Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Tạp A-hàm quyển 31 (894 - 904)

08/05/201318:52(Xem: 12769)
Tạp A-hàm quyển 31 (894 - 904)

Kinh Tạp A Hàm

Tạp A-hàm quyển 31 (894 - 904)

Tỳ kheo Thích Đức Thắng

Nguồn: Việt dịch: Thích Đức Thắng
Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ

KINH 894. NHƯ THẬT TRI[122]

Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Ta, đối với thế gian và sự tập khởi của thế gian, nếu không biết như thật, thì trọn không thể ở giữa các chúng chư Thiên, Ma, Phạm, Sa-môn, Bà-la-môn cùng các thế gian được nói là Bậc Giải Thoát, là Bậc Xuất Ly, lìa khỏi vọng tưởng điên đảo, cũng không gọi là Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác. Vì Ta biết như thật đối với thế gian và sự tập khởi của thế gian, cho nên Ta ở giữa chư Thiên, Người đời, Ma, Phạm, Sa-môn, Bà-la-môn và các chúng sanh khác được nói là Bậc Giải Thoát, là Bậc Xuất Ly, tâm lìa điên đảo, an trụ đầy đủ, đạt được Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác.”

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.”

Như thế gian, sự tập khởi thế gian, sự diệt tận thế gian, sự xuất ly thế gian; sự tập khởi thế gian, sự diệt tận thế gian, vị ngọt thế gian, tai hoạn thế gian, sự xuất ly thế gian; sự tập khởi thế gian, sự diệt tận thế gian, sự xuất ly thế gian; sự tập khởi thế gian, con đường đưa đến sự diệt tận thế gian; sự tập khởi thế gian, sự diệt tận thế gian, con đường đưa đến sự tập khởi thế gian, con đường đưa đến sự diệt tận thế gian; sự tập khởi thế gian, sự diệt tận thế gian, vị ngọt thế gian, tai hoạn thế gian, sự xuất ly thế gian; sự tập khởi thế gian, sự diệt tận thế gian, con đường đưa đến sự tập khởi thế gian, con đường đưa đến sự diệt tận thế gian, vị ngọt thế gian, tai hoạn thế gian, sự xuất ly thế gian.[123]

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.

KINH 895. TAM ÁI

Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Có ba ái. Những gì là ba? Đó là dục ái, sắc ái, vô sắc ái. Vì muốn đoạn trừ ba ái này nên phải cầu bậc Đại sư.”

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.”

Như cầu bậc Đại sư, thứ sư, giáo sư, quảng đạo sư, độ sư, quảng độ sư, thuyết sư, quảng thuyết sư, tùy thuyết sư, A-xà-lê, đồng bạn, thiện hữu chân tri thức, thương xót, từ bi, muốn ý nghĩa, muốn an ổn, muốn an lạc, muốn xúc chạm, muốn thông suốt, người muốn, người tinh tấn, người phương tiện, người xuất ly, người kiên cố, người dõng mãnh, người kham năng, người nhiếp thọ, người thường, người học, người không buông lung, người tu, người tư duy, người nhớ nghĩ, người giác tưởng, người suy lường, người phạm hạnh, người thần lực, người trí, người thức, người tuệ, người phân biệt, niệm xứ, chánh cần, căn lực, giác đạo, chỉ quán niệm thân, cầu chánh tư duy cũng nói như vậy.”[124]

KINH 896. TAM LẬU

Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Có ba hữu lậu. Những gì là ba? Đó là dục hữu lậu, hữu hữu lậu và vô minh hữu lậu. Vì đoạn trừ ba hữu lậu này, nên cầu bậc Đại sư.”

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.

