Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

QUYỂN THỨ MƯỜI

22/04/201315:44(Xem: 6947)
QUYỂN THỨ MƯỜI

TRÙNG TRỊ TỲ NI

SỰ NGHĨA TẬP YẾU

CỔ NGÔ – NGẪU ÍCH – Sa-môn TRÍ HÚC giải thích

Việt dịch: Sa-môn THÍCH ÐỔNG MlNH

Nhuận văn và chú thích:Sa-môn THÍCH ÐỨC THẮNG

---o0o---

TẬP II

QUYỂN THỨ 10

49. Không nên đại tiu tin, h, nhlên rau ci tươi, trbnh, cn phi hc.

T-kheo-ni, Ba-dt-đề.

Không phm: Ði tiu tin nơi không có rau, ctươi, ri dòng nước chy đến nơi có rau ctươi, hoc gió thi, chim ngm rt nơi có rau, ctươi.

Lut nhiếpnói:

Nơi chông gai, rng rú không phm. Nếu đi trong rng ln, cành lá sum suê, nên tránh chcó người. Nếu đi nơi đồng rung cliên tiếp, không có chtrng, nên dùng lá khô tri, đại tin lên đó; nếu không thđược, không phm.

50. Không được đại tiu tin, h, nhtrong nước sch, trbnh, cn phi hc.

Không phm: nhưgii trên.

Lut Thin kiếnnói:

Nếu nước không có người dùng, hoc nước bin, không phm. Tuy nước có người dùng mà khong cách xa không có người dùng, không phm.

51. Không nên đứng mà đại tiu tin, trbnh, cn phi hc.

Không phm: Btrói, chân đạp phi đồnhơnhp.

52. Không nên thuyết pháp cho người vt ngược y, không cung kính, trbnh, cn phi hc.

53. Không nên thuyết pháp cho người qun y nơi c, trbnh, cn phi hc.

54. Không nên thuyết pháp cho người trùm đầu, trbnh, cn phi hc.

55. Không nên thuyết pháp cho người qun khăn trên đầu, trbnh, cn phi hc.

56. Không nên thuyết pháp cho người chng nnh, trbnh, cn phi hc.

57. Không nên thuyeát pháp cho người mang dép da, trbnh, cn phi hc.

Lut Ngũphn nói:

Nếu nhiu người mang dép da, không nên bo ci, nên nhân nơi người nào khoâng mang mà nói, không phm.

58. Không nên thuyết pháp cho người mang guc
g
, trbnh, cn phi hc.

59. Không nên thuyết pháp cho người ngi trên nga1, trbnh, cn phi hc.

Lut Thp tng nói:

Vua Ba-tư-nc ci nga đến K-hoàn thăm Pht, Lc qun vì vua nói pháp, cho nên chế. Người đi trước, mình đi sau; người đường chính, mình đường ph; người ngi, mình đứng; người ngi chcao, mình ngi chthp; người nm, mình ngi; che đầu, trùm đầu, thu tay, chng nnh, vt y lên, trùm vai hu, mang dép da, guc g; cm gy, cm dù, cm dao, cm mâu, cung tên, duyên khi đều đồng. (Kinh Gii nhân duyêncũng vy).

60. Không được ngnghtrong tháp Pht, trvì canh gi, cn phi hc.

Không phm: Bcm gi, mng nn v.v...

Căn bn tp snói:

Trước khi bước chân lên đin đài hương, phan can (ct c), chế-để(tháp Pht)... phi tng Già-đà (kinh k), sau đó mi bước chân đi. Không vy mc ti Vit pháp.

61. Không được chôn giu tài vt trong tháp Pht, trmun cho chc chn, cn phi hc.

62. Không được mang dép da vào tháp Pht, cn phi hc.

63. Không được tay caàm dép da đi vào trong tháp Pht, cn phi hc.

64. Không được mang dép da đi nhiu quanh tháp Pht, cn phi hc.

65. Không được mang giày Phú-la2vào trong tháp Pht, cn phi hc.

66. Không được xách giày Phú-la vào trong tháp Pht, cn phi hc.

Không phm: Hoc bngười dùng sc mnh kéo, kêu vào trong tháp.

67. Không được ngi dưới tháp mà ăn, lưu li cvà thc ăn làm dơđất, cn phi hc.

Không phm: Gom li mt bên chân, khi ra mang đem theo.

68. Không được khiêng tthi đi qua dưới tháp, cn phi hc.

Không phm: Cn phi đi qua con đường y, hoc bsc mnh bt buc.

69. Không được chôn tưû thi dưới tháp, cn phi hc.

70. Không được thiêu tưû thi dưới tháp, cn phi hc.

71. Không được đối din tháp thiêu tthi, cn phi hc.

72. Không được thiêu tthi quanh bn phía tháp, khiến cho mùi hôi bay vào, cn phi hc.

73. Không được mang áo và giường người chết đi qua dưới tháp, trđã git, nhum, xông hương, cn phi hc.

74. Không được đại tiu tin dưới tháp Pht, cn phi hc.

75. Không được đại tiu tin trước tháp Pht, cn phi hc.

76. Không được đại tiu tin quanh bn phía tháp Pht khiến mùi hôi bay vào, cn phi hc.

77. Không được mang tượng Pht đến chđại tiu tin, cn phi hc.

Không phm: Con đường phi đi, cường lc bt buc.

78. Không được nhăm nhành dương (xa răng, súc ming) dưới tháp Pht, cn phi hc.

79. Không được nhăm nhành dương đối din tháp Pht, cn phi hc.

80. Không được nhăm nhành dương quanh bn phía tháp Pht, cn phi hc.

81. Không được h, nhdưới tháp Pht, cn phi hc.

82. Không được h, nhđối din tháp Pht, cn phi hc.

83. Không được h, nhquanh bn phía tháp Pht, cn phi hc.

84. Không được ngi duoãi chân vphía tháp, cn phi hc.

Không phm: Khong gia có ngăn cách, cường lc bt buc.

Phn thtư3nói:

Nếu trong Tăng-già-lam đầy ctháp, cho phép gia khong cách hai tháp ngi dui chân.

85. Không được ththáp Pht phòng dưới, mình phòng trên, cn phi hc.

Không phm: Mng nn, phm hnh nn.

86. Không được thuyeát pháp cho người ngi mà mình đứng, trbnh, cn phi hc.

Lut Tăng knói:

Nếu T-kheo vì vic ca tháp, vic ca Tăng đến vua hay nhà địa ch, hbo T-kheo phi nói pháp cho hnghe, không được bo hđứng dy, shsanh lòng nghi. Nếu kếbên đó có người nào đứng, nên tác ý vì người y mà nói. Vua tuy nghe, T-kheo không ti.

87. Không được thuyết pháp cho người nm mà mình ngi, trbnh, cn phi hc.

88. Không được thuyết pháp cho người ngi chính gia còn mình ngi mt bên, trbnh, cn phi hc.

89. Không được thuyết pháp cho người ngi chcao, còn mình ngi chthp, trbnh, cn phi hc.

Lut Thin kiến4nói:

Pht bo T-kheo: “Xưa kia, nước Ba-la-ni có mt cưsĩ, vca ông ta có thai, nêm thèm xoài. Ông ta ban đêm lén vào trong vườn ca vua hái trm xoài mà chưa hái được, tri sáng, nên n trên cây. Khi y, vua cùng Bà-la-môn vào vườn mun ăn xoài. Bà-la-môn dưới thp, vua trên cao; Bà-la-môn vì vua nói pháp. Người hái trm xoài nghĩrng: Ta đáng chết, nay được thoát; Ta vô pháp, vua cũng vô pháp, Bà-la-môn cũng vô pháp. Ta vì người đàn bà nên hái trm xoài. Vua cũng kiêu mn vì thy đang ngi dưới mà mình ngi trên cao nghe pháp. Bà-la-môn tham li dưỡng nên ngi dưới chthp vì vua nói pháp. Ta, cùng vua, Bà-la-môn đều không đúng pháp, vy ta sđược thoát chết. Ông ta nghĩnhưvy ri lin nhy xung cây, đến chvua nói k. Người hái trm xoài thuy laø tin thân ca NhưLai vy”.

90. Không được thuyết pháp cho người đi trước, còn mình đi phía sau, trbnh, cn phi hc.

Lut Tăng knói:

Nếu T-kheo mt bbnh, người đi trước cm cây đểdt, vì hnói pháp, không ti.

91. Không được nói pháp cho người đi chkinh hành cao, còn mình đi kinh hành chthp, trbnh, cn phi hc.

92. Không được thuyết pháp cho người gia đường, còn mình bên đường, trbnh, cn phi hc.

93. Không được nm tay khi đi đường, cn phi hc.

Không phm: Mt mphi nhngười dìu đi.

