Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

12- CHƯƠNG PHỤ LỤC

08/05/201318:33(Xem: 1910)
12- CHƯƠNG PHỤ LỤC

THERAVĀDA
PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY

KHO TÀNG PHÁP HỌC

BODHISĪLA BHIKKHU
(Tỳ Khưu GIÁC GIỚI)

--- o0o ---

[12]

CHƯƠNG PHỤ LỤC

--- o0o ---

[441] 32 Tướng đại nhân (mahāpurisalakkha-na).

Một vị Chánh Ðẳng Giác -- Sammāsambuddho và vị Chuyển Luân Vương -- Cakkavattirājā, mới có đủ 32 tường đại nhân này:

1. Lòng bàn chân bằng phẳng.
2. Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và 1000 căm xe.
3. Gót chân thon dài.
4. Ngón tay ngón chân dài.
5. Tay chân mềm mại.
6. Tay chân có chỉ giăng như màn lưới.
7. Mắt cá chân dáng như con sò.
8. Ống chân thon thả như chân hươu.
9. Ðứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tày sờ chạm đầu gối.
10. Ngọc hành ẩn kín trong bọc da.
11. Màu da sáng ánh như vàng ròng.
12. Da thật láng mịn, bụi bặm không bám.
13. Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông.
14. Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu.
15. Thân hình ngay thẳng như thân phạm thiên.
16. Bảy chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy.
17. Bán thân trên tựa như mình sư tử hẩu.
18. Lưng bằng phẳng.
19. Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân.
20. Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hương vị thức ăn.
21. Cần cổ tròn trịa, thẳng đều.
22. Càm tròn như càm sư tử.
23. Có 40 cái răng, mỗi hàm 20 cái.
24. Răng bằng và đều.
25. Răng mọc khít khao.
26. Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch.
27. Lưỡi rộng dài.
28. Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng nói của phạm thiên hoặc như tiếng chim karavika.
29. Tròng mắt đen huyền.
30. Lông mi dài mịn như mi mắt con bê.
31. Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông.
32. Ðầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên trông như đội mão.

D. III.143: Lakkhaṇa sutta.

[442] 80 vẻ đẹp, hay tướng phụ của Ðức Phật (Anubyañjanā):

