- 01. Lời mở đầu
- 02. Cách đọc chữ Pali & Sancrit
- 03. Tiền thân Đức Phật Thích Ca
- 04. Đức Phật Đản Sanh
- 05. Thời gian làm Thái Tử
- 06. Thời gian xuất gia học đạo
- 07. Đức Phật thành đạo
- 08. Đức Phật thuyết pháp lần đầu tiên
- 09. Hạ thứ nhất tại Lộc Uyển (năm - 589)
- 10. Hạ thứ hai tại Venuvana (năm -588)
- 11. Hạ thứ 3 tại Venuvana (năm -587)
- 12. Hạ thứ 4 tại Venuvana (năm -586)
- 13. Hạ thứ 5 tại Mahàvana, thuộc Vesàlì (năm -585)
- 14. Hạ thứ 6 tại Jetavana (năm -584)
- 15. Hạ thứ 7 tại làng Sankassa (năm -583)
- 16. Hạ thứ 8 tại rừng Bhesakala (năm -582)
- 17. Hạ thứ 9 tại tinh xá Ghosita, Kosambi (năm -581)
- 18. Hạ thứ 10 trong rừng Rakkhita (năm -580)
- 19. Hạ thứ 11 tại Ekanala, gần Ràjagaha (năm -579)
- 20. Hạ thứ 12 tại Veranjà, xứ Kosala (năm -578)
- 21. Hạ thứ 13 tại thành phố Càlika, xứ Koliya (năm -577)
- 22. Hạ thứ 14 tại Jetavana (năm -576)
- 23. Hạ thứ 15 tại vườn Nigrodha, Kapilavatthu (năm -575)
- 24. Hạ thứ 16 tại thành phố Àlavì (năm -574)
- 25. Hạ thứ 17 tại Venuvana (năm -573)
- 26. Hạ thứ 18 tại tảng đá Càliya, xứ Koliya (năm -572)
- 27. Hạ thứ 19 tại Griddhakùta (năm -571)
- 28. Hạ thứ 20 tại Jetavana (năm -570)
- 29. Hạ thứ 21 tại Jetavana (năm -569)
- 30. Hạ thứ 22 tại Jetavana và Pubbàràma (năm -568)
- 31. Hạ thứ 23 tại Jetavana (năm -567)
- 32. Hạ thứ 24 tại Jetavana (năm -566)
- 33. Hạ thứ 25 tại Jetavana (năm -565)
- 34. Hạ thứ 26 tại Jetavana (năm -564)
- 35. Hạ thứ 27 tại Jetavana (năm -563)
- 36. Hạ thứ 28 tại Jetavana (năm -562)
- 37. Hạ thứ 29 tại Jetavana (năm -561)
- 38. Hạ thứ 30 tại Jetavana (năm -560)
- 39. Hạ thứ 31 tại Jetavana (năm -559)
- 40. Hạ thứ 32 tại Jetavana (năm -558)
- 41. Hạ thứ 33, 34, 35 tại Jetavana (năm -557/ -555)
- 42. Hạ thứ 36 tại Jetavana (năm -554)
- 43. Hạ thứ 37 tại Venuvana (năm -553)
- 44. Hạ thứ 38 tại Jetavana (năm -552)
- 45. Hạ thứ 39 tại Jetavana (năm -551)
- 46. Hạ thứ 40 tại Jetavana (năm -550)
- 47. Hạ thứ 41 tại Jetavana (năm -549)
- 48. Hạ thứ 42 tại Venuvana (năm -548)
- 49. Hạ thứ 43 tại Jetavana (năm -547)
- 50. Hạ thứ 44 tại Jetavana (năm -546)
- 51. Hạ thứ 45 tại làng Beluva gần Vesàlì (năm -545)
- 52. Phật nhập niết bàn tại Kusinàgar (năm -544)
- 53. Kiết tập kinh điển
- 54. Nội dung Tam Tạng Kinh Điển (Tripitaka)
- 55. Thập Đại Đệ Tử
- 56. Ba mươi ba vị Tổ sư
- 57. Phật Giáo truyền sang Sri Lanka (Tích Lan)
- 58. Bốn động-tâm và các Phật-tích tại Ấn độ
- 59. Đại cương tu Phật
- 60. Sách tham khảo
- 61. Lời cảm tạ
Sự Tích Đức Phật Thích Ca
Soạn giả : Minh Thiện Trần Hữu Danh
(Ấn bản 09/2010, có hiệu chính và bổ túc)
7- Đại cương tu Phật :