Như cầu bậc Đại sư, cũng vậy… cho đến cầu Chánh tư duy cũng nói như vậy.[125]

KINH 897. LA-HẦU-LA[126]

Tôi nghe như vầy:

Khi Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá. Bấy giờ Tôn giả La-hầu-la đi đến chỗ Phật, cúi đầu đảnh lễ dưới chân, rồi ngồi lui qua một bên, bạch Phật rằng:

“Bạch Thế Tôn, thấy như thế nào, biết như thế nào, để thân có thức này của con cùng hết thảy tướng của cảnh giới bên ngoài không được nhớ tưởng đến, ở trung gian đó mà đoạn tận các hữu lậu?”[127]

Phật bảo La-hầu-la:

“Có sáu nội nhập xứ. Những gì là sáu? Đó là nhãn nhập xứ, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý nhập xứ. Đối với các pháp này phải chánh trí quán sát, dứt sạch các hữu lậu, với chánh trí tâm khéo giải thoát. Đó gọi là A-la-hán, đã hết sạch các hữu lậu, những việc cần làm đã làm xong, đã trút hết gánh nặng, nhanh chóng được lợi mình, các hữu kết chấm dứt, chánh tri, tâm được giải thoát.”

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.

Như Sáu nội nhập xứ, cũng vậy Sáu ngoại nhập xứ,… cho đến Năm ấm cũng nói như vậy.

KINH 898. NHÃN DĨ ĐOẠN

Tôi nghe như vầy:

Khi Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá. Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Nếu Tỳ-kheo ở nơi mắt mà đoạn trừ dục tham. Dục tham đã đoạn, gọi là mắt đã đoạn, đã biến tri, chặt đứt gốc rễ của nó, như chặt ngọn cây đa-la, đối với đời vị lai sẽ thành pháp chẳng sanh. Như mắt, cũng vậy tai, mũi, lưỡi, thân, ý cũng nói như vậy.”

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.

Như Sáu nội nhập xứ, cũng vậy Sáu ngoại nhập xứ,… cho đến Năm ấm cũng nói như vậy.



KINH 899. NHÃN SANH

Tôi nghe như vầy:

Khi Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá. Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Nếu Tỳ-kheo mắt sanh, trụ, thành tựu hiển hiện, thì khổ sanh, bệnh trụ, già chết hiển hiện. Cũng vậy,… cho đến ý cũng nói như vậy. Nếu mắt diệt mất đi, thì khổ sẽ được chấm dứt, bệnh sẽ dứt, già chết sẽ không còn,… cho đến ý cũng nói như vậy.”

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.

Như Sáu nội nhập xứ, cũng vậy Sáu ngoại nhập xứ,… cho đến Năm ấm cũng nói như vậy.

KINH 900. VỊ TRƯỚC[128]

Tôi nghe như vầy:

Khi Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá. Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Nếu Tỳ-kheo đối với vị ngọt của mắt mà đắm nhiễm, sẽ sanh ra tùy phiền não. Tùy phiền não sanh, đối với các nhiễm ô tâm không được ly dục; những chướng ngại kia cũng không thể đoạn được,… cho đến ý nhập xứ cũng nói như vậy.”

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.

Như Sáu nội nhập xứ, cũng vậy Sáu ngoại nhập xứ,… cho đến Năm ấm cũng nói như vậy.

KINH 901. THIỆN PHÁP KIẾN LẬP[129]

Tôi nghe như vầy:

Khi Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá. Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Thí như tất cả công việc ở thế gian đều nương vào đất để kiến lập. Cũng vậy, tất cả pháp thiện đều y cứ vào sáu nội nhập xứ để tạo lập.”

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.

Như Sáu nội nhập xứ, cũng vậy Sáu ngoại nhập xứ,… cho đến Năm ấm cũng nói như vậy.

KINH 902. NHƯ LAI ĐỆ NHẤT [130]

Tôi nghe như vầy:

Khi Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá. Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Hoặc có chúng sanh không chân, hai chân, bốn chân, nhiều chân; sắc, không sắc, tưởng, không tưởng, chẳng phải tưởng, chẳng phải chẳng tưởng; đối với tất cả, Như Lai là bậc nhất,… cho đến, Thánh giới cũng nói như vậy.”

