Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

R

09/05/201311:08(Xem: 11906)
R
TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG

PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN

BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH

THIỆN PHÚC

R

Ra: To come (go—get) out—To exit—To leave.

1)Ra Công: To invest by offering labor—To take pains to do something.

2)Ra Dấu: To sign (signal).

3)Ra Đi: To depart—To start (away—off—out) one’s way—To leave.

4)Ra Đi Nhẹ Tợ Lông Hồng: To leave the secular world as lightly as a feather at the end of one’s life.

5)Ra Điều: To appear as if (one knew everything).

6)Ra Đời: To be born—To come into this world.

7)Ra Gì: To be worth something.

8)Ra Hiệu: See Ra Dấu.

9)Ra Hồn: See Ra Gì.

10)Ra Khỏi: See Ra.

11)Ra Lệnh: To command—To order.

12)Ra Mắt: To report oneself to—To appear before—To present.

13) Ra Mặt: To appear—To show oneself. 

14)Ra Ngoài: See Ra.

15)Ra Người: To be worth of being a man.

16)Ra Oai: To put on airs.

17)Ra Rả: Without interruption—Incessantly—Ceaselessly.

18)Ra Sức: To make every effort to do something. 

19)Ra Tài: To show one’s talent.

20)Ra Tay: To set about—To begin to do something.

21)Ra Uy: See Ra Oai.

22)Ra Về: To return—To go back.

Rà Rẫm: To feel one’s way.

Rả Rích: To be continuous.

Rã Mắt: Very tired eyes—Weary eyes.

Rã Rời: Exhausted—Worn out—To be very tired.

Rã Ruột: To be very hungry.

Rác: Garbage—Litter—Rubbish.

Rách: Torn.

Rách Bươm: In rags.

Rải: To distribute—To scatter—To spread.

Rải Hoa: Offering flowers.

Rán Sức: To endeavor—To strive—To make efforts

Ràn Rụa: Floods of tears. 

Rạn Nứt: To crack.

Ràng Buộc: A fetter

Ràng Buộc Và Giải Thoát: Bondage and freedom from bondage—Theo Kinh Duy Ma Cật, khi Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát vâng mệnh Phật đến thăm bệnh cư sĩ Duy Ma Cật, Duy Ma Cật đã nhắn nhủ các vị Bồ Tát là không nên khởi những sự ràng buộc—According to the Vimalakirti Sutra, when Manjusri Bodhisattva obeyed the Buddha’s command to call on Vimalakirti to enquire after his health, Vimalakiriti reminded that a Bodhisattva should not tie himself up (with wrong views).

·Sao gọi là ràng buộc? Sao gọi là giải thoát? Tham đắm nơi thiền vị là Bồ Tát bị ràng buộc. Dùng phương tiện thọ sanh là Bồ Tát được giải thoát. Lại không có phương tiện huệ thì buộc, có phương tiện huệ thì giải thoát, không huệ phương tiện thì buộc, có huệ phương tiện thì giải—What is tying and what is untying? Clinging to serenity (dhyana) is a Bodhisattva’s bondage, but his expedient rebirth (for the salvation of others) is freedom from bondage. Further, he is held in bondage by wisdom which lacks expedient methods (upaya), but is liberated by wisdom supported by expedient device; he is (also) held in bondage by expedient methods which are not upheld by wisdom but is liberated by expedient methods backed by wisdom.

·Sao gọi là không có phương tiện thì buộc? Bồ Tát dùng ái kiên trang nghiêm Phật độ, thành tựu chúng sanh ở trong pháp Không, vô tướng, vô tác mà điều phục lấy mình, đó là không có phương tiện huệ thì buộc—What is bondage by wisdom unsupported by expedient methods? It is bondage caused by the Bodhisattva’s desire to embellish the Buddha land (with merits) in order to bring living beings to perfection while practicing for his self-control (the three gates to nirvana, namely,) voidness, formlessness and inactivity. This is called bondage by wisdom unsupported by expedient methods (upaya).

·Sao gọi là có phương tiện huệ thì giải? Bồ Tát không dùng ái kiến trang nghiêm Phật độ, thành tựu chúng sanh, ở trong pháp ‘không,’ ‘vô tướng,’ ‘vô tác’ điều phục lấy mình, không nhàm chán mỏi mệt, đó là có phương tiện huệ thì giải—What is liberation by wisdom backed by expedient methods? It is liberation achieved in the absence of desire to embellish the Buddha land (with merits) in order to bring living beings to perfection, while practicing unremittingly for his self-control (the three gates to nirvana, namely) voidness, formlessness and inactivity. This is called liberation by wisdom supported by expedient methods (upaya).

