- Kinh Bốn Niệm Xứ (Do HT. Thích Thiện Châu giảng giải và Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Đạo Lý (Do HT. Thích Thiện Châu giảng giải và Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Kinh Ba Tĩnh Lặng (Do HT. Thích Thiện Châu giảng giải và Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Kinh Bố Thí (Do HT. Thích Thiện Châu giảng giải và Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Kinh Con Rùa (Do HT. Thích Thiện Châu giảng giải và Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Kinh Dhammadinna (Do HT. Thích Thiện Châu giảng giải và Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Kinh Gần Phật Xa Phật ( do HT. Thích Thiện Châu giảng giải, Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Kinh Kalama (Do HT. Thích Thiện Châu giảng giải và Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Kinh Những Con Thiêu Thân (Do HT. Thích Thiện Châu giảng giải và Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Kinh Pháp Cú Dhammapada
- Kinh Xứng Đôi ( do HT. Thích Thiện Châu giảng giải, Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Lời Phật Dạy (Do HT. Thích Thiện Châu giảng giải và Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Mừng Phật Đản (HT. Thích Thiện Châu giảng giải, Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Nghi Thức Lễ Phật (do HT Thích Thiện Châu biên soạn, Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Nghĩa Chữ Cho (HT. Thích Thiện Châu giảng giải, Phật tử Diệu Danh diễn đọc)
- Tam Bảo là chuẩn đích cho phát triển Phật Giáo Việt Nam
- Tịnh Độ Nhân Gian
- Vu Lan
- Sự Sống và Sự Chết Trong Phật Giáo
Dhammapada
HT. Thích Thiện Châu biên soạn
Phật tử Diệu Danh diễn đọc
Giới thiệu
Pháp cú (Dhammapada) là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu bộ kinh (Khuddakanikâya), gồm các bài kệ do Phật nói ra trong nhiều trường hợp khác nhau. Pháp (Dhamma hay Dharma) có nghĩa là đạo lý, chơn lý; Cú (pada) có nghĩa là lời nói, câu kệ. Trong ngôn ngữ pâli, pada còn có nghĩa là con đường; như vậy, Dhammapada có thể dịch là con đường chơn lý hay Đạo lý.
Kinh Pháp cú gồm có 423 bài kệ nhẹ nhàng, diễn tả đầy đủ, đạo lý nhiệm mầu của Phật qua nhiều khía cạnh khác nhau. Mỗi bài kệ chứa đựng một nội dung Phật lý rất sâu sắc và phong phú: không thể nào chỉ đọc một lần mà hiểu được, phải đọc đi đọc lại nhiều lần và suy nghĩ thật chín chắn mới mong thông ngộ. Mỗi bài kệ là một nguồn cảm hứng cao đẹp, một lối đi mới lạ, một sức mạnh kỳ diệu giúp chúng ta đến gần giác ngộ, giải thoát.
Hiện nay ít nhất đã có ba bản dịch Việt ngữ đầy đủ: một của Thượng Tọa Minh Châu dịch từ pâli, một của ông Phạm Kim Khánh dịch từ bản tiếng Anh của Đại Đức Nârada dịch từ pali. Và bản dịch khác của Thượng Tọa Thiện Siêu dịch từ chữ Hán. Bản dịch này chỉ có 200 bài thiết yếu: Tuy ít nhưng nếu chịu khó đọc, nhớ, suy nghĩ thì những bài kệ súc tích này cũng giúp độc giả thấm nhuần được pháp vị.
Những bài kệ này được giảng giải liên tục tại Thiền đường Trúc Lâm vào những ngày rằm trong hai năm 1977-1978.
Mong rằng quí vị đọc tụng Pháp cú với đại nguyện: hướng về thực hiện giác ngộ giải thoát.
Thích Thiện Châu
Paris, Thu 1978
Phật lịch 2522
Hòa Thượng Thích Thiện Châu (1931-1998)
1. Tâm dẫn đầu các pháp (1)
Tâm làm chủ, tâm sử (2)
Với tâm ý ô nhiễm
Nói năng hoặc hành động
Đau khổ theo liền ta
Như bánh xe theo bò. 1
2. Tâm dẫn đầu các pháp
Tâm là chủ, tâm sử
Với tâm ý thanh tịnh
Nói năng hoặc hành động
Hạnh phúc theo liền ta
Như bóng không rời hình. 2
3. Nó mắng tôi, đánh tôi
Thắng tôi, cướp của tôi
Ai ôm ấp niềm ấy
Oán thù không thể nguôi. 3
4. Oán thù diệt oán thù
Đời này không thể có
Từ bi diệt oán thù
Ấy là luật nghìn thu. 5
5. Không thể chơn tưởng chơn (3)
Chơn tưởng là không chơn
Ai suy nghĩ tà vạy
Không thể đạt chơn lý. 11
6. Nay buồn, đời sau buồn
Không chơn biết không chơn
Ai suy nghĩ chơn chánh
Thông đạt được chơn lý. 12
7. Nay buồn, đời sau buồn
Người ác hai đời buồn
Buồn lo và phiền khổ
Vì thấy mình làm ác. 15
8. Nay vui, đời sau vui
Người lành hai đời vui
An vui, thật an vui
Vì thấy mình làm lành. 16
9. Dầu tụng nhiều kinh điển
Không thực hành buông lung
Như trẻ đếm bò người
Không hưởng quả đạo hạnh. 19
10. Dầu tụng ít kinh điển
Nhưng làm theo chánh pháp
Diệt trừ tham, sân, si
Hiểu đúng, tâm giải thoát
Không chấp cả hai đời
An hưởng quả đạo hạnh. 20
11. Không buông lung, không chết (5)
Buông lung, con đường chết
Không buông lung, không chết
Buông lung như chết rồi. 21
12. Biết rõ sai khác ấy
Người trí không buông lung
Hoan hỉ (trong) không buông lung
An vui nơi cõi Thánh. 22
13. Chuyên cần tu thiền định
Kiên trì và tinh tấn
Người trí chứng Niết bàn.
