Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

QUYỂN THỨ HAI

22/04/201311:26(Xem: 7302)
QUYỂN THỨ HAI

TRÙNG TRỊ TỲ NI

SỰ NGHĨA TẬP YẾU

CỔ NGÔ – NGẪU ÍCH – Sa-môn TRÍ HÚC giải thích

Việt dịch: Sa-môn THÍCH ÐỔNG MlNH

Nhuận văn và chú thích:Sa-môn THÍCH ÐỨC THẮNG

---o0o---

TẬP I

QUYỂN THỨ 2

B. VẤN ÐÁP KHẢI BẠCH

-Tăng hp chưa?

-Tăng đã hp

-Hòa hip không?

-Hòa hip.

-Người chưa thgii Ctúc đã ra chưa?

-Người chưa thgii Ctúc đã ra ri.

(Nếu có thì bo hra ri trli nhưvy. Nếu không thì trli):

-Trong đây không có người chưa thgii Ctúc.

-Các T-kheo không đến có thuyết dc và thanh tnh không?

-T-kheo... thuyết dc và thanh tnh.

(Nếu có người thuyết dc thì trli nhưvy, bng không thì trli):

-Trong chúng đây không có người thuyết dc và thanh tnh.

-Có ai sai T-kheo-ni đến thnh giáo gii không?

-Không có T-kheo-ni đến thnh giáo gii.1

-Tăng nay hòa hip đểlàm gì?

-Thuyết gii Yết-ma.

-Ði đức Tăng xin lng nghe: Hôm nay là Bch (hay Hc) nguyt ngày th15 (hoc 14) chúng Tăng thuyết gii. Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp thun hòa hp thuyết gii. Ðây là li tác bch.

Kin-độthuyết gii2nói:

Ði Ca-tân-nu ti trú xTiên nhơn, bên núi Hc thch (trong vườn nai), yên lng suy nghĩ, vi ý nghĩnhưsau: “Nay ta nên đến thuyết gii hay không. Ta thường là người thanh tnh bc nht”.

Lúc by gi, đức ThếTôn biết ý nim ca Ði Ca-tân-nu, nên trong khonh khc nhưngười tráng sĩco dui cánh tay, thot nhiên biến mt khi núi K-xà-qut, ThếTôn hin đến trước mt Ca-tân-nâu, tri ta cngi. Khi y, Ca-tân-nu lsát chân đức ThếTôn, ri ngi qua mt bên. Ðc ThếTôn biết mà vn hi:

“Va ri nơi đây, thy có nghĩnhưvy phi không?”

Ca-tân-nu đáp:

“Bch ThếTôn! Ðúng nhưvy”.

Pht dy:

“Pháp thuyết gii, nên phi cung kính, tôn trng, tha s. Nếu thy không cung kính B-tát, tôn trng tha sthì ai là người cung kính tôn trng tha s.Thy nên đến thuyết gii, không được không đến. Nên đi bđến, không nên dùng Thn túc đến. Tôi cũng sđến”.3

Tùy theo mi trú x, người nhiu hay ít, cùng tp hp li mt chđểthuyết gii. Không hòa hp thuyết gii, phm Ðt-kiết-la.

T-kheo tui nh, đến ngày B-tát, phi đến trước nơi nhà thuyết gii, lau quét, tri ta c, múc đầy nuc nơi bình tnh thy, bình ra chân, đốt đèn và đem thhành xá-la. (Xá-la Hoa dch là trù. Lut Ngũphn nói: Th, không được ln hơn ngón tay, không được nhhơn chiếc đũa). Nếu hkhông biết thì Thượng ta phi dy h. Không dy, hay không nghe theo li dy, đều phm ti Ðt-kiết-la. Thuyết gii ri nên dn dp.

Nếu trú xnào chcó mt T-kheo, đến ngày B-tát nên đến nhà thuyết gii, lau quét... nhưtrước.

Nếu có khách T-kheo đến, bn vhay trên bn v, trước nên tác bch ri sau thuyết gii. Nếu có ba v, hai v, mi mt v, hướng vào nhau đểnói:

“Nay ngày th15 (hay 14) Tăng thuyết gii, tôi... thanh tnh”.

Nói nhưvy ba ln. Nếu có mt v, nên tâm nim ming nói cũng nhưvy, ba ln. (Chiếu theo các bkhác thì nếu ba vnên nói: NhÐi đức c nim... Nếu 2 vnên nói: Ði đức c nim).

Không nên phi pháp bit chúng, phi pháp hòa hip, và pháp bit chúng Yết-ma thuyết gii. (Gii thích trong pháp Yết-ma).

Nên nói pháp hòa hip Yết-ma thuyết gii.

Nếu T-kheo có bnh và bn vic ca Tam bo cho phép ddc thanh tnh4. Nên nói bng li, hay biu hin nơi thân tướng đểddc thanh tnh. Nếu không biu hin nơi thân tướng, hay không nói thành li, không thành ddc thanh tnh. Trường hp người nhn dc thanh tnh ri, lin qua đời cho đến bdit tn v.v... Không thành ddc thanh tnh; nhưng nếu ng, vào định, hoc quên không tác bch, vn thành ddc thanh tnh. Nếu người nhn dc cý không nói, phm Ðt-kiết-la. Nếu không ththc hành nhưvy, thì nên dìu T-kheo bnh đến trong Tăng. Nếu lo shoc có thbchết, tt cTăng nên đến chT-kheo bnh, xoay quanh cùng tác Yết-ma. Nếu T-kheo bnh nhiu, có thtp hp li mt chcàng hay. Trường hp không thlàm nhưvy, thì các T-kheo nên ra ngoài gii tác Yết-ma. Không có phương tin nào được phép bit chúng tác pháp Yết-ma.

Không nên xưng sddc thanh tnh. Cho phép nhưpháp Tăng sddc thanh tnh. (Xưng slà nói: Tôi ddc vic này, không ddc vic kia).

Cho phép nhn nhiu người ddc, thanh tnh.Người nhn dc có vic, cho phép chuyn ddc, thanh tnh, nếu xong vic nên tđến. 

Khi thuyết gii, có tám nn khi đến, và có các duyên khác, cho phép thuyết gii lược.

Tám nn là: Vua, gic, nước, la, bnh, ác trùng, nhơn, phi nhơn. 

Các duyên khác là: Hoc đại chúng hp, chngi cht - chúng nhiu vbbnh - hoc chche không đầy đủgp tri mưa, hoc vic đấu tranh, hoc ban đêm nói pháp đã khuya, nên Yết-ma thuyết gii khi mt tri chưa xut hin.

Có 5 cách thuyết gii: 

1) Nói bài ta, còn bao nhiêu cáo tri bng câu: 
T
ăng thường nghe. 

2) Nói bài ta và bn pháp khí (Ba-la-di).

3) Nói đến pháp Tăng tàn.

4) Nói đến pháp nhBt định. Ngoài ra còn bao
nhiêu, cáo tri b
ng câu: Tăng thường nghe.

5) Nói tbài ta cho đến hết. 

Trong 8 nn, nn nào khi đến, tùy theo gp hay hoãn, gn hay xa mà thuyết rng, hp tùy theo đó. Nếu không có nn duyên thì không được nói lược. 

Nếu T-kheo tâm lon, cung si, hoc nhthuyết gii, hay không nhthuyết gii; hoc đến hoc không đến, nên tác Yết-ma cung si cho vy. Bnh lành nên gii.

Người phm gii, không được thuyết gii, không được nghe gii, không được đến T-kheo phm gii sám hi.Người phm gii không được nhn người khác sám hi, nhưpháp đã sám hi ri, sau mi thuyết gii.

Trường hp khi đang thuyết gii, T-kheo hoc biết có ti hoc trong tâm nghi ng, nếu hướng đến chúng nói thì sn ào, nên nói vi T-kheo ngoài gn, hoc tâm nim rng: Phi sám hi ti y nhưpháp khi B-tát xong. Nghĩnhưvy mi được phép nghe gii.

Nếu tt cTăng đều phm, hoc sanh nghi, nên đến T-kheo khách thanh tnh sám hi, quyết nghi, sau đó mi thuyết gii. Nếu không có T-kheo khách đến, nên sai hai, ba người đến trú xTăng thanh tnh gn nht đểquyết nghi sám hi, ri trvtrú x. T-kheo trong trú xhướng đến hai, ba vy sám hi, sau đó mi thuyết gii. Nếu gn đó không có Tăng thanh tnh, nên tác bch phđồng sám hi, sau đó mi thuyết gii. Nếu không biết ti danh, ti tướng, đợi có T-kheo khách trì lut đến cu hi cho rõ ri nhưpháp sám hi.

