Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Quyển Thứ 317: Hội thứ nhất Phẩm Tới Trí thứ 46- 2

17/04/201320:10(Xem: 17514)
Quyển Thứ 317: Hội thứ nhất Phẩm Tới Trí thứ 46- 2

Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa - Tập 13

Quyển Thứ 317: Hội thứ nhất Phẩm Tới Trí thứ 46- 2

Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm

Nguồn: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bố thí Ba la mật đa. Vì cớ sao? Bố thí Ba la mật đa rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc bố thí Ba la mật đa. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc tịnh giới cho đến Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc nội không. Vì cớ sao? Nội không rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc nội không. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không. Vì cớ sao? Ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc chơn như. Vì cớ sao? Chơn như rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc chơn như. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới. Vì cớ sao? Pháp giới cho đến bất tư nghì giới rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc pháp giới cho đến bất tư nghì giới.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn niệm trụ. Vì cớ sao? Bốn niệm trụ rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc bốn niệm trụ. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi. Vì cớ sao? Bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc khổ thánh đế. Vì cớ sao? Khổ thánh đế rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc khổ thánh đế. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tập diệt đạo thánh đế. Vì cớ sao? Tập diệt đạo thánh đế rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc tập diệt đạo thánh đế.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn tĩnh lự. Vì cớ sao? Bốn tĩnh lự rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc bốn tĩnh lự. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn vô lượng. Vì cớ sao? Bốn vô lượng rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc bốn vô lượng. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn vô sắc định. Vì cớ sao? Bốn vô sắc định rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc bốn vô sắc định.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tám giải thoát. Vì cớ sao? Tám giải thoát rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc tám giải thoát. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tám thắng xứ. Vì cớ sao? Tám thắng xứ rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc tám thắng xứ. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc chín thứ đệ định. Vì cớ sao? Chín thứ đệ định rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc chín thứ đệ định. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc mười biến xứ. Vì cớ sao? Mười biến xứ rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc mười biến xứ.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc không giải thoát môn. Vì cớ sao? Không giải thoát môn rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc không giải thoát môn. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn. Vì cớ sao? Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc năm nhãn. Vì cớ sao? Năm nhãn rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc năm nhãn. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc sáu thần thông. Vì cớ sao? Sáu thần thông rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc sáu thần thông.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tam ma địa môn. Vì cớ sao? Tam ma địa môn rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc tam ma địa môn. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc đà la ni môn. Vì cớ sao? Đà la ni môn rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc đà la ni môn.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc Phật mười lực. Vì cớ sao? Phật mười lực rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc Phật mười lực. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng. Vì cớ sao? Bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc Bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc quả Dự lưu. Vì cớ sao? Quả Dự lưu rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc quả Dự lưu. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán . Vì cớ sao? Quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc Độc giác Bồ đề. Vì cớ sao? Độc giác Bồ đề rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc Độc giác Bồ đề.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc nhất thiết trí. Vì cớ sao? Nhất thiết trí rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc nhất thiết trí. Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí. Vì cớ sao? Đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này mặc áo đội mũ chẳng thuộc tất cả pháp. Vì cớ sao? Tất cả pháp rốt ráo vô sở hữu, chẳng phải Bồ tát chẳng áo mũ, nên nói áo mũ kia chẳng thuộc tất cả pháp.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này hành thâm Bát nhã Ba la mật đa mới năng mặc áo đội mũ kiên cố như thế, rằng ta sẽ độ tất cả hữu tình đều khiến rốt ráo Niết bàn.

Cụ thọ Thiện Hiện thưa với Phật rằng: Bạch Thế Tôn! Nếu Bồ tát Ma ha tát năng mặc áo mũ kiên cố như thế, rằng ta sẽ độ tất cả hữu tình đều khiến chứng được rốt ráo Niết bàn ấy, chẳng đọa hai bậc Thanh văn, Độc giác. Bạch Thế Tôn! Nếu Bồ tát Ma ha tát năng mặc áo mũ kiên cố như thế, rằng ta sẽ độ tất cả hữu tình đều khiến chứng được rốt ráo Niết bàn ấy, Bồ tát Ma ha tát này không chỗ không dung, sẽ đọa hai bậc Thanh văn và Độc giác. Sở dĩ vì sao? Bạch Thế Tôn! Bồ tát Ma ha tát này chẳng đối hữu tình an lập phần hạn mà mặc áo mũ kiên cố như thế.

Phật hỏi: Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà tác lên thuyết ấy, rằng nếu Bồ tát Ma ha tát năng mặc áo mũ kiên cố như thế, là hành thâm Bát nhã Ba la mật đa đây chẳng đọa hai bậc Thanh văn và Độc giác? Thiện Hiện đáp rằng: Bạch Thế Tôn! Do Bồ tát Ma ha tát này chẳng vì độ thoát phần ít hữu tình mà mặc áo đội mũ, cũng chẳng vì cầu phần ít trí mà mặc áo mũ. Sở dĩ vì sao? Bạch Thế Tôn! Bồ tát Ma ha tát này khắp vì cứu vớt tất cả hữu tình, khiến vào Niết bàn mà mặc áo mũ. Bồ tát Ma ha tát này chỉ vì cầu được Nhất thiết trí trí mà mặc áo mũ. Bởi nhân duyên đây chẳng đọa hai bậc Thanh văn và Độc giác .