Hưởng an lành cao tột. 23
14. Tâm chập chờn, giao động
Khó chế, khó nhiếp phục
Người trí giữ tâm ngay
Như thợ chuốt tên thẳng. 33
15. Cá bị quăng lên bờ
Vẫy vùng trên đất khô
Cũng thế tâm giao động
Nên tránh cảnh Ma-vương (6). 34
16. Tâm khó chế, lanh lẹ
Phóng đi khắp mọi nơi
Chế tâm là việc lành
Chế tâm, có hạnh phúc. 35
17. Người mà tâm không an
Cũng không hiểu chánh pháp
Niềm tin bị giao động
Trí tuệ không trọn thành. 38
18. Thân này chẳng bao lâu
Sẽ nằm dài trên đất
Bên đường, không hay biết
Vô dụng như gỗ mục. 41
19. Điều thù cho gây thù
Kẻ oán làm hại nhau
Tâm hướng về tà vạy
Ác độc còn lớn hơn. 42
20. Điều mà không cha mẹ
Bà con nào làm được
Tâm hướng về chơn chánh
Đưa ta lên cao hơn . 43
21. Người nhặt hoa (khoái lạc)
Tâm say mê (vật dục)
Bị thần chết mang đi
Như lụt cuốn làng ngủ. 47
22. Không nên nhìn lỗi người
Người làm hay không làm
Mà nhìn vào chính mình
Có làm hay không làm. 50
23. Cũng như hoa xinh đẹp
Có sắc mà không hương
Lời nói dầu hay ho
Không thực hành không ích. 51
24. Cũng như hoa xinh đẹp
Có sắc lại thêm hương
Lời nói đã hay ho
Thực hành, có lợi ích. 52
25. Như từ một nhóm hoa
Nhiều tràng hoa được kết
Với thân sống chết này
Nhiều việc lành nên làm. 53
26. Trầm hương, Tagara
Hoa sen và hoa lài
Tất cả hương thơm ấy
Không bằng hương đức hạnh. 55
27. Một đống bùn nhơ bẩn
Vất bỏ ở đường cái
Trên ấy hoa sen nở
Thơm tho thích ý người. 58
28. Cũng vậy giữa những người
Tối tăm và tầm thường
Đệ tử bậc Chánh giác
Sáng ngời với trí tuệ. 59
29. Đêm dài với người thức
Đường dài với người mệt
Đời dài với người ngu
Không thông hiểu chánh pháp (7). 60
30. Nếu chẳng tìm được bạn
Hơn mình hay bằng mình
Thì nên sống một mình
Đừng chơi với người ngu. 61
31. Đây con tôi, của tôi
Kẻ ngu lo nghĩ thế
Tự ta còn chẳng có
Huống chi của và con. 62
32. Người ngu biết mình ngu
Nhờ thế thành người trí
Ngu mà tưởng là trí
Quả thật là người ngu. 63
33. Người ngu dầu suốt đời
Sống chung với người trí
Vẫn không hiểu chánh pháp
Như muỗng với vị canh. 64
34. Người khôn dầu một chốc
Sống chung với người trí
Thông hiểu ngay chánh pháp
Như lưỡi với vị canh. 65
35. Người ngu si mê tối
Là kẻ thù của họ
Vì làm những điều ác xấu
Phải chịu quả đắng cay. 66
36. Hành động không làm ích
Làm rồi thì ăn năn
Mắt đầy lệ khóc than
Biết mình chịu quả báo. 67
37. Hành động mà làm ích
Làm rồi không ăn năn
Hoan hỷ và an vui
Biết mình hưởng quả báo. 68
38. Người ngu tưởng mật ngọt
Khi điều ác chưa muồi
Nhưng lúc điều ác chín
Kẻ ngu chịu khổ đau. 69
39. Những hành động xấu ác
Như sữa không đông ngay
Âm thầm theo kẻ ngu
Như lửa ngụn dưới tro. 70
40. Nếu được bậc hiền đức
Phê bình và sửa sai
Như người chỉ kho vàng
Nên gần gũi hiền đức
Có lợi mà không hại.