Hi: - Phđồng sám hi, pháp thc thếnào?

Ðáp: - Mt người tác bch, ri mi người tci hoán thân tâm. Sau đó gp T-kheo thanh tnh, vn cn phi phát lsám hi đểtrti.

Nếu T-kheo khách nghe thy trong trú xcó T-kheo cu trú (lâu) nên tìm mi đến đểtác pháp Yết-ma. Nếu không tìm, hay tìm không được, mà tác pháp lin, hoc không mi tác pháp, đều không thành Yết-ma, thì mc ti. Nếu tìm không được, bèn kêu tác pháp lin, cũng không thành Yết-ma, nhưng không mc ti. T-kheo cu trú đối vikhách cũng vy. (Tìm tòi khp nơi gi là tìm. Cao ging xướng kêu gi là hoán).

Không nên đối trước T-kheo-ni cho đến người chưa thÐi gii tác Yết-ma và ngăn thuyết gii, trtri, rng, qu, thn.

Phn thba ca (lut Tphn) nói:

Nếu Tăng bphá, hòa hip trli được, cho phép tác bch Yết-ma hòa hip B-tát. Văn bch:

- Ði đức Tăng, xin lng nghe: Do nhân duyên kia khiến cho Tăng đấu tranh, phbáng, mnhc, cùng nhau tranh hơn thua, khiến Tăng bphá, khiến cho Tăng bbit tr, khiến cho Tăng btrn cu. Do vy, khiến cho Tăng bcti. Nay đã gii quyết xong, đã dit hết trn cu ca Tăng. Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp thun, Tăng hòa hp B-tát. Ðây là li tác bch.

Nếu có T-kheo phm Tăng tàn, hoc nên ban cho Ba-li-bà-sa (Hoa dch là pháp Bit tr, tùy theo vic che giu bao nhiêu ngày, thì hành Bit trby nhiêu ngày), hoc Bn nht tr(có gii thích nơi phn pháp trti), hoc Ma-na-đỏa (có gii thích nơi thiên thhai), hoc xut ti, đều tùy theo đó ban cho, sau mi thuyết gii.

Nếu có T-kheo nào phm Ba-dt-đềhoc trong sT-kheo có người nói phm Ba-dt-đề, có người nói phm Ð-xá-ni. Vnào thy phm Ba-dt-đềthì nên hướng dn T-kheo phm đó đến chmt thy, tai không nghe, bo hnhưpháp sám hi, ri đến nơi vcho là phm Ð-xá-ni, nói rng: T-kheo đó đã nhưpháp sám hi.Nên tác pháp nhưvy ri thuyết gii.

Nếu có T-kheo nào phm Thâu-lan-giá, trong sT-kheo, có người nói phm Thâu-lan-giá, có người nói phm Ba-la-di, đều là bc đa văn trí thc. Trường hp nhưvy nên nghĩrng: Nếu thuyết gii hôm nay, có thTăng bphá hoi, cho phép ngăn thuyết gii. Khi chưa thuyết gii, ngăn, khi đã thuyết gii ri, ngăn, đều không thành ngăn, mà phi đúng githuyết gii, ngăn mi thành ngăn.

Nếu người ngăn thuyết gii, ba nghip không thanh tnh, vô trí, không phân minh, không biết cách hi, không thtrli, tt cT-kheo kia nên bo h: “Trưởng lão không nên phát khi sđấu tranh nơi đây”. Nên cthuyết gii, chnghe theo li nói ca vy. Nếu vy ba nghip thanh tnh v.v... nên hi rng: “Do vic gì mà ngăn, do phá gii, phá kiến, phá oai nghi; thy vic gì, nghe vic gì, nghi vic gì?” Nếu không thtrli đầy đủ, tùy theo vn đềcti không căn cđó mà trti. Sau đó Tăng thuyết gii. (Dùng vô căn ca thiên đầu ‘Ba-la-di’ mà vu khng đểcti, thì dùng ti Tăng tàn đểtrpht. Dùng vô căn ca Tăng tàn mà cti, thì dùng ti Ba-dt-đềđểtrpht. Dùng vô căn ca các thiên khác mà cti, thì dùng ti Ðt-kiết-la, bo hsám hi).

Nếu có T-kheo bnh ngăn T-kheo bnh thuyết gii, hoc người không bnh ngăn ln nhau, nên khuyên rng: “Pht dy thếnày, phi đợi khi bnh lành, nên nói nhưpháp.” Người kia cũng snói nhưpháp. Tác pháp nhưvy ri, mi thuyết gii.

Hoc có T-kheo nơi trú xkhác đấu tranh không hòa hp, mun đến đây thuyết gii. Chúng đây thường ngày 14 hay 15 thuyết gii, nếu nghe hđến, hãy mau mau hp chúng thuyết gii. Nếu nghe hđã đến trong gii nên ra ngoài gii thuyết gii. Nếu nghe hđã vào trong chùa, nên mi htm ra v.v... kín đáo báo cho nhau ra ngoài gii thuyết gii. Nếu khách T-kheo yêu cu thuyết gii, nên trli: “Chúng tôi đã thuyết gii ri.” Nếu cu T-kheo đang thuyết gii, thì khách không được quyn ngăn. Có thdùng phương tin nhưvy, được thì càng hay. Nếu không được nên tác bch hoãn thuyết gii. Văn bch nhưsau:

- Ði đức Tăng, xin lng nghe, nay không thuyết gii, đến Hc nguyt sthuyết gii. Ðây là li tác bch.

Nếu khách li không đi, nên tác bch hoãn thuyết gii ln thhai. Nếu hvn không đi, nên nhưpháp cưỡng đặt vn đềvi khách.

Lut Tăng kyø nói, thuyết gii có 3 cách:

-Ngày th14 (tháng thiếu).

-Ngày th15 (tháng có trăng và tháng đủ). 

-Trung gian B-tát (hòa hip).

Trung gian B-tát là khi B-tát Tăng không hòa hip. Mt T-kheo gia Tăng xướng rng:

“Nếu khi nào Tăng hòa hip thì stác pháp B-tát”.

Nếu không có mt T-kheo xướng nhưvy thì tt cTăng mc ti Vit t-ni (hoc nói là Vit pháp ti, tc nên sám Ðt-kiết-la). Nếu có mt T-kheo xướng thì tt cT-kheo không mc ti.

Nếu ngày th15 không hòa hip thì nên ngày mng mt B-tát. Ngày mng mt không hòa hip thì ngày mng hai, cho đến ngày th12 B-tát. Nếu ngày th14 là ngày chánh B-tát thì ngày th13 không nên tác pháp trung gian B-tát, nên đểđến ngày th14 B-tát, cũng là trung gian B-tát và là chánh B-tát. Nếu tháng đủ, cho đến ngày th13 hòa hip thì được tác trung gian B-tát. Nếu không hòa hip thì không được ngày th14 B-tát, mà nên đểđến ngày th15 B-tát luôn. Ti sao vy? Không được hai ngày B-tát lin nhau, phi nên B-tát cách mt ngày, mi gi là trung gian B-tát. B-tát ngày th14 là thường l, thì không nên định li ngày th15. B-tát ngày th15 là thường l, thì không nên lui li ngày th14. Nếu có nhân duyên thì được.

-Nên nói rõ địa đim B-tát.

-Ðược B-tát ban ngày.

Gic là vua trong rng, là hng người hay làm vic không li ích. Nếu khi B-tát gic vào, lin nên tng kkinh khác. Nếu gic biết pháp ca T-kheo và nói rng: “Sa-môn, ta đã biết, nên thuyết nhng gì trước đã thuyết”. Lúc by gi, T-kheo nên tng mau, khiến cho chương cú không rõ ràng, làm cho hkhông biết đâu là đầu, là đuôi. Nếu có vua đến cũng nên nhưvy.

T-kheo thCtúc ri, nên tng hai bT-ni. Nếu không ththì tng mt b, cho đến nên tng mt Diên kinh (nghĩa là 4 vic ca thiên đầu). B-tát nên nói đủ5 Diên kinh (nghĩa là 5 thiên, 250 gii). Nếu có duyên skhông thtng hết, thì nên tng bn Ba-la-di và k. Ngoài ra nói: “Tăng thường nghe”. Nếu không tng mà tác pháp B-tát, thì mc ti Vit t-ni.

Nếu cchúng không thuc, nên sai mt Thượng ta ra ngoài gii, tâm nim ming nói tác B-tát.Còn ba người li trong gii tác Tam ngB-tát, tc là pht Thượng ta.

Không cho phép tng chung B-tát. Nếu khi tng, người đó quên thì nhng người kia được nhc.