Phật nói: Thiện Hiện! Như vậy, như vậy. Như lời ngươi vừa nói. Bồ tát Ma ha tát này chẳng độ thoát phần ít hữu tình mà mặc áo mũ, cũng chẳng vì cầu phần ít trí trí mà mặc áo mũ, nhưng vì Bồ tát Ma ha tát này vì cứu vớt tất cả hữu tình khiến vào Niết bàn mà mặc áo mũ, Bồ tát Ma ha tát này chỉ vì cầu được Nhất thiết trí trí mà mặc áo mũ. Bởi nhân duyên đây Bồ tát Ma ha tát này chẳng rơi vào hai bậc Thanh văn, Độc giác.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa với Phật rằng: Bạch Thế Tôn! Bát nhã Ba la mật đa như thế rất là thẳm sâu không kẻ năng tu, không pháp sở tu, cũng không chỗ tu, cũng không do đây mà được tu tập. Sở dĩ vì sao? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải trong nghĩa Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu đây mà có phần ít thật pháp khá được, gọi kẻ năng tu và pháp sở tu, hoặc chỗ tu tập hoặc do đây mà tu. Bạch Thế Tôn! Nếu tu hư không là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Nếu tu tất cả pháp là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Nếu tu pháp chẳng thật là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Nếu tu vô sở hữu là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Nếu tu vô nhiếp thọ là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Nếu tu trừ khiển là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Phật hỏi: Thiện Hiện! Tu trừ khiển thứ gì là tu Bát nhã Ba la mật đa? Thiện Hiện đáp rằng: Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển sắc là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thọ tưởng hành thức là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nhãn xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển sắc xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thanh hương vị xúc pháp xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nhãn giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển sắc giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thanh hương vị xúc pháp giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nhãn thứ giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nhãn xúc là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển địa giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thủy hỏa phong không thức giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển vô minh là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển ngã là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển hữu tình, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, bổ đặc già la, ý sanh, nho đồng, tác giả, thọ giả, tri kiến giả là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển bố thí Ba la mật đa là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nội không là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển chơn như là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển bốn niệm trụ là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển khổ thánh đế là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển tập diệt đạo thánh đế là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển bốn tĩnh lự là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển bốn vô lượng là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển bốn vô sắc định là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển tám giải thoát là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển tám thắng xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển chín thứ đệ định là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển mười biến xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển không giải thoát môn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển vô tướng, vô nguyện giải thoát môn là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển năm nhãn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển sáu thần thông là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển tam ma địa môn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển đà la ni môn là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển Phật mười lực là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển quả Dự lưu là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán là tu Bát nhã Ba la mật đa. Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển Độc giác Bồ đề là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bạch Thế Tôn! Tu trừ khiển nhất thiết trí là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Phật nói: Thiện Hiện! Như vậy, như vậy. Như lời ngươi vừa nói. Thiện Hiện! Tu trừ khiển sắc là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thọ tưởng hành thức là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhãn xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển sắc xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thanh hương vị xúc pháp xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhãn giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển sắc giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thanh hương vị xúc pháp giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhãn thức giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhãn xúc là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển địa giới là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển thủy hỏa phong không thức giới là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển vô minh là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển ngã là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển hữu tình, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, bổ đặc già la, ý sanh, nho đồng, tác giả, thọ giả, tri kiến giả là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển bố thí Ba la mật đa là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển nội không là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển chơn như là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển bốn niệm trụ là tu Bát nhã Ba la mật đa; tu trừ khiển bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển khổ thánh đế là tu Bát nhã Ba la mật đa, tu trừ khiển tập diệt đạo thánh đế là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển bốn tĩnh lự là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển bốn vô lượng là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển bốn vô sắc định là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển tám giải thoát là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển tám thắng xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển chín thứ đệ định là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển mười biến xứ là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển không giải thoát môn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển vô tướng, vô nguyện giải thoát môn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển năm nhãn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển sáu thần thông là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển tam ma địa môn là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển đà la ni môn là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển Phật mười lực là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển quả Dự lư là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển Độc giác Bồ đề là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Tu trừ khiển nhất thiết trí là tu Bát nhã Ba la mật đa. Thiện Hiện! Tu trừ khiển đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí là tu Bát nhã Ba la mật đa.

