Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

QUYỂN THỨ MƯỜI HAI

22/04/201315:47(Xem: 7247)
QUYỂN THỨ MƯỜI HAI

TRÙNG TRỊ TỲ NI

SỰ NGHĨA TẬP YẾU

CỔ NGÔ – NGẪU ÍCH – Sa-môn TRÍ HÚC giải thích

Việt dịch: Sa-môn THÍCH ÐỔNG MlNH

Nhuận văn và chú thích:Sa-môn THÍCH ÐỨC THẮNG

---o0o---

TẬP II

QUYỂN THỨ 12

I. PHÁP Y CHỈ

Phn thhai1thuyết minh:

Lúc by gi, có các vT-kheo mi thgii, Hòa thượng viên tch, không người dy bo, cho nên không biết gigìn oai nghi... cho đến ging nhưBà-la-môn nhóm hp.

Các T-kheo bch Pht, Pht cho phép trường hp nhưvy nên thnh A-xà-lê, nhưtrong vn đề“Hòa thượng” đã trình bày. Thưa thnh nhưsau:

“Xin Ði đức mt lòng nhnghĩ! Con T-kheo tên là... nay cn cu Ði đức làm người y ch. Xin Ði đức cho con được y ch. Con y chnơi Ði đức đểsng.”(thưa 3 ln).

Vđược thnh cu nói:

“Ðược, tôi cho ông nương ta, ông chbuông lung.”

Trường hp vT-kheo mi thgii mun chnhàn tnh, cho phép y chnơi chkhác, nếu trong ngày trvkp.

Không nên sai người nhn y chhay trao y chngười khác.

Không nên không la chn người thy ch, hay (la chn) người cho y ch.

Bnh hay là trông nom bnh không y ch, được riêng.

Lut Tăng knói rõ:

Thnh y chcó 5 pháp:

1) Quí mến. 

2) Cung kính.

3) Biết xu. 

4) Biết hthn.

5) Ưa sng vi nhau.

A-xà-lê có 4 hng:

1) Không cung cp lương thc mà cũng không dy dChánh pháp. Hng người này không phin thưa, cbđi.

2) Có cung cp lương thc mà không dy dChánh pháp. Hng người này nên thưa mà đi.

3) Không cung cp lương thc mà có dy dgiáo lý. Hng này tuy kh, trn đời không nên đi.

4) Có cung cp lương thc mà cũng có dy dgiáo lý. Hng này tuy xua đui, trn đời không nên đi.

Nếu đệtkhông nghe li dy bo nên nói vi người trông coi vgiường mn, đừng cung cp giường mn, nói vi người trnht, không phân phi phn ăn. Nếu người đó hung ác có thếlc, có thto vic bt li, Hòa thượng nên tránh đi. Thy y chnên xếp y bát ra ngoài cương gii mt đêm, tc là ct đứt sy chvi người không nghe li dy bo y.

Nếu Hòa thượng, A-xà-lê có li, đệtnên can gián không nên dùng li thô mà khuyên can. Y nhưpháp giáo gii, nên nói li nhã nhn đểthy đừng làm vic y. Thy thun nghe thì tt, nếu ngược li thy to thêm ti li chê trách bác bli khuyên can thì nên tránh xa. Nếu là bc A-xà-lê thì mình ôm y bát ra ngoài gii mt đêm ri trli y chnơi vkhác... Nếu người y có thếlc thì nên tránh xa hđi.

Trường hp y chvi người có đức hnh mà vHòa thượng y mng chung hay thôi tu, hay bcti, hay ra ngoài cương gii ng, hoc đệttra ngoài cương gii ng, nhưvy gi là không y ch.

Nếu A-xà-lê mng chung, thôi tu, bcti, ra ngoài cương gii ng, hoc đệtra ngoài gii ng, cũng vy.

Nếu đủ5 h, biết rõ pháp, biết rõ lut thì được phép lìa y ch, gi là xy ch.

Nếu T-kheo không biết rõ pháp, không biết lut, không thtlp, không thhướng dn kkhác thì trn đời không được ly y chđểsng.

Nếu đủ10 h, biết rõ pháp, biết rõ lut, có khnăng tlp, có khnăng dng lp cho kkhác, T-kheo nhưvy được nhn người khác y ch.

Lut Ngũphn nói rõ:

Cho phép không nhn y chcho đến sáu đêm.

Ðtmun đến chkhác, vic cn yếu là phi thưa vi thy trước khi đi hai đến ba ngày. Vthy nên trù tính nơi chđệtmình xin dơøi đến đó có người đểhy chthì mi cho đi.

Mi khi đến trú xnào, trước hết phi lTháp, lThượng to. Kếđó xin phòng , vy sau mi cu y ch. Vđược cu làm y chnên hi: “Nhsư(Hòa thượng, A-xà-lê) ca ông là ai? Trước đây ông đâu? Ông thường tng kinh gì?” Nếu người cu y chtrli đúng pháp thì nhn cho y ch. Nếu trli không đúng pháp thì nên nói rng: “Ông không biết tôi, tôi không biết ông, ông nên đến người có squen biết đểcu y ch.” Trường hp có snghi ng, nên nói chthi gian. Thi gian người y chcho đến 6 đêm, xem xét h, nếu hp ý thì nên cho y ch. Nếu không hp ý thì nên trli nhưtrên đã trình bày.

Không nên y chTăng hay Tháp mà nên y chvi bc Thượng ta, T-kheo nhưpháp, người có khnăng giáo gii.

Lut Thp tng nói rõ:

Phi thành tu 5 pháp, cùng 5 hđầy đủthì khi cn cu y ch. Năm pháp y là:

1) Biết phm. 

2) Biết không phm.

3) Biết ti nh

4) Biết ti nng.

5) Tng Ba-la-đề-mc-xoa, hc rng, khéo nói.

Trường hp thT-kheo gii lâu năm mà không biết 5 pháp trên thì trn đời nên y chvi người khác.

Ði T-kheo cũng nên theo tiu T-kheo cu thy ch, nếu mình chưa đủ5 pháp trên. Trường hp này vn phi tha scúng dường tiu T-kheo, trvn đềlly.

Cho phép năm, sáu đêm không y chthì không phm. Nếu có vY chsưtt mà không y chdù chmt đêm vn phm Ðt-kiết-la, thm chí cũng không được ly nước ra chân ca Tăng đểdùng.

Trường hp gp lúc đói khát, có thđược thì hng ngày đến thăm Hòa thượng và cho phép li đó, nếu không thđược thì năm ngày đến mt ln. Trường hp mi năm ngày không đến được thì lúc B-tát cn đến. Nếu B-tát không theå đến được cho đến xa hai do-tun rưỡi, đến ngày Ttcũng nên đến thăm Hòa thượng.

BCăn bn ni-đà-na nói rõ:

Chưa đủ5 h, tuy thành tu 5 pháp, cho đến khéo biết rõ Tam tng, Tam minh chng đủ, trhết 3 cu, nhưng cũng phi y ch. Nếu đủ5 h, cho lìa y chđểdu hóa, nhưng đến bt cchnào cũng phi y ch.

Nếu có tâm cu Y chsưthì được ly y chnăm đêm. Nếu không có tâm cu Y chsưthì lìa y chmt đêm cũng không được.

Trường hp không có y chtrong chúng Tăng thdng m thc... đều chng hp l. Cho đến trong vòng 10 hđều nhưvy.

BBách nht yết-ma nói rõ:

Cho dù đã thT-kheo, đến 60 tui h, và 80 tui đời, mà đối vi kinh Bit gii thoátchưa tng đọc tng, không rõ nghĩa nó, thì cũng phi y chnơi bc Trưởng lão. Trường hp không có vTrưởng lão thì y chnơi vniên thiếu T-kheo cũng được. Trường hp nhưvy chtrlbái, còn bao nhiêu vic khác cn phi phc vnhưtrò đối vi thy. Hng người này cn được gi là T-kheo già mà là trvy.

BTp snói rng:

Có duyên scn phi tm đi xa nhưng chc chn strvli, nên tâm nim nương theo cu sư(thy cũ) khi phin phi thy chli.

Người y ch, người dy dđọc tng đều phi cung phng hu h. Trường hp hai vđều lâm bnh, nếu có khnăng thì chăm sóc chai. Nếu không có khnăng thì cung phng vy ch. Nếu không có thy dy dđọc tng thì tùy đó có thtm được. Nhưng nếu không có vy chsưmà tm là không hp l. Có mt vBí-sô, mt trú x, làm y chcho nhiu môn nhơn. Nhưng khi vBí-sô y mng chung, không có người đểy ch. Pht dy: “Tìm mt vđức, nên cung cp phòng tt, min các công tác, cung phng hu h, nga cvt dng không thiếu thn cái chi, tt cđều đầy đủ. Nếu không có vy thì không được nơi đó đến kB-tát thhai”.

Li có trường hp tin an cư, vy chviên tch, Pht bo phi cu y chsưging nhưtrường hp trên. Nếu không có vnào thì nên đến trú xkhác cu vY chsư, ri thhu an cư.

Có trường hp hu an cư, thy qua đời, Pht bo trong thi gian tháng mưa kim tra ln nhau, nhc nhln nhau, cn thn cùng nhau sng. Qua tháng mưa ri, có người y ch, và cung cp đầy đủtt cnhưtrước đã trình bày. Trường hp không có thì không được quá ln Trưởng tnh thhai.

Có thđến các trú xkhác cn cu Y chsư. Nếu Bn sưviên tch v.v... đều cũng nhưtrước mà gii quyết.

Kinh T-ni mu nói rõ:

Thy chri, xin phép ra ngoài gii by ngày, đủby ngày trli chùa, không mt y ch.

II. TƯ CÁCH ÔNG THẦY

Phn thhai2nói rõ:

Tôn giHòa-tiên mi va 2 tui h, dn mt người đệt1 tui h, đến chđức ThếTôn. Ðc ThếTôn tuy biết mà vn chnơi người đệthi:

- Ðây là vT-kheo nào?

Tôn giHòa-tiên thưa:

- Ðtca con.