Không có phép tng ngược li, khi tng có quên sót, được phép tng btúc, theo thun chiu.

Nếu B-tát, tng gn hết, có T-kheo khách đến, kp thi ngi xung, tc gi là được B-tát, không nên tng li. Nếu T-kheo khách nói: “Tôi chưa tng nghe rng nói Ba-la-đề-mc-xoa, xin vì tôi rng nói”. Ði Tăng gii tán ri, sau mi tng.

Không cho phép hướng đến người chưa thÐi gii nói năm thieân ti. Ðược phép dy rng: “Ông không được làm phi phm hnh, không được ăn trm, không được sát sanh, không được nói láo”. Nói nhưvy thì được.

Không được B-tát sm. Nếu T-kheo mt mình nên đợi T-kheo khách đến cùng B-tát. Nếu không có khách đến, mà có ti, nên nghĩnhưvy: Nếu được gp T-kheo thanh tnh snhưpháp sám hi ti này. Nghĩnhưvy ri, tâm nim và ming nói: “Nay ngày th15, Tăng tác pháp B-tát, tôi T-kheo... thanh tnh thB-tát.” Nói nhưvy ba ln.

Nếu B-tát ri có T-kheo khách đến, nên tùy h, nói: “Trưởng lão đã B-tát, tôi T-kheo... xin tùy hyû”. Nếu không tùy h, nên ra ngoài gii tác B-tát.

Mt trú xkhông được B-tát hai ln trong mt ngày. Nếu T-kheo cn đi xa, đến ngày B-tát, T-kheo trong trxB-tát ri, không nên làm thinh đi, nên dn Sa-di hay người givườn, hoc kchăn bò rng: “Có T-kheo nào đến nói cho hbiết, trong đây đã B-tát ri”. Nếu không có người thì nên viết giy dán nơi trcây hay nơi ca hoc ri hoa làm du. Người đến sau nên hi, nên tìm du... không được vi tác B-tát.

Khi gi dc, nên gi cho người đem dc vào trong Tăng trình bày được. Khi nhn dc nên ttưduy rng: Có thtruyn dc được chăng?

Không được nhn dc cchúng, được nhn ti đa ba người.

Không cho phép nhiu người gi dc mà ít người tp hp, không cho phép sngười ddc và sngười tp hp bng nhau. Nên ddc ít, tp hp nhiu.

T-kheo-ni gi dc, T-kheo nên nhn. Nếu là bc Thượng ta nên nói: “Tôi là bc Thượng ta ca Tăng, nên không nhn.” Nếu là người giáo thNi, là người tng gii, nên tnói: “Tôi không nhn.” Nếu là người giphòng, người bnh, nên nói: “Tôi không đến trong Tăng nên gi người khác.” Nếu nói: Tôi là kht thc, tôi là A-lan-nhã, tôi là T-kheo mc y phn to, tôi là bc Ði đức không nhn dc, thì phm ti Vit t-ni.

B-tát không chu đến, mc ti Thâu-lan-giá. Nếu vì y bát v.v... các vic, không đến, không ddc, phm vượt T-ni ti.

Tp hp đúng thi nên gi dc thanh tnh. Tp hp phi thi nên gi dc Yết-ma. Tp hp đúng thi cũng được gi hai loi dc.

Nếu T-kheo cùng vikhách buôn đồng đi, đến ngày B-tát có nn khng b, khách buôn đi không đợi được va đi vihva B-tát. Trước hết nên trù lượng, không gian ngang bng bao nhiêu là tng xong lut. Hoc núi, hoc đá, làm biu thc, dui cánh tay ra va đụng nhau, Yết-ma làm ranh gii đểB-tát, sau đó tác B-tát. Li na, nếu T-kheo nhiu không đủchngi, tt cdui tay ra va đụng nhau, được phép đứng tác pháp B-tát. Nếu có chngi thì ngi tác pháp B-tát. Nếu T-kheo già, bnh không thvào ngi được, đến góc giường giáp nhau, được phép nm tác B-tát.

Mười mt vic không gi là ddc:

1) Nói: Tôi gi Trưởng lão dc, tôi đến nhn... dc, gi dc chung.

(Hi: - Tphn cho phép chuyn gi dc, cũng
cho nh
n dc nhiu người. Tăng Kkhông cho. Vy theo bn nào?

Ðáp: - Không cho là ssai sót. Nếu có thkhéo ghi nhthì theo Tphn cũng được).

2) Ngày mai B-tát, ngày nay ddc (ddc
cách
đêm).

3) Ra ngoài gii ddc.

4) Gi dc T-kheo-ni.

5) Gi dc cho người chưa thgii Ctúc.

6) Nhn dc ri ra ngoài gii.

7) Gi dc ri ra ngoài gii.

8) Nhn dc ri hoàn gii.

9) Gi dc ri hoàn gii.

10) T-kheo bnh gi dc ri, nghe trong Tăng
thuy
ết gii T-ni, tmình đến nghe, ngi lâu
m
i mt, dùng pháp gi dc trước, lng
thinh b
ra, không gi là ddc. Cn gi li.

11) Ngày B-tát, Tăng nhóm hp không đến gi
d
c thanh tnh. Nếu mưa to gió ln, hoc la,
ho
c gic, các T-kheo đều sgii tán hết,
không g
i là trì dc đến trong Tăng được.
Tr
ường hp nếu còn li mt người thì gi đó
đến trong Tăng.

B-tát có by vic nên ngăn:

-Người bt cng trú. 

-Người bit trú. 

-Người chưa thCtúc gii.

-Chưa thuyết dc.

-Chưa hành trù.

-Vì nghĩa hòa hip.

- Hòa hip chưa xong.

Lut Ngũphnnói:

Bo Sa-di ra, nên đến chkhông thy không nghe, và dùng đèn soi khp dưới giường.

Cho phép đến nơi T-kheo có ti mà sám hi. Không cho phép đến người đồng phm mà sám hi. Nếu T-kheo bnh thì cho phép đến người đồng phm sám hi.

Nếu ksĩcm gy thhkhông chu đi thì chnói ta ca giơùi thôi. Còn bao nhiêu, nói: “Ngoài ra Tăng thường nghe”. Cn tác pháp nhưvy đểB-tát. Nếu có vua đến, cũng vy. Nếu có nhân duyên không ththuyết gii theo 5 cách trên thì nên nói: “Nay là ngày th15, thi gian B-tát, mi người cn cùng nhau chánh thân khu ý, chbuông lung”. Nhưvy, cũng được gi là B-tát. Không được không B-tát.

Khi thuyết gii na chng bquên, người
bên c
nh nên nhc, còn quên na, li nhc. Ba ln quên thì nên sai người khác tng tiếp, không được tng li.

Nếu đấu tranh hoc thuyết pháp, thuyết lut, lun ngh, hay được nhiu người đến bthí, không ththuyết gii, đều cho phép đến sáng ngày
hôm sau.

-Nên thnh vthuyết gii trước.

-Nên tác pháp Yết-ma trước, sau đó mi thuyếtgii

-Không nên đồng tng gii.

-Không nên thuyết gii bng ging ca vnh, nên nói gii bng ging đứng đắn trnh trng.

Lut Thp tng nói:

Cho phép hai thi gian B-tát:

1) Ngày th14 (nếu tháng thiếu).

2) Ngày th15 (nếu tháng đủhay có trăng), hay:

- Trước ba ăn.

-Sau ba ăn. Hoc ban ngày, ban đêm.

T-ni mu nói:

T-kheo và T-kheo-ni được cùng nhau nghe thuyết gii, không được vì nhau nói gii.

(Hi: Tphn nói, không nên đối trước T-kheo-ni và người chưa thÐi gii tác Yết-ma và ngaên thuyết gii. Nay li nói: T-kheo và T-kheo-ni được cùng nhau nghe thuyết gii. Ðâu có trường hp nào trước khi thuyết gii li không có Yết-ma các vic?

Ðáp: Tác Yết-ma và ngăn thuyết gii đều là vic cti trpht, cho nên không nên cho phép T-kheo-ni biết. Nếu đã làm Yết-ma xong, đến câu hi: Ai thnh giáo gii, Ni mi được vào trong chúng lthnh. Tđây chcó mt vic B-tát, chngi nghe nên không có li).

Nhng người trước đó có scơhim vi nhau, không nên cho gi dc thanh tnh, không nên cùng nhau sám hi.

Không nên vì mt nhân duyên nhđứng gia đường thuyết gii, nên đứng trên chcao, quán sát xem gn đó có trú xnào hay không? Nếu có, nên vào trong trú xđó mà B-tát thuyết gii.