·Sao gọi là không có phương tiện huệ thì buộc? Bồ Tát trụ nơi các món phiền não, tham dục, sân hận, tà kiến, vân vân mà trồng các cội công đức, đó là không có huệ phương tiện thì buộc—What is bondage by expedient methods unsupported by wisdom? It is bondage caused by a Bodhisattva’s lack of determination to keep from desire, anger, perverse views and other troubles (klesa) while planting all wisdom roots. This is called bondage by expedient methods which lack wisdom.

·Sao gọi là có huệ phương tiện thì giải? Là xa lìa các thứ phiền não, tham dục, sân hận, tà kiến, vân vân mà vun trồng các cội công đức, hồi hướng Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, đó là có huệ phương tiện thì giải—What is liberation by expedient methods sustained by wisdom? It is liberation won by a Bodhisattva who keeps from desire, anger, perverse views and other troubles (klesa) while planting all virtuous roots which he dedicates to his realization of supreme enlightenment. This is called liberation by expedient methods sustained by wisdom.

Ràng Buộc Vừa Phát Sinh: A fetter has arisen.

Ràng Ràng: Very clearly (evidently).

Rạng Danh: To become famous.

Rạng Rỡ: Brilliant—Radiant.

Ranh Giới: Frontier—Boundary—Bound.

Ranh Mãnh: Cunning.

Rành: To master—To know perfectly.

Rành Mạch: Explicit—Clear.

Rành Rành: See Ràng Ràng.

Rảnh: To be free (at leisure—at liberty—available).

Rảnh Mắt: Not to see.

Rảnh Rang: See Rảnh.

Rảnh Rổi Muôn Duyên: To be free of all conditions and entanglements.

Ráo: Dry.

Ráo Hoảnh: To be completely dry.

Ráo Riết: Keen—Hard.

Rào: Fence—To enclose—To fence—To shut in.

Rảo Bước: To walk at a rapid pace

Rạo Rực: To feel excited—To have sensation or excitement.

Rảy Nước Thánh: Ngoại đạo cho rằng mọi tội lỗi có thể được rữa sạch hoặc họ có thể được ban phúc nếu để cho một vị chủ chăn rưới nước lên thân mình—Externalists believe that sins can be washed away or they can be blessed by letting a religious person to sprinkle holy water on their body.

Rắc Rối: Complicated (question)—Complex (charater)—Intricate (problem).

Răm Rắp: To obey absolutely (completely).

Răn:

1)Vết nhăn: Cracked.

2)Khuyên răn: To counsel—To advise—To warn.

Răn Bảo: See Răn (2).

Răn Rắt: See Răm rắp.

Rắn:

1)Con rắn: Snake.

2)Cứng rắn: Hard and solid.

Rắn Độc: Poisonous snake—Lòng tham như rắn độc—Greed is similar as a poisonous snake. 

Rắn Mãng Xà: Python.

Rắn Như Đá: Cứng như đá—As hard as rock—Admonished.

Răng Long: Răng lung lay—Our teeth fall out—Loose teeth.

Rắp Tâm: To attempt seriously—To intend—To mean.

Rầm Rập: Noisy—Loudly.

Rầm Rì: To whisper.

Rầm Rộ: See Rầm Rập.

Rập Khuông: To copy (imitate) closely.

Rất: Very much—Most—Badly.

Rất Đỗi: Excessively—Extremely.

Rất Hữu Lý: To be very rational.

Rất Tiến Bộ: To be very advanced.

Rất tinh vi: To be very sophisticated.

Rầy La: To scold—To reprimand—To chide

Rầy Lộn: To quarrel.

Rầy Rà: To be troublesome.

Rẻ:

1)Rẻ tiền: Inexpensive—Low in price—Cheap.

2)Khinh rẻ: To despite—To disregard—To despite.

Rẻ Rúng: To disregard—To scorn—To contemn. 

Rẽ Hướng: To deviate—To change direction.

Rén: Rón rén—To walk on tiptoe.

Rèn: To forge.

Rèn Luyện: To cultivate—To form one’s will.

Rèn Luyện Đạo Đức Và Tinh Thần: Cultivation of moral and spiritual growth

Reo:

1)Reo vui: To cheer—To shout.

2)Làm reo (đình công): To be on strike—To strike (làm reo).

Reo Mừng: To shout with joy.