41. Được hiền đức khuyên dạy
Ngăn ngừa làm điều ác
Người tốt thì kính yêu
Người xấu thì ghét bỏ. 77
42. Chớ gần gũi bạn ác
Đừng gần người ti tiện
Nên thân thiện tri thức
Nên thân người cao thượng. 78
43. Thích đạo sống an vui
Với tâm niệm thuần tịnh
Người trí thường hoan hỉ
Trong đạo lý thánh nhân. 79
44. Như tảng đá vững chắc
Không gió nào lay chuyển
Hiền đức không giao động
Trước lời khen tiếng chê. 81
45. Như nước hồ sâu thẳm
Trong xanh và yên lặng
Cũng vậy khi nghe Pháp
Hiền đức được an tịnh. 82
46. Người lành xả tất cả (8)
Không bàn đến dục lạc
Dầu sung sướng khổ đau
Hiền đức không vui, buồn. 83
47. Ít người trong nhân loại
Qua đến bờ bên kia
Số đông còn ở lại
Ngược xuôi bờ bên này (9). 85
48. Ai khéo tu Giác chi (10)
Với tâm ý chân chánh
Dứt bỏ mọi chấp trước
Hoan hỉ, không ái nhiễm
Người sáng không lậu hoặc
Chứng Niết bàn ngay đời này (11). 89
49. Đến đích, không ưu phiền
Giải thoát ngoài tất cả
Cởi mở mọi ràng buộc
Lửa tham ái không còn. 90
50. Không chất chứa tài sản
Ăn uống biết độ lượng
Tự tại trong cảnh giới :
Không, vô tướng, giải thoát (12)
Như chim giữa hư không
Đường bay thật khó tìm. 92
51. Như đất không nóng giận
Như trụ đá, hồ lặng
Người tự tại như thế
Không còn luân hồi nữa. 95
52. Người tâm ý an tịnh
An tịnh cả ngôn, hạnh
Giải thoát bởi tánh trí
Luôn luôn được tịnh lạc. 96
53. Làng mạc hay rừng cây
Đồng bằng hay núi cao
Chỗ nào La Hán ở
Đều là nơi tịnh lạc. 98
54. Vui thích thay núi rừng
Người phàm thì không ưa
Người giải thoát lại thích
Vì không tìm dục lạc. 99
55. Dầu nói ngàn ngàn lời
Nhưng không có ý nghĩa
Chẳng bằng một câu hay
Nghe xong được tịnh lạc. 100
56. Dầu tụng trăm câu kệ
Nhưng không có ý nghĩa
Chẳng bằng một câu Pháp
Nghe xong được tịnh lạc. 102
57. Dầu tại bãi chiến trường
Thắng ngàn ngàn quân địch
Chẳng bằng tự thắng mình
Thắng mình là cao nhất. 103
58. Thường tôn trọng, kính lễ
Bậc đạo đức lớn tuổi
Được tăng trưởng bốn điều
Thọ, sắc đẹp, vui, mạnh. 109
59. Dầu sống một trăm năm
Phá giới, không tu tịnh
Chẳng bằng sống một ngày
Có giới hạnh, tu thiền. 110
60. Dầu sống một trăm năm.
Lười biếng không cố gắng
Chẳng bằng sống một ngày.
Tinh tấn hết sức mình. 112
61. Dầu sống lâu trăm tuổi
Không thấy pháp cao nhất (13)
Chẳng bằng sống một ngày
Mà thấy pháp cao nhất. 115
62. Hãy gấp làm việc lành
Ngăn điều ác trong tâm
Ai chậm làm việc lành
Thì tâm thích điều ác. 116
63. Nếu lỡ làm điều ác
Đừng làm đi làm lại
Chớ vui trong điều ác
Chứa ác thì chịu khổ. 117
64. Nếu đã làm việc lành
Nên tiếp tục mà làm
Vui thích trong việc lành
Chứa lành thì an vui. 118
65. Người ác vẫn thấy vui
Khi nghiệp ác chưa muồi
Khi nghiệp ác đã chín
Người ác mới thấy khổ. 119
66. Chớ khinh điều ác nhỏ
Cho rằng chưa đến mình
Như nước rơi từng giọt
Lâu ngày cũng đầy bình. 121
67. Chớ khinh điều lành nhỏ
Cho rằng chưa đến mình
Như nước rơi từng giọt
Lâu ngày cũng đầy bình
Cũng vậy người có trí
Dần chứa đầy điều lành. 122
68. Ít bạn nhưng nhiều của (18)
Người buôn tránh đường hiểm
Muốn sống tránh thuốc độc
Cũng vậy hãy tránh ác. 123
69. Kẻ ác hại người hiền
Thanh tịnh và vô tội
Ác báo đến kẻ ngu
Như tung bụi ngược gió. 125
70. Có người sanh bào thai (14)
Kẻ ác vào cảnh khổ (15)
Người lành lên nhàn cảnh (16)
Vô lậu chứng Niết bàn (17). 126
71. Hoặc ở trên trời, giữa biển
Hoặc vào trong rừng
Không chỗ nào trên đời
Trốn được quả báo ác. 127
72. Hoặc trên trời, giữa biển
Hoặc vào trong hang núi
Không chỗ nào trên đời
Thoát khỏi tay thần chết. 128
73. Ai cũng sợ dao gậy
Ai cũng quí sự sống
Lấy ta suy bụng người
Không giết, không bảo giết. 129
74. Cầu hạnh phúc cho mình
Bằng cách hành hạ người
Cũng ưa thích hạnh phúc
Đời sau không hạnh phúc. 131
75. Cầu hạnh phúc cho mình
Mà không hành hạ người
Cũng ưa thích hạnh phúc
Đời sau được hạnh phúc. 132
76. Đừng nói lời thô ác
