Phật Lịch 2539
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
Dịch từ Tục Tạng Kinh
(Ấn Độ Soạn Thuật)
THÍCH HUYỀN VI
TRỌN BỘ BA TẬP
(TẬP THỨ BA)
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
MỤC LỤC
- Lời nói đầu
- Nghi thức tụng niệm
- Quyển thứ 22
Phần chú giải quyển thứ 22
- Quyển thứ 23
Phần chú giải quyển thứ 23
- Quyển thứ 24
Phần chú giải quyển thứ 24
- Quyển thứ 25
Phần chú giải quyển thứ 25
- Quyển thứ 26
Phần chú giải quyển thứ 26
- Quyển thứ 27
Phần chú giải quyển thứ 27
- Quyển thứ 28
Phần chú giải quyển thứ 28
- Quyển thứ 29
Phần chú giải quyển thứ 29
- Quyển thứ 30
Phần chú giải quyển thứ 30
- Bài phụ thêm
Phần chú giải bài phụ thêm
*Bát nhã hồi hướng
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng sinh sanh trưởng trong đời mạt phát hầu hết nghiệp nặng phước nhẹ, chướng sâu huệ cạn, trọn cuộc đời gặp nhiều khổ đau, thân tâm loạn động, ngay cả hàng xuất gia cũng lại như vậy. Thế nên trên đường đời, đường đạo đều gặp rắc rối giống nhau, thân tâm khổ lụy. Trong Kinh Địa Tạng có câu “Mạt thế chúng sinh nghiệp lực thậm đại, năng địch Tu Di, năng thâm cự hải, năng chướng thánh đạo…” nghĩa là chúng sanh ở đời rốt sau của giáo pháp, sức nghiệp vĩ đại, so sánh có thể cao như núi Tu Di, sâu rộng như biển cả, nó thường hay ngăn chận con đường lên quả Thánh…
Đời hiện tại thường xuyên bị sự khó khăn, tai nạn, bịnh hoạn trầm trọng, như thế là do đâu? Chính do mỗi người tạo nhiều nhơn ác trong đời quá khứ, hoặc nhiều kiếp về trước đã gieo nhơn đen tối, nặng nề khổ đau, nên đời hiện tại mang thân mạng nầy mới chịu nhiều tai biến, nghiệp chướng nặng nề, tham giận kiêu căng, si mê lầm lạc. Trong Kinh Nhơn Quả, đức Phật đã dạy: “Muốn biết nhơn đời trước của mình ra sao thì cứ nhìn thẳng những việc mình đang lãnh thọ trong đời này; muốn rõ quả báo kiếp sau của mỗi người thế nào, thì cứ xem các nhơn mỗi người tạo tác trong đời nầy.” Nguyên văn: “Dục tri tiền thế nhơn, kim sanh thọ giả thị; yếu tri lai thế quả, kim sanh tác giả thị.”
Cảm thông sự đau khổ, tật bịnh, phiền não chướng, nghiệp chướng, báo chướng của chúng sinh trong đời mạt vận, chúng tôi mới nhín thì giờ dịch thuật toàn bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy, mục đích là để cho Phật tử tại gia, xuất gia nói riêng, đọc học, thọ trì, lễ bái, cho nghiệp chướng tội lỗi ngày càng thuyên chuyển, nếu ai nhất tâm hành trì, chắc chắn chuyển phiền não thành bồ đề, chuyển sanh tử thành niết bàn, khi đó căn bản phiền não tùy thuộc phiền não dứt sạch.
Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy được dịch từ bản chữ Hán trong Tục Tạng Kinh – Tập I, Ấn Độ soạn thuật. Bản chính mang danh tựa là “Phật Thuyết Phật Danh Kinh,” gồm 30 quyển. Trong đó, từng đoạn từng đoạn, Phật thuyết nhơn quả báo ứng, nghiệp lực, tội khổ của chúng sanh đã tạo, đương tạo… rồi nói đến Hồng Danh các đức Phật, Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư v.v… Về các bài kinh văn trường hàng, chư Tổ về sau có thêm vào văn sám nguyện, trong Từ Bi Tam Muội Thủy Sám, trong Lương Hoàng Sám, trong Dược Sư Sám… Chúng tôi nhận xét nếu đề “Phật Thuyết Phật Danh Kinh” thì phải thuần là danh hiệu Phật, nhưng trong ấy lại có nhiều danh hiệu Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư… do đó, nên chúng tôi xin đổi lại là “Đức Phật Nói Kinh Hồng Danh Lễ Sám quyển thứ nhất, quyển thứ hai v.v… ”
Trọn bộ chúng tôi chia thành ba tập: Tập I, Tập II và Tập III.
Mỗi tập có năm ngàn Hồng Danh (5,000). Ba tập là mười lăm ngàn Hồng Danh (15,000). Một đoạn văn để đọc, tụng cho hiểu nghĩa nhơn quả tội phước, một đoạn Hồng Danh lễ lạy sám hối phát nguyện tu trì, công đức hồi thí… Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy chuyên chú về phần hành trì nhiều hơn, do đó chúng tôi cho in chữ lớn để dễ bề đọc tụng, lễ bái.
Ba tập nầy được hoàn thành, về tịnh tài để ấn hành nhờ có sự thành tâm pháp thí của chư Phật tử bốn phương. Phần đánh máy có công đức của quý Tỳ kheo ni Thích Nữ Trí Hòa, Thích Nữ Trí Minh, Thích Nữ Trí Lực, và Phật tử Tịnh Hảo, Minh Tánh.
Trình bày và kỹ thuật máy là phần công đức của Phật tử Phúc Tâm, Minh Tánh.
Riêng về phần soạn dịch, vì thời gian không liên tục, vì Phật sự quá đa đoan, vì Kinh sách tham khảo còn thiếu thốn, nên e không hoàn bị cho lắm, nếu có chỗ nào sơ thất, mong quý vị cao minh cho biết, để lần sau tái bản được muôn phần hoàn hảo hơn.
Chúng tôi cầu nguyện hồi hướng cho tất cả mọi người, mọi thí chủ, hoặc thiện chí, hoặc công đức, hoặc tịnh tài, đều tròn đầy phước lạc, tùy tâm mãn nguyện.
THÍCH HUYỀN VI
Kính cẩn
Tùng Lâm Linh-Sơn Dhammaville,
Mùa An Cư Kiết Hạ Năm Ất Hợi
Phật Lịch 2539 (1995)
NGHI THỨC TỤNG NIỆM
KỆ KHAI CHUÔNG
Nghe tiếng chuông phiền não nhẹ,
Trí huệ lớn, giác đạo sanh,
Lìa địa ngục khỏi hầm lửa,
Nguyện thành Phật độ chúng sanh.
(Án dà ra đế dạ ta bà ha) (3 lần)
KỆ TÁN HƯƠNG
Lư hương vừa ngún chiên đàn,
Khói hương ngào ngạt muôn ngàn cõi xa,
Lòng con kính ngưỡng thiết tha,
Ngưỡng mong chư Phật thương mà chứng minh.
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
CHƠN NGÔN TỊNH PHÁP GIỚI
Án lam (7 lần)
CHƠN NGÔN TỊNH KHẨU NGHIỆP
Tu rị tu rị ma ha tu rị tu tu rị ta bà ha ((3 lần)
CHÂN NGÔN TỊNH BA NGHIỆP
Án ta phạ bà phạ thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ bà phạ thuật độ hám ((3 lần)
CHƠN NGÔN PHỔ CÚNG DƯỜNG
Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng ((3 lần)
KỆ TÁN PHẬT
Sắc thân Như Lai đẹp,
Trong đời không ai bằng,
Không sánh, chẳng nghĩ bàn,
Nên nay con đảnh lễ,
Sắc thân Phật vô tận,
Trí huệ Phật cũng thế,
Tất cả pháp thường trú,
Cho nên con về nương,
Sức trí lớn nguyện lớn,
Khắp độ chúng quần sanh,
Khiến bỏ thân nóng khổ,
Sanh kia nước mát vui,
Con nay sạch ba nghiệp,
Quy y và lễ tán,
Nguyện cùng các chúng sanh,
Đồng sanh nước An Lạc,
(Án phạ nhựt ra vật) (7 lần)
KỆ PHÁT NGUYỆN
Nam Mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (3 lần)
Lạy đấng Tam Giới Tôn,
Quy mạng mười phương Phật,
Con nay phát nguyện lớn,
Trì tụng Kinh Hồng Danh Lễ Sám,
Trên đền bốn ơn nặng,
Dưới cứu khổ tam đồ,
Nếu có ai thấy nghe,
Đều phát bồ đề tâm,
Khi mãn báo thân nầy,
Sanh qua cõi Cực Lạc.
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
ĐẢNH LỄ
- Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện, Vị Lai, Chư Phật, Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng, Thường Trụ Tam Bảo. (Đồng lạy một lạy)
- Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ, Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Linh Sơn Hội Thượng Phật, Bồ Tát (Đồng lạy một lạy)
- Chí tâm đảnh lễ: NamMô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (Đồng lạy một lạy)
CHÚ ĐẠI BI
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô kiết đế thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da, án tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bà đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, đồ lô đồ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê lỵ, ta ra ta ra tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.
Án tất điện đô, mạng đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. (3 lần)
Đại từ đại bi mẫn chúng sanh,
Đại hỷ đại xả tế hàm thức,
Tướng hảo quang minh dĩ tự nghiêm,
Chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ.
Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo (3 lần)
Nam Mô Quá Khứ Tỳ Bà Thi Phật
Nam Mô Thi Khí Phật
Nam Mô Tỳ Xá Phù Phật
Nam Mô Câu Lưu Tôn Phật
Nam Mô Câu Na Hàm Mâu Ni Phật
Nam Mô Ca Diếp Phật
Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam Mô Di Lặc Tôn Phật
KỆ KHAI KINH
Phật Pháp rộng sâu rất nhiệm mầu,
Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu,
Nay con nghe thấy chuyên trì tụng,
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu.
NAM MÔ HỒNG DANH HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT (3 lần)
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI HAI
Ngày nay đệ tử chúng con, ngồi ở đạo tràng, trước đã sám hối thuật rõ tội báo của ác nghiệp. Vì khổ lụy của ác báo, nên trái với nghiệp thù thắng tốt đẹp. Vì nghiệp bất thiện, nên phải đọa lạc, trong ba đường ác (1), chịu các khổ não. Sanh được ở trần gian, vẫn trả quả báo, đều do nhân duyên đời quá khứ, bỏ thân nầy thọ thân khác, không khi nào tạm nghỉ. Vì thế, nên các đức Phật, chư Đại Bồ Tát có thần thông thiên nhãn (2), thấy tất cả chúng sanh trong ba cõi, phước hết phải theo nghiệp đọa nơi đường khổ. Các Ngài thấy cõi Vô Sắc, ưa đắm trước định tâm, không biết mạng hết, phải đọa nơi cõi địa ngục, vì hưởng hết phước báo, thọ hình cầm thú. Các trời cõi Sắc cũng lại như vậy; từ chỗ tốt đẹp sanh vào cõi Dục đã là bất tịnh, lại chịu đủ điều khổ sở, hưởng hết phước báo, phải đọa vào địa ngục, ở trong địa ngục chịu khổ vô lượng.
Lại thấy trong loài người, nhờ sức tu thập niệm (3), mới mang được thân người, nhưng vẫn chịu nhiều cảnh khổ, mạng sống chấm dứt, không khéo lại bị đọa lạc nữa. Nhìn thấy con đường súc sinh, tất cả thượng cầm hạ thú, chịu các khổ não, bị đánh đập xua đuổi, chở nặng, đi xa đau đớn khốn khổ, trày vai trợt cổ, sống nóng đốt thân. Lại thấy loài quỷ đói, thường bị đói khát, lửa đốt thiêu thân, khi kiếp khổ hết, nếu không chút phước lành, không bao giờ giải thoát, ai có phước đức, sẽ được mang thân người, bị nhiều bệnh và chết yểu, đại chúng phải biết, thiện ác hai đường, chưa từng tạm nghĩ, quả báo liên miên, không khi nào thôi dứt, giàu nghèo sang hèn, tùy hành động sanh ra, không có ai không tạo nhơn, mà bị quả báo. Giờ đây đệ tử chúng con chí thành đảnh lễ các đức Phật vô lượng ở phương nam:
- 9992. Kính lạy Đức Phật Ái Chiếu
- 9993. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng
- 9994. Kính lạy Đức Phật Tín Công Đức
- 9995. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Trí
- 9996. Kính lạy Đức Phật Bửu Công Đức
- 9997. Kính lạy Đức Phật Diệu Tín Hương
- 9998. Kính lạy Đức Phật Thắng Viên
- 9999. Kính lạy Đức Phật Thắng Tiên
- 10000. Kính lạy Đức Phật Bửu Trí
- 10001. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Oai Đức
- 10002. Kính lạy Đức Phật Tín Tạng
- 10003. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thượng Thắng
- 10004. Kính lạy Đức Phật Long Bộ
- 10005. Kính lạy Đức Phật Tín Hiệt Huệ
- 10006. Kính lạy Đức Phật Ái Thật Ngữ
- 10007. Kính lạy Đức Phật Ưu Ba La Hương
- 10008. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Tự Tại
- 10009. Kính lạy Đức Phật Đích Thắng
- 10010. Kính lạy Đức Phật Phổ Hạnh
- 10011. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thắng
- 10012. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 10013. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Sắc Nhựt
- 10014. Kính lạy Đức Phật Quá Chư Quá
- 10015. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Nhãn
- 10016. Kính lạy Đức Phật Tàm Quý Trí
- 10017. Kính lạy Đức Phật Công Đức Cúng Dường
- 10018. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Thinh
- 10019. Kính lạy Đức Phật Công Đức Khả Lạc
- 10020. Kính lạy Đức Phật Trú Thanh Tịnh
- 10021. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
- 10022. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 10023. Kính lạy Đức Phật Giới Phận
- 10024. Kính lạy Đức Phật Hoa Trí
- 10025. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa Ma Ý
- 10026. Kính lạy Đức Phật Bất Vấn Ý
- 10027. Kính lạy Đức Phật Sơn Tự Tại Tích
- 10028. Kính lạy Đức Phật Tịch Vương
- 10029. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Vương
- 10030. Kính lạy Đức Phật A Ta Di Lưu Vương
- 10031. Kính lạy Đức Phật Như Ý Lực Thích Khứ
- 10032. Kính lạy Đức Phật Tánh A Đề Giá
- 10033. Kính lạy Đức Phật Bất Tán Thán Thế Gian Thắng
- 10034. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhiễm
- 10035. Kính lạy Đức Phật Bửu Tinh Tú Giải Thoát Vương
- 10036. Kính lạy Đức Phật Bạch Bửu Thắng
- 10037. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Tự Tại
- 10038. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Tự Tại
- 10039. Kính lạy Đức Phật A Nan Đà Thinh
- 10040. Kính lạy Đức Phật Trí Bộ Vương
- 10041. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Bình Đẳng Phấn Tấn Vương
- 10042. Kính lạy Đức Phật Trí Phấn Tấn
- 10043. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Thông Thọ Đề
- 10044. Kính lạy Đức Phật Đa Ba Ni Thể
- 10045. Kính lạy Đức Phật A Ni Già Đà Lộ Ma Thắng
- 10046. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa La Thắng Pháp
- 10047. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Niệm Phược
- 10048. Kính lạy Đức Phật Xà Già Đề Tự Tại Nhứt Thiết Thế Gian Đảm
- 10049. Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Úy
- 10050. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Tác
- 10051. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Lượng
- 10052. Kính lạy Đức Phật Như Pháp Tu Hành
Đức Phật bảo Tôn Giả Xá Lợi Phất: “Ta thấy các đức Phật ở phương vô lượng, đông như thế đó, nhiều họ, nhiều tên, nhiều cõi nước Phật, các ông phải nên hết lòng quy kính lễ bái.” Phật bảo Xá Lợi Phất: “Phải nên quy mạng chư Phật ở phương tây”:
- 10053. Kính lạy Đức Phật A Bà La Diệm Bà Sư Hoa
- 10054. Kính lạy Đức Phật Ma Dật Sa Khẩu Thinh Khứ
- 10055. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Tăng Trưởng Xưng
- 10056. Kính lạy Đức Phật Sa Man Đa Ba Thi
- 10057. Kính lạy Đức Phật Thứ La Tỳ La Diệm Hoa Quang
- 10058. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Nhiên Đăng
- 10059. Kính lạy Đức Phật Vô Đẳng Thắng
- 10060. Kính lạy Đức Phật Trí Phấn Tấn Danh Xưng Vương
- 10061. Kính lạy Đức Phật Phạn Phấn Tấn Diệu Cổ Thinh
- 10062. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thi Lợi Tạng Nhãn
- 10063. Kính lạy Đức Phật A Tăng Già Ý Diệm
- 10064. Kính lạy Đức Phật Thiên Nguyệt Quang Minh Tạng
- 10065. Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Hành
- 10066. Kính lạy Đức Phật Ma Ni Bà Đà Quang
- 10067. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quảng Nhãn
- 10068. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Sanh Thắng
- 10069. Kính lạy Đức Phật Trí Tác
- 10070. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn Hàng Phục Nhứt Thiết Chư Oán
- 10071. Kính lạy Đức Phật Đại Thắng Khởi Pháp
- 10072. Kính lạy Đức Phật A Vô Hạ Kiến
- 10073. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Mạng
- 10074. Kính lạy Đức Phật Quán Pháp Trí
- 10075. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tinh Tấn Nhựt Thiện Tư Duy Phấn Tấn Vương
- 10076. Kính lạy Đức Phật Bất Lợi Tha Ý
- 10077. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Kiến
- 10078. Kính lạy Đức Phật Trí Kiến Pháp
- 10079. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thiện Căn Chủng Tử
- 10080. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa Trí Thắng Phát Hành Công Đức
- 10081. Kính lạy Đức Phật Trí Hương Thắng
- 10082. Kính lạy Đức Phật Trí Thượng Thi Khí Hương
- 10083. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Thắng Trí Khứ
- 10084. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghì Pháp Hoa Hống Vương
- 10085. Kính lạy Đức Phật Pháp Thanh Tịnh Thắng
- 10086. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Di Lưu Thắng
- 10087. Kính lạy Đức Phật Năng Khai Pháp Môn
- 10088. Kính lạy Đức Phật Tỳ Lô Giá Na Pháp Hải Hương Vương
- 10089. Kính lạy Đức Phật Lực Vương Thiện Trụ Pháp Vương
- 10090. Kính lạy Đức Phật Thắng Lực Tán Nhứt Thiết Ác Vương
- 10091. Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Biên Lạc
- 10092. Kính lạy Đức Phật Thiện Hóa Công Đức Diệm Hoa Vương
- 10093. Kính lạy Đức Phật Kiến Bỉ Ngạn
- 10094. Kính lạy Đức Phật Thiện Hóa Trang Nghiêm
- 10095. Kính lạy Đức Phật Kiến Lạc Xứ
- 10096. Kính lạy Đức Phật Ni Câu Luật Vương Thắng
- 10097. Kính lạy Đức Phật Diệu Thắng
- 10098. Kính lạy Đức Phật Đại Lực Trí Huệ Phấn Tấn Vương
- 10099. Kính lạy Đức Phật Pháp Thọ Đề
- 10100. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Cái Thành Tựu
- 10101. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chủng Trí Tư Sanh Thắng
- 10102. Kính lạy Đức Phật Nhập Thắng Trí Tự Tại Vương
- 10103. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Đắc Tự Tại Hữu Kiều Lương Thắng
- 10104. Kính lạy Đức Phật Tận Hiệp Thắng
- 10105. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Giới Công Đức Vương
- 10106. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Tán Man Trí Đa Trang Nghiêm
- 10107. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vương
- 10108. Kính lạy Đức Phật Đại Đa Nhơn An Ẩn
- 10109. Kính lạy Đức Phật Nhị Thắng Thinh Công Đức
- 10110. Kính lạy Đức Phật Viên Kiên
- 10111. Kính lạy Đức Phật Lực Sĩ
- 10112. Kính lạy Đức Phật Bửu Châu Ma Ni Hỏa
- 10113. Kính lạy Đức Phật Đại Hải Di Lưu
- 10114. Kính lạy Đức Phật Thắng Vương
- 10115. Kính lạy Đức Phật Bất Trú
- 10116. Kính lạy Đức Phật Bất Không Công Đức
- 10117. Kính lạy Đức Phật Sơ Viễn Ly Bất Trược Vương
- 10118. Kính lạy Đức Phật Hư Không Hạnh
- 10119. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Xưng
- 10120. Kính lạy Đức Phật Thinh Sơn
- 10121. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Khởi Tam Muội Xưng
- 10122. Kính lạy Đức Phật Chư Thiên Phạm Vương Kê Đâu
- 10123. Kính lạy Đức Phật Thị Vô Nghĩa Vương
- 10124. Kính lạy Đức Phật Hộ Cấu Vương
- 10125. Kính lạy Đức Phật Chiếu Công Đức
- 10126. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Nhãn
- 10127. Kính lạy Đức Phật Trí Tịch Thành Tựu Tánh
- 10128. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Trí Thành Tựu
- 10129. Kính lạy Đức Phật Thuyết Quyết Định Nghĩa
- 10130. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Pháp Đăng Diệu Xưng
- 10131. Kính lạy Đức Phật Nhị Bảo Pháp Đăng
- 10132. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tạng
- 10133. Kính lạy Đức Phật Tự Sư Tử Thượng Thân Trang Nghiêm
- 10134. Kính lạy Đức Phật Trí Bửu Nhân Duyên Trang Nghiêm
- 10135. Kính lạy Đức Phật Nhãn Chư Căn Thanh Tịnh Nhãn
- 10136. Kính lạy Đức Phật Thiện Hương Tùy Hương Ba Đầu Ma
- 10137. Kính lạy Đức Phật Pháp Nguyệt
- 10138. Kính lạy Đức Phật Quảng Đại Tâm
- 10139. Kính lạy Đức Phật Giới Công Đức
- 10140. Kính lạy Đức Phật Thường Cảnh
- 10141. Kính lạy Đức Phật Tùy Thuận Xưng
- 10142. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
- 10143. Kính lạy Đức Phật Như Ý Trang Nghiêm
- 10144. Kính lạy Đức Phật Kim Tạng
- 10145. Kính lạy Đức Phật Thận Tham
- 10146. Kính lạy Đức Phật Tứ Diệu Nghĩa Kiên Cố Nguyện
- 10147. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Đức Luân Quang
- 10148. Kính lạy Đức Phật Pháp Hống Trí Minh
- 10149. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
- 10150. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm
- 10151. Kính lạy Đức Phật Thắng Phước Điền
- 10152. Kính lạy Đức Phật Thiện Quyết Định Chư Pháp Trang Nghiêm
Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Ở phương tây có các đức Phật vô lượng vô biên như thế, các ông phải hết lòng kính lạy.” Kế đó Phật bảo Xá Lợi Phất: “Các ông cũng phải nên chí tâm, kính lạy các đức Phật phương bắc.”