Ðc pht hi Tôn giHòa-tiên:

- Hin ông bao nhiêu tui (h)?

Tôn giHòa Tiên thưa:

- Con 2 tui.

Ðc Pht li hi:

- Ðtông bao nhiêu tui?

Tôn giHòa-tiên thưa:

- Ðtcon 1 tui.

Lúc by gi, đức ThếTôn bng mi cách qutrách:

- Vic làm ca ông là quy, không phi oai nghi, không phi pháp ca Sa-môn, không phi tnh hnh, không phi hnh tùy thun. Ông làm vic không nên làm. Này ông Hòa-tiên! Ông chưa hết bú sa mà nhn dy dcho người khác, làm sao ông dy được.

Tnay cho phép T-kheo nào đủ10 h, có trí tumi trao truyn gii Ctúc cho người, cho người y ch. Cn thi hành pháp Hòa thươïng, A-xà-lê nhưsau:

Nếu chúng Tăng vì người đệtmình tác Yết-ma, tác ha trách, tác tn, tác y ch, tác Yết-ma không cho đến nhà bch y, tác bt kiến ti c, bt sám hi c, bt xác kiến cthì Hòa thượng nhưpháp liu lý, hoc gibng cách nào đểcho chúng Tăng đừng tác pháp Yết-ma cho đệt. Trường hp chúng Tăng tác pháp, bng cách làm sao khiến cho hp pháp và nhưpháp mà liu lý, dy bo đệtmình thun tùng đối vi Tăng, không trái nghch, cu mong trti li đểTăng sm gii pháp Yết-ma.

Nếu đệtphm Tăng tàn, Hòa thượng nên nhưpháp liu lý, hoc nên áp dng Ba-li-bà-sa, hoc nên áp dng Bn nht tr, hoc nên áp dng Ma-na-đỏa, hoc nên xut ti đều tùy theo đó mà áp dng.

Li na, nếu đệtlâm bnh, Hòa thượng nên chăm sóc hoc sai bo người chăm sóc, cho đến lành bnh hay mng chung.

Nếu đệtkhông vui chnày tu hành, thì hoc tđưa đi chkhác, hoc bo người khác đưa đi.

Nếu đệtcó chnghi ngnên dùng pháp, dùng lut, nhưli Pht dy, nhưpháp gii tr.

BYết-ma ngài Ðàm-đếson tp3nói rõ:

- PHÁP: Chcó 5 món vin ly hành:

1) Xut ly phi thếpháp.

2) Vic độphi thpháp.

3) Vô dc phi hu dc.

4) Vô kết phi hu kết.

5) Bt thân cn sanh tphi thân cn. 

- LUT: Tc là 5 món xut yếu hành:

1) Thiểu dục phi đa dục.

2) Tri túc phi vô yểm.

3) Dị hộ phi nan hộ. 

4) Dị dưỡng phi nan dưỡng.

5) Trí tuệ phi ngu si.

- PHT SGIÁO: Tưùc là 5 món giáo gii hành:

1) Hữu tội giả chế.

2) Vô tội giả thính.

3) Nhược chế, nhược thính, pháp hữu giảm khuyết giả như pháp cử chi.

4) Số số vi phạm chiết phục dữ niệm.

5) Chơn thật công đức, ái niệm xưng tán.

(Tm dch:

Pháp là nhng gì hướng dn chúng ta ra khi đời đau kh, vượt lên trên vn đềchp th, không ái dc, không bbuc ràng.

Lut là phương pháp đểra khi luân hi: phi thiu dc, tri túc, ym ly, phòng h, phương tin sng hết sc đơn gin và ddàng, cn có trí tuđểtuyn trch.

Nhng điu Pht dy: Vic sai quy thì cm, vic có ích không tn hi thì cho làm. Cm làm mà làm thì phm, cho làm mà không làm là phm, ‘chmà tác là phm, tác mà chlà phm’. Kphm thường xuyên phi bt buc nhiếp nim. Công đức tht sthì khen ngi)4.

Trường hp đệtmình sanh ác kiến, phi dy bo hbác kiến, trnơi thiân kiến, phi dùng pháp và y thc nhiếp hh, dy htăng gii, tăng tâm, tăng hu. Dy hhc hi tng kinh. Phi gii quyết vn đềy thc, ngoc, y dược cho htheo khnăng ca mình.

Có 5 phương pháp đểkhin trách đệt:

1) Bo hđi đi (đi đâu thì đi).

2) Ông đừng vào phòng tôi.

3) Ông đừng hu htôi na.

4) Ông đừng đến chtôi.

5) Tôi không nói vi ông na đâu.

(Nếu là bc A-xà-lê thì điu 4 đổi li là: Ông đừng y chnơi tôi na).

Ðtcó 5 vic nên qutrách:

1) Không biết xu.
2) Không biết hthn.
3) Không thgiáo.
4) Mt oai nghi.
5) Không cung kính.

Laïi có 5 vic cn qutrách:

1) Không biết xu.
2) Không biết hthn.
3) Nói không nghe tc không nghe li dy.
4) Ưa làm bn vi kd.
5) Ưa đến nhà dâm n.

Li ưa đến nhà phn, nhà con gái chưa có chng, nhà hunh môn, tnh xá T-kheo-ni, tnh xá Thc-xoa, Sa-di-ni, ưa đến nhng chmi dâm. Nhng vic nhưvy cn qutrách.

- Không nên qutrách luôn luôn.

- Không nên an cưxong qutrách.

- Khi bnh không nên qutrách.

- Không nên qutrách khi vng mt.

- Không nên không nói rõ ti mà qutrách.

- Qutrách ri không nên lin nhn scung cp hay sai khiến. Không nên cho y ch.

- Cho phép người khác hướng dn h, vì hai thy, nhưpháp sám hi đểđem li shòa hp.

- Không nên dn dđệtngười khác vnuôi.

- Trường hp hai thy ca hphá gii v.v... làm nhưvy vi ý nghĩ: Dn đệthđi đểđem li pháp Sa-môn được tăng ích, tc là knh giác hai thy ca h... thì được.

- Ðtsám hi đúng pháp, thy nên chp nhn.

- Ðtxin phép hai thy đi xa, nên hi đi có vic gì? Ai là bn, đến chnào? Có vn đềnào xét thy không tt thì nên ngăn nga đừng cho đi.

Phn thtư5nói rng:

Không được nuôi hai Sa-di. Trường hp nếu có khnăng dy d, gigii, tăng tâm, tăng hu, tăng hc vn, phúng tng thì cho phép nuôi.

Lut Tăng knói rng:

Không được nghĩrng nuôi Ðiu đểnó phc vcho mình. Nên nghĩrng mình độhđểhnhmình mà tu các thieän pháp, đắc thành đạo qu.

Không thhàng phc được mình, mà đòi hàng phc người là điu không có được.

Không thđiu phc được mình mà đòi điu phc người; không thtđộđòi độtha, mình chưa gii thoát mà mun gii thoát cho người khác. Tt cnhng vic này đều không có được.

Phi thành tu 10 pháp sau đây mi cho độngười xut gia thCtúc gii:

1) Gigii.

2) Hc nhiu Lun (thông sut lun).

3) Hc nhiu Lut (thông sut lut).

4) Hc gii điu.

5) Hc thin định.

6) Hc trí tu.

7) Có thxut ti, có khnăng dy người xut ti.

8) Có khnăng chăm sóc bnh, có khnăng dy người chăm sóc bnh.

9) Ðtgp khó khăn, có khnăng gii quyết vn đềkhó khăn đó mau chóng, và có khnăng khiến người gii thoát mau chóng.

10) Ð10 h. Va đủ10 hmà biết 2 blut cũng được độngười. Nhn cho người y chcũng vy.

Không nên nuôi nhiu Sa-di. Chnên nuôi nhiu lm là ba Sa-di mà thôi. Trường hp vT-kheo có đức ln, nhiu người tôn trng xin tu, thì nên nói vi mt vTôn túc khác rng: “Tôi biết có người chmun sng gn bên thy đểtp kinh pháp, hu tăng trưởng đạo nghip”. Ri mi tmình dy dh.

BLut nhiếp nói:

Ð10 h, vào vtrí bc thy, nhưng phi thành tu 5 pháp:

1) Biết có phm ti.

2) Biết không phm ti.

3) Biết phm nh.

4) Biết phm nng.

5) Ði vi kinh Bit gii thoátphi thu hiu thâm nghĩa, đối vi các hc xnên hiu rõ duyên khi kiết gii, tùy khai nhưthếnào? Nếu gp nn duyên khác biết vn dng. Thường tng Gii bn, có thgii quyết lòng nghi ca người khác. Hiu nhiu vgii lut; mình, người đều được li. Oai nghi, hành pháp không htrái phm. Ðy đủđức độnhưvy, gi là Thân giáo sư, chnhvThân giáo sưmi có khnăng dy pháp xut ly. Tuy là T-kheo, nhưng đối vi các hc xkhông biết gii nào trng, gii nào khinh, thì du 60 tui h, vn phi y chnơi vminh đức mà sng. Nếu vminh đức đó còn nh, chtrlbái, còn bao nhiêu vic khác đều phi phc dch, trường hp này gi là Lão thiu T-kheokhông được cho người khác xut gia, và thgii Ctúc vy.

Thà là làm tên đồtto nghip sát hi, chđừng cho người xut gia thT-kheo ri buông trôi không dy d, khiến Chánh pháp ca Ta sm hoi dit.

Trường hp đáng qutrách li không qutrách, không đáng qutrách li qutrách. Trường hp nên tha thli không tha th, không nên tha thli tha thđều mc ti ác.

Nếu người đã thgii cn viên (T-kheo) không hành pháp cung kính, không nghe li dy d, nên cho hsáu vt (ba y, bát, nga c, đãy lc nước) ri đui, bo hđi chkhác. Nếu là cu tch (Sa-di) cho hhai y (ni y và y vai trái) cũng đui, bo hđi đâu thì đi.