KINH 903. LY THAM PHÁP ĐỆ NHẤT

Tôi nghe như vầy:

Khi Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá. Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Nếu mọi công việc của chúng sanh ở thế gian, tất cả đều nương vào đất mà kiến lập có được, cũng vậy trong tất cả các pháp hữu vi, vô vi, pháp ly tham dục là bậc nhất.”

Nói đầy đủ như vậy,… cho đến Thánh giới cũng nói như vậy.

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.

KINH 904. THANH VĂN ĐỆ NHẤT

Tôi nghe như vầy:

Khi Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá. Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Nếu các chúng sanh ở thế gian, tất cả đều nương vào đất mà kiến lập được. Cũng vậy, trong tất cả chúng sanh, chúng Thanh văn của Như Lai là bậc nhất.”

Nói đầy đủ như vậy,… cho đến Thánh giới.

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.




CHÚ THÍCH

[1]. Đại Chánh, quyển 31, kinh số 861-904. – Phật Quang, quyển 23, kinh số 575-618. – Ấn Thuận HộiBiên, Tụng 7. Như Lai sở thuyết, “37. Tương ưng thiên,” gồm 48 kinh, số 12874-12921 “38. Tương ưng tu chứng,” gồm bảy mươi kinh, số 12922-12991 ; “39. Tương ưng Nhập giới ấm,”gồm một trăm tám mươi hai kinh, số 12992-13173 và kinh đầu của “40. Tương ưng Bất hoại tịnh,” số 13174-13173.- quyển 28 Tụng 5. Đạo tụng, “Tương ưng chư Thiên” chia thành mười ba phẩm, gồm bốn mươi ba kinh, số 12685-12955 . Cf. A. 3.70. (Đại Chánh, số 861-872);(Đại Chánh, số 873-891)(Đại Chánh, số 892-901)Quốc Dịch (nửa sau),(bao gồm bốn tương ưng trong Ấn Thuận Hội Biên)(Đại Chánh, số 861-904)Uposathaṅga.

[2]. Đâu-suất-đà 兜率陀. Pāli: .Tusita

[3]. Như kinh 861.

[4]. Hóa lạc thiên 化樂天. Pāli: Nimmānarati.

[5]. Tha hóa tự tại 他化自在天. Pāli: .Paranimmitavasavattī

[6]. Để bản: xả ly dư 捨離餘, có thể sót. Nói đủ là: xả nhất thiết hữu dư 捨離一切有餘. Xem kinh 867.

[7]. Trung Bát-niết-bàn 中般涅槃, Pāli: .antarāparinibbayī

[8]. Sanh Bát-niết-bàn 生般涅槃. Pāli: .upabaccaparinibbayī

[9]. Hữu hành Bát-niết-bàn 有行般涅槃. Pāli: sasaikhāraparinibbayī, (tổn hại Bát-niết-bàn).

[10]. Vô hành Bát-niết-bàn 無行般涅槃. Pāli: .asaṅkhāraparinibbayī

[11]. Thượng lưu Bát-niết-bàn 上流般涅槃. Pāli: uddhaṃsoto hoti akaniṭṭha-gāmā (thượng lưu cứu cánh).

[12]. Đại Phạm thiên 大梵天. Pāli: .Mahābrahamā

[13]. Phạm phụ thiên 梵輔天. Pāli: .Brahmapurohita

[14]. Phạm thân thiên 梵身天. .Brahmakāyikā

[15]. Vô hành Bát-niết-bàn 無行般涅槃. Pāli: . asaṅkhāraparinibbayī

[16]. Tự tánh quang âm thiên 自性光音天. Pāli: .Ābhassara

[17]. Vô lượng quang thiên 無量光天. Pāli: Appamāṇābha.