Nói ác bị trả lại
Khổ thay lời thù hận
Phải chịu lấy hình phạt. 133
77. Nếu được như chuông bể
Tự mình giữ im lặng
Thế là chứng Niết bàn
Tự mình không oán giận. 134
78. Người chăn bò cầm gậy
Lùa bò ra cánh đồng
Cũng như thế, già chết
Lùa đời tới cảnh chết. 135
79. Người biết thẹn tự chế
Thật hiếm hoi trong đời
Ai cũng tránh khiển trách
Như ngựa hay tránh roi. 143
80. Người dẫn thủy dẫn nước
Kẻ làm cung chuốt tên
Người thợ mộc uốn gỗ
Hiền đức chế ngự mình. 145
81. Vui cười làm sao được
Khi biết mình đang cháy
Bị bóng tối phủ vây
Sao không tìm ánh sáng? 146
82. Thân thể này già yếu
Ồ bệnh tật, dễ hoại
Khối bất tịnh tan rã
Đã sống thì phải chết. 148
83. Người không chịu học hỏi
Lớn lên như trâu nái
Bắp thịt có nở nang
Trí tuệ không phát triển. 152
84. Trải qua bao kiếp sống
Ta tìm mà chẳng gặp
Người xây cất nhà này
Khổ thay kiếp luân hồi. 153
85. Người cất nhà (19) đã lộ
Không còn cất nhà nữa
Tất cả rui mè (20) gãy
Kèo cột (21) cũng bị nát
Tâm ta đạt tịch diệt
Ái dục thảy tiêu tan. 154
86. Lúc trẻ không tu dưỡng
Chẳng thu thập tài sản
Như cò già ủ rũ
Bên ao không tôm cá. 155
87. Dạy người như thế nào
Răn mình cũng thế ấy
Chế mình rồi điều người
Khó thay tự chế mình. 159
88. Hãy nương tựa chính mình
Còn điểm tựa nào hơn
Nhờ khéo chế ngự mình
Có điểm tựa khó được. 160
89. Dễ làm việc xấu ác
Và những điều hại mình
Còn những việc lành ích
Thì thật là khó làm. 163
90. Tự mình làm điều ác
Tự mình sanh nhiễm ô
Tự mình không làm ác
Tự mình thanh tịnh mình
Tịnh hay không, do mình
Ai thanh tịnh được mình? 165
91. Đừng theo điều thấp kém
Không nên sống buông lung
Chớ ôm ấp tà kiến
Đừng phát triển trần tục. 167
92. Thức tỉnh chớ buông lung
Hãy sống theo chánh pháp
Theo chánh pháp, an vui
Cả đời này, đời sau. 168
93. Như bọt nước trên sông
Như ảo ảnh (giả dối)
Nhìn đời với mắt ấy
Thần chết không thấy ta (22). 170
94. Ai che lấp nghiệp ác
Bằng cách làm việc lành
Sẽ chói sáng thế gian
Như trăng khỏi vầng mây. 173
95. Ai chống đối chân lý
Ưa nói lời dối trá
Không tin có đời sau
Không ác nào không làm. 176
96. Sinh làm người là khó
Được sống còn là khó
Nghe chánh pháp là khó
Gặp được Phật là khó. 182
97. Không làm các điều ác
Thành tựu mọi việc lành
Giữ tâm ý thanh tịnh
Ấy lời các Phật dạy. 183
98. Nhẫn, khổ hạnh cao nhất (23)
Niết bàn, quả cao nhất
Các Phật thường dạy thế
Xuất gia không hại người
Sa môn (24) không não người. 184
99. Không phỉ báng, tổn hại
Giữ mình theo Giới bổn (25)
Ăn uống có tiết độ
Sống yên nơi nhàn tịnh
Chuyên chú tâm cao thượng
Ấy lời các Phật dạy. 185
100. Dầu mưa vàng mưa bạc
Khó thỏa mãn dục tình
Dục ít vui, nhiều khổ
Biết vậy là người trí. 186
101. Người ta vì hoảng sợ
Tìm nhiều nơi nương tựa
Núi non và rừng rú
Vườn, cây và đền miếu. 188
102. Ấy không phải (nơi) nương tựa
An ổn và cao nhất
Nương tựa các nơi ấy
Không giải thoát khổ đau. 189
103. Ai nương tựa Đức Phật
Chánh Pháp và Tăng đoàn
Thấy rõ bốn chơn lý
Bằng trí tuệ chơn chánh. 190
104. Thấy khổ và nhân khổ
Thấy khổ bị tiêu diệt
Và Chánh đạo tám nẻo (26)
Thì sẽ được hết khổ. 191
105. Ấy là nơi nương tựa
An ổn và cao nhất
Nếu nương tựa như thế
Mới giải thoát khổ đau. 192
106. Vui thay Phật ra đời
Vui thay Pháp được giảng
Vui thay Tăng hòa hợp
Đồng hòa tu, thật vui. 194
107. Phước thay, nếu được sống
Không giận giữa hận thù
Giữa những kẻ thù hận
Ta sống không hận thù. 197
108. Phước thay, nếu được sống
Không tham giữa tham lam
Giữa những kẻ tham lam
Ta sống không tham lam. 199
109. Thắng lợi sinh thù oán
Thất bại chịu khổ đau
An tịnh thì sung sướng
Bỏ đi mọi thắng bại. 201
110. Lửa nào bằng lửa tham
Ác nào bằng ác sân
Khổ nào bằng khổ uẩn (27)
Vui nào bằng tịnh lạc. 202
111. Đói khát, bệnh nguy nhất
Các hành, khổ lớn nhất
Hiểu đúng như sự thật
Niết bàn, an lành nhất. 203
112. Không bệnh, phước lợi nhất