1. Tóc Ngài đen huyền và sáng
2. Tóc Ngài có mùi thơm tự nhiên.
3. Hương tóc luôn luôn thơm tỏa chung quanh.
4. Mỗi sợi tóc đều xoắn tròn.
5. Tóc ngài luôn luôn xoắn hướng về bên phải.
6. Tóc ngài mịn mượt.
7. Tóc ngài trật tự không bị rối.
8. Tóc ngài thuần một màu đen không như thường nhân có chạn tuổi màu đen muối tiêu.
9. Tóc lông của ngài luôn luôn mọc ép sát, không mọc dựng như phàm nhân.
10. Lông trên thân ngài màu xanh đen.
11. Các sợi lông đều dài bằng nhau.
12. Các sợi lông mọc trật tự không nghiêng ngả.
13. Cặp chân mày của ngài hình cánh cung.
14. Ðuôi chân mày kéo dài đến tận đuôi mắt.
15. Lông mày lớn và đậm.
16. Lông mày mọc thứ lớp xếp lên như nhau.
17. Lông mày của ngài rất mịn.
18. Răng của ngài tự nhiên sạch sẽ không cáu bợn.
19. Răng ngài trắng bóng như xa-cừ.
20. Bốn chiếc răng nhọn tròn và sạch.
21. Răng ngài trơn láng không có dấu hằn khuyết.
22. Da thịt ngài luôn luôn êm mát
23. Da thịt ngài luôn luôn căng đầy, không nhăn nheo dù ở chạn tuổi nào.
24. Làn da ngài mịn láng đến mức bụi bặm không bám dính được.
25. Tròng mắt của ngài có năm đồng tử với năm màu trong suốt (thị lực mạnh có thể thấy một hạt mè cách xa 1 do tuần dù trong đêm tối).
26. Hai hố mắt rộng và dài bằng nhau.
27. Lỗ tai thật tròn.
28. Vành tai dài và đẹp như cánh sen.
29. Sống mũi cao và tuyệt đẹp.
30. Cánh mũi kiểu đáng thanh tú.
31. Lưỡi của ngài mềm mại và đỏ thắm.
32. Lưỡi của ngài là kiểu lưỡi đẹp nhất.
33. Hơi thở của ngài rất vi tế.
34. Ðôi môi đều nhau và luôn luôn đỏ thắm
35. Ðôi môi ngài luôn có mùi thơm của hoa sen.
36. Ðôi môi ngài luôn hé mở như sắp cười.
37. Vầng trán của ngài hoàn toàn cân đối.
38. Trán của ngài là kiểu trán đẹp nhất.
39. Khuôn mặt ngài thon dài một cách cân xứng, không phải mập tròn.
40. Lưỡng quyền khuất kín đầy đặn.
41. Lưỡng quyền của ngài là kiểu lưỡng quyền đẹp nhất.
42. Ðầu của ngài trông như chiếc tán lọng ngọc.
43. Nhục kế (đỉnh đầu) liên tục phát sáng suốt ngày đêm.
44. Ngũ quan của ngài luôn trong sáng thanh tịnh.
45. Eo lưng rõ rệt, bụng như lõm sâu.
46. Lỗ rún tròn trịa tuyệt đối.
47. Trên vùng bụng của ngài có nếp da xoáy tròn về bên phải.
48. Tay chân ngài đầy đặn tròn lẳng.
49. Các ngón tay chân của ngài sáng ánh tuyệt đẹp.
50. Các ngón tay chân thon dài đều đặn theo thứ lớp.
51. Các ngón tay chân dạng tròn trịa như được thợ mài dũa trau chuốt.
52. Các móng tay chân đều có màu ửng hồng.
53. Các đầu móng tay chân thẳng vút tự nhiên không gãy quặp.
54. Các móng tay chân bề mặt đầy đặn trơn láng.
55. Ðôi chân bằng nhau tuyệt đối, không chênh lệch lớn nhỏ cao dù cỡ bằng hạt mè.
56. Ðầu gối tròn trịa không lộ xương ra dù ở tư thế nào.
57. Bắp chân trông giống như cây chuối vàng, thẳng ngay một cách hoàn chỉnh.
58. Cánh tay ngài co duỗi uyển chuyển như vòi voi erāvaṇa của Ðế thích cởi.
59. Trong lòng bàn tay các đường chỉ tay luôn đỏ hồng.
60. Lằn chỉ tay sâu đậm.
61. Các lằn chỉ tay kéo dài không đứt quãng.
62. Các lằn chỉ tay chạy thẳng không gấp khúc.
63. Ngài thành tựu hoàn hảo thân tướng nam nhân, không có một cử chỉ hay bộ phận nào giống nữ giới.
64. Các bộ phận thân thể của ngài đều tuyệt hảo đến mức độ như người ta tưởng đến pho tượng thẩm mỹ.
65. trên thân ngài thịt được phân bố thích hợp từng chỗ, không thiếu không thừa.
66. Toàn thân ngài không hề có một nốt ruồi hay dấu tàn nhang lớn nhỏ.
67. Cơ thể ngài hoàn toàn cân đối.
68. Thân lực (sức mạnh về thân) bằng 10 sức con voi Chaddanta, tương đương với 10 tỷ con voi thường.
69. Báu thân của ngài luôn luôn có vầng sáng tỏa ra, trừ khi ngài muốn dấu kín.
70. Thân ngài tự nhiên phát hào quang.
71. Thân ngài luôn sung mãn tươi mát.
72. Thân ngài luôn luôn tinh khiết.
73. Thân ngài không hề có chai sượng thô cứng.
74. Thân ngài có mùi thơm tự nhiên.
75. Khắp châu thân ngài được phủ kín bởi những lông tơ mịn.
76. Khi ngài bước đi, luôn luôn nhấc chân phải trước.
77. Ngài có dáng đi đường bệ kỳ vĩ như voi chúa.
78. Ngài có dáng đi hiên ngang oai dũng như sư tử chúa.
79. Ngài có dáng đi nhẹ nhàng thanh thoát như con hạc chúa.
80. Ngài có dáng đi uy nghiêm chậm rãi như con ngưu vương.