- 10153. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
- 10154. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Tạng
- 10155. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hoa Long Nhất Câu Tô Ma Vương
- 10156. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chúng Ma Dõng Mãnh
- 10157. Kính lạy Đức Phật Định Chư Ma
- 10158. Kính lạy Đức Phật Pháp Tượng
- 10159. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thắng
- 10160. Kính lạy Đức Phật Sơn Phong Quang
- 10161. Kính lạy Đức Phật Pháp Vương
- 10162. Kính lạy Đức Phật Phổ Cung Kính Đăng
- 10163. Kính lạy Đức Phật Địa Thắng
- 10164. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Như Lai Gia
- 10165. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Bửu Thành Tựu Gia
- 10166. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Văn Cú Quyết Định Nghĩa
- 10167. Kính lạy Đức Phật Nhẫn Tự Tại Vương
- 10168. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Xưng
- 10169. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Trí Chuyển Tự Tại
- 10170. Kính lạy Đức Phật Thắng Quy Y Công Đức Thiện Trụ
- 10171. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Ma Ni Quang
- 10172. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
- 10173. Kính lạy Đức Phật Phật Công Đức Thắng
- 10174. Kính lạy Đức Phật Vô Dư Chứng
- 10175. Kính lạy Đức Phật Đắc Phật Nhãn
- 10176. Kính lạy Đức Phật Tùy Quá Khứ Phật
- 10177. Kính lạy Đức Phật Đại Từ Thành Tựu Bi Thắng
- 10178. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Sư Tử Trí
- 10179. Kính lạy Đức Phật Vô Chúng Sinh Trụ Thật Tế Vương
- 10180. Kính lạy Đức Phật Tự Gia Pháp Bất Đắc Thành Tựu
- 10181. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Trang Nghiêm Thân
- 10182. Kính lạy Đức Phật Trí Xưng
- 10183. Kính lạy Đức Phật Phật Pháp Thủ
- 10184. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Đức
- 10185. Kính lạy Đức Phật Quá Nhứt Thiết Pháp Môn
- 10186. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Nhơn Đà La
- 10187. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Ý
- 10188. Kính lạy Đức Phật Đại Lưu Ly
- 10189. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Quang Minh
- 10190. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Pháp Trí Quang Minh
- 10191. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Bất Không Vương
- 10192. Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm Ba Đầu Ma Tràng
- 10193. Kính lạy Đức Phật Pháp Tài Thinh Vương
- 10194. Kính lạy Đức Phật Trạch Pháp Thiện Tri Xưng
- 10195. Kính lạy Đức Phật Trí Man Kiếp
- 10196. Kính lạy Đức Phật Nhãn Thanh Tịnh Phân Đà Lợi
- 10197. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Xưng
- 10198. Kính lạy Đức Phật Đoạn Vô Biên Nghi
- 10199. Kính lạy Đức Phật Chúng Sinh Phương Tiện Tự Tại Vương
- 10200. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Giác Phấn Tấn Vô Ngại Tư Duy
- 10201. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Địa Thiện Trụ
- 10202. Kính lạy Đức Phật Phổ Chúng Sanh Giới Quảng
- 10203. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chư Ma Lực Kiên Ý
- 10204. Kính lạy Đức Phật Thiên Vương Tự Tại Bửu HiệpVương
- 10205. Kính lạy Đức Phật Như Thật Tu Hành Tạng
- 10206. Kính lạy Đức Phật Năng Sanh Nhứt Thiết Hoan Hỷ Nguyệt Kiến
- 10207. Kính lạy Đức Phật Đại Tấn Giác Tấn
- 10208. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Ma Ni Thinh Vương Hống
- 10209. Kính lạy Đức Phật Vô Quán Vương
- 10210. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Liễu Dõng Mãnh
- 10211. Kính lạy Đức Phật Phật Quốc Độ Trang Nghiêm Thân
- 10212. Kính lạy Đức Phật Pháp Thinh Tự Tại
- 10213. Kính lạy Đức Phật Trí Căn Bản Hoa Tràng
- 10214. Kính lạy Đức Phật Hóa Thân Vô Ngại Xưng
- 10215. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Long Ma Ni Tạng
- 10216. Kính lạy Đức Phật Pháp Thinh Tự Tại
- 10217. Kính lạy Đức Phật Pháp Thinh Tri Kiến
- 10218. Kính lạy Đức Phật Pháp Cam Lộ Sa Lê La
- 10219. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu Phúc Đức Tạng
- 10220. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Hoa Hạnh
- 10221. Kính lạy Đức Phật Đại Pháp Vương Hoa Thắng
- 10222. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tận Vô Tận Tạng
- 10223. Kính lạy Đức Phật Hoa Sơn Tạng
- 10224. Kính lạy Đức Phật Trí Hư Không Sơn
- 10225. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Bất Khả Phá Hoại
- 10226. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Kiên Cố Tùy Thuận Trí
- 10227. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Đại Hải Tạng
- 10228. Kính lạy Đức Phật Trí Vương Vô Tận Xưng
- 10229. Kính lạy Đức Phật Phấn Tấn Tâm Ý Vương
- 10230. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Thanh Tịnh Trí
- 10231. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Pháp Vương
- 10232. Kính lạy Đức Phật Thắng Hạnh
- 10233. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Kiến
- 10234. Kính lạy Đức Phật Pháp Mãn Túc Tùy Hương Kiến
- 10235. Kính lạy Đức Phật Long Nguyệt
- 10236. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Đoàn
- 10237. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Vương
- 10238. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhơn Đà La Luân Vương
- 10239. Kính lạy Đức Phật Năng Sanh Nhứt Thiết Chúng Sanh Kính Xưng
- 10240. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức Quang Minh Luân Vương
- 10241. Kính lạy Đức Phật Năng Đoạn Nhứt Thiết Chúng Sinh Nghi
- 10242. Kính lạy Đức Phật Trí Bửu Pháp Kiến
- 10243. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Ba La
- 10244. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Kế
- 10245. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
- 10246. Kính lạy Đức Phật Sơn Lực Nguyệt Tạng
- 10247. Kính lạy Đức Phật Tâm Tự Tại Vương
- 10248. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Vô Úy Thượng Thủ
- 10249. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Dõng Mãnh Bửu
- 10250. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Tâm Thiện Trụ Vương
- 10251. Kính lạy Đức Phật Năng Phá Ám Ế Vương
- 10252. Kính lạy Đức Phật Thắng Trượng Phu Phân Đà Lợi
- 10253. Kính lạy Đức Phật Bách Thánh Tạng
- 10254. Kính lạy Đức Phật Diệu Liên Hoa Tạng
- 10255. Kính lạy Đức Phật Kiến Bình Đẳng Pháp Thân
- 10256. Kính lạy Đức Phật Chúng Sinh Nguyệt
- 10257. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Khứ
- 10258. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 10259. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
- 10260. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 10261. Kính lạy Đức Phật Kiến Ái
- 10262. Kính lạy Đức Phật Đại Thủ
- 10263. Kính lạy Đức Phật Thắng Thủ
- 10264. Kính lạy Đức Phật Lạc Thinh
- 10265. Kính lạy Đức Phật Kiến Thật
- 10266. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Xưng
- 10267. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Huệ
- 10268. Kính lạy Đức Phật Đức Thinh
- 10269. Kính lạy Đức Phật Tu Lầu Tỳ Hương
- 10270. Kính lạy Đức Phật Điển Đăng
- 10271. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Quang
- 10272. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
- 10273. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 10274. Kính lạy Đức Phật Vô Nghi
- 10275. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thế Lực
- 10276. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
- 10277. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 10278. Kính lạy Đức Phật Ái Oai Đức
- 10279. Kính lạy Đức Phật Tán Nghi
- 10280. Kính lạy Đức Phật Công Đức Đăng
- 10281. Kính lạy Đức Phật Bất Tạng Oai Đức
- 10282. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tạng
- 10283. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Phấn Tấn Vương
- 10284. Kính lạy Đức Phật Quảng Xưng
- 10285. Kính lạy Đức Phật Viễn Ly Tràng
- 10286. Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Thánh
- 10287. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
- 10288. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Thắng
- 10289. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tụ
- 10290. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Bộ
- 10291. Kính lạy Đức Phật Ma Lâu Dư Xưng
- 10292. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Sắc
- 10293. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
- 10294. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
- 10295. Kính lạy Đức Phật Bất Động Bộ
- 10296. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm
- 10297. Kính lạy Đức Phật Đại Thanh Tịnh
- 10298. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tụ Quang Minh
- 10299. Kính lạy Đức Phật Trụ Trí
- 10300. Kính lạy Đức Phật Kim Kiên
- 10301. Kính lạy Đức Phật Ái Giải Thoát
- 10302. Kính lạy Đức Phật Ái Vô Úy
- 10303. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Tạng
- 10304. Kính lạy Đức Phật Phổ Quán Sát
- 10305. Kính lạy Đức Phật Đại Tu Hành
- 10306. Kính lạy Đức Phật Tế Oai Đức
- 10307. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Cung Kính
- 10308. Kính lạy Đức Phật Trọng Thuyết
- 10309. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Thắng
- 10310. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Trang Nghiêm
- 10311. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
- 10312. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
- 10313. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Bộ
- 10314. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang Minh
- 10315. Kính lạy Đức Phật Công Đức Xưng
- 10316. Kính lạy Đức Phật Khứ Căn
- 10317. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thinh
- 10318. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Luân
- 10319. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Thinh
- 10320. Kính lạy Đức Phật Chúng Sanh Khả Kính
- 10321. Kính lạy Đức Phật Như Ý Oai Đức
- 10322. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Sắc
- 10323. Kính lạy Đức Phật Đại Lực
- 10324. Kính lạy Đức Phật Khoái Trang Nghiêm
- 10325. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Quang
- 10326. Kính lạy Đức Phật Phấn Tấn Đức
- 10327. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
- 10328. Kính lạy Đức Phật Xứng Ý
- 10329. Kính lạy Đức Phật Bửu Trang Nghiêm
- 10330. Kính lạy Đức Phật Cao Quang Minh
- 10331. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Bộ
- 10332. Kính lạy Đức Phật Công Đức Trang Nghiêm
- 10333. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Trí
- 10334. Kính lạy Đức Phật Sanh Kê Đâu
- 10335. Kính lạy Đức Phật Bất Động Trí
- 10336. Kính lạy Đức Phật Hạnh Ý
- 10337. Kính lạy Đức Phật Vi Diệu Sắc
- 10338. Kính lạy Đức Phật Thật Sắc
- 10339. Kính lạy Đức Phật Đại Thinh
- 10340. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
- 10341. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa
- 10342. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Thế Gian
- 10343. Kính lạy Đức Phật Đại Cao Quang Minh
- 10344. Kính lạy Đức Phật Vô Thí Dụ Phấn Tấn
- 10345. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Giác
- 10346. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Trọng
- 10347. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng
- 10348. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 10349. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Nhựt
- 10350. Kính lạy Đức Phật Thiên Thành
- 10351. Kính lạy Đức Phật Tâm Thanh Tịnh
- 10352. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Tạng
- 10353. Kính lạy Đức Phật Thường Trạch Trí
- 10354. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
- 10355. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
- 10356. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
- 10357. Kính lạy Đức Phật Khả Lạc Ý Trí Quang
- 10358. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
- 10359. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Quang
- 10360. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nghiêm Thân
- 10361. Kính lạy Đức Phật Vô Trược Nghĩa
- 10362. Kính lạy Đức Phật Ứng Oai Đức
- 10363. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa Trí
- 10364. Kính lạy Đức Phật Đắc Đại Thinh
- 10365. Kính lạy Đức Phật Bà Tẩu Đà Thinh
- 10366. Kính lạy Đức Phật Uất Đa Quang
- 10367. Kính lạy Đức Phật Quyết Định Tư Duy
- 10368. Kính lạy Đức Phật Tát Giá Bà Nâu
- 10369. Kính lạy Đức Phật Minh Ám Quang Minh
- 10370. Kính lạy Đức Phật Tỳ Phất Ba Oai Đức
- 10371. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa La Ma Tra
- 10372. Kính lạy Đức Phật Dạ Xá Kê Đâu
- 10373. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thanh Tịnh
- 10374. Kính lạy Đức Phật Pháp Đăng
- 10375. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
- 10376. Kính lạy Đức Phật Tiên Hà Ba Đề Ái Diện
- 10377. Kính lạy Đức Phật Tâm Hà Bộ Khứ
- 10378. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Chúng Sanh
- 10379. Kính lạy Đức Phật Sa Già La Trí
- 10380. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Trí Tạng
- 10381. Kính lạy Đức Phật Cái Tiên
- 10382. Kính lạy Đức Phật Sa La Vương
- 10383. Kính lạy Đức Phật Tu Lợi Gia Quang
- 10384. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Vị
- 10385. Kính lạy Đức Phật Tịch Chư Căn
- 10386. Kính lạy Đức Phật Ba Nâu Quang
- 10387. Kính lạy Đức Phật Phân Đà Lợi Quang
- 10388. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Quang
- 10389. Kính lạy Đức Phật Chiên Đà Diện
- 10390. Kính lạy Đức Phật Sa Lợi Trà Khứ
- 10391. Kính lạy Đức Phật Chư Phương Nhãn
- 10392. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh
- 10393. Kính lạy Đức Phật Thi La Ba Tán Na
Kế đây lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương:
- 10394. Kính lạy Bồ Tát Công Đức Tướng Nghiêm
- 10395. Kính lạy Bồ Tát Phạm Võng
- 10396. Kính lạy Bồ Tát Bửu Tài
- 10397. Kính lạy Bồ Tát Vô Duyên
- 10398. Kính lạy Bồ Tát Nghiêm Độ
- 10399. Kính lạy Bồ Tát Quang Nghiêm Đồng Tử
- 10400. Kính lạy Bồ Tát Trì Thế
- 10401. Kính lạy Bồ Tát Thiện Đức
- 10402. Kính lạy Bồ Tát Nan Thắng
- 10403. Kính lạy Bồ Tát Chiếu Minh
- 10404. Kính lạy Bồ Tát Tát Đà Ba Luân
- 10405. Kính lạy Bồ Tát Đàm Vô Yết
- 10406. Kính lạy Bồ Tát Pháp Tự Tại
- 10407. Kính lạy Bồ Tát Đức Thủ
- 10408. Kính lạy Bồ Tát Bất Tuận
- 10409. Kính lạy Bồ Tát Đức Đảnh
- 10410. Kính lạy Bồ Tát Thiện Túc
- 10411. Kính lạy Bồ Tát Diệu Tý
- 10412. Kính lạy Bồ Tát Phất Sa
- 10413. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Giải
- 10414. Kính lạy Bồ Tát Thiện Ý
- 10415. Kính lạy Bồ Tát Hiện Kiến
- 10416. Kính lạy Bồ Tát Phổ Thủ
- 10417. Kính lạy Bồ Tát Hỷ Kiến
- 10418. Kính lạy Bồ Tát Minh Tướng
- 10419. Kính lạy Bồ Tát Nhiễm Huệ
- 10420. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại
- 10421. Kính lạy Bồ Tát Thượng Thiện
- 10422. Kính lạy Bồ Tát Phước Điền
- 10423. Kính lạy Bồ Tát Đức Tạng
- 10424. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Thượng
- 10425. Kính lạy Bồ Tát Châu Đảnh Vương
- 10426. Kính lạy Bồ Tát Lạc Thật
- 10427. Kính lạy Bồ Tát Huệ Kiến
- 10428. Kính lạy Bồ Tát Đăng Vương
- 10429. Kính lạy Bồ Tát Thâm Vương
- 10430. Kính lạy Bồ Tát Hoa Vương
- 10431. Kính lạy Bồ Tát Diệu Sắc
- 10432. Kính lạy Bồ Tát Thiện Minh
- 10433. Kính lạy Bồ Tát Thiện Đáp
Quy mạng lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong mười thế giới và kính lạy các bậc Thanh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh xong.
Giờ đây đệ tử chúng con thành kính đọc lại những lời trong khế kinh (4), đức Phật đã dạy: được làm người giàu sang, vua chúa, trưởng giả là do đời trước tạo nhơn lễ bái, cúng dường Tam Bảo, được làm người giàu có, vĩ đại, do nhơn đời trước bố thí mà ra, được làm người sống lâu, do kiếp trước tạo nhơn không sát sanh, được làm người đoan trang nghiêm chánh là do đời trước tạo nhơn nhẫn nhục mà ra; được làm người siêng tu, là do đời trước không lười biếng; được làm người có tài ba sáng suốt, hiểu rộng thấy xa là nhờ đời trước tạo nhơn đào luyện trí tuệ mà ra; được làm người có âm thinh dịu dàng, là do đời trước tạo nhơn ca tụng khen ngợi ngôi Tam Bảo; được làm người tinh khiết, không có đau ốm, là do đời trước thật hành lòng từ mà ra; được làm người hình vóc cao lớn, tướng tốt là do đời trước trên kính dưới nhường.
Bị làm người thân hình lùn thấp, hèn hạ là do đời trước tạo nhơn khinh dễ người mà ra; bị làm người thân tướng xấu xí là do đời trước tạo nhơn hay giận tức buồn phiền; làm người ngu dốt không hiểu biết gì cả là do đời trước tạo nhơn không học hỏi mà ra; bị làm người ngu tối đần độn là do đời trước không chịu khó dạy bảo người; bị làm kẻ câm ngọng là do đời trước tạo nhơn hay chê bai người mà ra; bị làm người hạ tiện, bị kẻ khác sai khiến là do đời trước mắc nợ người mà không chịu trả; bị làm người da đen xấu xí là do đời trước ngăn che yến sáng của Phật mà ra; bị làm người sanh vào quốc độ lõa hình là do đời trước mặc y phục mỏng manh, cho mình là hơn người; bị làm người sanh vào nước móng ngựa là do kiếp trước đi dầy giép cho mình là hơn người, dành đi trước mà ra; bị làm người sanh ở quốc độ xuyên ngực là do đời trước tạo nhơn bố thí làm phước, rồi sanh tâm hối hận tiếc của; bị làm kẻ sinh trong các loài hưu nai là do đời trước hay khủng bố người làm cho người khiếp sợ mà ra; bị sanh trong loài rồng là do đời trước gây nhơn ưa giỡn cợt nhảy múa; bị làm người mà thân thể ưa ghẻ lở là do đời trước tạo nhơn hay đánh đập chúng sanh mà ra; được làm người ai thấy cũng đều hoan hỷ là do đời trước mình thấy người ưa sanh tâm hoan hỷ; được làm người hay bị quan chức bắt bớ giam cầm là do đời trước thường bắt nhốt cầm thú trong lồng hay chậu mà ra.
Người ngồi nghe thuyết pháp mà bàn chuyện làm loạn động tâm người khác, đời sau sẽ đọa trong loài chó trập tai; ngồi nghe pháp mà không để ý nghe cho hiểu sau sẽ đọa trong loài lừa dài tai; làm người tham ăn một mình, keo rít bỏn sẻn, sau sẽ đọa vào loài quỷ đói; mãn kiếp quỷ đói sinh lại làm người, nghèo cùng đói khát; làm người mang đồ ăn dở, xấu cho kẻ khác, sau làm heo, lợn, loài bọ hung; làm người thường hay cướp giựt của kẻ khác, sau đọa làm dê, bị kẻ khác lột da ăn thịt; làm người trộm cắp tiền bạc của kẻ khác, sau đọa làm trâu ngựa, bị sai khiến, đánh đập; làm người ưa nói vọng ngữ, rao nói điều xấu của người khác, sau rơi vào địa ngục, bị quỷ sứ rót nước đồng sôi vào miệng, kéo dài lưỡi ra cho trâu cày, tội hết rồi, kẻ ấy sanh làm loài chim cù dục, chim cú, ai nghe tiếng nó kêu cũng sợ hãi cho là yêu quái, đều nguyền rủa cho nó chết; làm người ưa uống rượu say, sau sa vào địa ngục phất sí (5), tội hết rồi người ấy sinh vào loài tinh tinh, mãn nghiệp tinh tinh, được sinh làm người đần độn si mê, không ai đếm xỉa đến; làm người tham lường sức mạnh của người khác, sau sanh trong loài voi. Than ôi! Ở địa vị giàu sang, làm người trên trước mà đánh đập kẻ khác; kẻ dưới không biết thưa kiện với ai. Những ai như thế, chết vào địa ngục, vài nghìn vạn năm, chịu quả báo đau khổ. Từ địa ngục ra, lại đọa làm trâu, bị xỏ mũi miệng, dắt thuyền kéo xe, roi gậy to lớn đánh đập khổ sở, để đền lại nợ oan trái ngày xưa. Hơn nữa, người ăn ở dơ bẩn là từ trong loài lợn mà đầu thai ra, kẻ xan tham keo kiết, không tự xét mình là từ trong loài chó đầu thai ra. Những ai gầm gừ, tự dùng một mình là từ trong loài dê mà ra. Ai có tính táo bạo, nóng nảy, ít chịu nhẫn nhục là từ trong loài khỉ, loài vượn sanh ra. Người có thân mình tanh hôi là từ trong loài cá trạnh mà đầu thai ra. Người có tâm hiểm độc, ác khẩu, là từ trong loài rắn độc mà đầu thai ra. Người không có tâm từ mẫn, hung bạo tàn nhẫn là từ trong loài hổ báo, sài lang mà đầu thai ra…
Ngày nay, đệ tử chúng con trong đạo tràng, đã sinh ra làm người trong cõi đời bị nhiều bịnh, khổ, chết yểu, biết bao đau khổ, khó mà kể xiết, như vậy là do ba nghiệp gây ra, nên khiến người tu hành, phải bị quả báo trong ba đường dữ. Chúng con chí thành đảnh lễ mười phương chư Phật:
- 10434. Kính lạy Đức Phật Quang Luân Phương Đông
- 10435. Kính lạy Đức Phật Khai Quang Minh Phương Nam
- 10436. Kính lạy Đức Phật Tập Trí Phương Tây
- 10437. Kính lạy Đức Phật Đại Lưu Ly Phương Bắc
- 10438. Kính lạy Đức Phật Lạc Viên Hoa Thủ Phương Đông Nam
- 10439. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Hòa Hiệp Phương Tây Nam
- 10440. Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Thắng Tôn Phương Tây Bắc
- 10441. Kính lạy Đức Phật Nhãn Tịnh Vô Cấu Phương Đông Bắc
- 10442. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Quang Minh Phương Dưới
- 10443. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Vô Lượng Tràng Phương Trên
Kính lạy các đức Phật trong mười phương xong. Giờ đây đệ tử chúng con từ vô thỉ cho đến ngày nay bị các điều ác xấu làm cho thân tâm thường chịu các khổ não không cùng tận, đến khi lâm chung, hồn phách bơ vơ; mình làm mình chịu, cha mẹ vợ con không thể cứu được. Bỗng nhiên trong nháy mắt, đến chốn Diêm Vương (6), ngưu đầu ngục tốt ở trong địa ngục không kể lớn nhỏ, chỉ xét sổ tội phước, kiểm soát nặng nhẹ, lành dữ nhiều ít, trong lúc còn sống đã hành động như thế nào thì thần thức tự thú tội, không dám che dấu. Vì nhân duyên ấy nên phải theo nghiệp để rồi chịu quả báo, đến chốn khổ hay vui là do mình làm mình chịu, mờ mờ mịt mịt ly biệt lâu dài, đường lối không đồng, khó mà gặp nhau. Hơn nữa, các vị thần ghi sổ thiện ác của mỗi người không thiếu sót mảy may; người làm thiện được phước thêm tuổi, kẻ gây ác giảm thọ thêm khổ. Cứ luân chuyển như thế, trở lại làm loài quỷ đói; hết kiếp quỷ đói làm loài súc sinh. Tội khổ vô lượng, khó mà diễn tả, nói mãi không bao giờ hết. Ngày nay đệ tử chúng con trong đạo tràng nầy, đều phải tự tỉnh ngộ, sinh lòng hổ thẹn.
Trong kinh Phật dạy: “Làm lành gặp lành, tạo ác bị quả báo ác.” Nhưng trong đời dữ năm trược (7), chúng con không dám làm ác, tu thiện không mất quả thiện, làm ác tự rước lấy tai họa. Trong kinh dạy rằng: “Chớ khinh điều thiện nhỏ cho là không phước, giọt nước tuy nhỏ, chảy lâu cũng đầy bồn to.” Không chứa thiện nhỏ làm sao có phúc to để thành Thánh, thành Phật, đừng chê ác nhỏ, mà nói là không có tội. Ác nhỏ chứa lại lâu ngày cũng đủ mất thân. Đại chúng nên biết: Thiện ác, họa phước, đều do tâm tạo, nếu không tạo nhơn thì không có kết quả; ương họa chứa lại, tội thành to lớn; Chúng con mắt thịt khó mà thấy rõ. Lời Phật đã dạy, ai dám không tin! Chúng con cùng nhau sanh vào thời mạt, nếu không siêng năng tu tập, không tự sức mình làm thiện, đến phút cuối cùng tắt thở, lúc ấy ăn năn đã muộn. Tuy nhiên, giờ đây đã cùng nhau thấy biết tất cả tội lỗi, như trong Kinh đức Phật đã dạy: Người đã nhận tội mình, há lại không biết bỏ ác theo lành hay sao? Đời nầy nếu không dụng tâm xả thân cầu đạo, chắc chắn phải sa vào địa ngục. Làm sao biết được? Vì trong lúc gây tội, ôm lòng độc ác, mãnh liệt, giận hờn, gắt gao, sâu sắc. Như giận một người nào, muốn cho kẻ ấy chết. Nếu ghét một người nào, không ưa thấy việc tốt của người ấy. Nếu chê bai một ai, quyết nhiên cho kẻ ấy lâm vào cảnh khổ. Nếu đập một người nào, quyết khiến cho kẻ ấy đau đớn thấy trời thấy đất. Lúc giận tức tàn bạo tai hại thì không kể lớn nhỏ, dùng lời xấu hổ, mắng nhiếc đủ điều; có khi la hét như sấm dậy, mắt như lửa đổ, còn lúc làm phước thì thiện tâm rất yếu ớt. Lúc đầu muốn làm nhiều, sau lần lần giảm ít lại. Lúc đầu muốn kinh doanh cho nhanh chóng, sau lại thả lỏng buông trôi. Lòng đã không quyết định, ngày tháng trôi qua, dần dần tới lui cho đến lúc quên mất việc thiện là xong. Xét như thế thì rõ lúc tạo tội tâm lực rất mãnh liệt cường thịnh, khi làm phúc thì ý chí bạc nhược yếu hèn. Nay tạo nhơn làm phước yếu hèn ấy mà cầu xa lìa quả báo ác mạnh mẽ kia thì không thể được.
Kinh Phật dạy: “Sám hối thì tội gì cũng đều tiêu diệt.” Song than ôi! đến khi sám hối, quyết phải năm vóc (8) gieo xuống đất, như núi Thái Sơn sụp đổ, không tiếc thân mạng mới hy vọng dứt được tội. Vì dứt được tội, nên phải siêng năng, thành kính cùng nhau xét mình từ lúc mới sanh ra, cho đến ngày nay đã gây ra không biết bao nhiêu tội lỗi, phải tự xét trách như thế mới không tiếc thân mạng, chịu khó nhọc mà sám hối. Nếu tạm thời lễ Phật liền sanh tâm mỏi mệt, chán nản, tạm thời lễ lạy, liền nói sức lực không kham; hoặc tạm thời ngồi thẳng tịnh niệm, liền nói nên phải có tin tức chứng ngộ gì, hoặc nói không nên làm cho thân thể quá mỏi mệt, nên cần phải dưỡng không nên làm khổ thân. Vừa nằm xuống ngủ liền mê man như chết, không khi nào tưởng nhớ đến việc ta phải lễ Phật quét tháp, quét chùa, làm các việc khó làm. Trong Kinh có dạy rõ ràng: “Chưa từng có một mảy thiện nào từ sự lười biếng mà sinh ra; chưa tự có một chút phước nào từ sự kiêu mạn, tự do tự đắc mà được.” Đệ tử chúng con, nay tuy được mang thân người, nhưng lòng thường hay trái đạo; làm sao mà biết? Vì từ sáng đến trưa, từ trưa đến chiều, từ chiều đến tối, từ tối đến sáng, cho đến không có một thời, một khắc, một niệm, một khoảnh nào mà chúng con để tâm nhớ nghĩ ngôi Tam Bảo, nghĩ nhớ lý tứ đế (9), cũng không có một tâm niệm nào nghĩ nhớ báo ơn cha mẹ, không có một chút tâm nào nghĩ nhớ báo ơn sư trưởng; không có một chút tâm nào muốn bố thí, trì giới, nhẫn nhục, tinh tấn, không có một chút tâm nào muốn học thiền định, muốn thật hành trí huệ. Hôm nay thử đem kiểm điểm lại các sự vật thanh bạch thì chúng con không có một pháp nào đáng kể. Ngược lại các phiền não trọng chướng thì không biết bao nhiêu mà kể, đầy tai đầy mắt. Nếu không kiểm soát như vậy thì chúng con cũng tự hào rằng: Công đức của chúng con không phải ít; nếu có làm được ít điều thiện gì thì nói tôi hay làm, người khác không hay làm; tôi thường tu, kẻ khác không thường tu; ý chí cao ngạo, xem như không ai hơn mình, xét lại cho kỹ, thật đáng hổ thẹn. Nay đối trước chư Phật, đệ tử chúng con xin sám hối các tội lỗi, mong các ngài hoan hỷ từ mẫn cho, tương lai không còn chướng ngại nữa. Chúng con gắng tự rửa sạch thân tâm. Theo sự trình bày quả báo như trước đã thuật rồi thì không thể tự khoan dung mà không cầu xả bỏ tội lỗi. Chúng con đâu dám nói mình không có các tội lỗi ấy, mình đã vô tội, cần chi phải sám hối. Nếu ai có nghĩ như thế, nguyện xin từ bỏ ngay tâm nghĩ ấy đi, phải chăng bao nhiêu lầm lỗi vi tế đã kết thành tội lỗi vĩ đại. Bỗng nhiên giận hờn, lòng sân liền khởi, tập thành thói quen, khó mà sửa đổi mau chóng, không thể buông lung phóng ý mà không đề phòng. Nếu hay chịu đựng nhẫn nại thì phiền não có thể dứt trừ. Ai mà giải đải, buông lung thì khó mà tế độ (10).
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI HAI
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI HAI
- 1. Ba đường ác: Trois mauvaises voies (F). Ba nẻo dữ, ba đường ác lụy: đường quỷ đói; đường vào địa ngục; đường đến súc sinh. Cũng gọi là tam ác thú, tam đồ. Những kẻ khi làm người mà tánh ác, miệng ác, việc làm ác, phạm thập ác thì khi thác đi vào ba đường ác.
- 2. Thần thông thiên nhãn: Đã giải trong quyển thứ mười lăm, số 11, trang 341 (Tập II).
- 3. Tu thập thiện: Dix actes méritoires (F) Mười điều lành. Cũng gọi là Thập thiện nghiệp, thập thiện giới, thập thiện pháp. Người tại gia hay xuất gia theo Phật giáo đều phải giữ thân thể, lời nói và ý thức đừng cho phạm mười việc quấy ác: 1/Sát sanh, 2/Trộm cắp, 3/Tà dâm. Đó là 3 thân nghiệp. 4/ Vọng ngữ. 5/ Ỷ ngữ. 6/ Lưỡng thiệt. 7/ Ác khẩu. Đó là 4 khẩu nghiệp. 8/ Tham lam. 9/ Giận tức và 10/ Si mê. Đó là ba ý nghiệp.
- 4. Khế kinh: Sutras (S) kêu tắt: Kinh. Cũng đọc theo âm phạm là Tu Đa La. Bao nhiêu khế kinh mà đức Phật thuyết. Tôn giả A-Nan nhớ hết, và mỗi khi nghe thì tin chịu, chớ không hề nghi hoặc. Nhờ vậy lúc Phật tịch, Giáo hội cử A-Nan lên pháp tòa mà diễn giảng lại các khế kinh.
- 5. Địa ngục Phất Sí: Là địa ngục phẩn suốt thời gian, tội nhơn phải bị bỏ vào đấy trị tội, không biết chừng nào thôi dứt.
- 6. Diêm Vương: Yama (S) Vua đường âm, thống lãnh cõi chết, dùng phép bình đẳng mà trị những vong hồn đã phạm tội ở dương gian.
- 7. Đời dữ năm trược: Cing impuretés (F) Năm thứ dơ ở cõi Ta Bà nầy: Kiếp trược, kiến trược, phiền não trược, chúng sanh trược, mạng trược. Đức Thích Ca thường gọi cõi Ta Ba nầy là một cõi ác lụy, choán đầy năm thứ trược: kỳ kiếp trược; sở kiến trược; sự mê dục trược; chúng sanh trược, mạng sống trược. Song vì Ngài có nguyện lực, vì lòng từ bi, chẳng nề cõi ác lụy ấy và ngũ trược ấy, nên giáng sanh mà giáo hóa chúng sinh, nhứt là thuyết pháp cho họ biết cõi Tịnh Độ của Phật A-Di-Đà, đặng họ nguyện sanh về đó.
- 8. Năm vóc gieo xuống đất: Đã giải trong quyển thứ 19, số 27, trang 609 (Tập II).
- 9. Lý tứ đế: Aryasatyani (S); Aryasacca (P). Quatre vérités excellentes (F). Bốn chơn lý mầu nhiệm. Cũng gọi là Tứ Thánh Đế. Khổ đế (duhkha-aryasatya, douleur); Tập đế (Samudya, origine de la douleur); diệt đế (Nirodha, destruction de la douleur) và đạo đế (Marga, voie conduisant à la suppression des douleurs).
- 10. Tế độ: Cứu giúp và đưa qua, chư Phật và Bồ Tát dùng giáo pháp và các phương tiện mà tế độ chúng sanh, đưa họ khỏi bến mê mà đến bờ giác, đưa họ khỏi biển khổ não mà đến mé an lạc:
Bè từ tế độ cũng ghê,
Chẳng, thời sa xuống sông mê còn gì!
Quan Âm Thị Kính.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI HAI
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BA
Đệ tử chúng con, ngày nay mong nhờ sức từ bi hộ niệm của các đức Phật, chư Đại Bồ Tát, sức bổn thệ nguyện lực mà nói Kinh: Tội Nghiệp Báo Ứng Địa Ngục, chúng con chí thành lóng nghe.
Tôi nghe như vầy, một hôm đức Phật trú tại thành Vương Xá, trên pháp hội Linh Sơn (1) cùng với các vị Đại Bồ Tát, chúng Thanh Văn cùng quyến thuộc của các ngài đông đủ, cũng có các vị Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di, chư thiên, quỷ thần, đều đến dự hội đông đủ. Lúc ấy, có Bồ Tát Tín Tướng bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Nay có đủ chúng sanh ở các đường địa ngục, quỷ đói, súc sinh, sang, hèn, giàu, nghèo, không biết bao nhiêu chủng loại… có chúng sanh nào nghe được Phật thuyết pháp thì cũng như con thơ được gặp mẹ hiền, như người bịnh gặp được thuốc, như lạnh có áo, như tối có đèn. Thế Tôn thuyết pháp cũng lại như thế.”
Lúc ấy, Thế Tôn xem thời cơ đã đến, biết các vị Bồ Tát thỉnh cầu Phật thuyết pháp rất là ân cần. Phật liền phóng quang trắng giữa hai chặn mày, soi khắp mười phương, vô lượng thế giới, địa ngục không còn, đau khổ đều hết. Lúc bấy giờ tất cả chúng sanh đang chịu tội khổ tìm yến sáng của Phật mà đến; nhiễu Phật bảy vòng (2) một lòng lễ Phật, cung thỉnh Thế Tôn thuyết giáo, khiến chúng sinh được nghe giáo pháp,lên đường giải thoát(3).Ngày nay, đệ tử chúng con trong pháp hội đạo tràng rất chí thành cung thỉnh chư Phật thuyết pháp cũng như thế, cầu cho chúng sanh đều được giải thoát.
