Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

05. Phẩm Ngu Si - Fools (60-75)

17/03/201102:33(Xem: 6966)
05. Phẩm Ngu Si - Fools (60-75)

KINH PHÁPCÚ (DHAMMAPADA)
Đangữ:Việt - Anh - Pháp - Đức
DịchViệt:Hòa thượng Thích Thiện Siêu
BảndịchAnh ngữ: Hòa thượng NARADA, Colombo, Sri Lanka, 1963, 1971
TỊNHMINHdịch Việt/ thể kệ - Sài Gòn, PL. 2539 - TL. 1995
Sưutậpvà hiệu đính: Nguyên Định Mùa Phật Đản PL. 2550, 2006

PhẩmV
BAALAVAGGA - FOOLS - PHẨM NGU

60.Đêmrất dài với người mất ngủ, đường rất xa với kẻlữ hành mỏi mệt; Cũng thế, dòng luân hồi(47) sẽ tiếpnối mãi với kẻ ngu si không minh đạt Chánh pháp.
CT(47):Luân hồi (samsara) chỉ sự sanh tử luân chuyển mãi khôngngừng.

Longis the night to the wakeful;
longisthe league to the weary;
longisSa'msaara to the foolish
whoknownot the Sublime Truth. -- 60

60.Mất ngủ thấy đêm dài,
Mệtnhoàithấy đường xa,
Kẻnguluân hồi mãi,
Chánhphápbiết đâu là!

60- Longue est la nuit pour celui qui veille ; longue est la lieue pour celuiqui est las ; longue cette errance (samsara) pour le stupide qui ne connaîtpas l'Excellente vérité.

60.Lang ist für den Schlaflosen die Nacht; Lang ist für den Erschöpfteneine Meile; Für Narren, in Unkenntnis des wahren Dhamma ist Samsara lang.

61.Không gặp kẻ hơn mình cũng không gặp kẻ ngang mình đểkết bạn, thà quyết chí ở một mình còn hơn kết bạnvới người ngu.

If,as the disciple fares along,
hemeetsno companion who is better or equal,
lethimfirmly pursue his solitary career.
Thereisno fellowship with the foolish. -- 61

61.Nếu tìm không gặp bạn,
Hơnmìnhhay ngang mình,
Thàquyếtsống một mình,
Chớthâncận kẻ ngu.

61- Si, quand il va, il ne rencontre pas un compagnon qui lui est supérieurou égal, qu’il s'affermisse dans sa course solitaire ; il n'y a pasde compagnonnage avec un fou.

61.Wenn du auf deinem Weg keinen Ebenbürtigen, keinen Besseren triffst, setzedeinen Weg fort, entschlossen und allein; Mit Narren solltekeine Verbindung geben.

62.“Đây là con ta, đây là tài sản của ta”, kẻ phàm phu thườnglo nghĩ như thế; nhưng chẳng biết chính “ta” còn khôngcó, huống là con ta hay là tài sản ta.

"Sonshave I; wealth have I":
Thusisthe fool worried.
Verily,hehimself is not his own.
Whencesons?Whence wealth? -- 62

62.Con ta, tài sản ta,
Kẻngumãi lo xa,
Chínhtacòn không có,
Tàisản,con đâu ra?

62– J'ai des enfants ! J'ai des biens, ainsi le stupide se tracasse ; Envérité, lui, lui-même n'est pas à lui, à qui les enfants, à qui lesbiens ?

62."Ich habe Kinder, ich habe Besitz", so quält der Narr sich ab; Wenn nichteinmal er selber sich gehört, wie dann Kinder? Wie dann Reichtum?

63. Ngu mà tự biết mình ngu tức là trí, ngu mà xưng rằngtrí, chính đó mới thật là ngu.

Thefool who knows that he is a fool
isforthat very reason a wise man;
thefoolwho thinks that he is wise
iscalleda fool indeed. -- 63

63.Người ngu biết mình ngu,
Nhờvậythành có trí,
Ngườingucho mình trí,
Thậtđánggọi chí ngu!