[18]. Thiểu quang thiên 少光天. Pāli: .Parittābha

[19]. Nguyên bản không có chữ , y các bản Tống-Nguyên-Minh bổ túc.sắc

[20]. Biến tịnh thiên 遍淨天. Pāli: .Subhakiṇṇā

[21]. Vô lượng tịnh thiên 無量淨天. Pāli: .Appamāṇasubha

[22]. Thiểu tịnh thiên 少淨天. Pāli: .Parittasubha

[23]. Tịnh niệm 淨念, hay nội đẳng tịnh, hay nội tịnh. Xem , T.29, tr.146c.Câu-xá

[24]. Nhân tánh Quả thật thiên 因性果實天. Pāli: (Quảng quả thiên).Vehapphala

[25]. Phước sanh thiên 福生天. Pāli: Puññapasavana.

[26]. Thiểu phước thiên 少福天, tức Vô vân thiên 無雲天 (Pāli: Xem , T.29, tr.41a.anabbhaka). Câu-xá

[27]. Pāli, S. 32.1. Desanā.

[28]. Phong vân thiên 風雲天. Pāli: valāhakāyika deva (Vân thiên, trời mây).

[29]. Diệm điện thiên, Lôi chấn thiên, Vũ thiên, Tình thiên, Hàn thiên, Nhiệt thiên 焰電天,雷震天,雨天,晴天,寒天,熱天. Tham chiếu Pāli, S. 32.53. Sītavalāhaka, Hàn vân thiên, trời lạnh; 54. , Nhiệt vân thiên, trời nóng; 55. , Ám vân thiên, trới tối; 56. , Phong vân thiên, trời gió; 57. , trời mưa.UṇhavalākaAbbhavalāhakaVātavalāhakaVassavalāhaka

[30]. Tóm tắt có hai mươi kinh (theo Ấn Thuận).

[31]. Cây lọng che đèn.

[32]. Câu-lân Tỳ-kheo kheo 拘鄰比丘, tức Kiều-trần-như. Pāli: .Aññā-Koṇḍañña

[33]. Thích Đề-hoàn Nhân 釋提桓因. Pāli: Sakko devānaṃ Indo

[34]. Trật-lật-đế-la-sắc-tra-la 袟栗帝羅色吒羅, tức Đê-đầu-lại-tra. Pāli: , Trì Quốc Thiên vương.Dhataraṭṭha

[35]. Tỳ-lâu-lặc-ca 毘樓勒迦 Pāli: , Tăng Trưởng Thiên vương.Virūḷhaka

[36]. Tỳ-lâu-bặc-xoa 毘樓匐叉. Pāli:, Quảng Mục Thiên vương.Virūpakka

[37]. Tỳ-sa-môn 毘沙門. Pāli: , Đa Văn Thiên vương.Vessavaṇa

[38]. Ấn Thuận Hội Biên, “38. Tương ưng Tu chứng” gồm bảy mươi kinh. (Đại Chánh mười chín kinh, 873-891). Kinh 873, Bốn loại huấn luyện. Pāli, A. 4.7. Sobheti; Cf. №125(27.7).

. [39]. Tài biện 才辯Bản Pāli: , có năng lực, thông minh.viyatta

, [40]. Vô úy 無畏tức vô sở úy. Pāli: visārada, tự tin, không do dự.

[41]. Hành pháp thứ pháp hướng 行法次法向. Pāli: , là người thực hành tùy pháp của pháp.dhammassa hoti anudhammacārī

[42]. Tăng hảo 僧好, Tăng trung hảo 僧中好, thiện chúng 善眾. Pāli: , sự tỏa sáng giữa Tăng.saṅghasobhaṇa

[43]. Tóm tắt có tám kinh.

[44]. Cf. Pāli, It. 74. . Putta

[45]. Tùy sanh tử 隨生子. Pāli: , (con) giống cha; bằng cha.anujāta

[46]. Thắng sanh tử 勝生子 hay ưu sanh. Pāli: , con giỏi hơn cha.atijāta

[47]. Hạ sanh tử 下生子. Pāli: avajāta, con thấp kém.

[48]. Tham chiếu, S. 49.1-12. Gaṅgā-peyyāla.