3 tông phái lớn trong đạo Phật
1- Thiền tông: Hiện nay Thiền tông có hai dòng chánh là Như Lai Thiềncủa Nam tông và Tổ Sư Thiềncủa Bắc tông. Pháp môn Thiền được gọi là Thiền-na (Jhàna, Dhyàna), còn có thể gọi là Thiền (Zen); Trung Hoa dịch là Tĩnh-lự, nghĩa là yên lặng suy nghĩ. Thiền có hai phần chính là Chỉ (Samatha)và Quán (Vipassanà). Nếu đi vào chi tiết thực hành thì có 6 phần là Sổ, Tùy, Chỉ, Quán, Hoàn, Tịnh, gọi là Lục Diệu Pháp Môn.
a)- Như Lai Thiềncủa Phật Giáo Nguyên Thủy là phương pháp thiền theo như đức Phật đã học, thực hành và giảng dạy. Như Lai Thiền giúp hành giả diệt trừ 5 triền cái (tham, sân, hôn trầm, trạo cử, hoài nghi), thực tập 5 thiền chi (tầm, tứ, hỷ, lạc, nhất tâm), rồi tiến tu từng cấp bậc từ Sơ-thiền đến Diệt-thọ-tưởng.
Người tu theo Như Lai Thiền thường thực hành các pháp môn :
Sổ tức(Ànàpàna-sati) : Tập trung ý-thức vào việc đếm hơi thở ra vào. Pháp môn này giúp thân tâm thanh tịnh.
Tùy tức(Ànàpàna-sati) : Tập trung ý-thức theo dõi hơi thở ra vào tự nhiên. Pháp môn này giúp thân tâm an lạc.
Chỉ hay Thiền vắng lặng(Samatha) : Thực hành định tâm bằng cách tập-trung tinh thần vào một nơitrên cơ thể như đỉnh đầu, tam tinh, chóp mũi, tim, rốn, lòng bàn tay ... Pháp môn này nhằm phát triển định lực.
Quán hay Thiền minh sát(Vipassanà) : Trừ vọng tưởng và phiền não trong tâm bằng cách quán sátđể thấy rõ sự sanh trụ dị diệt của một vật hay một hiện-tượng tâm-lý, để thấy rõ thật tướng, thật tánh, thật thể của nó, để thấy rõ vạn vật đều vô thường, vô ngã, vắng lặng. Pháp môn này nhằm phát triển trí tuệ.
Thiền ngoại định(Kasina) : Tập trung hoàn toàn tinh thần vào một đối tượng bên ngoàinhư đất, nước, gió, lửa, màu xanh, màu vàng, màu đỏ, màu trắng, bầu trời hay không gian, ánh sáng hay trí tuệ (có 10 đối tượng quán) cho đến khi đối tượng đó trở thành một định tướng (nimitta), khi nhắm mắt lại vẫn thấy lờ mờ hình ảnh vật đó, đó là sơ tướng (parikamma nimitta). Lần hồi hình ảnh đó hiện rõ ràng hơn, đó là học tướng (uggaha nimitta). Cho đến khi hình ảnh đó sáng tỏ và loan rộng cùng khắp mọi nơi, đó là tợ tướng (patibhaga nimitta). Quán biết rằng tất cả mọi vật đều chu biến khắp pháp giới. Pháp môn này làm tăng trưởng định lực (upacara-samàdhi), giúp thiền giả diệt trừ sáu thức, đạt đến tứ thiền và ngũ thông. (Xem Vocabulaire Pali-Français des Termes Bouddhiques, trang 101-102; Buddhist Legends, quyển 1, trang 21-22).
b)- Tổ Sư Thiềncủa Phật Giáo Đại Thừa bắt đầu từ Sơ Tổ Bodhidharma (Bồ Đề Đạt Ma) tại Trung Hoa. Ngài chủ trương :
"Giáo ngoại biệt truyền,
"Bất lập văn tự,
"Trực chỉ nhân Tâm,
"Kiến tánh thành Phật.
