Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Quyển Thứ 360: Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61 - 10

18/04/201312:28(Xem: 19069)
Quyển Thứ 360: Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61 - 10

Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa - Tập 15

Quyển Thứ 360: Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61 - 10

Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm

Nguồn: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm

Phật nói: thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi sắc chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi thọ tưởng hành thức chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi nhãn xứ chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi sắc xứ chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi thanh hương vị xúc pháp xứ chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi nhãn giới chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi sắc giới chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi thanh hương vị xúc pháp giới chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi nhãn thức giới chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi nhãn xúc chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi địa giới chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học noi thủy hỏa phong không thức giới chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi vô minh chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh lão tử sầu thán khổ ưu não chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi bố thí ba la mật đa chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã ba la mật đa chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi nội không chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi ngoại không nnội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tanh tự tánh không chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi chơn như chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát hã ba la mật đa nên học nơi khổ thánh đế chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi tập diệt đạo thánh đế chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát maha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi bốn niệm trụ chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi bốn tĩnh lự chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi bốn vô lượng, bốn vô sắc định chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi tám giải thaót chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi tất cả tam ma địa môn chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi tất cả đà la ni môn chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi không giải thoát môn chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơinăm nhãn chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi sáu thần thông chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhả ba la mật đa nên học nơi phật mười lực chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp phật bất cộng chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi pháp vô vong thất chẳng tăng chẳng giảm, cũng nên học nơi tánh hằng trụ xả chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học noi nhất thiết trí chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học nơi đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học noi quả dự lưu chẳng tăng chẳng giảm; cũng nên học noi quã nhất lai, bất hoàn, a la hán chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học noi độc giác bồ đề chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi tất cả hạnh bồ tát ma ha tát chẳng tăng chẳng giảm.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa nên học nơi chư phật vô thượng chánh đẳng bồ đề chẳng tăng chẳng giảm.

Cụ thọ thiện hiện thưa phật rằng: bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi sắc chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi thọ tưởng hành thức chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi nhãnn xứ chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi nhãn xứ chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi nhĩ 6tỷ thiệt thân ý xứ chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi sắc xứ chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi thanh hương vị xúc pháp xứ chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi nhãn giới chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi sắc giới chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi thanh hương vị xúc pháp giới chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi nhãn thức giới chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi nhãn xúc chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý xúx chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi địa giơiùi chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi thủy hỏa phong không thức giới chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi vô minh chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi hành, thức, danh sắc, l7ục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh lão tử sầu thán khổ ưu não chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi bố thí ba la mật đa chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã ba la mật đa chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi nội không chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi chơn như chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học noi khổ thánh đế chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi tập diệt đạo thánh đế chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đavì sao nên học nơi bốn niệm trụ chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi bốn tĩnh lự chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi bốnvvô lượng, bốn vô sắc định chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học noi tám giải thoát chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười viến xứ chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi tất cả tam ma địa môn chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học noi tất cả đà la ni môn chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi không giải thoát môn chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi vô tươóng, vô nguyện giải thoát môn chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi năm nhãn chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi sáu thần thông chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi phật mười lực chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mườì tám pháp phật bất cộng chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi pháp vô vong thất chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi tánh hằng trụ xả chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi nhất thiết trí chẳng tăng chẳng giảm? Vì sao nên học nơi đạo tướng trí, nhất thei61t tướong trí chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi quả nhất lai, bất hoàn, a la hán chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi độc giác bồ đề chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học noi tất cả hạnh bồ tát ma ha tát chẳng tăng chẳng giảm?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao nên học nơi chư phật vô thượng chánh đẳng bồ đề chẳng tăng ch83ng giảm?

Phật nói: thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối sắc chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối thọ tưởng hành thức chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn xứ chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối sắc xứ chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối thanh hương vị xúc pháp xứ chẳng sanhchẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn giới chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối nhĩ tỷ thei65t thân ý giới chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối sắc giới chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối thanh hương vị xúc pháp giới chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn thức giới chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn xúc chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối địa giới chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối thủy hỏa phong không thức giới chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối vô minh chẳng sanh chẳng diệt nên học; cũng phãi đối hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh lão tử sầu thán khổ ưu não chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối bố thí ba la mật đa chẳng sanh chẳng diệt nên học; cũng phải đối tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã ba la mật đa chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tat ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nội không chẳng sanh chẳng diệt nên học; cũng phãi đối ngoại kkhông, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối chơn như chẳng sanh chẳng diệt nên học; cũng phải đối pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới chẳn gsanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bat nhã ba la mật đa phải đối khổ thánh đế chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối tập diệt đạo thánh đế chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải bốn niệm trụ chẳng sanh chẳng diệt nên học; cũng phải đối bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối bốn tĩnh lự chẳng sanh chẳng diệt nên học; cũng phải đối bốn vô lượng, bốn vô sắc định chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối tám giải thoát chẳng sanh chẳng diệt nên học; cũng phải đối tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối tất cẳ tam ma địa môn chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối tất cả đà la ni môn chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối không giải thoát môn chẳng sanh chẳng diệt nên học; cũng phải đối vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối năm nhãn chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối sáu thần thông chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối phật mười lực chẳng sanh chẳng kiệt nên học; cũng phải đối bốn vô sỏ úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp phật bất cộng chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phảì đối pháp vô vong thất chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối tánh hằng trụ xả chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhất thiết trí chẳng sanh chẳng diệt nên học; cũng phải đối đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối quả dự lưu chẳng sanh chẳng diệt nên học, cũng phải đối quả nhất lai, bất hoàn, a la hán chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối độc giác bồ đề chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối tất cả hạnh bồ tát ma ha tát chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Thei65n hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối chư phật vô thượng chánh đẳng bồ đề chẳng sanh chẳng diệt nên học.