[49]. Chánh đoạn 正斷. Pāli: , chánh cần. Bản Hán đọc, : đoạn, thay vì , tinh cần. Cf. D. 33. , có bốn (bốn chánh cần) và bốn (bốn tinh cần) khác nhau.sammappadhānapahānapadhānaSaṅgīti sammappadhānā padhānāni

[50]. Xem giải thích kinh 877.

[51]. Xem cht.49, kinh 875.

[52]. Xem giải thích kinh 877.

[53]. Đoạn 斷. Pāli: , tinh cần để đoạn trừ.pahāna-padhāna

[54]. Sanh dục 生欲; Pāli, sanh khởi ý muốn, ý chí.: chandaṃ janeti

[55]. Phương tiện 方便,ở đây được hiểu là nỗ lực, không phải phương tiện thiện xảo. Pāli: vāyamati, vị ấy nỗ lực.

[56]. Tinh cần 精勤, tức tinh tấn. Pāli: ..viriyaṃ ārabhati

[57]. Nhiếp thọ 攝受. Pāli: , giữ chặt tâm và sách tiến tâm.citaṃ paggaṇhāti padahati

[58]. Đây gọi là bốn chánh cần, Pāli: ; xem cht. 47, kinh 875. Tham chiếu, D. 33. : , cattāro sammappadhānāSaṅgītikatamañc’āvuso pahāna-padhānaṃ? Idh’ āvuso bhikkhu uppannaṃ kāma-vitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti ... ở đây, Tỳ-kheo, dục tầm đã khởi, không thừa nhận nó, đoạn trừ nó, tiêu diệt nó.

[59]. Luật nghi đoạn 律儀斷. Pāli: , tinh cần phòng hộ (chế ngự).saṃvara-padhāna

[60]. Tham chiếu, D.33: katamañ c’ āvuso saṃvara-padhānaṃ: Id ‘āvuso bhikkhu cakkhunā rūpaṃ dsvā na nimittaggāhī hoti ..., Thế nào là tinh cần phòng hộ? Tỳ-kheo sau khi thấy sắc bởi mắt, không chấp thủ tướng...

[61]. Tùy hộ đoạn 隨護斷. Pāli: , tinh cần thủ hộ.anurakkhaṇā-padhāna

[62]. Cf. D.33 : katamañ c’ āvuso anurakkhaṇa-padhānaṃ? Id’ āvuso bhikkhu uppannaṃ bhaddaṃ samādhi-nimittaṃ anurakkahti... Thế nào là tinh cần thủ hộ? Tỳ-kheo thủ hộ định tướng (dấu hiệu của định) tốt đẹp đã khởi lên...

[63]. Tu đoạn 修斷. Pāli: , tinh cần tu tập.bhāvana-padhāna

[64]. Cf. D.33: (...) Idh’ āvuso bhikkhu sati-saṃbojjhaṅgaṃ bhāveti..., ở đây, Tỳ-kheo tu tập niệm giác chi...

[65]. Xem cht.60, kinh 877.

[66]. Xem cht.62, kinh 877.

[67]. Xem cht.64, kinh 877.

[68]. Tóm tắt có chín kinh.

[69]. Bất phóng dật 不放逸. Pāli: .appamāda

[70]. Tóm tắt có năm kinh.

[71]. Pāli, S. 49.13-22. Appamāda-vagga.

[72]. Câu-tỳ-đà-la 俱毘陀羅. Pāli: , một loại hắc đàm, hay trầm đen.koviḷāra

[73]. Già-thi 伽尸. Pāli: , địa danh, một trong mười sáu vương quốc lớn thời Phật, nơi sản xuất vải danh tiếng. Kāsi

[74]. Kim sí điểu 金翅鳥, chim cánh vàng. Pāli: .garuḍa

[75]. Tú-diệm-ma Thiên vương 宿焰摩天王. Pāli: . Suyama-devarājā

[76]. Đâu-suất-đà Thiên vương 兜率陀天王. Pāli: . Tusita-devarājā

[77]. Thiện Hóa lạc Thiên vương 善化樂天王. Pāli: . Sunimmita-devarājā

[78]. Thiện Tha hóa tự tại Thiên tử 善他化自在天子. Pāli: .Suparanimmtavasavatta-devaputta

