Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Tạp A-hàm quyển 37 (1056 - 1061)

08/05/201319:57(Xem: 11830)
Tạp A-hàm quyển 37 (1056 - 1061)

Kinh Tạp A Hàm

Tạp A-hàm quyển 37 (1056 - 1061)

Tỳ kheo Thích Đức Thắng

Nguồn: Việt dịch: Thích Đức Thắng
Hiệu đính & Chú thích: Tuệ Sỹ

KINH 1056. MƯỜI PHÁP (2)[93]

Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Nếu người nào thành tựu mười pháp, như mâu sắt đâm xuống nước; người kia khi thân hoại mạng chung sẽ hạ nhập vào địa ngục, đường ác. Những gì là mười? Đó là sát sanh... cho đến tà kiến. Nếu người nào thành tựu mười pháp, như mâu sắt chĩa lên hư không; khi thân hoại mạng chung được sanh lên trời. Những gì là mười? Đó là không sát sanh... cho đến chánh kiến.

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

KINH 1057. HAI MƯƠI PHÁP[94]

Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Nếu người nào thành tựu hai mươi pháp, như mâu sắt đâm xuống nước, khi thân hoại mạng chung sẽ sanh vào địa ngục, đường ác. Những gì là hai mươi? Tự tay sát sanh, bảo người sát sanh,... cho đến tự mình hành tà kiến, lại dùng tà kiến dạy người hành. Đó gọi là thành tựu hai mươi pháp, như mâu sắt đâm xuống nước, khi thân hoại mạng chung sẽ hạ sanh vào địa ngục, đường ác.

“Nếu người nào thành tựu hai mươi pháp, giống như mâu sắt chĩa lên hư không, khi thân hoại mạng chung sẽ được sanh lên trên trời. Những gì là hai mươi? Tự mình không sát sanh, dạy người không sát sanh,... cho đến tự mình hành chánh kiến, lại đem chánh kiến dạy người khác hành. Đó gọi là thành tựu hai mươi pháp, như mâu sắt chĩa lên hư không, khi thân hoại mạng chung sẽ được sanh lên trên trời.”

Phật nói kinh nay xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

KINH 1058. BA MƯƠI PHÁP[95]

Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Có ba mươi pháp, nếu người nào thành tựu, như mâu sắt đâm xuống nước, khi thân hoại mạng chung sẽ hạ sanh vào địa ngục, đường ác. Những gì là ba mươi? Tự mình sát sanh, dạy người sát sanh và khen ngợi sát sanh, tự mình hành tà kiến, lại đem tà kiến dạy người khác hành và thường khen ngợi người hành tà kiến. Đó gọi là thành tựu ba mươi pháp, như mâu sắt đâm xuống nước, khi thân hoại mạng chung sẽ hạ sanh vào địa ngục, đường ác.

... cho đến

“Có ba mươi pháp, nếu người nào thành tựu, giống như mâu sắt chĩa lên hư không, khi thân hoại mạng chung sẽ được sanh lên trên trời. Những gì là ba mươi? Tự mình không sát sanh, dạy người không sát sanh và thường khen ngợi công đức không sát sanh, tự mình hành chánh kiến, lại đem chánh kiến dạy người hành và khen ngợi công đức chánh kiến. Đó gọi là thành tựu ba mươi pháp, như mâu sắt chĩa lên hư không, khi thân hoại mạng chung sẽ được sanh lên trên trời.”

... cho đến

Các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

KINH 1059. BỐN MƯƠI[96]

Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Có bốn mươi pháp, nếu thành tựu bốn mươi pháp này, như giáo sắt ném xuống nước, khi thân hoại mạng chung sẽ hạ sanh vào địa ngục, đường ác. Những gì là bốn mươi? Tự mình sát sanh, dạy người sát sanh, khen ngợi sát sanh, thấy người sát sanh sanh lòng hoan hỷ theo, tự mình hành tà kiến, dạy người khác hành, khen ngợi tà kiến, thấy hành tà kiến sanh lòng hoan hỷ theo. Đó gọi là thành tựu bốn mươi pháp thì sẽ như giáo sắt ném xuống nước, khi thân hoại mạng chung sẽ hạ sanh vào địa ngục, đường ác.

... cho đến

“Có bốn mươi pháp, nếu thành tựu bốn mươi pháp, như giáo sắt chĩa lên không, khi thân hoại mạng chung được sanh lên trên trời. Những gì là bốn mươi? Tự mình không sát sanh, dạy người không sát sanh, miệng thường khen ngợi công đức không sát sanh, thấy người không sát sanh, sanh lòng hoan hỷ theo, tự mình hành chánh kiến, dạy người khác hành, thường khen ngợi công đức chánh kiến, thấy người hành chánh kiến sanh lòng hoan hỷ theo. Đó gọi là thành tựu bốn mươi pháp, như giáo sắt chĩa lên không, khi thân hoại mạng chung sẽ được sanh lên trên trời.”