Trích Paṭhamabodhikathā.

MỤC LỤC TỰ ÐIỂN PĀLI

Akusalakammapatha: [384]
Akusalamūla: [68]
Akusalavitakka: [69]
Agati: [147]
Aggi: [70], [71]
Aggipāricariyā: [71]
Ajjhattikāyatana: [285]
Aṭṭhaṅgikamagga: [343]
Aṭṭhasīla: [344]
Attha: [72], [73]
Adhiṭṭhāna: [148]
Adhipateyya: [74]
Anantariyakamma: [233]
Anāgāmi: [234]
Anuttariya: [75], [286]
Anupubbavihāra: [365]
Anupubbikathā: [325]
Anubyañjana: [442]
Anusaya: [316]
Anussati: [385]
Antagāhikadiṭṭhi: [386]
Antā: [12]
Apaṇṇakapaṭipadā: [76]
Aparihāniyadhamma: [317], [318], [319]
Apassenadhamma: [149]
Apāya: [150]
Apāyamukha: [151], [287]
Abhiññā: [288]
Abhiññeyyadhamma: [1], [2], [13], [77], [152], [236], [289], [320], [ 345], [366], [387]
Abhiṭhāna: [290]
Abhiṇhapaccavekkhana: [237], [388]
Abhisaṅkhāra: [78]
Arahanta: [14], [153], [238]
Ariyadhana: [321]
Ariyapuggala: [15], [154], [322]
Ariyavaṃsa: [155]
Ariyasacca: [156]
Ariyasaccena kiccāni: [157]
Ariyāvaḍḍhi: [239]
Arūpa: [158]
Avijjā: [159], [346]
Asaṅkhatalakkhana: [79]
Asubha: [389]
Asekhadhamma: [390]

Ācariya: [160]
Ājīvaṭṭhamakasīla: [347]
Āyatana: [422]
Āyussadhamma: [240]
Āruppa: [158]
Āvāsikadhamma: [241], [242], [243], [244], [245], [246], [247]
Āsava: [80], [161]
Āhāra: [162]

Iddhi: [16]
Iddhipāda: [163]
Indriya: [248], [432]

Upakkilesa: [429]
Upaññātadhamma: [17]
Upādāna: [164]
Upāsakadhamma: [249], [323]
Uppādetabbadhamma: [3], [18], [81], [165], [250], [291], [324], [348], [367], [391], [166]

Ogha: [166]

Kathā: [30]
Kathāvatthu: [392]
Kamma: [19], [82], [423]
Kammakilesa: [167]
Kammaṭṭhāna: [437]
Kalyānamittadhamma: [325]
Kasiṇa: [393]
Kāma: [20]
Kāmaguṇa: [251]
Kāmabhogī: [394]
Kālamasutta kaṅkhāniyaṭṭhāna: [395]
Kilesa: [396]
Kulaciraṭṭhitidhamma: [168]
Kusalakammapatha: [397], [398]
Kusalamūla: [83]
Kusalavitakka: [84]
Kosalla: [85]

Gārava: [292]
Gāravatā: [292]
Gihisukha: [196]
Gharāvāsadhamma: [170]

Cakka: [171]
Cakkavattivatta: [172], [424]
Cakkhu: [252]
Carana: [428]
Carita: [293]
Cariyā: [293]
Citta: [293], [439]
Cittupakilesa: [429]
Cetanā: [311]
Cetasika: [438]
Cetiya: [173]

Jhāna: [21], [22], [174], [349]

Ñāṇa: [81], [86], [430]