. [79]. Nguyên Hán: tát-la 薩羅Pāli: , hồ, ao.sara

[80]. Nguyên Hán: A-nậu-đại tát-la 阿耨大薩羅. Pāli: .Anotatta-sara

[81]. Các sông lớn: Hằng hà 恒河, Tân-đầu 新頭, Bác-xoa 搏叉, Tư-đà 司陀. Pāli, theo thứ tự: , , (?), (?).GaṅgāSindhūVagguSīdī

[82]. La-hầu-la A-tu-la 羅[目*侯]羅阿修羅. Pāli: .Rāhu-asurinda

[83]. Đảnh Sanh vương 頂生王. Pāli: .Muddhāvasitta-rājā

[84]. Thánh giới 聖界. Pāli (?): ariya-dhātu

[85]. Pāli, S. 34. Jhānasaưyutta.

[86]. Tứ chủng thiền 四種禪. Pāli: , bốn hạng thiền giả.cattāto jhayī

[87]. Tam-muội thiện 三昧善. Pāli: , thiện xảo về định trong khi định. Giải thích của samādhismiṃ samādhikusalo Aṭṭhakathā: thiện xảo phân biệt thiền chi trong các thiền.

[88]. Phi chánh thọ thiện 非正受善. Pāli: , không thiện xảo về sự chứng nhập () trong định. na samādhismiṃ samāpattikusalođẳng chíAṭṭhakathā giải thích: sau khi đã làm cho tâm hoan hỷ, tâm thích ứng, nhưng không thể chứng nhập thiền.

[89]. Trụ tam-muội thiện phi trụ chánh thọ thiện 住三昧善非住正受善. Pāli: , thiện xảo định trong định, nhưng không thiện xảo trụ lâu trong định.samādhismiṃ samādhikusalo na samādhismiṃ ṭhitikusalo

[90]. Hán: phi chánh thọ khởi thiện 非正受起善. Pāli: , không thiện xảo để xuất định.na samādhismiṃ vuṭṭhanākusalo

[91]. Tam-muội thời thiện phi chánh thọ thời thiện 三昧時善非正受時善. Pāli: , thiện xảo định trong định, nhưng không thiện xảo thích ứng trong định. giải thích: , không thiện xảo thích ứng trong định, nghĩa là, sau khi đã làm cho tâm hoan hỷ, nhưng không thiện xảo khiến tâm thích ứng. Bản Hán đọc samādhismiṃ samādhikusalo na samādhismiṃ kallitakusaloAṭṭhakathāna samādhismiṃ kallitakusalo’ti cittaṃ hāsetvā nā kallaṃ kātuṃ akusalokāla: thời gian, thay vì : thích ứng (cũng được hiểu là an lạc).kalla

[92]. Phi chánh thọ xứ thiện 非正受處善. Pāli: , không thiện xảo về cảnh giới sở hành trong định.na samādhismiṃ gocarakusalo

[93]. Pāli (S.34.8): Samādhismiṃ sakkaccakārī hoti, có sự nhiệt hành trong định. Sớ giải: jhānaṃ appetuṃ sakkaccakārī hoti, có sự nhiệt hành để đột tiến trong định. Bản Hán hiểu sakkaccakārī là “cung kính tác lễ (= nghinh)”.

[94]. Hán: chánh thọ lai 正受來. Pāli (S.34.7): na samādhismiṃ abhinīhārakusalo, không thiện xảo về sự dẫn phát trong định. Sớ giải: kammaṭṭhānaṃ visesa bhāgiyatāya abhinīharituṃ akusalo, không thiện xảo để dẫn phát đề mục thiền định thăng tiến.

[95]. Hán: phi tam-muội ác thiện 非三昧悪善. Cf. có lẽ Pāli (S.34.10): samādhismiṃ samādhikusalo hoti na samādhismiṃ sappāyakārī, có thiện xảo định trong định nhưng không làm tăng ích trong định.