... cho đến

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

KINH 1060. PHÁP PHI PHÁP KHỔ[97]

Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Có phi pháp, có chánh pháp. Hãy lắng nghe và suy nghĩ kỹ, Ta sẽ vì các ông giảng nói:

“Thế nào là phi pháp? Sát sanh, tà kiến. Đó gọi là phi pháp.

... cho đến

“Thế nào là chánh pháp? Không sát sanh, chánh kiến. Đó gọi là chánh pháp.”

... cho đến

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

KINH 1061. PHI LUẬT CHÁNH LUẬT[98]

Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Có phi luật, có chánh luật. Hãy lắng nghe và suy nghĩ kỹ, Ta sẽ vì các ông giảng nói:

“Thế nào là phi luật? Sát sanh, tà kiến. Đó gọi là phi luật.

... cho đến

“Thế nào là chánh luật? Không sát sanh, chánh kiến. Đó gọi là chánh luật.”

... cho đến

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

Giống như Phi luật và chánh luật; cũng thế Phi Thánh và Thánh, Bất thiện và thiện, Phi thân cận và thân cận, Chẳng lành thay và lành thay, Hắc pháp và bạch pháp, Phi nghĩa và chánh nghĩa, Pháp kém và pháp hơn, Pháp tội và pháp không tội, Pháp bỏ và pháp không bỏ, tất cả đều nói như trên.[99]




CHÚ THÍCH

[1]. QuốcDịchquyểnTụngviTámchúngTươngưngBệnhphẩmhai mươi kinhĐạiChánh; –Ấn Thuận, “Tụng vii. Như Lai, 50. Tương ưng Bệnh” hai mươi kinh, Đại Chánh, quyển 47 (nửa sau) 1265-1266; quyển 37, 1023-1038. Pāli , 31, “ . , 3. , 2”, , , 1023-1038, A. 6. 65. Phagguna.

[2]. Phả-cầu-na 叵求那. Pāli: Phagguna..

[3]. Vôthượngáitậngiảithoát 無上愛盡解. Bản Pāli: anuttare ca kho upadhisaṅkhaye (cittaṃ vimuttaṃ), (tâm giải thoát) trong sự đoạn tận hữu dư y tối thượng.

[4]. Pāli: ayaṃ… chaṭṭho ānisaṃso, đâylàlợiíchthứsáu .

[5]. Pāli, S. 22. 88. .Assaji

[6]. A-thấp-ba-thệ 阿濕波誓. Pāli: Assaji.

[7]. Xem kinh 33 trên.

[8]. Hán: biến hối 變悔. Pāli: , “Ngươi không có điều gì hối hận, phân vân chăng?”kacci te assaji na kiñci kukkccaṃ na koci vippaṭisāro ti

[9]. Hán : thân tức lạc chánh thọ身息樂正受. Pāli: passambhetvā kāyasaṅkhāre: làmchothânhành êm dịu (an chỉ).

[10]. Thamchiếu Pāli :... gelāne passambhetvā viharāmi sohaṃ samādhiṃ nappaṭilabhāti,trongkhibệnhconcốgắngrấtcốgắnganchỉthânhànhdođókhôngđạtđượcchánhđịnhtammuội , , , (-).

[11]. Saimaca tu-đa-la --差摩迦修多羅. ẤnThuậnkinhTươngưngBệnh.Cótênkinhnhưngkhôngcónộidung Cf. S.22.89.. , 13362, “50. ” , .Khemaka

[12]. PāliS, .35.74. Gilāna.

[13]. Xemcht8 kinhtrên . 1024 .

. [14]. Chơnbảovật ¬真寶物

[15]. Thọđệnhấtký 受第一記; đây chỉ sự xác nhận đã chứng quả A-la-hán.

[16]. PāliS, . 35. 75. Gilāna (nộidungkhônghoàntoànnhấttrí ).

[17]. KhôngthấyPālitươngđương .

[18]. PāliS, . 36. 7. Gelañña.

[19]. Giàlêlệgiảngđường -- 伽梨隸講堂. Pāli: ,Gilānasālā bệnhxá .

[20]. Hántùythuậnchigiáo : 隨順之教, haytùythuậngiáotứcsựgiáohuấnhaygiáogiới , .

Pāli: anusāsanī.

[21]. Thamdụcsửtứcdụctùymiên , .

[22]. Nghĩalàkhôngcòntùymiêntứctùytùngmiênphụckhôngcònnằmphụchaytiềmphục , , : .

[23]. Pāli, S. 36. 8. Gelañña (2).