94. Không được leo lên caây cao quá đầu người, trkhi có nhân duyên, cn phi hc.

Mt T-kheo an cưtrên mt cây đại th, ttrên cây đại tiu tin xung. Ththn gin. Pht cm không được an cưtrên cây, không được đại tiu tin quanh cây đại th; nếu trước có chđại tiu tin thì đại tiu tin không phm.

Sau khi chếgii, có mt T-kheo đi đường gp thú dshãi, cây cao, không dám leo lên, bthú dhi. Do đó, trlúc có nhân duyên. (Sa-di ... bcành dương hái trái ... leo lên cây, không ti)5.

Kin-độAn cư6nói:

Mun bci trên cây, cho phép làm cái móc đểkhèo, làm cái thang đểb, dùng dây ct kéo đểly. Nếu cây khô hết thì cho phép leo lên.

95. Không được bbình bát vào trong đãy ri xvào đầu gy quy trên vai mà đi, cn phi hc.

Bt-nan-đà làm nhưvy, cưsĩthy, cơhim, gi là quan chc, nên tránh bên lđường, cho nên Pht chếcm.

Không phm: Bcường lc bt buc ...

Phn thtư7nói:

Không nên cõng hay vác đồvt trên vai mà đi, trtrong chùa. T-kheo già cm cây gy đểquy cái đãy, cn bch nhYết-ma cho phép sdng.

96. Không được thuyết pháp cho người cm gy, không cung kính, trbnh, cn phi hc.

97. Không được thuyết pháp cho người cm gươm, trbnh, cn phi hc.

98. Không được thuyết pháp cho người cm mâu, trbnh, cn phi hc.

99. Không được thuyết pháp cho người cm dao, trbnh, cn phi hc.

100. Không được thuyết pháp cho người cm dù, trbnh, cn phi hc.

Lut Tăng knói:

Nếu T-kheo khi trong chđường him sst, người phòng vnói: “Tôn gi, vì con nói pháp.” Trường hp nhưvy, nói không ti.

C. Hỏi ÐỂ KẾT THÚC

Thưa các Ði đức, tôi đã tng xong mt trăm Pháp chúng hc. Nay hi các Ði đức trong đây có thanh tnh không? (3 ln).

Các Ði đức trong đây thanh tnh, vì im lng. Vic y tôi ghi nhn nhưvy.

PHỤ:

Phn thtư8nói:

Trong lmũi có lông dài thì cho phép dùng nhíp mà nh. Móng tay dài bng ht lúa, phi ct. Không được dùng màu sc nhum móng tay. Không nên dùng kéo mà ht râu tóc. Râu tóc phi co cho hết. Tóc dài nht là bng hai chtay. Hai tháng mt ln co. Không nên chi râu tóc. Không nên thoa du vào tóc. Không nên vch khóe con mt, con mt bnh cho phép nhthuc. Không nên soi kiếng kcsoi trên nước. Nếu mt có gh, thoa thuc, cho phép trong phòng riêng dùng nước hoc kiếng soi mt. Không nên đeo vòng ngc, vòng tai, king, vòng, xuyến... Không nên làm dây lưng bng kim tuyến. Không nên dùng tơngũsc làm dây, ct nơi ctay.

Lut Thp tng nói:

Cho phép chbng xe trâu mnh, nên sai người cm cương, không nên tmình cm cương. Dùng lược chi đầu, phm Ðt-kiết-la. Trên đầu đểli mt ít tóc, Ðt-kiết-la. Ðtóc dài, Ðt-kiết-la. T-kheo A-lan-nhã, tóc dài nht là hai tc, không có ti. Nếu đầu có gh, nên dùng kéo ht. Xoa vut râu tóc, phm Ðt-kiết-la. Khi ra chân không được cùng người nói chuyn.

Căn bn tp snói:

Pht bo Bí-sô: “Ðôi khi có nhng vic, ttrước ti nay Ta chng cm ngăn, cũng chng ha cho. Song nếu thy nhng vic y, nếu chúng trái vi không thanh tnh mà thun vi thanh tnh, nhưvy chúng là tnh, cn phi làm. Còn trái vi thanh tnh, mà thun vi không thanh tnh, nhưvy chúng laø không tnh, không nên làm.

VIII. BY PHÁP DIT TRÁNH

Chia làm ba: Nêu chung, kê riêng và hi đểkết thúc.

A. NÊU CHUNG

By món pháp Ði tha này, T-kheo đều đồng hc, khéo gii hòa các đấu tranh vy. Mi mi duyên khi ca nó đều nơi phn thba, trong Kin-độdit tránh9.

Thưa các Ði đức, đây là by pháp dit tránh, xut tGii kinh, mi na tháng tng mt ln. Nếu có tránh skhi lên gia các T-kheo, tc thì cn phi trdit.

GIẢI THÍCH:

Có 4 tránh s:

- Mt là ngôn tránh: T-kheo cùng vi T-kheo tranh cãi nhau, dn đến 18 tránh sư: Pháp, phi pháp, cho đến thuyết, bt thuyết10. Hoc dùng ngôn ngnhưvy cùng tranh nhau hai bên cùng đấu tranh.

- Hai là mích tránh: T-kheo cùng vi T-kheo tìm ti, dùng ba vic cti: Phá gii, phá kiến, phá oai nghi, hay kiến, văn, nghi, khi lên hình thc tìm ti nhưvy.

- Ba là phm tránh: Phm by loi ti: Ba-la-di, Tăng tàn, Ða, Hi quá, Thâu-lan-giá, Ðt-kiết-la, Ác thuyết.

- Bn là stránh: Tc là vn đềhành sđối vi ba tránh trước.

Trong đây, ngôn tránh dùng hai T-ni đểdit, tc là hin tin (hin tin T-ni), và đa nhơn ng(căn cý kiến đa s). Hoc chdùng mt T-ni đểdit, tc là hin tin. Mích tránh, dùng bn T-ni đểdit, tc là hin tin, c nim (nhnghĩ); hoc hin tin, Bt si (không mê m); hoc hin tin, ti xs. Phm tránh, dùng ba T-ni đểdit, tc hin tin, tngôn tr(tnói lên nhng li sa tr), hoc hin tin, tho phú địa (cche đất). Stránh dùng tt cT-ni đểdit, tùy theo chphm.

Lut Thp tng nói:

Có 6 ngun gc đưa đến tranh cãi: sân hn không nói, ác tánh mun hi, tham tt, sim khúc, vô tàm quý, ác dc, tà kiến.

TƯỚNG TRNG CA TI

Lut Thp tng nói:

Tngôn dit tránh có 10 loi phi pháp: Nếu phm ti ca 5 thiên, tnói không phm. Không phm 5 thiên, li tnói là phm.

Có 10 loi nhưpháp: Nếu phm ti ca 5 thiên tnói phm; nếu không phm ti ca 5 thiên, tnói không phm.

Hin tin dieät tránh có 2 loi phi pháp:

- Nếu người phi pháp mà chiết phc người phi pháp.

- Nếu người phi pháp mà chiết phc người nhưpháp.

Có 2 loi nhưpháp:

- Nếu người nhưpháp mà chiết phc người nhưpháp.

- Nếu người nhưpháp mà chiết phc người phi pháp.

c nim T-ni có 3 phi pháp:

- Có T-kheo phm ti không thsám hi mà tnói phm ti có thsám hi, đến Taêng xin phép c nim T-ni mà Tăng cho tc là phi pháp, trường hp này cn phi dit tn.

- Có T-kheo cung si đã trli bình phc, đến Tăng xin pháp c nim T-ni, nếu cho là phi pháp, nên cho pháp bt si T-ni.

- Có T-kheo có kiến, văn, nghi ti, mà tnói: “Tôi có ti nhưvy.” Sau li nói: “Tôi không có ti nhưvy.” Người y đến Tăng xin pháp c nim T-ni, nếu cho là phi pháp, nên cho pháp tht mích T-ni (tc tìm tướng tht ca ti).

Có 3 nhưpháp:

- Có T-kheo bvu khng không căn c, nếu có người thường nói điu này, thì nên cho c nim T-ni.

- Có T-kheo phm ti đã sám hi tiêu trmà có người còn nói đến vic y, thì nên cho phép c nim T-ni.

- Nếu có T-kheo chưa phm ti nhưvy, mà đoán quyết sphm; nếu có người nói phm ti nhưvy, thì nên cho c nim T-ni.

Bt si T-ni (lut không mê m) có 4 loi phi pháp:

- Có T-kheo không si cung, mà hin tướng si cung. Khi hi, đáp rng: Tôi nhnghĩsi mê cho nên làm; người khác dy tôi làm; nhlàm trong gic mng; nhlõa hình chy lung tung, đứng đại tiu tin. Người nhưvy, xin bt si T-ni, nếu cho là phi pháp.