Muốn tu pháp môn này cần phải thọ giáo với một Thiền sư đã chứng đắc, thường hướng dẫn thiền sinh bằng những phương pháp đặc biệt như la hét, đánh đập, bắt quét lá ..., hoặc bằng một cử chỉ hoặc lời nói ngắn gọn gọi là công án hay thoại đầu, nhằm kích khởi trực giác nằm sâu trong tâm thức của thiền sinh, giúp thiền sinh trực nhận Chân lý. Tổ Sư Thiền thường khơi động một mối nghi (nghi-tình) sâu đậm trong tâm thức của thiền sinh, làm cho thiền sinh phải thao thức mãi với mối nghi đó (để trừ vọng tưởng và phiền não); đến khi tâm thức của thiền sinh đã chín muồi, ông Thầy chỉ cần phát hiện một động tác hay một lời nói cũng đủ làm cho thiền sinh bừng ngộ (kiến tánh).
2- Mật tông: Thực hành các pháp môn :
Thần chú (Mantra): Thường đọc thần chú (mật ngữ) để giữ tâm thanh tịnh.
Mật ấn (Mudra): Thực hành những tư thế đặc biệt của hai tay (bắt ấn), vừa đọc thần chú, vừa nghĩ tưởng đến các vị Phật hay Bồ tát, để thân miệng ý hợp nhất trong đại định Kim Cang.
Thiền ngoại định (Kasina): Như đã giảng ở phần Thiền tông.
3- Tịnh Độ tông: Thực hành Tín thâm, Nguyện thiết, Hành chuyên, bằng các pháp môn :
Niệm Phật (Buddhanussati): Miệng niệm Phật A Di Đà, tay lần chuỗi, tâm quán tưởng Phật A Di Đà và nguyện thác sanh về cõi Tịnh Độ.
Niệm Pháp (Dhammanussati): Thường đọc tụng kinh Vô Lượng Thọ Phật, kinh Quán Phật Vô Lượng Thọ và kinh A Di Đà.
Niệm Tăng (Sanghanussati): Thường cung kính cúng dường chư Tăng Ni để gieo nhân lành, tăng trưởng phước đức.
37 pháp tu căn bản
(37 phẩm trợ đạo, bodhipakkhika dhamma)
4 đề tài thiền quán(Tứ Niệm Xứ) :
1- Thân bất tịnh: Quán chiếu 32 thành phần của cơ thể, 9 giai đoạn tàn hoại của cơ thể, để thấy rõ thân người đầy chất dơ bẩn, hôi thúi, không có gì đáng quý trọng. Pháp môn này nhằm trừ tham dục, trừ chấp thân là ngã, trừ ngã ái.
2- Thọ là khổ: Quán chiếu để thấy rằng mọi cảm giác sướng, khổ, hoặc không sướng không khổ, rốt cuộc cũng đều làm phát sanh phiền não và đau khổ không nhiều thì ít. Pháp môn này nhằm trừ tham, ái và thủ.
3- Tâm vô thường: Quán chiếu để thấy rằng tâm con người luôn luôn biến chuyển, khi vui khi buồn, khi hòa khi giận, không có gì là thường tại. Pháp môn này nhằm trừ chấp tâm là ngã, là trường tồn.
4- Pháp vô ngã: Quán chiếu để thấy rằng tất cả mọi sự vật đều vô thường, biến đổi luôn theo các chu kỳ thành trụ hoại không, không có yếu tố nào là thường tại gọi là ngã để có thể nắm giữ được. Pháp môn này nhằm mở mang trí tuệ và trừ lòng ham muốn.