Réo Gọi: To shout (call out) to.

Rét: Very cold.

Rên Siết: To groan—To moan.

Rêu Rao: To speak ill of someone.

Rì Rào: To rustle.

Riết: Without intermission—Continuously

Rình: To watch—To be on the watch (on the look-out) for someone—To spy on. 

Rình Mò: See Rình.

Roõ: Clear.

Rõ Mồn Một: Absolutely clear.

Rõ Ràng: Obvious—Clear—Evident.

Rọi: To light.

Rọi Sáng: To illuminate.

Rón Rén: To walk on tiptoe.

Rong:

1)Đi rong: To go about from place to place.

2)Rong rêu: Moss.

Rong Chơi: To wander.

Ròng:

1)Nước ròng: To ebb—To flow back to the sea.

2)Thuần kim: Pure (metal).

3)Suốt: Throughout (the year).

ù: To touch.

Rờ Rẫm: To feel—To grope.

Rỡ Ràng: Brilliant.

ï: Barbarian.

Rơi: To drop—To fall—To come down.

Rơi Lệ: To shed tears.

Rơi Vào Đoạn Kiến: To fall into “Nihilism.”

Rời: To come loose—To become detached—To separate.

Rời Rã: To be exhausted.

Rơm Rác: Things of no value.

Rỡn: To jest—To joke.

Rớt Lại: To drop back—To fall behind.

Rối Loạn: Confused and agitated.

Rối Ren: Confusion—Disorder. 

Rồi: Already.

Rỗi: To be free.

Rỗi Việc: To be unoccupied.

Rống: To roar (of lion).

Rồng Độc: Độc long—Ferocious dragons.

Rỗng Tuếch: Absolutely empty.

Rộng: Broad—Wide—Extensive.

Rộng Bụng: Generous—Tolerant.

Rộng Lượng: See Rộng Bụng.

Rộng Rãi Trang Nghiêm: Spacious and beautiful adorned.

Rốt Cuộc: Finally.

Rốt Ráo: Eventual.

Rộng Rãi: Roomy—Spacious.

Ru Ngủ: To lull to sleep.

Ru Rú: To stay at home at all time.

: To yell—To scream.

Rù Quến: To allure—To lure—To entice.

Rủ:

1)Mời: To invite.

2)Rủ xuống: To hang down.

Rũ Rượi: To be worn (tired) out—To be exhausted.

Rùa: Turtle—Tortoise.

Rùa Mù: See Manh Quy.

Rủa: To call down—To curse.

Rục Rịch: To be ready.

Rủi Ro: Unlucky—Unfortunate.

Run Sợ: To tremble. 

Rung Động: To thrill.

Rung Rinh: To shake—To vibrate.

Rùng Mình: To shiver (tremble) with cold or fear.

Run Sợ: To shake (tremble) with fear.

Rùng Rợn: Terrifying—Dreadful—Horrifying.

Rụng: To drop—To fall.

Rụng Rời: Panic-stricken

Ruồng Bỏ: To abandon—To desert.

Ruồng Rẫy: See Ruồng Bỏ.

Rút Bớt: To reduce—To diminish.

Rút Cuộc: See Rốt Cuộc.

Rút Êm: To run away secretly.

Rút Lại: To withdraw—To take back.

Rút Ngắn: To cut short.

Rút Rỉa: To extract.

Rụt: To take back—To withdraw.

Rụt Rè: Shy—Timid.

Rửa: To wash—To clean.

Rửa Nhục: To take vengeance for an insult—To wash out an insult.

Rực Rỡ: Radiant—Bright—Brilliant.

Rừng: Forest—Jungle—Woods.

Rừng Kiếm: Forest of knives—Rừng mà trong đó tất cả cây cối, từ thân lá, đến bông trái đều bén như gươm đao. Người có tội bị các loài thú dữ rượt bắt, hoảng sợ chạy leo lên cây trốn, bị gió mạnh thổi tới, nhánh lá cây đều khua động, chém người đó nát như tương. Rừng kiếm nầy dành trị tội kẻ săn bắn thú vật, hay thiêu đốt các loại chúng sanh—A forest in which everything is sharp as knives and daggers. The offenders are chased by vicious predators; to overcome with terror, they climb onto trees to escape. A great cold wind gusts the leaves on the trees to move rapidly, shredding the prisoners to a thick bloody syrup. This hell is reserved for those who find pleasure in hunting and burning sentient beings.

Rừng Sâu Núi Thẳm: Deep forest and high mountain.