63- Un stupide qui pense qu'il est un stupide est pour cette raison mêmeun sage ; Le stupide qui pense qu'il est un sage est appelé vraiment unstupide.

63.Ein Dumm, der spürt, daß er ein Dumme ist, ist zumindest weise; Ein Dummejedoch, der sich für weise hält, wird zu Recht ein Dumme genannt.

64. Người ngu suốt đời gần gũi ngưòi trí, vẫn chẳng hiểugì Chánh pháp, ví như cái muỗng múc canh chẳng bao giờ biếtđược mùi vị canh.

Thougha fool, through all his life,
associateswitha wise man,
henomore understands the Dhamma
thanaspoon (tastes) the flavour of soup. -- 64

64.Kẻ ngu dầu trọn đời,
Thâncậnvới người trí,
Cũngkhônghiểu pháp vị,
Nhưmuỗngtrong nồi canh.

64- Quoique, toute sa vie, un fou s'associe à un sage il ne comprendra pasplus le Dhamma qu'une cuillère ne connaît la saveur de la soupe.

64.Wenn der Narr sogar sein ganzes Leben mit dem Weisen verbringt, nimmt ernichts vom Dhamma wahr, wie der Löffel nichts vom Geschmackder Suppe hat.

65. Người trí gần gũi với người trí trong khoảng khắccũng hiểu được Chánh pháp, chẳng khác gì cái lưỡi mớitiếp xúc với canh đã biết được mùi vị của canh.

Thoughan intelligent person,
associateswitha wise man for only a moment,
hequicklyunderstands the Dhamma
asthetongue (tastes) the flavour of soup. -- 65

65.Người trí với người trí,
Gầnnhautrong phút giây,
Chánhphápnhận ra ngay,
Nhưlưỡinếm canh vậy.

65- Si, seulement pour un moment, une personne intelligente s’associe àun sage, elle comprend rapidement le Dhamma comme la langue connaît lasaveur de la soupe.

65.Wenn der Einsichtige nur einen Augenblick mit dem Weisen verbringt, nimmter den Dhamma sofort wahr, wie die Zunge den Geschmack der Suppefühlt.

66. Kẻ phàm phu vì không giác tri nên đi chung với cừu địchmột đường; Cũng thế, những người tạo ác nghiệp nhấtđịnh phải cùng ác nghiệp chịu khổ báo.

Foolsof little wit move about
withthevery self as their own foe,
doingevildeeds
thefruitof which is bitter. -- 66

66.Kẻ ngu si thiếu trí,
Tựngãhóa ra thù,
Ácnghiệptạo lần hồi,
Phảichịuquả cay đắng.

66- Les fous de petit jugement errent avec leur propre soi comme leur propreennemi, faisant de mauvaises actions dont le fruit est amer.

66.Narren mit geringer Einsicht sind ihre eigenen Feinde, während sie durchsLeben schreiten und Schlechtes tun, was bittere Früchte bringt.

67. Người gây điều bất thiện, làm xong ăn năn, khóc lóc nhỏlệ dầm dề, vì biết mình sẽ thọ lấy quả báo tương lai(48).
CT(48):Thọ quả báo lành dữ trong tương lai tức là thân dịthục (vipaka); ở đây chỉ riêng ác quả.

Thatdeed is not well done when,
afterhavingdone it, one repents,
andwhenweeping, with tearful face,
onereapsthe fruit thereof. -- 67

67.Người tạo nghiệp bất thiện,
Làmxongsanh ăn năn,
Mắtđẫmlệ than rằng,
Phảichịuquả cay đắng.

67– Quant on achève une mauvaise action, on s'en repent après, et lefruit de laquelle on mûrit, pleurant, le visage plein de larmes.

67.Wenn ihr eine schlechte Tat begeht, die ihr, wenn ihr sie begangen habt,bereut, deren Frucht ihr weinend erntet, mit tränenüberströmtem Gesicht.

68.Người tạo các nghiệp thiện, làm xong chẳng ăn năn, cònvui mừng hớn hở, vì biết mình sẽ thọ lấy quả báo tươnglai.(49)
CT(49):Đây chỉ thiện quả.