Có 4 nhưpháp:

- Có T-kheo tht trong tâm si cung điên. Khi hi, đáp rng: Không nh; người khác không dy; tôi không nhtrong mng làm; không nhlõa hình chy lung tung, đứng đại tiu tin. Người nhưvy xin bt si T-ni, nếu cho là nhưpháp.

Tht mích dit tránh (cãi) có 5 phi pháp:

- Có T-kheo phm ti ca 5 thiên, trước nói không phm, sau nói phm. Nếu cho tht mích T-ni là phi pháp, nên tùy theo chphm mà trvy.

Có 5 nhưpháp:

- Có T-kheo phm ti ca 5 thiên, trước nói phm, sau nói không phm. Người nhưvy nên cho tht mích T-ni.

Căn bn mc-đắc-canói:

Có hai Bí-sô vì shim khích nên bươi móc ti li nhau, nói nhiu li khác l, hy báng nhau thm t. Ði vi hai người này nên tin người trì gii. Nếu chai người đều trì gii nên tin người đa văn. Nếu hai người đều đa văn, nên tin người thiu dc. Nếu hai người đều thiu dc, nên tin người nhiu thiu dc. Nếu hai người đều rt nhiu thiu dc mà có shim khích thì không có điu đó (vô hu thx).

Lut Tăng knói:

Nếu có vđức ln li lc mun nghe chúng Tăng đoán s, thì được phép nghe đoán s, và nên sai mt người trong chúng có tài ăn nói trình bày đểcho svic được rõ ràng. Nếu trước người tm thường kém cõi mà đoán s, phm ti Vit t-ni.

BIN MINH:

Hi:- Phàm đoán schcó trong bn tránh s. Bn tránh snày đều là li lm ca T-kheo. Ai nói vi người ngoài đều btrng cm. Nay đã không cho phép đến trước người tm thường kém cõi mà đoán s; ti sao riêng đối vi vđức ln li lc cho phép được nghe, du người kia có trí tu, biết đâu vn là người chưa thCtúc gii? Có mt hkhông trái lut sao?

Ðáp:- Ðoán stuy là thông sut ttránh, nhưng đại ước trong vn đềngôn tránh chiếm đa s. Trong đó, vn đềpháp, phi pháp v.v... phân tích chiết phc, có thkhiến cho người có đức ln li lc nghe đểtăng trưởng lòng tin, cho nên cho phép scó mt ca h. đây, chng phi chcho nhng vn đềYết-ma trti cùng các vic khác. Nói người có đức ln li lc là nhưvua Ba-tư-nc, Trưởng giCp Cô Ðc; hng người nhưvy, trí tuca hsâu sc, chánh tín không hy báng, nên gi là người có đức ln. Do phước ca htrng có khnăng hChánh pháp, cho nên gi là li lc (thng nhơn). Ðâu phi chhng tm thường giàu sang mà thôi.

PHỤ:

T-kheo có 10 pháp sau đây mi sai làm người xkin (đoán s) công bình:

1) Trì gii đầy đủ.

2) Ða văn.

3) Tng 2 bT-ni nhun nhuyn.

4) Rng gii nghĩa ca Lut.

5) Li lkhéo léo, nói năng lun bin rõ ràng, đủ
kh
năng vn đáp, khiến cho đương shoan h.

6) Stranh chp phát sinh, có thtrdit.

7) Không ái.

8) Không sân.

9) Không s.

10) Không si mê.

Phn tht(lut Tphn) nói: Pht bo T-kheo:Dùng 22 chng hành, biết là người đoán s(xkin) công bình:

1) Giđủ250 gii.

2) và 3) Hc nhiu hiu rõ A-t-đàm, T-ni.

4) Không cùng người tranh cãi.

5) Không kiên tr(chp cht) nơi vic này.

6) Nên ngăn thì ngăn, sau đó mi tr.

7) Nên dy thì dy, sau đó mi tr.

8) Nên dit tn thì dit tn, sau đó mi tr.

9) Không có ái.

10) Không có sân.

11) Không sst.

12) Không si mê.

13) Không nhn thc ăn ca bên này.

14) Không nhn thc ăn ca bên kia.

15) Không nhn y, bát, ta c, ng đựng kim ca bên này.

16) Không nhn y, bát, ta c, ng đựng kim ca bên kia.

17) Không cung cp bên này.

18) Không cung cp bên kia.

19) Không cùng vi bên này vào thôn.

20) Không cùng vi bên kia vào thôn.

21) Không cùng nhau hn hò.

22) Cũng không đến nơi kia, đến sau ngi sau.

Lut Tăng knói:

T-kheo thành tu 5 pháp, có thdit mi tránh s.

- Biết là tht, chkhông phi không tht.

- Là li ích chkhông phi không li ích.

- Ðược bn chkhông phi không được bn.

- Ðược bn bình đẳng chkhông phi không được bn bình đẳng.

- Ðúng lúc chkhông phi không đúng lúc.

Người thành tu 14 pháp, gi đó là trì lut ti đệnht, trNhưLai, ng Cúng, Chaùnh Biến Tri. Nhng gì là 14: Biết ti, biết không ti, biết nng, biết nh, biết che giu, biết không che giu, biết có thtr, biết không có thtr, biết được thanh tnh, biết không được thanh tnh, được bn phước công đức, trnơi pháp lc hin ti, gi là Thiên nhãn, Thiên nhĩ, Túc mng thông, hết hu lu, được vô lu. Ðó gi là 14 pháp.

Có 7 pháp chng phi Tha-la-thá, in tung Tha-la-thá (cũng gi là Thát-li-tra. Lun Tát-bà-đa nói: Thát-li hay Ða-tra-li, gi là tr. Trí thng tti, đối vi Chánh pháp không lay động. Nhưngười đứng nơi đất không bnghiêng úp vy). Nhng gì là by?

- Hoc có kcung, không đứng vchúng bên này, không đứng vchúng bên kia, tc là Tha-la-thá, là ti sơchng phi Tha-la-thá, in tung Tha-la-thá, đó là người btâm lon cung si. Vì bnh cho nên không đứng vbên này, không đứng vbên kia.

- Li na, hoặc có người vì li nên nghĩ: Nếu ta đứng vchúng bên này thì tht li bên kia; đứng vchúng bên kia, tht li bên này. Cho nên ta không đứng vbên nào.

- Li na, hoc có người được cái li ca hai chúng, nên nghĩ: Ta vì được li chai bên, nên không đứng vchúng bên này, không đứng vchúng bên kia. Cho nên gi là chng phi Tha-la-thá, in tung Tha-la-thá.

- Có hai Tha-la-thá: Mt là thtâm, thy vic phi quy ca kkhác, nghĩrng: Hành động người y làm htbiết. Thí nhưbla cháy, chtcu mình, đâu biết vic ca người khác. Hai là đợi thi, thy người khác cùng nhau tranh tng, nghĩrng: Vn đềcùng nhau tranh tng này, thi đến thsphán đoán. y là hai hng Tha-la-thá.

- Cùng vi chúng này thpháp thc, vthc, cũng cùng chúng kia thpháp thc, vthc. Hoc được thnh mà đoán svic, hoc không thnh mà đoán svic.

Lut Thp tng nói:

Dùng sân hn không thdit sân hn, chcó sc nhn nhc mi có thdit được.

Có 5 vic tranh cãi khó chm dt:

- Không cu Tăng x.

- Không thun li Pht dy.

- Không thưa đúng pháp.

- Hai bên, tâm tranh không dt.

- Can phm không cu thanh tnh.

Ngược li 5 điu trên thì dtrdit.

- T-kheo Thát-li-tra, khi tranh cãi, dùng 5 điu suy nghĩ: Trong đây, trước hết ai là người trì gii thanh tnh – Ai đa văn trí tu, khéo tng A-hàm – Ai đối vi thy nhưpháp – Ai tin Pht, Pháp, Tăng – Ai không khinh gii (lut) Pht.

T-kheo Ô-huýnh-cưu-la, có 10 vic Tăng nên sai (Lut Tát-bà-đa nói: Ô-huýnh gi là hai. Cưu-la gi là bình đẳng. Tâm bình đẳng không hai, ging nhưcái cân):

- Biết vic tranh cãi tđâu đưa đến – Khéo biết vic tranh cãi – Có thphân bit vic tranh cãi – Biết nhân duyên ca vic tranh cãi khi lên – Biết ý nghĩa vic tranh cãi – Khéo chm dt vic tranh cãi – Dt vic tranh cãi ri, không cho khi lên li – Trì gii thanh tnh – Ða văn – Ða trí.

T-kheo Thát-li-tra hành 22 pháp, phi biết đó là pháp li căn đa văn :

1) Khéo biết ci gc ca svic khi lên.

2) Khéo phân bit tướng trng ca svic.

3) Khéo biết sai khác ca svic.