Nếu cùng đi vikhách buôn, khách buôn dng li lâu thì thuyết gii đầy đủ. Nếu hdng thi gian ngn thì thuyết gii lược. Nếu hkhông dng thì tam ngthuyết (gii). Nếu mi người không cho phép dng thì mi người, ming nói: “Nay là ngày B-tát thuyết gii”. Nếu có hàng bch y đi trong đoàn T-kheo, không được nói ra li, nên mt lòng nghĩ: “Nay là ngày B-tát thuyết gii”. Nếu có nn gic, nn rng, nn qucũng y nhưvy mà thc hành.

BIN MINH:

Hi: Tăng kcho phép va đi va B-tát, còn đây không ging. Cui cùng nên theo bên nào?

Ðáp: Tăng kcho phép va đi va nói gii chú trng vngôn thuyết. Thp tngphân ra chrng chlược, ý chtùy cơ. Nay cũng tùy lc tùy cơ, có thđược vy.

Hi: Pháp tng T-ni là quy gii ca T-kheo,
không
được nói cho tt cngười chưa thCtúc nghe, còn Phm võngthì dành riêng cho phép quc vương. BPhát n li vin vào Thp tng t-nita5làm chng. Cho đến Tăng k, Ngũphnthy đều không cho pheùp. Không biết theo bên nào?

Ðáp: Nếu lun vcon đường quy thc chung thì nêntheo Tăng kNgũphn. Ðôi khi có cơduyên ngoi cách thì có tháp dng Thp tngt-ni. Ðến nhưkinh Phm võnglà ca B-tát, chkhông phi ca T-kheo.

Căn bn ni-đà-nanói:

Không được gi dc cho người thhc nhưng được nhn dc ca h.

Lut nhiếp nói:

Bao-tát-đà: Bao-tát6nghĩa là trưởng dưỡng. Ðà nghĩa là gigìn. Tc là do tp hp chúng thuyết gii, nên có thtrưởng dưỡng pháp lành, và gigìn được ttâm. Li na, Ðà nghĩa là tnh tr. Tc là tăng trưởng thin pháp, trsch bt thin vy.

Nếu trong trú xchcó bn người, đều có thtp hp, không nên bit trú, cũng không nhn dc. Nếu nơi trú xkhông có thuyết gii, nên đến trú xkhác đểtrưởng tnh. Nếu trú xkhông có người thuyết gii, tin an cư, không được quá hai ktrưởng tnh. Phi tìm đến trú xcó người thuyết gii.

Nếu chúng bphá mà hòa hp li được, có thtác Kiết tường trưởng tnh. Ðược phép chm dt pháp xtrí, nên kht đại chúng tác pháp Bit thi trưởng tnh.

PHLUïC:

T-kheo 5 tui (h) nên tng gii, tng Yết-ma cho thuc. Cho phép nương nơi vcó thtng lut han cư. Vtng lut trong khi an cưmng chung, cho đến phm ngũnghch v.v... nếu chưa đến hu an cư, thì nên đến trú xgn nht kiết hu an cư. Hoc thnh vtrú xgn nht có thtng lut, qua an cưvi mình (trú xmình). Nếu đã kiết hu an cưri, các T-kheo nên đến trú xgn nht đểhc bài ta, hay tng 4 vic, 13 vic, 2 Bt định, 30 vic, 90 vic. Hoc tng nhng pháp còn li. Vy tng nhng gì có thtng được, sau đó trvtrxmình, dy mt vtng, nếu mt người không thtng hết, tùy theo chđã tng ri, mi người tun ttng tiếp theo, không được tng trli. Nếu được nhưvy thì tt, không được thì chnói pháp, tng kinh.

Lut Thp tng nói:

T-kheo thuyết gii, phi tng thuc lòng trước, đừng đểkhi tng gia chúng mà nhm ln.

T-ni mu nói:

Không nên tng lut bng ging ca hát. Nên tng viging rõ ràng. Tng ging ca vnh có 5 điu li:

1) Tâm đắm nơi âm thanh ca hát.

2) Bngười đời cơhim.

3) Cùng người đời không khác.

4) Phòng phếcuc hành đạo.

5) Phòng phếvic nhp định.

Xut gia đến 5 lp, ct yếu là phi tng gii cho thuc lòng. Không tng gii được, có 4 điu li: 

1) Không được nuôi đệt.

2) Không được lìa y ch.

3) Không được làm Hòa thượng.

4) Không được làm A-xà-lê.

Pháp ca T-kheo, ct yếu là tng Ba-la-đề-mc-xoa. Nếu không tng thì trú xnào có tng T-ni, ba thi phi đến trú xđó. Ti sao vy? - Nếu có phm có nghi, sám hi, gii nghi, đặng trti.

Ti sao gi là B-tát? Ðon là B-tát. Tc là có khnăng đon các ti li, các phin não, đon tt cpháp bt thin gi là B-tát. Thanh tnh gi là B-tát.

Mc hai, vn đáp khi bch đã xong.

C. CHÍNH NÓI BÀI TỰA CỦA GIỚI

Thưa các Ði đức, nay tôi stng gii Ba-la-đề-mc-xoa, các Ði đức cùng tp hp ti mt ch. Hãy lng nghe suy nghim k. Nếu ai tbiết có phm, hãy tphát l. Ai không phm thì im lng. Do sim lng, tôi biết các Ði đức thanh tnh. nhưmt người được kkhác hi riêng điu gì, thì nhưtht mà trli. Cũng vy, T-kheo nào trong chúng sau khi đã ba ln hi, nhnghĩmình có ti mà không phát l, vy mc ti cý vng ng. Pht dy: Cý vng nglà pháp chướng đạo, T-kheo nào nhnghĩmình có ti, mun cu thanh tnh, hãy tphát l, do phát lmà an lc.

NGUYÊN DO7:

Ngài Xá-li-pht, chnhàn tnh nghĩthếnày: Ti sao có các vÐng Chánh Giác tu phaïm hnh, Pht pháp cu tr? Ti sao có các vÐng Chánh Giác cũng tu phm hnh Pht pháp không cu tr? Ri đến hi đức ThếTôn. Pht nói:

-Ðc Pht Tùy-diếp, đức Pht Câu-na-hàm, không vì các đệtrng nói 12 bkinh, không kiết gii, không nói gii. Lúc đức Pht và các Thanh văn kia còn ti thế, Pht pháp rng lưu b. Sau khi Pht và Thanh văn nhp dit, người trong thếgian, đủcác tên gi, đủcác hhàng, đủcác gia thếxut gia, do vy mau tiêu dit, Pht pháp không cu tr. Ti sao? Vì không dùng kinh pháp nhiếp hóa. Cũng nhưcác loi hoa đem ri trên bàn, bi gió thi bay thướng.

Còn đức Pht T-bà-thi, đức Pht Thc-khí, đức Pht Câu-lưu-tôn, đức Pht Ca-diếp vì các đệtrng nói kinh pháp, cũng kiết gii, cũng thuyết gii. Các đức Pht và chúng Thanh văn kia, khi còn đời, Pht pháp được lưu b. Sau khi các Pht và Thanh văn nhp dit, các người trong thếgian, đủcác tên gi, đủcác hhàng, đủcác gia thế, xut gia, đã không khiến cho Pht pháp mau dit độ. Ti sao? - Vì dùng kinh pháp khéo nhiếp hóa. Cũng nhưcác loi hoa tri trên mt bàn, dùng chxâu li, tuy bgió thi, nhưng không bphân tán.

Lúc by gi, ngài Xá-li-pht lin thnh ThếTôn kiết gii, nói gii. Pht dy:

“Thôi đi! Pht tbiết thi. Nếu có T-kheo nào phm vào pháp hu lu, nhiên hu ThếTôn mi kiết gii, đểđon trpháp hu lu kia. T-kheo nếu vì được li dưỡng, nếu vì được danh xưng, được nhiu người biết, hc nhiu, nhiu tài nghip, lúc đó sanh ra pháp hu lu. Khi pháp hu lu đã sanh, thì Ta svì hkiết gii”.

(Câu: “Ðon trpháp hu lu” là cương tôn ca gii hc. Ðmt vào đó thì hu hết khai, giá, trì, phm tđó mà sanh).

CHNG MINH:

Lut Căn bn nói:

Cây chui khi kết trái, cây trúc vĩlúc mc mm, con loa8mang thai đều thi mình. Cũng vy, li dưỡng và danh dngười ngu ưa thích, chúng có khnăng phá hoi các pháp lành, nhưlưỡi kiếm cht đầu người.

Lut Nhiếp nói:

Có 5 động cơkhiến mình to ti:

1) Không có tâm biết xu h.

2) Không kính trng li dy.

3) Lòng ôm sphóng dt.

4) Bm tánh ngu độn.