Trường hp cha mcó lòng tin, đem đứa con nhđến cho Bí-sô thì Bí-sô nên nhn. Sau đó, nếu hđòi thì trli cho h. Trường hp hly tin, nhiu ít, tùy theo đó mà đưa cho h, không phm. Ða trnày bên Bí-sô, Bí-sô dùng mnh cà-sa qun nơi cnó, tùy thi nuôi dy nó. Sau khi nó ln khôn, cha mnó nghĩvic trơn đem phm vt cúng dường, tùy ý nên nhn.

Lut Ngũphn nói rng :

Khi độngười nên hi: “Ông vì cái gì xin xut gia?” Nếu hnói là: Vì cơm áo, thì không nên độ. Nếu hnói: Vì cu pháp lành, nhàm chán sanh, t, lão, bnh, ưu bi khnão, thì nên độ.

BCăn bn tp snói:

Mun cho người xut gia, trước phi sm sa 6 vt, ba y, phu c, bát và đãy lc nước.

BNi-đà-na nói:

Mun độSa-di cũng cho bình bát và bát nh, chén đầy đủ, không được thiếu thn.

Kinh T-ni mu nói rng:

Truyn giao gii Ctúc ri, thi gian mt năm, dy dtt cnhng vic làm ca vT-kheo. Sau đó, có người cu xin thgii Ctúc thì nên trao truyn. Chưa đủnăm thì không nên chp thun trao truyn. Sau khi ông Sa-di thÐi gii ri được nhn độmt Sa-di khác. Pháp y ch, cũng sau mt năm li được nhn người khác y ch. Không được thmt lúc hai người y ch.

Lut Thin kiến nói:

Danh tHòa thượng theo đời Hán dch nghĩa là: Biết có ti, biết không có ti thì gi là Hòa thượng.

Lun Tát-bà-đa nói rng:

Khi truyn trao gii pháp, trước đó phi thuyết pháp, hướng dn tâm hlãnh hi rõ ràng, khiến cho hđối vi tt cchúng sanh, khi tâm bi mn. Khi hđã được tâm tăng thượng thì được gii tăng thượng.

(Vic làm này ‘vic khai đạo gii t’ nên thc hin trước khi đăng đàn, khéo léo khai th, chyếu là cho hlãnh hi rõ ràng. Ðâu được phép sau khi chưTăng ‘Thp sư’ tp hp, sp tác pháp Yết-ma, khi đó mi đem ra tuyên đọc dài dòng văn t? Ði chúng ngi lâu thì mi mt, gii tmp ly thì mmt không hiu gì, trthành vô nghĩa).

BNam hi ký qui nói:

Người cưsĩđến chca Bí-sô, chuyên tng kinh Pht, co brâu tóc, mc áo nâu sng, gi là đồng t. Hoc tìm cu ngoi đin, không có tâm xut ly, gi là hc sinh. Hai hng người này đều phi ttúc, nếu thdng ca thường tr, Thánh giáo hoàn toàn cm ngăn. Nếu có công lao vi chúng Tăng thì theo công lao có ththdng vy. Hoc ba cơm thường hay là thí chcó tâm dđịnh trước thì thdng không can gì. Chùa Tăng bên Tây quc, phn nhiu hc sinh đến chưTăng hc tp ngoi đin; mt là đểchưTăng sai bo lt vt, hai là dy hphát khi lòng tt, có li mình, li người thì nuôi dưỡng không sao. Mt bát cơm kht thc, theo lý thì chng nhc nhn, nếu hcó phc vchút ít thì cũng là điu cn thiết. Bo hđưa mt cây tăm xa răng mà cho hăn ung, trong lúc đúng thi, thì không làm hi đến đạo tbi vy.

Kinh B-tát thin gii nói rng:

Tnhng kChiên-đà-la cho đến hng đồt, tuy làm nghip ác, nhưng không phá hoi Chánh pháp NhưLai, thì không hn sđọa vào trong đường ác. Nhưng làm thy mà không thdy bo la ry đệt, thì đó là phá pháp ca Pht, chc chn đọa vào địa ngc.

Kinh Ưu-bà-tc gii nói rng:

Thà thác gii, trong mt ngày mà đon vô lượng mng căn, chnht quyết không nuôi dưỡng đệttác, không thđiu phc. Vì sao vy? Bi ác lut nghi chđem li stác hi cho thân mình thôi, còn nuôi đệttác, không thdy dthì làm cho vô lượng chúng sanh to ác. Chúng có thhy báng vô lượng pháp tt đẹp huyn diu, và phá hòa hp Tăng, khiến cho nhiu chúng sanh tác ngũvô gián ti. Cho nên tai hi hơn ác lut nghi là vy.

III. PHÁP ÐỆ TỬ THỜ THẦY

Phn thba (lut Tphn)nói rng:

Hòa thượng: Là vthy tnơi ngài mà chúng ta nhn được gii.

Ðng đẳng Hòa thượng: Là nhng vthy, phn ln đã đủ10 tui h.

A-xà-lê có 5 hng6:

1) Xut gia A-xà-lê, là vthy chúng ta nương vào đểđược xut gia.

2) Thgii (Yết-ma) A-xà-lê, là vthy tác pháp Yết-ma. khi thgii.

3) Giáo thA-xà-lê, là vthy dy doai nghi gii hnh.

4) Thkinh A-xà-lê, là vThy tnơi ngài ta hc kinh, thuyết nghĩa.

5) Y chA-xà-lê, là vthy tnơi ngài chúng ta nương vào đểsng đời đạo hnh, cho đến mt đêm.

Nhng vA-xà-lê nhưvy phn nhiu đã trên 5 tui h.

Phn thhai7thuyết minh:

Trường hp Tăng vì thy mình tác pháp Yết-ma... đệtnên nhưpháp liu lý, khiến cho Thy thun tùng đối vi Tăng, mong cu trhết ti, mau gii pháp Yết-ma.

Trường hp thy phm Tăng tàn, hoc bnh, hoc không mun nơi trú xnày, hoc có vic nghi ng, tt cđều nhưtrong pháp làmtThy đã nói. Trường hp Thy sanh ác kiến, nên khuyên tb. Nên dùng hai vic (pháp và thc) đểnhiếp h, cũng nhưtrong pháp làm thy đã nói.

Ðtkhông thưa vi thy, không được vào xóm, không được vào nhà người khác, không được theo các T-kheo khác, hoc làm bn vi các T-kheo khác, không được cho, không được nhn, không được giúp đỡcác vic, không được nhn sgiúp đỡmi vic ca người khác. Không được cùng người khác co tóc, không được nhngười khác co tóc. Không được vào trong nhà tm, không được lau chùi xoa thân cho người, không được nhn slau chùi xoa thân ca người khác. Không được ban ngày đến nơi phòng khác ca trú x, không được đến nơi gò m, không được ra ngoài cương gii, không được đi phương khác.

Mi sáng sm nên vào phòng thy thưa hi nghĩa kinh, đổbđồtiu tin. Ðến gira tay phi thưa thy và đưa bt đậu, tro... đểthy ra. Nếu có khu phn ca thy nên nhn. Tăng có li dưỡng gì vphn thy, nên nhn.

Nên thưa thy: - Cn vào thôn (kht thc) không? Nếu thy nói: - Không cn. Nên thưa thy: - Nhn đồăn đâu? Nếu thy cho biết nhn chnào thì đến nơi đó nhn.

Nếu thy cn vào thôn, nên ra tay sch ly y An-đà-hi, giây lưng, Tăng-k-chi, y Ut-đa-la-tăng, ttrên sào tre giũsch, trao cho thy, nên vt Tăng-già-lê nơi vai. Kếđến ly bình bát, ly đãy đựng bát, ly áo choàng (phú kiên) trao cho thy. Li ly vt ra chân, áo lông dùng đểnm, trao cho thy. Khi thy xut hành nên xách guc dép đi đường đến cho thy. Khi ra khi phòng phi ngó li xem ca đóng chưa, nên vn th, có chc không. Nếu không chc phi đóng li, nên ct chìa khóa nơi kín đáo.

Khi đi, thy đi trước. Trên đường gp người quen, nên khéo nói, khéo nhiếp nim. Khi đi nên tránhđường người đi, nếu mun vào thôn, nên đứng bên đường đểbát xung mt bên, ly Tăng-già-lê trao cho thy. Nếu ngoài thôn có quán khách, quán bán, nơi chếto sn xut... nên cm guc dép đi đường gi vào trong đó. Nên thưa thy: - Con được phép cùng đi vi thy không? Nếu thy nói: - Ðược. Mình nên đi theo. Nếu Thy nói: - Không cn đi theo... đợi nơi nào... thì đợi nơi chthy chđịnh. Khi ra khi thôn nên ly li guc dép, đểbát nơi bên đường nhn li Tăng-già-lê, vt nơi vai. Khi đến chthy dùng cơm, nên quét sch nơi đó, tri ta c, sa son bình tnh thy, đồđểtm, đồđựng vt thc. Li an trí ghếngi tm, đá ra chân, khăn lau chân... Nếu thy thy đến lin đứng dy nghinh đón, rước bình bát nơi tay thy đểchcn thn, xếp Tăng-già-lê, đừng đểdơnhp, nếu có dơnhp phi git ty. Thy ra chân ri, phi đổbnước dơnơi chu, đem đá ra chân, ly khăn lau chân đểli chcũ. Kếđó mình ra tay cho sch ri trao nước sch cho thy ra tay. Mình có thc ăn gì đem dâng lên thy. Thưa rng: - Ðây là thc ăn phn ca con, mi thy dùng. Thy cn gì nên đáp ng. Thy dùng cơm nên đứng hu, cung cp nhng gì thy cn. Nếu ginggn qua, nên cùng thy dùng mt lượt. Thy dùng xong nên rước bát nơi tay thy, dâng nước súc ming cho thy, mình ăn xong, đồăn còn dưnên cho người hay cho phi nhơn, hoc đổtrên đất chkhông có c, hoc đổtrong nước, chkhông có trùng. Ra sch nhng đồđựng thc ăn, đểli chcũ, xếp ta c, dp đồra chân, bình nước sch, bình súc ming đểli chcũ, quét sch đất chva ăn. Kếđó vào phòng thy, nếu thy dơthì quét, giường dây, đồtri đất, đểy li chcũ. Sau khi lau quét xong, đất bi quét phòng thy... khi đổ, cn đểý xem nếu có kim, ch, dao nh, cho đến mt, hai viên thuc cũng lượm đểchdtrông thy, cho người chca vt y thy, nhn li. Li phi nhìn lên trên cái giá y, cái móc áo, hay là nơi phòng có chnào hưhoi hang , chut, chnào cn trét thì trét, chnào cn nn thì nn, chnào cn làm cho bng thì làm cho bng, làm thếnào cho hết sc sch s. Nếu cái ghếngi không tchnh, phi sa li cho tchnh, nếu vn đã tchnh thì nên nhưcũmà sp xếp vt nào chy đâu đó đàng hoàng. Trước sân đất bi lin nên quét dn. Bình nước ra hết ri nên múc bình nước sch khác đểli chcũ. Nước ung, nước nhà tm đều nhưvy. Thy cn tm nên đến nhà tm xem coi, cn lau thì lau, cn quét thì quét, cn thay nước thì thay, cn chci thì ch, cn nu nước tm thì nu. Nhng gì cn khi tm nên sa son đầy đủ. Nên thưa thy trước khi nu nước, nu xong nên thưa đểthy biết. Nếu thy m yếu, cn đỡvào nhà tm thì đỡ. Thy cn xoa, k, chà lưng, thì xoa k, chà lưng, nhưng phi đứng sau lưng thy. Nếu cn nhngười chà lưng hay chà lưng cho người khác, cn phi thưa vi thy. Thy tm xong mình ra sch s. Nếu thy m yếu vì già cn dìu ra khi nhà tm, vli phòng xong, mình nên trli nhà tm, xem khp mi ch, cái gì cn xếp li chcũthì xếp. Mi ngày nên ba ln, mai, trưa, chiu đến thăm hi thy. Nên vì thy phc vhai vic nhc cho thy. Không neân tchi. Hai vic đó là: Sa cha phòng c và git vá y áo.