Rước: To greet—To welcome—To receive.

Rưới: To spirnkle.

Rười Rượi: Gloomy—Sad.

Rườm rà: Wordy—Formal—Lengthy.

Rường Cột: Supports and columns—Keystones.

Rượt: To run after—To chase—To pursue.

Rứt ra: To pull off.

---o0o---

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
09/09/2020(Xem: 26604)
Trang nhà Quảng Đức xin chân thành cảm ơn HT Thích Như Điển đã giới thiệu bộ nhu liệu Phật học này và chân thành tán thán công đức của Thầy Phước Thiệt đã sưu tập và làm thành software này để chia sẻ cho giới học Phật đó đây trên thế giới. Mọi thắc mắc xin liên lạc trực tiếp với tác giả qua email này: phuocthiet@hotmail.com
10/05/2020(Xem: 30327)
Sau bốn năm vừa đọc sách, vừa ghi chép, vừa tra cứu, góp nhặt từ sách và trên internet...rồi đánh chữ vào máy vi tính, để ngày nay được quyển sách tương đối đầy đủ để lúc rảnh rỗi ngồi đọc lại để mở rộng kiến thức về Phật Giáo. Theo lời khuyến khích của Thầy Bổn Sư và quý bạn đạo, nay tôi xin phổ biến lên trang nhà Quảng Đức để chia sẽ cùng quý Phật tử mới quy y như tác giả, có dịp đọc để hiểu thêm về Đức Thế Tôn và lời dạy của Ngài. Đối với thế hệ trẻ có thể tìm đọc phần Anh Ngữ, mặc dù tài liệu này chưa được dồi dào, nhưng cũng tạm đủ để có khái niệm cơ bản về đạo Phật.
01/01/2018(Xem: 40124)
Đại Bảo tháp Phật giáo cổ xưa Nelakondapalli ở huyện Khammam đang ở giai đoạn cuối của việc tu sửa. Với kinh phí khoảng 6 triệu Rupee, Cục Khảo cổ học và Bảo tàng đã thực hiện công việc để Đại Bảo tháp khôi phục lại vinh quang ban đầu và để bảo tồn kiến trúc cổ xưa này cho hậu thế. Di tích Phật giáo này, tọa lạc cách thị trấn Khammam khoảng 22 km, là một trong những điểm đến du lịch nổi tiếng nhất của bang Andhra Pradesh. Đại Bảo tháp đồ sộ, vốn đã tồn tại qua nhiều thế kỷ của sự hao mòn, đang được tu sửa sau khi cư dân và các sử gia địa phương nhiều lần cầu xin để bảo tồn di tích lịch sử có tầm quan trọng lớn lao về khảo cổ học này. Cục khảo cổ học cho biết loại gạch đặc biệt được đặt làm cũng như các vật chất kết nối tự nhiên đã được sử dụng để tăng cường cho cấu trúc của Đại Bảo tháp. (bignewsnetwork – April 18, 2015)
24/04/2017(Xem: 8894)
Bất cứ một dân tộc nào nếu đã hình thành một nền văn học, đều có hai loại văn chương bác học và văn chương bình dân. Ngôn ngữ cũng có ngôn ngữ trí thức và ngôn ngữ đường phố. Phê bình văn học, phê bình cách sử dụng ngôn ngữ là điều phải có để đất nước tiến lên. Trước đây ở Miền Nam, một số nhà văn, nhà báo dùng chữ hay viết văn không đúng cũng đã bị phê phán chứ không phải muốn viết gì thì viết. Ngày nay, ngôn ngữ ít học, đứng bến, mánh mung, đường phố giống như cỏ dại lan tràn rất nhanh vì nó được phổ biến qua các bản tin, báo chí, các trang điện tử, truyền hình, đài phát thanh, các diễn đàn… cho nên nó dễ dàng giết chết ngôn ngữ “văn học” thường phải xuất hiện qua sách vở. Nếu không ngăn chặn kịp thời, loại ngôn ngữ lai căng, bát nháo, quái đản sẽ trở thành dòng chính của văn học…và khi đó thì hết thuốc chữa. Việt Nam ngày nay đang đứng trước thảm họa đó! Ngoài ra, “văn dịch” phần lớn từ các bản tin tiếng Anh của những người không rành tiếng Anh lại kém tiếng Việt đã phá nát cú pháp
27/03/2017(Xem: 33595)