Taṇhā: [87], [294], [440]
Titthāyatana: [88]
Tipiṭaka: [89]
Tilakkhana: [90]
Tisarana: [91]
Thūpārahapuggala: [175]
Theradhamma: [399]

Dakkhiṇāvisuddhi: [176]
Dasabalañāṇa: [400]
Dasasīla: [401]
Dāna: [23], [24]
Diṭṭhadhammikatthasaṃvattanikadhamma: [177]
Diṭṭhi: [25], [92]
Disā: [295]
Dukkha: [26]
Dukkhatā: [93]
Duccarita: [94]
Duppaṭivijjhadhamma: [4], [27], [95], [178], [252], [296], [326], [350], [368], [402]
Dullabhapuggala: [28]
Deva: [96]
Devadūta: [97], [254]
Desanā: [29], [30]
Desanāvidhī: [179]
Dvāra: [98], [297]
Dhamma: [31], [32], [33], [34], [99]
Dhammakkhandha: [255]
Dhammaguṇa: [298]
Dhammadesakadhamma: [256]
Dhammaniyāma: [100]
Dhammavinayajānanalakkhana: [327], [351]
Dhammasāmādāna: [180]
Dhammassavanānisaṃsa: [257]
Dhātu: [181], [299], [431]
Dhātukammaṭṭhāna: [182], [300]
Dhutaṅga: [426]
Dhura: [35]

Navakabhikkhudhamma: [258]
Navaṅgasatthusasana: [369]
Nāthakaraṇadhamma: [403]
Nibbāna: [36]
Nimitta: [101], [183]
Niyāma: [259]
Nirodha: [260]
Nīvaraṇa: [261]

Paccaya: [184]
Paccayākāra (paṭiccasamuppāda): [425]
Pañcakalyānadhamma: [263]
Pañcakhandha: [262]
Pañcadhamma: [263]
Pañcasīla: [264]
Paññatti: [37]
Paññā: [102]
Paṭiccasamuppāda: [425]
Paṭipadā: [185]
Paṭisanthāra: [38]
Paṭisambhidā: [186]
Padhāna: [39], [187]
Papañcadhamma: [103]
Pamāṇa: [188]
Pamāṇika: [188]
Paramatthadhamma: [189]
Pariññā: [104]
Pariññeyyadhamma: [5], [40], [105], [190], [265], [301], [328], [352], [370], [404]
Pariyesanā: [41]
Parisā: [191], [192]
Pahātabbadhamma: [6], [42],106], [193], [266], [302], [329], [353], [371], [405]
Pahāna: [107]
Pāṭihāriya: [108]
Pāpaṇikadhamma: [109]
Pāramī: [406]
Pārisuddhisīla: [194]
Pāvacana: [43]
Piyarūpasātarūpa: [407]
Pīti: [267]
Puggala: [195]
Puññakiriyāvatthu: [110], [408]
Putta: [111]
Pūjā: [44]
Phala: [196]
Phassa: [313]

Bala: [197], [268], [269]
Bahukāradhamma: [7], [45], [42], [198], [270], [303], [330], [354], [372], [409]
Bahussutaṅga: [271]
Bāhirāyatana: [304]
Buddha-ovāda: [113]
Buddhaguṇa: [46], [114], [373]
Buddhacariyā: [115]
Buddhadhammadesanā: [116]
Bojjhaṅga: [331]
Bodhipakkhiyadhamma: [332], [435]
Brahmavihāra: [199]
Bhaya: [200]
Bhariyā: [333]
Bhava: [117]
Bhāvanā: [47], [118], [201]
Bhāvetabbadhamma: [8], [48], [119], [202], [272], [305], [334], [355], [374], [410]
Bhūmi: [203], [204], [434]
Bhoga-ādiya: [273]
Bhogavibhāga: [120]

Magga: [205]
Maṅgala: [436]
Macchariya: [274]
Mala: [375]
Mahāpadesa: [206], [207]
Mahāpurisalakkhana: [441]
Mahābhūta: [208]
Māna: [376]
Māra: [275]
Micchatta: [411]
Mittapaṭirūpaka: [209]
Methuṇasaṃyoga: [335]