5) Quên mt chánh nim.

GIẢI THÍCH:

Pháp chướng đạo là chướng ngi cho Sơthin, Nhthin, Tam thin, Tthin, Không, Vô tướng, Vô nguyn. Trngi quTu-đà-hoàn, cho đến A-la-hán. Nếu sám hi thì được an lc, đắc Sơthin cho đến A-la-hán.

Lut Nhiếp nói:

Trước có phm, nay nín thinh không nói, li chiêu ly ti li. Nếu nhưtrong mt lúc nào đó, có người khác hi, nhưtht mà đáp. đây cũng nhưvy. Nếu có ti mà không hnhthì không mc ti vng ng. Nhưng nếu nhmà nín thinh tc là vng ng, vì chúng hin trên thân tướng, biu hin nơi ngnghip. Pháp chướng ngi, mt là đối viđời này chướng ngi các pháp lành, hai là đối viđời sau trngi sanh vào đường lành.

Dc cu thanh tnh: Thanh tnh tc là Niết-bàn. Vì cu mong quNiết-bàn, nên không sngười khác gn hi, trách c, trpht, mà nói ti ca mình. Phát ltc an lc, có 5 cách thc hin nơi tướng:

1) Do siêng năng cn mn trcác biếng nhác.

2) Do không có ti, trcác ti li.

3) Do kính trng, trtâm kiêu mn thc xoa.

4) Do không hi hn, trcác ác tác.

5) Do tch định, trtâm tán lon.

Lut Ngũphn nói:

Ba-la-đề-mc-xoa dùng gii này phòng hcác căn, tăng trưởng pháp lành. Ði vi các pháp lành, nó là ca ngõ ban đầu vy.

Mc 3, nói vbài ta ca gii xong.

D. NÓI ÐỂ KẾT THÚC

Thưa các Ði đức, tôi đã thuyết xong ta Gii kinh. Nay hi các Ði đức trong đây có thanh tnh không? (3 ln).

Các Ði đức trong đây thanh tnh, vì im lng.Tôi ghi nhn nhưvy.

GIẢI THÍCH:

Lut Nhiếp nói:

Hi 3 ln là vì, nếu hi ít hơn thì người ám độn không hiu kp. Nếu hi nhiu hơn smt thì gi, khiến cho chúng mi mt.

Xong phn hi đểkết thúc ca mc bn.

Phn chính văn chia làm ba.

Mc ban đầu đã nói xong vta ca gii.

Mc thhai, lit kê vgii tướng: Chia làm 8:

I. Bn pháp khí (Ba-la-di).

II. Mười ba pháp Tăng tàn.

III. Hai pháp Bt định.

IV. Ba mươi pháp Xđọa.

V. Chín mươi pháp Ba-dt-đề.

VI. Bn pháp Hi quá.

VII. Mt trăm pháp Chúng hc.

VIII. By pháp Dit tránh.

Tám khoa này gp chung li thành 5 thiên:

1) Khoa thnht tc là thiên ban đầu.

2) Khoa thhai tc là thiên thhai.

3) Khoa thba, trong đó gm có thiên đầu, thiên thhai và thiên thba, gi là Bt định. Khoa thtư, khoa thnăm đều thuc vthiên thba.

4) Khoa thsáu thuc vthiên thtư.

5) Khoa thby, khoa thtám thuc vthiên thnăm.

Nói tht t, là y vào thiên thnht và thiên thhai phương tin và đẳng lưu, lp riêng tThâu-lan-giá. Nhân ba thiên sau, các phương tin đẳng lưu nh, lp riêng ra tác thuyết.

I. BN PHÁP KHÍ:Chia làm ba:

A. NÊU CHUNG:

Thưa các Ði đức, đây là bn pháp Ba-la-di, rút tGii kinh, mi na tháng tng mt ln.

GIẢI THÍCH:

Lut Tăng k9nói:

Ba-la-di tc là pháp ca người trí bthi mt (chìm), đọa lc, không dphn vào đạo quđược. Nhưvy: Vtri trí, Ðng trí, Tha tâm trí, Kh, tp, tn, đạo trí, Tn trí, Vô sanh trí, đối vi các trí đó bthi mt, đọa lc, không được dphn vào đạo qu.

Ði vi phm hnh thi mt, đọa lc, không dvàophn đạo quđược. Phm ti này không thphát lsám hi ti li đó được, cho nên nói là
Ba-la-di.

(Mt: Pháp trí, tc biết ngũun v.v... đều có ttánh riêng.

Hai: Vtri trí, cũng gi là Loi trí, biết Năm un v.v... tướng sai bit tc là kh, vô thường, không, vô ngã v.v...

Ba: Ðng trí; cũng gi là Thếtc trí, biết các loài hưõu tình tu hành sai bit và biết các pháp danh tướng ging, khác.

Bn: Tha tâm trí, biết tâm B-đặc-già-la10, tâm spháp (tâm pháp), không hnghi tr.

Năm: Khtrí, năm m vô thường, kh, không, vô ngã, quán được trí Vô lu.

Sáu: Tp trí, cũng gi là tp (hp), biết nhân ca các pháp, nhân nhóm hp và sanh ra duyên, quán trí Vô lu.

By: Tn trí, cũng gi là Dit trí, chm dt ssanh dit, đạo quvi diu xut hin, quán được trí Vô lu.

Tám: Ðo trí, tc đạo chánh hnh, quán được Vô lu trí.

Chín: Tn trí, ta thy khri, đon tp ri, chúng dit ri, tu đạo ri. Khi nghĩnhưvy, chng Vô lu trí hu, đắc tugiác.

Mười: Vô sanh trí, ta thy khri, không trli na, cho đến tu đạo ri, không còn tu na. Khi nghĩnhưvy, chng Vô lu trí hu, đắc tugiác. Ðó là 10 trí đức ca Thanh văn. Niết-bàn tc là Ðon đức ca Thanh văn. Phm hnh tc là thanh tnh gii phm, là nhân ca Trí đức và Ðon đức đểđi đến Quđức, nay đều bthi tht, đọa lc, không có cái nhân xut thếđểđưa đến quphn).

Lut Ngũphn11nói:

Ba-la-di là pháp đọa, là pháp ác, là pháp đon đầu, là không phi pháp ca Sa-môn. Nhưcây kim bst đít không còn dùng được. Nhưngười mng tn không thsng được. Nhưđá bvhai không thhip li được. Nhưcht ngn ca cây đa-la, không thsng được.

(Ða-la xưa gi bi đa. Trung Hoa phiên là Ngn (cây Ngn), hình dáng thng mà cao, lá có thviết kinh. Cây này nếu bcht cái tim ngn, lin khô chết).

Lut nhiếp12nói:

Ba-la-th-ca (Ba-la-di) nghĩa là cc ác. Li còn có nghĩa là tha thng. Khi va phm gii lin bngười tnh hnh khinh khi, vì hhơn. Li bphin não xô ngã, vì nó đã thng. Xut gia cn viên là đểtrphin não, nay phá gii cm, ngược li bnó hàng phc. Nó cũng hay làm hi thin phm, khiến cho btiêu dit. Và cũng hay sanh ra ti, rơi vào đường ác nên gi là Ba-la-th-ca.

(Cn viên, viên là Niết-bàn. Thgii T-kheo, có khnăng gn Niết-bàn, cho nên gi là cn viên. Cũnggi là cviên. Vì cgii này là chánh nhân duyên ca Niết-bàn.)

B. KÊ RIÊNG: 

Có 4: 1) Gii dâm; 2) Gii trm; 3) Gii sát; 4) Gii vng.

Lut Nhiếp nói:

Trước gii dâm sau gii sát, đây là y theo duyên phm trước sau mà trình bày. Li cũng y theo vic trước, nên dn đến vic sau, ly đó làm tht. Do không tnh hnh nên làm vic trm cp. Ðã làm vic ăn trm ri bèn giết oan gia. Giết ri bhi, li nói di. Hơn na, đối trước sc mnh xí thnh ca phin não mà chếcm.

-Bn cái tha thng này tướng ca nó thếnào? Không nhàm chán, không xa lìa, không nhn chu, không chng đắc. Song không nhàm chán, không xa lìa vì chúng hết sc là cường thnh, nên đặt vào thnht. Thhai, đối vidâm dc, đối vica ci vì không biết tkhước cho nên sát sanh và vì không chng đắc cho nên vng ng.