4 điều phải siêng năng thực hành(Tứ Chánh Cần) :
1- Năng làm xuất hiện các pháp lành chưa sanh.
2- Năng làm lớn mạnh các pháp lành đã sanh.
3- Năng diệt trừ các pháp ác đã sanh.
4- Năng ngăn chận các pháp ác chưa sanh.
4 điều cần thực hiện đầy đủ, đến nơi đến chốn(Tứ Như Ý Túc) :
1- Dục như ý túc: Muốn làm điều lành, trừ điều ác thì hãy làm cho đến nơi đến chốn.
2- Niệm như ý túc: Ghi nhớ Chánh Pháp một cách đúng đắn và đầy đủ.
3- Tinh tấn như ý túc: Siêng năng tu tập cho đến nơi đến chốn.
4- Tư duy như ý túc: Suy nghĩ về điều gì cũng phải suy nghĩ cho đến nơi đến chốn.
5 căn lành cần nuôi dưỡng(Ngũ Căn) :
1- Tín căn: Kính tin Tam Bảo và Chánh Pháp.
2- Tấn căn: Tinh tấn tu tập pháp môn đã chọn.
3- Niệm căn: Luôn luôn nhớ nghĩ đến Chánh Pháp và Tam Bảo.
4- Định căn: Thực hành Thiền Vắng Lặng để tâm không loạn động.
5- Tuệ căn: Thực hành Thiền Minh Sát để biết rõ Chơn Tâm, Chơn Lý.
5 sức mạnh trong việc tu tập(Ngũ Lực) :
Khi nuôi dưỡng đúng mức, 5 căn lành sẽ trở thành 5 sức mạnh trong việc tu tập.
1- Tín lực: Sức mạnh của đức tin sau khi đã hiểu rõ.
2- Tấn lực: Sức mạnh của ý chí tinh tấn tu tập.
3- Niệm lực: Sức mạnh của trí nhớ Chánh Pháp.
4- Định lực: Sức mạnh của tâm thiền định.
5- Tuệ lực: Sức mạnh của trí tuệ bát-nhã.
7 giai đoạn tu hành(Thất Giác Chi) :
1- Niệm: Học hỏi giáo lý để ghi nhớ Chánh Pháp và các pháp môn tu liên hệ đến viễn ly, ly tham, đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
2- Trạch pháp: Sáng suốt chọn lựa pháp môn tu tập hợp với khả năng mình. Biết các pháp liên hệ đến viễn ly, ly tham, đoạn diệt, hướng đến từ bỏ là nên làm. Biết các pháp làm sanh trưởng tham, sân, hôn trầm, trạo cử, hoài nghi là phải dứt trừ.
3- Tinh tấn: Siêng năng tu tập pháp môn đã chọn.
4- Hỷ: Khởi tâm vui mừng nhận thấy việc tu tập có kết quả tốt đẹp.
5- Khinh an: Tâm vui vẻ, nhẹ nhàng, an ổn.
6- Định: Tu thiền định, tâm không tán loạn.
7- Xả: Tu xả, giữ tâm thanh tịnh, vắng lặng, bình đẳng, không chấp trước.
8 thánh đạo(Bát Chánh Đạo, hay Bát Thánh Đạo) :
1- Chánh kiến: Nhận thức chân chánh để biết rõ vạn vật đều vô thường và vô ngã, biết đời sống dẫy đầy đau khổ, biết vô minh và tham ái là nguyên nhân của khổ, phá vô minh trừ tham ái thì có được đời sống an lành hạnh phúc, biết các việc thiện nên làm và các việc ác nên tránh, biết Chánh Pháp là phương pháp phá vô minh trừ tham ái để được an lạc thanh tịnh.
2- Chánh tư duy: Suy nghĩ chân chánh để hiểu rõ Tứ Diệu Đế và 12 Nhân Duyên. tìm cách diệt khổ cho mình và cho mọi người, để mang đến hạnh phúc chân thật cho mình và cho mọi người.