4) Khéo biết đầu đuôi ca svic.

5) Khéo biết svic nng nh.

6) Khéo biết trdit svic.

7) Khéo biết cách dit svic, không đểxy ra li.

8) Khéo biết người tác svà người hu s.

9) Có khnăng giáo dc người khác.

10) Có thkhiến người thgiáo.

11) Có phương tin ngôn nguyn chuyn,lôi cun.

12) Cũng có thkhiến người thnhn.

13) Có sc tchiết phc.

14) Cũng có sc khiến người chp nhn.

15) Biết tàm quý.

16) Tâm không kiêu mn.

17) Không có li kiêu mn.

18) Hành động ca thân, khu, ý không thiên lch.

19) Không làm theo ái.

20) Không làm theo sân.

21) Không làm theo ssst.

22) Không làm theo si mê.

B. NÊU RIÊNG

Có 7, thnht tpháp Hin tin dit tránh, đến thby là pháp Tho phú địa dit tránh.

1. Pháp Hin tin dit tránh

GIỚI BỔN:

Cn gii quyết bng hin tin T-ni, phi gii quyết bng hin tin T-ni.

GIẢI THÍCH:

Không được tác pháp Yết-ma vng mt đương s.

- Thếnào là hin tin? Hin tin gm có: Pháp, T-ni, nhơn, Tăng, gii.

- Thếnào gi là pháp hin tin?

Ðem Chánh pháp đểchm dt stranh cãi vy.

- Thếnào gi là hin tin T-ni?

Ðem Lut đểchm dt stranh cãi vy.

- Thếnào gi là nhơn hin tin?

Bcan tbin hvy.

- Thếnào gi là Tăng hin tin?

Ðng Yết-ma, hòa hp mt ch, người không đến có ddc. Người có mt được quyn ngăn chn, không ngăn chn.

- Thếnào gi là gii hin tin?

Tác pháp Yết-ma trong phm vi cương gii đã quy định.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu stranh cãi đã chm dt, làm khi li, Ba-dt-đề. Ddc ri sau hi hn, Ba-dt-đề. Sáu pháp T-ni sau cũng nhưvy.

PHỤ:

Tát-bà-đa ma-đắc-lc-già nói:

Mười loi tác Yết-ma mà đương skhông hin tin: Phú bát, xphú bát, hc gia, xhc gia, làm phòng, Sa-di, cung, không lbái, không cng ng, không cúng dường.

1) Phú bát: Trpht người thếtc, chtđằng xa tác pháp Yết-ma.

2) Xphú bát: Hđã 3 ln xin, bo hchmt thy mà tai không nghe, vì hx.

3) Hc gia: Bo vssa sút ca Ðàn-vit, cũng tđằng xa tác pháp.

4) Xhc gia: Nếu h3 phen xin, cũng bo hchmt thaáy, tai không nghe, vì hx.

5) Làm phòng: Tc là nhà cũhưtrong đất ca Tăng, Yết-ma cho bch y, tùy hvì Tăng làm li phòng c, cũng 3 ln xin ri, bo hchmt thy tai không nghe mà tác pháp cho.

6) Sa-di: Dit tn Sa-di ác kiến, cũng bo hchmt thy tai không nghe tác pháp dit tn.

8) Không lbái.

9) Không cng ng.

10) Không cúng dường: Tc là T-kheo làm các điu phi pháp, xúc não Chúng T-kheo-ni. Ni chúng làm pháp Yết-ma này, chcó thtđàng xa làm, không cn đợi T-kheo có mt, mà trpht.

Chcó 10 cách Yết-ma này là không cn hin tin, ngoài ra đều phi hin tin minh bch vy.

2. Pháp c nim dit tránh

GIỚI BỔN:

Cn gii quyết bng c nim T-ni, phi gii quyết bng c nim T-ni.

NGUYÊN DO11:

Ðp-bà-ma-la-tkhông phm thô ti, người kia chi không thôi, nên cho c nim T-ni. Ðương snên giưõa Tăng ba ln xin:

“Ði đức Tăng, xin lng nghe! Tôi ... không phm trng ti. Các T-kheo nói tôi phm trng ti Ba-la-di, Tăng tàn, Thâu-lan-giá, hi tôi rng: Thy nhphm trng ti chăng? Tôi không nhphm trng ti, nên trli: Tôi không nhphm trng ti nhưvy. Các Trưởng lão, đáng lý không nên nn vn tôi mãi, nhưng các Trưởng lão li cnn vn không thôi. Tôi nay không nhđược, đến Tăng xin c nim T-ni. Xin Tăng cho tôi c nim T-ni, thương xót cho”.

Tăng nên vì đương sBch tyết-ma cho.

GIẢI THÍCH:

Thếnào gi là c nim T-ni?

T-kheo kia vi ti này, không nên c, không nên tác c nim. (Nhân bi chúng T-kheo cbo hnhnghĩ. Nay tác c nim T-ni này khiến cho chúng không hi na vy).

3. Pháp Bt si dit tránh

GIỚI BỔN:

Cn gii quyết bng bt si T-ni, phi gii quyết bng bt si T-ni.

NGUYÊN DO12:

Nan-đềđiên cung tâm lon phm các ti nhiu. Sau bình phc trli, các T-kheo ct vn không thôi, nên cho bt si T-ni. Ðương snên ba ln xin. Tăng Bch tyết-ma cho.

GIẢI THÍCH:

Thếnào gi là bt si T-ni? T-kheo kia vi ti này, không nên c, không nên tác c nim vy.

4. Pháp tngôn dit tránh

GIỚI BỔN:

Cn gii quyết bng Tngôn tr, phi gii quyết bng Tngôn tr.

NGUYÊN DO13:

Khi ThếTôn nói gii, có người phm gii ngi gn đức Pht. Ðc Pht mc nhiên không nói (gii), Tôn giMc-liên biết, nm tay kéo ra. Pht dy: Không nên nhưvy. Phi khiến người kia nhn ti, vy sau mi cti.

Lut Ngũphn nói:

T-kheo-ni tên là T, dùng pháp vô căn Ba-la-di hy báng T-kheo Ðà-bà. Tnói: Ðà-bà làm nhp mình. Lin trao cho pháp Tngôn dit tránh.

GIẢI THÍCH:

- Thếnào là Tngôn?

Nói tên ti, chng loi ca ti, sám hi vy.

- Thếnào gi là tr?

Nói li: ttrách lòng mình, sanh tâm nhàm chán.

5. Pháp mích ti tướng dit tránh

GIỚI BỔN:

Cn phi gii quyết bng mích ti tướng, phi gii quyết bng mích ti tướng. (Thp tng gi là tht mích. Ngũphn gi là Bn ngôn tr. Căn bn gi là cu ti ttánh).

NGUYÊN DO:

Lut Tăng k14nói:

T-kheo Thi-li-da-ta, đối trước Tăng nói: Thy ti, li nói không thy ti. Không thy ti li nói thy, ri li nói không nh. Nên trao cho pháp Yết-ma mích tướng.

GIẢI THÍCH:

Tc là kết ti xs. Thếnào gi là ti xs? T-kheo kia vi ti này, trao vic cti, tác c nim.

TƯỚNG TRNG CA TI

Lut Tăng knói:

Người này trn đời không nên làm 8 vic:

- Không được độngười.

- Không được cho người thCtúc.

- Không được cho người Y ch.

- Không được nhn T-kheo hu hcung cp.

- Không được làm sgicho T-kheo.

- Không được nhn phó hi theo tht.

- Khoâng được vì Tăng làm người thuyết pháp, và người thuyết T-ni.

- Trn đời không nên cho x(Yết-ma này).

Lut Ngũphn nói:

Có hai loi: Mt có thsám hi, hai không thsám hi. Nếu phm trng ti mà che giu, nên Bch tyết-ma không cho sám hi.

6. Pháp đa nhơn ngdit tránh

GIỚI BỔN:

Cn gii quyết bng Ða nhơn mích ti tướng, phi gii quyết bng Ða nhơn mích ti tướng.

GIẢI THÍCH:

Dùng li nói ca nhiu người biết pháp. Cho phép hành trù, sai người hành trù, Bch nhyết-ma.

Có 5 pháp không nên sai: Ái, sân, s, si, không biết đã hành hay chưa hành. Ngược vi 5 pháp trên thì nên sai. Có 3 loi hành trù: Mt là bphiếu công khai, hai là bphiếu kín, ba là bphiếu rtai.

- Nếu trong chúng tuy T-kheo phi pháp nhiu, song hai thy (Hòa thượng, A-xà-lê) ca h, hoc bc Thượng ta nhiu hiu biết đều nhưpháp, nên bphiếu công khai.

