Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Một số từ Anh- Việt đối chiếu

25/07/201511:21(Xem: 13375)
Một số từ Anh- Việt đối chiếu
lotus_50

Một số từ Anh- Việt đối chiếu 
(Bổ túc)

Do sự du nhập quá nhanh của văn hóa Mỹ vào Việt Nam qua tạp chí, phim ảnh, quảng cáo thương mại, ca nhạc, các chương trình giải trí cùng số lượng đông đảo người Việt từ Mỹ về thăm quê hương, làm ăn buôn bán... tiếng Việt có nguy cơ bị biến dạng. Sở dĩ tiếngViệt bị xâm hại là vì nó được dùng chen vào những từ Mỹ hoặc Pháp - mà những từ này đều có thể phiên dịch sang Việt Ngữ bằng những tiếng tương đương.
Khi đọc một đoạn văn lai căng, người đọc khó chịu, giống như đang ăn cơm mà cắn phải hạt sạn khiến phải nhổ miếng cơm ra. Tệ nạn này xảy ra khắp nơi, từ trong nước tới hải ngoại, kể cả các trang báo điện tử Việt Ngữ lớn như BBC và VOA. Sở dĩ có tệ nạn này là vì người viết hoặc người nói:
-Không rành tiếng Mỹ/Pháp cho nên không thể chuyển sang Việt Ngữ một cách chính xác.
-Không rành tiếng Việt cho nên phải dùng tiếng Mỹ/Pháp để thay thế.
-Do làm dáng, phải nói chêm tiếng Tây tiếng Mỹ cho nó oai, cho nó văn minh, kiểu nói tiếng Tây “ba rọi” ngày xưa.
-Mặc cảm với ngôn ngữ của dân tộc và cho rằng tiếng Việt thấp kém so với tiếng Tây, tiếng Mỹ.
            Người Hoa Kỳ đã không để tiếng ngoại quốc phá nát ngôn ngữ của họ bằng cách dịch ngay sang Anh Ngữ bằng những tiếng tương đương, chẳng hạn như: Spring roll, Egg roll= Chả giò; Beep noodle= Phở; Pork noodle = Hủ tiếu; Fish sauce= Nước mắm; Shimp chip= Bánh phồng tôm;  Rice paper= Bánh tráng…tại sao chúng ta lại để tiếng Tây, tiếng Mỹ phá nát ngôn ngữ của chúng ta?
            Sau đây là một số từ đã xuất hiện thường xuyên trên các trang báo điện tử, diễn đàn cho dù những từ này có thể chuyển sang Việt Ngữ bằng những tiếng tương đương và cũng rất thông dụng.
Việc sưu tầm này không hoàn hảo. Kính mong những vị còn tha thiết tới “tiếng Việt trong sáng” bổ túc thêm và hoàn chỉnh để chúng ta cùng nhau gìn giữ tính thuần khiết của văn chương và tiếng nói ViệtNam mà tiền nhân đã dày công vun đắp bao đời nay.
Account: Theo từ điển Longman 2002, Account (danh từ) có hai nghĩa. Thứ nhất: Lời, bài viết mô tả, kể lại một biến cố, sự kiện, câu chuyện nào đó. Thứ hai: Chẳng hạn khi bạn tới ngân hàng và muốn gửi tiền vào ngân hàng tức bạn mở một Account tức một thỏa thuận , một hợp đồng (agreement) để ngân hàng giữ tiền và chuyển tiền cho bạn và người ta cho bạn một Account number tức số trương mục. Còn tiền gửi ở ngân hàng thì gọi là tài khoản. Chẳng hạn, bạn có thể nói, “Tôi có một số tài khoản tại ngân hàng Thụy Sĩ”. Nhưng khi công ty điện-nước, điện thoại v.v.. đồng ý cung cấp dịch vụ cho bạn, họ cũng cho bạn một Account number nhưng không thể gọi đó là số trương mục được - mà có thể gọi là: số giao kèo, số cung cấp dịch vụ. Hiện nay BBC và VOA tiếng Việt do một số bạn trẻ phụ trách - tiếng Việt và tiếng Anh đều kém cho nên đã gây thảm họa cho tiếng Việt. Chẳng hạn họ dịch bừa “Account number” thành “tài khoản” chẳng hạn như: Ông A, Bà B. có một “tài khoản trên Facebook”. Facebook chỉ là một loại diễn đàn, làm sao ông A, bà Ba có một “tài khoản” tức một số tiền trên đó được? Do đó phải nói là: “Ông A, bà B có một khoản/một phần trên Facebook.”  Còn “Account number” ở Facebook hoặc con số mà bất kỳ công ty cung cấp dịch vụ cho mình, có thể dịch là: Số giao kèo.
Vì là một trang tin điện tử phổ biến toàn cầu và được nhiều người đọc, các bản tin dịch cẩu thả từ tiếng Anh sang tiếng Việt của BBC tiếng Việt đang góp phần  “tàn phá” tiếng Việt truyền thống và dịch sai các danh từ rất thông thường của tiếng Anh. Nếu các tác giả bài viết tiếng Anh giói tiếng Việt, đọc các bản dịch đó, họ sẽ “buồn năm phút” vì người dịch hoàn toàn dịch sai ý của họ. Rất tiếc cho thế hệ năm xưa làm việc cho BBC, VOA quá già hoặc chết hết cả rồi. Nay hậu duệ vì kém cỏi- thay vì xây đắp- lại tàn phá ngôn ngữ của cha ông. Buồn ơi, chào mi!