3- Chánh ngữ: Nói lời hòa nhã, đúng sự thật, đúng Chánh Pháp, để mang đến hạnh phúc cho mọi người.
4- Chánh nghiệp: Hành động đúng Chánh Pháp, lợi mình lợi người; giữ cho ba nghiệp thân khẩu ý được thanh tịnh.
5- Chánh mạng: Hành nghề sinh sống đúng Chánh Pháp, lợi mình lợi người; tránh sát sanh, buôn bán ma túy hay vũ khí, sang đoạt của người.
6- Chánh tinh tấn: Siêng năng tu tập theo Chánh Pháp, làm điều lành, tránh điều ác.
7- Chánh niệm: Tâm thâm nhập Chánh Pháp, luôn luôn ghi nhớ các điều lành nên làm, nhớ các điều ác nên tránh.
8- Chánh định: An trú trong Chánh Pháp, siêng năng tu tập thiền định, tránh loạn tưởng, loạn động.
Tu 8 Thánh đạo đưa đến 4 Thánh quả như sau :
Tu-đà-hoàn(Sotàpatti): Thành đạt Chánh kiến và Chánh tư-duy. Đã đoạn trừ ba kiết sử là thân kiến, giới cấm thủ và hoài nghi.
Tư-đà-hàm(Sakadàgàmi): Thành đạt Chánh ngữ và Chánh nghiệp. Đã đoạn trừ ba kiết sử là thân kiến, giới cấm thủ, hoài nghi và đã giảm nhẹ tham, sân, si.
A-na-hàm(Anàgàmi): Thành đạt Chánh mạng và Chánh tinh tấn. Đã đoạn trừ năm hạ phần kiết sử là tham, sân, thân kiến, giới cấm thủ, hoài nghi.
A-la-hán(Arahattà): Thành đạt Chánh niệm và Chánh định. Đã đoạn trừ năm thượng phần kiết sử là sắc ái, vô sắc ái, trạo cử, ngã mạn, vô minh. Được hoàn toàn giải thoát khỏi sanh tử luân hồi.
6 pháp tu của Bồ tát
(Lục độ hay 6 Ba-la-mật)
1- Bố thí: Các vị Bồ tát đã biết rõ tất cả sự vật đều vô thường và vô ngã nên nguyện thực hành bố thí rốt ráo đến khi không còn thấy có gì là mình hay của mình nữa. Bố thí là Không Chấp Có.
2- Trì giới: Các vị Bồ tát nguyện thực hành 3 Tụ Giới đại thừa là đoạn trừ tất cả các điều ác, thực hành tất cả các điều lành, nhiếp độ tất cả chúng sanh. Trì giới là giữ thân, khẩu, ý thanh tịnh.
3- Nhẫn nhục: Các vị Bồ tát nguyện thực hành tâm bình đẳng, tận diệt ngã mạn và sân hận, được tâm nhẫn nhục tam muội. Nhẫn nhục là Không Chấp Ngã.
4- Tinh tấn: Các vị Bồ tát nguyện suốt đời siêng năng thực hành 5 pháp môn bố thí, trì giới, nhẫn nhục, thiền định và trí tuệ. Tinh tấn là Không Chấp Không.
5-Thiền định: Các vị Bồ tát nguyện đoạn trừ tất cả phiền não và vọng tưởng, tu rốt ráo căn viên thông, đến khi tâm được hoàn toàn thanh tịnh. Thiền định là tâm bình đẳng Không Phân Biệt.
6- Trí tuệ: Các vị Bồ tát nguyện thực hành Thiền minh sát đến khi rốt ráo đạt được Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Trí tuệ là biết tất cả mà Không Vướng Mắc.
Tu Lục độ đưa đến các quả vị như sau :
Thập Tín: Thấm nhuần hạnh Bố thí.
Thập Trụ: Thấm nhuần hạnh Trì giới.
Thập Hạnh: Thấm nhuần hạnh Nhẫn nhục.
Thập Hồi-hướng: Thấm nhuần hạnh Tinh tấn.