Biết đủ, giàu có nhất
Thành tín, bạn thân nhất
Niết bàn, an lành nhất. 204
113. Sống chung với người ngu
Thường phải chịu sầu muộn
Khổ thay gần người ngu
Như sống với kẻ thù
Lành thay gần người hiền
Như gặp lại bà con. 207
114. Ái dục sanh sầu muộn
Ái dục sanh lo sợ
Ai dứt bỏ ái dục
Không sầu, không lo sợ. 216
115. Đủ giới đức trí tuệ
Sống Đạo, ngộ chơn lý
Và làm tròn bổn phận
Ấy là người đáng kính. 217
116. Người cầu pháp ly ngôn (28)
Ý xúc cảm (ba quả) (29)
Tâm không đắm dục lạc
Gọi là bậc „Thượng Lưu“ (30). 218
117. Người xa nhà lâu ngày
Trở về quê an toàn
Được thân quyến bạn bè
Đón chào với hân hoan. 219
118. Cũng như thế phước nghiệp
Đón tiếp người làm lành
Đời này đến đời sau
Như đón người thân về. 220
119. Ai ngăn được cơn giận
Như dừng xe đang chạy
Đáng là người đánh xe
Kẻ khác, cầm cương hờ. 222
120. Lấy từ thắng nóng giận
Lấy thiện thắng hung ác
Lấy thí thắng keo kít
Lấy chơn thắng hư ngụy. 223
121. Nói thật, không nóng giận
Dầu ít, cho người xin
Làm ba việc lành này
Thì đi đến cảnh vui. 224
122. Trong quá khứ, tương lai
Hiện tại, không hề có
Người hoàn toàn bị chê
Hay hoàn toàn được khen. 228
123. Kiểm soát ác nơi thân
Khéo léo chế ngự thân
Dứt bỏ hành động xấu
Dùng thân làm việc lành. 231
124. Kiểm soát ác nơi miệng
Khéo léo chế ngự miệng
Dứt bỏ lời nói xấu
Dùng miệng nói điều lành. 232
125. Kiểm soát ác nơi ý
Khéo léo chế ngự ý
Dứt bỏ tư tưởng xấu
Dùng ý nghĩ điều lành. 233
126. Người trí chế ngự thân
Chế ngự cả lời nói
Chế ngự luôn tâm ý
Khéo léo chế ba nghiệp. 234
127. Hãy tự tạo hòn đảo (30)
Tinh tấn và sáng suốt
Trừ bẩn, không dục vọng
Thì chứng đạt Thánh vị. 236
128. Dần dần, người có trí
Từng chút và từng chút
Trừ nhơ nhớp nơi mình
Như thợ vàng lọc quặng. 239
129. Như rỉ do sắt sanh
Trở lại ăn thân sắt
Ác nghiệp do mình tạo
Dẫn mình đến cảnh khổ. 240
130. Dễ thay sống không thẹn
Lỗ mãng như loài quạ
Thích hưởng thụ, xấc xược
Và sống trong nhiễm ô. 244
131. Khó thay sống hổ thẹn
Thường mong cầu trong sạch
Sống thoải mái khiêm tốn
Thanh tịnh và sáng suốt. 245
132. Giết hại các sanh linh
Nói những lời dối trá
Lấy của người không cho
Đi lại với vợ (chồng) người. 246
133. Và rượu chè say sưa
Người nào sống như vậy
Thì ngay trong đời này
Tự đào bỏ căn lành. 247
134. Không lửa nào bằng tham
Không kềm nào bằng sân
Không lưới nào bằng si
Không sông nào bằng ái. 251
135. Thấy lỗi người thì dễ
Biết lỗi mình rất khó
Lỗi người, ta phanh phui
Như tìm trấu trong gạo
Còn lỗi mình thì che
Như thợ săn ẩn mình. 252
136. Không thể thành hiền đức
Chỉ vì nói năng nhiều
An tịnh, không oán, sợ
Mới xứng danh hiền đức. 258
137. Không thể là đạt đạo
Chỉ vì nói năng nhiều
Dù cho nghe học ít
Nhưng chứng ngộ Chánh Pháp
Không buông thả Chánh Pháp
Mới xứng danh đạt đạo. 259
138. Không thể thành Trưởng lão
Nếu chỉ vì đầu bạc
Chỉ có tuổi tác cao
Thì gọi là Lão ngu. 260
139. Hiểu, sống đúng đạo lý
Không hại, biết chế phục
Người trí không ô nhiễm
Mới xứng danh Trưởng lão. 261
140. Chẳng phải nói lưu loát
Và hình dáng đẹp đẽ
Mà thành người lương thỉện
Nếu còn ghen, tham, ngạo. 262
141. Ai vượt trên thiện ác
Thường sống đời thanh tịnh
Lấy hiểu biết ở đời
Mới xứng danh tu sĩ. 267
142. Không phải là hiền thánh
Nếu tổn hại sanh linh
Không hại mọi chúng sanh
Mới xứng danh hiền thánh. 270
143. Tám chánh, đạo thù thắng
Bốn đế, lý thù thắng
Ly dục, pháp thù thắng
Giác ngộ, người thù thắng. 273
144. Người hãy tự cố gắng
Như Lai chỉ dẫn đường
Ai vào đạo, tu thiền
Giải thoát khỏi lưới Ma. 276
145. Các Hành (32) là vô thường
Thấy vậy với trí tuệ
Nhàm chán đời khổ não
Chính là đạo thanh tịnh. 279
146. Các hành là khổ não
Thấy vậy với trí tuệ
Nhàm chán đời khổ não
Chính là đạo thanh tịnh. 277
147. Các hành là vô ngã
Thấy vậy với trí tuệ
Nhàm chán đời khổ não
Chính là đạo thanh tịnh.