Accordion= Phong cầm. Harmonica= Khẩu cầm
Action FilmAction film is a film genre in which one or more heroes are thrust into a series of challenges that typically include physical feats, extended fight scenes, violence ...” Theo định nghĩa này thì “Action Film” là “Phim đánh đấm”, hoặc “phim bắn giết” hoặc “kiếm hiệp Mỹ” chứ không phải “Phim hành động” bởi vì phim nào mà chẳng hành động. Chẳng lẽ các nhân vật trong phim ngồi như tượng đá từ đầu tới cuối sao?
Áp-phích: (Affiche) = Bích chương (dán trên tường). Bích nghĩa là tường, như bích báo= báo tường (dán trên tường), bích kích pháo ( súng cối) = bắn cầu vồng, bắn qua tường.
Atlas: Tập bản đồ (Một cuốn tập lớn trong đó có nhiều bản đồ)
ATM: Máy chuyển tiền tự động. (rút tiền hoặc gửi tiền)
Audio-visualÂm thanh & hình ảnh chứ không có nghĩa là Nghe-Nhìn vì Nghe-Nhìn là động từ. Còn Audio-Visual là tính từ (adjective).
Băng rôn: (Bande de role) = Biểu ngữ.
Bikini: Áo tắm hai mảnh.
Bình ắc-quy: Bình điện. Sạc (Charge): Tiếp điện, nạp điện.
Blog: Trang tin chuyên đề/ trang chuyên đề. Cũng có người dịch là “Nhật ký phổ biến qua mạng lưới”.
Blogger: Người viết trang chuyên đề.
Blue: Màu xanh. Green: Màu xanh lá cây, màu lục. “Lục địa” là đất phủ bởi màu xanh lá cây (lục) hay màu cỏ. Hiện nay ở Việt Nam không phân biệt được thế nào là “xanh” (blue) thế nào là “xanh lá cây” (green). Tất cả đều gọi là “xanh”. Thí dụ: “Trồng cây xanh” (blue), “phủ xanh (blue) công viên”. Đúng ra phải viết: Trồng cây, trồng cây và phủ cỏ một công viên. Ở Mỹ này, nếu chúng ta gọi một nhà thầu đến và nói, “Tôi muốn phủ xanh căn nhà này.”, chắc chắn căn nhà của bạn sẽ là màu “blue” hoặc “xanh da trời”. Còn nếu bạn nói, “Tôi muốn sơn căn nhà màu xanh lá cây/màu lục.” Thì chắc chắn căn nhà của bạn sẽ là màu “green”.
Bonsai: Là Bồn Tài (Cây trồng trong chậu) tức cây cảnh/kiểng
Boot: Giày cao cổ, giày ống
Brand name: Hiện nay được dịch là  “thương hiệu” nhưng thực ra nó có nghĩa là “nhãn hiệu trình tòa” hay “nhãn hiệu cầu chứng” để kẻ khác, hãng khác không được phép sử dụng nhãn hiệu này.
Breaking news: Tin vừa mới nhận được, thường rất vắn tắt và thường là sự kiện quan trọng , chứ không phải bản tin đã được soạn sẵn với đầy đủ chi tiết.
Bunker: Hầm trú ẩn, hầm ngầm mà Việt Nam gọi là bong-ke.
Cabin: Buồng riêng trên tàu/buồng ngủ trên tàu.
Ca nô: Xuồng máy.
Catwalk: Bục trình diễn thời trang. Trong nước không hiểu nghĩa của từ này nên dịch là “sàn Catwalk”. Dịch như thế thì chẳng ai hiểu gì cả.
Channel: 1. Băng tần (trong nước dịch là Kênh truyền hình). Thí dụ: “Đài truyền hình Fox News được phát hình trên băng tần 360”hoặc “Chương trình truyền hình CNN được phát hình trên băng tần 202
   2. Channels (số nhiều) Cách, phương thức, ngõ ngách để gửi tin hoặc lấy tin hoặc thực hiện chuyện gì  đó. Hiện nay chữ “channels of communication” được BBC dịch là “kênh truyền thông” hoàn toàn không rõ nghĩa, mà phải dịch là “Các phương tiện truyền thông”. Chẳng hạn “diplomtic channels” không thể dịch là “kênh ngoại giao” mà phải dịch là “đường lối, ngõ ngách ngoại giao”. Ngõ ngách ở đây có thể là trực tiếp thương thảo hoặc qua mật đàm, hoặc nhờ một quốc gia đệ tam làm trung gian v.v..
Cherry: Trái anh đào.
Cholesterol: Độc tố trong máu (gây bệnh tim).
Clip: Đoạn băng ngắn, đoạn thu hình.
Composite: Hợp chất, vật liệu tổng hợp/hỗn hợp.
Copy: Bản sao, bản sao chép, rập khuôn. Người Tàu dịch là “phiên bản”. (Xin xem bất kỳ từ điển Anh-Hoa nào). Còn “version” là mô phỏng không như sao chép (copy) đúng 100%. Trong nước bất cứ cái gì cũng dịch là “phiên bản” dù đó chỉ là mô phỏng hoặc nhái (version).
Counterpart: Người đồng cấp, đồng nhiệm.
