- Phẩm thứ 01: Phẩm bảy pháp
- Phẩm thứ 02: Phẩm Nghiệp Tương Ưng
- Phẩm thứ 03: Phẩm Xá-lê Tử Tương Ưng
- Phẩm thứ 04: Phẩm Vị Tằng Hữu Pháp
- Phẩm thứ 05: Phẩm Tập Tương Ưng
- Phẩm thứ 06: Phẩm Vương Tương Ưng
- Phẩm thứ 07: Phẩm Trường Thọ Vương
- Phẩm thứ 08: Phẩm Uế
- Phẩm thứ 09: Phẩm Nhân
- Phẩm thứ 10: Phẩm Lâm
- Phẩm thứ 11: Phẩm Đại (Phần đầu)
- Phẩm thứ 12: Phẩm Phạm Chí (Phần đầu)
- Phẩm thứ 12: Phẩm Phạm Chí (Phần sau)
- Phẩm thứ 13: Phẩm Căn Bổn Phân Biệt
- Phẩm thứ 14: Phẩm Tâm
- Phẩm thứ 15: Phẩm Song
- Phẩm thứ 16: Phẩm Đại (Phần sau)
- Phẩm thứ 17: Phẩm Bô-Đa-Lợi
- Phẩm thứ 18: Phẩm Lệ
KINH TRUNG A-HÀM
Hán dịch: Phật Đà Da Xá và Trúc Phật Niệm
Việt dịch và hiệu chú: Thích Tuệ Sỹ
Sài gòn 2002
55. KINH NIẾT-BÀN[1]
Tôi nghe như vầy:
Một thời Đức Phật du hóa tại nước Xá-vệ, trong rừng Thắng, vườn Cấp cô độc.
Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo rằng:
“Niết-bàn có tập[02] chứ không phải không tập. Tập của Niết-bàn là gì? -Giải thoát là tập.
“Giải thoát cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của giải thoát là gì? Vô dục là tập.
“Vô dục cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của vô dục là gì? Yếm ly là tập.
“Yếm ly cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của yếm ly là gì? Thấy như thật, biết như chơn là tập.
“Thấy như thật, biết như chơn cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của thấy như thật, biết như chơn là gì? Định là tập.
“Định cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của định là gì? Lạc là tập.
“Lạc cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của lạc là gì? Chỉ là tập.
“Chỉ cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của chỉ là gì? Hỷ là tập.
“Hỷ cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của hỷ là gì? Hân hoan là tập.
“Hân hoan cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của hân hoan là gì? Không hối hận là tập.
“Không hối hận cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của không hối hận là gì? Hộ giới là tập.
“Hộ giới cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của hộ giới là gì? Thủ hộ các căn là tập.
“Thủ hộ các căn cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của thủ hộ các căn là gì? Chánh niệm chánh trí là tập.
“Chánh niệm chánh trí cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của chánh niệm chánh trí là gì? Chánh tư duy là tập.
“Chánh tư duy cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của chánh tư duy là gì? Tín là tập.
“Tín cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của tín là gì? Khổ là tập.
“Khổ cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của khổ là gì? Già chết là tập.
“Già chết cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của già chết là gì? Sanh là tập.
“Sanh cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của sanh là gì? Hữu là tập.
“Hữu cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của hữu là gì? Thủ[03] là tập.
“Thủ cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của thủ là gì? Thọ[04] là tập.
“Thọ cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của thọ là gì? Xúc[05] là tập.
“Xúc cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của xúc là gì? Sáu xứ là tập.
“Sáu xứ cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của sáu xứ là gì? Danh sắc là tập.
“Danh sắc cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của danh sắc là gì? Thức là tập.
“Thức cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của thức là gì? Hành là tập.
“Hành cũng có tập chứ không phải không tập. Tập của hành là gì? Vô minh là tập.
“Như vậy, duyên[06]vô minh có hành; duyên hành có thức; duyên thức có danh sắc; duyên danhsắc có sáu xứ; duyên sáu xứ có xúc; duyên xúc có thọ; duyên thọ có ái; duyên ái có thủ; duyên thủ có hữu; duyên hữu có sanh; duyên sanh có già chết; duyên già chết có khổ. Tập khổ mới có tín; tập tín mới có chánh tưduy; tập chánh tư duy mới có chánh niệm chánh trí; tập chánh niệm chánhtrí mới có thủ hộ các căn, hộ trì giới, không hối hận, hân hoan, hỷ, lạc, định, tri kiến như thật, yếm ly, vô dục, giải thoát. Có tập giải thoát mới chứng đắc Niết-bàn”.
Phật thuyết như vậy. Các Tỳ-kheo sau khi nghe Phật thuyết, hoan hỷ phụng hành.
-ooOoo-
Chú thích:
- [01] Không thấy Pāli tương đương.
- [02]Xem cht.5, Kinh 51trên. Tham chiếuKinh 42trên.
- [03] Hán: thọ 受, thường nói là thủ. Pāli: upādāna.
- [04]Hán: giác 覺, thường nói là thọ. Pāli: vedanā.
- [05] Hán: canh lạc 更 樂, thường nói là xúc. Pāli: phassa.
- [06] Tham chiếu cht.9 Kinh 54trên.