Tứ Gia-hạnh: Thấm nhuần hạnh Thiền định.
Thập Địa: Trí tuệ phát sáng.
4 pháp tu của Đại Bồ tát
(4 tâm vô lượng)
1- Từ (mettà, maitrya): Sẵn sàng ban vui cho tất cả chúng sanh.
2- Bi (karunà): Sẵn sàng cứu khổ cho tất cả chúng sanh.
3- Hỷ (mudità): Vui khi thấy chúng sanh hết khổ được vui.
4- Xả (upekkhà): Tâm luôn luôn an lạc, thanh tịnh, bình đẳng, không phân biệt, không cố chấp.
Từ Bi Hỷ Xả là tâm rộng lớn vô biên của bậc Thánh nhân đã chứng được vô ngã nên cảm thông với tất cả tâm trạng khổ vui của chúng sanh. Tâm luôn luôn an lạc, thanh tịnh, bình đẳng, tùy duyên hoá độ chúng sanh mà không hề thấy có người độ và chúng sanh được độ.
Từ Bi Hỷ Xả là Chơn Tâm thường, lạc, ngã, tịnh.
Từ Bi Hỷ Xả là Niết Bàn an lạc, thanh tịnh của tất cả muôn loài.
Thứ lớp tu chứng trong đạo Phật
Các cảnh giới theo đạo Phật[1]
(25 cõi luân hồi)
Cõi Dục (Kàmaloka):
1- Địa ngục (Niraya)
- Ngạ quỷ (Peta yoni)
- Súc sanh (Tiracchana yoni)
2 - Người (Manussa)
3- A-tu-la (Asura yoni)
4- Tứ Đại Thiên Vương (Càtum-mahà-ràjika)
5- Đao Lợi thiên (Tàvatimsa)
6- Dạ-ma thiên (Yama)
7- Đâu Suất-đà thiên (Tusita)
8- Hóa lạc thiên (Nimmanarati)
9- Tha-hóa-tự tại thiên (Paranimmitavàsavatti)
Cõi Sắc (Rùpaloka):
Sơ thiền: 10- Phạm Chúng Thiên (Brahmà Parisajja)
11- Phạm Phụ Thiên (Brahmà Purohita)
12- Đại Phạm Thiên (Mahà Brahmà)
Nhị thiền: 13- Thiểu Quang Thiên (Parittabha)
14- Vô Lượng Quang Thiên (Appamanabha)
15- Quang Âm Thiên (Abhassara)
Tam thiền: 16- Thiểu Tịnh Thiên (Parittasubha)
17- Vô Lượng Tịnh Thiên (Appamanasubha)
18- Biến Tịnh Thiên (Subhakinha)
Tứ thiền: 19- Quảng Quả Thiên (Vehapphala)
20- Vô Tưởng Thiên (Asanna)
21- Tịnh Cư Thiên (Suddhàvàsa) :
- Vô Nhiệt Thiên (Atapa)
- Vô Phiền Thiên (Aviha)
- Thiện Hiện Thiên (Sudassa)
- Thiện Kiến Thiên (Sudassana)
- Sắc Cứu Cánh Thiên (Akanittha)
Cõi Vô Sắc (Arùpaloka):
22- Không Vô Biên Xứ Thiên (Akasanansa-yatana)
23- Thức Vô Biên Xứ Thiên (Vinnànanca-yatana)
24- Vô Sở Hữu Xứ Thiên (Akincanna-yatana)
25- Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Thiên (N'eva sanna nasanna yatana)
Cõi Niết bàn (Mahà-pari-nibbàna):
Là cõi Phật, cõi Diệt Thọ Tưởng Định (Nirodha-Samàpatti), ở khắp mọi nơi.
Nguyện đem công đức này
Hướng về khắp tất cả
Đệ tử và chúng sanh
Đều trọn thành Phật đạo.
[1]Xem Tăng Chi Bộ, chương 9 pháp, kinh 24: Các loài Hữu tình; chương 3 pháp, kinh 70: Các lễ Uposatha.