148. Lúc cần, không tinh tấn
Tuy trẻ mạnh song lười
Nhu nhược và uể oải
Sao có trí ngộ đạo ? 280
149. Thận trọng lời, giữ ý
Thân không làm điều ác
Thanh tịnh ba nghiệp này
Chứng đạo Thánh nhân dạy. 281
150. Tu thiền trí tuệ sanh
Không thiền trí tuệ diệt
Biết đường hai ngã ấy
Lợi ích và tổn hại
Tự gắng sức thế nào
Để trí tuệ tăng trưởng. 282
151. Con không thể che chở
Cha, họ hàng cũng thế
Khi thần chết đã đến
Không ai che chở được. 288
152. Biết rõ sự thực ấy
Người trí tuệ, trì giới
Nhanh chóng mở con đường
Đi đến cảnh Niết bàn. 289
153. Nếu từ bỏ vui nhỏ
Mà hưởng vui lớn hơn
Người trí bỏ vui nhỏ
Khi thấy vui lớn hơn. 290
154. Gây đau khổ cho người
Cầu an vui cho mình
Bị oán thù ràng buộc
Không thoát khỏi thù oán. 291
155. Việc nên làm không làm
Không nên làm lại làm
Người kiêu mạn, phóng túng
Lậu hoặc tất tăng trưởng. 292
156. Người tu hành tinh tấn
Thường quán niệm thân thể (33)
Không làm việc không đáng
Làm những việc đáng làm
Suy tư và giác tĩnh
Lậu hoặc tất tiêu trừ. 293
157. Đủ niềm tin, giới hạnh
Có tiếng tốt, công đức
Người ấy đến nơi nào
Cũng được người kính trọng. 303
158. Người lành dù ở xa
Tỏ rạng như núi tuyết
Người ác dù ở gần
Như tên bay đêm tối. 304
159. Buông lung, theo vợ người
Phải chịu bốn bất hạnh
Mắc họa, ngủ không yên
Bị chê, đọa cảnh khổ. 309
160. Vụng nắm cỏ Kusa
Thì bị cắt đứt tay
Sa môn sống trái đạo
Tất bị đọa cảnh khổ. 311
161. Không nên làm việc ác
Làm xong phải sầu khổ
Nên làm các việc lành
Làm xong, không sầu khổ. 314
162. Không đúng lại thấy đúng
Đúng lại thấy không đúng
Ôm ấp tà kiến ấy
Chúng sanh vào cảnh khổ. 318
163. Sai thì biết là sai
Không sai biết không sai
Có đủ chánh kiến ấy
Chúng sanh vào cảnh vui. 319
164. Như voi giữa trận địa
Hứng chịu cung tên bắn
Ta chịu mọi phỉ báng
Bởi phần đông vô đạo. 320
165. Tâm này trước buông lung
Chạy theo ái, dục, lạc
Nay tâm được chế ngự
Như nài điều phục voi. 326
166. Nếu gặp bạn hiền trí
Đáng sống chung, khôn khéo
Hãy cùng sống hoan hỷ
Chánh niệm, vượt hiểm nguy. 328
167. Không gặp bạn hiền trí
Đáng sống chung, khôn khéo
Hãy sống riêng một mình
Như vua bỏ nước bại
Voi chúa giữa rừng sâu. 329
168. Tốt hơn sống một mình
Không bạn với người ngu
Độc cư, không làm ác
Không lo, như voi rừng. 330
169. Vui, gặp bạn lúc cần
Vui, biết đủ tùy cảnh
Vui, chết có công đức
Vui, khổ đau tiêu hết. 331
170. Vui thay phụng dưỡng mẹ
Vui thay hầu hạ cha
Vui thay trọng sa môn
Vui thay kính hiền thánh. 332
171. Vui thay, già có đạo
Vui thay, niềm tin vững
Vui thay, có trí tuệ
Vui thay, không làm ác. 333
172. Ái được người buông lung
Tăng nhanh như giây rừng
Nhảy chỗ này chổ khác
Như vượn thích trái rừng. 334
173. Ai sống trong đời này
Bị ái dục ràng buộc
Sầu khổ tất tăng trưởng
Như cỏ dại gặp mưa. 335
174. Ai sống trong đời này
Hàng phục được ái dục
Sầu khổ sẽ tiêu tan
Như nước rời lá sen. 336
175. Cây còn rễ sâu chắc
Tuy bị đốn, mọc lại
Ái dục chưa sạch gốc
Khổ não vẫn sanh hoài. 338
176. Bị ái dục ràng buộc
Sợ như thỏ trong rọ
Tỳ kheo (34) cầu giải thoát
Nên xa lìa ái dục. 343
177. Hiền triết nói: sắt, cây
Gai trói buộc chưa chắc