Yoga: [210]
Yoni: [211]

Ratanattaya: [121]
Rājadhamma: [412]
Rājasaṅgahavatthu: [212]
Rūpa: [49], [50], [433]

Loka: [122], [123], [124]
Lokadhamma: [356]
Lokapāladhamma: [51
Lokuttaradhamma: [377]

Vaṭṭa: [152]
Vaṇijjā: [276]
Vaṇṇa: [213]
Vara: [277]
Vijjā: [126], [357]
Viññāṇa: [306]
Viññānakicca: [427]
Viññāṇaṭṭhiti: [336]
Vipatti: [214], [215]
Vipassanāñāṇa: [378]
Vipassanūpakilesa: [413]
Vimutti: [52]
Vimokkha: [127], [358]
Virati: [128]
Viveka: [129]
Visuddhi: [337]
Visesabhāgiyadhamma: [9], [53], [130], [216], [278], [307], [338], [359], [379], [414]
Vuḍḍhidhamma: [217]
Vedanā: [54], [131], [279], [308]
Vepulla: [55]
Vesārajja: [218]
Vesarajjakaranadhamma: [280]

Sakadāgāmi: [281]
Sagga: [309]
Saṅkhatalakkhana: [132]
Saṅkhāra: [56], [133], [134], [219]
Saṅgaha: [57]
Saṅgahavatthu: [220]
Saṅghaguṇa: [380]
Sacca: [58]
Sacchikātabbadhamma: [10], [59], [135], [221], [282], [310], [339], [360], [381], [415]
Sañcetanā: [311]
Saññā: [312], [416]
Saññojana: [419]
Satipaṭṭhāna: [222]
Sattāvāsa: [328]
Saddhamma: [136], [417]
Saddhā: [223]
Santosa: [137]
Sappāya: [340]
Sappurisadāna: [361]
Sappurisadhamma: [341], [362]
Sappurisapaññātti: [138]
Samajīvīdhamma: [224]
Samādhi: [60], [139], [140]
Samādhibhāvanā: [225]
Samāpatti: [363]
Sampajañña: [226]
Sampatti: [141], [142], [227]
Sampadā: [228]
Sampadāguṇa: [228]
Samparāyikatthasaṃvattanikadhamma: [229]
Samphassa: [313]
Sammatta (asekhadhamma): [390]
Sammappadhāna (padhāna): [187]
Sammādiṭṭhipaccaya: [61]
Saraṇa (tisaraṇa): [91]
Saṃyojana: [418], [419]
Saṃvara: [283]
Saṃvejanīyaṭṭhāna: [230]
Sāmaññalakkhaṇa (tilakkhaṇa): [90]
Sāraṇīyadhamma: [314]
Sāsana: [62]
Sikkhā: [143]
Sikkhāpadapaññatti-atthavasa: [420]
Sukha: [63], [64]
Sucarita: [144]
Suddhi: [65]
Suhadamitta: [231]
Sotāpanna: [145]
Sobhanakaraṇadhamma: [66]
Soḷasañāṇa: [430]

Hānabhāgiyadhamma: [11], [67], [146], [232], [284], [315], [342], [364], [383], [421]