Crew: Trên máy bay gọi là “phi hành đoàn”. Trên tàu gọi là “thủy thủ đoàn”. Trong nước dịch là “tổ bay”, “thuyền viên”.
Culture: Có nhiều nghĩa, không phải lúc nào cũng có nghĩa là “văn hóa”. Văn hóa là một tổng hợp bao gồm rất nhiều lãnh vực của một xã hội như: Hội hè, nghi lễ, nghi thức, cách ăn mặc, ăn ở, cách nói năng, cách cư xử trong gia đình, ngoài xã hội…chẳng hạn như: văn hóa Trung Hoa, văn hóa Mỹ, văn hóa Việt Nam...qua đó chúng ta thấy sự khác biệt về lối sống giữa các quốc gia. Hiện nay hai chữ “văn hóa” được dùng tràn lan, sai nghĩa và trở nên dị hợm ở trong nước khi nói: văn hóa nói dối, văn hóa tham nhũng, văn hóa đi trễ, văn hóa chen lấn, văn hóa chửi thề, văn hóa phong bì…. Hai chữ “văn hóa” ở đây được dùng với ý xấu, ám chỉ cái gì đã trở thành cố tật thấm sâu vào não trạng và không sao thay đổi được nữa và được cả xã hội chấp thuận và làm theo. Trong khi “văn hóa” biểu tượng cho cái gì tốt đẹp đã được gạn lọc theo thời gian và là niềm hãnh diện vì là đặc trưng của một quốc gia. Theo từ điển Mỹ, “culture” ngoài nghĩa “văn hóa” còn có nghĩa khác như sau:
The set of predominating attitudes and behavior that characterize a group or organization.” Theo định nghĩa này thì “culture” có nghĩa là: Lề thói, cách cư xử, trào lưu, phổ biến, một căn bệnh, cố tật…của một tập thể, một tổ chức, một nhóm người nào đó chứ không chung cho cả một dân tộc. Xin nhớ cho, văn hóa là đặc trưng-thường là tốt đẹp chung cho cả một dân tộc. Do đó không thể nói:
Văn hóa ứng xử” mà phải nói, “cách cư xử” sao cho lễ độ, lịch sự, phải phép v.v..
Văn hóa nói dối” mà phải nói, “thói quen nói dối”, “cố tật nói dối”, “bệnh nói dối”.
văn hóa đi trễ” mà phải nói, “thói quen đi trễ”, “bệnh đi trễ”.
văn hóa chửi thề” mà phải nói, “bệnh chửi thề”, “tật chửi thề” Thí dụ: Thằng cha/con mụ đó có tật hễ mở miệng ra là chửi thề. Do đó không thể nói, “Thằng cha/con mụ đó có văn hóa chửi thề
văn hóa phong bỉ” mà phải nói “trào lưu, phổ biến”. Thí dụ: Bác sĩ nhận phong bì của bệnh nhân đã trở thành một trào lưu không biết ngượng/phổ biến của giới bác sĩ Việt Nam bây giờ.
“văn hóa phóng uế”mà phải nói “ thói quen phóng uế, xả rác. Thí dụ: Xả rác và phóng uế là thói quen bất trị của người Việt Nam bây giờ.” hoặc, “Hút thuốc xong liền quăng tàn thuốc lá xuống đất là thói quen đã thấm vào não trạng của người Việt Nam bây giờ.
“văn hóa nói dối”mà phải nói, “thói quen nói dối, cố tật nói dối”.”bệnh nói dối”. Chúng ta không thể nói, “Thằng cha, con mụ đó có văn hóa nói dối.” mà phải nói, “Thằng cha, con mụ đó có bệnh nói dối,”
“văn hóa đi máy bay” mà phải nói, “ những điều nên làm và không nên làm khi đi máy bay”
Cú đúp (bóng đá): Thắng hai bàn. Còn hat trick là thắng ba bàn.
Cup: Giải. Do đó người đoạt cúp là người đoạt giải.World Cup Giải túc cầu/bóng đá thế giới
Cua-rơ (coureur trong xe đạp): Tay đua
Debt ceiling: Mức nợ tối đa (không thể vượt qua giống như đã đụng tới trần nhà rồi) chứ không phải ” nợ trần”. “Nợ trần” khiến người đọc có thể hiểu là ”nợ đời, nợ trần thế, nợ trần ai”.
Depressed = (very sad):  Buồn nản, chán đời (trong nước dịch là trầm cảm). Chẳng hạn, khi gặp một tâm lý gia nếu chúng ta nói, “Tôi bị trầm cảm,” thì vị bác sĩ chưa rõ bệnh tình của chúng ta. Nhưng nếu chúng ta nói,
Tôi cảm thấy buồn nản, chán đời,” thì vị bác sĩ hiểu ngay bệnh tình của chúng ta.
Desktop: Máy điện tử để bàn
Doping: Dùng thuốc kích thích
Ebook: Sách điện tử.
EmailĐiện thư.
Exchange Floor: Nơi giao dịch, mua bán chứng khoán. Ở Việt Nam dịch là “sàn chứng khoán”. Theo từ điển Longman 2002, chữ “Floor” có nhiều nghĩa. Ngoài nghĩa “sàn nhà, tầng” nó còn có nghĩa là một phần của tòa nhà của chính phủ dùng để hội họp hay điều trần mở ra cho công chúng. Chẳng hạn “Senate Floor” là trụ sở Thượng Viện Hoa Kỳ chứ không phải “Sàn Thượng Viện”.