- Làm hai loi th: Mt là chhai, hai là nguyên. Bch rng: “Người nào đồng ý thếnày thì bc thnguyên. Người nào đồng ý thếnày thì bc thchhai.” Hành trù xong nên đến chriêng đểkim phiếu. Nếu thnhưpháp nhiu, nên công b: Nói nhưthếlà vic tranh cãi đã chm dt. Nếu thnhưpháp ít, nên tác lgii tán, sai người đủtin cy đến trú xT-kheo khác bch rng: Trú xkia T-kheo phi pháp nhiu. Lành thay, Trưởng lão có thđến trú xkia, làm thếnào đểcho T-kheo nhưpháp nhiu, đểvic tranh cãi được chm dt, công đức Trưởng lão nhiu. T-kheo này khi nghe nhưvy, nên đến, nếu không đến, nhưpháp tr.

- Nếu trong chúng tuy nhưpháp nhiu mà hai thy ca hvà Thượng ta... không nhưpháp. Sbphiếu công khai, các T-kheo btheo hai thy ca h... nên phi bphiếu kín.

- Nếu trong chúng tuy nhưpháp nhiu mà hai Thy ca h... nói phi pháp, nên bphiếu bng phương thc rtai. Khi hành trù nên btrí chngi, cách nhau độmt người nghiêng mình đi. T-kheo kia rtai nói: Hòa thượng ca thy... đã bc thnhưvy. Lành thay! Thy cũng bc thnhưvy. Tmn c! Nếu T-kheo nhưpháp nhiu, vic tranh cãi được chm dt, công đức ca thy nhiu. Hành trù xong, đến mt bên đểkim phiếu.

Lut Thp tng nói:

Dùng thdài cho nhưpháp, thngn cho phi pháp. Thtrng cho nhưpháp, thđen cho phi pháp. Nhưpháp dùng tay tbc, phi pháp dùng tay hu bc. Nhưpháp bc mt cách thong th, phi pháp bc mt cách gp gáp. Thnhưpháp bc trước, thphi pháp bc sau. Tt cnên hòa hp nhóm hp li mt ch, không được nhn dc.

Lut Tăng knói:

Hành trù xong, nếu thphi pháp nhiu hơn chmt th, không nên xướng là người phi pháp nhiu, nhưpháp ít, nên tác phương tin gii tán. Nếu ba ăn trước đã đến, nên xướng tin thc đến. Nếu gihu thc đến, hay gitm, githuyết pháp, thuyết T-ni, tùy theo đó mà xướng. Nếu người phi pháp biết, nói rng: “Vì chúng tôi đắc thng cho nên gii tán, chúng tôi không đứng dy, cngi nơi tòa này, đểquyết đoán vic này”. Khi y bên tnh xá nếu có cái phòng nhnào không trùng, nên sai tnh nhơn phóng ha xướng rng: “La cháy! La cháy!” Lin gii tán đểcha la. Sau đó đến tìm bn nhưpháp.

7. Pháp NHƯcche đất dit tránh

GIỚI BỔN:

Cn gii quyết bng nhưTho phú địa, phi gii quyết bng nhưTho phú địa.

NGUYÊN DO15:

Nước Xá-v, các T-kheo cùng nhau tranh cãi, phm các gii nhiu, chng phi pháp ca Sa-môn; nói, làm lung tung, ra vào không phép tc hn định. Sau đó, htnghĩrng: Chúng ta nếu trli, cùng nhau tìm hiu vic này, hoc khiến cho vn đềtranh cãi trnên sâu đậm, tri nhiu năm tháng không chm dt được, khiến cho Tăng không được an lc. Do vy, bch Pht. Phaät dy: “Nên chm dt vn đềtranh cãi này nhưly cche đất.”

Mt trong hai chúng kia, T-kheo có khnăng vtrí tu, tchngi đứng dy, qugi, chp tay, bch thếnày: “Thưa các Trưởng lão, vic tranh cãi ca chúng ta đây, phm các ti nhiu, chng phi pháp ca Sa-môn, nói năng không chng mc, ra vào, ti lui không thuc oai nghi. Nếu chúng ta tìm hiu vic này skhiến ti càng sâu nng, không được nhưpháp, nhưT-ni, nhưli Pht dy, khiến các T-kheo không được yên n an lc. Ðchm dt stranh cãi, nếu Trưởng lão đồng ý, tôi nay vì các Trưởng lão, tác pháp nhưly cche đất đểsám hi ti này.”

Trong chúng thhai, cũng có mt người nói nhưvy. Vy bch: “Ði đức Tăng, xin lng nghe ! Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp thun, nay, vic tranh cãi này, Tăng tác pháp ly cche đất sám hi. Ðây là li tác bch.” Bch ri, tác pháp nhưly cche đất sám hi. Vcó trí hukham năng, hqu, hip chưởng bch: “Thưa các Trưởng lão, tôi nay trong vn đềtranh cãi này, nhng ti đã phm, trtrng ti, Yết-ma ngăn không đến nhà bch y. Nếu các Trưởng lão cho phép, svì các Trưởng lão và tôi, tác pháp sám hi nhưly cche đất.” Chúng thhai cũng nói và làm nhưvy. (Trnhng ti nng nghĩa là pháp nhưtho phú địa này, tt cnhân vic tranh cãi khi lên, nhng ti thuc Ba-dt-đề, Ðt-kiết-la... tt cđều được sám hi trdit. Chtrti nng Ba-la-di, phi dit tn. Còn ti nng Tăng tàn và Thâu-lan-giá vn phi thi hành sám hi riêng, nơi đây chng dit được. Li na, trYết-ma ngăn không cho đến nhà bch y, cũng không nhân đây mà gii vy).

GIẢI THÍCH:

Thếnào gi là cche đất?

- Không phi nói rõ tên ti, chng loi ca ti đểsám hi.

Lut Thp tng nói:

Cche đất có hai nghĩa: Mt là đấu tranh thường khi, người tranh cãi cũng nhiu, vic y chuyn đến chúng, suy cu đểtìm ngun gc khó có thđược. Pht cho phép tri ctrdit, nhưcri đến mc độkhông thchnh lý, ri quá cn phi bđi. Hai là có bc Thượng ta đức độ, khuyến dngười tranh cãi, khiến đến hai bên, nhưly da dê tri bn phía sám hi. (Theo Ngũphn nói thì dui tay dui chân sát đất, nhưtri da dê vy). Hai chúng đều có người ym tr, cho nên khiến đều mt ch.

Lut Ngũphn nói:

Nếu các T-kheo đấu tranh mng nhiếc nhau, khi ác nghip, thân, khu, ý, sau mun đối gia Tăng trti, tác pháp cche đất sám hi. Ðương snên ba ln xin ri, dui tay chân sát đất, hướng vvYết-ma, mt lòng nghe nhn ly li Yết-ma. VYết-ma vì đương sbch tYết-ma, gi là hin tin T-ni tho bđịa, dit phm ti tránh. Ti sao gi là ctri đất? Các T-kheo kia không tìm hiu căn nguyên ca ti. Tăng cũng không tra hi ci gc ca vn đề.

C. Hỏi ÐỂ KẾT THÚC

Thưa các Ði đức, tôi đã tng xong by pháp dit tránh. Nay hi các Ði đức trong đây có thanh tnh không? (3 ln).

Các Ði đức trong đây thanh tnh, vì im lng. Vic y tôi ghi nhn nhưvy.

By pháp dit tránh đã xong

·Phn hai lit kê tướng ca gii ri.

·Phn ba kết khuyến hi hướng, chia làm 3:

- Trước hết kết phn trước, chrõ các vic.

- Thhai, thut li Gii kinh by đức Pht.

- Thba, kkhen hi hướng.

·Trong phn đầu chia làm hai:

Trước hết kết phn trước. Hai là chrõ các vic.

A. PHN ÐU

1) Kết phn trước

Thưa các Ði đức, tôi đã tng ta ca Gii kinh, đã tng bn pháp Ba-la-di, đã tng mười ba pháp Tăng-già-bà-thi-sa, đã tng hai pháp Bt định, đã tng ba mươi pháp Ni-tát-kba-dt-đề, đã tng chín mươi pháp Ba-dt-đề, đã tng bn pháp Ba-la-đềđề-xá-ni, đã tng mt trăm pháp Chúng hc, đã tng by pháp Dit tránh. Ðó là nhng điu Pht đã thuyết, xut tGii kinh mi na tháng tng mt ln.

2) Chrõ các vic

Và còn có các Pht pháp khác na trong đây cn phi cùng hòa hp hc tp.

Các Pht pháp khác, chcho các tùy lut oai nghi và tt cTu-đa-la (kinh), A-t-đàm (lun).