The Seeker's Glossary of Buddhism By Sutra Translation Committee of USA/Canada This is a revised and expanded edition of The Seeker's Glossary of Buddhism. The text is a compendium of excerpts and quotations from some 350 works by monks, nuns, professors, scholars and other laypersons from nine different countries, in their own words or in translation. The editors have merely organized the material, adding a few connecting thoughts of their own for ease in reading.
08/10/2016(Xem: 27234)
Đây không phải là bộ Tự Điển Anh-Việt VIệt-Anh bình thường, đây cũng không phải là Toàn Tập Thuật Ngữ Thiền. Đây chỉ là một bộ sách nhỏ gồm những từ ngữ Thiền và Phật Giáo căn bản, hay những từ thường hay gặp trong những bài thuyết giảng về Thiền, với hy vọng giúp những Phật Tử và hành giả tu Thiền nào mong muốn tìm hiểu thêm về những bài giảng về Thiền bằng Anh ngữ.
25/09/2015(Xem: 9830)
Các Website tra cứu hữu ích, Tra cứu- Time and Date - Xem giờ, đổi giờ, lịch, thời tiết Code: www.timeanddate.com - Tra cứu Âm - Dương lịch Việt Nam Code: www.petalia.org/amlich.htm - Lịch Vạn Niên Code: www.thoigian.com.vn/?mPage=L1 - Mã vùng điện thoại các quốc gia & cách gọi Code: www.countrycallingcodes.com - Khoảng cách các nơi trên thế giới Code: www.indo.com/distance - Thông tin các quốc gia trên thế giới Code: https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/index.html - Thông tin, tiểu sử các nhân vật nổi tiếng Code: www.biography.com
25/07/2015(Xem: 12569)
Do sự du nhập quá nhanh của văn hóa Mỹ vào Việt Nam qua tạp chí, phim ảnh, quảng cáo thương mại, ca nhạc, các chương trình giải trí cùng số lượng đông đảo người Việt từ Mỹ về thăm quê hương, làm ăn buôn bán... tiếng Việt có nguy cơ bị biến dạng. Sở dĩ tiếngViệt bị xâm hại là vì nó được dùng chen vào những từ Mỹ hoặc Pháp - mà những từ này đều có thể phiên dịch sang Việt Ngữ bằng những tiếng tương đương. Khi đọc một đoạn văn lai căng, người đọc khó chịu, giống như đang ăn cơm mà cắn phải hạt sạn khiến phải nhổ miếng cơm ra. Tệ nạn này xảy ra khắp nơi, từ trong nước tới hải ngoại, kể cả các trang báo điện tử Việt Ngữ lớn như BBC và VOA. Sở dĩ có tệ nạn này là vì người viết hoặc người nói: -Không rành tiếng Mỹ/Pháp cho nên không thể chuyển sang Việt Ngữ một cách chính xác. -Không rành tiếng Việt cho nên phải dùng tiếng Mỹ/Pháp để thay thế.
01/07/2015(Xem: 13804)
Lịch sử phiên dịch Đại tạng kinh Trung Hoa trải dài 14 thế kỷ, bắt đầu từ thế kỷ thứ nhất đến thế kỷ 14. Trong các nước ở Đông Á, chỉ nước Việt Nam là chưa hoàn tất việc phiên dịch toàn bộ Đại tạng kinh. Bộ Từ điện Phật học Tuệ Quang gồm 45.000 mục từ, dày hơn 3.500 trang, được chia làm hai tập, in trên loại giấy tốt, đóng bìa cứng (Nhà xuất bản Phương Đông). Lấy tiếng Hán-Việt làm gốc kèm thêm danh từ tiếng Phạn với bản mục lục tra cứu tiếng Phạn (Sanskrit Index) ở cuối tập để dể dàng tham khảo. Ngày nay các đại học lớn trên thế giới đều có phân khoa Phật học cho nên những danh từ Phật học Anh ngữ cũng cần thiết được phổ biến cho các phật tử và trí thức Việt Nam.
25/12/2014(Xem: 10051)
PHẬT QUANG ĐẠI TỪ ĐIỂN đầy đủ và cập nhật nhất hiện nay, do hơn 50 học giả Phật giáo thuộc Phật Quang Đại Tạng Kinh Biên Tu Ủy viên hội ở Đài Loan biên soạn trong mười năm ròng, gần 8000 trang do Hòa thượng Thích Quảng Độ phiên dịch và được nhà sách Văn Thành (Đạo Hữu Thanh Nguyên) ấn hành lần đầu tiên tại Việt Nam.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567