Bấy giờ, Phật bảo cụ thọ Thiện Hiện rằng: Thiện Hiện! Nên y Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y tĩnh lự Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tĩnh lự Ba la mật đa thẳm sâu chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y tinh tiến Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tinh tiến Ba la mật đa thẳm sâu chẳng sanh chấp đắm, phải biết đó là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y an nhẫn Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối an nhẫn Ba la mật đa thẳm sâu chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y tịnh giới Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tịnh giới Ba la mật đa thẳm sâu chẳng sanh chấp trước, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y bố thí Ba la mật đa thẳm sâu nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bố thí Ba la mật đa thẳm sâu chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y nội không nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối nội không chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y chơn như nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối chơn như chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối pháp giới cho đến bất tư nghì giới chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y bốn niệm trụ nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn niệm trụ chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y khổ thánh đế nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối khổ thánh đế chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y tập diệt đạo thánh đế nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tập diệt đạo thánh đế chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y bốn tĩnh lự nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn tĩnh lự chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y bốn vô lượng nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn vô lượng chẳng sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y bốn vô sắc định nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn vô sắc định không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y tám giải thoát nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tám giải thoát không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y tám thắng xứ nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tám thắng xứ không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y chín thứ đệ định nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối chín thứ đệ định không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y mười biến xứ nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối mười biến xứ không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y không giải thoát môn nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối không giải thoát môn không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y vô tướng, vô nguyện giải thoát môn nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y năm nhãn nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối năm nhãn không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y sáu thần thông nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối sáu thần thông không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y tam ma địa môn nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối tam ma địa môn không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y đà la ni môn nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối đà la ni môn không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y Phật mười lực nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối Phật mười lực không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Nên y nhất thiết trí nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối nhất thiết trí không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Thiện Hiện! Nên y đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí nghiệm biết Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát đối đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không sanh chấp đắm, phải biết đấy là Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát.

Thiện Hiện! Có các Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa, chẳng quản lời lẽ và sự dạy bảo của kẻ khác lấy làm chơn yếu. Thiện Hiện! Có các Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa, chẳng những tin kẻ khác mà còn có sở tác. Thiện Hiện! Có các Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa, chẳng bị lòng tham lôi đi, chẳng bị lòng sân lôi đi, chẳng bị lòng si lôi đi, chẳng bị lòng mạn, bao nhiêu lòng tạp nhiễm khác lôi đi.

Thiện Hiện! Có các Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa chẳng lìa bố thí Ba la mật đa, chẳng lìa tịnh giới Ba la mật đa, chẳng lìa an nhẫn Ba la mật đa, chẳng lìa tinh tiến Ba la mật đa, chẳng lìa tĩnh lự Ba la mật đa, chẳng lìa bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Có các Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như thế, tâm kia chẳng kinh, chẳng hãi, chẳng sợ, chẳng chìm, chẳng ngâm, cũng chẳng lui bỏ. Đối Bát nhã Ba la mật đa vui mừng thích nghe thọ trì đọc tụng, rốt ráo thông lợi, buộc niệm suy nghĩ, như thuyết tu hành, từng không nhàm mỏi.

Thiện Hiện phải biết: Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát như thế, đời trước đã nghe bao nhiêu nghĩa thú Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, thọ trì đọc tụng, suy nghĩ như lý. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Do Bất thối chuyển Bồ tát Ma ha tát này nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như thế, tâm kia chẳng kinh, chẳng hãi, chẳng sợ, chẳng chìm, chẳng ngâm, cũng chẳng lui bỏ. Đối Bát nhã Ba la mật đa vui mừng thích nghe thọ trì đọc tụng, rốt ráo thông lợi, buộc niệm suy nghĩ, như thuyết tu hành không nhàm mỏi vậy.

Cụ thọ Thiện Hiện thưa với Phật rằng: Bạch Thế Tôn! Nếu Bồ tát Ma ha tát nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như thế, tâm kia chẳng kinh, chẳng hãi, chẳng sợ, chẳng chìm, chẳng ngâm, cũng chẳng lui bỏ. Bồ tát Ma ha tát này làm sao tu hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu?

Phật nói: Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí, nên làm như vậy tu hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.

Bạch Thế Tôn! Bồ tát Ma ha tát này làm sao nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu? Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào không, hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vô tướng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vô nguyện hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào hư không hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vô sở hữu hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vô sanh vô diệt hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vô nhiễm vô tịnh hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào chơn như hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào pháp giới hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào pháp tánh hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào tánh chẳng hư vọng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào tánh chẳng biến khác hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào tánh bình đẳng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào tánh ly sanh hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào pháp định hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào pháp trụ hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào hư không giới hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào bất tư nghì giới hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vô tạo tác hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào huyễn hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào mộng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào vang hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào tượng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào bóng sáng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào ánh nắng hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào việc biến hóa hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào thành tầm hương hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu. Đấy là Bồ tát Ma ha tát nối luôn, tùy thuận, hướng tới đến vào Nhất thiết trí trí hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567