Nhng gì thy dy nhưpháp đều phi phng hành không được tchi nhng điu sai bo, nếu có. Khi bla ry, qutrách ri nên đến thy xin sám hi.

Phương thc sám hi: mc y trng vai bên hu, không mang guc, qugi, chp tay thưa rng:

- Thưa thy! Nay con xin sám hi, con không dám tái phm.

Trường hp thy cho sám hi thì tt; nếu không cho sám hi, cn phi nhnh, tùy thun khéo léo tìm cách trình bày vn đềphm ti.

Có 5 vic phi pháp ca thy, đệtnên sám hi mà đi8. Nên trình bày 5 vic y vi thy là:

1) Con sng nhưpháp, thy không biết.

2) Con sng không nhưpháp, thy cũng không biết.

3) Con phm ti, thy không qutrách dy d.

4) Con phm ti, thy cũng không biết.

5) Con phm ti mà sám hi, thy cũng không biết.

BCăn bn tp sthuyết minh:

Có người nương ta nơi thy, xut gia trong giáo pháp ca Pht, co brâu tóc, mc áo pháp ca Pht, tâm hn trong trng đầy đủlòng tin, gi là xut gia nhưpháp. Người y đối vi thy, cho đến trn đời tscúng dường, cũng chưa có thtrơn hết được.

BLut nhiếp nói rng:

Trường hp cha mvà hai thy (Hòa thượng, A-xà-lê), bn hng người này có phá gii, vn nên cúng dường, không nên khinh mn.

Lut Thin kiến thuyết minh:

Người có trí tu, khi đến nơi vTúc đức (đức cao vng trng), cn tránh sáu pháp không nên phm, sau đó mi ngi:

1) Quá cách xa.

2) Quá áp gn.

3) Trên đầu gió.

4) Chcao hơn.

5) Sát trước mt.

6) sau lưng.

Trường hp đệtđi theo hu thy, gia đường gp thuyết pháp, vì ham nghe pháp sut đêm, đến tướng ban ngày hôm sau xut hin, thì không phm ti lìa thy. Vì không quyết tâm xa lìa thy vy.

GIẢI THÍCH:

Hi:Trong 5 hng A-xà-lê, 4 hng quyết định là bc Thượng ta, chcó hng dy bo đọc tng, hoc có thlà bc Hta. Nhưvy vn đềhu h, cung phng nên nhưthếnào?

Ðáp:Chtrvn đềlbái, còn tt cđều nhưpháp phng sthy.

Hi:T-kheo ăn dư, nên cho người hay phi nhơn,
hoc đổnơi đất sch, cho các chim chóc, hoc là đổtrong nước thí cho loài cá trch. Nay ti sao nói nên đổtrong nước không có trùng?

Ðáp:Trong lut Tăng knói: “Trùng không phi là loài cá trch mà là mt loi dưới nước rt là nh. Vì loài y quá nhnên strong đồăn có cht mui và nhơbn, khiến cho tn đến sinh mng ca chúng nó.”

IV. PHÁP THƯỢNG TỌA

Lun T-bà-sa thuyết minh:

Có 3 hng Thượng ta:

1) Sanh niên Thượng ta, gii lp ti cao.

2) Thếtc Thượng ta, bc đại phước đại hu, tuy tui ch20, nên cùng nhau suy tôn lên bc Thượng ta.

3) Pháp tánh Thượng ta, tc bc A-la-hán.

Âm tiếng Phn gi là Tt-thế-na, Hoa dch là Thượng ta, cũng gi là Thượng sĩ. Còn hng người không tli mà cũng không li tha gi là Hsĩ. Chcó tli gi là Trung sĩ. Chai đều li gi là Thượng sĩ.

GIẢI THÍCH:

Hi:KT-kheo mi hc, du thông kinh, lun, chưa thuc lut pháp, cn phi y ch5 h. Du là
bc đại phước, đại hu, ti sao suy tôn lên bc Thượng ta, mà không y ch5 hư?

Ðáp:Suy tôn lên bc Thượng ta trong vn đềging kinh, ging lun, mmang phước nghip, ch
chng phi lìa y ch.

Kinh T-ni mu thuyết minh:

Tkhông hđến 9 hgi là Hta. T10 đến 19 hgi là Trung ta. T20 đến 49 hgi là Thượng ta. T50 trlên gi là kcu Trưởng túc.

Phn thtư(lut Tphn) nói:

Pht dy các Thy T-kheo: Trường hp có nhng vThượng ta đã không hc gii, cũng không khen ngi gii, mà có các T-kheo vui hc gii, ưa khen ngi gii, cũng không lúc nào Thượng ta đó khuyên lơn khen ngi các T-kheo y. Hng Thượng ta nhưvy không nên gn gũi, không nên hc theo nếp sng ca Thượng ta đó. Nếu hc theo nếp sng nhưvy thì thkhnhiu đời.

Lut Thp tng thuyết minh:

Có 5 pháp làm cho Chánh pháp dit vong, mai mt:

1) Không ưa thích cnh niết-bàn (Vô dc).

2) Ðn căn.

3) Ðc tng mà không lãnh thmt cách chơn
chánh, cũng không khiến người khác hiu rõ.

4) Không có khnăng khiến cho người lãnh thkhông có oai nghi cung kính, không có thuyết pháp, không có khnăng dy dnhưpháp.

5) Ðu tranh vi nhau, không nơi A-lan-nhã,
cũng không ái kính người A-lan-nhã.

Trái vi 5 pháp trên thì Chánh pháp không dit vong, không mai mt.

Li có 5 pháp làm cho Chánh pháp dit vong, mai mt:

1) Không dy theo Chánh pháp mà dy theo
phi pháp.

2) Không theo pháp nhn mà theo pháp không
nhn.

3) Không cung kính Thượng ta, không có
oai nghi.

4) Thượng ta không dùng Chánh pháp dy d.

5) Khi Thượng ta nói pháp thì su não, làm cho
hu sanh không được thhc Tam tng. Sau khi mng chung T-kheo phóng dt, hc tp phi pháp, mt các pháp lành.

Trái vi 5 pháp trên thì Chánh pháp không dit vong, không mai mt.

Li có 7 pháp làm cho Chánh pháp dit vong, mai mt:

1) Không chánh tín.

2) Lười biếng.

3) Không biết xu.

4) Không biết hthn.

5) Dquên.

6) Không định.

7) Ít trí tu.

Thi kChánh pháp dit ri, thi kTượng pháp xut hin 5 phi pháp:

1) Có hng T-kheo, tâm hn có được mt chút định, bèn nói rng mình được Thánh pháp.

2) Hàng cưsĩthì được sanh lên cõi tri, còn hàng xut gia li đọa vào trong đường d.

3) Có người tbđời sng thếtc đểxut gia mà
li phá gii.

4) Có trường hp người phá gii li có nhiu người ng h, ktrì gii li không ai giúp đỡ.

5) Người tu hành bmnhc, cho đến bc A-la-
hán cũng bmnhc.

Pht bo ngài Ưu-ba-ly: Sau này có 5 vic đáng s, nhưng hin ti thì chưa xy ra, ông nên biết đểtìm cách tiêu dit:

1) Có hàng T-kheo không tu thân, không tu gii không tu tâm, không tu trí, mà độngười xut gia thgii. Hkhông có khnăng dy chúng tu thân, gii, tâm, trí. Ðó là hng người đáng sthnht.

2) và 3) Có hàng T-kheo không tu thân, gii, tâm, trí mà cho người khác y ch. Hnuôi Sa-di không có khnăng dy chúng tu thân, gii, tâm, trí. Ðó là hng người đáng sthhai, thba.

4) Có hàng T-kheo không tu thân, gii, tâm, trí mà cho người tnh nhơn, Sa-di, cùng gn, không biết ba tướng: Cuc đất, đốn cây, dùng nước có trùng đểtưới ra. Ðó là hng người đáng sthtư.

5) Có hàng T-kheo không tu thân, gii, tâm, trí cùng nhau tng Tu-đa-la, T-ni, A-t-đàm, đem trước sau vô gia, đem gia làm trước sau, trước mt không thy được bch pháp, phm hay là không phm. Ðó là hng người đáng sthnăm.