Chúng con cùng nhau chí thành, một lòng tha thiết, năm vóc gieo xuống đất, cúi lạy Thế Tôn, như núi Thái Sơn sụp đổ mà cung thỉnh mười phương chư Phật trong vô lượng thế giới, cứu các khổ não cho muôn loài chúng sanh đều được yên vui. Lại xin cung thỉnh chư đại Từ Phụ, từ bi chiếu giám:
Con nay về nương các Thiện Thệ,
Con lạy biển đức Vô Thượng Tôn,
Như núi vàng lớn chiếu mười phương,
Cúi xin từ bi thương nhiếp thọ,
Sắc thân vàng sáng sạch không nhơ,
Mắt như lưu ly trong sạch sáng,
Kiết tường oai đức danh xưng tôn,
Mặt trời đại bi trừ các tối,
Yến sáng của Phật thường khắp soi,
Trong sạch không nhơ, lìa cát bụi,
Mặt trăng Mâu Ni soi vắng lặng,
Hay trừ nóng phiền não chúng sanh,
Ba mươi hai tướng khắp trang nghiêm,
Tám mươi vẻ đẹp đều viên mãn,
Phước đức khó nghĩ không ai bằng,
Như sáng mặt trời soi thế gian,
Như nước biển lớn lường khó biết,
Trời đất vi trần không thể tính,
Như núi Tu Di khó xưng lường,
Cũng như hư không, không ngằn mé,
Công đức các Phật cũng như thế,
Tất cả hữu tình không thể biết,
Trong vô lượng kiếp khó suy nghĩ,
Không có hay biết bờ biển đức,
Xưng tán đã xong, chúng con kính lạy…
- 10444. Kính lạy Đức Phật A-Nan Đà Trí
- 10445. Kính lạy Đức Phật A-Nan Đà Sắc
- 10446. Kính lạy Đức Phật Địa Trà Tỳ Lê Gia
- 10447. Kính lạy Đức Phật Đề Bà Di Đa
- 10448. Kính lạy Đức Phật Sa Man Đa Trí
- 10449. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Quang
- 10450. Kính lạy Đức Phật Ma Nâu Xá Oai Đức
- 10451. Kính lạy Đức Phật Thiện Phân Bồ Đề Tha
- 10452. Kính lạy Đức Phật Xưng Thánh
- 10453. Kính lạy Đức Phật Xứng Tràng
- 10454. Kính lạy Đức Phật Luân Diện
- 10455. Kính lạy Đức Phật Phổ Thanh Tịnh
- 10456. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Đề Văn
- 10457. Kính lạy Đức Phật A La Ha Ưng
- 10458. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa Na Thắng
- 10459. Kính lạy Đức Phật Tất Đạt Tha Tư Duy
- 10460. Kính lạy Đức Phật Ái Cúng Dường
- 10461. Kính lạy Đức Phật Tam Man Đa Hộ
- 10462. Kính lạy Đức Phật Ni Di
- 10463. Kính lạy Đức Phật Tín Bồ Đề
- 10464. Kính lạy Đức Phật Phá Ý
- 10465. Kính lạy Đức Phật Xuất Trí
- 10466. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
- 10467. Kính lạy Đức Phật Chất Đa La Bà Nâu
- 10468. Kính lạy Đức Phật Di Hạ Thinh
- 10469. Kính lạy Đức Phật Đại Đàm Chất Đà
- 10470. Kính lạy Đức Phật Thắng Câu Tra
- 10471. Kính lạy Đức Phật A Thư Da Á
- 10472. Kính lạy Đức Phật Thiên Quốc Độ
- 10473. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nan Đề Câu Sa
- 10474. Kính lạy Đức Phật A Nan Đà Ba Phả
- 10475. Kính lạy Đức Phật Kiến Ái
- 10476. Kính lạy Đức Phật Ba Đề Ba Vương
- 10477. Kính lạy Đức Phật Thắng Kê Đâu
- 10478. Kính lạy Đức Phật Phương Văn Thinh
- 10479. Kính lạy Đức Phật Ái Nhãn
- 10480. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Kê Đâu
- 10481. Kính lạy Đức Phật A Bà Dạ Đạt Đa
- 10482. Kính lạy Đức Phật Na Sát Đa Vương
- 10483. Kính lạy Đức Phật Tô Ma Đề Bà
- 10484. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
- 10485. Kính lạy Đức Phật Đại Xưng
- 10486. Kính lạy Đức Phật Chơn Thinh
- 10487. Kính lạy Đức Phật Thuyết Ái
- 10488. Kính lạy Đức Phật Xưng Ưu Đa La
- 10489. Kính lạy Đức Phật Ma Đầu La Quang Minh
- 10490. Kính lạy Đức Phật Tu Khử Thinh
- 10491. Kính lạy Đức Phật Chất Đa Ý
- 10492. Kính lạy Đức Phật Bà Tẩu Đà Thanh Tịnh
- 10493. Kính lạy Đức Phật Tịch Trấn
- 10494. Kính lạy Đức Phật Phá Ý
- 10495. Kính lạy Đức Phật Tú Vương
- 10496. Kính lạy Đức Phật Tỳ Già Đà Úy
- 10497. Kính lạy Đức Phật Thắng Ưu Đa Ma
- 10498. Kính lạy Đức Phật Bà Tát Na Trí
- 10499. Kính lạy Đức Phật Từ Thắng Chủng Chủng Quang
- 10500. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
- 10501. Kính lạy Đức Phật Kiến Nguyệt
- 10502. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chư Ma Oai Đức
- 10503. Kính lạy Đức Phật Ma Ha La Tha
- 10504. Kính lạy Đức Phật Tâm Hạ Bộ Khứ
- 10505. Kính lạy Đức Phật Lạc Quang
- 10506. Kính lạy Đức Phật Phổ Hộ
- 10507. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Ý
- 10508. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa
- 10509. Kính lạy Đức Phật Hương Sơn
- 10510. Kính lạy Đức Phật Ma Ni Thanh Tịnh
- 10511. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
- 10512. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 10513. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Quang
- 10514. Kính lạy Đức Phật Kiến Ái Đạo
- 10515. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
- 10516. Kính lạy Đức Phật Sa Man Đa Kiến
- 10517. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tràng
- 10518. Kính lạy Đức Phật Phổ Hạnh
- 10519. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
- 10520. Kính lạy Đức Phật A La Tân Đầu Ba Đầu Ma Nhãn
- 10521. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 10522. Kính lạy Đức Phật A Di Đa Thanh Tịnh
- 10523. Kính lạy Đức Phật A Nan Đa Lâu Ba
- 10524. Kính lạy Đức Phật Cái Thiên
- 10525. Kính lạy Đức Phật Đa La Na Quang
- 10526. Kính lạy Đức Phật Sa La Thê La Đa
- 10527. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
- 10528. Kính lạy Đức Phật Thân Vị
- 10529. Kính lạy Đức Phật Bà Kỳ La Sa
- 10530. Kính lạy Đức Phật Tu Lợi Tà Na Na
- 10531. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Nhãn
- 10532. Kính lạy Đức Phật Sa Hạ Khứ
- 10533. Kính lạy Đức Phật Đại Nhiên Đăng
- 10534. Kính lạy Đức Phật Lô Hạ Già
- 10535. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Công Đức
- 10536. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng
- 10537. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh
- 10538. Kính lạy Đức Phật Ma Lâu Đa Ái
- 10539. Kính lạy Đức Phật A Bà Tà Ái
- 10540. Kính lạy Đức Phật Huệ Tràng
- 10541. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Quang
- 10542. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đức
- 10543. Kính lạy Đức Phật Cầu Na Bà Tẩu
- 10544. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 10545. Kính lạy Đức Phật An Lạc
- 10546. Kính lạy Đức Phật Xưng Kê Đâu
- 10547. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Hống
- 10548. Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức
- 10549. Kính lạy Đức Phật Thắng Kê Đâu
- 10550. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
- 10551. Kính lạy Đức Phật Bửu Thanh Tịnh
- 10552. Kính lạy Đức Phật Phổ Tâm
- 10553. Kính lạy Đức Phật Thiện Tâm Ý
- 10554. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
- 10555. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Oai Đức
- 10556. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tý
- 10557. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Ý
- 10558. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thiên
- 10559. Kính lạy Đức Phật Tát Giá Kê Đâu
- 10560. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Ý
- 10561. Kính lạy Đức Phật A Di Đa Thiên
- 10562. Kính lạy Đức Phật Đại Huệ Đức
- 10563. Kính lạy Đức Phật Đại Tràng
- 10564. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Nhật
- 10565. Kính lạy Đức Phật Pháp Thủy
- 10566. Kính lạy Đức Phật Thiện Pháp
- 10567. Kính lạy Đức Phật Chiên Đà Bà Nâu
- 10568. Kính lạy Đức Phật Yêm Ma La Thắng
- 10569. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Quan
- 10570. Kính lạy Đức Phật La Đa Na Quang
- 10571. Kính lạy Đức Phật Vô La Thinh
- 10572. Kính lạy Đức Phật Phổ Tâm Trạch
- 10573. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Quang
- 10574. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Nhãn
- 10575. Kính lạy Đức Phật Xứng Ái
- 10576. Kính lạy Đức Phật Thiện Hộ
- 10577. Kính lạy Đức Phật Thiên Tín
- 10578. Kính lạy Đức Phật Thiện Lượng Bộ
- 10579. Kính lạy Đức Phật Đề Bà La Đa
- 10580. Kính lạy Đức Phật Thâm Trí
- 10581. Kính lạy Đức Phật Tư Na Bộ
- 10582. Kính lạy Đức Phật Chiên Đà Bạt Đà
- 10583. Kính lạy Đức Phật Đề Xà Tích
- 10584. Kính lạy Đức Phật Đại Thắng
- 10585. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
- 10586. Kính lạy Đức Phật Xà Tà Thiên
- 10587. Kính lạy Đức Phật Tất Đạt Tha Ý
- 10588. Kính lạy Đức Phật Chất Đa Ái
- 10589. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
- 10590. Kính lạy Đức Phật Tín Đề Xá Na
- 10591. Kính lạy Đức Phật Trí Quang
- 10592. Kính lạy Đức Phật Câu Tô Ma Đề Xà
- 10593. Kính lạy Đức Phật Đề Xà La Thi
- 10594. Kính lạy Đức Phật Như Ý Quang
- 10595. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Oai Đức
- 10596. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 10597. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
- 10598. Kính lạy Đức Phật Lô Giá Na Xưng
- 10599. Kính lạy Đức Phật Thật Kê Đâu
- 10600. Kính lạy Đức Phật Úc Già Đề Xà
- 10601. Kính lạy Đức Phật Nhựt Kê Đâu
- 10602. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Di Lưu
- 10603. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Úc Hạ
- 10604. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Đắc Danh
- 10605. Kính lạy Đức Phật Úc Già Đức
- 10606. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa Ma Xưng
- 10607. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa Bộ
- 10608. Kính lạy Đức Phật Đề Bà Ma Hê Đa
- 10609. Kính lạy Đức Phật Ái Thật Thành
- 10610. Kính lạy Đức Phật A Na Tỳ Phù Đa Xưng
- 10611. Kính lạy Đức Phật Kim Quang
- 10612. Kính lạy Đức Phật Đại Nhiên Đăng
- 10613. Kính lạy Đức Phật Hạnh Ý
- 10614. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ca Ma
- 10615. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Quang
- 10616. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Đề Xà Ha
- 10617. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Bạt Đa
- 10618. Kính lạy Đức Phật Thiên Thinh
- 10619. Kính lạy Đức Phật Bất Trước Bộ
- 10620. Kính lạy Đức Phật Thiên Đạo
- 10621. Kính lạy Đức Phật Tuận Đà La Nan Đà
- 10622. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
- 10623. Kính lạy Đức Phật Năng Hiện
- 10624. Kính lạy Đức Phật Thiên Ái
- 10625. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Quang
- 10626. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
- 10627. Kính lạy Đức Phật Cầu Na Ca La
- 10628. Kính lạy Đức Phật Trí Thuyết
- 10629. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Quang
- 10630. Kính lạy Đức Phật Sa Già La
- 10631. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Nan Đề
- 10632. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Đề Bà
- 10633. Kính lạy Đức Phật Thâm Trí
- 10634. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
- 10635. Kính lạy Đức Phật Đại Bà Na Na
- 10636. Kính lạy Đức Phật Tâm Ý
- 10637. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
- 10638. Kính lạy Đức Phật Bất Thố Tư Duy
- 10639. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
- 10640. Kính lạy Đức Phật Tọa Xưng
- 10641. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
- 10642. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 10643. Kính lạy Đức Phật Thiên Quang
- 10644. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Hạnh
- 10645. Kính lạy Đức Phật Ái Công Đức
- 10646. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ý
- 10647. Kính lạy Đức Phật Tín Bà Tẩu Na La
- 10648. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
- 10649. Kính lạy Đức Phật Khoái Quang Minh
- 10650. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Bà Nâu
- 10651. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Ái
- 10652. Kính lạy Đức Phật Tô Ma Sát Đa
- 10653. Kính lạy Đức Phật Phổ Quán
- 10654. Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm
- 10655. Kính lạy Đức Phật Xưng Quang Thắng
- 10656. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
- 10657. Kính lạy Đức Phật Già Na Thiên
- 10658. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ
- 10659. Kính lạy Đức Phật Công Đức Trí
- 10660. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
- 10661. Kính lạy Đức Phật Ái Thế Gian
- 10662. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
- 10663. Kính lạy Đức Phật Địa Quang
- 10664. Kính lạy Đức Phật Tác Công Đức
- 10665. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
- 10666. Kính lạy Đức Phật Cầu Na Bà Hầu
- 10667. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhiên Đăng
- 10668. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
- 10669. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh
- 10670. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
- 10671. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Nhựt
- 10672. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn
- 10673. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
- 10674. Kính lạy Đức Phật Công Đức Xưng
- 10675. Kính lạy Đức Phật Thiện Trí
- 10676. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Trang Nghiêm
- 10677. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Đà Na
- 10678. Kính lạy Đức Phật Công Đức Phấn Tấn
- 10679. Kính lạy Đức Phật Diệu Thiên
- 10680. Kính lạy Đức Phật Quán Hạnh
- 10681. Kính lạy Đức Phật Thiên Đề Tra
- 10682. Kính lạy Đức Phật Điển Quang Minh
- 10683. Kính lạy Đức Phật Thắng Ái
- 10684. Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng
- 10685. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
- 10686. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
- 10687. Kính lạy Đức Phật Sơn Hương
- 10688. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Phấn Tấn
- 10689. Kính lạy Đức Phật Thắng Huệ
- 10690. Kính lạy Đức Phật Tín Thánh
- 10691. Kính lạy Đức Phật Bửu Châu
- 10692. Kính lạy Đức Phật Diệu Oai Đức
- 10693. Kính lạy Đức Phật Tối Hậu Kiến
- 10694. Kính lạy Đức Phật Ái Hạnh
- 10695. Kính lạy Đức Phật Diệu Trang Nghiêm
- 10696. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng Thắng
- 10697. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Kiến
- 10698. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
- 10699. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nhãn
- 10700. Kính lạy Đức Phật Trí Hạnh
- 10701. Kính lạy Đức Phật Bất Mậu Bộ
- 10702. Kính lạy Đức Phật Thánh Nhãn
- 10703. Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
- 10704. Kính lạy Đức Phật Đại Thinh
- 10705. Kính lạy Đức Phật Thắng Độ
- 10706. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Quang Minh
- 10707. Kính lạy Đức Phật Tự Nghiệp
- 10708. Kính lạy Đức Phật Chiếu Xưng Quang Minh
- 10709. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Hạnh
- 10710. Kính lạy Đức Phật Ái Tự Tại
- 10711. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hiền
- 10712. Kính lạy Đức Phật Thắng Hống
- 10713. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
- 10714. Kính lạy Đức Phật Tuyển Trạch Nhiếp Thủ
- 10715. Kính lạy Đức Phật Tướng Vương
- 10716. Kính lạy Đức Phật Ly Nhiệt
- 10717. Kính lạy Đức Phật Thánh Đức
- 10718. Kính lạy Đức Phật Pháp Cao
- 10719. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Công Đức
- 10720. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Xưng
- 10721. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Hương
- 10722. Kính lạy Đức Phật Xả Quang Minh
- 10723. Kính lạy Đức Phật Hống Thinh
- 10724. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Nhựt
- 10725. Kính lạy Đức Phật Đắc Vô Úy
- 10726. Kính lạy Đức Phật Ái Hiệt Huệ
- 10727. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Bất Mậu
- 10728. Kính lạy Đức Phật Hư Không Quang
- 10729. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Thiên
- 10730. Kính lạy Đức Phật Tín Như Ý
- 10731. Kính lạy Đức Phật Thiên Cái
- 10732. Kính lạy Đức Phật Long Quang
- 10733. Kính lạy Đức Phật Diệu Bộ
- 10734. Kính lạy Đức Phật Pháp Oai Đức
- 10735. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Hữu
- 10736. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Diện
- 10737. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
- 10738. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
- 10739. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
- 10740. Kính lạy Đức Phật Thắng Nguyệt
- 10741. Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng Đức
- 10742. Kính lạy Đức Phật Vân Hà Kê Đâu
- 10743. Kính lạy Đức Phật Chúng Sanh Tự Tại Kiếp
- 10744. Kính lạy Đức Phật Giữ Vô Úy Thân
- 10745. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thủ Chúng Sinh Ý
- 10746. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chư Oán
- 10747. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thủ Quang Minh
- 10748. Kính lạy Đức Phật Thắng Sơn
- 10749. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thắng Quang Minh
- 10750. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Bộ
- 10751. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ
- 10752. Kính lạy Đức Phật Ái Giới
- 10753. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh
- 10754. Kính lạy Đức Phật Tín Danh Xưng
- 10755. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Trí
- 10756. Kính lạy Đức Phật Ly Si
- 10757. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ
- 10758. Kính lạy Đức Phật Năng Tư Duy Tư
- 10759. Kính lạy Đức Phật Pháp Cái
- 10760. Kính lạy Đức Phật Bất Động Nhơn
- 10761. Kính lạy Đức Phật Thiên Hoa
- 10762. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma
- 10763. Kính lạy Đức Phật Phổ Oai Đức
- 10764. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 10765. Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Thượng Thủ
- 10766. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Nghĩa
- 10767. Kính lạy Đức Phật Tướng Vương
- 10768. Kính lạy Đức Phật Hoa Diện
- 10769. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Danh Xưng
- 10770. Kính lạy Đức Phật Thọ Tràng
- 10771. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
- 10772. Kính lạy Đức Phật Tín Đại Chúng
- 10773. Kính lạy Đức Phật Thiện Hương
- 10774. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Tán Thán
- 10775. Kính lạy Đức Phật Công Đức Lương
- 10776. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
- 10777. Kính lạy Đức Phật Trí Hải
- 10778. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
- 10779. Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức
- 10780. Kính lạy Đức Phật Phật Hoan Hỷ
- 10781. Kính lạy Đức Phật Thắng Thanh Tịnh
- 10782. Kính lạy Đức Phật Ái Nhứt Thiết
- 10783. Kính lạy Đức Phật Viễn Ly Chư Nghi
- 10784. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy Thắng Nghĩa
- 10785. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
- 10786. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Thánh Tín
- 10787. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Hiệt Huệ
- 10788. Kính lạy Đức Phật Thú Bồ Đề
- 10789. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
- 10790. Kính lạy Đức Phật Đại Thế Lực
- 10791. Kính lạy Đức Phật Lạc Sư Tử
- 10792. Kính lạy Đức Phật Phổ Bảo Mãn Túc
- 10793. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Ái
- 10794. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Luân
- 10795. Kính lạy Đức Phật Quá Hỏa
- 10796. Kính lạy Đức Phật Đại Tướng
- 10797. Kính lạy Đức Phật Chúng Sanh Nguyệt
- 10798. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
- 10799. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
- 10800. Kính lạy Đức Phật Thắng Nghiêm
- 10801. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Hữu Ý Hương
- 10802. Kính lạy Đức Phật Tịch Tịnh Hạnh
- 10803. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thọ Xưng
- 10804. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên Cúng Dường
- 10805. Kính lạy Đức Phật Đại Hống
- 10806. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Nguyện
- 10807. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Quang Minh
- 10808. Kính lạy Đức Phật Khả Kiến Nhẫn
- 10809. Kính lạy Đức Phật Đại Hoa
- 10810. Kính lạy Đức Phật Tu Hành Thân
- 10811. Kính lạy Đức Phật Chư Căn Thanh Tịnh
- 10812. Kính lạy Đức Phật Bà Tẩu Đạt Đa
- 10813. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Thanh
- 10814. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
- 10815. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hiền
- 10816. Kính lạy Đức Phật Quyết Định Sắc
- 10817. Kính lạy Đức Phật Phương Tiện Tu
- 10818. Kính lạy Đức Phật Tín Thắng Công Đức
- 10819. Kính lạy Đức Phật Thắng Báo
- 10820. Kính lạy Đức Phật Hiền Trang Nghiêm
- 10821. Kính lạy Đức Phật Tàm Quý Hiền
- 10822. Kính lạy Đức Phật Khuyến Thọ Khí Thinh
- 10823. Kính lạy Đức Phật Thắng Ái
- 10824. Kính lạy Đức Phật Phổ Hành
- 10825. Kính lạy Đức Phật Phổ Trí
- 10826. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Lực
- 10827. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Kê Đâu
- 10828. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Hạnh
- 10829. Kính lạy Đức Phật Thiên Cúng Dường
- 10830. Kính lạy Đức Phật Phổ Kính
- 10831. Kính lạy Đức Phật Thắng Diệu Xuân
- 10832. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Công Đức
- 10833. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Sa Lê La
- 10834. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
- 10835. Kính lạy Đức Phật Đại Quý
- 10836. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
- 10837. Kính lạy Đức Phật Đại Lực
- 10838. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
- 10839. Kính lạy Đức Phật Tín Cam Lộ
- 10840. Kính lạy Đức Phật Đạo Bộ
- 10841. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh Tâm
- 10842. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
- 10843. Kính lạy Đức Phật Bà Lâu Na Bộ
Kế đây đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy mười phương các vị đại Bồ Tát:
- 10844. Kính lạy Bồ Tát Liễu Tướng
- 10845. Kính lạy Bồ Tát Định Tướng
- 10846. Kính lạy Bồ Tát Định Tích
- 10847. Kính lạy Bồ Tát Phát Hỷ
- 10848. Kính lạy Bồ Tát An Vị
- 10849. Kính lạy Bồ Tát Bố Ma
- 10850. Kính lạy Bồ Tát Huệ Thí
- 10851. Kính lạy Bồ Tát Huệ Đăng
- 10852. Kính lạy Bồ Tát Trí Đạo
- 10853. Kính lạy Bồ Tát Nguyện Huệ
- 10854. Kính lạy Bồ Tát Tứ Nhiếp
- 10855. Kính lạy Bồ Tát Giáo Âm
- 10856. Kính lạy Bồ Tát Pháp Hỷ
- 10857. Kính lạy Bồ Tát Đạo Phẩm
- 10858. Kính lạy Bồ Tát Đại Tự Tại
- 10859. Kính lạy Bồ Tát Đàn Lâm
- 10860. Kính lạy Bồ Tát Diệu Nghiêm
- 10861. Kính lạy Bồ Tát Diệu Sắc Hình
- 10862. Kính lạy Bồ Tát Xoa Đề
- 10863. Kính lạy Bồ Tát Mật Sớ
- 10864. Kính lạy Bồ Tát Hoa Đàm
- 10865. Kính lạy Bồ Tát Thượng Thủ
- 10866. Kính lạy Bồ Tát Phổ Hiện Sắc Thân
- 10867. Kính lạy Bồ Tát Thần Thông
- 10868. Kính lạy Bồ Tát Hải Đức
- 10869. Kính lạy Bồ Tát Vô Biên Thân
- 10870. Kính lạy Bồ Tát Y Vương Tự Tại
- 10871. Kính lạy Bồ Tát Ca Diếp
- 10872. Kính lạy Bồ Tát Vô Cấu Tạng Vương
- 10873. Kính lạy Bồ Tát Trì Nhứt Thiết
- 10874. Kính lạy Bồ Tát Cao Quý Đức Vương
- 10875. Kính lạy Bồ Tát Lưu Ly Quang
- 10876. Kính lạy Bồ Tát Vô Úy
- 10877. Kính lạy Bồ Tát Hải Vương
- 10878. Kính lạy Bồ Tát Quang Nghiêm
- 10879. Kính lạy Bồ Tát Quang Minh
- 10880. Kính lạy Bồ Tát Đại Biện
- 10881. Kính lạy Bồ Tát Từ Lực
- 10882. Kính lạy Bồ Tát Y Vương
- 10883. Kính lạy Bồ Tát Y Lực
Kính lạy các vị đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương; cùng kính lễ các bậc Thinh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh. Cúi mong các Ngài cứu vớt các sự khổ não, khiến cho chúng sanh, liền được giải thoát, sửa đổi tâm tính, từ nay trở đi, không làm các điều ác, cuối cùng thoát khỏi nạn trong ba đường ác; thân, khẩu, ý thanh tịnh, không nghĩ việc ác, việc xấu của người khác, xa lìa các nghiệp chướng, thân tâm thường thanh tịnh; tất cả các tà không bị khuấy động, thường thật hành bốn tâm bình đẳng, tinh tiến dõng mãnh, trồng các gốc đức, ra làm công việc nhiều vô lượng, bỏ thân nầy thọ thân khác, thường sanh phước đức, nghĩ khổ trong ba đường ác, phát tâm bồ đề, hành đạo Bồ Tát, không bao giờ thôi dứt, sáu độ (4), bốn tâm bình đẳng (5), thường được hiện ở trước mặt (6), ba minh sáu thần thông (7), như ý tự tại, ra vào các cảnh giới Phật, bình đẳng cùng các vị Bồ Tát, đồng thành bậc Chánh Giác.
Ngày nay, đệ tử chúng con khởi tâm lo sợ, móng niệm từ bi, một lòng một dạ, lắng nghe tha thiết. Lúc ấy, Đức Thế Tôn phóng hào quang sáng chói, khắp soi tất cả chúng sanh trong sáu đường. Lúc bấy giờ có Bồ Tát Tín Tướng, vì thương xót tất cả chúng sinh, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đến trước chỗ Phật, quỳ gối chắp tay, bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Nay có chúng sinh, bị các ngục tốt, cầm gươm chém vào thân tội nhơn, từ đầu đến chân chém chặt vừa xong, gió nghiệp thổi đến, rồi lại sống lại, bị chém liên tiếp, chịu các khổ báo ấy, không bao giờ thôi dứt. Thế là chúng gây tạo những tội gì?”
Thế Tôn dạy: “Các chúng sanh đó, nhiều đời về trước, không tin Tam Bảo, không biết cúng dường, bất hiếu với mẹ cha, thường khởi lòng ác, giết hại sanh linh; vì nhơn duyên ấy, nên bị tội khổ như vậy.”
Lại có chúng sanh thân thể tê sượng, mày râu rụng hết, khắp mình ửng đỏ, ở cùng chim hưu, chân người tuyệt dấu, bà con lìa bỏ, người không ưa thấy, ác báo như thế, gọi là phung hủi, vì nhơn duyên gì gây ra bịnh ấy?”
Phật dạy: “Các người ấy, đời quá khứ đã phủ nhận Tam Bảo, bất hiếu với mẹ cha, phá tháp hoại chùa, lường gạt tăng sĩ, tổn hại sư trưởng, hại cả Thánh Hiền, vong ơn bội nghĩa, chưa bao giờ đền đáp, tâm hồn như chó mèo, làm khổ đến bậc cao thượng, không kể gần xa, không biết hổ thẹn, vì nhơn duyên ấy, nên bị quả báo cực hình.” Đệ tử chúng con nghe qua áo não, đem hết lòng thành, sám hối cho chúng sanh, đảnh lễ mười phương các đức Phật:
- 10884. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Xưng Phương Đông
- 10885. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng Quang Phương Nam
- 10886. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Kiến Phương Tây
- 10887. Kính lạy Đức Phật Vô Quán Vương Phương Bắc
- 10888. Kính lạy Đức Phật Đại Hương Vương Phương Đông Nam
- 10889. Kính lạy Đức Phật Vô Vi Tư Duy Phương Tây Nam
- 10890. Kính lạy Đức Phật Lạc Thanh Tịnh Phương Tây Bắc
- 10891. Kính lạy Đức Phật Thắng Chiến Đấu Phương Tây Bắc
- 10892. Kính lạy Đức Phật Trừ Chư Si Ám Phương Dưới
- 10893. Kính lạy Đức Phật Hảo Đế Trụ Duy Vương Phương Trên
Đảnh lễ mười phương hết cõi hư không, tất cả các ngôi Tam Bảo xong, giờ đây đệ tử chúng con, tìm hiểu thêm các quả báo: - Có chúng sanh thân hình dài lớn, điếc mà không chân, quằn quại bò lết, chỉ ăn đất và bùn mà sống, khắp thân bị đủ thứ sâu trùng rúc rỉa, cực hình như vậy liên tiếp cả ngày lẫn đêm, đó là do nhân duyên gì gây ra?
Phật dạy: “Người đó quá khứ đã tự chuyên không thuận theo lời hay lẽ phải, không thuận thảo với mẹ cha, ương ngạnh tráo trở, hoặc làm địa chủ, làm quan, làm quận, làm làng, hay chức vụ các cấp quân sự, rồi ỷ lại uy lực, cưỡng đoạt nhân dân, mất hết lẽ phải, khiến dân chúng khốn cùng, vì nhân duyên ấy, nên bị quả báo như trên.”
-- “Có người mờ cả đôi mắt, không thấy gì cả, nên chạm vào cây hay sa xuống hố, chết rồi lại vẫn chịu thân cũ, sống rồi lại chết, liên miên như thế, do nhân duyên gì gây ra?”
Phật dạy: “Người ấy quá khứ đã không thừa nhận tội phước, che yến sáng của Phật, may mắt kẻ khác, nhốt giam loài vật, trùm đầu chụp phủ không cho thấy gì. Do đó, nên bị cực hình ấy.”
Hôm nay, đệ tử chúng con sám hối (8) trong đạo tràng này, như trong kinh đã nói, thật đáng lo sợ. Chúng con cũng có thể đã tạo những tội lỗi ấy, chỉ do vô minh (9) che lấp, không tự nhớ biết. Những tội lỗi như thế, thật vô lượng vô biên, tới đời vị lai mới thọ ác báo. Thế nên, chúng con dốc lòng, đồng một tấm lòng, năm vóc gieo xuống đất, cúi lạy khẩn cầu hổ thẹn sám hối. Những tội đã làm nhờ sám hối mà được tiêu trừ. Các tội chưa tạo từ nay thanh tịnh không phạm.
Lại nữa, Đệ tử chúng con, chí thành đảnh lễ hết thảy Tam Bảo khắp cùng mười phương, cầu mong Tam Bảo đem năng lực đại từ, đại bi mà che chở cứu vớt, khiến các chúng sanh liền được giải thoát, các khổ não đang chịu, vì chúng sanh mà dứt trừ các nghiệp nhơn địa ngục, quỷ đói và súc sanh, khiến cho họ rốt ráo hết chịu các thứ ác báo, để họ thoát khổ tam đồ ác đạo, cùng nhau đến nơi “trí địa,” khiến được yên ổn, rốt ráo an vui, đem ánh sáng vĩ đại, diệt hết hắc ám si mê; lại phân tách cho họ một cách sâu rộng tất cả chánh pháp (10) cao thượng, nhiệm mầu, khiến họ đặng đầy đủ vô thượng bồ đề, thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Tất cả chúng con đồng sám hối trong đạo tràng nầy hãy tăng thêm lòng chí thành, hết lòng lắng nghe. Bồ Tát Tín Tướng lại bạch Phật rằng: “Có chúng sanh câm ngọng, chỉ ấm ớ mà chẳng nói được, nếu muốn nói, nói cũng không được. Vì tội gì mà gây ra như vậy?”
Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước thường hủy báng Tam Bảo, khinh chê thánh đạo, thường bàn luận việc tốt việc xấu của người, tìm kiếm việc hay dở của người, vu khống kẻ lương thiện, ganh ghét người hiền. Vì thế mà bị tội khổ ấy.”
-- “Có người bụng lớn cổ bé, ăn uống khó khăn, vật gì ăn được thì biến thành máu mủ là do tội gì đã gây ra?”
Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước, đã trộm cắp của đại chúng mà ăn, khi gặp đại hội lấy bớt ăn xén, của mình thì tiếc, của người lại tham, thường đem tâm ác, cho người uống thuốc độc làm cho họ nghẹt thở, nên bị tội khổ ấy.”
-- “Lại có chúng sanh thường bị ngục tốt thiêu đốt, bằng cách dội lên thân mình nước đồng sôi nóng, đóng đinh sắt, đóng xong tự nhiên lửa cháy và tiêu tan hết thảy. Như thế do tạo tội gì?
Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước làm nghề châm cứu, làm tổn thương cơ thể bịnh nhơn, bịnh tật không lành mà vẫn gạt họ lấy của, làm cho bệnh nhân đã khổ càng khổ thêm. Thế nên bị khổ báo ấy.”
“Lại có chúng sanh, thường ở trong vạc dầu sôi, do Mã Đầu La Sát (11) dùng đinh ba bằng sắt xốc bỏ vào rồi nấu đến rã ra, thổi cho sống lại nấu nữa, như thế là do tội gì gây ra?”
Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước làm nghề đồ tể, giết hại chúng sanh, nhúng nước sôi mà nhổ lông, số lượng đến không có giới hạn. Thế nên phải bị tội ấy.”
Những quả báo ấy, ngày nay đệ tử chúng con cần cầu xin được sám hối, hồi hướng cho tất cả chúng sanh, tiêu trừ nghiệp quả, đắc thành Vô Thượng Bồ Đề.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BA
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BA
- 1. Pháp hội Linh Sơn: Linh Sơn hội thượng, trên núi Linh. Cảnh núi Linh hình con ó, ở gần thành Vương Xá (Rajagriha). Đọc âm theo Phạn là Kỳ Xà Quật. (Gradhakuta) dịch nghĩa Linh Thứu Sơn. Kê Túc Sơn.Theo tín ngưỡng người Ấn Độ, chư thiên thần thường hiện xuống núi ấy, nên người ta gọi là Linh Sơn, và ở tại núi ấy, đức Thích Ca đã thuyết bộ Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, nên người ta gọi là pháp hội Linh-Sơn.
- 2. Nhiễu Phật bảy vòng: Trong Phật giáo, ngày xưa ai đến viếng Phật học đạo đều phải đi nhiễu Phật hoặc ba vòng; hoặc bảy vòng để tỏ lòng tôn kính ngưỡng mộ. Ngày nay vẫn còn truyền thống tốt đẹp ấy.
- 3. Đường giải thoát: Moksha marga(S)Délivrance, Se délivrer(F) Giải là lìa khỏi sự trói buộc, được tự tại, mở những dây trói buộc của nghiệp lầm than.Thoát là ra ngoài quả khổ ba cõi. Con đường giải thoát là con đường ra khỏi tam giới, được tự tại.
- 4. Sáu độ: Bố thí độ xan tham; trì giới độ phá giới; nhẫn nhục độ giận tức; tinh tấn độ giải đải; thiền định độ tán loạn và trí huệ độ ngu si.
- 5. Bốn tâm bình đẳng: Bốn lòng bình đẳng đối với tất cả chúng sanh. Ấy là lòng chứng ngộ rằng các pháp đều bình đẳng, tâm lòng ấy, xem tất cả chúng sanh như nhau; chẳng phân biệt chỗ oán thân, chỉ một lòng thương xót tất cả mà thôi. Từ, bi, hỷ, hộ…
- 6. Ba minh: Trois connaissances (F): Ba thuật sáng suốt của hàng Thánh giả: 1/Túc mạng minh; 2/Thiên nhãn minh; 3/Lậu tận minh.
- 7. Sáu thần thông: Abhijna(S) Six Pouvoirs surnaturels (F) Sáu phép thần thông: 1/Thiên nhãn thông. 2/Thiên nhĩ thông. 3/Túc mạng thông. 4/Tha tâm thông. 5/Thần túc thông và 6/ Lậu tận thông.
- 8. Sám hối: đã giải trong quyển thứ nhất, số 19, trang 101(tập I)
- 9. Vô minh: Avidya(S) Avijjai (P) Inintelligence, ignorance(F).Tâm tánh ám độn; không hiểu rõ những pháp về sự và về lý. Cũng gọi là si. Vô minh tức là tất cả phiền não. Vô minh nghĩa là tâm si ám, không có huệ minh.
- 10. Chánh pháp: Đã giải trong quyển thứ năm, số 4, trang 424 (TậpI)
- 11. Mã đầu la sát: Quỷ La Sát đầu ngựa. Một thứ ngục tốt ở địa ngục, mình người ta mà đầu ngựa, tay cầm binh khí, hành phạt tội nhơn ở cảnh âm
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BA
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BỐN
Hôm nay đệ tử chúng con cùng sám hối (1) trong đạo tràng này, nghe kinh Phật dạy, thật đáng lo sợ. Không rõ đời trước chúng con đã sanh trong loài nào, gây những tội ác, số lượng đến bao nhiêu, rồi về sau quả báo đến cách nào. Ngay thân nầy cũng thấy nhiều khổ não, cũng bị ấm ớ câm ngọng đều nói không ra, cũng bụng to cổ nhỏ đến nuốt không xuống. Huống chi đời người có chi cố định. Hôm nay an lành, ngày mai khó bảo đảm, quả báo một mai hiện đến thì không một ai thoát khỏi. Đại chúng hãy phải tự giác ngộ ý nghĩa do đời sống của mỗi người, để trực tâm chánh niệm (2) phá trừ các vọng tưởng phức tạp, đồng nhất một nỗi thống thiết, năm vóc (3) gieo xuống đất, khắp vì chúng sinh đã chịu và sẽ chịu mọi điều thống khổ trong bốn loài, sáu đường mà quy y và đảnh lễ các đấng Đại Giác Ngộ:
Chí tâm phát nguyện:
Khắp nguyện chúng sanh đều cúng dường,
Mười phương tất cả Tối Thắng Tôn,
Ba thừa thanh tịnh môn diệu pháp,
Bồ Tát, Độc Giác, chúng Thanh Văn,
Thường nguyện chớ ở chỗ thấp hèn,
Chẳng theo tỳ vết trong tám nạn,
Sanh ở chốn người bực trung tôn,
Hằng đặng vâng thờ mười phương Phật,
Nguyện được thường sanh nhà giàu sang,
Của báu kho lẫm đều đầy nhẫy,
Danh mạo danh xưng không ai sánh,
Sống lâu khỏe mạnh nhiều kiếp số,
Phát nguyện người nữ chuyển thành nam,
Mạnh mẽ thông minh nhiều trí tuệ,
Tất cả thường làm đạo Bồ Tát,
Khéo tu lục độ đến bờ kia,
Hoặc ở quá khứ và hiện tại,
Luân hồi ba cõi tạo các nghiệp,
Hay vượt nhàm chán chỗ bất thiện,
Nguyện được tiêu dứt hằng không còn,
Tất cả chúng sanh ở trong biển,
Lưới dăng sanh tử buộc kiên cố,
Nguyện đem gươm trí để đoạn trừ,
Lìa khổ chóng chứng đạo bồ đề,
Nếu có nam tử cùng nữ nhơn,
Bà la môn cùng các thắng tộc,
Chắp tay một lòng khen ngợi Phật,
Đời đời thường nhớ nhiều kiếp trước,
Các căn thanh tịnh thường viên mãn,
Công đức thù thắng đều thành tựu,
Nguyện cho vị lai chỗ sanh ra,
Thường được trời, người cùng chiêm ngưỡng,
Phát nguyện đã rồi, chí tâm kính lạy…
- 10894. Kính lạy Đức Phật Đại Tu Hành
- 10895. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Quang
- 10896. Kính lạy Đức Phật Vô Tránh Trí
- 10897. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
- 10898. Kính lạy Đức Phật Thiện Đức
- 10899. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
- 10900. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 10901. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Thượng Thủ
- 10902. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Oán
- 10903. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Trược Nghĩa
- 10904. Kính lạy Đức Phật Thắng Khứ
- 10905. Kính lạy Đức Phật Diệu Quang Minh
- 10906. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
- 10907. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
- 10908. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
- 10909. Kính lạy Đức Phật Ma Ni Nguyệt
- 10910. Kính lạy Đức Phật Ái Nhãn
- 10911. Kính lạy Đức Phật Thắng Danh
- 10912. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Trí
- 10913. Kính lạy Đức Phật Bửu Công Đức
- 10914. Kính lạy Đức Phật Thiên Quang Minh
- 10915. Kính lạy Đức Phật Thắng Tiên
- 10916. Kính lạy Đức Phật Thật Trí Phật Trí
- 10917. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Oai Đức
- 10918. Kính lạy Đức Phật Năng Tư Duy
- 10919. Kính lạy Đức Phật Long Bộ
- 10920. Kính lạy Đức Phật Tín Trí
- 10921. Kính lạy Đức Phật Thật Ái
- 10922. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Hương
- 10923. Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng
- 10924. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 10925. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Nhật
- 10926. Kính lạy Đức Phật Quảng Địa
- 10927. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Nhãn
- 10928. Kính lạy Đức Phật Tàm Quý Trí
- 10929. Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Tự Tại Tích
- 10930. Kính lạy Đức Phật Hy Thắng
- 10931. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Gian Thố Thinh
- 10932. Kính lạy Đức Phật Tín Tu Hành
- 10933. Kính lạy Đức Phật Xả Ưu Não
- 10934. Kính lạy Đức Phật Chư Thế Gian Trí
- 10935. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
- 10936. Kính lạy Đức Phật Tín Thắng
- 10937. Kính lạy Đức Phật Thế Lực Xưng
- 10938. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
- 10939. Kính lạy Đức Phật Quá Chư Nghi
- 10940. Kính lạy Đức Phật Công Đức Đức
- 10941. Kính lạy Đức Phật Thiệt Khứ
- 10942. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Trí
- 10943. Kính lạy Đức Phật Đắc Oai Đức
- 10944. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tạng
- 10945. Kính lạy Đức Phật Phạm Quang Minh
- 10946. Kính lạy Đức Phật Lạc Quang Minh
- 10947. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh
- 10948. Kính lạy Đức Phật Tịch Quang Minh
- 10949. Kính lạy Đức Phật Ly Dị Ý
- 10950. Kính lạy Đức Phật Vô Quá Trí
- 10951. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí
- 10952. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Công Đức
- 10953. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Thân
- 10954. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Ái
- 10955. Kính lạy Đức Phật Đáo Quang Minh
- 10956. Kính lạy Đức Phật Đại Thân
- 10957. Kính lạy Đức Phật Tri Trí
- 10958. Kính lạy Đức Phật Đại Tư Duy
- 10959. Kính lạy Đức Phật Lạc Nhãn
- 10960. Kính lạy Đức Phật Vô Chư Nhiệt Trí
- 10961. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Trí
- 10962. Kính lạy Đức Phật Phổ Thanh Tịnh
- 10963. Kính lạy Đức Phật Pháp Thanh Tịnh
- 10964. Kính lạy Đức Phật Xá Thí Oai Đức
- 10965. Kính lạy Đức Phật Thiên Thành
- 10966. Kính lạy Đức Phật Vô Khiếp Thinh
- 10967. Kính lạy Đức Phật Hoa Nhựt
- 10968. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Tâm
- 10969. Kính lạy Đức Phật Kê Đâu Thanh Tịnh
- 10970. Kính lạy Đức Phật Câu Tô Ma Quang
- 10971. Kính lạy Đức Phật Pháp Phất Sa
- 10972. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hy
- 10973. Kính lạy Đức Phật Tịch Chiếu
- 10974. Kính lạy Đức Phật Bất Thố Hạnh
- 10975. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
- 10976. Kính lạy Đức Phật Nhơn Thinh
- 10977. Kính lạy Đức Phật Phổ Thinh
- 10978. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Nguyện
- 10979. Kính lạy Đức Phật Thiên Sắc Tư Duy
- 10980. Kính lạy Đức Phật Huệ Lực
- 10981. Kính lạy Đức Phật Tam Man Đa Lô Xá Na
- 10982. Kính lạy Đức Phật Phạm Cúng Dường
- 10983. Kính lạy Đức Phật Thánh Phất Sa
- 10984. Kính lạy Đức Phật Hư Không Trí
- 10985. Kính lạy Đức Phật Năng Hàng Phục Phóng Dật
- 10986. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tỷ Huệ
- 10987. Kính lạy Đức Phật Thắng Quân Đà La
- 10988. Kính lạy Đức Phật Hàng A Lê
- 10989. Kính lạy Đức Phật Ưng Ái
- 10990. Kính lạy Đức Phật Giới Cúng Dường
- 10991. Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng Tâm Minh
- 10992. Kính lạy Đức Phật Tín Tâm Bất Khiếp Nhược
- 10993. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Thanh Tịnh
- 10994. Kính lạy Đức Phật Văn Trí
- 10995. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Tư Duy
- 10996. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quang Minh
- 10997. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Thinh
- 10998. Kính lạy Đức Phật Danh Khứ
- 10999. Kính lạy Đức Phật Xả Tránh
- 11000. Kính lạy Đức Phật Hộ Căn
- 11001. Kính lạy Đức Phật Thiền Giải Thoát
- 11002. Kính lạy Đức Phật Đại Thù Đề
- 11003. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
- 11004. Kính lạy Đức Phật Khả Quán
- 11005. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Trí
- 11006. Kính lạy Đức Phật Thiên Nhựt Oai Đức
- 11007. Kính lạy Đức Phật Xả Trọng Đảm
- 11008. Kính lạy Đức Phật Xưng Thanh Tịnh
- 11009. Kính lạy Đức Phật Đề Dư Văn
- 11010. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
- 11011. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí
- 11012. Kính lạy Đức Phật Quảng Quang
- 11013. Kính lạy Đức Phật Tín Cam Lộ
- 11014. Kính lạy Đức Phật Diệu Căn
- 11015. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Hạnh
- 11016. Kính lạy Đức Phật Diệu Kiến
- 11017. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang
- 11018. Kính lạy Đức Phật Đại Thinh
- 11019. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức Tụ
- 11020. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Thật Kê Đâu
- 11021. Kính lạy Đức Phật Ứng Cúng Dường
- 11022. Kính lạy Đức Phật Cầu Na Đề Xà Tích
- 11023. Kính lạy Đức Phật Tín Tướng
- 11024. Kính lạy Đức Phật Đại Diêm
- 11025. Kính lạy Đức Phật A La Ha Tín
- 11026. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Tư Duy
- 11027. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiều Lương
- 11028. Kính lạy Đức Phật Trí Tác
- 11029. Kính lạy Đức Phật Phổ Bảo
- 11030. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 11031. Kính lạy Đức Phật Thuyết Kiều Lương
- 11032. Kính lạy Đức Phật Bồ Tát Bà Câu Tha
- 11033. Kính lạy Đức Phật Tâm Hạ Thân
- 11034. Kính lạy Đức Phật Thắng Thân Quang
- 11035. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thinh
- 11036. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
- 11037. Kính lạy Đức Phật Ý Đức
- 11038. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Thinh
- 11039. Kính lạy Đức Phật Diệu Ý
- 11040. Kính lạy Đức Phật Hiền Quang
- 11041. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Hoa
- 11042. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thành Tựu
- 11043. Kính lạy Đức Phật Ý Thành
- 11044. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Thừa
- 11045. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Oán
- 11046. Kính lạy Đức Phật Quá Thiệt
- 11047. Kính lạy Đức Phật Quá Chư Phiền Não
- 11048. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang
- 11049. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tâm
- 11050. Kính lạy Đức Phật Hòa Hiệp Thanh
- 11051. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Nhãn
- 11052. Kính lạy Đức Phật Thế Lực
- 11053. Kính lạy Đức Phật Diệu Quang Minh
- 11054. Kính lạy Đức Phật Tập Công Đức
- 11055. Kính lạy Đức Phật Khả Văn Thinh
- 11056. Kính lạy Đức Phật Đại Tư Duy
- 11057. Kính lạy Đức Phật Tín Thiên
- 11058. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Cam Lộ
- 11059. Kính lạy Đức Phật Liễu Ý
- 11060. Kính lạy Đức Phật Thắng Đăng
- 11061. Kính lạy Đức Phật Kiên Ý
- 11062. Kính lạy Đức Phật Lực Thế
- 11063. Kính lạy Đức Phật Hoa Nhãn
- 11064. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Quang Minh
- 11065. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng Thinh
- 11066. Kính lạy Đức Phật Lục Thông Thinh
- 11067. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
- 11068. Kính lạy Đức Phật Nhơn Xưng
- 11069. Kính lạy Đức Phật Thắng Hoa Tập
- 11070. Kính lạy Đức Phật Đại Kế
- 11071. Kính lạy Đức Phật Bất Tùy Tha
- 11072. Kính lạy Đức Phật Bất Úy Hành
- 11073. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu Ám
- 11074. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang Minh
- 11075. Kính lạy Đức Phật Tâm Dõng Mãnh
- 11076. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Huệ
- 11077. Kính lạy Đức Phật Ly Ác Đạo
- 11078. Kính lạy Đức Phật Diêm Phù Đăng
- 11079. Kính lạy Đức Phật Thắng Cúng Dường
- 11080. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
- 11081. Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức Sắc
- 11082. Kính lạy Đức Phật Tín Chúng Sanh
- 11083. Kính lạy Đức Phật Khoái Cung Kính
- 11084. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thanh Tịnh
- 11085. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ba Đầu Ma
- 11086. Kính lạy Đức Phật Thiện Hương
- 11087. Kính lạy Đức Phật Thắng Cúng Dường
- 11088. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Sắc Hoa
- 11089. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
- 11090. Kính lạy Đức Phật Hư Không Kiếp
- 11091. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hiền
- 11092. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố
- 11093. Kính lạy Đức Phật Diệu Lực
- 11094. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhơn Đà La Trí
- 11095. Kính lạy Đức Phật Thắng Thân
- 11096. Kính lạy Đức Phật Ái Tư Duy
- 11097. Kính lạy Đức Phật Thắng Hương
- 11098. Kính lạy Đức Phật Vô Tránh Hạnh
- 11099. Kính lạy Đức Phật Công Đức Xá
- 11100. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn Tư Duy
- 11101. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
- 11102. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thọ Thí
- 11103. Kính lạy Đức Phật Tu Hành Thâm Tư Duy
- 11104. Kính lạy Đức Phật Hương Hy
- 11105. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 11106. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Trí
- 11107. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Diệu Trí
- 11108. Kính lạy Đức Phật Công Đức Trang Nghiêm
- 11109. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Hạnh
- 11110. Kính lạy Đức Phật Trí Hạnh
- 11111. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
- 11112. Kính lạy Đức Phật Thinh Mãn Thập Phương
- 11113. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thọ Trạch
- 11114. Kính lạy Đức Phật Tín Diệu
- 11115. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Kiến
- 11116. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ
- 11117. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
- 11118. Kính lạy Đức Phật Biến Nhứt Thiết Nghi
- 11119. Kính lạy Đức Phật Xưng Vương
- 11120. Kính lạy Đức Phật Hộ Chư Căn
- 11121. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
- 11122. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
- 11123. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Cam Lộ
- 11124. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Thượng Thủ
- 11125. Kính lạy Đức Phật Ái Kế
- 11126. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Sắc
- 11127. Kính lạy Đức Phật Phổ Tín
- 11128. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Vương
- 11129. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bộ
- 11130. Kính lạy Đức Phật Hiền Tác
- 11131. Kính lạy Đức Phật Công Đức Báo Quang Minh
- 11132. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Lực Khởi
- 11133. Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh Quang Minh
- 11134. Kính lạy Đức Phật Đắc Thoát Nhứt Thiết Phược
- 11135. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Ba Đầu Ma Tạng Thắng
- 11136. Kính lạy Đức Phật Đắc Giải Thoát
- 11137. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Thinh Vô Úy
- 11138. Kính lạy Đức Phật Phá Nhứt Thiết Ám Thú
- 11139. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
- 11140. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tích
- 11141. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hạnh Công Đức Bửu Quang Minh
- 11142. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh
- 11143. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Vương
- 11144. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Nhứt Thiết Chúng Sanh Quang Minh Phá Ám Thắng
- 11145. Kính lạy Đức Phật Khởi Phổ Quang Minh Tu Hành Vô Biên Nguyện Xưng Vương
- 11146. Kính lạy Đức Phật Phổ Nguyện Mãn Túc Bất Khiếp Nhược
- 11147. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Kiến Quang Minh
- 11148. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Trang Nghiêm Vương
- 11149. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng Sơn Phá Kim Cang
- 11150. Kính lạy Đức Phật Long Vương Tự Tại Vương
- 11151. Kính lạy Đức Phật Bửu Tinh Tấn Nhựt Nguyệt Ma Ni Trang Nghiêm Oai Đức Thinh Vương
- 11152. Kính lạy Đức Phật Hống Thinh Diệu Thinh
- 11153. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Trì Địa
- 11154. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Vương
- 11155. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Dược Vương Thọ Thắng
- 11156. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tràng
- 11157. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
- 11158. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Quang Minh
- 11159. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
- 11160. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Trụ
- 11161. Kính lạy Đức Phật Xưng Quang Minh
- 11162. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang
- 11163. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Tràng
- 11164. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
- 11165. Kính lạy Đức Phật Bửu Kê Đâu
- 11166. Kính lạy Đức Phật Tịnh Vương
- 11167. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tụ
- 11168. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Vương Thinh
- 11169. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
- 11170. Kính lạy Đức Phật Nhựt Sanh
- 11171. Kính lạy Đức Phật La Võng Quang Minh
- 11172. Kính lạy Đức Phật Chiếu Quang Minh
- 11173. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
- 11174. Kính lạy Đức Phật Xưng Tán
- 11175. Kính lạy Đức Phật Xứng Quang Minh
- 11176. Kính lạy Đức Phật Huyền Pháp
- 11177. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi
- 11178. Kính lạy Đức Phật Pháp Trú Trì
- 11179. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
- 11180. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 11181. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
- 11182. Kính lạy Đức Phật Hương Thắng
- 11183. Kính lạy Đức Phật Hương Quang
- 11184. Kính lạy Đức Phật Đại Tích
- 11185. Kính lạy Đức Phật Bửu Chủng Chủng Hoa Phu Thâm
- 11186. Kính lạy Đức Phật Sa La Tự Tại Vương
- 11187. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa Thắng
- 11188. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Nghĩa
- 11189. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
- 11190. Kính lạy Đức Phật Trí Đăng
- 11191. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh Chiếu
- 11192. Kính lạy Đức Phật Nan Phục
- 11193. Kính lạy Đức Phật Huyền Chiếu
- 11194. Kính lạy Đức Phật Cần Kê Đâu Tràng
- 11195. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tự Tại Vương
- 11196. Kính lạy Đức Phật Giác Vương
- 11197. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
- 11198. Kính lạy Đức Phật Đại Hải
- 11199. Kính lạy Đức Phật Thập Lực Tăng Thượng Tự Tại
- 11200. Kính lạy Đức Phật Duy Bửu Trang Nghiêm
- 11201. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu Trang Nghiêm
- 11202. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh
Kế đây, đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy mười phương các vị Đại Bồ Tát:
- 11203. Kính lạy Bồ Tát Y Đức
- 11204. Kính lạy Bồ Tát Phổ Nhiếp
- 11205. Kính lạy Bồ Tát Phổ Tế
- 11206. Kính lạy Bồ Tát Định Quang
- 11207. Kính lạy Bồ Tát Chơn Quang
- 11208. Kính lạy Bồ Tát Câu Lâu
- 11209. Kính lạy Bồ Tát Thiên Quang
- 11210. Kính lạy Bồ Tát Di Quang
- 11211. Kính lạy Bồ Tát Giáo Đạo
- 11212. Kính lạy Bồ Tát Đại Nhẫn
- 11213. Kính lạy Bồ Tát Hoa Tích
- 11214. Kính lạy Bồ Tát Huệ Quang
- 11215. Kính lạy Bồ Tát Hải Huệ
- 11216. Kính lạy Bồ Tát Thích Ma Nam
- 11217. Kính lạy Bồ Tát Kim Tạng
- 11218. Kính lạy Bồ Tát Sơn Huệ
- 11219. Kính lạy Bồ Tát Sơn Cang
- 11220. Kính lạy Bồ Tát Sơn Đảnh
- 11221. Kính lạy Bồ Tát Sơn Tràng
- 11222. Kính lạy Bồ Tát Phục Ma
- 11223. Kính lạy Bồ Tát Võ Vương
- 11224. Kính lạy Bồ Tát Lôi Vương
- 11225. Kính lạy Bồ Tát Bửu Luân
- 11226. Kính lạy Bồ Tát Bửu Trường
- 11227. Kính lạy Bồ Tát Bửu Nghiêm
- 11228. Kính lạy Bồ Tát Bửu Thủy
- 11229. Kính lạy Bồ Tát Bửu Đăng
- 11230. Kính lạy Bồ Tát Bửu Hiện
- 11231. Kính lạy Bồ Tát Bửu Tạo
- 11232. Kính lạy Bồ Tát Lạc Pháp
- 11233. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Vương
- 11234. Kính lạy Bồ Tát Thiên Quang
- 11235. Kính lạy Bồ Tát Nguyên Kiểm
- 11236. Kính lạy Bồ Tát Chiếu Vị
- 11237. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Biện
- 11238. Kính lạy Bồ Tát Pháp Luân
- 11239. Kính lạy Bồ Tát Quang Tịnh
- 11240. Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức
- 11241. Kính lạy Bồ Tát Thắng Tràng
- 11242. Kính lạy Bồ Tát Nhuận Âm
Đảnh lễ các đức Phật trong mười phương thế giới cùng vô lượng vô số các vị Đại Bồ Tát. Kính lạy các bậc Thanh Văn (4), Duyên Giác (5) và tất cả các Hiền Thánh xong. Nguyện cầu chư Phật, chư đại Bồ Tát cứu độ tất cả chúng sinh đang chịu khổ não, dùng sức thần thông diệt trừ nghiệp ác, cho các chúng sanh, không đọa trở lại trong các đường khổ, đến chỗ an vui thanh tịnh, công đức đầy đủ. Xả thân thọ thân, thường gặp chư Phật, đồng với các vị Bồ Tát, lên ngôi Chánh Giác.
Tín Tướng Bồ Tát bạch Phật: “Có chúng sanh trong hỏa thành, tim gan bị thiêu đốt, bốn cửa thành tuy mở, khi chạy đến thì cửa liền tự đóng, chạy khắp đông tây, cũng khó ra khỏi, bị lửa thiêu đốt, vì sao mắc phải tội ấy?”
Phật đáp: “Vì đời trước làm người thiêu đốt rừng núi, phá vỡ bờ đê, chiên rán các trứng gà vịt, làm cho chúng sinh bị thiêu đốt mà chết, nên bị tội ấy.”
- “Lại có chúng sanh, ở trên núi dao rừng gươm, rờ mó vào đâu, thì liền bị cắt đứt, thân thể đều bị chặt nát, đau đớn khổ sở, không thể chịu nổi. Vì sao mắc phải tội ấy?”
Phật đáp: “Người ấy đời trước làm nghề sát sanh, phanh thây xẻ thịt các loài, cắt xẻo bóc lột, cốt nhục chia lìa, mình đầu tan rã, treo lên trên cao, cân lường buôn bán, hoặc treo sống mà bán, đau đớn vô cùng. Vì ác nghiệp (6) ấy, nên phải đền tội như vậy.”
- “Lại có chúng sanh tai mắt v.v… năm giác quan không đủ. Vì sao mắc phải tội ấy?”
Phật dạy: “Vì kiếp trước nuôi chim bay thú chạy để đi săn bắn. Bắn chim bắn thú, hoặc bắn bể đầu, hoặc bẫy đứt chân, nhổ sống lông cánh, làm cho chúng sanh đau khổ vô cùng, không thể chịu nổi. Vì nhân duyên đó, nên phải mắc tội như vậy.”
Ngày nay, đệ tử chúng con nghe lời Phật dạy, rất đáng lo sợ, cùng nhau chí tâm, một lòng tha thiết, nguyện vì hết thảy chúng sanh trong mười phương, cúi đầu đảnh lễ mười phương chư Phật:
- 11243. Kính lạy Đức Phật Pháp Sơn Thắng Phương Đông
- 11244. Kính lạy Đức Phật Tập Âm Phương Nam
- 11245. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Đăng Phương Tây
- 11246. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng Phương Bắc
- 11247. Kính lạy Đức Phật Tôn Phục Dục Vương Phương Đông Nam
- 11248. Kính lạy Đức Phật Lưu Bố Lực Vương Phương Tây Nam
- 11249. Kính lạy Đức Phật Pháp Tạo Hoằng Phương Tây Bắc
- 11250. Kính lạy Đức Phật Vạn Vô Lượng Thần Thông Tự Tại Phương Đông Bắc
- 11251. Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Pháp Huệ Phương Dưới
- 11252. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Chư Sát Phong Phương Trên
Đảnh lễ mười phương, hết cõi hư không, các ngôi Tam Bảo, kính xin các ngài đem lòng từ bi, tế độ tất cả chúng sanh trong mười phương khiến các chúng sanh đó hiện đang chịu khổ, liền được giải thoát; chúng sinh sẽ chịu khổ, đoạn trừ phiền não, rốt ráo không sa đọa trong ba đường ác nữa. Từ nay về sau cho đến lúc thành Phật, trừ sạch ba nghiệp chướng (7), diệt trừ năm sợ hãi (8), hoàn toàn đầy đủ công đức trang nghiêm, giáo hóa tất cả chúng sanh, hướng về đạo Vô Thượng, thành bậc Chánh Giác. Giờ đây, đệ tử chúng con trong đạo tràng lắng lòng nghe hiểu:
Bồ Tát Tín Tướng bạch Phật: “Thưa Đức Thế Tôn! Lại có chúng sanh què quặt, lưng cong, tay chân co quắp, không thể cầm nắm, khó bề đi đứng. Vì cớ gì mà mắc phải tội ấy?”