THNHT: GII DAÂM

Ði tha đồng chế. Ði tha tuy cho phép sám hi, nhưng cn phi thy ho tướng. Hoc nhđược gp Pht, B-tát v.v... vì hnói thâm pháp, khiến hbng phát đại tâm. Nhưtrong kinh Tnh nghip chướng, kinh Duy-ma-ctnói: Song, t phi đầy đủtâm đại tàm quý, sanh đại ym ly, tuyt nhiên không hphú tàng. Dc hết lòng tha thiết sám hi ti li, mi có ththa đương được.

Vn đềnày cùng vipháp thhc vn có sphng theo nhau. Nếu không có tâm sst, không có tâm quyếtđoán, tuy là Ði tha nhưng cũng đâu vi thông cho sám hi? Nếu lun rng: “Kiến cơđắc tác”, chgi là ti gia B-tát, chchng gi là T-kheo B-tát. Gii bn đã trình bày đầy đủvn đềnày, xin xem li cho rõ.

Hi: - B-tát T-kheo, căn bn nếu đã phá, mt khi đã mt thì mt luôn, không được gi là
B
-tát, T-kheo, Sa-di. Nếu Ði tha cho phép sám hi, ct phi thy ho tướng, mi có thcho thli. Còn Tiu tha thì quyết định không cho thli. Tiu tha đã không cho phép thì đâu có gi đơn B-tát (B-tát không)?

Ðáp: - Ði tha cho thli, tuy ly ho tướng làm kvng, nhưng trong pháp ca T-kheo hoàn toàn không được dùng vào vic ca Tăng. Nay githiết B-tát T-kheo phá căn bn sau y theo Ði tha sám tr, được thy ho tướng. Nếu trước đó đã tác Yết-ma dhc, tc là B-tát dhc T-kheo.Nếu trước đó đã tác Yết-ma dit tn, tc là B-tát Ưu-bà-tc, chkhông gi là đơn B-tát.

Hi: - Pháp sám hi có ba: Tác pháp, thtướng, vô sanh. Trường hp có vi phm trng gii hoc vì vn đềthdin, hoc vì không có Tăng thanh tnh, không y theo tác pháp mà sám, chy nơi thtướng, vô sanh. Nhưvy hai pháp sám này có thtiêu ti chăng?

Ðáp: - Phm ti là ác pháp, còn không nghĩđến vn đềthdin mà li làm. Sám hi là vn đềthin pháp, ti sao li vì vn đềthdin? Nếu trongtâm có ý vì thdin thì hoàn toàn đoïa vào phân bit vng thc; tuy mun thtướng nhưng dt khoát không cm thông, tuy quán vô sanh nhưng dt khoát khó khếhi.

Trường hp vì thiếu Tăng thanh tnh, không có chnào đểtác pháp, thì dùng tâm tnh đầy đủ, chuyên tu hai pháp sám thtướng và vô sanh. Khi đã không có ý mun che giu, thì quyết định cũng có thdit trng ti. Cđức nói: Thà thiếu hai món trước, đừng thiếu hai món sau, chính là cái nghĩa đây vy. Không phi vì vn đềthdieän mà thiếu món trước được!

Hi: - Pháp thhc in tung phng theo Ði tha.Song cui cùng cũng không thdùng vào vic ca Tăng được. Không biết y theo Ði tha hành sám, thy được ho tướng ri, có được tính vào Tăng skhông?

Ðáp: - Trong bPhhành ký13ca Ði sưKinh Khê nói rng: Giáo môn ca Tiu tha còn không khai cho sám hi, tuy nói là hoàn sanh, nhưng không dùng vào vic ca Tăng. Còn Sa-di đã phm, phi sám hi mi thànhtn c(thCtúc gii). Vn đềha khca Ði tha theo scó ththông hành. Thng nhưcho phép được vào trong Ði Tăng, nhưng cũng tchiêu ly sgian di mà thôi. Hung na tính vào túc sca bc khuôn vaøng thước ngc làm sao được? Nên tin rng Ði tha Tiu tha có skhu bit, cho phép và cm chếkhác nhau. Tiu tha không hnói phm trng mà sám hi, nên trng ti không mt. Vìvy, làm sao có thdùng li dy sám hi ca Ði tha mà cho phép tính vào Tăng sca Tiu tha? Y theo Ði tha sám hi ri, tmình tn tu đạo hnh, đâu phi là hn lm đểmê hoc tình người? Lun rng: Thâm đàm huyn diu không đâu hơn tông Thiên thai. Vic xin dương giáo môn hoàn toàn không phá hưstướng. Khéo léo khai quyn hin tht thì stc là chơn. Cho nên pháp ca Tng giáo, không thbđược. Thng nhưmun dùng Ði tha đểphá Tiu tha thì không phi là điu hay đẹp đểmong mun vy.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, đã thtrì hc xvà chp nhn đời sng ca T-kheo, chưa hoàn gii, gii sút kém nhưng không phát l, mà hành pháp dâm dc, cho đến cùng vi loài súc sanh T-kheo y là kBa-la-di, không được sng chung.

NGUYÊN DO14:

Ðc Pht ti T-xá-ly, khi y nơi thôn Ca-lan-đà, có con ca ông Tu-đề-na, ca ci đầy kho, lòng tin bn vng, xut gia hành đạo. Gp lúc mt mùa, go thóc rt quý, T-kheo kht thc khó được. Con ông Tu-đề-na dn các T-kheo đến thôn Ca-lan-đà kht thc. Mca ông nghe con v, đến khuyên ông bđạo vli nhà, ba ln khuyên, ông đều không chp nhn. Bà bo con bà làm thếnào cho vông có thai đểkhi tuyt giòng h. Ông bèn nm tay vmình dn vào trong vườn, ba ln hành bt tnh. Khi y trong vườn có con quva chết, lin đầu thai vào đó. Sau chín tháng sanh đứa con trai đặt tên là Chng T, sau cũng xut gia thành đạo. Khi Tu-đề-na hành bt tnh ri, thường ôm lòng su ưu. Bn đồng hc hi biết vn đề, trình bày đầy đủvi Ðc ThếTôn. ThếTôn tp hp các T-kheo, dùng voâ sphương tin trách rng: “Vic ông làm là quy, không phi oai nghi, không phi Sa-môn, không phi tnh hnh, không phi hnh tùy thun, điu y là đieàu không nên làm. Tu-đề-na, ti sao ông trong pháp thanh tnh ca Ta mà làm... cho đến ái hết thì chng Niết-bàn. Ông cùng vi vcũlàm vic bt tnh chăng ?...”

Pht bo các T-kheo thà đem nam căn đểvào ming rn độc, chkhông nên đem nó đểtrong ncăn. Ti sao vy? Vì làm nhưthếskhông đọa vào đường ác. Còn nếu phm đến nnhơn, thân hoi mng chung, đọa vào ba đường ác. Ti sao vy? Ta đã dùng vô sphương tin nói pháp đon dc đon tưtưởng đối vi dc, trsc nóng tán dc, dt nim vdc, vượt lên trên sràng buc bi ái. Ta nói dc nhưla, vt tm b, nhưxương khô, cũng nhưcc tht, nhưcnh trong mng, nhưdao bén dưới chân, nhưđồgm mi đựng nước đểdưới ánh nng mt tri, nhưđầu rn độc, nhưkiếm bén đâm. Tht là uếác. Pht qutrách. Qutrách ri cùng các đệtkiết gii, gm đủ10 nghĩa:

1) Nhiếp hóa ly Tăng (s, lý nhhòa).

2) Khiến Tăng hoan h.

(Mi người đều giba nghip, không xúc não nhau).

3) Khiến Tăng an vui.

(Mi người đều githân, khu, không não lon nhau).

4) Khiến người chưa tin được tin.

(Nhp ngũđình tâm và Tnim x).

5) Người đã tin thì thêm ln lòng tin.

(Do Tchánh cn được quán noãn pháp).

6) Người khó điu, khiến được điu thun

(Do gii tnh nên có thđược Tnhưý túc, tiến lên quán đảnh pháp, chiết phc phin não).

7) Người biết xu hđược an lc.

(Tàm là nghĩa thnht ca cõi tri, Quí là trong người phàm thành tu 5 căn, trvào nhn pháp, không bthi chuyn).

8) Ðon hu lu hin tin.

(Năm lc có khnăng dp năm chướng. Thếđệnht pháp, phc đạo đầy đủ).

9) Ðon hu lu đời vlai.

(By giác chi, Tám chánh đạo, phát khnhn chơn minh, hoàn thành tám kim cang đon tt cht ging kiến, tưhoc).

10) Chánh pháp được lâu bn.

(Bc A-la-hán làm xong vic, khiến thng nghĩa Chánh pháp không chm dt.)