[96]. Nhiều đoạn không xác định được Pāli tương đương.

[97]. Pāli, A. 3.58. Tīkaṇṇa.

[98]. Pāli: aññathākho, brāhmaịa, brāhmaṇā brahmaṇam tevijjaṃ paññapenti, aññathā ca pana ariyassa vinaye tevijjo hotī ti, ba minh trong Thánh pháp luật khác với ba minh của Bà-la-môn được các Bà-la-môn chủ trương. Xem kinh 886 ở sau.

[99]. Pāli, A. 3.58. Tīkaṇṇa; 3.59. Jāṇussoni.

[100]. Pāli, A. 3.58. . Tikaṇṇa

[101]. Bản Pāli: tikaṇo brāhmaṇo, Bà-la-môn (ba lỗ tai).Tikaṇiaa

[102]. Pāli: tevijjā brāhmaṇā.

[103]. Hán: phụ mẫu cụ tướng 父母具相. Pāli: , dòng dõi cha mẹ đều thiện (thuần chủng).ubhto sujāto mātito ca pitito ca

[104]. Hán: vô chư hà uế 無諸瑕穢. Pāli: , không lai tạp.akkhitto

[105]. Hán: lịch thế bản mạt 歷世本末. Pāli: itihāsa, truyện cổ.

[106]. Hán: thử ngũ chủng ký 此五種記, có thể sai. Pāli: () , thứ năm là truyện cổ. Bốn môn trước: : ba tập Veda, : ngữ vựng (Hán: vật loại danh tự), : sách nghi lễ (Hán: vạn vật phẩm sai?), : phân tích âm vận (Hán: tự loại phân hiệp).itihāsapañcamānaṃtiṇṇaṃ vedānaṃnighaiḍuketubhaakkharabheda

[107]. Bản Cao-ly: chân yếu 真要.

[108]. Đẳng khởi 等起; Pāli: , sự xuất hiện, nguyên khởi nguyên động lực làm phát khởi.samuṭṭhāna

[109]. Pāli, S. 43.11-43. ,v.v... Maggena

[110]. Vô vi đạo tích 無為道跡. Pāli: asaṅkhatagāmimagga, con đường dẫn đến vô vi.

[111]. Tóm tắt, tám kinh.

[112]. Trên đầu sợi lông. Pāli, S. 13. .Abhisamayasaṃyutta

, [113]. Hán: chánh vô gián đẳng 正無間等xem cht.67 kinh 23.

[114]. Tóm tắt có tám kinh.

[115]. Ấn Thuận Hội Biên, tương ưng 39, “Nhập giới ấm tương ưng”, Đại Chánh kinh 892-901. –Đại Chánh, 892; Pāli: S.25. Okkantasaưyuttam.

[116]. Tín hành 信行, tức tùy tín hành. Pāli: .saddhānusārin

[117]. Hán: ly sanh 離生. Không rõ Pāli. Tham chiếu, Sn. 371: saddho sutavā niyāmadassī có tín, có văn, có kiến, ly sanh. Về nghĩa , siêu việt phàm phu vị, xem , tr.40c.ly sanh vịCâu-xá

[118]. Pháp hành 法行 hay tùy pháp hành 法行. Pāli: dhammānusārin.

[119]. Tóm tắt có chín kinh.

[120]. Năm loại hạt giống.

[121]. Tóm tắt có mười kinh.

[122]. Pāli, A. 4.23. . Loka

[123]. Tóm tắt có tám kinh.

[124]. Tóm tắt có năm mươi kinh.

[125]. Tóm tắt có năm mươi kinh.

[126]. Tham chiếu, Pāli, S. 18. Rāhulasaṃyutta. Xem các kinh 198-200.

[127]. Tham chiếu, Pāli, S.13.11. Anusaya.

[128]. Đam mê vị ngọt.

[129]. Thiết lập pháp thiện.

[130]. Pāli, S. 45.139. Tathāgata. Cf. A. 4.34. Pasāda.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567