Fake: Giả. Hàng fake: Hàng giả, rởm, dỏm.
Fan:Những người hâm mộ, kẻ hâm mộ. Nếu hâm mộ một cách điên cuồng có thể gọi là tín đồ như trong lãnh vực âm nhạc chẳng hạn.
Flyer: Tờ quảng cáo hoặc truyền đơn. Có người dịch là “tờ bươm bướm”.
Freezing bank account= Phong tỏa một trương mục (không cho rút tiền hoặc trả tiền), chứ không phải “đóng băng” một trương mục.
Freezing of asset= Phong tỏa tài sản (không cho tẩu tán) chứ không phải “đóng băng” một tài sản. Chữ “freeze” mà dịch là “đóng băng” tức không rành tiếng Mỹ. Chữ “freeze” có rất nhiều nghĩa chứ không phải chỉ có nghĩa “đông lạnh, đóng băng” . Chẳng hạn, khi mình vô tình xâm phạm vào sân, vườn, nhà của người ta nếu chủ nhà la lớn, “Freeze!” tức “Đứng yên!” Nếu mình cứ bước tới người ta có thể rút súng bắn chết mình vì tội xâm phạm gia cư bất hợp pháp. Thảm họa này đã xảy ra tại Lễ Haloween khi một em bé Á Châu  đeo mặt nạ đi xin kẹo vào buổi tối, bước vào vườn nhà người của người ta. Khi nghe tiếng hô “Freeze!” (Đứng yên!) em bé không hiểu cho nên cứ bước vào, và bị bắn chết.
Games: Các trò chơi (trên máy điện tử hay tại các nơi giải trí).
GDP: Tổng Sản Lượng Quốc Gia (Gross Domestic Product)
Ghost town: Thành phố bỏ hoang chứ không phải “thành phố ma”. Haunted house: Căn nhà có ma.
Xin nhớ cho “căn nhà ma quái” là căn nhà có dáng vẻ hay tỏa ra một không khí lạ lùng, đáng sợ chứ chưa hẳn là “căn nhà có ma” thường thấy trong các phim thần thoại, kinh dị, các phim trinh thám hoặc phim khôi hài như “Ba Thằng Ngốc” (The Three Stooges).
Guitar: Tây Ban Cầm
Hacker: Kẻ ăn cắp hoặc phá hoại các dữ kiện của người khác qua máy điện tử, có thể tạm dịch là “tin tặc”.
Home page: Trang chính, trang nhất (không phải trang nhà). Ở Mỹ “home key” là các chữ trên bàn đánh máy mà các ngón tay sau khi vươn ra để đánh các chữ khác - đều trở về vị trí “home key” này. “Home room” là lớp học/giờ học đầu tiên của học sinh. Mọi giấy tờ của học sinh, hoặc hướng dẫn của giáo viên đều do “home room” phụ trách. Tại Hoa Kỳ, một giáo viên có thể dạy nhiều trường một lúc nhưng “Home school” là trường chính lưu giữ hồ sơ, giấy tờ cho giáo viên ấy. Các chữ “home” ở trên hoàn toàn không có nghĩa là “nhà”.
Hand made: Hàng làm bằng tay, thêu tay (không phải bằng máy)
Hard-war/Soft-ware: Đã được dịch và phổ biến thành: nhu liệu/cương liệu hoặc phần cứng/phần mềm tại hải
ngoại thập niên 1980 khi Việt Nam chưa “mở cửa” và kiến thức về điện tử còn rất hạn chế. Thực ra hai từ Hard-ware/Soft-ware không có nghĩa cứng hay mềm gì cả mà nó có nghĩa là Máy và Ứng Dụng (Của Máy). Chúng ta có thể từ từ điều chỉnh lại bằng cách viết như sau: Phần Máy (Hard-ware) &Phần Ứng Dụng (Soft-ware) lâu rồi sẽ quen. Khi đó chúng ta sẽ bỏ luôn các chữ Hard-war/Soft-ware và chỉ còn giữ lại phần tiếng Việt mà thôi.
Hot: Nóng. Nhưng có rất nhiều nghĩa, tùy trường hợp.
Hot news: Tin hấp dẫn.
Hot girls :  Những cô gái ăn mặc hở hang, khiêu dâm
Ăn mặc hot: Ăn mặc hở hang, khiêu dâm.
Hot seat: Không phải là “ghế nóng” mà là đang ở vào tình thế gian nan, vô cùng bất lợi. Ví dụ: He is in hot seat có nghĩa là: Ông ta ở vào tình thế vô cùng nan giải. Hot seat tiếng lóng còn có nghĩa là “ghế điện” dành cho tử tội.
Hot topic/ Hot issue: Không phải là “đề tài nóng” mà là những vấn đề đang được bàn cãi sôi nổi thường xuất hiện trong các cuộc bầu cử tổng thống ở Mỹ.
Hot Items: Hàng bán chạy, hàng được ưa chuộng (theo mùa)
Bản nhạc ấy hot lắmBản nhạc vừa xuất hiện và được ưa chuộng, bán chạy, được hát nhiều.
Hot line: Không phải là đường dây nóng hay lạnh mà là “đường dây thông báo khẩn cấp” thường giữa vị nguyên thủ các quốc gia có vũ khí nguyên tử như Nga-Mỹ để tránh rủi ro.