Mun nói gii snói nhưsau:

“Nếu T-kheo nào phm hnh bt tnh, hành pháp dâm dc, T-kheo y phm Ba-la-di không được sng chung.” Sau khi kiết gii nhưvy ri, khi y có T-kheo Bt-xà-t, su ưu, không vui sng nếp sng tnh hnh, lin trvnhà, cùng vi vcũhành dâm dc. Các T-kheo bch Pht, Pht dy: “Ông là kngu si, phm Ba-la-di không được sng chung. Nếu T-kheo nào không vui sng nếp sng tnh hnh, cho phép xgii vnhà. Nếu sau đó mun xut gia tu phm hnh, nên độcho xut gia thÐi gii. Li thêm câu: “Không xgii, gii sút kém không tphát l”.

Li có mt T-kheo kht thc, nương trong rng, cùng hành bt tnh hnh vi con vượn cái. Các T-kheo đi kim tra biết được, bch đầy đủvi đức ThếTôn, nên kiết văn gii nhưtrên.

GIẢI THÍCH:

T-kheo gm có:

-T-kheo Danh t.

-T-kheo Tương t.

-T-kheo Txưng.

-T-kheo Thin lai.

-T-kheo Kht cu.

-T-kheo trước cát tit y15.

-T-kheo Phá kiết s.

- T-kheo thÐi gii do Bch tyết-ma nhưpháp thành tu hp cách.

ChT-kheo, nói trong văn gii này là chloi T-kheo sau cùng, cùng vi T-kheo đồng gii. Khi Pht vì các đệtkiết gii ri, thà chết chkhông phm.

Trong đây cùng vi các T-kheo khác mt gii (gii thkhông hai), đồng gii (gii tướng không khác), đẳng gii (thtrì riêng mt cách đầy đủ). Nhưvy gi là đồng gii.

Thếnào gi là không xgii?

Xgii vì điên cung, xgii vì tâm tán lon, xgii vì thng não, xgii câm, xgii điếc, xgii câm điếc, hay đứng trước nhng người điên cung, tâm lon, thng não, điếc câm mà xgii thì gi là không xgii.Người thành phđối trước người quê dã, người quê dã đối trước người thành phxgii. Không vng lng tưởng là vng lng xgii. Vng lng xgii tưởng là không vng lng xgii. Gin chơi xgii. Ði truc loài thiên, long, dxoa, ngqu, ngngh, người chết, người vô trí xgii. Hoc tmình không nói, hoc nói trước người không hiu nhưvy v.v... không gi là xgii.

Thếnào gi là xgii?

T-kheo nhàm chán pháp T-kheo, bèn nói: Tôi xPht, xPháp, xT-kheo Tăng v.v..., nói nhưvy mt cách rõ ràng, gi là xgii.

Gii sút kém, hoc có gii sút kém mà không xgii, hoc có gii sút kém mà xgii. Nếu T-kheo nhàm chán pháp T-kheo, trong lòng thường xu h, ý ưa sng taïi gia v.v... chnói nhưvy: Tôi nghĩđến cha m, anh em, chem, vcon, xóm làng, nhà ca, rung vườn, hao, tôi mun bPht, Pháp, Tăng cho đến hc x. Tôi mun nhn gigia nghip, cho đến mun làm pháp phi Sa-môn, phi Thích t. Nhưvy gi là gii sút kém, không xgii.

Nếu tưduy rng: Tôi mun xgii, rõ ràng thành xgii. Nhưvy gi là gii sút kém mà xgii.

Thếnào gi là Ba-la-di?

Nhưngười bcht đầu không thsng li được. T-kheo phm pháp này, khoâng trli thành T-kheo, cho nên gi là Ba-la-di.

Cng trú là cùng mt Yết-ma, cùng mt thuyết gii, sng vinhau mà không cùng nhau làm hai vic y gi là bt cng tr

Lut Tăng knói:

Nếu hướng đến 5 chúng và hàng bch y v.v... nói: Tôi bPht, bPháp, bTăng, bhc (x), bthuyết (gii), bcng tr, bchung li (dưỡng), bkinh lun, bT-kheo, bSa-môn, bThích chng, không phi T-kheo. Toâi là Sa-di, là ngoi đạo, là người thếtc. Ngũdc vn coù, tôi thdng trn vn. Ðó gi là hoàn gii.

Thếnào gi là xPht? 

BChánh giác, bTi thng, bnht thiết trí, bnht thiết kiến, bvô dưtrí kiến, bcha La-hu-la, bchơn kim thân, bviên quang, b32 tướng, b80 vđẹp. Nếu btt cdanh hiu ca Pht, đều gi là xPht, tc là xgii. Nếu nói bquá kh, vlai Pht, không gi là xgii, mc ti Thâu-lan-giá.

Li na, các ngoi đạo cũng đều gi có Pht. Nếu tht mun xPht, ginhưnói: bPht ngoi đạo, không gi là xgii, mc ti Thâu-lan-giá. Nếu ginchơi nói: XPht, phm ti Vit t-ni. Nếu nhm ln nói, tâm cung thì vô ti.

Thếnào gi là xPháp?

Pháp, không thuc vba đời mà tướng ca nó là thường tr. Nhưnói: Vô vi Niết-bàn, lìa các phin não, tt ckhhon, vĩnh vin không còn. Nếu nói: Xpháp này, hoc nói: Xquá khvlai pháp, đều gi là xgii.

Nếu nhưnói xpháp ngoi đạo, mc ti Thâu-lan-giá.Nếu gin chơi nói, phm ti Vit t-ni.

Thếnào gi là xTăng?

Tăng là chcho đệtThếTôn. Tăng tc là tưsong bát bi16:

-Ðã thành tu tín

-Ðã thành tu gii

-Ðã thành tu văn

-Ðã thành tu tam mui

-Ðã thành tu hu

-Ðã thành tu gii thoát

-Ðã thành tu gii thoát tri kiến.

Nên hlà bc cn cung kính cúng dường, là rung phước Vô thượng. Nếu nói: Tôi xbTăng này, gi là xgii. Nếu nói: Xbquá kh, vlai Tăng, hoc nói xbnhiu T-kheo Tăng, đều không gi là xgii, mc ti Thâu-lan-giá. Nếu nói: Xbquá khvlai nhiu T-kheo, hoc nói xbmt T-kheo, mc ti Vit t-ni. Hoc nói : Xbquá kh, vlai, mt T-kheo, mc tâm hi Vit t-ni (Tc là Ðt-kiết-la ttrách tâm mình). T-kheo-ni cũng nhưvy, Hoc nói: XbHòa thượng, gi là xgii. Hoc nói: XbA-xà-lê, không gi là xgii, mc ti Thâu-lan-giá. Quá kh, vlai sai bit và ginói, gin chơi v.v... đồng nhưtrên.

Thếnào gi là xhc?

Hc có 3 loi:

-Tăng thượng gii hc, tc là nói Ba-la-đề-mc-
xoa r
ng hay lược.

-Tăng thượng ý hc, tc là chín thlp chánh
th
.

-Tăng thượng huhc, tc là 4 Chơn đế.

Nếu nói: Xhc này, đều gi là xgii.

Ginhưnói, gin chơi v.v... đồng nhưtrước.

Thếnào gi là xthuyết? (tc là ba ththuyết gii: 15 ngày, 14 ngày và trung gian B-tát).

Hoc nói: Tôi xthuyết này, gi là xgii.

Thếnào gi là xcng trú?

Cng trú có hai th:

- Thanh tnh cng trú, chúng đều thanh tnh,
cùng tác B
-tát.

- Tương tcng trú, không thanh tnh, hin
t
ướng thanh tnh, cùng vi người thanh
t
nh, cùng tác B-tát.

Hoc nói: Tôi xcng trú, gi là xgii.

Thếnào gi là xcng li (dưỡng)?

Li có 2 loi:

- Pháp li, tc thtrì, đọc tng, vn đáp.

- Li vy thc, tc đồng nhn phm vt cúng
d
ường.

Hoc nói: Tôi xli này, gi là xgii. Nếu chnói: Tôi xli vy thc, không gi là xgii, mc ti Thâu-lan-giá.

Thếnào là xkinh lun?

Kinh lun có 9 b(tc là 12 b, trPhương qung, ThVô vn tthuyết).

Nếu nói: Tôi xkinh lun này, gi là xgii.

Hoc nói: Xkinh lun quá khvli, không gi là xgii, mc ti Thâu-lan-giá. Li na, nếu T-kheo nói: Tôi bPht, Pht btôi. Tôi lìa Pht, Pht lìa tôi. Tôi xa Pht, Pht xa tôi. Tôi chán Pht, Pht chán tôi. Tôi thôi Pht, Pht thôi tôi. Nhưvy đều gi là xgii. Cho đến kinh lun cũng nhưvy. Nhưvy gi là hoàn gii (trgii li).