Tham châu báu, vợ con
Trói buộc, bền chắc hơn. 345
178. Trói buộc này rất chắc
Nó trì xuống, mềm mại
Nhưng rất khó tháo gỡ
Hiền triết cắt trừ nó
Bỏ dục lạc, không tiếc. 346
179. Bỏ quá khứ, hiện tại
Vị lai, vượt thế gian
Tâm giải thoát tất cả
Không còn sanh già nữa. 348
180. Lành thay chế ngự mắt
Lành thay chế ngự tai
Lành thay chế ngự mũi
Lành thay chế ngự lưỡi. 360
181. Lành thay chế ngự thân
Lành thay chế ngự lời
Lành thay chế ngự ý
Lành thay chế tất cả
Tỳ kheo chế tất cả
Giải thoát mọi khổ đau. 361
182. Người chế ngự tay chân
Lời nói và đầu óc
Vui thích trong thiền định
Ở một mình, biết đủ
Đáng gọi là Tỳ kheo. 362
183. Tỳ kheo chế ngự lưỡi
Khéo nói, không kiêu ngạo
Lúc giảng nghĩa Chánh Pháp
Lời lẽ phải ngọt ngào. 363
184. Không khinh điều mình được
Không ganh người khác được
Tỳ kheo mà ganh tị
Không thể tu thiền định. 365
185. Đối với tâm và thân
Không chấp ta, của ta
Không lo sợ thiếu thốn
Đáng gọi là Tỳ Kheo. 367
186. Tỳ kheo có từ tâm
Vui thích trong Phật pháp
Chứng cảnh giới tịnh lạc
Các hành diệt, an vui. 368
187. Tỳ kheo tát thuyền này
Thuyền không, nhẹ đi mau
Tham sân si diệt trừ
Do đó, chứng Niết-bàn. 369
188. Tỳ kheo mà đoạn năm (35)
Bỏ năm (36) tu thêm năm (37)
Vượt khỏi năm ràng buộc (38)
Đáng gọi là "vượt dòng ". 370
189. Thiếu trí thì không thiền
Thiếu thiền thì không trí
Người có thiền có trí
Nhất định gần Niết bàn. 372
190. Tự mình kiểm soát mình
Tự mình thẩm sát mình
Tự hộ trì, giác tỉnh
Tỳ kheo sống an lạc. 379
191. Tự mình cứu lấy mình
Tự mình nương tựa mình
Vậy hãy tự chế ngự
Như khách buôn dạy ngựa. 380
192. Không vì đầu bện tóc
Đẳng cấp và gia tộc
Mà là Bà la môn
Thanh tịnh, đủ trí đức
Mới gọi Bà la môn (39) 393
193. Người thiếu trí, ích gì
Bện tóc, mặc da nai
Bên trong đầy dục vọng
Bên ngoài lại điểm trang ? 394
194. Như nước trên lá sen
Hột cải trên đầu kim
Người không mê dục lạc
Ta gọi Bà la môn. 401
195. Có trí tuệ sâu sắc
Biết đạo và phi đạo
Đạt mục đích vô thượng
Ta gọi Bà la môn.
196. Bỏ gậy không tổn hại
Chúng sanh yếu hay mạnh
Không giết, không bảo giết
Ta gọi Bà la môn. 405
197. Thân hữu giữa cừu địch
Ôn hòa với hung hăng
Giải thoát trong đam mê
Ta gọi Bà la môn. 406
198. Người không còn tham muốn
Trong đời này, đời sau
Không tham và giải thoát
Ta gọi Bà la môn. 410
199. Người sống trong đời này
Mà vượt cả thiện ác
Thanh tịnh không sầu, nhiễm
Ta gọi Bà la môn. 412
200. Người ra khỏi đường lầy
Bể luân hồi, si mê,
Vượt tới bờ, thiền định
Không tham muốn, hoài nghi
Không chấp, chứng Niết bàn
Ta gọi Bà la môn. 414
Chú thích sơ lược
1- Các pháp : các tâm lý hệ thuộc (tâm sở) Hoặc thiện hoặc ác.
2- Đạo Phật chủ trương có cảnh vật bên ngoài song vẫn xem nặng sự chủ động và sáng tạo nơi con người mà tâm ý là phần quan trọng.
3- Chơn : đạo lý đúng đắn gồm có ba học (giới, định, tuệ) và bốn quả (Dự lưu, Nhất lai, Bất lai, A La Hán).
4- Chơn lý : Niết bàn (Nirvâna), "cảnh giới an lành " không có những thể hiện của phiền não, tham sân si, mục đích cao nhất của đạo Phật, có thể hiện" ở đây và bây giờ "..
5- Không chết : giải thoát ra khỏi vòng sống chết luân hồi.