[24]. Xem cht.19 kinh 1028.

[25]. Không thấy Pāli tương đương.

[26]. Pāli, S.55. 27. Anāthapiṇḍika(2).

[27]. Pāli, S. 55. 26. Anāthapiṇḍika(1); Cf. M. 143. . Tham chiếu, Hán, AnāthapiṇḍikovādaN1250 (51.8).

[28]. Hán: khiếp liệt 怯劣. Pāli: olīyasi … saṃsīdasi…? “Ông đang bám chặt (sự sống) chăng? Đang chìm xuống (sự chết) chăng?

[29]. Bản Hán, Ấn Thuận phân thành hai kinh: 13371, 13372. Pāli, S.55.53. Dhammadinna.

[30]. Pāli, S. 55. 3. Dīghāvu.

[31]. Trường Thọ đồng tử 長壽童子. Pāli: Dīghāvu upasako, Ưu-bà-tắc Trường Thọ.

[32]. Pāli: cha vijjā bhāgiyādhammā, sáu pháp thuận minh phần, dẫn đến minh trí.

[33]. Thọ Đề 樹提. Pāli: , cha của JotikaDīghāvu. Bản Hán nói là ông nội.

[34]. Không thấy Pāli tương đương.

[35]. Bà-tẩu trưởng giả 婆藪長者.

[36]. Đạt-ma-đề-na 達摩提那. Tức Đạt-ma-đề-ly, xem kinh 1033 trên.

[37]. Pāli, S. 55. 39. .Kāḷigodha

[38]. Sa-la họ Thích 釋氏沙羅. Pāli: , Thích nữ .Kaḷīgodhā SākyāniKaḷīgodhā

[39]. Năm hỷ xứ 五喜處.

[40]. Không thấy Pāli tương đương.

[41]. Na-lê, hay Na-lê-ca, xem các kinh 301, 854, 926, 959.

[42]. Da-thâu 耶 輸 .

[43]. Xem kinh 1035 trên.

[44]. Pāli, S. 47. 30. Mānadinna.

[45]. Ma-na-đề-na 摩那提那. Pāli: Mānadinno gahapati.

[46]. Bản Pāli: bệnh nặng.

[47]. A-lê 阿梨. Pāli: (= ), xưng hô của tớ đối với chủ.ayyoariya

[48]. Quốc Dịch, “Tụng vi. Tám chúng; 4. Tương ưng Ứng báo”. Ấn Thuận, “Tụng vii. Như Lai sở thuyết; 51. Tương ưng Nghiệp báo”; gồm ba mươi lăm kinh: 13378-13404; Đại Chánh 1039-1061. Pāli, A. 10. 176. Cunda.

[49]. Bản Pāli: pāvāyaṃ viharati cundassa kammāraputassa ambavane, trú tại Pāvā trong rừng xoài của Cunda, con trai người thợ rèn (hay thợ vàng?).

[50]. Thuần-đà trưởng giả 淳陀長者. Pāli: xem chú thích 48 trên.

[51]. Tịnh hạnh 淨行. Pāli: soceyya, sự thanh khiết, thanh tịnh.

[52]. Tỳ-thấp-bà thiên 毘濕波天, phiên âm Skt. của , về sau, được chỉ cho thần . Chi tiết này không có trong bản Pāli.VizvaRig-vedaViznu

[53]. Pāli: brāhmaṇā pacchābhūmakā kamaṇḍalukā sevālamālikā aggiparicārikā udakorohakā soceyyāni paññapenti, những người Bà-la-môn ở phương Tây, mang theo bình nước, đeo vòng hoa huệ, thờ lửa, thường xuyên tắm gội, cử hành các lễ thanh tẩy.

[54]. Bản Nguyên Minh: man 鬘 . Bản Cao-ly: phát髮. Bản Tống tu鬚.

[55]. Pāli: asamādhi-saṃvattanikā, (lời nói) khiến mất định.

[56]. Ỷ sức hoại ngữ 綺飾壞語. Pāli: samphappalāpī, tạp uế ngữ.

[57]. Nguyên Hán: đẳng thú đẳng hướng 等趣等向. Pāli: .sammaggatā sammāpaṭipannā

[58]. Pāli, A. 10. 167. Paccorohaṇī.

[59]. Xem cht.49 kinh 1039.

[60]. Xem cht.53 kinh 1039. Pāli: , vào ngày trai giới, gội đầu, khoác cặp áo lụa tadahuposathe sīsaṃnhāto navaṃ khomâyugṃ nivatthokhoma.

[61]. Xả pháp 捨法. Pāli: paccorohaṇī, lễ Đi xuống; một nghi thức cúng tế Lửa của Bà-la-môn.