Nếu gin nói, gp nói, nói mt mình nói không rõ, nhân tranh cãi nói, tưởng mt mình nói, nói vingười ng, nói vingười cung, nói vi trnít, nói viphi nhơn, nói visúc sanh, nói vingười không hiu biết, đều không gi là xgii. Gii sút kém tc là người kia nghĩ: Tôi thà xbPht, Pháp, Tăng cho đến xbcác kinh lun. Li nghĩrng: Tôi slàm Sa-di, làm người thếtc, làm ngoi đạo. người kia tâm nghĩming nói, chchưa quyết định đến người khác nói, đó gi làgii sút kém (gii luy). Hoc nói svic ca gii sút kém, mi li nói phm mt ti Thâu-lan-giá.

Li, khi tâm nghĩ, ming nói: Tt hơn, tôi xbPht, cho đến tt hơn tôi làm theo nếp sng người thếtc. Nhưvy, gi là nói svic ca gii sút kém, mi li nói phm mt ti Thâu-lan-giá.

Lut Ngũphn:

Nếu nói, “Tôi slàm theo nghi pháp ca ngoi đạo”, mi li nói phm mt ti Thâu-lan-giá. Hoc nói: “Tôi slàm theo nghi pháp ca bch y”, phm Ðt-kiết-la, không gi là xgii. Ming nói: “Tôi xgii”, gi là xgii.

Lut nhiếp nói:

Hnh là chcho Thánh đạo. Tnh tc chcho Niết-bàn. Do Bát chánh đạo mi có thchng hi. Làm hnh bt tnh là nghch li vi Chánh lý vy.

TƯỚNG TRNG CA TI

Vn đềphm trong đây là:

Nếu nơi đường đại tin, tiu tin và ming: vi tt cnhơn, phi nhơn, súc sanh, nam, n, hai hình, hunh môn, hoc ca mình hay ca người khác mà vào nhưđầu my lông, trong ba thi gian: Sơ, tr, xut, tùy theo đó, nếu có lc tưởng đều phm Ba-la-di. Chun bmà không vào, phm Thâu-lan-giá. Ði vicăn bhưhoi và hành dâm không đúng ch, đều phm Thâu-lan-giá. Dy người khác, phm Thâu-lan-giá. Dy người màhkhông làm phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-la-di. Thc-xoa-ma-na, Sa-di, Sa-di-ni phm Ðt-kiết-la, tn xut.

Trường hp không phm là: Người ng, không hcó giác tri, không thlc, hay tt cnhng trường hp không có dâm ý và lúc ban đầu chưa chếgii, si cung, tâm lon, thng não ép ngt.

Lut Thp Tng nói:

Có 5 trươøng hp làm cho người cung:

- Thân bng quyến thuc bchết hết nên cung.

- Ca ci mt hết nên cung.

- Snghip, nhân dân mt hết nên cung.

- Tđại ri lon biến động nên cung.

- Nghip báo đời trước nên cung.

Tuy có bnh cung nhưvy, nhưng tbiết ta là T-kheo, làm vic dâm dc, cũng mc Ba-la-di ti.

Có 5 nhân duyên khiến tâm tán lon:

- BPhi nhơn đánh nên tâm tán lon.

- BPhi nhơn khiến cho tâm tán lon.

- BPhi nhơn ăn tinh khí ca tâm nên tâm tán
lo
n.

- Btđại ri lon nên tâm tán lon.

- Bnghip báo đời trước nên tâm tán lon.

Tuy có tâm tán lon nhưvy, nhưng tbiết mình là T-kheo, hành dâm dc cũng phm Ba-la-di.

- Có 5 món bnh hoi tâm (tc thng não ép ngt):

- Do gió phát khi, nên có bnh hoi tâm.

- Do nóng phát khi, nên có bnh hoi tâm.

- Do lnh phát khi, nên có bnh hoi tâm.

- Do ba thđều phát khi, nên có bnh hoi tâm.

- Do khí thi tiết phát khi, nên có bnh hoi
tâm.

Tuy có bnh hoi tâm nhưvy, nhưng nếu tbiết là T-kheo, hành dâm dc cũng mc Ba-la-di. Nếu không tbiết thì không phm.

Lut Thin kiến nói:

Thy la mà cm nhưcm vàng không khác. Thy phn mà cm, nhưcm ghương (chiên-đàn) không khác. Ðiên cung nhưvy, phm gii không có ti.

Lut Tăng knói:

Nếu T-kheo vi tâm nhim ô, mun xem người n, mc ti tâm hi Vit t-ni. Nếu mt thy, nghe tiếng, phm ti Vit t-ni. Xúc chm nhau, phm Thâu-lan-gia, cho đến chchm nhau nhưht mè, phm Ba-la-di. Nếu thân hình (nam căn) ln, tuy vào nhưng chmé (ncăn), mc ti Thâu-lan-giá. Nếu thân hình ca người nbct làm hai phn, đến nơi hai phn hành dâm, phm ti Thâu-lan-giá, hoc đem buc cho hip li đểhành dâm phm Ba-la-di.

Thếnào gi là thlc?

Nhưđói được ăn, nhưkhát được ung.

Thếnào gi là không thlc?

Nhưngười đẹp đẽdùng các loi thây chết ct nơi c. Li nhưtrường hp mmt nht, ly lưới nóng bao quanh mình.

Li nói: Nếu vì dc tâm, đi theo sau người nthì mi bước phm mt ti Vit t-ni. Vì dc tâm, cùng vingười ncách vách nói chuyn, mi li nói phm mt ti Vit t-ni.

PHỤ:

Lut Thin kiến nói:

Bc Trưởng lão nghe nhng hnh bt tnh này chnên kinh quái. Ti sao vy? Ðc NhưLai thương xót bn ta, vì kiết gii vy, cho nên nói nhng li không tt này. Nếu không nói thì làm sao biết được ti Ba-la-di, Thâu-lan-giá, Ðt-kiết-la khác nhau thếnào. Nếu Pháp sưvì người ging dy, người nghe chnên cười ct gin chơi. Nếu ai cười ct thì đui ra. Ti sao vy? Ðc Pht lân mn chúng sanh, tkim khu nói ra, chúng ta nên sanh lòng hthn khi nghe, ti sao cười?

TRÙNG TRT-NI SNGHĨA TP YU
HẾT QUYỂN THỨ HAI



1Nếu không có thì nói nhưtrên, nếu có thì trli là có và theo nghi thnh nhưtrong Yết-ma yếu chdo Hòa thượng Thích Trí Thson thut, trong đó đã hướng dn.

2Tphn lut 35, Kin-độthuyết gii, tr. 816b, Ði 22n1428.

3Tphn lut 35, tr. 818a28, Ði 22n1428.

4Ddc thanh tnh 與欲清淨û: Ddc và thuyết tnh, gi dc là gi ý mun ca mình đến Tăng. Ý mun đây là snht trí ca mình vvic Tăng yết-ma thuyết gii. Thuyết tnh là nhngười trình lên Tăng rng mình thanh tnh, không có phm hc xnào. Khi gi dc, gm luôn cthuyết tnh. (Yết-ma yếu ch, HT Thích Ðng Minh biên tp).

5Thp tng t-ni ta (Thp tng lut ta, T-ni tng) 3 quyn, Tam tng T-ma-la-xoa dch thi Ðông Tn. Bn dch này bkhuyết, không có trong tng Ði Chánh.

6Bao-tát-đà 褒薩陀I: Skt. poṣadha, Pāli. uposatha, cách dch âm khác: B-tát, B-sa-tha...

7Tphn lut 1, tr. 569a19, Ði 22n1428.

8Con loa 騾...: do la đực giao phi vi nga cái mà sinh ra.

9Ma-ha tăng klut 2, tr. 237b23, Ði 221425.

10B-đặc-già-la 補特伽羅: Skt. Pudgala, dch là người, chúng sanh.

11Ngũphn lut 1, tr. 4c21, Ði 22n1421.

12Căn baûn tát-bà-đa blut nhiếp 2, tr. 532c25, Ði 24n1458.

13Phhành ký: Chquán phhành truyn hong quyết 40 quyn, Ði 46n1912, ngài Kinh Khê Trm Nhiên (711-782) son thut thi Ðường.

14Tphn lut 1, tr. 569c18, Ði 22n1428.

15T-kheo mc y tnhng miếng vi rách.

16Tsong bát bi四雙八輩..: là thánh githướng tquca Tiu tha. Hướng qulà mt song, mà mt song nhưvy có tchng, vy mt song ca tchng tc là bát bi (xem thướng tqu).


--- o0o ---

Trình bày: Nhị Tường

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567