6- Ma vương hay Ma (Mâra) : phiền não gây nên đau khổ
7- Vì si mê, không hiểu Chánh pháp nên phải sống chết luân hồi, do đó cuộc đời dài ra.
8- Tất cả mọi sự cố chấp và say đắm.
9- Bờ bên kia : giác ngộ và giải thoát ; bờ bên này : mê lầm ràng buộc
10- Giác chi tức là 37 phần Bồ đề, con đường đưa đến Giác ngộ :
a) Bốn niệm xứ : niệm thân, thọ, tâm, pháp.
b) Bốn chánh cần : siêng năng ngăn điều ác phát sanh, phát triển điều lành đã sanh.
c) Bốn như ý túc, những yếu tố để đạt được sức mạnh phi thường : ý muốn, chuyên cần, tâm ý, thiền quán.
d) Năm căn : tín, tấn, niệm, định, tuệ.
d) Năm lực : năm căn khi đã trở thành sức mạnh không thể lay chuyển
e) Bảy giác chi :Niệm, trạch pháp, tinh tấn, khinh an, định, xả
g) Tám chánh đạo : chánh kiến,chánh tư duy,chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
11- Lậu hoặc : bốn thứ phiền não (hoặc) rơi chảy qua các giác quan và làm cho chúng sanh lọt vào vòng sống chết (lậu) : phiền não sanh từ tham dục lạc, phiền não sanh từ tham đời sống trường cửu, phiền não sanh từ tà kiến, phiền não sanh từ vô minh.
12- Không, vô tướng, giải thoát : ba cửa ngõ để vào Niết bàn : nhận thức sự vật vốn không có bản chất, hình tướng, do đó giải thoát tham muốn và đau khổ. Tam quan (ba cửa) trước chùa mang ý nghĩa này.
13- Pháp cao nhất : bốn quả Niết bàn.
14- Loài người và loài thú thường sanh vào bào thai. Đây là một trong bốn cách sanh của tất cả chúng sanh : sanh từ bào thai, sanh từ trứng, sanh từ chỗ ẩm thấp, sanh từ biến hóa đột nhiên.
15- Cảnh khổ (niraya) : những nơi không hề có hạnh phúc, nhưng không phải là địa ngục trường cửu.
16- Nhàn cảnh (sagga) : những nơi thuộc cõi Dục, có nhiều hạnh phúc hơn thế giới loài người, nhưng không phải là thiên đàn trường cửu.
17- Không còn lậu hoặc thì chứng Niết bàn
18- Bạn : bạn cùng đi đường.
19- Người cất nhà : ái dục (tanhâ).
20- Rui mè : thân thể
21- Kèo cột : phiền não.
22- Có nghĩa là giải thoát luân hồi
23- Nhẫn : nhẫn có nghĩa là nhận thức sự vật một cách như thật, không thấy có ta, của ta ; do đó không cố chấp, đắm say hoàn cảnh vừa ý và không khó chịu khổ đau đối với hoàn cảnh trái ý (nhục). Đây là phép tu dưỡng cao nhất, hơn hẳn các phép tu khổ hạnh.
24- Sa môn : tên gọi chung các tu sĩ, không riêng gì tu sĩ đạo Phật.
25- Giới bổn là giới luật của tu sĩ đạo Phật
26- Bốn chơn lý : Khổ, nhân khổ, khổ diệt, con đường diệt khổ gồm tám chánh đạo, cốt yếu của Phật lý là nội dung của bài thuyết pháp lần đầu tiên của Phật.
27- Khổ uẩn : thân gồm năm uẩn (sắc, thọ, tưởng, hành, thức) là nơi chứa nhiều đau khổ.
28- Pháp ly ngôn : Niết bàn là phát xuất thế gian (mặc dù có thể xuất hiện ở đây và bây giờ) cho nên ngôn ngữ thế gian không thể diễn tả được.
29- Ba quả : Dự lưu, Nhất lai và Bất lai.
30- Bậc thượng lưu : các vị Bất lai (Anâgâmin) sau khi viên tịch sanh vào cảnh giới an lành không trở lại cõi Dục này nữa
31- Hòn đảo :Nương tựa vào sức mình để tiến tu, đạt đạo mà không ỷ lại vào ai khác. Phật cũng chỉ là người dẫn đường.
32- Hành (sankhârâ) : các pháp bị tạo thành bởi nhân duyên nên không thật, không thường và khổ não.
33- Quán niệm thân thể : quán niệm sự bất tịnh nơi thân thể, một trong bốn niệm xứ.
34- Tỳ kheo : tu sĩ nam
35- Tức là thân kiến, hoài nghi, giới cấm thủ, tham ái, sân hận.
36- Tham ái thuộc cõi Sắc, tham ái thuộc cõi Vô sắc, ngã mạn, loạn động, vô minh.
37- Tức là năm căn : Tín, tấn, niệm, định, huệ
38- Tức là, tham, sân, si, mạn, tà kiến
39- Phật dùng chữ Bà la môn (Brahman) trong ý nghĩa khác với ý nghĩa thường dùng theo Bà la môn giáo. Bà la môn giáo cho rằng Bà la môn là những người sanh ra từ đẳng cấp Bà la môn và làm công việc văn hóa và tế lễ thần linh.