Thatdeed is well done when,
afterhavingdone it, one repents not,
andwhen,with joy and pleasure,
onereapsthe fruit thereof. -- 68

68.Người tạo được thiện nghiệp,
Làmxongkhông ăn năn,
Hoanhỷ,lòng phơi phới,
Háiquảphúc thường hằng.

68– Quand on achève une bonne action, on ne s'en repent pas après ; onceuille le fruit de laquelle avec joie et plaisir.

68.Wenn ihr eine gute Tat begeht, die ihr, wenn ihr sie begangen habt, nichtbereut, deren Frucht ihr dankbar erntet, mit glücklichem Herzen.

69. Khi ác nghiệp chưa thành thục, người ngu tưởng như đườngmật ; nhưng khi ác nghiệp đã thành thục, họ nhất địnhphải chịu khổ đắng cay.

Assweet as honey is an evil deed,
sothinksthe fool so long as it ripens not;
butwhenit ripens, then he comes to grief. -- 69

69.Ác nghiệp chưa chín muồi,
Kẻngutưởng đường mật,
Ácnghiệpkhi chín thật,
Kẻngugánh khổ đau.

69- Aussi doux que le miel, ainsi pense le fou d'une mauvaise action quin'a pas mûri, mais quand cela arrive alors il va vers la peine.

69.Solange Schlechtes noch reifen muß, hält der Narr es irrtümlich fürHonig; Aber wenn dieses Schlechte reif wird, verfällt der Narr dem Leid.

70. Từ tháng này qua tháng khác, với món ăn bằng đầu ngọncỏ cô sa (cỏ thơm) (50) , người ngu có thể lấy ăn đểsống, nhưng việc ấy không có giá trị bằng một phần mườisáu của người tư duy Chánh pháp(51).

CT(50) : Cô sa (kusa) tên cỏ thơm, nguyên văn là Kusag-gena, tứclà dùng đầu ngọn cỏ cô sa.
CT(51): Người tư duy Chánh pháp (Sankhata dhamman) là ngườithâm nhập Chánh pháp, đây là người giác ngộ Tứ đế.

Monthafter month a fool may eat only as much food
ascanbe picked up on the tip of a kusa grass blade;
butheis not worth a sixteenth part of them
whohavecomprehended the Truth. -- 70

70.Kẻ ngu sống hằng tháng,
Nhờngọncỏ cô-sa,
Chưabằngphần mười sáu,
Ngườihiểuchánh pháp mà!

70- Mois après mois, un fou peut bien manger sa nourriture avec un brind'herbe précieux Kusa, mais il ne vaut pas le seizième de ceux qui ontcompris le Dhamma.

70.Monat um Monat mag der Narr Grasspitze wertvoller Nahrung essen; er wäredennoch nicht den sechzehnten Teil derer wert, die den Dhamma ergründethaben.

71. Người cất sữa bò không chỉ sáng chiều đã thành vị đềhồ(52) được; Cũng thế, kẻ phàm phu tạo nghiệp áctuy chẳng cảm thụ ác quả liền, nhưng nghiệp lực vẫn âmthầm theo họ như lửa ngún giữa tro than.

CT(52): Muốn sữa đông đặc thành đề hồ (da ua) không phảimột ngày một đêm mà đông được kịp.

Verily,an evil deed committed does not immediately bear fruit,
justasmilk curdles not at once;
smouldering,itfollows the fool
likefirecovered with ashes. -- 71

71.Ác nghiệp chưa kết trái,
Nhưsữachưa đông ngay,
Nungđốtkẻ ngu này,
Tựalửaphủ tro vậy.

71- En vérité, une mauvaise action commise ne porte pas immédiatementson fruit, de même que le lait ne caille pas de suite, couvant, il suitle fou, comme le feu couvert par les cendres.

71.Eine schlechte Tat, die begangen wurde, kommt nicht --wie fertige Milch--gleich zum Vorschein; Sie folgt dem Narren, schwelend wie Feuer, das unterder Asche verborgen ist.

72. Kẻ phàm phu muốn có được tri thức, danh vọng mà hành độnglại dẫn tới tiêu vong, hạnh phúc bị tổn hại mà trí tuệ(53)cũng tiêu tan.