Thị trường đang hot: Thị trường bán rất chạy (trái với ế ẩm)
Hot boy: Tiếng lóng Mỹ có nghĩa là đàn ông/con trai nổi tiếng về buôn bán xì-ke ma túy, đang bị cảnh sát theo dõi vì buôn bán, chuyển vận ma túy. Còn trong nước dùng với nghĩa khác thì tôi không rõ.
Input/Output: Nhập lượng/ xuất lượng. hoặc Vốn/Thành quả. Trong nước dịch là đầu ra/đầu vào.
International Court of JusticeTòa Án Quốc TếHiện nay chữ này đang được phiên dịch là “Tòa Án Công Lý
Quốc Tế” như thế là không đúng, bởi vì: Court of Justice = Tòa Án chứ không phải “Tòa Án Công Lý”.
Internet: Liên mạng hoặc mạng lưới toàn cầu.
Laptop: Máy điện tử cầm tay. Thực ra là để trên lòng (lap) khi đem ra phi trường, hoặc đi xa không có bàn.
Live music: Nhạc sống (do ban nhạc trình diễn chứ không phải nghe qua máy)
Live show: Chương trình trực tiếp (không phải thu hình xong rồi phát lại).
Logic: Thuận lý, hợp lý, lý đương nhiên (không cần tranh biện).
Lô cốt: Pháo tháp, đồn canh. Thời thực dân Pháp, chữ “Blockhaus”được phiên âm thành lô-cốt.
Logo:  Huy hiệu.
Marketing: Chiêu khách, quảng cáo để bán hàng, tìm cách để bán hàng, kéo khách hàng tới, quảng cáo bằng mọi cách để mở rộng một chiến dịch tranh cử chẳng hạn.
Mát-xa (Massage): Đấm bóp, nghề đấm bóp, tẩm quất.
Media: Truyền thông, nghành truyền thông bao gồm báo chí, đài phát thanh và truyền hình.
MeetingMít-tinh: Cuộc biểu tình, buổi gặp gỡ, họp mặt, cuộc tập họp lớn.
Megaphone diplomacy/Microphone diphomacy =Ngoại giao theo kiểu ồn ào như họp báo, ra tuyên bố v.v.. chứ không phải âm thầm thương thảo để giải quyết vấn đề. BBC tiếng Việt - người dịch không biết nghĩa của từ kép này cho nên dịch là “ngoại giao micro”. Dịch như thế thì thà không dịch còn hơn.
Messenger: Sứ giả, người đưa tin
Militant: Các phần tử bạo động, các phần tử chủ chiến. Từ này đang được phiên dịch sang Việt Ngữ là chiến binh” như thế là không đúng. Từ điển Mỹ định nghĩa “militant” như sau: “Combative and aggressive in support of a political or social cause: chẳng hạn như "militant Islamic fundamentalists"có thể dịch là “ các phần tử bạo động Hồi Giáo”.Trong bất kỳquốc gia nào, phần tử chủ trương bạo động đều được báo chí Mỹ gọi là “militant”.
Module: Cơ phận phụ, bộ phận rời. Chẳng hạn “nguyệt xa” là module- tức bộ phận phụ/rời của phi thuyền không gian.
NailsTiệm NailsTiệm sơn móng tay, móng chân.Nghề Nails : Nghề sơn móng tay, móng chân.
Nude: khỏa thân, lõa thể.Ảnh nude là ảnh khỏa thân, lõa thể, cởi truồng.
Online: Trong nước dịch là “trực tuyến” là không rõ nghĩa. Online có hai nghĩa:
1)      Connected to other computers through the Internet or available through the Internet=Liên kết qua mạng lưới hoặc đã sằn sàng nối kết (qua mạng lưới)
2)      Directly connected to or controled by a computer=Trực tiếp nối hoặc điều khiển bới máy điện tử.
Như thế online interview không thể dịch là “phỏng vấn trực tuyến “ mà là “phỏng vấn qua hệ thống liên mạng” hay “phỏng vấn qua hệ thống máy điện tử”.
Online shopping: Mua hàng qua mạng lưới/mua hàng trên mạng.
Oxygen: Dưỡng khí
Partner: Người hợp tác, người hùn hạp, người đứng chung với mình (trong trận đấu quần vợt chẳng hạn). Hiện nay chữ partner đang được dịch là “đối tác” như thế là sai. Hợp tác với mình thì không thể gọi là“đối” được, khác với đối thủ, đối phương, đối đầu… Stratergic partnership= Hợp tác chiến lược. Conprehensive Partner-ship= Hợp tác toàn diện.
Penalty (bóng đá): Phạt đển
Persistent: Hiện nay hầu hết các bài viết ở trong và ngoài nước nói về lâp trường của Trung Quốc đối với Biển Đông đều dùng nhóm chữ “thái độ quyết đoán”. Theo tôi như thế là sai. Quyết đoán là khi thấy mình có lý, và tin tưởng rằng mình đúng và giữ nguyên lập trường. Còn khi sai, không có căn bản hợp lý, mà bảo thủ, giữ nguyên lập trường thì gọi là khăng khăng, nằng nặc, lì lợm. Do đó tôi đề nghị từ nay chúng ta bỏ không dùng nhóm chữ “thái đô quyết đoán” và thay bằng “Trung Quốc vẫn có thái độ khăng khăng hoặc “ nằng nặc”, “lì lợm”  trong việc khẳng định chủ quyền của mình ở Biển Đông”.