Humng ca chưPht gi gm trong ba tng, không hc thì con mt ca thếgian btiêu dit. Không hòa hp đểhc thì cũng nhưchnói ăn, làm sao no? Cho nên cn phi nhưpháp đồng , mai chiu nghiên cu, khiến cho chánh nghĩa sáng rc. Ðo sáng láng, đức đầy đủ, mi không nhc đối vi Tăng bo; mi có thni thnh ging Thánh. Chng vy thì không nhng chchuc ly li chê trách là loi nhdương (dê câm) còn phi đọa vào vô gián. (Tai hi nhưvy sao không tránh ư? Kết phn trước và chrõ các vic xong).

B. PHN HAI

Thut li Gii kinh ca by đức Pht. Chia làm by. Trước hết đức Pht T-bà-thi nói, cho đến thby đức Bn SưThích-ca Pht nói.

1) Ðc Pht T-Bà-Thi nói

Nhn: khhnh bc nht,

Niết-bàn: đạo ti thượng,

Xut gia não hi người,

Không xng danh Sa-môn.

Ðây là li Gii kinh mà đức T-bà-thi NhưLai, bc Vô strước, Ðng Chánh giác đã ging dy.

Lược nói Gii kinh, khen riêng hnh nhn nhc, vì trì gii chưa chc có thnhn nhc, mà nhn nhc thì quyết chc chn do trì gii mà được. Cho nên kinh Di giáonói: Nhn là Ðc, trì gii khhnh không thbì kp, nếu gp nhc mà có thnhn được, thì trường hp thân khu không làm vic trthù li, nhưng trong tâm cũng quyết khó thoát qua vy. Chmt nim chưa thoát qua cùng vi danh nghĩa “cn tc” ca Sa-môn đã không được tương ưng. Chcn quán sâu vào pháp tánh vô vi hoc sanh (ngã), hoc pháp đều không có chđặng (vô sđắc). Nhc đã không có thì ai là người chu nhc?! Cho nên gi: nhn nhc là đệnht nghĩa, tc đệnht đạo vy. Tiếng Phn gi là Ða-đà-a-già-độ(Tathāgata), Hán dch là NhưLai. Tiếng Phn gi là A-la-ha (arhat), Hán dch là ng Cúng, cũng dch là Vô strước. Tiếng Phn gi Tam-miu-tam-pht-đà (samyak-saṃbuddha), Hán dch là Chánh biến tri, cũng dch là Ðng chánh giác, tc là được cba trong 10 hiu vy.

2. Ðc Pht Thi Khí nói

Cũng nhưngười mt sáng,

Tránh khi li him nghèo,

Bc có trí trong đời,

Tránh xa các xu ác.

Ðây là Gii kinh mà đức Thi Khí NhưLai, bc Vô strước, Ðng chánh giác đã ging dy.

Trong ba cõi không chnào là không nguy him, không độc ác. Người ngu vô trí không nghĩcách vượt ra, cho nên nhiu kiếp luân hi.

Thông là có khnăng nghe đạo, minh là có khnăng thy đạo. Tin pháp nhim mu ca Pht, hiu tn tường khnhân, xa lìa cái ác, nên không có quác. Các ác là chcho ba hoc: Kiến tưhoc, Trn sa hoc, Vô minh hoc; tt chin hành và chng tca nó.

3) Ðc Pht T-Diếp-La nói

Không báng b, tt đố,

Vâng hành các hc gii,

Ăn ung va biết đủ,

Thường ưa chnhàn tnh,

Tâm định vui tinh tn,

Là li chưPht dy.

Ðây là Gii kinh mà đức T-diếp-la NhưLai, bc Vô strước, Ðng chánh giác đã ging dy.

Báng là khu nói li ác. Tt: tâm nghĩđiu ác. Không có hai điu này, phng hành gii, ba nghip đều tnh. Biết đủ, xa lìa là thng pháp ca đầu-đà. Chm dt chy theo thếgian cho nên tâm định. Siêng năng đạo nghip xut thế, nên gi là tinh tn. Pháp yếu ca ba đời các đức Pht đều không ra khi điu này.

4) Ðc Pht Câu-Lưu-Tôn nói

Nhưong đến tìm hoa,

Không hi sc và hương,

Chhút nhy ri đi,

Vy T-kheo vào xóm16,

Không chng trái vic người,

Không xét làm, không làm,

Chxét hành vi mình,

Ðoan chánh, không đoan chánh.

Ðây là Gii kinh mà đức Câu-lưu-tôn NhưLai, bc Vô strước, Ðng chánh giác, đã ging dy.

Tlà làng xóm. Nhiên là chcho pháp kht thc, điu dĩnhiên. Li na, tđại chúng. Nhiên là con đường cu pháp, cũng là điu dĩnhiên. Không chng trái vic người tc là không phá hưsc hương. Câu “không xét ...”, tc là không đểý vic làm ca người khác thin hay không thin.

Hi: Không chng trái vic người, là điu nên. Còn không đểý vic người làm hay không làm, như
v
y đâu không thiên lch vn đềtlơïi mà thiếu lòng tbi vy?

Ðáp: Bn thân mình đoan chánh, không khiến hlàm mà htlàm. Bn thân mình không đoan chánh, tuy khiến mà hkhông làm theo. Cho nên mun li người, trước hết cn tli. Tuy tli, tht ra bao trùm cli người. Sao gi là thiên lch? Nếu bquên bn thân không tquán sát mà mun quán sát người làm hay không làm thì người ta chưa chc đã li, chính mình có hi trước. Mình đã có hi, cũng có thhi người. Nhưngười bnh hi li bán thuc trbnh nht. Hoc nhưngười mun bt quthì phi dùng phù chú haymi không bchê cười, đó là người gii vy! Cho nên trong kinh Ði tha lý thúnói: “Nếu các phàm phu chính mình không thanh tnh, hy báng gii cm, tuy nói Chánh pháp, khuyên người trì gii, rt cuc không ai tin theo, li bhkhinh chê. Vì vy nên biết, trước phi kim đim thân mình, lìa các phóng dt, kiên trì tnh gii Ba-la-mt-đa, sau đó mi vì người nói chct yếu ca Chánh pháp. Nhvy loài hu tình nghe ri mi có thchu tin”.

Li nói: Biết mình đã trái vi li răn, thì nên phn tnh xét ttâm vy. Không thy người khác trái vi li răn là bo vý ca người kia. Ðó chính là đồng vi ý nghĩa ca bài knày.

Than ôi! Mt vn đạo pháp bsuy vi, ktrì lut vn đềkhinh, trng không biết, khai giá chng rõ thông. Người hc tp giáo pháp, mãi chy theo bngoài, buông lng thân tâm. Người tham thin thì tiếp hướng tha hư, nhưcung nhưsay, đầy dy khp nơi, nguy ngp nhưthếai hay sa cha. Va mmaét nhìn, huyết llin tuôn!

Cho nên Kinh tng Pht nói: Chính lúc này, không nên nhp chúng, dù chmt đêm. Nên cn nơi núi rng xa vng, sut đời. Chết nhưcon dã thú. Nên sanh tâm nhàm chán nhưvy: Ta đâu có thđểthy Chánh pháp bphá lon, nhìn thy hnh Sa-môn thếnày! Trong đời ác nguy him, ta cn phi siêng năng tinh tn, sm đặng đạo qu. Lun rng: Pht tng là kinh lut Ði tha, trình bày nhưvy. Ðó chính là hong pháp độsanh, vn không phi chphô trương thanh thế. Chcòn trong thâm sơn cùng cc, Nam Diêm-phù-đề, có 5 T-kheo trì gii thanh tnh, thì chng tánh ngôi Tăng bo không đon. Có mt T-kheo thanh tnh chánh kiến, tc là Chánh pháp nhãn tng không dt. Xin các bn đồng chí hướng ca tôi luôn luôn nghĩChánh pháp gn blp mt, thương chúng sanh chìm đắm, kính trng li dy ca đấng TTôn, hết lòng bo vChánh pháp cho được lâu dài. Ðóng ca hai đường danh, li, thng thiết mt đim tâm thành. Cu mong nói lên li thiết yếu, dành dm tưlương. Gii châu xán ln, nước định lóng trong, nêu cao mt tri huđểđược chuyn xoay. Chmong trên hp vi tâm Pht, dưới lo gì bsót chúng sanh. Ðôi khi mun vi thy điu nh, chưa khi cái nn đi vòng quanh, va xa va lâu. Kcao minh không coi rli ca người. Người dkiến t vì li nói mà tto ti cho mình. Cnh gii ca bc đại nhơn khác vi cnh gii ca hng tm thường (Ðin tích).

5) Ðc Pht Câu-Na-Hàm-Mâu-Ni dy

Chđểtâm buông lung,
Hãy c
n hc Thánh pháp,
Nh
ưthếdt ưu su,
Tâm
định nhp Niết-bàn.

Ðây là Gii kinh mà đức Pht Câu-na-hàm-mâu-ni NhưLai, bc Vô strước, Ðng chánh giác, đã ging dy.