Đức Phật dạy: “Đời trước làm người quá độc ác, để khí giới giữa đường, đặt súng, đặt gươm, đào hầm, đào hố, giết hại chúng sanh. Vì ác nghiệp ấy, nên bị tội báo như trên.”
- “Có nhiều chúng sanh, bị các ngục tốt trói buộc thân thể, gông cùm xiềng xích, khó bề thoát được. Vì nhân duyên gì mà bị tội như vậy?”
Đức Phật dạy: “Các người ấy đời trước lưới chài súc sinh, trói buộc lục súc, hoặc làm chúa tể, quyền hành địa phương, cai trị dân chúng, tham lam hối lộ, bắt oan kẻ vô tội, người lương thiện, oán hận, chẳng biết kêu ai. Vì ác nhơn ấy, nên bị khổ quả như thế.
- Có những chúng sanh, hoặc điên hoặc cuồng, hoặc si hoặc sợ, không phân biệt được tốt xấu. Vì sao mà tội khổ như vậy?”
Đức Phật dạy: “Đời trước làm người uống rượu say sưa, cuồng tâm loạn trí, phạm ba mươi sáu lỗi (9), nên đọa làm người ngu si, giống kẻ say không phân biệt được tốt xấu, lớn nhỏ,trên dưới. Vì ác nghiệp đó, nên phải bị mắc tội.”
- “Lại có chúng sanh hình nhỏ thân lùn, âm tạng rất lớn, buông xuống thì thân đau đớn, phải vắt ra sau lưng mà đi, đi đứng nằm ngồi đều bị khó khăn. Vì sao bị quả báo như vậy?”
Đức Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước buôn bán vàng ngọc, khen vật báu nơi mình, chê của báu người khác, thay đổi cân đấu, gian lận thước tấc. Vì ác nghiệp ấy, nên phải bị tội như vậy.”
Ngày nay, đệ tử chúng con ở trong đạo tràng, nghe lời Phật dạy, rất là sợ hãi, cùng nhau một lòng tha thiết, đầu thành đảnh lễ, nguyện vì tất cả chúng sanh đã bị khổ não, đang bị đau thương và sẽ bị ác báo trong sáu đường (10). Lại nguyện vì cha mẹ, sư trưởng, tín thí đàn na, thiện ác tri thức, rộng ra cho đến hết thảy chúng sinh, khắp trong mười phương ba cõi (11), quy hướng về ngôi Tam Bảo, tu hành thắng tấn.
Đệ tử chúng con, ngày nay nương nhờ Phật lực,Pháp lực, Bồ Tát lực, nguyện cho hết thảy chúng sanh mà cúi đầu đảnh lễ, cầu xin sám hối. Các chúng sinh đã chịu khổ rồi, xin nhờ sức đại bi của các đức Phật, chư Bồ Tát, liền được giải thoát. Các chúng sinh chưa chịu khổ, từ nay trở đi, cho đến lúc thành đạo, rốt ráo không bị trở lại trong các đường ác, xa lìa tám khổ nạn (12), lãnh chịu tám phước (13) sanh, được các căn lành, thành tựu viên mãn, đầy đủ trí tuệ, thành tựu biện tài, thanh tịnh tự nhiên, cùng với các đức Phật, thành bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BỐN
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BỐN
- 1. Sám hối: Ăn năn, chừa lỗi: Sám giả sám kỳ tiền khiên; hối giả hối kỳ hậu quá. Nghĩa là sám là sám những lỗi từ trước, hối là ăn năn các lỗi lầm về sau, không cho tái phạm. Tiếng Phạn gọi là Ksamayati.
- 2. Trực tâm, chánh niệm: Franchise, sincérité (F) Lòng ngay thẳng. Chánh niệm là suy nghĩ chân chính. Nên biết rằng do trực tâm (lòng dạ ngay thẳng) mà phát ra lời nói ngay thẳng và việc làm ngay thẳng. Nhờ chánh niệm nên dẹp được tà niệm. Lo việc sám hối mau tiêu trừ tội lỗi.
- 3. Năm vóc gieo xuống đất: Đã giải trong quyển thứ 19, số 27, trang 609 (Tập II).
- 4. & 5. Thanh Văn, Duyên Giác: Deux véhicules (F) Tiếng gọi chung hai thừa, hai cỗ xe, tức là hai giáo pháp: a/ Thanh Văn thừa là giáo pháp dạy về Tứ Diệu Đế để đắc quả A La Hớn. b/ Duyên Giác Thừa hay Bích Chi Phật Thừa là giáo pháp dạy về thập nhị nhân duyên, giáo pháp của người tự tu tự ngộ quả Độc Giác, hay Duyên Giác.
- 6. Ác nghiệp: Nghiệp dữ. Những sự tạo tác dữ mà mình đã gây ra từ những đời trước, hoặc trong đời nầy bằng thân thì: Sát sanh, trộm cắp, tà dâm.Bằng ngữ thì:Vọng ngôn, ỷ ngữ,lưỡng thiệt, ác khẩu. Bằng ý thì: Tham, sân, si. Những sự tạo tác ấy chiêu cảm đến mình những quả tật bịnh, nghèo nàn, khổ sở, chết oan uổng… Và sau khi mạng chung, cái ác nghiệp lại còn đày đọa linh hồn mình vào những cảnh nguy, khổ nữa. Ác nghiệp là nhân duyên, còn cảnh khổ đời nầy và cảnh khổ đời sau là quả báo…
- 7. Ba nghiệp chướng Thân nghiệp chướng, khẩu nghiệp chướng và ý nghiệp chướng.
- 8. Năm sợ hãi: Bồ Tát mới tu học có năm mối sợ hãi: 1. Sợ mình chẳng sống no đủ; 2. Sợ tiếng xấu; 3. Sợ chết; 4. Sợ đọa địa ngục; 5. Sợ sệt oai đức của đại chúng.
- 9. Ba mươi sáu lỗi: Kinh Thiện Ác Sơ Khởi nói: 1. Của cải hao mất. 2. Hiện đời nhiều tật bịnh. 3. Nhơn khi say đánh lộn với người ta. 4. Thêm nhiều sát hại. 5. Tăng thêm lòng giận dữ. 6. Nhiều việc không toại ý. 7. Trí tuệ dần kém. 8. Phước đức không thêm. 9. Phước đức càng giảm. 10. Bày lộ chuyện kín đáo. 11. Sự nghiệp không thành. 12. Thêm việc lo khổ. 13. Các căn mê muội. 14. Nhơ nhuốc mẹ cha. 15. Không kính bậc Sa Môn. 16. Không tin người tu Phạm hạnh. 17. Không kính Phật. 18. Không kính pháp và tăng. 19. Gần bạn ác. 20. Xa bạn lành. 21. Bỏ việc uống ăn. 22. Trần truồng thân thể. 23. Việc dâm dục lẫy lừng. 24. Nhiều người không ưa. 25. Cười lã lướt. 26. Cha mẹ không mừng. 27. Bà con ghét bỏ. 28. Hay làm việc phi pháp. 29. Xa lìa chánh pháp. 30. Không kính nể hiền thiện. 31. Trái phạm nhiều điều tội lỗi. 32. Xa lìa đạo Niết Bàn. 33. Điên cuồng khủ khưởng. 34. Tán loạn thân tâm. 35. Buông lung lòng ác và 36. Thân hoại mạng thác đọa trong địa ngục lớn chịu khổ không cùng.
- 10. Trong sáu đường: Đã giải trong quyển thứ mười chín, số 24: Lục đạo; trang 608 (Tập II).
- 11. Mười phương ba cõi: Mười phương là: Đông, Tây, Nam Bắc, đông nam, tây nam, đông bắc, tây bắc, thượng và hạ. Ba cõi là cõi Dục, cõi Sắc và cõi Vô Sắc.
- 12. Tám khổ nạn: Địa ngục nạn; Ngạ quỷ nạn; Súc sanh nạn; Manh lung ấm á nạn; Phật tiền Phật hậu nạn; Thế trí biện thông nạn; Vô tướng thiên nạn và Bắc Câu Lư Châu nạn.
- 13. Tám phước sanh: Tám nơi do phước mà sanh ra: 1. Trong cõi người giàu sang. 2. Cõi trời Tú Vị Thiên Vương. 3. Cõi trời Đao Lỵ. 4. Cõi trời Dạ Ma. 5. Cõi trời Đâu Suất. 6. Cõi trời Hóa Lạc. 7. Cõi trời Tha Hóa và 8. Cõi trời Phạm Thiên.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BỐN
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI LĂM
Ngày nay, đệ tử chúng con ở trong đạo tràng (1), cố gắng dụng tâm, thành kính lễ bái, để nghe Tín Tướng Bồ Tát bạch Phật: “Thưa Thế Tôn, lại có chúng sinh, hình tướng xấu xa, thân đen như than, hai tai xanh xao, hai vai gù lên, mặt bằng mũi tẹt, mắt đỏ vàng ngầu, răng nứu thưa sún, hơi miệng hôi hám, vế ngắn và ung thủng, bụng lớn lưng bé, tay chân như củi khô; xương sườn, xương sống nổi lên, tốn vải, ăn nhiều, ghẻ lở tanh hôi, máu mủ nhơ nhớp, bịnh thủng, bịnh hủi, bao nhiêu việc ác độc đều dồn vào thân dù muốn thân cận, không ai để ý. Nếu kẻ khác làm tội, vô cớ cũng bị liên can mang họa, khó mà thấy Phật nghe pháp, không rõ Bồ Tát, không biết Thánh Hiền, ra vào thường đau khổ, không bao giờ cùng tận. Vì nhân duyên gì mà bị quả báo ấy?”
Đức Phật dạy: “Đời trước bất hiếu với cha mẹ; không trung tín với Vua quan, làm người trên không thương kẻ dưới, làm kẻ dưới không kính nể người trên, không thành thật, không thủ tín (2) với bạn bè, không nhơn nghĩa với hàng xóm, không chức tước với triều đình, thiếu đạo đức trong sự xử đoán, không có độ lượng mà lòng dạ đảo điên, giết hại Vua tôi, dối trá trưởng thượng, bán nước buôn dân, đập thành phá lũy, cướp giựt của tiền, vô số ác nghiệp. Lại còn khen mình chê người, xâm lấn già cả, áp bức kẻ cô độc; chê bai người hiền, khinh mạn sư trưởng, dối trá kẻ hạ tiện. Vì các nhân duyên trên, nên phải trả ác quả vậy.” Lúc bấy giờ những kẻ bị tội nghe Phật dạy xong, khóc lóc thê thảm, nước mắt tuôn như mưa, liền bạch Phật rằng:
- “Cúi xin Thế Tôn sống mãi ở đời, thuyết pháp giáo hóa cho chúng con mong được giải thoát.”(3)
Đức Phật dạy: “Nếu ta sống lâu trong đời, những người kém phước, không đồng căn lành. Chúng nói ta còn sống mà không lo nghĩ đến vô thường, tự họ tạo ra rất nhiều tội ác, sau ăn năn không kịp. Các thiện nam! Ví như con thơ, mẹ thường ở bên mình thì con không nghĩ đến sự gặp mẹ là khó. Lúc nào mẹ đi vắng, con mới liền sanh tâm nhớ tưởng, khao khát thương mẹ. Lúc ấy mẹ trở lại, con mới vui mừng. Các thiện nam! Nay cũng như vậy, ta biết chúng sanh không tìm cầu sự thật, thường trú chơn tâm, nên ta phải nhập niết bàn.” Lúc bấy giờ, đức Phật đối trước những chúng sanh đang chịu tội ác đó mà nói bài kệ:
Nước chảy không thường đầy,
Lửa mạnh không thường đốt,
Mặt trời mọc rồi lặn,
Mặt trăng tròn rồi khuyết.
Sự tôn trọng giàu sang,
Càng vô thường hơn nữa,
Nghĩ lại phải siêng năng,
Đảnh lễ mười phương (4) Phật.
Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát (lạy)
- 11253. Kính lạy Đức Phật Quá Cảnh Giới Bộ
- 11254. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Tụ
- 11255. Kính lạy Đức Phật Hư Không Nhãn
- 11256. Kính lạy Đức Phật Hư Không Tịch
- 11257. Kính lạy Đức Phật Xứng Lực Vương
- 11258. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
- 11259. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Nhiễm
- 11260. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Hoa Thành Tựu Thắng
- 11261. Kính lạy Đức Phật Viễn Ly Chư Úy Kinh Bố Mao Thụ
- 11262. Kính lạy Đức Phật Trí Tích
- 11263. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
- 11264. Kính lạy Đức Phật Phục Nhãn
- 11265. Kính lạy Đức Phật Bửu Lai
- 11266. Kính lạy Đức Phật Hương Thủ
- 11267. Kính lạy Đức Phật Thắng Chúng
- 11268. Kính lạy Đức Phật Duy Cái
- 11269. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Nhãn
- 11270. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Khứ
- 11271. Kính lạy Đức Phật Trí Hoa Bửu Quang Minh Thắng
- 11272. Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng Quang Minh
- 11273. Kính lạy Đức Phật Năng Nhứt Thiết Úy
- 11274. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
- 11275. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tạng
- 11276. Kính lạy Đức Phật Pháp Tác
- 11277. Kính lạy Đức Phật Thập Thượng Quang Minh
- 11278. Kính lạy Đức Phật Thiên Thượng Quang Minh
- 11279. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
- 11280. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Quang Minh
- 11281. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
- 11282. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Thinh
- 11283. Kính lạy Đức Phật La Võng Quang Minh
- 11284. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Bửu Trí
- 11285. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm
- 11286. Kính lạy Đức Phật Ưu Ba La Thắng
- 11287. Kính lạy Đức Phật Trụ Trí Thắng
- 11288. Kính lạy Đức Phật Thắng Năng Thánh
- 11289. Kính lạy Đức Phật Trí Xưng
- 11290. Kính lạy Đức Phật Sa La Tự Tại Vương
- 11291. Kính lạy Đức Phật Bửu Ta La
- 11292. Kính lạy Đức Phật Đại Tướng
- 11293. Kính lạy Đức Phật Bửu Man
- 11294. Kính lạy Đức Phật Bất Không Danh Xưng
- 11295. Kính lạy Đức Phật Thắng Thành Tựu Công Đức
- 11296. Kính lạy Đức Phật Xưng Vương
- 11297. Kính lạy Đức Phật Bất Không Bộ
- 11298. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
- 11299. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Thinh
- 11300. Kính lạy Đức Phật Xứng Lực Vương
- 11301. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tăng Trưởng Thắng Vương
- 11302. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Công Đức
- 11303. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
- 11304. Kính lạy Đức Phật Bửu Khởi
- 11305. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
- 11306. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Phát Khởi
- 11307. Kính lạy Đức Phật Phổ Hộ Tăng Thượng Vân Thinh Vương
- 11308. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
- 11309. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Thành
- 11310. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Luân Phấn Tấn
- 11311. Kính lạy Đức Phật Chúng Thượng Thủ
- 11312. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng Vương
- 11313. Kính lạy Đức Phật Bửu Tượng
- 11314. Kính lạy Đức Phật Bất Không Danh Xưng
- 11315. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Vô Biên Tinh Tấn Công Đức
- 11316. Kính lạy Đức Phật Phát Tâm Trang Nghiêm Nhứt Thiết Chúng Sanh
- 11317. Kính lạy Đức Phật Cái Hạnh
- 11318. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân Oai Đức Vương
- 11319. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
- 11320. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Đáo Bỉ Ngạn
- 11321. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Tác
- 11322. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Quang Minh
- 11323. Kính lạy Đức Phật Đắc Công Đức
- 11324. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thượng Thắng
- 11325. Kính lạy Đức Phật Bửu Tác
- 11326. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nguyện
- 11327. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương Trụ
- 11328. Kính lạy Đức Phật Bửu Tụ
- 11329. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
- 11330. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
- 11331. Kính lạy Đức Phật Bửu Tích
- 11332. Kính lạy Đức Phật Tối Thượng
- 11333. Kính lạy Đức Phật Tu Hành Vô Biên Công Đức
- 11334. Kính lạy Đức Phật Quán Thinh
- 11335. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Quang Minh
- 11336. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới
- 11337. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp
- 11338. Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Thành Tựu Thắng
- 11339. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phấn Tấn
- 11340. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Nhứt Thiết Chúng Sanh Tín
- 11341. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Khởi
- 11342. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
- 11343. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hoa
- 11344. Kính lạy Đức Phật Bửu Cảnh Giới Quang Minh
- 11345. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Công Đức
- 11346. Kính lạy Đức Phật Phát Tâm Tức Chuyển Pháp Tràng
- 11347. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Danh
- 11348. Kính lạy Đức Phật Ca Lăng Già Vương
- 11349. Kính lạy Đức Phật Nhựt Luân Nhiên Đăng
- 11350. Kính lạy Đức Phật Bửu Thượng
- 11351. Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu Thắng
- 11352. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Trụ
- 11353. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Nhãn
- 11354. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
- 11355. Kính lạy Đức Phật Thí Vô Úy
- 11356. Kính lạy Đức Phật Trí Tích
- 11357. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Vô Thí Dụ Tướng
- 11358. Kính lạy Đức Phật Tích Quang Minh Luân Oai Đức
- 11359. Kính lạy Đức Phật Nhân Ý
- 11360. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
- 11361. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Kê Đâu
- 11362. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tích
- 11363. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Ý
- 11364. Kính lạy Đức Phật An Ẩn
- 11365. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Thiện Tư Duy
- 11366. Kính lạy Đức Phật Năng Phá Chư Oán
- 11367. Kính lạy Đức Phật Ưu Ba La Công Đức
- 11368. Kính lạy Đức Phật Xứng Lực Vương
- 11369. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh Vân Hương Di Lưu
- 11370. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Sắc Hoa
- 11371. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 11372. Kính lạy Đức Phật Năng Chuyển Năng Trụ
- 11373. Kính lạy Đức Phật Thắng Hương
- 11374. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
- 11375. Kính lạy Đức Phật Hương Sơn
- 11376. Kính lạy Đức Phật Tín Nhứt Thiết Chúng Sanh Tâm Trí Kiến
- 11377. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh
- 11378. Kính lạy Đức Phật Trí Công Đức Tích
- 11379. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Thinh
- 11380. Kính lạy Đức Phật Nhất Cái Tạng
- 11381. Kính lạy Đức Phật Bất Động Thế
- 11382. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
- 11383. Kính lạy Đức Phật Quán Kiến Nhiết Thiết Cảnh Giới
- 11384. Kính lạy Đức Phật Thượng Thủ
- 11385. Kính lạy Đức Phật Thành Nghĩa
- 11386. Kính lạy Đức Phật Thành Thắng
- 11387. Kính lạy Đức Phật Xứng Danh
- 11388. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Nghi
- 11389. Kính lạy Đức Phật Trí Đức
- 11390. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thừa
- 11391. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
- 11392. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Kê Đâu
- 11393. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
- 11394. Kính lạy Đức Phật La Võng Quang
- 11395. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 11396. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Thật Thể Thắng
- 11397. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Vô Quán
- 11398. Kính lạy Đức Phật Phát Nhứt Thiết Chúng Sinh Bất Đoạn Tuyệt Tu Hành
- 11399. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phấn Tấn
- 11400. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Pháp
- 11401. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Pháp Bình Đẳng
- 11402. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vô Biên Công Đức
- 11403. Kính lạy Đức Phật Trí Cao Quang Minh
- 11404. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
- 11405. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Thượng
- 11406. Kính lạy Đức Phật Hoa Thành Tựu Công Đức
- 11407. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Chúng Sanh
- 11408. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
- 11409. Kính lạy Đức Phật Trí Chúng
- 11410. Kính lạy Đức Phật Ly Tạng
- 11411. Kính lạy Đức Phật Minh Vương
- 11412. Kính lạy Đức Phật Bất Phân Biệt Tu Hành
- 11413. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Xưng
- 11414. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ốc Thắng
- 11415. Kính lạy Đức Phật Vô Tỷ Trí Hoa Thành
- 11416. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Ta La Vương
- 11417. Kính lạy Đức Phật Thắng Nguyệt Quang Minh
- 11418. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tụ
- 11419. Kính lạy Đức Phật Xứng Danh
- 11420. Kính lạy Đức Phật Quá Thập Phương Xưng
- 11421. Kính lạy Đức Phật Xưng Danh Thân
- 11422. Kính lạy Đức Phật Xưng Kiên Cố
- 11423. Kính lạy Đức Phật Ly Ưu Não
- 11424. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Vương Công Đức
- 11425. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Kê Đâu
- 11426. Kính lạy Đức Phật Phổ Phóng Hương Quang Minh
- 11427. Kính lạy Đức Phật Ba Na Đà Nhãn
- 11428. Kính lạy Đức Phật Phóng Diệm
- 11429. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Danh
- 11430. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Di Lưu
- 11431. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
- 11432. Kính lạy Đức Phật Nhiên Thi Khí
- 11433. Kính lạy Đức Phật Tam Giới Cảnh Giới Thế
- 11434. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân
- 11435. Kính lạy Đức Phật Hư Không Tịch Cảnh Giới
- 11436. Kính lạy Đức Phật Tận Cảnh Giới
- 11437. Kính lạy Đức Phật Diệu Bửu Đăng Thinh
- 11438. Kính lạy Đức Phật Phổ Cảnh Giới
- 11439. Kính lạy Đức Phật Trí Xưng
- 11440. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân Cảnh Giới Thắng Vương
- 11441. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
- 11442. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Phật Bửu Công Đức
- 11443. Kính lạy Đức Phật Khởi Trí Công Đức
- 11444. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Công Đức
- 11445. Kính lạy Đức Phật Phật Cảnh Giới Thanh Tịnh
- 11446. Kính lạy Đức Phật Khởi Trí Quang Minh Oai Đức Tích Tụ
- 11447. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Ba Đầu Ma Vương
- 11448. Kính lạy Đức Phật Đệ Nhứt Cảnh Giới Pháp
- 11449. Kính lạy Đức Phật Bán Nguyệt Quang Minh
- 11450. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 11451. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Ba Đầu Ma Công Đức
- 11452. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Công Đức
- 11453. Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn
- 11454. Kính lạy Đức Phật Hiệt Huệ Hạnh
- 11455. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Vô Úy
- 11456. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Thắng
- 11457. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Kê Đâu
- 11458. Kính lạy Đức Phật Tác Vô Biên Công Đức
- 11459. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Thắng Công Đức
- 11460. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Cự
- 11461. Kính lạy Đức Phật Thắng Địch Đối
- 11462. Kính lạy Đức Phật Thắng Vương
- 11463. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
- 11464. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Sơn
- 11465. Kính lạy Đức Phật Hư Không Luân Thanh Tịnh Vương
- 11466. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thinh
- 11467. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
- 11468. Kính lạy Đức Phật Bửu Di Lưu
- 11469. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Bửu
- 11470. Kính lạy Đức Phật Câu Tu Ma Khởi
- 11471. Kính lạy Đức Phật Thượng Thủ Giác
- 11472. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Ly Phát Tu Hành Quang Minh
- 11473. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Hoa
- 11474. Kính lạy Đức Phật Bửu Khuất
- 11475. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Hoa Thành Tựu
- 11476. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
- 11477. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Hoa
- 11478. Kính lạy Đức Phật Hoa Cái
- 11479. Kính lạy Đức Phật Bất Không Phát Tu Hành
- 11480. Kính lạy Đức Phật Thắng Lực Vương
- 11481. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh Vương
- 11482. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thượng Thủ
- 11483. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Nhãn
- 11484. Kính lạy Đức Phật Phá Chư Thú
- 11485. Kính lạy Đức Phật Ly Nghi
- 11486. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh
- 11487. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Thành Tựu Vô Biên Công Đức
- 11488. Kính lạy Đức Phật Bửu Thành Tựu Thắng
- 11489. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Đắc Thắng Công Đức
- 11490. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệu
- 11491. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Vô Ngại Phát Tu Hành
- 11492. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Chiếu
- 11493. Kính lạy Đức Phật Bửu Di Lưu
- 11494. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Thắng Vương
- 11495. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Trí Huệ Đức
- 11496. Kính lạy Đức Phật Cự Nhiên Đăng
- 11497. Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Quang Minh
- 11498. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
- 11499. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 11500. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 11501. Kính lạy Đức Phật Công Đức Luân
- 11502. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Đăng
- 11503. Kính lạy Đức Phật Phật Hoa Thành Tựu Đức
- 11504. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
- 11505. Kính lạy Đức Phật Hoa Man
- 11506. Kính lạy Đức Phật Bửu Tích
- 11507. Kính lạy Đức Phật Kiến Chủng Chủng
- 11508. Kính lạy Đức Phật Dược Vương
- 11509. Kính lạy Đức Phật Tối Thượng
- 11510. Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng
- 11511. Kính lạy Đức Phật Hương Diệu
- 11512. Kính lạy Đức Phật Hương Thắng Kê Đâu
- 11513. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ốc
- 11514. Kính lạy Đức Phật Hương Kê Đâu
- 11515. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
- 11516. Kính lạy Đức Phật Quá Thập Quang
- 11517. Kính lạy Đức Phật Phật Ba Đầu Ma Diệu
- 11518. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới
- 11519. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Ba Đầu Ma Thành Tựu Thắng Vương
- 11520. Kính lạy Đức Phật Bửu La Võng
- 11521. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Vương
- 11522. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng Hương Vương
- 11523. Kính lạy Đức Phật Năng Dữ Nhứt Thiết Lạc
- 11524. Kính lạy Đức Phật Năng Hiện Nhứt Thiết Niệm
- 11525. Kính lạy Đức Phật Bất Không Danh Xưng
- 11526. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
- 11527. Kính lạy Đức Phật An Ẩn Dữ Nhứt Thiết Chúng Sanh Lạc
- 11528. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hư Không Trang Nghiêm Thắng
- 11529. Kính lạy Đức Phật Thiện Trang Nghiêm
- 11530. Kính lạy Đức Phật Hư Không Kê Đâu
- 11531. Kính lạy Đức Phật Phổ Hoa Thành Tựu Thắng
- 11532. Kính lạy Đức Phật Khả Lạc Thắng
- 11533. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới Lai
- 11534. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nhãn
- 11535. Kính lạy Đức Phật Cao Sơn
- 11536. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
- 11537. Kính lạy Đức Phật Khả Nghệ
- 11538. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Vô Tế Chư Sơn
- 11539. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Luân Trang Nghiêm Vương
- 11540. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng Di Lưu
- 11541. Kính lạy Đức Phật Lạc Thành Tựu Đức
- 11542. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Chư Di Lưu
- 11543. Kính lạy Đức Phật An Lạc Đức
- 11544. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
- 11545. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tự Tại
- 11546. Kính lạy Đức Phật Tác Vô Biên Công Đức
- 11547. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Vương
- 11548. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
- 11549. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy Thành Tựu Chư Nguyện
- 11550. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Luân Vương
- 11551. Kính lạy Đức Phật Trí Cao
- 11552. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Tiên
- 11553. Kính lạy Đức Phật Trí Tích
- 11554. Kính lạy Đức Phật Tác Phương
- 11555. Kính lạy Đức Phật Năng Nhẫn
- 11556. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Hữu
- 11557. Kính lạy Đức Phật Trí Hộ
- 11558. Kính lạy Đức Phật Diệu Công Đức
- 11559. Kính lạy Đức Phật Tùy Chúng Sanh Tâm Hiện Cảnh Giới
- 11560. Kính lạy Đức Phật Minh Cảnh Nguyệt Vương
- 11561. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu
- 11562. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Ái Cảnh Giới Vô Úy
- 11563. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Bửu Quang Minh
- 11564. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Chiếu
- 11565. Kính lạy Đức Phật Niệm Nhứt Thiết Phật Cảnh Giới
- 11566. Kính lạy Đức Phật Năng Hiện Nhứt Thiết Phật Tượng
- 11567. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thể
- 11568. Kính lạy Đức Phật Hóa Thinh
- 11569. Kính lạy Đức Phật Hóa Thinh Thiện Thinh
- 11570. Kính lạy Đức Phật Bửu Thành Tựu Thắng Công Đức
- 11571. Kính lạy Đức Phật Hải Di Lưu
- 11572. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Ý
- 11573. Kính lạy Đức Phật Trí Hoa Thành Tựu
- 11574. Kính lạy Đức Phật Cao Oai Đức Sơn
- 11575. Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt
- 11576. Kính lạy Đức Phật Ly Hận
- 11577. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nhứt Thiết Chư Đạo
- 11578. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Bất Khả Lượng Công Đức
- 11579. Kính lạy Đức Phật Lạc Thành Tựu Thắng Cảnh Giới
- 11580. Kính lạy Đức Phật Cầu Vô Úy Hương
- 11581. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Hương Quang Minh
- 11582. Kính lạy Đức Phật Vân Diệu Cổ Thinh
- 11583. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Thắng Công Đức
- 11584. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thế Lực Bộ
- 11585. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Kiên
- 11586. Kính lạy Đức Phật Thắng Hương Tu Di
- 11587. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 11588. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
- 11589. Kính lạy Đức Phật Đắc Vô Úy
- 11590. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng
- 11591. Kính lạy Đức Phật Hỏa Đăng
- 11592. Kính lạy Đức Phật Thế Đăng
- 11593. Kính lạy Đức Phật Cao Tu
- 11594. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Sanh
- 11595. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Vương
- 11596. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Xưng
- 11597. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thường Tại
- 11598. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương
- 11599. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thượng
- 11600. Kính lạy Đức Phật Công Đức Lợi
- 11601. Kính lạy Đức Phật Ba Bà Ta
- 11602. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
- 11603. Kính lạy Đức Phật Diệu Trang Nghiêm
- 11604. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái
- 11605. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 11606. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới Bất Không Xưng
- 11607. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghì Công Đức Vương Quang Minh
- 11608. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Hoa
- 11609. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Vương
- 11610. Kính lạy Đức Phật Thường Yểm Hương
- 11611. Kính lạy Đức Phật Diệu Dược Thọ Vương
- 11612. Kính lạy Đức Phật Thường Cầu An Lạc
- 11613. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Ý Hạnh
- 11614. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới
- 11615. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 11616. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Mục
- 11617. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hư Không Cảnh Giới
- 11618. Kính lạy Đức Phật Thinh Sắc Cảnh Giới
- 11619. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
- 11620. Kính lạy Đức Phật Hương Thượng Thắng
- 11621. Kính lạy Đức Phật Hư Không Thắng
- 11622. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
- 11623. Kính lạy Đức Phật Hiện Chư Phương
- 11624. Kính lạy Đức Phật Diệu Di Lưu
- 11625. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Nhãn
- 11626. Kính lạy Đức Phật Ta Già La Vương
- 11627. Kính lạy Đức Phật Đình Liêu
- 11628. Kính lạy Đức Phật Nhiên Kê Đâu
- 11629. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Oai Đức Quang
- 11630. Kính lạy Đức Phật Trí Sơn
- 11631. Kính lạy Đức Phật Xưng Lực Vương
- 11632. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
- 11633. Kính lạy Đức Phật Trí Kiến
- 11634. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Nhị Đáo Thành Tựu
- 11635. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
- 11636. Kính lạy Đức Phật Bảo Liên Hoa Thắng
- 11637. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Nghi
- 11638. Kính lạy Đức Phật Lãnh Thắng Chúng
- 11639. Kính lạy Đức Phật Kê Đâu Vương
- 11640. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
- 11641. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
- 11642. Kính lạy Đức Phật Chiếu Ba Đầu Ma Quang Minh
- 11643. Kính lạy Đức Phật Phương Vương Pháp Kê Đâu
- 11644. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bộ
- 11645. Kính lạy Đức Phật Bà Dà La Sơn
- 11646. Kính lạy Đức Phật A Mô Hạ Kiến
- 11647. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Hống Thinh
- 11648. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Xưng Quang Minh
- 11649. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Niết Bàn Vô Sai Biệt Tu Hành
- 11650. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Chiếu
- 11651. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
- 11652. Kính lạy Đức Phật Nhứt Cái Tạng
- 11653. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
- 11654. Kính lạy Đức Phật Quá Khứ, Vị Lai, Hiện Tại Phát Tu Hành
Kế đến đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy mười phương các vị Đại Bồ Tát:
Chí tâm sám hối:
Quán sát uẩn ta vốn không tịch,
Chỉ là tròn sáng tâm giác ngộ,
Từ xưa đến nay không hiểu biết,
Một niệm bỗng nhiên sanh nghiệp thức,
Cố ý chuyển thành năng kiến tướng,
Vì năng kiến nên cảnh hiện tiền,
Không biết đây là tâm mình thành,
Quyết định chấp làm cảnh giới ngoài,
Từ đây mỗi niệm thường nối nhau,
Chấp trước kiên trì với ngã nhơn,
Chấp tướng theo danh thấy trái nhau,
Tham,sân.si,mạn chỉ sanh khởi
Gặp cảnh sanh tâm tạo các nghiệp,
Thiện ác đều nương tâm hữu lậu,
Sanh tử trôi nổi trong sáu đường,
Đời đời kiếp kiếp nghiệp ràng buộc,
Nương đây thân khổ lại chấp trước,
Chấp trước lại sanh thân thương ghét
Thương ghét vọng tâm khi đến cảnh,
Lại dùng tâm nầy tạo lành dữ,
Lành dữ lại bị khổ ba cõi,
Trôi nổi đều không thời cùng tận,
Trước sau như xe múc nước giếng,
Cũng như tầm kén tự ràng buộc,
Chư Phật rất nhiều đã tu chứng,
Nhiều lần cứu độ chốn nhơn gian,
Nhiều đời chưa cùng kết nhơn duyên,
Bọng cây, rùa mù khó gặp gỡ,
Đã gặp duyên lành phải tự giác,
Chỉ vì vô minh phải nô lệ,
Chưa từng một niệm lại quán tâm,
Thọ nhiều tham ái thường sai sử,
Ân hận nhiều đời khổ oan uổng,
Bỏ nhà trốn sang làng người khác,
Chu du cho đến hết thân nầy,
Nay được làm người đủ sáu căn,
Gặp được tượng, mạt pháp Thích Ca,
Giải phát về nương tánh tam bảo,
Lúc đầu còn chưa ngộ chơn nguyên,
Lo sợ toan tính lưu chuyển nữa,
Rất may bỗng gặp thiện trí thức,
Chóng mở tâm địa thời hiển linh,
Chỉ quán tâm từ vô thỉ đến,
Đều là một trường trong văn vật,
May sao lại gặp giáo viên đốn,
Nghi ngờ ngàn lớp đều tiêu dứt,
Tìm kiếm nhiều kiếp nặng chứa nghe,
Hổ thẹn nhiều đời người khai đạo,
Năng Nhơn từ bi thương đời mạt,
Trước sau thứ lớp vì hỏi han,
Năng Nhơn cảm ứng xứng nguồn tâm,
Trước sau không ngăn nói đốn giáo,
Đã được khai thông một việc lớn,
Còn lo biếng nhác sáu ba la,
Hạnh khổ khó làm không thể làm,
Của trong khó bỏ chưa từng bỏ,
Một niệm nghe tiếng khó cũng nghe,
Một tâm thấy sắc chưa như mù,
Mũi ngửi mùi thơm không đồng gió,
Đầu lưỡi nếm vị lại phân chia,
Thân thọ khi xúc khác tri chứng,
Chỗ biết tiếng pháp khác người huyễn,
Sáu thức vin níu còn thương ghét,
Liền biết tập khí thường lưu chuyển,
Đã ngộ bản tâm toàn là Phật,
Làm sao công dụng đều trái sai,
Liền biết lại là gốc vô minh,
Tập khí mỗi phần xâm lấn nhau,
Hối hận nhiều đời chịu cuồng vọng,
Ràng buộc không chịu trở về nhà,
Mỗi ngày tươi nhuận đến như nay,
Hang ổ đã thành khó chế ngự,
Bao lần thề quyết học hạnh Phật,
Nhơn theo đường giác lạc phàm tình,
Liền biết sức kém chưa kham nổi,
Ngày nay đem lòng vọng chê Phật,
Lại như con gấp về với cha,
Nguyện Phật thầm giúp tâm quán hạnh,
Thề tuân pháp luật tự đối trị,
Cải hối xưa nay niệm biếng nhác,
Nay thỉnh Phổ Hiền làm sám chủ,
Không bỏ hạnh nguyện về thăm con,
Cũng nguyện Văn Thù vào tâm con,
Tin hiểu thêm sáng thành chứng trí,
Trí chứng khi khởi hoặc chướng hết,
Cũng như sáng tối không cùng sanh,
Trải gan bày mật thẳng thắn biết,
Vậy con hôm nay sám hối rồi,
Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy…
- 11655. Kính lạy Bồ Tát Đức Diệm
- 11656. Kính lạy Bồ Tát Tướng Quang
- 11657. Kính lạy Bồ Tát Hải Nguyệt
- 11658. Kính lạy Bồ Tát Hải Tạng
- 11659. Kính lạy Bồ Tát Thắng Nguyệt
- 11660. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Huệ
- 11661. Kính lạy Bồ Tát Siêu Quang
- 11662. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Đức
- 11663. Kính lạy Bồ Tát Kim Cương
- 11664. Kính lạy Bồ Tát Diệm Tràng
- 11665. Kính lạy Bồ Tát Tôn Đức
- 11666. Kính lạy Bồ Tát Hải Minh
- 11667. Kính lạy Bồ Tát Hải Quảng
- 11668. Kính lạy Bồ Tát Chiếu Cảnh
- 11669. Kính lạy Bồ Tát Huệ Minh
- 11670. Kính lạy Bồ Tát Công Đức
- 11671. Kính lạy Bồ Tát Minh Đạt
- 11672. Kính lạy Bồ Tát Mật Giáo
- 11673. Kính lạy Bồ Tát Tu Na
- 11674. Kính lạy Bồ Tát Sắc Lực
- 11675. Kính lạy Bồ Tát Điều Phục
- 11676. Kính lạy Bồ Tát Ẩn Thân
Kính lạy các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên ở thế giới mười phương; đảnh lễ các bậc Thinh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh. Thành kính nghe lời Phật dạy: “Các thiện nam, thiện nữ! Mỗi người phải hiếu nuôi mẹ cha, phụng sự su trưởng, quy y Tam Bảo (5), siêng năng tu hạnh bố thí, giữ giới, tinh tiến, nhẫn nhục, thiền định, trí huệ, từ bi hỷ xả, đối với kẻ oán người thân bình đẳng, không có thân sơ, không chê người cô quả, già yếu, không khinh kẻ nghèo khổ, ti tiện, giúp đỡ người cũng như chính thân mình, không bao giờ có tâm xấu với người khác. Nếu có ai tu tập được như thế, thì cũng đã là trả được ơn sâu các đức Phật; thường xa lìa ba đường ác không còn khổ đau nữa.