[62]. Pāli, A. 10. 177. . Jāṇussoṇi

[63]. Sanh Văn Phạm chí 生聞梵志. Pāli: Jāṇussoṇi brāhmaṇo.

[64]. Nhập xứ ngạ quỷ 入處餓鬼. Pāli: , petavisayaṃ cảnh giới ngạ quỷ.

[65]. Đạt-thẩn 達嚫. Từ phiên âm; Pāli: dakkhiṇā, cũng dịch là . Phẩm vật cúng dường hay bố thí được cúng cho Tăng sau khi đã thọ trai. Đây chỉ sự thuyết pháp, chú nguyện hay hồi hướng của Tăng đối với vật được cúng dường.cúng vật, thí vật

[66]. Thân-thứ lâm 身恕林. Pāli: , rừng cây , một loại cây lớn, tên khoa học . siṃsapa-vanasiṃsapaDalbergiasisu

[67]. Bề-la-ma tụ lạc 鞞羅磨聚落. Pāli: Velāma (?).

[68]. Pāli, S. 55. 7. Veơudvāreyyā.

[69]. Bề-nữu-đa-la 鞞紐多羅. Pāli: Veḷudvāraṃ nāma Kosalānaṃ brāhmaṇagāmo, thôn Bà-la-môn thuộc nước Kosala.

[70]. Tự thông chi pháp 自通之法. Pāli: , pháp môn liên hệ đến bản thân (tự ngã); chỉ sự tự tu dưỡng để được tự lợi ích.attupanāyika dhammapariyāya

[71]. Pāli, A. 10. 199. -.Sevitabbabahupuñña

[72]. Tương tập cận pháp 相習近法. Pāli: , cần được thân cận, cần được phục vụ.āsevitabbadhamm

[73]. Pāli, A. 10. 205. .Saṃsappaniya

[74]. Xà hành pháp 蛇行法. Pāli: , pháp môn quanh co, bò trườn như rắn bò.saṃsapanīya-dhammapariyā

[75]. Pāli, A. 10. 206. .Mani

[76]. Viên châu 圓珠. Pāli: , viên ngọc ma-ni hoàn hảo.apaṇṇaka maṇi

[77]. Pāli: , dừng chỗ nào thì đứng im tại chỗ đó.yena yevena patiṭṭhāti supatiṭṭhitaṃyeva patiṭṭhāti

[78]. Vô trú xứ 無 住 處 . Xem liên hệ thí dụ trên.

[79]. Ác tâm. Pāli: akusalasañcetān, tư duy, ý chí bất thiện; bất thiện tư niệm.

[80]. Tứ phương ma-ni 四方摩尼; ngọc ma ni có 4 phương? Pāli: apaṇṇaka maṇi? Xem cht.77 trên.

[81]. Pāli, A. 10. 206. .Maṇi

[82]. Pāli, A. 10. 174. .Hetu

[83]. Pāli, A. 10. 175. .Parikkamma

[84]. Xuất pháp xuất bất xuất pháp 出法。出不出法. Pāli: ,pháp này có thoát ly; pháp này không phải không thoát ly.saparikkammo... ayaṃ dhammo… nāyaṃ dhammo parikkammo

[85]. Pāli, A. 10. 170. Tīra.

[86]. Pāli, A. 10. 191. .Saddhamma

[87]. Ác pháp, chân thật pháp 惡法真實法. Pāli: saddhammañca, asaddhammañca, pháp vi diệu và pháp không vi diệu.

[88]. Pāli, A. 4. 207-210. Pāpadhammā.

[89]. Ác pháp ác ác pháp, chân thật pháp chân thật chân thật pháp 惡法惡惡法,真實法真實真實法. Pāli: Pāli: ,pāpadhammañca pāpadhammena pāpadhamma-tarañca; kalyāṇadhammañca kalyāṇadhammena kalyāṇadhammatarañca pháp ác và pháp ác hơn pháp ác; pháp thiện lương và pháp thiện lương hơn pháp thiện lương.

[90]. Pāli, A. 10. 192. .Sappurisadhamma

[91]. Bất thiện nam tử thiện nam tử 不善男子善男子. Pāli: , pháp không phải thiện sĩ, pháp thiện sĩ.asappurisadhamma, sappurisa-dhamma

[92]. Pāli, A. 4. 201. Sikkhāpada.

[93]. Pāli, A. 10. 210. Dasa-dhammā.

[94]. Pāli, A. 4. 211. Vīsati-dhammā.

[95]. Pāli, A. 4. 212. Tiṃsā-dhammā.

[96]. Pāli, A. 10. 213. Cattārīsa-dhammā.

[97]. Pāli, A. 10. 198. Sacchikātabba.

[98]. Pāli, A. 10. Sādhu.

[99]. Tóm tắt có chín kinh.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567