Không buông lung cho nên không hon nn, ưu su. Hc pháp ca Thánh cho nên không su lo. Không ưu su cho nên tâm định. Ưu su thuc vkh, phóng dt là tp, Thánh pháp là đạo, nhp Niết-bàn là dit. Nếu dùng tchng, Tđếđểgii thích thì mênh mông không bbến, cn suy nghĩđó.

6) Ðc Pht Ca-Diếp dy

Hết thy ác chlàm,
Hãy vâng hành các thi
n.
T
lóng sch tâm trí,
Là l
i chưPht dy.

Ðây là Gii kinh mà đức Ca-diếp NhưLai, bc Vô strước, Ðng chánh giác, đã ging dy.

Ngũtrphin não đều gi là ác. Tt cchlàm, tc là viên phc(điu phc hoàn toàn), viên đon(dit trhoàn toàn). Thtánh vn đủcác công đức, nên gi là thin. Tt cnên phng hành tc là viên tu(tu tp tròn đầy), viên chng(chng nghoàn thành) vy. Trn ngày đình chcác điu ác mà không có cái tướng năng ch. Trn ngày thc hành các điu thin mà không có cái tướng năng hành. Cho nên gi là tlóng sch tâm trí.

7) Ðc Pht Bn SưThích-Ca dy

Khéo phòng hli nói,

Tlng đọng tâm chí,

Thân không làm các ác,

Thc hành được nhưthế.

Ba tnh nghip đạo này,

đạo đấng Ði tiên.

Ðây là Gii kinh mà đức Thích-ca Mâu-ni NhưLai, bc Vô strước, Ðng chánh giác đã ging cho các T-kheo vô strong khong mười hai năm đầu. Tđó vsau được phân bit rng rãi. Các T-kheo tmình hâm mChánh pháp, hâm mSa-môn hnh, có tàm có quý, hâm mhc gii, hãy thc trong này.

Ba nghip đạo thanh tnh, tc là pháp Thp thin đạo. Thiên, nhơn, Thanh văn, Duyên giác, B-tát, và chưPht, đều nương vào đó. Nhưtrong kinh Hoa nghiêm, phm Thp địathuyết minh mt cách đầy đủ. Vô sTăng, là Tăng không phm gii. By Gii kinh này đều nhm thi cơmà nói, nên “chthú” (nghĩa lý) ca nó đều có chtrng yếu riêng. Ðây là theo bnh cho thuc. Ðến khi vào Niết-bàn, chcó mt mà thôi.

Trong các b, chcó bcăn bn trình bày phn duyên khi rõ ràng nhưng phn văn tcú pháp ca nó có phn khác đây, cho nên không lc ra. Qung phân bit thuyết (phân bit rng rãi) là khi pháp hu lu phát sanh, mi kết 250 gii đểchn đứng pháp hu lu vy. Trong mi gii li có căn bn, tùng sanh, phương tin, đẳng lưu không đồng. Là T-kheo, đều nên phi hc. Trphi không tcho mình là Sa-môn, không ưa Chánh pháp, ưa làm phi Sa-môn, phi Thích t, không xu không h, không ưa hc gii, mi không hc vy.

Hi: Trước 12 năm hc cái gì?

Ðáp: Tăng vô stc là vô hc. Vnào chưa đạt được quvvô hc, thì hc cái đạo tnh ba nghip.

Hi: Nay, ta cũng hc cái đạo tnh ba nghip, ti sao phi hc các gii tướng vn vt này?

Ðáp: Nay, ông trong thi gian sau 12 năm mà mun làm cái vic ca trước 12 năm sao?

Li na, không lun thi gian trước, thi gian sau, xin được phép hi ông: Ba nghip ca ông hin nay, đồng vi các ngài Tăng vô shay là không đồng vi các ngài Vô sTăng? Ðã không đồng vi Vô sTăng, nếu không hc gii này, làm sao biết trì, biết phm? Nếu nói là: Gii không cn phi hc, tc phm khinh gii Ba-dt-đề; chmt nim khinh gii này, laø tnh hay bt tnh? Nếu bo: trì, th, phm, gii đều không thđược (bt khđắc). Ti sao riêng ông, nay chng đạt được vic trì gii mà chcó vic phm gii? Nếu nói phm tc là không phm, thì cũng có thtrì tc là không trì, nhưng ti sao laïi bcái trì ly cái phm? Nếu nói tnh không thx, tc là không nên thcái hp, xcái rng. Hoc nói tnh uếbình đẳng, thì địa ngc thiên đường cũng bình đẳng, mng chi, khen ngi cùng bình đẳng, Chiên-đàn xhương cùng vi phân uếcũng bình đẳng, cam lmáu mcũng bình đẳng, thiên y đao trượng cũng bình đẳng. Sao ông không thường nơi địa ngc? Sao ông không có tên là heo, chó, súc sanh, ngc nô, ngc tc? Sao ông không thường ngi đồhôi thúi? Sao ông không ăn nut máu m? Sao ông không tly đao trượng đánh đập thân mình? Nếu ông đã tht schng được bình đẳng pháp tánh, thì tnhiên không phá hoi Tc đế, chc chn thnhn pháp lc hin tin, khéo léo giáo hóa hu tình. Nếu ông min cưỡng nhn ly vic cao thượng y tc là ma đã nhp vào tâm ông, cũng chng phi là Chánh đạo. Nếu ông chưa chng được bình đẳng pháp tánh, cũng chưa nhn được vic cao thượng nhưvy, mà tùy tin làm theo ý thường tình ca mình, biếng nhác gii đãi, không chu hc gii pháp này, tc là tc tr, tc là phi Sa-môn, tc là kkhông biết xu h, tc là loài trùng trong thân con sưt, tc là hơn bn đại tc, tc là quyến thuc ca ác ma, tc là chng tca địa ngc. Sao ông không biết, đức NhưLai chng được Sc bình đẳng có thkhiến địa ngc, thiên cung đều là Tnh độ. NhưLai chng được Thanh bình đẳng có thkhiến tiếng xu ác ca thiên ma thành tiếng khen ngi. NhưLai chng được Hương bình đẳng có thkhiến nơi nhơnhp hóa thành hương đin. NhưLai chng được Vbình đẳng có thkhiến thuc độc trong thc ăn biến thành cam l. NhưLai chng được Xúc bình đẳng có thkhiến đao cung ca quân ma hóa thành thiên hoa. NhưLai chng được Pháp bình đẳng, không bvt chuyn, hng có thchuyn vt, đầy đủvô lượng thn thông diu dng không thnghĩbàn. NhưLai chng được Trì, Phm bình đẳng ba nghip đều hành động theo trí tu, hay khiến chúng sanh phá gii trli được thanh tnh. Ông đã vng xưng Trì, Phm bình đẳng, ti sao ba nghip vn nhiu ba bãi nhơnhp, đối vi gii pháp khi lên khó khăn trngi ư? Tâm khinh thường này chlàm hi cho chính mình mà thôi. Than ôi! Ðau đớn thay!

Thuật Giới kinh của bảy đức Phật đã xong

C. PHN BA

Kkhen hi hướng, chia làm by. Thnht là tkhéo hgii đểđược li ích hơn hết, cho đến thby là hi hướng Pht đạo.

1) Khéo hgii

Ktrí khéo hgii,

Sđược ba điu vui:

Danh thơm và li dưỡng,

Sau khi chết sanh Thiên.

Hãy quán sát điu này,

Bc trí siêng hgii,

Gii tnh sanh trí hu,

Thành tu đạo Ti thượng.

Ktrí là người htrì gii, chng phi kngu si có thlàm được.

Ba điu vui: Trước hết nêu “hoa báo” hin ti và vlai đểkhuyến d, chng phi bn ý hgii tht snhưvy. Ðiu này (nhưthx) là chcho hc x. Nhân trí khiến cho gii thanh tnh. Nhân gii cho nên tánh trí tuhin bày. Li na, tướng do da vào đó mà trthành phước hunhnghiêm, thng đến thành Pht, là tht quca hgii vy. Ch“Trí” trước, là văn tưChánh kiến. Ch“Trí” sau, là Vô lu Thgiác17Thgiác hp vi Bn giác18, gi là Cu Cánh giác19Cho nên thành tu đạo Ti thượng.

2) Thuyết minh chưPht đạo đồng

NhưchưPht quá kh,

Và chưPht vlai,

Các ThếTôn hin ti,

Ðng chiến thng khđau,

Thy đều tôn kính gii,

Ðây là pháp chưPht.

Tt ckhđau do phin não và stri. Hai chướng này làm nhân; phân đon và biến dch, hai món sanh tnày làm qu. Chcn tôn kính gii này là có ththng được. Vì mi mt gii có khnăng đối trphin não. Nếu thông đạt được tánh ca gii, thì có thlìa cái ngu stri.