Lời Phật dạy trong Kinh, các vị Bồ Tát liền được quả vị Vô Thượng Bồ Đề (6), các hàng Thinh Văn, Duyên Giác liền chứng được lục thông (7), tam minh (8) và tám pháp giải thoát (9), còn hàng đệ tử chúng con đều được pháp nhủ thậm thâm.
Nếu những ai còn nặng nghiệp, sợ sa vào ba đường ác và mắc phải tám nạn (10) thì phải chí thành đảnh lễ các đức Phật trong mười phương:
- 11677. Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn Phương Đông
- 11678. Kính lạy Đức Phật Tối Oai Nghi Phương Nam
- 11679. Kính lạy Đức Phật Vô Đẳng Thắng Phương Tây
- 11680. Kính lạy Đức Phật Pháp Tượng Phương Bắc
- 11681. Kính lạy Đức Phật Phạm Tăng Ích Phương Đông Nam
- 11682. Kính lạy Đức Phật Thiên Đế Kim Cang Phương Tây Nam
- 11683. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Nhứt Thiết Phương Tây Bắc
- 11684. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Nhãn Phương Đông Bắc
- 11685. Kính lạy Đức Phật Hải Ý Lạc Phương Dưới
- 11686. Kính lạy Đức Phật Tịnh Diệu Huệ Đức Phong Phương Trên
Đệ tử chúng con đảnh lễ mười phương các đức Phật xong. Xét lại từ vô thỉ (11) cho đến ngày nay đệ tử chúng con đã gây ra vô lượng tội ác. Những tội đều do không có tâm từ bi, ỷ mạnh hiếp yếu, tổn hại chúng sanh, cho đến tội trộm cắp của người, mê lầm, vô đạo đức, nịnh hót, hủy báng kẻ hiền lành, gây ra biết bao tội lỗi. Các tội khổ như vậy ở trong địa ngục, quyết phải chịu đau đớn trong ba đường ác. Ngày nay hết lòng khẩn thiết, năm vóc gieo xuống đất, đầu thành đảnh lễ, thay thế cho tất cả chúng sanh khắp mười phương, đang chịu khổ báo trong sáu đường mà cầu xin lễ sám. Cũng nguyện xin thay thế cho song thân, sư trưởng, cùng các bà con quyến thuộc, cầu xin sám hối và cũng vì bản thân chúng con mà cầu lạy sám hối. Những tội đã làm, nguyện xin trừ diệt; các tội chưa làm, không dám gây nữa.
Sám hối đảnh lễ mười phương, hết cõi hư không, các ngôi Tam Bảo, cầu xin chư Phật, tôn Pháp và Hiền Thánh Tăng dũ lòng đại từ, đại bi cứu độ hết thảy chúng sanh, hiện đang chịu khổ, và sẽ chịu khổ trong sáu đường, khiến các chúng sanh ấy liền được giải thoát, đem sức thần thông dứt trừ ba đường ác và nghiệp địa ngục, khiến các chúng sanh ấy từ nay trở đi cho đến ngày thành Phật, hoàn toàn không còn sa vào con đường ác, xả thân khổ báo, được thân kim cương (12), bốn tâm vô lượng, sáu pháp ba la mật thường được hiện tiền; bốn vô ngại biện tài, sáu phép thần thông, như ý tự tại, mạnh mẽ tinh tiến, không dừng không nghỉ, cho đến lúc mãn hạnh thập địa (13), trở lại độ thoát tất cả chúng sanh.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI LĂM
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI LĂM
- 1. Đạo tràng: Đã giải trong quyển thứ mười hai, số 12, trang 134 (Tập II).
- 2. Thủ tín: Giữ lời tin cậy với bạn bè. Đây là chân thật ngữ.
- 3. Giải thoát: Moksha (S) Délivrance, se délibrer (F). Giải là lìa khỏi sự trói buộc, được tự tại, mở những dây trói buộc của nghiệp mê lầm. Thoát là ra ngoài quả khổ ba cõi. Giải thoát tức là niết bàn, nó là thể niết bàn, vì lìa tất cả sự trói buộc, như sự giải thoát khỏi ngũ uẩn, từ sắc giải thoát đến thức giải thoát, gọi là năm thứ niết bàn.
- 4. Mười phương Phật: Tức là đông, tây, nam, bắc, tứ duy (bốn góc) thượng và hạ đều có Phật.
- 5. Quy y Tam Bảo: Namah Tiratnam (S). Vénération à réfuge (F). Trở về nương tựa với Phật, trở về nương tựa với Pháp và trở về nương tựa với Tăng.
- 6. Vô Thượng Bồ Đề: Anuttara Sambodhi (S). Quả vị cao nhứt trong Phật đạo, tức là giác ngộ cao tột, không có sự giác ngộ nào cao hơn. Quả vị Phật Đà.
- 7. Lục thông: Đã giải ở quyển thứ mười bốn, số 18, trang 265 (Tập II).
- 8. Tam minh: Đã giải ở trong quyển thứ hai mươi ba, số 6, trang 136 (Tập III).
- 9. Tám pháp giải thoát: Đã giải trong quyển thứ ba, số 20, trang 255 (Tập I).
- 10. Tám nạn: Đã giải ở quyển thứ mười chín, số 26, trang 608 (Tập II).
- 11. Vô thỉ: Sans commencement (F). Không có sự khởi đầu. Đời này có nhơn duyên đời trước; đời trước có nhơn duyên đời trước nữa. Cứ như vậy mà xoay lần mãi trở về trước, không thể nào biết rằng cái nguyên thỉ của chúng sanh khởi từ đâu. Thế nên gọi là vô thỉ. Chúng ta lẫn lộn trong vòng luân hồi, sống rồi chết biết bao nhiêu lần mà kể, dù cho có tính giỏi thế mấy cũng không nhớ được lúc khởi đầu.
- 12. Thân kim cang: Cái mình bằng chất kim cang chẳng nát. Tức là thân của Phật cứng chắc, bền bỉ như chất kim cang vậy.
- 13. Thập địa hạnh: Đã giải ở quyển thứ nhất, số 96, trang 121 (Tập I).
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI LĂM
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI SÁU
Thân Phật tướng tốt, huy hoàng như quả núi (1) vàng tía, biển pháp lặng trong, sáng sạch như mặt trăng mùa thu. Các vị Bồ Tát Thánh Hiền, thọ lãnh của cúng dường, ở cõi người cõi trời. Hàng Bích Chi (2), La Hán nói pháp ở cõi nầy phương khác, làm đèn sáng ba ngàn cõi nước, làm mặt trời mặt trăng soi sáng muôn ngàn tối tăm, công quả sâu sắc khó lường, làm khuôn vàng cho ba cõi (3), lo Phật sự trong ba thời (4), đệ tử chúng con chí thành sám hối, đảnh lễ chư Phật trong muôn phương. Hướng về chư Phật Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng trong mười phương, cầu thương sám hối:
Chứa nghiệp nhiều đời đầy tạng thức,
Ái si huân tập không tiêu mòn,
Nguyện sanh thuận theo đến đời sau,
Giống nghiệp thác mầm liền chịu khổ,
Hoặc sanh vô gián các địa ngục,
Thân tâm đau khổ thật khó lường,
Hoặc sanh trong loài quỷ đói khổ,
Bụng đói cổ khô ngàn muôn năm,
Hoặc ở loài súc đền nợ trước,
Xuyên qua dao gậy thọ tổn thương,
Nay nếu mờ tối không sám trừ,
Mạng dứt giây phút liền như thế,
Hoặc tuy dẫn nghiệp sanh làm người,
Nghiệp riêng rất nhiều duyên khổ não,
Ân lìa oán gặp bịnh buộc thân,
Nước lửa đao binh các tai biến,
Con quán thân mạng như gió lốc,
Ai hay giữ được bao nhiêu thời,
Nên khiến sợ hãi tâm ép ngặt,
Hướng Phật cầu xin thương cứu vớt,
Hoặc liền diệt trừ khiến khỏi thọ,
Hoặc khiến thân thọ trọng hay khinh,
Cúi mong chư Phật chứng lòng con
Khiến khỏi quả báo trong đường khổ,
Chí tâm phát nguyện:
Con nguyện sám trừ khổ kiếp sau,
Đời đời trưởng thành tâm tự tại,
Tùy duyên giáo hóa cõi người trời,
Không bị sức nghiệp theo ràng buộc,
Phước trí, tư lương siêng tu học,
Hướng dẫn chúng sanh về nguồn gốc,
Đời đời được gặp thân phước báo,
Chánh báo viên thành Vô Thượng Giác,
Phát nguyện đã rồi, dốc lòng kính lạy…
- 11687. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hoa
- 11688. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tịnh
- 11689. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 11690. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Minh
- 11691. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Chiếu
- 11692. Kính lạy Đức Phật Diệu Minh
- 11693. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới
- 11694. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bộ
- 11695. Kính lạy Đức Phật Đẳng Cái Hành
- 11696. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái
- 11697. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
- 11698. Kính lạy Đức Phật Thiện Tinh Tú
- 11699. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân
- 11700. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
- 11701. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh Công Đức
- 11702. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Quang
- 11703. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng
- 11704. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Cảnh Giới Bộ
- 11705. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Thinh Hống
- 11706. Kính lạy Đức Phật Đại Vân Quang
- 11707. Kính lạy Đức Phật Xà Lê Ni Sơn
- 11708. Kính lạy Đức Phật Phật Hoa Quang Minh
- 11709. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Hoa Sơn Vương
- 11710. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Thượng Thủ
- 11711. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
- 11712. Kính lạy Đức Phật Tam Châu Đơn Na Kiên
- 11713. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
- 11714. Kính lạy Đức Phật Đảnh Thắng Công Đức
- 11715. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Đảnh Thắng Công Đức
- 11716. Kính lạy Đức Phật Vô Si
- 11717. Kính lạy Đức Phật Năng Độ
- 11718. Kính lạy Đức Phật Vô Mê Độ
- 11719. Kính lạy Đức Phật Ly Ngu Cảnh Giới
- 11720. Kính lạy Đức Phật Vô Ám Quang Minh
- 11721. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
- 11722. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
- 11723. Kính lạy Đức Phật Bửu Ta La
- 11724. Kính lạy Đức Phật Nhứt Cái
- 11725. Kính lạy Đức Phật Cái Trang Nghiêm
- 11726. Kính lạy Đức Phật Bửu Tụ
- 11727. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
- 11728. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Tụ Hương
- 11729. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ốc
- 11730. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
- 11731. Kính lạy Đức Phật Quang Luân
- 11732. Kính lạy Đức Phật Sơn Trang Nghiêm
- 11733. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Minh
- 11734. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
- 11735. Kính lạy Đức Phật Bửu Thành
- 11736. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Thắng
- 11737. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Phật Hoa Công Đức
- 11738. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Ý
- 11739. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phương Tiện
- 11740. Kính lạy Đức Phật Bất Không Công Đức
- 11741. Kính lạy Đức Phật Bửu Thế
- 11742. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tu Hành
- 11743. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Vô Biên Công Đức
- 11744. Kính lạy Đức Phật Hư Không Luân Quang
- 11745. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh
- 11746. Kính lạy Đức Phật Dược Vương
- 11747. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược
- 11748. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Úy Mao Thụ
- 11749. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
- 11750. Kính lạy Đức Phật Quán Trí Huệ Khởi Hoa
- 11751. Kính lạy Đức Phật Hư Không Tịch
- 11752. Kính lạy Đức Phật Hư Không Thinh
- 11753. Kính lạy Đức Phật Hư Không Trang Nghiêm
- 11754. Kính lạy Đức Phật Đại Minh
- 11755. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
- 11756. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu
- 11757. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Đức
- 11758. Kính lạy Đức Phật Thành Công Đức
- 11759. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thắng
- 11760. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa
- 11761. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hộ
- 11762. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Vương
- 11763. Kính lạy Đức Phật Phạm Sơn
- 11764. Kính lạy Đức Phật Tịnh Mục
- 11765. Kính lạy Đức Phật Bất Không Tích Bộ
- 11766. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 11767. Kính lạy Đức Phật Hương Đức
- 11768. Kính lạy Đức Phật Hương Di Lưu
- 11769. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nhãn
- 11770. Kính lạy Đức Phật Tài Ốc
- 11771. Kính lạy Đức Phật Hương Sơn
- 11772. Kính lạy Đức Phật Bửu Sư Tử
- 11773. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Chúng Sanh
- 11774. Kính lạy Đức Phật Diệu Thắng Trụ Vương
- 11775. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới Thắng Vương
- 11776. Kính lạy Đức Phật Thắng Tinh Tấn Vương
- 11777. Kính lạy Đức Phật Vô Nghi
- 11778. Kính lạy Đức Phật Thiện Tú Vương
- 11779. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng
- 11780. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Quang Minh
- 11781. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Sơn
- 11782. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân
- 11783. Kính lạy Đức Phật Diệu Cái
- 11784. Kính lạy Đức Phật Hương Cái
- 11785. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái
- 11786. Kính lạy Đức Phật Hương Vân Cái
- 11787. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Thắng
- 11788. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Tích Tụ
- 11789. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Bửu Quang Minh
- 11790. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Tự Tại Vương
- 11791. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Phật Pháp
- 11792. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thắng
- 11793. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nhãn
- 11794. Kính lạy Đức Phật Bất Nhược
- 11795. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
- 11796. Kính lạy Đức Phật Thí La Vương
- 11797. Kính lạy Đức Phật Phát Tu Hành Chuyển Nữ Căn
- 11798. Kính lạy Đức Phật Phát Vô Biên Tu Hành
- 11799. Kính lạy Đức Phật Tối Diệu Quang
- 11800. Kính lạy Đức Phật Xà Lê Ni Quang Minh Sơn
- 11801. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nhứt Thiết Ác
- 11802. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
- 11803. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
- 11804. Kính lạy Đức Phật Xứng Thân
- 11805. Kính lạy Đức Phật Hoa Sơn
- 11806. Kính lạy Đức Phật Chuyển Thai
- 11807. Kính lạy Đức Phật Chuyển Nạn
- 11808. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Niệm
- 11809. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Chư Niệm
- 11810. Kính lạy Đức Phật Thường Tu Hành
- 11811. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
- 11812. Kính lạy Đức Phật Nhứt Tạng
- 11813. Kính lạy Đức Phật Nhứt Sơn
- 11814. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thân
- 11815. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
- 11816. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân
- 11817. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương Quang
- 11818. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nhứt Thiết Chư Oán
- 11819. Kính lạy Đức Phật Quá Nhứt Thiết Ma Cảnh Giới
- 11820. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Hoa
- 11821. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Hương
- 11822. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Thinh
- 11823. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Đảnh
- 11824. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Thắng
- 11825. Kính lạy Đức Phật Bất Ly Nhị
- 11826. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Thanh Tịnh
- 11827. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Phật Hoa Quang Minh
- 11828. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Thinh
- 11829. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Sơn
- 11830. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
- 11831. Kính lạy Đức Phật Nhựt Diện
- 11832. Kính lạy Đức Phật Thiện Mục
- 11833. Kính lạy Đức Phật Hư Không
- 11834. Kính lạy Đức Phật Bảo Hoa
- 11835. Kính lạy Đức Phật Bảo Thành
- 11836. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hoa
- 11837. Kính lạy Đức Phật Phát Chư Hạnh
- 11838. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Thế Gian
- 11839. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Lạc Thuyết
- 11840. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Cạnh Úy
- 11841. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Nhứt Thế Cảnh Giới
- 11842. Kính lạy Đức Phật Phổ Hương Quang Minh
- 11843. Kính lạy Đức Phật Hương Quang
- 11844. Kính lạy Đức Phật Hương Di Lưu
- 11845. Kính lạy Đức Phật Hương Thắng
- 11846. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 11847. Kính lạy Đức Phật Hương Lâm
- 11848. Kính lạy Đức Phật Hương Vương
- 11849. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Vương
- 11850. Kính lạy Đức Phật Phật Cảnh Giới
- 11851. Kính lạy Đức Phật Tối Diệu
- 11852. Kính lạy Đức Phật Diệu Thắng
- 11853. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa
- 11854. Kính lạy Đức Phật Hoa Cái Mang
- 11855. Kính lạy Đức Phật Hoa Ốc
- 11856. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Hoa
- 11857. Kính lạy Đức Phật Hương Hoa
- 11858. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Vương
- 11859. Kính lạy Đức Phật Điệu Sư
- 11860. Kính lạy Đức Phật Thắng Chư Chúng Sanh
- 11861. Kính lạy Đức Phật Đoạn A Xoa Na
- 11862. Kính lạy Đức Phật Phát Thiện Hạnh
- 11863. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa
- 11864. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hương
- 11865. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Hương Quang Minh
- 11866. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Hương
- 11867. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Quang
- 11868. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Hương Hoa
- 11869. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Ba Đầu Ma Thắng
- 11870. Kính lạy Đức Phật Bửu Xà Lê Ni Thủ
- 11871. Kính lạy Đức Phật Khởi Vương
- 11872. Kính lạy Đức Phật Phổ Phật Quốc Vương Cái
- 11873. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Vương
- 11874. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
- 11875. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Cảnh Giới
- 11876. Kính lạy Đức Phật Bất Không Phát
- 11877. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
- 11878. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Mục
- 11879. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 11880. Kính lạy Đức Phật Phát Sanh Bồ Đề Tâm
- 11881. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Nhãn
- 11882. Kính lạy Đức Phật Hữu Đăng
- 11883. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
- 11884. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
- 11885. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Quốc Độ
- 11886. Kính lạy Đức Phật Bất Đoạn Từ Nhứt Thiết Chúng Sanh Lạc Thuyết
- 11887. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Bộ
- 11888. Kính lạy Đức Phật Vô Tích Bộ
- 11889. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu
- 11890. Kính lạy Đức Phật Năng Ly Nhứt Thiết Chúng Sanh Hữu
- 11891. Kính lạy Đức Phật Lạc Tu Hành Thắng
- 11892. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Vương
- 11893. Kính lạy Đức Phật Thắng Sơn
- 11894. Kính lạy Đức Phật Cứu Khổ Nạn
- 11895. Kính lạy Đức Phật Hương Diện
- 11896. Kính lạy Đức Phật Câu Lân
- 11897. Kính lạy Đức Phật Đại Lực Thắng
- 11898. Kính lạy Đức Phật Bửu Ưu Ba La Thắng
- 11899. Kính lạy Đức Phật Câu Mâu Đầu Thành
- 11900. Kính lạy Đức Phật Cao Thinh Nhãn
- 11901. Kính lạy Đức Phật Cao Thượng Thủ
- 11902. Kính lạy Đức Phật Hoa Thành
- 11903. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
- 11904. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Xuất Quang
- 11905. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng
- 11906. Kính lạy Đức Phật Đa La Ca Vương Tăng Thượng
- 11907. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
- 11908. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng Hương Sơn
- 11909. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
- 11910. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vô Úy Đức
- 11911. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vô Biên Nguyện Công Đức
- 11912. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Trang Nghiêm
- 11913. Kính lạy Đức Phật Hoa Vương
- 11914. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
- 11915. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Hộ Quang
- 11916. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Ba Đầu Ma Thắng Vương
- 11917. Kính lạy Đức Phật Bất Dị Tâm Thành Tựu Thắng
- 11918. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thượng
- 11919. Kính lạy Đức Phật Hư Không Luân Thanh Tịnh Vương
- 11920. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thinh Hống
- 11921. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh Hống
- 11922. Kính lạy Đức Phật Bửu Khởi Công Đức
- 11923. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
- 11924. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Hương Thủ
- 11925. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Sơn Quang Minh
- 11926. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Quang
- 11927. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Xưng Danh
- 11928. Kính lạy Đức Phật Xứng Thân
- 11929. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Tự Tại Vương
- 11930. Kính lạy các đức Phật Quá Khứ Như Thị Đẳng Vô Lượng Vô Biên
- 11931. Kính lạy Đức Phật Hiện Tại Tích Tụ Vô Úy
- 11932. Kính lạy Đức Phật Bửu Công Đức Quang Minh
- 11933. Kính lạy Đức Phật Phổ Hộ
- 11934. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Chiếu
- 11935. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Trang Nghiêm Bửu Quang Minh Trí Oai Đức Thinh Vương
- 11936. Kính lạy Đức Phật Câu Tô Ma Thọ Đề Bất Mậu Vương Thông
- 11937. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nguyệt Luân
- 11938. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Nguyệt Thinh
- 11939. Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Trụ Công Đức Tinh Tấn Thắng
- 11940. Kính lạy Đức Phật Thiện Danh Xưng Thắng
- 11941. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Kê Đâu Tràng Tinh Tú Vương
- 11942. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Trang Nghiêm Thắng
- 11943. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Địch Đối Bộ
- 11944. Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức Quang Minh Trang Nghiêm Thắng
- 11945. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Dược Vương Thọ Thắng
- 11946. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Bộ
- 11947. Kính lạy Đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Thiện Trụ Ta La Vương
- 11948. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
- 11949. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 11950. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang
- 11951. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 11952. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Vương
- 11953. Kính lạy Đức Phật A Ngun Đa La
- 11954. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
- 11955. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa Đạo
- 11956. Kính lạy Đức Phật Bửu Tâm
- 11957. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Quang
- 11958. Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng
- 11959. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng
- 11960. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
- 11961. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tụ
- 11962. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
- 11963. Kính lạy Đức Phật Thiện Lợi Quang
- 11964. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Phu Thân
- 11965. Kính lạy Đức Phật Y Chỉ Vô Biên Công Đức
- 11966. Kính lạy Đức Phật Bửu Thể Pháp Quyết Định Thinh Vương
- 11967. Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Tinh Tấn Tụ Tập Thắng
- 11968. Kính lạy Đức Phật Trí Thông
- 11969. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Sơn Tích
- 11970. Kính lạy Đức Phật Đại Nhiên Đăng
- 11971. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức Lực
- 11972. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt
- 11973. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
- 11974. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
- 11975. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Sắc
- 11976. Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm
- 11977. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Long
- 11978. Kính lạy Đức Phật Long Thiên
- 11979. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Cảnh Tượng
- 11980. Kính lạy Đức Phật Sơn Thinh Tự Tại Vương
- 11981. Kính lạy Đức Phật Sơn Tích
- 11982. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tạng
- 11983. Kính lạy Đức Phật Cúng Dường Quang
- 11984. Kính lạy Đức Phật Thắng Giác
- 11985. Kính lạy Đức Phật Địa Sơn
- 11986. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Hoa
- 11987. Kính lạy Đức Phật Diệu Lưu Ly Kim Hình Tượng
- 11988. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nguyệt
- 11989. Kính lạy Đức Phật Nhựt Thinh
- 11990. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Trang Nghiêm
- 11991. Kính lạy Đức Phật Sơn Hải Trí Phấn Tấn Thông
- 11992. Kính lạy Đức Phật Đức Phật Thủy Quang
- 11993. Kính lạy Đức Phật Đại Hương Cảnh Tượng
- 11994. Kính lạy Đức Phật Bất Động Sơn
- 11995. Kính lạy Đức Phật Bửu Tập
- 11996. Kính lạy Đức Phật Thắng Sơn
- 11997. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Sơn
- 11998. Kính lạy Đức Phật Đa Công Đức Pháp Trụ Trì Đắc Thông
- 11999. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyện Lưu Ly Quang
- 12000. Kính lạy Đức Phật Thắng Lưu Ly Quang
- 12001. Kính lạy Đức Phật Tâm Gian Trí Đa Câu Tô Ma Thắng
- 12002. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 12003. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 12004. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Vương Câu Tô Ma Thông
- 12005. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Nguyệt Quang
- 12006. Kính lạy Đức Phật Phá Vô Minh Ám
- 12007. Kính lạy Đức Phật Phổ Cái Ba Bà La
- 12008. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú
- 12009. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 12010. Kính lạy Đức Phật Pháp Huệ Tăng Trưởng
- 12011. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nga Vương Sơn Hống
- 12012. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh Long Phấn Tấn
- 12013. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Nhơn Đà La
- 12014. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Vương
- 12015. Kính lạy Đức Phật Khả Đắc Báo
- 12016. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Thinh
- 12017. Kính lạy Đức Phật Thọ Đề Quang
- 12018. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thủ Long
- 12019. Kính lạy Đức Phật Lực Thiên
- 12020. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Sơn
- 12021. Kính lạy Đức Phật Tỳ La Xà Quang
- 12022. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tối Thượng
- 12023. Kính lạy Đức Phật Sơn Nhạc
- 12024. Kính lạy Đức Phật Nhơn Tự Tại Vương
- 12025. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
- 12026. Kính lạy Đức Phật Đắc Tứ Vô Úy
- 12027. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Oai Đức Vương Kiếp
- 12028. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hiềm Thân
- 12029. Kính lạy Đức Phật Xưng Hộ
- 12030. Kính lạy Đức Phật Xưng Oai Đức
- 12031. Kính lạy Đức Phật Xưng Danh Thinh
- 12032. Kính lạy Đức Phật Xưng Thinh Cúng Dường
- 12033. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Xưng
- 12034. Kính lạy Đức Phật Thinh Phân Thanh Tịnh
- 12035. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Thiện Hiệt Huệ
- 12036. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Thành Tựu
- 12037. Kính lạy Đức Phật Trí Diệm
- 12038. Kính lạy Đức Phật Diệu Trí
- 12039. Kính lạy Đức Phật Trí Diệm Tụ
- 12040. Kính lạy Đức Phật Trí Dõng Mãnh
- 12041. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 12042. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng Lực
- 12043. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thiên
- 12044. Kính lạy Đức Phật Thiện Tý
- 12045. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịnh Thiên
- 12046. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm Thinh
- 12047. Kính lạy Đức Phật Tịnh Tự Tại
- 12048. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thiện Nhãn
- 12049. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh Tự Tại Vương
- 12050. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịnh Đức
- 12051. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực Tăng Thượng
- 12052. Kính lạy Đức Phật Thiện Thế Tự Tại
- 12053. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Đại Thế Lực
- 12054. Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức
- 12055. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Thắng
- 12056. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Ý
- 12057. Kính lạy Đức Phật Thiện Tỳ Ma
- 12058. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Diện
- 12059. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Thành Tựu
- 12060. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Diệu
- 12061. Kính lạy Đức Phật Kiến Bửu
- 12062. Kính lạy Đức Phật Tu Ni Đa
- 12063. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn Thanh Tịnh
- 12064. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nhãn
- 12065. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
- 12066. Kính lạy Đức Phật Vô Đẳng Nhãn
- 12067. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhãn
- 12068. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Nhãn
- 12069. Kính lạy Đức Phật Bất Động Nhãn
- 12070. Kính lạy Đức Phật Tịch Thắng
- 12071. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Chư Căn
- 12072. Kính lạy Đức Phật Tịch Thắng Thượng
- 12073. Kính lạy Đức Phật Tịch Công Đức
- 12074. Kính lạy Đức Phật Tịch Bỉ Ngạn
- 12075. Kính lạy Đức Phật Tịch Thiện Trụ
- 12076. Kính lạy Đức Phật Tịch Tâm
- 12077. Kính lạy Đức Phật Tịch Ý
- 12078. Kính lạy Đức Phật Tịch Tịnh Nhiên Đăng
- 12079. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
- 12080. Kính lạy Đức Phật Chúng Thắng
- 12081. Kính lạy Đức Phật Tịnh Vương
- 12082. Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Tự Tại Dõng Mãnh
- 12083. Kính lạy Đức Phật Chúng Thắng Giải Thoát
- 12084. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
- 12085. Kính lạy Đức Phật Pháp Kê Đâu
- 12086. Kính lạy Đức Phật Pháp Khởi
Đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân và kính lạy các vị đại Bồ Tát trong mười phương; cung kính đầu lạy các vị đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương, và các bậc Thanh Văn, Duyên Giác, tất cả Thánh Hiền trong ba đời…
Ngày nay, đệ tử chúng con ở trong đạo tràng (5) hiểu rõ các loại hữu tình đều có oán thù với nhau. Tại sao biết được? Tại vì không có thù oán thì không có đường ác, nay đường ác không dứt, ba đường khổ còn mãi, nên rõ oán thù không bao giờ cùng tận. Kinh Phật dạy: “Tất cả chúng hữu tình đều có tâm, vì có tâm nên đều được làm Phật.” Nhưng chúng hữu tình vọng tâm điên đảo, ham muốn các việc thế gian, không biết con đường giải thoát, cứ tạo nhiều ác báo, bồi đắp cây oán thù. Do đó phải chịu luân hồi ba cõi, lên xuống sáu đường, bỏ thân nầy, thọ thân khác, không khi nào chấm dứt. Vì sao? Vì các loài hữu tình từ vô thỉ cho đến ngày nay, mê lầm thường xuyên, vô minh che tối, nước ái (6) nhận chìm, thường khởi lên ba độc căn, gây ra bốn điên đảo (7). Từ nơi ba độc tạo thành mười phiền não, y nơi thân kiến, tạo thành ngũ kiến. Nương nơi ngũ kiến, khởi thành sáu mươi hai kiến (8). Từ nơi thân, miệng, ý, tạo ra mười điều ác: Thân thì sát sanh, trộm cắp, tà dâm; miệng thì nói dối, nói lời thêu dệt, nói lưỡi hai chiều, nói lời hung ác; ý thì tham lam, giận tức và si mê.