-- HẾT --



Source :http://www.budsas.org

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
09/09/2020(Xem: 26481)
Trang nhà Quảng Đức xin chân thành cảm ơn HT Thích Như Điển đã giới thiệu bộ nhu liệu Phật học này và chân thành tán thán công đức của Thầy Phước Thiệt đã sưu tập và làm thành software này để chia sẻ cho giới học Phật đó đây trên thế giới. Mọi thắc mắc xin liên lạc trực tiếp với tác giả qua email này: phuocthiet@hotmail.com
10/05/2020(Xem: 30225)
Sau bốn năm vừa đọc sách, vừa ghi chép, vừa tra cứu, góp nhặt từ sách và trên internet...rồi đánh chữ vào máy vi tính, để ngày nay được quyển sách tương đối đầy đủ để lúc rảnh rỗi ngồi đọc lại để mở rộng kiến thức về Phật Giáo. Theo lời khuyến khích của Thầy Bổn Sư và quý bạn đạo, nay tôi xin phổ biến lên trang nhà Quảng Đức để chia sẽ cùng quý Phật tử mới quy y như tác giả, có dịp đọc để hiểu thêm về Đức Thế Tôn và lời dạy của Ngài. Đối với thế hệ trẻ có thể tìm đọc phần Anh Ngữ, mặc dù tài liệu này chưa được dồi dào, nhưng cũng tạm đủ để có khái niệm cơ bản về đạo Phật.
01/01/2018(Xem: 39915)
Đại Bảo tháp Phật giáo cổ xưa Nelakondapalli ở huyện Khammam đang ở giai đoạn cuối của việc tu sửa. Với kinh phí khoảng 6 triệu Rupee, Cục Khảo cổ học và Bảo tàng đã thực hiện công việc để Đại Bảo tháp khôi phục lại vinh quang ban đầu và để bảo tồn kiến trúc cổ xưa này cho hậu thế. Di tích Phật giáo này, tọa lạc cách thị trấn Khammam khoảng 22 km, là một trong những điểm đến du lịch nổi tiếng nhất của bang Andhra Pradesh. Đại Bảo tháp đồ sộ, vốn đã tồn tại qua nhiều thế kỷ của sự hao mòn, đang được tu sửa sau khi cư dân và các sử gia địa phương nhiều lần cầu xin để bảo tồn di tích lịch sử có tầm quan trọng lớn lao về khảo cổ học này. Cục khảo cổ học cho biết loại gạch đặc biệt được đặt làm cũng như các vật chất kết nối tự nhiên đã được sử dụng để tăng cường cho cấu trúc của Đại Bảo tháp. (bignewsnetwork – April 18, 2015)
24/04/2017(Xem: 8860)
Bất cứ một dân tộc nào nếu đã hình thành một nền văn học, đều có hai loại văn chương bác học và văn chương bình dân. Ngôn ngữ cũng có ngôn ngữ trí thức và ngôn ngữ đường phố. Phê bình văn học, phê bình cách sử dụng ngôn ngữ là điều phải có để đất nước tiến lên. Trước đây ở Miền Nam, một số nhà văn, nhà báo dùng chữ hay viết văn không đúng cũng đã bị phê phán chứ không phải muốn viết gì thì viết. Ngày nay, ngôn ngữ ít học, đứng bến, mánh mung, đường phố giống như cỏ dại lan tràn rất nhanh vì nó được phổ biến qua các bản tin, báo chí, các trang điện tử, truyền hình, đài phát thanh, các diễn đàn… cho nên nó dễ dàng giết chết ngôn ngữ “văn học” thường phải xuất hiện qua sách vở. Nếu không ngăn chặn kịp thời, loại ngôn ngữ lai căng, bát nháo, quái đản sẽ trở thành dòng chính của văn học…và khi đó thì hết thuốc chữa. Việt Nam ngày nay đang đứng trước thảm họa đó! Ngoài ra, “văn dịch” phần lớn từ các bản tin tiếng Anh của những người không rành tiếng Anh lại kém tiếng Việt đã phá nát cú pháp
27/03/2017(Xem: 33396)