Li có 5 vic đáng s, hin ti chưa có, đời sau mi có, nên biết đểkhéo léo tìm cách tiêu dit:

1) T-kheo đời tương lai không tu thân, gii, tâm, trí, không ưa thích cnh niết-bàn (vô dc), căn độn, tuy tng cú nghĩa mà không lãnh thmt cách chơn chánh. Ðó là điu thnht đáng s.

2) Có hng T-kheo không tu thân, gii, tâm, trí, cho Ni cùng gn, hoc phm vic “tày tri”, xgii hoàn tc. Ðó là điu đáng sthhai.

3) Có hng T-kheo không tu thân, gii, tâm, trí nhng gì đức NhưLai dy, nhưTu-đa-la thm thâm, Không, Vô tướng, Vô nguyn, 12 nhân duyên, các pháp thâm yếu, không khnăng tin ưa thtrì, dù có thtrì nhưng không có khnăng thông li. Khi cn nói hay dy dthì không có tâm lân mn, không có tâm ái lc, ưa sáng tác văn tng, làm đẹp chương cú, ưa pháp thếtc, mun cái mun ca đời, khi nói pháp thếtc, có lòng tin ưa, có lòng thích mun. Cho nên nhng pháp đức NhưLai đã nói ra nhưTu-đa-la thm thâm, Không, Vô tướng, Vô nguyn, 12 nhân duyên, các pháp thâm yếu, đều btiêu dit. Ðó là điu đáng sthba.

4 và 5) Có hàng T-kheo không tu thân, gii, tâm, trí, vì vn đềăn mc bchn A-lan-nhã, bđời sng dưới gc cây trong rng vào xóm làng. Vì vn đềăn mc, mà tìm cu khp nơi, khi đã tìm cu thì nhiu lon. Ðó là hng đáng sthtưvà thnăm.

(Pháp môn đáng snày là trách nhim ca người ln tui, nên ghi chép ra đây đểnhc nhcnh giác vy).

V. PHÁP ÐỒNG HỌC

Phn thtư9thuyết minh:

T-kheo có 5 pháp, không nên kết làm bn thân.

1) Người ưa đấu tranh.

2) Người ưa tác nghip.

3) Ưa cãi ln cho hơn người.

4) Ưa ngao du đây đó.

5) Không vì người nói pháp, không dy điu hay
lphi.

Li có 5 pháp không nên làm bn cùng đi10:

1) Ưa đi trước quá xa.

2) Ưa đi sau quá xa.

3) Ưa nhi theo li nói ca đoán nhơn.

4) Không phân bit li lành li d, không khen
li lành, li khen li d.

5) Ðược li dưỡng nhưpháp, không vì người kia thđúng thi.

BCăn bn tp snói:

Ngài A-nan bch Pht: - Người Thin tri thc chcó na phm hnh phi không? Pht dy ngài A-nan: - Bc Thin tri thc là toàn phm hnh chưù không phi na phm hnh.

Lut Tăng kthuyết minh:

T-kheo có 10 vic làm cho người không ưa thích:

1) Không cùng nhau gn gũi.

2) Coi nhvic gn gũi.

3) Vì li mà gn gũi.

4) Người đáng ưa li không ưa.

5) Người không đáng ưa li ưa.

6) Nói tht li không ưa tin.

7) Ưa dvào vic người.

8) Tht không oai đức, li mun thhưởng.

9) Ưa giu vic riêng.

10) Nhiu ham mun.

VT-kheo nơi A-lan-nhã không nên khinh vT-kheo nơi tlc, nói: “Ngài đây nếm đủmùi v, đâu thiếu thgì” Mà nên khen rng: “Ngài tlc đểthuyết pháp giáo hóa, bo vChánh pháp, thay thếcho chúng tôi”.

VT-kheo nơi tlc không nên khinh chê vT-kheo nơi A-lan-nhã, nói: “Ngài nơi A-lan-nhã này, hy vng danh li, các loài cm thú cũng nơi A-lan-nhã này. Ngài chsng cho qua ngày đon tháng mà thôi!” Mà nên khen rng: “Ngài tránh xa tlc, nhàn tnh tưduy, tôn sùng thượng nghip. Ðây là vic khó làm. Ngài nơi đây đểchm dt vng tâm. Không có tranh lun cùng nhau giành phn hơn”.

VI. PHÁP LỄ KÍNH

Lut Nhiếp thuyết minh:

Có 4 hng người nên l:

1) Ðc NhưLai, tt cngười, tri, đều nên hết
lòng kính l.

2) Người xut gia không lngười thếtc. Người
này đáng được kính l.

3) Nên kính lvthcn viên trước, trcn
viên Ni.

4) Người chưa thcn viên nên lngười cn viên.

Có 10 hng người không nên l: 4 hng người hành bit tr– Người thhc pháp – 3 hng người bxtrí (bgt sang mt bên) – Các cưsĩ– Người chưa cn viên.

Nghi lkính có 2 cách khác nhau:

1) Năm vóc gieo sát đất.

2) Ðu mt sát chân.

Ming nói: - Bn-đệ畔睇(Bn-đệlà danh tchí kính bên Tây Trúc, chưa thy phiên dch. Có thlà “Bàn-na-m” hoc là “Bàn-đàm” nói sai ra là “Hòa nam”, dch là: Tôi lly).

Nếu biết thân người khác có uếtrược mà lkính, hoc thân mình có uếtrược mà lkính người đều mc ti ác tác.

Có hai thuếtrược:

1) Ăn xong chưa súc ming.

2) Ði tiu tin xong chưa ra sch.

Lbái nơi chti, không nên lsát đất. Ming nói: - Bn-đệ. Nghĩa là hết lòng cung kính.

Phn thtư(lut Tphn) thuyết minh:

Có 10 oai nghi ca T-kheo không nên l: - Ði tin – Tiu tin – Chưa mc đồ– Ðang co tóc – Khi nói pháp – Lúc xa răng – Lúc súc ming – Lúc ung – Lúc ăn cơm – Lúc nhai trái cây.

BCăn bn tp snói:

Không nên mc mt y mà lngười, cũng không nên mc mt y mà nhn người l.

VII. PHÁP HIẾU KÍNH CHA MẸ

Lut Ngũphn thuyết minh:

Ngài Tt-lăng-già-bà-ta, cha mbn cùng, mun ly tm y đểcúng dường cha mmà không dám. Ngài đem vn đềaáy bch vi Pht. Pht dy:

- Này các T-kheo! Nếu có người tròn 100 năm, vai mt cõng cha, vai trái cõng m. Cha mcđại ln tiu tin luôn trên vai, dùng tt cmón ăn mc cao đẹp nht đểcúng dường. Hiếu đễnhưthếcũng vn không thtrơn cha mđược, dù chnói đến công ơn trong chc lát. Tnay cho phép các thy T-kheo, hết lòng sut đời cúng dường cha m. Nếu không cúng dường thì mc ti rt nng.

BCăn bn ni-đà-na nói rng:

Cha mđối vi con, hay làm nhng vic khó nhc, gánh vác vic kh. Ginhưxut gia, đối vi cha m, nên phi cung cp. Chtry và bát, còn bao nhiêu vt khác có thcung phng. Nếu không có vt khác, có thđến nhà thí ch, tùy theo đó mà cu xin. Nếu trường hp xin mà khó được, nên dùng nhng vt thường nhn lãnh được nơi Tăng, nên dùng phn ăn mà Tăng chia cho mình, gim ly phân na đểmà cu giúp cung phng cha m. Hoc là phn ăn do kht thc mà được, trut ly mt na ca mình đểmà cung phng cha m.

VIII. PHÁP AN CƯ11

Không nên sut năm đi du hóa trong nhân gian. Cho phép 3 tháng mùa hphi an cư. Thưa vi vy chca ta, nơi an cưnhưsau:

- Trưởng lão mt lòng nghĩ! Tôi là T-kheo... nương nơi tlc tên là... hoc Già-lam tên là... hoc phòng nhà s... ba tháng trước mùa han cư. Phòng xá nếu có hưxin được sa cha. (Thưa nhưvy 3 ln thì thành lan cư).

Pháp hu an cưcũng nhưvy, chđổi ch“trước” thành ch“sau” mà thôi. Nếu không có người Y chthì tâm nim an cư. Vì vn đềan cưđến, lin thành an cư.

Ðã vào an cưri, khách T-kheo đến, không nên di ch, cũng không nên bđi.

Nếu mun an cư, trước hết tmình đến, xem phòng xá, nga c, sau đó mi than cư.

Nên Bch nhyết-ma đểsai người phân phi phòng xá, nga c. Vđược sai, nên tính bao nhiêu T-kheo, bao nhiêu phòng, bao nhiêu nga c, cho đến có bao nhiêu vcó phước đức nhiu, ít v.v... đâu đó xong. Ðến trước bc Thượng ta thưa:

“Thưa Ði đức Thượng ta, hin có bao nhiêu phòng xá, bao nhiêu nga cnhưvy, Thượng ta cn nhn phòng nào, nga cnào, xin tùy ý nhn.” (Phân phi Thượng ta xong, thđến Trung ta, ln lượt đến Hta).

Nhn phòng ri, tùy theo khnăng mà sa cha, bài trí, trang hoàng.

Không nên phân chia bng cách tp trung Tăng vào mch.

Mun an cưchnào thì trước tiên phi làm du, sau khi đi phi xóa mà đi.

Không nên di giường, nm, nga cca phòng này sang phòng khác. Nếu cn, phi báo cáo vi vcu trú T-kheo, sau đó mi di. Trước khi đi phi hoàn li chcũ. Nếu phòng xá bhưhoi, nên di đến phòng khác, sa cha xong hoàn li nhưcũ. Ði vi các chùa khác cũng vy. Nếu có loi nga ckhông cđịnh, cho đến gy, qut... trong phòng nào không có thì phân phi. Trường hp dưthì phân phi li tThượng ta ln xung.