Cụ thọ thiện hiện thứ phật rằng: bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối sắc chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối thọ tưởng hành thức chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn xứ chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối sắc xứ chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối thanh hương vị xúc pháp xứ chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn giới chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối sắc giới chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đốei thanh hương vị xúc pháp giới chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành tát nhã ba la mật đa phải đối nhãn thức giới chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn xúc chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng sanh chẳng diện nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối địa giới chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối thủy hỏa phong không thức giới chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối vô minh chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh lão tử sầu thán khổ ưj não chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối bố thí ba la mật đa chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã ba la mật đa chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nội không chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự gánh không chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối chơn như chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế hư không giới, bất tư nghì giới chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối khổ thánh đế chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối tập diệt đạo thánh đế chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối bốn niệm trụ chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối bốn tĩnh lự chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối bốn vô lượng, bốn vô sắc định chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối tám giải thoát chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối tất cả tam ma địa môn chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối tất cả đà la ni môn chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối không giải thoát môn chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối năm nhãn chẳng sanh chẳnd diệt nên học là sao? Phải đối sáu thần thông chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối phật mười lực chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp phật bất cộng chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối pháp vô vong thất chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối tánh hằng trụ xả chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhất thiết trí chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối quả dự lưu chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao? Phải đối quả nhất lai, bất hoàn, a la hán chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối độc giác bồ đề chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối tất cả hạnh bồ tát ma ha tát chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối chư phật vô thượng chánh đẳng bồ đề chẳng sanh chẳng diệt nên học là sao?

Phật nói: thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối sắc chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối thọ tưởng hành thức cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn xứ chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối sắc xứ chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối thanh hương vị xúc pháp xứ cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn giới chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối nhĩ tỹ thiệt thân ý giới cũng chẳng khỏi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối sắc giới chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối thanh hương vị xúc pháp giới cũng chẳng khới tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn thức giới chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn xúc chẳng khỏi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nênn học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng khỏi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối địa giới chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối th3y hỏa phong không thức giới cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối vô minh chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh lão tử sầu thán khổ ưu não cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát hã ba la mật đa phải đối bố thí ba la mật đa chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã ba la mmật đa cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nội không chẳng khỏi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối chơn như chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nênhọc. Phải đối pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối khổ thánh đế chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối tập diệt đạo thánh đế cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối bốn niệm trụ chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, nămlực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối bốn tĩnh lự chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối bốn vô lượng, bốn vô sắc định cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối tám giải thaót chẳng khỏi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ cũng chẳng khỏi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối tất cả tam ma địa môn chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối tất cả đà la ni môn cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối không giải thoát môn chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối vô tướng , vô nguyện giải thoát môn cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối năm nhãn chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc khôn gnên học. Phải đối sáu thần thông cũng chẳng khỏi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối phật mười lực chẳng khởi tác các hành hoặc có hoạc không nên học. Phải đối bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp phật bất cộng cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối pháp vô vong thất chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Phải đối tánh hằng trụ xả cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối nhất thiết trí chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nênhọc. Phải đối đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối quả dự lưu chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học. Hải đối quả nhất lai, bất hoàn, a la hán cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối độc giác bồ đề chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối tất cả hạnh bồ tát ma ha tát chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Thiện hiện! Bồ tác ma ha tác khi hành bát nhã ba la mật đa phải đối chư phật vô thượng chánh đẳng bồ đề chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học.

Cụ thọ thiện hiện thưa phật rằng: bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối sắc chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối thọ tưởng hành thức cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối nhãn xứ chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối sắc xứ chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối thanh hương vị xúc pháp xứ cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối nhãn giới chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý giới cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối sắc giới chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối thanh hương vị xúc pháp giới cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối nhãn thức giới chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối nhãn xúc chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối địa giới chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối thủy hỏa phong không thức giới cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối vô minh chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối hành, thúc, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối bố thí ba la mật đa chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã ba la mật đa cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối nội không chẳng khởi taéc các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, taén không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng cướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không cũng chẳng khỏi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối chơn như chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly snh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối khổ thánh đế chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối tập diệt đạo thánh đế cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối bốn niệm trụ chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối bốn tĩnh lự chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối bốn vô lượng, bốn vô sắc định cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối tám giải thoát chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc khôn gnên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối tất cả tam ma địa môn chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối tất cả đà la ni môn cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối không giải thoát môn chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối vô tướng, vô nguyện giải thoát môn cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối năm nhãn chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối sáu thần thông cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối phật mười lực chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối bốn vô sở úy, bôén vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp phật bất cộng cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát ba la mật đa vì sao phải đối pháp vô vong thất chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối tánh hằng trụ xả cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối nhất thiết trí chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nênn học? Vì sao phải đối đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối quả dự lưu chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Vì sao phải đối quả nhất lai, bất hoàn, a la hán cũng chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối độc giác bồ đề chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đavì sao phải đối tất cả hạnh bồ tát ma ha tát chẳng khởì tác các hành hoặc có hoặc không nên học? Bạch thế tôn! Bồ tát ma ha tát khi hành bát nhã ba la mật đa vì sao phải đối chư phật vô thượng chánh đẳng bồ đề chẳng khởi tác các hành hoặc có hoặc không nên học?

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com