Photocopy: Sao, chụp lại.  Bản photo= bản sao, bản chụp đúng 100%. Tàu dịch là “Phiên bản”. Còn “version” là nhái, mô phỏng không đúng 100%. Trong nước “version”dịch là “phiên bản” hoàn toàn sai.
Piano: Dương Cầm.
Positive/Negative (Y Học): Trong nước dịch là “Dương tính” và “Âm tính” như thế không rõ nghĩa. Theo từ điển Longman: Positive/Negative= “A medical or scientific test that is show positive (rõ ràng) signs of what is being looked for” Như thế Positive phải dịch là= Có dấu hiệu bệnh gan, lao phổi, ung thư v.v…và Negative=Không có dấu hiệu bệnh tiểu đường, gan, lao phổi, ung thư….
Nhạc Rap= Có thể tạm dịch là “Nhạc gõ” (gõ lách cách để giữ nhịp) hoặc “Nhạc hát theo nhịp gõ”. Hoặc có thể dịch là “Hát bài chòi Mỹ” hay “Hát xướng lô-tô Miền Nam
Real Estate Bubble: Đó là tình trạng: “Rapid increases in valuations of real property such as housing until they reach unsustainable levels and then decline.” Trong nước dịch là “bong bóng địa ốc” hoàn toàn không rõ nghĩa. Nó là tình trạng giá nhà đã tăng nhanh quá cao, bão hòa và bắt đầu đi xuống (vỡ như bong bóng).
ResortKhu Resort là khu nghỉ mát, khu nghỉ dưỡng.
Sạc điện (Charge): Nạp điện. Binh ắc-quy: Bình điện
Scandal: Những vụ tai tiếng.
Sexy: Hấp dẫn, hở hang, gợi dục. Do đó “Một cô gái có thân hình sexy” là cô gái có thân hình hấp dẫn (gợi dục,
gợi sự ham muốn). Một cô gái ăn mặc sexy là cô gái ăn mặc hở hang, không đứng đắn…chẳng hạn như váy ngắn quá, áo hở ngực lồ lộ, hoặc váy mỏng/ quần mỏng lộ cả quân lót bên trong. Cô ấy có khuôn mặt sexy tức cô ấy có khuôn mặt lẳng lơ, đa tình.
Sốc (Shock): Bàng hoàng, sửng sốt, choáng váng (vì quá bất ngờ). Chữ  shock đang được dùng tràn lan trong nước dùng như một thứ kiểu cọ, thời trang, làm dáng. Chẳng hạn hàng được bán đổ bán tháo, bán với giá rẻ mạt được gọi là “giảm sốc (shock)”.
Show: Các buổi trình diễn văn nghệ. Bầu Show: Bầu ca nhạc. Người tổ chức nhạc hội.
Showbiz: Những buổi trình diễn/ giới thiệu thương mại.
Stress: Căng thẳng, căng thẳng thần kinh.
Style: Kiểu, kiểu cọ, lối.
Tiêm vaccine: Trích ngừa, chủng ngừa.
Tít (Pháp=Titre) : Tiêu đề, nhan đề, tin hàng đầu,
Tomboy: Gái hiếu động, gái mà như trai.
Top: Đứng đầu, hàng đầu.
Top Ten: Mười người/quốc gia/hãng…đứng đầu v.v..
Tuổi Teen, các Teen: Chúng ta hãy xem người Mỹ đếm số từ 13 tới 19: Thirteen, fourteen, fifteen, sixteen, seventeen, eighteen và nineteen. Tất cả đều kết thúc bằng chữ teenNhư vậy “tuổi teen” là tuổi vị thành niên, dưới 20 tuổi.  Và “các teen” là các trẻ vị thành niên. Do đó “teen pregnant” có nghĩa là vị thành niên mang bầu/có thai - một tệ nạn của xã hội Mỹ bây giờ cho nên phải phát bao cao su sinh lý cho học sinh là như thế đó.
Tour du lịchChuyến du lịch, các chuyến du lịch.
-Tôi vừa đi tour Tôi vừa đi du lịch. Tôi vừa làm một chuyến du lịch.
-Cho tôi một vé đi tour Hạ Long= Cho tôi một vé du lịch Hạ Long.
Trading floor:  Nơi giao dịch, mua bán chứng khoán. Trong nước dịch là “sàn chứng khoán” như thế là sai vì chữ “floor” ở đây không có nghĩa là “sàn nhà”. Chẳng hạn trụ sở Thượng Viện của Hoa Kỳ cũng còn gọi là “Senate  Floor”. Theo từ điển Longman 2002 “floor” có nghĩa là phần của một tòa nhà của chính phủ nơi người ta thảo luận hoặc tham dự những phiên họp mở ra cho công chúng.
Tunnel: Đường hầm (đào dưới đất hoặc xuyên qua núi), tiếng Hán gọi là “địa đạo”. Chẳng hạn như : Đường Hầm Thù Thiêm, Đường Hầm Đèo Hải Vân, Đường Hầm Đèo Cù Mông. Xin nhớ cho “hầm” (bunker) khác  “đường hầm”. Nếu chúng ta nói, “Hầm Đèo Cả” tức là ở Đèo Cả có một cái hầm chứa cái gì đó, có thể là hầm trú ẩn, kho vũ khí hoặc căn cứ quân sự bí mật v.v..Còn nếu chúng ta nói, “Đường Hầm Đèo Cả” thĩ rõ ràng đây là một con đường ngầm dưới đất xuyên qua Đèo Cả chứ không phải là một kho chứa hoặc hầm trú ẩn v.v..