An cưcó tin an cư, hu an cư. Dù tin hay hu, cũng phi đủ3 tháng mi được. Hu an cưcũng cho phép thTt. Cho phép nhn phm vt cúng dường, cho phép nhn nga c... tín thí cúng trong mùa an cư. Không nên chưa đủ3 tháng mà tính mt tui, phi đợi đủ3 tháng mi được.

Không được an cưnơi đất trng, cho phép an cưdưới gc cây. An cưtrong mt căn phòng nh, an cưtrong hang núi, an cưtrong tàng bóng mát ca cây.

Trong khi an cư, nếu có vic cn nhưpháp, cho phép xin đi by ngày. Ðby ngày phi trv. Trường hp by ngày mà công vic chưa xong thì phi Bch nhyết-ma, xin phép đi quá by ngày, hoc na tháng, hay mt tháng ri vli.

Trường hp có mng nn, phm hnh nn thì tránh đi. Nếu có trường hp bphá Tăng thì nên tránh đi. Nếu vì ngăn chn vic phá Tăng thì nên đi. Nếu vì vn đềhòa hp Tăng ca trú xthì nên đi.

Thpháp by ngày ra khi gii, có nn lưu li, không trvkp, không mt h.

Tin an cưtrú xnày, nghe trú xkia được nhiu li dưỡng, lin đến trú xkia thì không được da vào trú xtrước mà tính tui h, trái vi vn đềcơbn thì mc ti. Hoc không có vic nhưpháp mà đi, hoc thpháp by ngày ra ngoài gii mà quá by ngày trái vi vn đềcơbn thì mc ti. Trong vòng by ngày vkp thì vô ti. Cui h, thpháp ra ngoài gii by ngày, trli, hay không trli thì không có ti. Hu an cưcũng nhưvy.

Nhn smi an cưca người khác, có mng nn, phm hnh nn, nên đến nói cho Ðàn-vit biết đểdi đi. Ðàn-vit đồng ý thì tt, nếu không đồng ý cũng đi.

Phn thtư(lut Tphn) thuyết minh:

Nếu an cưtrú xnày, nghe Tăng trú xkia được nhiu y vt, bèn btrú xnày đến trú xkia, lin mt pháp an cưnơi trú xnày. nơi trú xkia mt thi gian ngn ri trli trú xnày, li mt pháp an cưnơi trú xkia.

Lut Tăng kthuyết minh:

Nếu trên đường hành đạo, ngày an cưđến mà chưa đến trú x, nên bên đường, hoc nơi gc cây, hoc nơi xe, nên than cư. Ðến khi minh tướng xut hin mi đến trú x. Ðến ngày hu an cư, mc áo trng vai, qugi, chp tay, thưa:

- Trưởng lão c nim, tôi T-kheo tên... ti Tăng-già-lam này, xin vũan cư3 tháng sau (nói 3 ln). (Tháng mùa Hcũng gi là thi kmưa, nên gi là vũan cưvy).

Nếu T-kheo hành đạo, mà không thtin an cư, thì mc ti Vit t-ni. Khi đến trú x, mà không thhu an cưmc hai ti Vit t-ni. Người nhưvy là người phá an cư, không được nhn y dâng cúng trong kan cưca Tăng.

Mùa Xuân và mùa Ðông, sau khi phân phi phòng xá, có Thượng ta đến, theo thtmà sp xếp li để. Nhưng sau khi đã vào an cư, phân phi phòng xá xong ri, có Thượng ta đến, không nên thay đổi nhng vđã phân phi, có nghĩa là nếu cn, vn không theo thtmà sp xếp. Nếu khi an cưđui người khác ra khi phòng là phm ti Vit t-ni.

Không cho phép, không cùng nhau nói chuyn (cùng im lng). Mun to phương tin đểbt mt thì givà nhiu chuyn có thxy ra thì trong vòng na tháng cho phép không nói chuyn vi nhau. Nhưng đến ngày B-tát phi nói chuyn vi nhau, trao đổi ln nhau, cu nguyn chúc tng cho nhau. Qua ngày B-tát ri, trli nhưtrước.

Lut Ngũphn nói:

Cho phép an cưchva đủngi kiết già và đủchđểy bát mà mưa không dt ti.

Không có vic gì thì nên tin an cư. Có vic thì cho phép hu an cư.

Mun an cư, trước hết phi tính toán, nơi đó có nn hay không nn.

Có mt thy T-kheo an cư, cho đến đồăn ti (thô thc) cũng không đủno. Pht cho phép gp trường hp này, phá an cưkhông có ti. Trường hp gp phm hnh nn, mng nn, cuõng nhưvy.

Lut Thp tng nói:

VThượng ta hu an cưkhông nên dùng phòng xá, nga cca vThượng ta tin an cư. Nếu vThượng ta tin an cưcó hai phn nga cthì nên phân phi cho vThượng ta hu an cưmt phn.

Pháp xin ra ngoài đại gii trong vòng by ngày thì đối vi vtrong 5 chúng mà xin (th) không được tâm nim xin (th), trtrường hp T-kheo nơi A-lan-nhã mt mình.

Thuyn neo trên dòng nước, trôi lên, trôi xung, không được an cưtrên đó, nếu ct cht không di chuyn thì được.

Nếu mun an cư, trước hết phi tìm xem trú xđó có an n hay không, có bn đồng hành tt hay không? Vn đềta thin, thuyết pháp, ăn ung, thuc men v.v... có đáp ng không? Sau đó mi an cư. Nếu không có nhân duyên nhưPht đã cho phép thì không được phép ra ngoài gii ng, cho đến mt đêm.

ThÁ pháp (tc pháp câm)12, phm Thâu-lan-giá. Không nói chuyn vi nhau là pháp ca ngoi đạo vy.

BCăn bn yết-ma thuyết minh:

Có duyên sxin đi mt ngày cho đến by ngày, có ththưa mt người, nếu quá by ngày, cho đến 40 ngày, nên xin gia Tăng, quá 40 ngày thì mt h. Nếu có nn duyên thì không gi là mt h.

GIẢI THÍCH:

Hi:Hu an cưchưa đủba tháng, không được tính tui h. Thpháp ra ngoài gii by ngày, lưu nn, không trli mi gi là không mt h. Nay có người không than cư, hoc chú tâm phá hnhưvy có thtính tui hkhông? Nếu không tính tui hthì người thgii trước, người thgii sau, tránh được sbt n không? Hơn na, lut Tăng knói: “Ðến ngày tin an cưmà không than cưthì phm mt ti Vit t-ni”. Các bkhác thì không đềcp đến (tc là không kết ti này). Nay da vào bnào?

Ðáp:Kiết han cưlà vn đềchính yếu ca T-kheo, nếu trái lut chếthì mt li ích rt nhiu.
Trường hp có duyên sthì cho phép kiết hu an cư. Không có duyên sthì phi thtin an cư. Lut Tăng kkiết ti là đểtrng trcác ti mt pháp, tht ra cùng vi các bkhác, không mâu thun nhau my. Song, nói là mt hlà chkhông được nhn y dâng cúng trong mùa an cư, và không làm người giy công đức. Hơn na, không đủ10 hthì không được làm Hòa thượng v.v... chkhông phi người thgii trước, theo trt t, nay li phi thi lui khiến thành người nhvy. Trong truyn ký quy nơi mc đầu đã nói rõ vn đềnày.

IX. PHÁP TỰ TỨ13

Có chúng T-kheo nơi cưtrú khác, cùng nhau kiết han cư, lp quy chếvi nhau không nói chuyn, không lbái, không hi han nhau. Ai ưng kht thc lúc nào tùy ý mình, hoc trước hoc sau. Cn vic gì thì dùng tay làm du chkhông nói. Không nói chuyn vi nhau nhưvy cho nên trong 3 tháng an cưđược an n. An cưxong, hđến chPht, Pht hi thăm và an i xong. Htrình vi Pht vvn đềni quy mà hđã cùng nhau thc hin. Pht dy:

- Các ông là bn người ngu si, tcho đó là điu hay mà tht slà vô cùng d. Các ông là bn người ngu si vi nhau, ging nhưoan gia, ging nhưnhng con dê trng. Bng nhiu caùch Ta đã dy các ông rng: “Các vT-kheo nên cùng dy dnhau, cùng chuyn trò vi nhau, giúp nhau giác ng.” Các ông là bn người ngu si, đồng nhưngoi đạo, chp nhn phng hành pháp câm (không nói vi nhau).

Lúc by gi, Lc qun T-kheo nghe vy, bèn cti các vT-kheo thanh tnh. Pht dy: “Nếu mun cti mt T-kheo nào trước hết phi cu thính (xin ý kiến, xin phép trước)”. Lc qun T-kheo cơhim các T-kheo thanh tnh, thường đến cu thính hàng thanh tnh T-kheo đểcti.

Pht dy: phi đuû 5 pháp mi được cu thính:

1) Cti đúng thi chkhông phi phi thi.

2) Ðúng stht chkhông phi ngy.

3) Ðem li li ích chkhông phi vô ích.

4) Nói li nhã nhn chkhông thô l.

5) Vi tt cttâm chkhông vì sân hn.

Hàng Lc qun T-kheo bn cht không có đủ5 pháp trên, các vT-kheo khác thì đủ. T-kheo đủ5 pháp đến cu thính thì Lc qun không cho (bt thính – không đồng ý c).

Pht dy:

- Tnay, an cưxong nên Tt. LTtkhi phi cu thính. Ti sao vy? Tttc là thính.

Không nên Tttp thđồng lot, mà là tng người mt Tt. Không nên Tttheo ý ca mình, nên Tttheo tht, bt đầu tThượng ta trxung. Cho phép sai người nhn Tt. Người nhn Ttphi đủ5 đức: không ái, không sân, không s, không si, biết người Tthay chưa Tt.

Bch nhyết-ma đểsai người nhn Ttnhư
sau:

“Xin Ði đức Tăng lng nghe! Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng sai T-kheo tên... làm người nhn Tt. Ðây là li tác bch”.

VYết-ma, theo nghi thc mà tác pháp Yết-ma.