3) Khuyên tuân theo li dy ca Ðc Pht

Nếu ai vì tự thân,

Mong cầu nơi Phật đạo,

Hãy tôn trọng Chánh pháp,

Ðây lời chư Phật dạy.

Vì tthân tc không phi vì danh vì li. Cu Pht đạo tc không phi là cu Thanh văn, Duyên giác. Chánh pháp tc chcho Ba-la-đề-mc-xoa, nhPht ra đời mi có. Không đồng vi Ðnh cng gii, Ðo cng gii, và Ngũthường trthế, hay Thp thin, cho nên gi là Chánh pháp.

Li na, có gii này là có Tăng bo. Có Tăng bo là khiến cho Pht pháp không dt, cho nên gi là Chánh pháp. Mun cu Pht đạo, t phi tôn trng gii này. Ðâu nên vi cho là khuôn phép nhnht, mà hy báng li dy sáng sut ca đức Pht.

4) Chng minh li ích CA Gii Kinh

Bảy đấng Thế Tôn Phật,

Diệt trừ mọi kiết sử,

Thuyết bảy Giới kinh này,

Giải thoát các hệ phược,

Các Ngài đã Niết-bàn.

Các hý luận vắng bặt.

Các đệ tử tuân hành,

Lời dạy đấng Ðại tiên,

Giới Thánh Hiền khen ngợi,

Thảy đều nhập Niết-bàn.

By đức ThếTôn Pht, vì mun dit trcác kiết sca chúng sanh, cho nên nói các Gii kinh này, khiến tt cchúng sanh gii thoát các trói buc, đồng nhp vào Niết-bàn, dit các hý lun trong ba cõi. Cho nên biết gii ca vÐi tiên này nói, là gii mà Thánh Hin khen ngi. Phàm là đệtca Pht, đâu không phng hành theo đây, mà nhp vào Niết-bàn được.

5) Thut li li di chúc ca ThếTôn Pht

Thế Tôn khi Niết-bàn,

Vận khởi tâm Ðại bi,

Hợp các Tỳ-kheo chúng,

Ban giáo giới như vầy:

Chớ nghĩ Ta Niết-bàn,

Không còn ai dìu dắt.

Giới kinh và Tỳ-ni,

Những điều Ta dạy rõ,

Hãy xem đó như Phật,

Dù Ta nhập Niết-bàn,

Giới kinh này còn mãi.

Phật pháp còn sáng rõ,

Do sự sáng rõ ấy,

Niết-bàn được chứng nhập.

Nếu không trì Giới này,

Không Bố-tát như Pháp,

Khác gì mặt trời lặn,

Thế giới thành tối tăm.

Gn Niết-bàn mà trao cho li răn dy, chính là nhưdi chúc ca cha mđối vi con, so sánh vi ni khtâm cu khđộlc lúc bình thường thì thng thiết hơn nhiu.

Gii kinh là chcho 5 thiên hc x. T-ni là phương pháp dit ti. Ðây tc là Pháp thân ca NhưLai thường trnơi thếgian, cho nên phi xem nhưThếTôn. Có nhưpháp thc hin Yết-ma, có làm theo nhưli nói, gi là kinh này đời, gi là Chánh pháp đời. Giáo, Hnh, Qucba đều đầy đủ. Chng vy thì bánh xe pháp bsa ly, đường ác dy đầy. Cho nên dnhưmt tri ln, mmt không thy đường đi vy.

6) Htrì li răn dy

Hãy hộ trì Giới này,

Như trâu Mao tiếc đuôi.

Hòa hợp ngồi một chỗ,

Như lời Phật đã dạy.

Mao 犛I: âm là mao , tên ca loài trâu vy. Con trâu Mao tiếc cái đuôi ca nó đến ni quên ccái thân. Dngười trì gii vì htrì gii mà không kgì thân mng. Nhưli Pht dy na tháng tng mt ln nhưpháp nói, không phm phi pháp, bit chúng cùng các li. 

7) Hi hướng Pht đạo

Tôi đã thuyết Giới kinh,

Chúng Tăng Bố-tát xong

Tôi nay thuyết Giới kinh,

Công đức thuyết Giới này,

Nguyện ban khắp chúng sanh,

Cùng trọn thành Phật đạo.

Hi: Gii này vn vì Thanh văn kiến lp, ti sao hi hướng Pht đạo? Nếu pháp ca Thanh văn, qutht đồng Pht đạo, ti sao trong kinh có nói: Thanh văn trì gii gi là B-tát phá gii. Thanh văn phá giơùi, gi là B-tát trì gii?

Ðáp: Trong tt ckinh, chtrách tâm ca Thanh văn, không trách lut ca Thanh văn. Do vì, chmun tđộ, không nghĩđến vic độngười, rơi vào hm vô vi, thiếu cái dng Ði bi cho nên btrách. Vli, Thanh văn ly thú tch dit làm chí hướng, cho nên tâm sân phm khinh ti, tâm tham phm trng ti. B-tát ly độsanh làm gc, cho nên tâm sân phm trng ti, tâm tham phm khinh ti. Ðến nhưtên gi T-kheo, vn thông cđại ln tiu. Có T-kheo Thanh văn, có T-kheo B-tát. Nơi đến tuy có khác mà thca T-kheo thì đồng. Thđồng thì gii cũng đồng. Nếu không có gii này, thì ging nhưti gia B-tát, đâu phi đợi bnhà đời đến nhà đạo (phi gia). Cho nên biết gii pháp ca T-kheo đại tiu đều phng hành. Ví nhưcùng mt phương thang mà hai lương y sdng đem li kết qukhác nhau (đin tích).

Hi hướng Pht đạo, làm sao trái vi kinh đã dy.

Kkhen hi hướng xong.

Toàn văn chia làm ba. Ðây là mc ba, kếkhuyến hi hướng. Lut này toàn văn chia làm hai.

Phần hai nhập văn hoàn tất

TRÙNG TRT-NI SNGHĨA TP YU
HẾT QUYỂN THỨ MƯỜI



1Hán: Ktha (thng) 騎T乘. Pāli. yānam nāma vayhaṃ ratho sakaṭaṃ sandamānikāsivikāpāṭaṅk, xe c: c(cáng), xe nga kéo, xe chhàng, chiến xa, kiu, ghếkhiêng. (cht. Tphn lut, HT Thích Ðng Minh dch).

2Phú-la 富羅: Dch âm ca Pula tiếng Phn, có nghĩa là đôi giày dt bng ccó mũi ngn.

3Tphn lut 52, phn thtưKin-độTp, tr. 958a24, Ði 22n1428.

4Thin kiến lut t-bà-sa 16, tr. 787b14, Ði 24n1462.

5Tphn lut 21, tr. 713a09, Ði 22n1428.

6Tphn lut 37, phn thhai Kin-độAn cư, tr. 832b24, Ði 22n1428.

7Tphn lut 52, phn thtưKin-độTp, tr. 956b19, Ði 22n1428.

8Tphn lut 51, phn thtưKin-độTp, tr. 945b15, Ði 22n1428.

9Tphn lut 47, phn thba Kin-độdit tránh, tr. 913c, Ði 22n1428.

1018 tránh s: Pháp, phi pháp, lut, phi lut, phm, bt phm, khinh, trng, hu tàng, vô tàng, thô ác, phi thô ác, thường shành, phi thường shành, chế, phi chế, thuyết, phi thuyết. Ðó là 18 tránh s.

11Tphn lut 47, phn thba Kin-độdit tránh, tr. 714a04, Ði 22n1428.

12Tphn lut 47, tr. 914b15, Ði 22n1428.

13Tphn lut 47, tr. 914b29, Ði 22n1428.

14Ma-ha Tăng klut 26, tr. 441c07, Ði 22n1425.

15Tphn lut 47, phn thba Kin-độdit tránh, tr. 915c11, Ði 22n1428.

16Hán: Tnhiên 聚然.

17Thgiác: có được do sni huân ca Bn giác bên trong cùng vi nhng duyên bên ngoài ca thy dy, khi tiếp xúc bt đầu khi lên tâm tìm cu, nếu thun vi Bn giác thì trí tudn dn phát sanh ra trí tugiác ng, trí tunày gi là Thgiác.

18Bn giác: là ttánh tâm thanh tnh ca Bn giác, tt cchúng sanh, mà cái đức (gm 4 đức: thường, lc, ngã, tnh) ca nó txưa ti nay vn chiếu sáng đầy đủ.

19Cu cánh giác: chcho cái giác cùng cc ca các vB-tát khi đại hnh đã hoàn thành viên mãn, chcho địa vca Pht đây đồng vi Bn giác và Thgiác.


--- o0o ---

Trình bày: Nhị Tường

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567