The Seeker's Glossary of Buddhism By Sutra Translation Committee of USA/Canada This is a revised and expanded edition of The Seeker's Glossary of Buddhism. The text is a compendium of excerpts and quotations from some 350 works by monks, nuns, professors, scholars and other laypersons from nine different countries, in their own words or in translation. The editors have merely organized the material, adding a few connecting thoughts of their own for ease in reading.
08/10/2016(Xem: 27153)
Đây không phải là bộ Tự Điển Anh-Việt VIệt-Anh bình thường, đây cũng không phải là Toàn Tập Thuật Ngữ Thiền. Đây chỉ là một bộ sách nhỏ gồm những từ ngữ Thiền và Phật Giáo căn bản, hay những từ thường hay gặp trong những bài thuyết giảng về Thiền, với hy vọng giúp những Phật Tử và hành giả tu Thiền nào mong muốn tìm hiểu thêm về những bài giảng về Thiền bằng Anh ngữ.
25/09/2015(Xem: 9807)
Các Website tra cứu hữu ích, Tra cứu- Time and Date - Xem giờ, đổi giờ, lịch, thời tiết Code: www.timeanddate.com - Tra cứu Âm - Dương lịch Việt Nam Code: www.petalia.org/amlich.htm - Lịch Vạn Niên Code: www.thoigian.com.vn/?mPage=L1 - Mã vùng điện thoại các quốc gia & cách gọi Code: www.countrycallingcodes.com - Khoảng cách các nơi trên thế giới Code: www.indo.com/distance - Thông tin các quốc gia trên thế giới Code: https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/index.html - Thông tin, tiểu sử các nhân vật nổi tiếng Code: www.biography.com
25/07/2015(Xem: 12532)
Do sự du nhập quá nhanh của văn hóa Mỹ vào Việt Nam qua tạp chí, phim ảnh, quảng cáo thương mại, ca nhạc, các chương trình giải trí cùng số lượng đông đảo người Việt từ Mỹ về thăm quê hương, làm ăn buôn bán... tiếng Việt có nguy cơ bị biến dạng. Sở dĩ tiếngViệt bị xâm hại là vì nó được dùng chen vào những từ Mỹ hoặc Pháp - mà những từ này đều có thể phiên dịch sang Việt Ngữ bằng những tiếng tương đương. Khi đọc một đoạn văn lai căng, người đọc khó chịu, giống như đang ăn cơm mà cắn phải hạt sạn khiến phải nhổ miếng cơm ra. Tệ nạn này xảy ra khắp nơi, từ trong nước tới hải ngoại, kể cả các trang báo điện tử Việt Ngữ lớn như BBC và VOA. Sở dĩ có tệ nạn này là vì người viết hoặc người nói: -Không rành tiếng Mỹ/Pháp cho nên không thể chuyển sang Việt Ngữ một cách chính xác. -Không rành tiếng Việt cho nên phải dùng tiếng Mỹ/Pháp để thay thế.
01/07/2015(Xem: 13715)
Lịch sử phiên dịch Đại tạng kinh Trung Hoa trải dài 14 thế kỷ, bắt đầu từ thế kỷ thứ nhất đến thế kỷ 14. Trong các nước ở Đông Á, chỉ nước Việt Nam là chưa hoàn tất việc phiên dịch toàn bộ Đại tạng kinh. Bộ Từ điện Phật học Tuệ Quang gồm 45.000 mục từ, dày hơn 3.500 trang, được chia làm hai tập, in trên loại giấy tốt, đóng bìa cứng (Nhà xuất bản Phương Đông). Lấy tiếng Hán-Việt làm gốc kèm thêm danh từ tiếng Phạn với bản mục lục tra cứu tiếng Phạn (Sanskrit Index) ở cuối tập để dể dàng tham khảo. Ngày nay các đại học lớn trên thế giới đều có phân khoa Phật học cho nên những danh từ Phật học Anh ngữ cũng cần thiết được phổ biến cho các phật tử và trí thức Việt Nam.
25/12/2014(Xem: 9994)
PHẬT QUANG ĐẠI TỪ ĐIỂN đầy đủ và cập nhật nhất hiện nay, do hơn 50 học giả Phật giáo thuộc Phật Quang Đại Tạng Kinh Biên Tu Ủy viên hội ở Đài Loan biên soạn trong mười năm ròng, gần 8000 trang do Hòa thượng Thích Quảng Độ phiên dịch và được nhà sách Văn Thành (Đạo Hữu Thanh Nguyên) ấn hành lần đầu tiên tại Việt Nam.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567