Tuýp, ống tuýp (Tiếng Pháp là tube): Ống sắt.
TV: Truyền hình, đài truyền hình. Trong nước có cái lạ là đài tiếng nói thì gọi là “phát thanh” trong khi đài truyền hình thì gọi là “phát sóng” thay vì “phát hình”. Theo tôi nghĩ, phát hình đúng hơn là phát sóng. Chẳng hạn; “Chương trình phát thanh được truyền đi trên làn sóng AM 1200.”, “Chương trình phỏng vấn/ca nhạc/phóng sự/tuyển lựa ca sĩ… sẽ được phát hình vào lúc…”
Vaccine: Thuốc chủng ngừa, trích ngừa
Version: Bản dịch, bản mô phỏng (hơi khác nguyên bản một tí), bài tường thuật, mô tả.
Violin/Violon: Vĩ Cầm.
Virus: Siêu vi trùng, siêu vi khuẩn, đã có thời dịch là “tinh độc” (cực nhỏ mà độc hại)
Visa/Passport: Xin visa tức là xin nhập cảnh. Xin passport là xin xuất cảnh.
Vô-lăng (Pháp =Volant): Tay lái. Lốp = Vỏ xe, vỏ bánh xe. Săm=Ruột xe, ruột bánh xe. Miền Nam trước đây nói rất gọn: “Thay vỏ ruột bánh xe” là ai cũng hiểu. Phanh=Thắng.
Xe hybrid: Xe chạy xăng và điện (Petroleum-electric hybrid vehicles)
Xe container: Xe vận tải lớn, xe tải lớn, xe thùng. Các container: Các kiện hàng, các thùng chứa hàng, Tàu Container: Tàu chở các kiện hàng/ Tàu vận tải lớn. Cảng container: Cảng bốc dỡ các kiện hàng lớn.
Website: Trang mạng/trang thông tin điện tử.
World Cup : Giải túc cầu/bóng đá thế giới
Đào Văn Bình
(California Tháng 03/2013 và bổ túc thêm vào 25/7/2015)
 
Ý kiến bạn đọc
09/09/201504:25
Khách
Rất hoan nghênh ý kiến và thành tâm của bạn.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
09/09/2020(Xem: 28645)
Trang nhà Quảng Đức xin chân thành cảm ơn HT Thích Như Điển đã giới thiệu bộ nhu liệu Phật học này và chân thành tán thán công đức của Thầy Phước Thiệt đã sưu tập và làm thành software này để chia sẻ cho giới học Phật đó đây trên thế giới. Mọi thắc mắc xin liên lạc trực tiếp với tác giả qua email này: phuocthiet@hotmail.com
10/05/2020(Xem: 31457)
Sau bốn năm vừa đọc sách, vừa ghi chép, vừa tra cứu, góp nhặt từ sách và trên internet...rồi đánh chữ vào máy vi tính, để ngày nay được quyển sách tương đối đầy đủ để lúc rảnh rỗi ngồi đọc lại để mở rộng kiến thức về Phật Giáo. Theo lời khuyến khích của Thầy Bổn Sư và quý bạn đạo, nay tôi xin phổ biến lên trang nhà Quảng Đức để chia sẽ cùng quý Phật tử mới quy y như tác giả, có dịp đọc để hiểu thêm về Đức Thế Tôn và lời dạy của Ngài. Đối với thế hệ trẻ có thể tìm đọc phần Anh Ngữ, mặc dù tài liệu này chưa được dồi dào, nhưng cũng tạm đủ để có khái niệm cơ bản về đạo Phật.