Tự mình tạo mười điều ác, bảo người tạo mười điều ác, ca ngợi người làm mười điều ác. Như thế y nơi hành động, lời nói, ý nghĩ khởi ra các điều ác nghiệp. Rồi nương nơi sáu căn tiếp xúc sáu trần, xa hơn là khai thông cửa ác cho tám muôn bốn nghìn trần lao (9) xâm nhập. Trong mỗi một niệm khởi ra sáu mươi hai kiến chấp, giây lâu tạo đủ bốn mươi điều ác. Trong khoảng một niệm, mở cửa cho tám muôn bốn nghìn trần lao, huống chi trọn một ngày, khởi ra biết bao tội ác. Trải tháng dồn năm, trải năm dồn đời tạo ra biết bao tội ác.
Như vậy tội ác vô lượng vô biên, oán thù theo nhau, không khi nào thôi dứt. Song hữu tình đồng sanh với ngu si, tối tăm che khuất trí tuệ, phiền não che lấp tâm tánh, chúng hữu tình không hiểu biết. Tâm tính điên đảo, không tin lời Kinh, không theo lời Phật, không biết giải oan, không đi trên đường giải thoát. Loài hữu tình tự gieo mình vào đường ác, cũng như loài phù du tự nhảy vào yến sáng đèn, mê muội nhiều kiếp, chịu khổ vô lượng. Giờ đây, đệ tử chúng con một lòng tha thiết, đầu thành đảnh lễ mười phương chư Phật, nguyện xin thay cho các chúng hữu tình trong bốn loài, sáu đường, oán thù ba đời, nguyện xin thế cho cha mẹ, sư trưởng và tất cả bà con quyến thuộc mà kính lạy mười phương các đức Phật:
- 12087. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa Phương Đông
- 12088. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tôn Phương Nam
- 12089. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Mạng Phương Tây
- 12090. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thắng Phương Bắc
- 12091. Kính lạy Đức Phật Tu Man Na Phương Đông Nam
- 12092. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Lợi Ích Phương Tây Nam
- 12093. Kính lạy Đức Phật Thị Thế Thiện Diệu Phương Tây Bắc
- 12094. Kính lạy Đức Phật Thượng Hương Di Lâu Phương Đông Bắc
- 12095. Kính lạy Đức Phật Điều Ý Việt Chư Hoa Phương Dưới
- 12096. Kính lạy Đức Phật Tịnh Luân Phan Phương Trên
Kính lễ các đức Phật trong mười phương rồi; như vậy, tất cả oán thù, nay ở trong sáu đường, những ai đã chịu trả oán rồi, nguyện nhờ Phật lực, Pháp lực, Hiền Thánh Lực, khiến chúng hữu tình ấy đều được giải thoát. Hoặc có hữu tình nào ở trong sáu đường đang chịu trả oán, hoặc chưa chịu trả oán, nguyện nhờ Phật lực, Pháp lực, Hiền Thánh lực, khiến chúng hữu tình ấy hoàn toàn không trở lại đường ác nữa, hoàn toàn không còn ác tâm đến với nhau nữa, không làm độc hại khổ sở nhau nữa; tất cả đều xả bỏ, không còn phân biệt oán thân nữa. Tất cả tội lỗi đều được tiêu trừ. Tất cả oán thù đều được giải thoát, cùng nhau đồng tâm, hòa hiệp như nước với sữa, tất cả đều được hoan hỷ như trụ sơ địa (10), mạng sống lâu không cùng, thân tâm an lạc mãi, tùy ý sanh lên cung trời hay sanh về cõi Phật, tưởng ăn có ăn, tưởng mặc có mặc, không còn nghe tiếng oán thù đấu tranh nữa. Thân không bị sự biến diệt xâm lăng, nhiễm trước. Điều lành cùng nhau nhóm họp, điều ác tranh nhau tiêu tan; phát tâm rộng lớn, thật hành Bồ Tát đạo, tứ vô lượng tâm, sáu pháp giải thoát đầy đủ, xả bỏ quả báo sanh tử, đồng lên đạo tràng, thành bậc Chánh Giác.
Ngày nay đệ tử chúng con ở trong đạo tràng biết cái gì là nguồn gốc của oán thù đau khổ! Chính vì mắt tham sắc, tai ham tiếng, mũi ngửi mùi, lưỡi nếm vị, thân xúc chạm, nên chúng hữu tình thường bị năm ngoại trần ràng buộc, nhiều kiếp ở trong đêm dài mờ mịt, không được giác ngộ và giải thoát. Lại nữa, sáu hàng bà con, tất cả quyến thuộc đều là nguồn gốc oán thù ba đời của chúng ta vậy. Tất cả oán thù đều do thân nhân tạo ra. Nếu không có thân, thì làm gì có oán. Vậy, ly thân tức là ly được oán. Vì sao? Vì mỗi người ở một xứ, xa cách nơi khác, thì không thể sanh tâm oán hận. Tâm oán hận sinh ra được đều do thân cận với nhau. Vì gốc ba độc tham lam, giận tức, si mê nên xúc não nhau; vì xúc não nhau, nên phần nhiều hay sanh tâm oán hận. Sở dĩ bà con họ hàng hay trách cứ lẫn nhau. Hoặc cha mẹ trách con, hay con trách cha mẹ; anh chị em đều hay trách cứ lẫn nhau và hiềm hận lẫn nhau. Có chút gì không bằng lòng liền sanh tâm giận dữ. Nếu giàu sang phú quý thì nhìn bà con, đua nhau đến xin; khi nghèo thiếu thì không ai để ý. Hơn nữa, càng xin càng lấy làm thiếu; càng được càng lấy làm không đủ. Trăm lần xin, trăm lần được cũng không lấy làm ơn, hơi không vừa ý trở lại giận tức. Từ đó bắt đầu ôm lòng ác niệm, nghĩ ngợi tìm cách cố ý kết thù gieo họa, đời kiếp khó thôi dứt.
Xét ra mà hiểu, thù oán ba đời, thật không ai xa lạ, đều là lục thân quyến thuộc của chúng ta. Thế nên biết rằng, bà con là kẻ oan gia, đệ tử chúng con hết lòng ăn năn sám hối. Nhứt tâm đầu thành kính lạy chư Phật, tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, nguyện từ khi có thần thức (11) trở lại cho đến ngày nay, cha mẹ nhiều đời, bà con nhiều kiếp, ở trong sáu đường, ba cõi, đã kết thù oán cùng nhau, hoặc là oán thù hay không phải oán thù, hoặc nhẹ hay nặng, giờ này hoặc ở trong đường địa ngục, con đường quỷ đói hay đường súc sinh, đường A tu la, hoặc ở trong loài người, hay ở trên các cõi trời, hoặc ở trên tiên giới, hay ở trong vòng bà con quyến thuộc của đệ tử chúng con, như vậy những ai oán thù và quyến thuộc của các người ấy trong ba đời, ngày nay đệ tử chúng con, xin đem tâm từ bi, lòng không phân biệt kẻ oán người thân, tâm như tâm Phật, nguyện như lời nguyện của Phật. Xin thay thế hết thảy chúng hữu tình ấy mà quy y các đấng Từ Phụ; nguyện cùng chúng sanh đồng thành Phật đạo.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI SÁU
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI SÁU
- 1. Quả núi vàng tía: Thân tướng của Phật như sắc vàng tía, vàng hực và sáng chói, oai nghiêm như một hòn núi vàng, nên thường gọi là tử kim sơn.
- 2. Hàng Bích Chi, La Hớn: Tức là hàng nhị thừa trong Phật giáo: Thanh Văn và Duyên Giác, hai danh từ thường gọi trong Phật giáo.
- 3. Ba cõi: Đã giải ở quyển thứ nhứt, số 45, trang 108 (Tập I).
- 4. Ba thời: Ba thời gian: Thời đã qua, thời hiện tại, và thời sẽ đến: Quá khứ, hiện tại, và tương lai.
- 5. Đạo tràng: Đã giải trong quyển thứ mười hai, số 12, trang 134 (Tập II).
- 6. Nước ái: Chỉ cho ái nhiễm trong thế gian, người đời bị nước ái nhận chìm trong biển khổ sanh tử luân hồi.
- 7. Bốn điên đảo: Đã giải trong quyển thứ mười lăm, số 19, trang 343 (Tập II).
- 8. Sáu mươi hai kiếp: Đã giải trong quyển thứ nhứt, số 83, trang 118 (Tập I).
- 9. Tám muôn bốn nghìn trần lao: 84.000 thứ bịnh tật; tức là tám muôn bốn ngàn phiền não; tám muôn bốn ngàn trần lao; tám muôn bốn ngàn tâm hành. Con người ta có vô số bịnh tật, lầm lạc, mê muội từ trong tâm khởi lên hằng giờ, hằng phút. Muốn đối trị với 84.000 thứ bịnh tật ấy thì nên dùng 84.000 pháp môn của Phật.
- 10. Sơ địa: Địa vị đầu tiên, địa vị ban sơ trong thập địa; sơ địa tức là sơ địa của Bồ Tát đại thừa. Đó là hoan hỷ địa. Kêu trọn danh từ là sơ hoan hỷ địa.
- 11. Thần thức: L’âme (F) phần hồn, con người có hai phần: Phần xác và phần hồn. Vì phần hồn linh hoạt mầu nhiệm, không thể bàn luận xét nét cho cùng, cho nên gọi là thần thức. Những nhà luyện đạo phái duy thức, có thể vào thiền định, đưa thần thức mình đến các cảnh giới. Thần thức cũng gọi là thức, tâm thức, hồn, thần hồn, hồn thần v.v…
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI SÁU
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BẢY
Đệ tử chúng con, nguyện nhờ Phật lực (1), Pháp lực (2), đại địa Bồ Tát lực, hết thảy Hiền Thánh lực, khiến cho cha mẹ bà con của chúng con ở trong sáu đường, nếu ai có oán thù bà con, các người ấy, đều đồng thời vân tập đến đạo tràng nầy, cùng nhau sám hối các tội lỗi đời trước, mở các oán thù đã gút. Nếu ai thân mạng bị ràng buộc, trở ngại không thể đến được, nguyện nhờ sức oai thần của chư Phật, thu nhiếp tinh thần các vị ấy, khiến chúng hữu tình ấy đến được đạo tràng, đem lòng thành kính thọ lãnh sự sám hối của chúng con ngày nay, nguyện mong giải thoát tất cả oán thù. Đệ tử chúng con trong đạo tràng đều, tâm nghĩ, miệng nói lời nầy: Chúng con từ vô thỉ, khi có thần thức trở lại cho đến ngày nay, đối với cha mẹ nhiều đời, bà con nhiều kiếp, chú bác, cô dì, bà con nội ngoại, vì gốc ba độc khởi ra mười ác nghiệp, hoặc vì không biết, hoặc vì không tin, hoặc vì không tu, do vô minh che mờ trí tuệ nên sanh ra kết oán, kết thù, đối với cha mẹ, bà con cho đến cả chúng hữu tình trong sáu đường, cũng có thù oán. Những tội như vậy, vô lượng vô số, giờ đây đệ tử chúng con, chí thành sám hối đảnh lễ các đức Phật trong ba đời:
Chúng con hiện ở đời ngũ trược,
Tạo các nghiệp xấu, tội vô biên,
Sát sanh không biết kia đau khổ,
Trộm, dâm mờ tối vui trước mắt,
Nói dối, thêu dệt, nhiều hư cuống,
Hai lưỡi, miệng xấu hủy nhơn hiền,
Ý nghiệp thường tạo tham sân si,
Không nghĩ bạn tốt, nhơn duyên lành,
Ngày nay chí thành xin sám hối,
Ba nghiệp tội dứt tâm thanh tịnh,
Nghiêm trì hương hoa cúng dường Phật,
Sám hối đồng về nguồn trong mát,
Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy…
- 12097. Kính lạy Đức Phật Pháp Thể Thắng
- 12098. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực Tự Tại Thắng
- 12099. Kính lạy Đức Phật Pháp Dõng Mãnh
- 12100. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Sơn
- 12101. Kính lạy Đức Phật Bửu Hỏa
- 12102. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm Vân Hống
- 12103. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
- 12104. Kính lạy Đức Phật Diệu Nhãn
- 12105. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Diện Nguyệt Thắng Tạng Oai Đức
- 12106. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Ý
- 12107. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Tâm
- 12108. Kính lạy Đức Phật Tịnh Ca La Ca Quyết Định Oai Đức
- 12109. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
- 12110. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
- 12111. Kính lạy Đức Phật Vô Tỷ Huệ
- 12112. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 12113. Kính lạy Đức Phật Vô Tỷ Trưng
- 12114. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 12115. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
- 12116. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
- 12117. Kính lạy Đức Phật Sơn Tích
- 12118. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Sắc
- 12119. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiễm
- 12120. Kính lạy Đức Phật Long Thắng
- 12121. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc
- 12122. Kính lạy Đức Phật Sơn Hống Tự Tại Vương
- 12123. Kính lạy Đức Phật Kim Tạng
- 12124. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang
- 12125. Kính lạy Đức Phật Hỏa Tự Tại
- 12126. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Hoa
- 12127. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
- 12128. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thinh
- 12129. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Trang Nghiêm Quang
- 12130. Kính lạy Đức Phật Đại Hương Khứ Chiếu Minh
- 12131. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Nhiễm Ý
- 12132. Kính lạy Đức Phật Tụ Tập Bửu
- 12133. Kính lạy Đức Phật Đức Sơn
- 12134. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Sơn
- 12135. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh Long Phấn Tấn
- 12136. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Thắng Thượng
- 12137. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Hống
- 12138. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
- 12139. Kính lạy Đức Phật Sơn Thắng
- 12140. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Ta La Tự Tại Vương
- 12141. Kính lạy Đức Phật Hống Thinh
- 12142. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
- 12143. Kính lạy Đức Phật Đẳng Cái
- 12144. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
- 12145. Kính lạy Đức Phật Trí Vương
- 12146. Kính lạy Đức Phật Trí Sơn
- 12147. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 12148. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
- 12149. Kính lạy Đức Phật Thinh Đức
- 12150. Kính lạy Đức Phật Vô Vật Thành Tựu
- 12151. Kính lạy Đức Phật Hỏa Tràng
- 12152. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại
- 12153. Kính lạy Đức Phật Đại Tự Tại
- 12154. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 12155. Kính lạy Đức Phật Chúng Tự Tại
- 12156. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
- 12157. Kính lạy Đức Phật Nhựt Diện
- 12158. Kính lạy Đức Phật Thinh Thắng
- 12159. Kính lạy Đức Phật Phạm Diện
- 12160. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên
- 12161. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Kê Đâu Tràng
- 12162. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy Nguyệt Thắng Thành Tựu Vương
- 12163. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
- 12164. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Xưng Vương
- 12165. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm Vân Đức
- 12166. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
- 12167. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Diện Vô Cấu Nguyệt Thắng Vương
- 12168. Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng Ý
- 12169. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Thinh
- 12170. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt
- 12171. Kính lạy Đức Phật Hữu Tín Hành
- 12172. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Thanh Tịnh Kim Sắc Quyết Định Quang Minh Oai Đức Vương
- 12173. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Luân Vương
- 12174. Kính lạy Đức Phật Trí Thông Thắng
- 12175. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Số Phát Tinh Tấn Quyết Định
- 12176. Kính lạy Đức Phật Sơn Tích
- 12177. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Kê Đâu Tràng Vương
- 12178. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Ta La Vương
- 12179. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
- 12180. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Kiên Cố Vương
- 12181. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
- 12182. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Quang
- 12183. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Bộ
- 12184. Kính lạy Đức Phật Đại Thông
- 12185. Kính lạy Đức Phật Đại Thông Trí Thắng
- 12186. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí
- 12187. Kính lạy Đức Phật Đa Bửu
- 12188. Kính lạy Đức Phật Hống Thinh Hàng Phục Nhứt Thiết
- 12189. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Vô Cấu Quang Minh
- 12190. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Vô Cấu Tinh Tú Vương Hoa
- 12191. Kính lạy Đức Phật Vân Diệu Cổ Thinh Vương
- 12192. Kính lạy Đức Phật Ý Lạc Xuất Gia
- 12193. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Thủy Thinh Thiện Tinh Tú Vương Hoa Nghiêm Thông
- 12194. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Thân
- 12195. Kính lạy Đức Phật Na Già Câu La Thắng
- 12196. Kính lạy Đức Phật Trí Chiếu
- 12197. Kính lạy Đức Phật Hiện Nhứt Thiết Công Đức Quang Minh Phấn Tấn
- 12198. Kính lạy Đức Phật Chiếu Quang Minh Trang Nghiêm Phấn Tấn Vương
- 12199. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Minh
- 12200. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Phổ Chiếu
- 12201. Kính lạy Đức Phật Bửu Trang Nghiêm
- 12202. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa
- 12203. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhiên Đăng
- 12204. Kính lạy Đức Phật Phổ Hoa
- 12205. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Thắng Sơn Vương
- 12206. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Công Đức Ma Ni Sơn Vương
- 12207. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
- 12208. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
- 12209. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
- 12210. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại
- 12211. Kính lạy Đức Phật Phổ Hoa
- 12212. Kính lạy Đức Phật Thiệt Căn
- 12213. Kính lạy Đức Phật Hư Không Luân Thanh Tịnh Vương
- 12214. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân
- 12215. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Ba Đầu Ma Thắng Vương
- 12216. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Bửu Ma Ni Vương
- 12217. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Nhựt Nguyệt Luân Trí
- 12218. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tần Đầu Thinh Vương
- 12219. Kính lạy Đức Phật Đại Đạo Sư
- 12220. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Vương Quang Minh
- 12221. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh
- 12222. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Sơn
- 12223. Kính lạy Đức Phật Vô Trụ
- 12224. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tượng Phấn Tấn
- 12225. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
- 12226. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tràng
- 12227. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tác
- 12228. Kính lạy Đức Phật Thánh Thiên
- 12229. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng
- 12230. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Hiệp
- 12231. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thắng
- 12232. Kính lạy Đức Phật An Ẩn Sắc
- 12233. Kính lạy Đức Phật Diệu Hạnh
- 12234. Kính lạy Đức Phật Ba Bà La Ta Già La
- 12235. Kính lạy Đức Phật Phất Ba Kê Đâu
- 12236. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
- 12237. Kính lạy Đức Phật Tu Lô Giá Na
- 12238. Kính lạy Đức Phật Lê Sư Quật Đa
- 12239. Kính lạy Đức Phật Phá Phiền Não
- 12240. Kính lạy Đức Phật Diệu Lực
- 12241. Kính lạy Đức Phật Phu Hoa
- 12242. Kính lạy Đức Phật Phất Gia La
- 12243. Kính lạy Đức Phật Thiện Quang
- 12244. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiết
- 12245. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Oai Đức
- 12246. Kính lạy Đức Phật Trụ Trí Đức
- 12247. Kính lạy Đức Phật Bà Na Da Hương
- 12248. Kính lạy Đức Phật Thật Pháp Quảng Xưng
- 12249. Kính lạy Đức Phật Đế Sa
- 12250. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Hỷ
- 12251. Kính lạy Đức Phật Quảng Quang Minh
- 12252. Kính lạy Đức Phật Bửu Xưng
- 12253. Kính lạy Đức Phật Bửu Oai Đức
- 12254. Kính lạy Đức Phật Phạm Oai Đức
- 12255. Kính lạy Đức Phật Thiện Thinh
- 12256. Kính lạy Đức Phật Thiện Huê
- 12257. Kính lạy Đức Phật Chơn Thinh
- 12258. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Sắc
- 12259. Kính lạy Đức Phật Vi Tiếu Nhãn
- 12260. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
- 12261. Kính lạy Đức Phật Vân Thinh
- 12262. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc Tướng
- 12263. Kính lạy Đức Phật Mạng Oai Đức
- 12264. Kính lạy Đức Phật Thắng Bộ Hành
- 12265. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Cầu
- 12266. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Khẩn
- 12267. Kính lạy Đức Phật Chơn Cúng Dường
- 12268. Kính lạy Đức Phật Hỷ Trang Nghiêm
- 12269. Kính lạy Đức Phật Xá Thi Kê Đâu
- 12270. Kính lạy Đức Phật Phất Nhược Công Đức Quang
- 12271. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 12272. Kính lạy Đức Phật Đẳng Bửu Cái
- 12273. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
- 12274. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Hạnh
- 12275. Kính lạy Đức Phật Ly Ưu
- 12276. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Hỷ
- 12277. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
- 12278. Kính lạy Đức Phật Hậu Kiên Cố
- 12279. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Vân Vương
- 12280. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tý
- 12281. Kính lạy Đức Phật Nghĩa Thành Tựu
- 12282. Kính lạy Đức Phật Thắng Hộ
- 12283. Kính lạy Đức Phật Phạm Công Đức Thiên Vương
- 12284. Kính lạy Đức Phật Hư Không Bộ
- 12285. Kính lạy Đức Phật Diệu Trí
- 12286. Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo
- 12287. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
- 12288. Kính lạy Đức Phật Nan Hàng Phục Quang
- 12289. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang Bửu
- 12290. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tịnh
- 12291. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
- 12292. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
- 12293. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
- 12294. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Sổ Kiến
- 12295. Kính lạy Đức Phật Thông Chướng
- 12296. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Quang Minh Bửu
- 12297. Kính lạy Đức Phật Thường Cứu Nhứt Thiết Chúng Sanh Khổ
- 12298. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 12299. Kính lạy Đức Phật Thiện Tẩy Thanh Tịnh Vô Cấu Thành Tựu Vô Biên Công Đức Thắng Vương
- 12300. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Vô Cấu Vương Kiếp
- 12301. Kính lạy Đức Phật Đệ Nhứt Nhiên Đăng
- 12302. Kính lạy Đức Phật Công Đức Bửu Thắng
- 12303. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
- 12304. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm
- 12305. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Kê Đâu Xưng
- 12306. Kính lạy Đức Phật Câu Tô Ma Trang Nghiêm
- 12307. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
- 12308. Kính lạy Đức Phật Bửu Thượng
- 12309. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quang
- 12310. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
- 12311. Kính lạy Đức Phật Ly Bố Úy
- 12312. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Ly Kinh Bố
- 12313. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Oai Đức
- 12314. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng Thiên Vương
- 12315. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
- 12316. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt
- 12317. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
- 12318. Kính lạy Đức Phật Kê Đâu Xứng
- 12319. Kính lạy Đức Phật Diêm Phù Quang Minh
- 12320. Kính lạy Đức Phật Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Hương
- 12321. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 12322. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
- 12323. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Sơn
- 12324. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tràng
- 12325. Kính lạy Đức Phật Trụ Hư Không
- 12326. Kính lạy Đức Phật Thường Nhập Niết Bàn
- 12327. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng
- 12328. Kính lạy Đức Phật Cam Tràng Đăng
- 12329. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nhứt Thiết Thế Gian Oán
- 12330. Kính lạy Đức Phật Đắc Độ
- 12331. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Kiếp
- 12332. Kính lạy Đức Phật Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Đăng
- 12333. Kính lạy Đức Phật Vân Tự Tại Vương
- 12334. Kính lạy Đức Phật Năng Phá Nhứt Thiết Thế Gian Kinh Bố Úy
- 12335. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
- 12336. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh
- 12337. Kính lạy Đức Phật Hải Trụ Trì Phấn Tấn Thông
- 12338. Kính lạy Đức Phật Pháp Hư Không Thắng Vương
- 12339. Kính lạy Đức Phật Thất Bửu Ba Đầu Ma Bộ
- 12340. Kính lạy Đức Phật Bửu Kê Đâu
- 12341. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Ái Kiến
- 12342. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhứt Cái
- 12343. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Bách Thiên Quang Minh Tràng
- 12344. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
- 12345. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Trang Nghiêm Vương
- 12346. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhứt Bửu Cái
- 12347. Kính lạy Đức Phật TinhTú
- 12348. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Vương
- 12349. Kính lạy Đức Phật Pháp Trang Nghiêm Vương
- 12350. Kính lạy Đức Phật Sơn Đăng
- 12351. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn
- 12352. Kính lạy Đức Phật Pháp Chiếu Quang
- 12353. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Tịnh Cảnh Giới
- 12354. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Sơn
- 12355. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Trang Nghiêm Vô Biên Công Đức Vương
- 12356. Kính lạy Đức Phật Trụ Thanh Tịnh Nhãn
- 12357. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Phiền Não
- 12358. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
- 12359. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn Quang
- 12360. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vô Cấu Vô Biên Thanh Tịnh Công Đức Thắng Vương
- 12361. Kính lạy Đức Phật Trí Thượng Quang Minh
- 12362. Kính lạy Đức Phật Vận Độ Nhứt Thiết Chúng Sinh
- 12363. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Trí Oai Đức Trang Nghiêm Tự Tại Vương
- 12364. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Quang
- 12365. Kính lạy Đức Phật Phu Hoa Ta La Tự Tại Vương
- 12366. Kính lạy Đức Phật Đại Hoa Phu Vương
- 12367. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Luân Thanh Tịnh
- 12368. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Nguyệt Thinh Vương
- 12369. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Kiên Tinh Tấn Trụ Thắng