CT(53): Trong Hán văn chữ này cũng gọi là đầu thủ, đầu não.

Tohis ruin, indeed, the fool gains knowledge and fame;
theydestroyhis bright lot and cleave his head. -- 72

72.Kiến thức và danh vọng,
Trởlạihại kẻ ngu,
Tiêudiệtngay vận tốt,
Bửanốtcả đầu ngu.

72- Le fou, vraiment pour sa ruine, gagne connaissance et renommée ; Ellesdétruisent son brillant destin et fendent sa tête.

72.Nur zu seinem Verderben wird dem Narren Kentnisse und Ruhm zuteil; Kentnisseund Ruhm plündern jedoch sein strahlendes Glück und sprengen ihm denKopf.

73. Kẻ ngu thường muốn hư danh : chỗ ngồi cao trong Tăng chúng,viện chủ trong Tăng viện, muốn mọi người đến cúng dường.

Thefool will desire undue reputation,
precedenceamongmonks,
authorityinthe monasteries,
honouramongother families. -- 73

73.Kẻ ngu ham danh hão,
Khoáingồitrước sa môn,
Ưaquyềntrong tu viện,
Thíchmọingười suy tôn.

73- Le fou désire une réputation indue, priorité parmi les moines, autoritédans les monastères, honneurs parmi les autres.

73.Der Dumme will einen unverdienten Rang, eine Vorzugsstellung unterden Mönchen, Einfluß innerhalb der Klöster, Ehrerbietung von Laienfamilien.

74. Hãy để cho người Tăng kẻ tục nghĩ rằng : “Sự này dota làm, mọi việc lớn nhỏ đều theo lệnh của ta”; Kẻngu cứ tưởng lầm như thế nên lòng tham lam ngạo mạn tănghoài.

Letboth laymen and monks think,
"bymyselfwas this done;
ineverywork, great or small, let them refer to me".
Suchisthe ambition of the fool;
hisdesiresand pride increase. -- 74

74.Hãy để cả tăng tục,
Chorằng:"Việc ta làm,
Mặcdùlớn hay nhỏ,
Ðềuphảitheo ý ta."
Kẻnguôm khát vọng,
Dục,mạnlớn dần ra.

74- « Que tant les laïcs que les moines pensent que par moi-même cecifut fait ; Pour chaque ouvrage, petit ou grand, qu'ils se rapportent àmoi » ; Telle est la pensée du fou; son désir et son orgueil augmentent.

74."Laien sowie Mönche sollen denken, daß ich allein all dies getan habe;Möge nur ich festlegen, was Soll ist und was nicht" ; so ist dieAmbition eines Narren ; so wachsen auch seine Begierde und sein Stolz.

75. Một đàng đưa tới thế gian, một đàng đưa tới Niết bàn,hàng Tỷ kheo đệ tử Phật hãy biết rõ như thế ; chớ nêntham đắm thế lợi , hãy chuyên chú vào đạo giải thoát.

Surelythe path that leads to worldly gain is one,
andthepath that leads to Nibbaana is another;
understandingthis,
thebhikkhu,the disciple of the Buddha,
shouldnotrejoice in worldly favours,
butcultivatedetachment. -- 75

75.Ðường này đến thế gian.
Ðườngkiađến Niết bàn.
Tỳkheo,đệ tử Phật,
Phảiýthức rõ ràng.
Ðừngđắmsay thế lợi.
Hãytuhạnh ly tham.

75- Sûrement le chemin qui mène au gain mondain est un, et le chemin quimène au Nirvana est autre ; Comprenant ainsi, le bhikkhou, le disciplede Bouddha ne doit pas se réjouir en faveurs mondaines, mais doit cultiverla retraite.

75.Der Weg zu materiellem Gewinn geht in die eine Richtung, der Weg zur geistigenBefreiung in die andere; Da er dies erkennt, sollte der Mönch, ein Schülerdes Erwachten, keinen Geschmack finden an weltliche Gaben, sondern sichüben in Abgeschiedenheit.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com