01/01/2018(Xem: 41610)
Đại Bảo tháp Phật giáo cổ xưa Nelakondapalli ở huyện Khammam đang ở giai đoạn cuối của việc tu sửa. Với kinh phí khoảng 6 triệu Rupee, Cục Khảo cổ học và Bảo tàng đã thực hiện công việc để Đại Bảo tháp khôi phục lại vinh quang ban đầu và để bảo tồn kiến trúc cổ xưa này cho hậu thế. Di tích Phật giáo này, tọa lạc cách thị trấn Khammam khoảng 22 km, là một trong những điểm đến du lịch nổi tiếng nhất của bang Andhra Pradesh. Đại Bảo tháp đồ sộ, vốn đã tồn tại qua nhiều thế kỷ của sự hao mòn, đang được tu sửa sau khi cư dân và các sử gia địa phương nhiều lần cầu xin để bảo tồn di tích lịch sử có tầm quan trọng lớn lao về khảo cổ học này. Cục khảo cổ học cho biết loại gạch đặc biệt được đặt làm cũng như các vật chất kết nối tự nhiên đã được sử dụng để tăng cường cho cấu trúc của Đại Bảo tháp. (bignewsnetwork – April 18, 2015)
24/04/2017(Xem: 9174)
Bất cứ một dân tộc nào nếu đã hình thành một nền văn học, đều có hai loại văn chương bác học và văn chương bình dân. Ngôn ngữ cũng có ngôn ngữ trí thức và ngôn ngữ đường phố. Phê bình văn học, phê bình cách sử dụng ngôn ngữ là điều phải có để đất nước tiến lên. Trước đây ở Miền Nam, một số nhà văn, nhà báo dùng chữ hay viết văn không đúng cũng đã bị phê phán chứ không phải muốn viết gì thì viết. Ngày nay, ngôn ngữ ít học, đứng bến, mánh mung, đường phố giống như cỏ dại lan tràn rất nhanh vì nó được phổ biến qua các bản tin, báo chí, các trang điện tử, truyền hình, đài phát thanh, các diễn đàn… cho nên nó dễ dàng giết chết ngôn ngữ “văn học” thường phải xuất hiện qua sách vở. Nếu không ngăn chặn kịp thời, loại ngôn ngữ lai căng, bát nháo, quái đản sẽ trở thành dòng chính của văn học…và khi đó thì hết thuốc chữa. Việt Nam ngày nay đang đứng trước thảm họa đó! Ngoài ra, “văn dịch” phần lớn từ các bản tin tiếng Anh của những người không rành tiếng Anh lại kém tiếng Việt đã phá nát cú pháp
27/03/2017(Xem: 36650)
The Seeker's Glossary of Buddhism By Sutra Translation Committee of USA/Canada This is a revised and expanded edition of The Seeker's Glossary of Buddhism. The text is a compendium of excerpts and quotations from some 350 works by monks, nuns, professors, scholars and other laypersons from nine different countries, in their own words or in translation. The editors have merely organized the material, adding a few connecting thoughts of their own for ease in reading.
08/10/2016(Xem: 28183)
Đây không phải là bộ Tự Điển Anh-Việt VIệt-Anh bình thường, đây cũng không phải là Toàn Tập Thuật Ngữ Thiền. Đây chỉ là một bộ sách nhỏ gồm những từ ngữ Thiền và Phật Giáo căn bản, hay những từ thường hay gặp trong những bài thuyết giảng về Thiền, với hy vọng giúp những Phật Tử và hành giả tu Thiền nào mong muốn tìm hiểu thêm về những bài giảng về Thiền bằng Anh ngữ.
25/09/2015(Xem: 10162)
Các Website tra cứu hữu ích, Tra cứu- Time and Date - Xem giờ, đổi giờ, lịch, thời tiết Code: www.timeanddate.com - Tra cứu Âm - Dương lịch Việt Nam Code: www.petalia.org/amlich.htm - Lịch Vạn Niên Code: www.thoigian.com.vn/?mPage=L1 - Mã vùng điện thoại các quốc gia & cách gọi Code: www.countrycallingcodes.com - Khoảng cách các nơi trên thế giới Code: www.indo.com/distance - Thông tin các quốc gia trên thế giới Code: https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/index.html - Thông tin, tiểu sử các nhân vật nổi tiếng Code: www.biography.com
01/07/2015(Xem: 15142)
Lịch sử phiên dịch Đại tạng kinh Trung Hoa trải dài 14 thế kỷ, bắt đầu từ thế kỷ thứ nhất đến thế kỷ 14. Trong các nước ở Đông Á, chỉ nước Việt Nam là chưa hoàn tất việc phiên dịch toàn bộ Đại tạng kinh. Bộ Từ điện Phật học Tuệ Quang gồm 45.000 mục từ, dày hơn 3.500 trang, được chia làm hai tập, in trên loại giấy tốt, đóng bìa cứng (Nhà xuất bản Phương Đông). Lấy tiếng Hán-Việt làm gốc kèm thêm danh từ tiếng Phạn với bản mục lục tra cứu tiếng Phạn (Sanskrit Index) ở cuối tập để dể dàng tham khảo. Ngày nay các đại học lớn trên thế giới đều có phân khoa Phật học cho nên những danh từ Phật học Anh ngữ cũng cần thiết được phổ biến cho các phật tử và trí thức Việt Nam.
25/12/2014(Xem: 10967)
PHẬT QUANG ĐẠI TỪ ĐIỂN đầy đủ và cập nhật nhất hiện nay, do hơn 50 học giả Phật giáo thuộc Phật Quang Đại Tạng Kinh Biên Tu Ủy viên hội ở Đài Loan biên soạn trong mười năm ròng, gần 8000 trang do Hòa thượng Thích Quảng Độ phiên dịch và được nhà sách Văn Thành (Đạo Hữu Thanh Nguyên) ấn hành lần đầu tiên tại Việt Nam.
29/04/2014(Xem: 11440)
Từ điển Phật học Tummo được thiết kế đặc biệt để dễ dàng tra cứu các khái niệm Phật học, các bài viết chuyên sâu. Các nhóm từ có liên quan được tạo thành mối liên kết xuyên suốt trong toàn bộ từ điển. Các nhóm từ được phân loại cùng chức năng để người tìm hiểu Phật pháp dễ hình dung, dễ dàng tra cứu. Từ điển Phật học Tummo 2014 được tập hợp nhiều bộ từ điển chuyên sâu như từ điển Đạo Uyển, Phật Quang, Từ điển Bách Khoa PG… Từ điển Phật học Tummo 2014 còn bao gồm bộ công cụ biên soạn từ điện mãnh mẽ giúp bạn biên soạn và thiết kế một bộ từ điển riêng biệt.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com