Không nên ngi trên tòa mà Tt. Bc Thượng ta lìa khi tòa, cùng qu, tt cTăng phi lìa khi tòa cùng quđểTt. Ttri ngi li vtrí cũ. Nên Ttmt cách rõ ràng, Ttmt cách thong th, nói 3 ln Tt. Mc áo trng vai bên mt, qugi, chp tay, thưa rng:

“Ði đức, hôm nay chúng Tăng Tt. Tôi T-kheo tên là... cũng Tt. Nếu có ti được thy, được nghe hay được nghi, Ði đức (Trưởng lão), thương xót chbo tôi. Nếu tôi thy có ti, snhưphápsám hi”. (nói 3 ln).

Vđược sai làm người nhn Ttnên tác bch nhưsau, ri mi nhn người Tt:

Xin Ði đức Tăng lng nghe! Hôm nay chúng Tăng Tt. Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp thun, hòa hp Tt. Ðây là li tác bch.

Không nên phi pháp bit chúng, phi pháp hòa hp, pháp bit chúng Tt, nên nhưpháp hòa hp mà Tt.

Cho phép Ttti nhà thuyết gii.

Trường hp trên đường đi, gp ngày Tt, tt cchúng nên hòa hp đểcùng nhau Ttthì tt, bng không hòa hp được toàn chúng, thì nhng người thân hu (bn) đồng ý vi nhau, nên di chuyn đến mt chkhác, kiết tiu gii đểTt. Ttxong nên gii gii ri mi đi.

Trường hp T-kheo mt mình, đến ngày Ttđến nơi chthuyết gii, lau quét, cho đến sa son đầy đủhành Xá-la 舍羅(kim Tăng sbng cách phát thđểđếm sngười) ri đợi khách T-kheo đến. Nếu slượng năm người trlên thì sai người nhn Tt. Nếu bn người trxung, cùng nhau đối thú Tt. Văn bch đối thú Ttưù nhưsau:

“Hôm nay, chúng Tăng Tt, tôi T-kheo tên... cũng thanh tnh Tt.” (nóinhưvy 3 ln. Nếu không có người đến thì nên tâm nim, ming cũng nói nhưtrên 3 ln.)

Có vic dn dò người khác, người nhn sdn dò nếu có vic thì chuyn sdn dò đó cho người khác. Vic ri nên ttrli.

Trường hp có 8 nn hay các duyên skhác đột khi, nên Ttlược. Ttlược bng cách nói 2 ln hay mt ln thay vì nói 3 ln. Hoc cùng nhau (tp thđồng lot) nói 3 ln, nói 2 ln, hay nói mt ln. Hoc giva nói va gii tán, tùy theo nn sđến gn hay xa.

Trường hp gp ngày Tt, mà có vic gây tng xy ra, hoc có thbphá Tăng, không nên Ttlin mà nên hoãn li thi gian, chsn định.

Nếu người ngăn cn sTtmà ba nghip không thanh tnh v.v... thì áp dng nhưtrong mc B-tát đã trình bày. Trường hp bnh cũng vy.

Trường hp chúng T-kheo cm thy stu hành được thoi mái, có chiu hướng tăng thượng chng qu, sTthôm nay (Rm tháng By Âm lch) thì không được hưởng nim vui y, nên tác bch Tăng thêm thi gian Tt, đểđến đúng 4 tháng (Rm tháng Tám Âm lch) sTt.

Hoc có T-kheo trú xkhác, không hòa hp, mun đến Ttnơi trú xnày, đều nhưtrong mc B-tát đã nói. Theo tinh thn ca lut Thp tngthì đến tháng Tám mà khách T-kheo vn không chu đi, thì không nên Ttmà phi bđi, chđừng nên dùng li đấu tranh ln nhau.

Không nên trước T-kheo-ni và trước người chưa thÐi gii tác Yết-ma Tt.

Không nên Ttri li thuyết gii. Tttc là thuyết gii vy.

Lut Thp tng thuyết minh:

Ttri nên đến trước Thượng ta xướng rng:

“Tăng chúng mt lòng Ttxong.”

Lut Tăng knói:

Nếu trong chúng an cưcó mt người tin an cư, đến Rm tháng By, cchúng nên đồng vi vtin an cưmà Tt. Ttri phi cho đến Rm tháng Tám mi ra h. Nếu tt cđều hu an cưthì tt cnên đểRm tháng Tám mi Tt. Trường hp có các T-kheo an cưnơi xóm làng, nghe ngày Tttrong thành ph, có nhiu vt phm cúng dường, ban đêm li có thuyết pháp, chúng mun đến đó, thì nên Ttngày 14 ri (mi) được đi.

Vn đềngười nhn Ttthì nên sai mt hay hai người chkhông được sai nhiu. Nếu sai hai người nhn Ttthì mt người đến nhn Ttnơi Thượng ta, mt người đến trước vthta. Thượng ta nói ri, thta mi nói (Tt), nhưvy ln lượt cho đến hết. Hđến phiên mình thì phi Tt, không nên đợi Taêng xong, sau đó mi Tt.

Lut Ngũphn thuyết minh:

Cho phép tám vThượng ta, Tttng vmt. Còn các vdưới đồng tui hthì cùng Ttmt ln 3 người.

Kinh T-ni mu thuyết minh:

Trong chúng nếu có người không thanh tnh thì nên đình ch, không nên Tt. Nên tác pháp đình chYết-ma Tt. Nên xét vn đềkhông thanh tnh đó, nếu thuc vtrng ti thì đui ra, nếu nhthì khiến cho sám hi, sau đó mi Tt. Nếu người không thanh tnh y mình thông minh, đa trí, hay có nhiu đồchúng, hoc sc mnh ca quc vương đại thn, không thđui ra được, nên chđến hu Tt(Rm tháng Tám Âm lch). Hu Ttđến mà người y vn không chu đi, chúng Tăng có thra ngoài gii mà Tt, được gi là thanh tnh vy.

BNam hi ký quy nói:

Âm tiếng Phn là Bát-thích-bà-thích-noa, dch là tùy ý. Tc là tùy theo ý ca người khác, trong ba vic thy, nghe, nghi, da vào nhn xét ca mình nêu lên. Có nghĩa là nói lên điu lm li đểtrti khiên ca mình. Cu dch là Tt, theo nghĩa mà phiên dch vy.

Nghi ldin tiến nhưsau:

Ti 14 phi thnh mt vkinh sư, lên pháp tòa tng Kinh, đồng thi Tăng ni thin tín vân tp, đốt đèn sáng luôn đêm, hương hoa cúng dường, sáng hôm sau, đi vòng quanh trong thành p, mi người đều hết lòng thành, lbái các bo tháp, xe kiu hình tượng, trng nhc tri lên, tràng phan bo cái bao quanh, rp mát cvùng tri, nhiu quanh khp vùng, mi trvchùa. Ðến gingthiết lđại trai đàn (thtrai), sau gingmi tp hp li làm ltùy ý (Tt). Trước hết Bí-sô làm lTt, kếtheo là Bí-sô-ni, ri đến ba chúng dưới. Trường hp chúng đông, skéo dài thi gian, nên sai nhiu người nhn Tt. Bngười khác cti thì nhưpháp mà trình bày đểdit trti li. Trong khi Ttcó tín thí cúng dường, hoc chúng Tăng cn phân chia phm vt, thì đem ra gia chúng, người đủnăm đức, đến trươùc bc Thượng ta thưa rng:

- Nhng phm vt này được làm vt trong lTtđểchia cho chúng Tăng không?

Thượng ta đáp:

- Ðược.

Nhng thnhưy phc, dao nh, kim ch, bút mc, nhn ri đem chia đều. LTtxong ri, ai vchùa ny. Người nói lên ti li ca mình, ý mun trình bày ti li ca mình, nói nhng li lm vtrước đã sám hi và dn lòng vsau không tái phm. Vi tt clòng thành khn nhn ly trách nhim nhưvy, mi na tháng trong ngày B-tát, nhli trong mi ngày, nhng điu ti li ca mình phm. Nếu phm thiên đầu thì không thsám hi đểtr. Phm vào thiên thhai phi đủ20 vmi xti. Nếu phm phi nhng ti nhhơn, tùy theo đó mà sám hi đểđược thanh tnh. Vn đềxti phi rành rõ tng thiên mt thì ti phm mi hy vng dit tr. Nếu nói chung vn đềkhông rành mch rõ ràng thì đó là điu không phi lut định vy.

GHI CHÚ:

Hi:Lut Tăng knói: Sai Ttnhơn (người nhn Tt) không được quá hai người. Ký quy truynthì cho phép sai nhiu người. Tphn Tăng k, hai blut này đều nói: Tng người mt Tt. Lut Ngũphn thì nói: Trtám vThượng ta, còn bao nhiêu thì đồng mt tui h, được phép Tttp th. Nhưvy nên theo bên nào?

Ðáp: Nếu sai người nhn Ttnhiu quá thì khó
tránh khi vn đền ào náo lon. Do đó, nên theo lut Tăng k. Còn tng người mt Ttthì chúng đông phi kéo dài thi gian. Do đó, nên theo lut Ngũphn vy.

X. Y CA-THI-NA14

Có chúng T-kheo an cư, Ttxong, đến yết kiến đức ThếTôn, gia đường bmưa, y phc đều bướt. Chúng T-kheo bmt nhc, vì y Tăng-già-lê quá nng. Ðc Pht bo các T-kheo raèng:

- An cưxong có 4 vic cn phi làm:

1) Tt

2) Gii gii.

3) Kiết gii.

4) Thy công đức.

GHI CHÚ:

Nếu mun kiết gii li, hoc ln hơn hay nhhơn, thì phi gii gii cũri mi kiết li gii mi. Nếu không cn kiết li thi khi phi gii gii cũvy, tc là còn hai vic phi làm mà thôi. Hai vic đó là: Ttvà thy công đức (y Ca-thi-na).

Thcông đức y ri, được hưởng năm công đức:

1) Ðược phép cha y dư– ngoài ba y.

2) Ðược lìa y ng.

3) Ăn riêng chúng.

4) Ăn nhiu ln – trong gihp pháp.

5) Trước hay sau ba ăn, cn vào xóm, khi dn T-kheo khác.

Thếnào gi là công đức y được thành tu?

Nếu được y mi, y Ðàn-vit cúng, y phn to (y do vi lượm may li thành y).

Hoc là y mi, hoc là y cũ. Vt mi thì phi đim tnh. Hoc đã git, git ri may là tác tnh. Y đó không phi do tà mng mà được, không phi do quanh co mà được, không phi do xem tướng mà được, không phi do gi ý mà được, y đó không được đểcách đêm, không phi y do xđọa ri tác tnh, y đó đem đến cùng ngày là đúng pháp, y đó may vin bn bên, năm điu thì 10 khong cách. Ðiu snhiu hơn cũng được. Phi tmình git nhum, trương ra đểmay, làm thành pháp y. Thtrước mt chúng Tăng. Bch nhưthếnày:

“Xin Ði đức Tăng lng nghe! Hôm nay chúng Tăng thy công đức. Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp thun. Chúng Tăng hòa hp thy công đức. Ðây là li tác bch.”

Sau đó nên hi: “Vnào có thgiy công đức?”. Nếu người nào trli: “Tôi có thtrì”. Nên Bch nhyết-ma đểsai. Văn bch nhưsau:

“Xin Ði đức Tăng lng nghe! Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp thun, Tăng sai T-kheo hiu.... vì Tăng trì y công đức. Ðây là li tác bch”.

VYết-ma nhưpháp tác Yết-ma. Kếtiếp Bch nhyết-ma giao y đểvđược sai trì (gìn gi). Văn bch Yết-ma:

“Xin Ði đức Tăng lng nghe! Nơi trú xnày, được y vt có thchia, nên chia cho hin tin Tăng. Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp thun. Tăng đem y này giao cho T-kheo hiu.... T-kheo này nên giy này vì Tăng nhn làm y công đức, trì nơi trú xnày. Ðây là li tác bch”.

VYết-ma nhưpháp tác Yết-ma. VT-kheo trì y nên đứng dy cm y, đến nơi vtrí mà các vT-kheo va đưa tay đụng y, trình bày rõ điu tướng ca y, ri bch nhưsau:

“Y này chúng Tăng sthy công đức, y này chúng Tăng nay thy công đức, y này chúng Tăng đã thy công đức ri”.

Nói nhưvy 3 ln. Các thy T-kheo nên nói nhưvy:

“Người thđã khéo th. Trong đây được nhng công đức gì đều có phn ca tôi.”

Vtrì y nên trli là:“Ðược!”

Nhưvy tun tcho đến vHta.

Trường hp được vi chưa thành y, nên gia Tăng Yết-ma sai mt T-kheo may, may xong, nên nhưpháp th.

Mùa Ðông hết, Tăng nên làm lxut y công đức:

Phương thc xut y công đức:

Tp Tăng hi: - Hòa hp không? Người chưa thđại gii ra khi gii trường chưa? T-kheo không đến phi thuyết dc không? Tăng nay hòa hp đểlàm gì?

VDuy-na trli: - Xut y công đức.

Văn bch nhưvy:

“Xin Ði đức Tăng lng nghe! Hôm nay chúng Tăng xut y công đức. Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp thun, Tăng nay hòa hp xut y công đức. Ðây là li tác bch.

Nếu không xut, quá hng ca y công đức (đến ngày Rm tháng 12, thì phm ti Ðt-kiết-la).

Lut Tăng knói:

Nếu mt người đơn độc thc hin thì khi nhn vi nên nói: “Ðây là y Ca-thi-na sct, nay th.” Nói nhưvy 3 ln. Khi ct may nên nói: “Ðây là y Ca-thi-na tôi sth.” Khi may, khi git (nhum), khi đim, khi đao tnh15cũng nói nhưtrên. Khi tác thành ri, nên tâm nghĩming nói: “Tôi T-kheo tên là... thy công đức này.” Nói 3 ln.

Có 10 trường hp xy Ca-thi-na:

1) Y xong, x- Khi thoï y nói rng: “Tôi thy xong ri!” Nhưthếy Ca-thi-na lin mt hiu lc đối vi người y.

2) Khi th, x- Khi thy người nào nghĩrng thy, thì y lin x.

3) Thi xong, x- Vnào nghĩthi gian cho phép tôi x, thì y lin x.

4) Nghe x- Vnào nghĩrng: nghe hai thy x, thì y lin x.

5) Tng x- Vnào nghĩ: y tôi cho người khác ri, thì y lin x.

6) Hoi x- Thy Ca-thi-na ri, thi gian nào
đó nói: Tôi nay xy, thì y lin x.

7) Mt x- Vnào nghĩ: y đã hưmt không còn na, thì y lin x.

8) Ra khi, x- Vnào nghĩ: Tôi sra khi chnày, thì y lin x.

9) Thi quá, x- Rm tháng 12 chưa x, 16 tháng 12, y lin x. Phm ti Vit t-ni.

10) Hết hn, x- Rm tháng 12 mt vtrong Tăng xướng đểx16.

Lut Ngũphn thuyết minh:

Nếu git, nhum, i may không nhưpháp, hoc y bng gm vóc, hoc chưa Ttmà th, hoc tham li dưỡng, hay cý mun x5 vic đều không thành th.

Có 30 ngày đểthy công đức, cũng có 30 ngày đểxy công đức. Nếu tin an cư, ngày 16 tháng By th, thì đến Rm tháng Mười Mt x. Nếu 17 tháng By th, thì đến 16 tháng Mười Mt x. Cho đến 16 tháng Tám th, thì đến Rm tháng Chp x.

Lut Thp tng nói:

Có 5 hng T-kheo không đươïc làm người giy Ca-thi-na:

- Người không có tui h.

- Người phá h.

- Người hu an cư.

- Người btn.

- Người biệt trụ.

GIẢI THÍCH:

Hi:Sau khi Tt, đức Pht cho phép thy công đức, cho đến Rm tháng Chp thì x. Thi nay, to y công đức, ngày thường đắp mc, không có thi tiết khn chi c. Li có chthuyết: Mt ln dâng luôn cba y. Nhưvy là đúng hay sai?

Ðáp:Duyên khi ca vn đềnày là nhân sau khi Tăng Ttri, mang y đến yết kiến đức Pht, gp mưa, y bướt vt v, Pht mi cho phép thy công đức. Kèm theo có năm điu li ích. Thi hn chót cho phép là hết mùa Ðông, vượt qua thi hn y thì chuc ly ti li. Hơn na, gia Tăng xướng th, ri ct ktrong rương, vn không phi là đồđểđắp mc. Y năm điu, 10 khong cách, ging y An-đà-hi, đâu nên dùng đểdâng. KTăng, người tc lưu truyn tht là lm li quá đáng!

Hi:Lut Ngũphn cho khu an cưđến 16 tháng Tám được thy công đức. Còn lut Thp tng li không cho T-kheo hu an cưlàm người giy công đức. Nhưvy nên theo Blut nào?

Ðáp:Theo lut Tăng k, cho đến chcó mt người thtin an cưthì cchúng đều cùng người y thtin Tt, nhiên hu chđủ3 tháng mi ra h, nên biết người hu an cư, tuy đồng tin an cưTt, nhưng còn chưa đủtui. Sdĩkhông cho làm người giy công đức là vy. Nếu cchúng đều hu an cư, thi Rm tháng Tám, mãn hTt, ngày 16 thy Ca-thi-na, thì làm gì có điu li!

TRÙNG TRT-NI SNGHĨA TP YU
HẾT QUYỂN THỨ MƯỜI HAI



1Tphn lut 34, phn thhai Kin-độthgii, tr. 803a, Ði 22n1428.

2Tphn lut 33, phn thhai Kin-độthgii, tr. 800a12, Ði 22n1428.

3Yết-ma (1 quyn), tr. 1064a07, Ði 22n1433.

4Ðon trong ngoc là ca Dch gigii thích.

5Không phi phn thtư, ngài Trí Húc dn nhm (Trùng trt-ni snghĩa tp yếu 12, tr. 441a15, Vn 40n719). Tphn lut 34, phn thhai Kin-độthgii, tr. 811a07, Ði 22n1428.

6Ngũphn lut 16, tr. 113a07, Ði 22n1421.

7Tphn lut 33, phn thhai Kin-độthgii, tr. 801b11, Ði 22n1428.

8Tphn lut 59, phn thtưT-ni tăng nht, tr. 1004b10, Ði 22n1428.

9Tphn lut 59, phn thtưT-ni tăng nht, tr. 1006b17, Ði 22n1428.

10Tphn lut 59, tr. 1006c14, Ði 22n1428.

11Tphn lut 27, phn thhai Kin-độan cư, tr. 830c05, Ði 22n1428.

12Thp tng 23, tr. 165b11, Ði 23n1435. Tăng k27, tr. 451a26, Ði 22n1425: “...By gi, A-na-lut, Kim-tì-lô, Bt-đềan cưti Tháp sơn. An cưxong trvthành Xá-vthăm đức Pht. Ðc Pht hi, biết hsng im lng an lc ba tháng không nói chuyn vi nhau. Ðc Pht qutrách: Ðó là vic xu, ging nhưoan gia sng vi nhau.

13Tphn lut 37, phn thhai Kin-độtt, tr. 835c, Ði 22n1428.

14Tphn lut 43, phn thba Kin-độy ca-thi-na, tr. 877c, Ði 22n1428.

15Tăng k27, tr. 452a29, Ði 22n1425: Ðim tnh là chm góc đểtác tnh. Ðao tnh là dùng dao ct ba nhát, đứt ba si, cách đầu góc tm vi chng bn ngón tay. Ðó gi là đao tnh.

16Tphn lut 43, phn thba Kin-độy ca-thi-na 878c28, Ði 22n1428: có tám nhân duyên xy công đức, ra đi (kh), y thành (cánh), y chưa thành (bt cánh), mt y (tht), mt hi vng (đon vng), nghe x(văn), ra khi đại gii (xut gii), đồng x(cng xut).


--- o0o ---

Trình bày: Nhị Tường

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567