- 12370. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
- 12371. Kính lạy Đức Phật Pháp Kê Đâu
- 12372. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Đàn
- 12373. Kính lạy Đức Phật Công Đức Kê Đâu
- 12374. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thành
- 12375. Kính lạy Đức Phật Thánh Thiên
- 12376. Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn
- 12377. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Hiệp
- 12378. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thắng
- 12379. Kính lạy Đức Phật Phổ Hương
- 12380. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa
- 12381. Kính lạy Đức Phật Thiện Thắng
- 12382. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
- 12383. Kính lạy Đức Phật Thắng Thành Tựu
- 12384. Kính lạy Đức Phật Câu Lân
- 12385. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
- 12386. Kính lạy Đức Phật Đầu Đà La Tra
- 12387. Kính lạy Đức Phật Thiện Sanh
- 12388. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
- 12389. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh
- 12390. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
- 12391. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng
- 12392. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Sắc
- 12393. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Sắc
- 12394. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiễm
- 12395. Kính lạy Đức Phật Thắng Long
- 12396. Kính lạy Đức Phật Long Thiên
- 12397. Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh
- 12398. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh Nhơn Đà La Vương
- 12399. Kính lạy Đức Phật Thiện Tu Di Sơn
- 12400. Kính lạy Đức Phật Thiện Sắc Tạng
- 12401. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang
- 12402. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Nhơn Đà La
- 12403. Kính lạy Đức Phật Địa Ca
- 12404. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Hoa
- 12405. Kính lạy Đức Phật Thắng Lưu Ly Kim Quang Minh
- 12406. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
- 12407. Kính lạy Đức Phật Nhựt Hống
- 12408. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Trang Nghiêm Quang Minh
- 12409. Kính lạy Đức Phật Bà Già La Thắng Trí Phấn Tấn Thông
- 12410. Kính lạy Đức Phật Thủy Quang Minh
- 12411. Kính lạy Đức Phật Đại Hương Hạnh Quang Minh
- 12412. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Sân Hận Ý
- 12413. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
- 12414. Kính lạy Đức Phật Thắng Tích
- 12415. Kính lạy Đức Phật Thắng Tiên
- 12416. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Đa Công Đức Thông Pháp
- 12417. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Lưu Ly Quang
- 12418. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Tâm Hoa Thắng
- 12419. Kính lạy Đức Phật Nhật Nguyệt
- 12420. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
- 12421. Kính lạy Đức Phật Hoa Man Sắc Vương
- 12422. Kính lạy Đức Phật Câu Tu Di Đa Thông
- 12423. Kính lạy Đức Phật Thủy Nguyệt Quang Minh
- 12424. Kính lạy Đức Phật Phá Vô Minh Ám
- 12425. Kính lạy Đức Phật Phổ Cái Bửu
- 12426. Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Pháp Lạc
- 12427. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Sư Tử Thinh Tăng Trưởng Hống
- 12428. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Long Hống
- 12429. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại
- 12430. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Vương
- 12431. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
- 12432. Kính lạy Đức Phật Bửu Tác
- 12433. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Thinh
- 12434. Kính lạy Đức Phật Quang Thắng
- 12435. Kính lạy Đức Phật Long Thiên Vương
- 12436. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Lực
- 12437. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
- 12438. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
- 12439. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tăng Thượng
- 12440. Kính lạy Đức Phật Đức Sơn
- 12441. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
- 12442. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
- 12443. Kính lạy Đức Phật Đức Vô Úy
- 12444. Kính lạy Đức Phật Năng Bình Đẳng Tác
- 12445. Kính lạy Đức Phật Hành Bình Đẳng
- 12446. Kính lạy Đức Phật Thinh Đức
- 12447. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Ly Chư Úy Nhứt Thiết Phiền Não Thắng Đức
- 12448. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Bộ
- 12449. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Bộ Vi
- 12450. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Ma Nghi
- 12451. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tăng Trưởng
- 12452. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Thành Tựu Bất Thoái Chuyển Thắng
- 12453. Kính lạy Đức Phật Bảo Cái Thắng Quang Minh
- 12454. Kính lạy Đức Phật Năng Giáo Hóa Chư Bồ Tát
- 12455. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Niệm Đoạn Nhứt Thiết Phiền Não Nhiễm
- 12456. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Phiền Não
- 12457. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh Vương
- 12458. Kính lạy Đức Phật Tam Muội Thủ Thắng
- 12459. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thượng Thắng
- 12460. Kính lạy Đức Phật Nhựt Luân Quang Minh
- 12461. Kính lạy Đức Phật Quân Bửu Cái
- 12462. Kính lạy Đức Phật Nhựt Luân Quang Minh Thắng
- 12463. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Tam Muội Phấn Tấn
- 12464. Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Phổ Chiếu Thắng
- 12465. Kính lạy Đức Phật Tối Diệu Ba Đầu Ma Bộ
- 12466. Kính lạy Đức Phật Bửu Luân Quang Minh Thắng Đức
- 12467. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
- 12468. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
- 12469. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhiên Vương
- 12470. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn Tư Duy Thành Tựu Nghĩa
- 12471. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Quán Xưng
- 12472. Kính lạy Đức Phật Từ Trang Nghiêm Công Đức Xưng
- 12473. Kính lạy Đức Phật Xưng Nhứt Thiết Chúng Sanh Niệm Thắng Công Đức
- 12474. Kính lạy Đức Phật Kiết Xưng Công Đức
- 12475. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Tàm Quý Xưng Thắng
- 12476. Kính lạy Đức Phật Quảng Quang Minh
- 12477. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm Tư Duy
- 12478. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Kê Đâu Xưng
- 12479. Kính lạy Đức Phật Quân Tu Ma Trang Nghiêm Quang Minh Tác
- 12480. Kính lạy Đức Phật Bửu Xưng
- 12481. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quan
- 12482. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lực Phấn Tấn
- 12483. Kính lạy Đức Phật Già Na Ca Vương Quang Minh
- 12484. Kính lạy Đức Phật Hiền Tác
- 12485. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
- 12486. Kính lạy Đức Phật Công Đức Bửu Quang Minh
- 12487. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Lực Thành Tựu
- 12488. Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh Quang
- 12489. Kính lạy Đức Phật Đắc Phấn Nhứt Thiết Phược
- 12490. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Ba Đầu Ma Tạng Thắng
- 12491. Kính lạy Đức Phật Đắc Vô Chướng Ngại Lực Giải Thoát
- 12492. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Danh Vô Úy
- 12493. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Thế
- 12494. Kính lạy Đức Phật Đại Bửu Tụ
- 12495. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Trang Nghiêm Oai Đức Vương Kiếp
- 12496. Kính lạy Đức Phật Công Đức Bửu Sơn
- 12497. Kính lạy Đức Phật Thuyết Nhứt Thiết Trang Nghiêm Thắng
- 12498. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Lạc Thuyết Trang Nghiêm Thành Tựu Trí
- 12499. Kính lạy Đức Phật Thiên Vân Hống Thinh Vương
- 12500. Kính lạy Đức Phật Diệu Kim Sắc Quang Minh Oai Đức Thắng Chiếu
- 12501. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Oai Đức Vương Kiếp
- 12502. Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Ức Kiếp Thành Tựu Trí
- 12503. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Kim Hư Không Hống Quang Minh
Kế đây đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy mười phương các vị đại Bồ Tát, Thinh Văn, Duyên Giác, tất cả thánh hiền trong ba đời, mười phương.
Giờ đây, đệ tử chúng con ở trong đạo tràng đã giải oán kết với cha mẹ rồi; bây giờ xin giải oán kết với bậc sư trưởng (3). Đối với ơn đức Sư Trưởng phải tự trách mình, lòng nên hổ thẹn, không nên ôm lòng xấu ác. Trong kinh Phật dạy: Tuy xuất gia, nhưng chưa giải thoát, nay dù làm nhà sư cũng không nên nghĩ mình không làm điều ác, những người tại gia cũng chớ nghĩ là mình không làm điều lành. Phật thường bảo đại chúng: “Các ông nên luôn nhớ ơn sư trưởng, cha mẹ tuy sanh thân nầy, dưỡng dục, dạy bảo, song không thể làm cho thân tâm lìa khỏi ba đường ác. Lòng lành của sư trưởng vĩ đại, hướng dẫn, giáo huấn kẻ đồng môn (4), cho được xuất gia rồi truyền trao cho giới cụ túc (5). Thế là đã tạo thai La Hớn, chắc chắn sẽ sinh quả La Hớn, lìa sinh tử đặng vui niết bàn. Sư trưởng có ơn đức xuất thế ấy, ai hay báo đền? Nếu người nào trọn đời hành đạo, chỉ là tự lợi, chưa gọi là đền trả ơn sư trưởng.”
Đức Phật dạy: “Bạn lành trong đời nầy, không có ai hơn được sư trưởng.” Ngày nay đệ tử chúng con hiện ở chốn đạo tràng, biết được ơn đức Sư Trưởng, nặng nề như thế, nhưng chúng con chưa bao giờ nghĩ đến. Đôi khi Sư Trưởng dạy bảo, còn không nghe theo, không chịu lãnh thọ, còn nói lời thô tháo, khởi tâm bài báng, ngang ngược thị phi, khiến Phật pháp suy đồi!!! Các lỗi như vậy, làm sao thoát khỏi ba đường khổ, quả báo ấy không ai thay thế. Đến khi mạng chung, vui đi khổ đến, thần thức thảm não, tâm ý hôn mê, sáu thức (6) không sáng suốt, năm căn tan hoại, muốn đi chân không bước đặng, muốn ngồi thân không yên ổn! Dù cho muốn nghe giảng pháp, tai không nghe được, muốn nhìn cảnh đẹp, mắt khó mà trông thấy. Lúc ấy dù có nhớ lại ăn năn, lễ sám, đâu có thể được. Chỉ có các tướng khổ rùng rợn nơi địa ngục hiện ra mà thôi. Do đó, kinh Phật dạy: Kẻ ngu si, ỷ mình, không tin ương họa, hủy báng sư trưởng, ganh ghét, chê bai, những kẻ như thế là ma vương trong Phật pháp, là hạt giống địa ngục, tự kết oán thù, chịu quả đau khổ không cùng tận. Giờ đây chúng con rõ biết ăn năn, đảnh lễ mười phương chư Phật (7), phát lồ sám hối.
- 12504. Kính lạy Đức Phật Cao Quang Minh Phương Đông
- 12505. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tối Phương Nam
- 12506. Kính lạy Đức Phật Đại Bi Quang Minh Vương Phương Tây
- 12507. Kính lạy Đức Phật Hoa Sơn Tạng Phương Bắc
- 12508. Kính lạy Đức Phật Phật Âm Thinh Phương Đông Nam
- 12509. Kính lạy Đức Phật Ưu Đàm Bát Hoa Tràng Phương Tây Nam
- 12510. Kính lạy Đức Phật Chuyển Kiết Tường Phương Tây Bắc
- 12511. Kính lạy Đức Phật Quang Tịnh Chiếu Diệu Phương Đông Bắc
- 12512. Kính lạy Đức Phật Vô Thoái Một Phương Dưới
- 12513. Kính lạy Đức Phật Bửu Đức Bộ Phương Trên
Đệ tử chúng con đảnh lễ mười phương Phật rồi, giờ đây sám hối tội lỗi đối với sư trưởng: Hòa Thượng cùng A Xà Lê hằng đem tâm dạy bảo, nhưng đệ tử chúng con chưa từng đúng như pháp tu tập. Đối với bậc sư trưởng phần đông chúng con hay sanh lòng trái nghịch; sư trưởng cung cấp cho rất nhiều mà không biết đủ, hoặc sư giận đệ tử, hoặc đệ tử hờn thầy, ở trong ba đời sự mừng, giận vô lượng. Những tội như thế, nói không hết được. Trong Kinh Phật dạy: “Khởi tấm lòng giận, oán trách vô biên.” Các oán trách ấy, không những trong sáu hàng bà con, mà sư đồ, đệ tử cũng hiềm giận rất nhiều. Lại nữa, những khi đồng phòng chung ở, đối với các vị hạ tọa, trung tọa và thượng tọa, không tin sâu sự xuất gia là pháp xa lìa sanh tử, chưa rõ nhẫn nhục là hạnh an lạc, không biết bình đẳng là con đường giác ngộ, không rõ xa lìa vọng tưởng là tâm xuất thế (8). Thầy trò đồng phòng chung ở, kết nghiệp chưa thôi, lẫn nhau chống trái, tâm phân biệt bỗng nhiên khởi loạn, tranh cãi cùng nhau, do đó, nên đời, kiếp khó hòa hợp.
Hơn nữa, người xuất gia, hoặc đồng sư hay đồng học trong những ngày thắng tiến, liền ôm lòng độc hại, giận tức, ganh tị, mà không tự biết đó là sức trí tuệ của đời trước kia có phước đức, ta thiếu căn lành, tâm xấu xa hay sanh cao thấp, phần nhiều khởi sự đấu tranh, ít khi hòa hợp, không thể nhường nhịn bậc đức cao, chúng con phước ít lại còn hiềm khích, không xét lỗi mình, chỉ lo nói xấu người, hoặc dùng ba độc mà hủy báng nhau, không có tâm trung tín mà cũng không có ý cung kính, không bao giờ nghĩ lại điều xấu của mình, cho đến cao giọng lớn lời, nói năng thô lỗ, cho là điều Phật cấm. Những lời sư trưởng dạy bảo không chịu tin làm. Các bậc thượng, trung, hạ tọa ai cũng ôm lòng thù hận, vì thù hận, nên lại thị phi lẫn nhau, thành ra trong ba đường ác phần nhiều đều có oán thù. Phải quấy oán thù như vậy, đều do thầy trò, đệ tử chúng con gây ra. Trong khi đồng học đồng tu, ở chung với các vị thượng, trung, hạ tọa, khởi lên một tâm sân hận, oán đối vô biên. Trong kinh Phật dạy: “Đời nay có ý hờn giận nhau, ganh ghét nhau, đời sau các ác xấu ấy, càng mãnh liệt hơn, trở thành đại oán thù, huống chi trọn đời bị khởi ác nghiệp.”
Ngày nay, chúng con ở trong đạo tràng đều không hay biết, ở trong nhơn luân đã gây thù kết oán với các sư trưởng, bậc thượng, trung, hạ tọa, oán thù ấy khó mà cùng tận! Sự oán thù ấy không có hình tướng, thời gian thọ khổ không có hạn lượng, không có số kiếp, khó mà kham chịu. Thế nên, các Đại Bồ Tát, xả tâm oán thân, lìa tưởng oán thân, đem tâm từ bi, bình đẳng nhiếp thọ. Ngày nay, chúng con cùng nhau phát tâm bồ đề, phát nguyện bồ đề, phải nên thật hành hạnh Bồ Tát, hành bốn tâm vô lượng, sáu phương pháp ba la mật, bốn lời thệ nguyện bao la và bốn phương pháp (9) nhiếp phục lòng người.
Đó là sự thật hành căn bản của chư Phật và Bồ Tát đã làm. Chúng con ngày nay cũng phải tập làm, kẻ oán người thân, xem đều bình đẳng, tất cả việc vô ngại. Cùng nhau hết lòng đảnh lễ Tam Bảo. Chúng con nguyện vì tất cả chúng sanh, kể từ lúc có thần thức đến nay, trải qua nhiều đời xuất gia, đối với sư trưởng, các Hòa Thượng, A Xà Lê, mà có oán thù, đối với các bậc Đồng Đàn Tôn Chứng, mà có oán thù, đối với quyến thuộc đồng học, thượng, trung, hạ tọa mà có oán thù; hoặc đối với người có duyên hay vô duyên với Phật pháp mà có oán thù, rộng ra cho đến oán thù ba đời, sáu đường, bốn loài trong mười phương, hoặc có oán thù hay không oán thù, hoặc nặng hay nhẹ, đối với quyến thuộc của các người oán thù ấy. Đệ tử chúng con, nếu có thù oán với tất cả chúng sanh trong sáu đường, ở hiện tại đến trong vị lai, chúng con chịu trả quả báo, giờ đây, nguyện xin sám hối trừ diệt tất cả; cùng nhau cung kính, tâm nghĩ trả ơn cho nhau, như tâm chư Phật, như nguyện chư Phật, mọi người đều nhất tâm kính lễ.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BẢY
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BẢY
- 1. Phật lực: Sức oai thần của Phật. Đức Phật khi giác ngộ hoàn toàn có sức oai linh vô cùng tận. Ấy là diệu dụng vô ngại.
- 2. Pháp lực: Dharmabala (S) La Force de la Loi (F): Sức mạnh của chánh pháp, của pháp Phật, sức mạnh này hoặc ở nơi hành giả đắc đạo, hoặc ở trong kinh điển, trong chơn ngôn mà hành giả đọc tụng. Pháp lực có thể trừ tai ách, hàng phục các sự ác độc, phá tan các sự ô trược.
- 3. Sư trưởng: Bậc thầy cả. Nhà sư có đức, có hạnh cai quản một ngôi chùa. Đối với người mới tu học, tại gia, cư sĩ hay sa di, tôn xưng các bậc Thượng tọa, Hòa Thượng là bậc sư trưởng. Lại nữa nhà sư thay mặt cho một giáo phái, hoặc đã tu học lâu năm, cao tuổi đạo, cũng gọi là sư trưởng.
- 4. Đồng mông: Người mới tu tập, chưa rõ giáo lý, luật lệ nhà Phật nhiều. Đồng là còn thơ ấu; mông là mờ mịt, tối tăm.
- 5. Giới cụ túc: Règles completes (de moine) giới đầy đủ, tức là giới hạnh của vị tỳ kheo 250 giới và tỳ kheo ni 348 giới. Giữ giới cụ túc, bằng giữ muôn triệu ức giới, công đức vô cùng, biến rộng ra toàn pháp giới. Lễ truyền giới cụ túc là cuộc lễ tinh nghiêm nhứt, phải có đủ tam sư, thất chứng mới được.
- 6. Sáu thức: Sáu sự hiểu biết, hiểu biết của mắt, hiểu biết của tai, hiểu biết của mũi, hiểu biết của lưỡi, hiểu biết của thân và hiểu biết của ý.
- 7. Phát lồ sám hối: Phơi bày các tội lỗi mà ăn năn cầu xin sám hối cho hết tội chướng, nghiệp chướng, không che dấu một lỗi gì.
- 8. Tâm xuất thế: Tâm ra ngoài thế gian. Lòng không quan thiệp với thế sự, dứt các mối luyến ái đối với gia đình, đối với xã hội.
- 9. Bốn tâm vô lượng: Sáu phương pháp ba la mật; bốn lời thệ nguyện; bốn phương pháp nhiếp phục lòng người: Các đặc ngữ pháp số đều có giải ở các quyển trước.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BẢY
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI TÁM
Ngày nay đệ tử chúng con đều gắng sức tu tập cho kịp thời gian, nếu dễ duôi phóng túng thì tâm trí hướng thượng phải chậm trễ; thế nên phải cố gắng chịu khổ mà dũng mãnh tiến lên. Trong Kinh đã dạy: “Từ bi là đạo tràng vì phải nhẫn nhục chịu khổ vậy. Phát tâm hành theo đạo tràng nầy thì mọi việc đều làm xong.” Thế nên biết rằng: muôn việc lành được trang nghiêm, đều nhờ sự siêng năng, cần cù; cũng như muốn qua biển lớn, phải nhờ thuyền từ. Nếu có tâm muốn vui mà không làm việc gây nhơn vui, chắc chắn không có kết quả an vui; cũng như kẻ hết lương thực, mà chỉ mơ tưởng cao lương mỹ vị, tưởng suông như vậy nào có ích chi cho sự đói khát. Muốn mong quả tốt đẹp nhiệm mầu, cần phải lý sự đồng hành, không thể thiếu một. Chúng con cùng nhau phát tâm tăng thượng, ôm lòng hổ thẹn mà sám hối dứt tội, giải các oan khiên. Ngược lại cứ mê mờ theo thói cũ thì chưa biết ngày nào tỏ ngộ. Nếu mọi người đều giải thoát mà ta còn trầm luân thì ăn năn không kịp. Đệ tử chúng con nhứt tâm đầu thành đảnh lễ các đức Phật trong ba đời:
Như Lai đầy đủ các công đức,
Bốn vô sở úy lòng đại bi,
Mười tám bất cộng, sáu thần thông,
Ba mươi bảy phẩm, ba giải thoát,
Phước đức trí tuệ đều viên mãn,
Khó làm, làm được diệt ma quân,
Tám mươi tướng hảo nhiếp chúng sanh,
Nước trí rưới tâm thành đại giác,
Con nguyện từ nay về Phật đạo,
Trí tuệ học Phật chứng thân Phật,
Lại dùng bi nguyện độ chúng sanh,
Hằng cùng thế gian làm Pháp Vương,
Như Lai vì chúng tu thắng hạnh,
Đầy đủ tự tại đại oai thần,
Làm sao một mai xả báo thân,
An trụ niết bàn biển tịch diệt,
Chúng sanh dứt hết ba đường ác,
Các khổ ép ngặt đáng thương xót,
Cúi mong Đại Bi Đại Pháp Vương,
Chỉ trong hiện đời làm cứu hộ,
Con nguyện từ nay vô lượng kiếp,
Thường thỉnh Như Lai chuyển pháp luân,
Giúp Phật giáo hóa độ quần mê,
Chúng sanh chưa hết không thôi dứt,
Như Lai tịch diệt để lời dạy,
Kinh điển vi diệu Đại Niết Bàn,
Phật tánh chúng sanh vốn tròn sáng,
Tam Bảo thường trú không đổi dời,
Kim Cang bửu tạng không bụi nhơ,
Nghĩa lý sâu xa pháp trung vương,
Nhiều kiếp cúng dường các Như Lai,
Mới được lòng tin nghe câu kệ,
Con nguyện từ nay nghe pháp mãi,
Thường đem pháp mầu soi nguồn tâm,
Thọ trì chép viết rộng lưu hành,
Đầy pháp vị chúng sanh khát ngưỡng,
Như Lai ba cõi từ bi phụ,
Vô lượng ức kiếp đến bồ đề,
Chỉ có chúng sanh không vì thân,
Thường muốn chúng sanh được an lạc,
Chúng con phàm phu nhiều tội cấu,
Không gặp Như Lai khi xuất thế,
Trôi nổi trong biển lớn sanh tử,
Nghèo cùng cô độc không cứu hộ,
Con nguyện từ nay nương sức Phật,
Nhiều kiếp gần gũi Đại Y Vương,
Đoạn trừ phiền não chứng vô sanh,
Thường uống sữa Đại Bi Như Lai,
Như Lai nhiều kiếp đầy bi trí,
Thường ở biển khổ độ quần sinh,
Tâm lớn vận dụng chứng bồ đề,
Trở lại cõi trần không mệt mỏi,
Chúng con, chúng sanh không phước lực,
Khiến cho Như Lai chóng niết bàn,
Thương thay, khổ thay,mặt trời lặn,
Biển khổ mờ mờ nhiều tăm tối,
Con nguyện từ nay tu phước huệ,
Thường làm tương lai thấy nhơn Phật,
Vì Phật thương chúng sanh đáo để,
Lân mẫn thể gian nối Tam Bảo,
Như Lai tôn trọng vượt ba cõi,
Yến sáng khắp soi tánh vô biên,
Chúng con, chúng sanh cấu chướng sâu,
Luyến mộ Như Lai nhưng không thấy,
Hương hoa, ăn uống không tinh khiết,
Khinh mạn Như Lai giáng đạo tràng,
Cúi mong Từ Bi đại Pháp Vương,
Cho con cúng dường về cõi tịnh,
Chúng con chí tâm, dốc lòng kính lạy…
- 12514. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
- 12515. Kính lạy Đức Phật Công Đức Đa Bửu Hải Vương
- 12516. Kính lạy Đức Phật Bất Không Công Đức
- 12517. Kính lạy Đức Phật Chiếu Nhứt Thiết Xứ
- 12518. Kính lạy Đức Phật Diệu Cổ Thinh
- 12519. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
- 12520. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
- 12521. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tụ
- 12522. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tràng
- 12523. Kính lạy Đức Phật Trí Kê Đâu
- 12524. Kính lạy Đức Phật Ta La Thai
- 12525. Kính lạy Đức Phật Bửu Thi Khí
- 12526. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Tạng
- 12527. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thắng
- 12528. Kính lạy Đức Phật Ta Già La
- 12529. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Hải Hội
- 12530. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
- 12531. Kính lạy Đức Phật Hoa Tịnh
- 12532. Kính lạy Đức Phật Xưng Thắng
- 12533. Kính lạy Đức Phật Kiến Thật
- 12534. Kính lạy Đức Phật Trí Di Lưu
- 12535. Kính lạy Đức Phật Long Đức
- 12536. Kính lạy Đức Phật Thắng Hạnh
- 12537. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú
- 12538. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
- 12539. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
- 12540. Kính lạy Đức Phật Năng Nhơn
- 12541. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
- 12542. Kính lạy Đức Phật Nhựt Diện
- 12543. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
- 12544. Kính lạy Đức Phật Long Thắng
- 12545. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 12546. Kính lạy Đức Phật Dược Sư Vương
- 12547. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Sơn
- 12548. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Thắng Công Đức
- 12549. Kính lạy Đức Phật Ẩm Cam Lộ
- 12550. Kính lạy Đức Phật Phóng Diệm
- 12551. Kính lạy Đức Phật Diệu Sơn
- 12552. Kính lạy Đức Phật Hộ Thế Gian Cúng Dường
- 12553. Kính lạy Đức Phật Gia Già La Thi Khí
- 12554. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
- 12555. Kính lạy Đức Phật Đại Đăng
- 12556. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
- 12557. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
- 12558. Kính lạy Đức Phật Năng Nhiên Đăng
- 12559. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng Trí
- 12560. Kính lạy Đức Phật Nan Khả Ý
- 12561. Kính lạy Đức Phật Chân Thinh
- 12562. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
- 12563. Kính lạy Đức Phật Ta La Bộ
- 12564. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
- 12565. Kính lạy Đức Phật Ái Kiến
- 12566. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
- 12567. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Quang
- 12568. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 12569. Kính lạy Đức Phật Dược Thọ Thắng
- 12570. Kính lạy Đức Phật Tịnh Giác
- 12571. Kính lạy Đức Phật Ký Biệt
- 12572. Kính lạy Đức Phật Ái Tác
- 12573. Kính lạy Đức Phật Tác Vô Úy
- 12574. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Bửu Hương
- 12575. Kính lạy Đức Phật Thắng Đức
- 12576. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
- 12577. Kính lạy Đức Phật Tịnh Chiếu
- 12578. Kính lạy Đức Phật Vô Phiền Não
- 12579. Kính lạy Đức Phật Thiện Lai
- 12580. Kính lạy Đức Phật Thiện Quang
- 12581. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc
- 12582. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Quang Minh
- 12583. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh
- 12584. Kính lạy Đức Phật Đắc Thoát
- 12585. Kính lạy Đức Phật Ca Lăng Tần Già Thinh
- 12586. Kính lạy Đức Phật Năng Giữ Pháp
- 12587. Kính lạy Đức Phật Thiện Hộ Chư Môn
- 12588. Kính lạy Đức Phật Đắc Ý
- 12589. Kính lạy Đức Phật Ly Ái
- 12590. Kính lạy Đức Phật Vị Sanh Bửu
- 12591. Kính lạy Đức Phật Thiện Hộ Chư Căn
- 12592. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 12593. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
- 12594. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
- 12595. Kính lạy Đức Phật Đại Huệ
- 12596. Kính lạy Đức Phật Vô Chư Trược
- 12597. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Động
- 12598. Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
- 12599. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhị Túc
- 12600. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Nhứt Thiết Công Đức Trang Nghiêm
- 12601. Kính lạy Đức Phật Tướng Hảo Trang Nghiêm
- 12602. Kính lạy Đức Phật Câu Mâu Đà Ngữ
- 12603. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Ngữ
- 12604. Kính lạy Đức Phật Thường Tương Ưng Ngữ
- 12605. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh An Ẩn Chúng Sanh
- 12606. Kính lạy Đức Phật Ta La Hoa
- 12607. Kính lạy Đức Phật Kim Chi Hoa
- 12608. Kính lạy Đức Phật Câu Mâu Đà Tướng
- 12609. Kính lạy Đức Phật Diệu Đảnh
- 12610. Kính lạy Đức Phật Đại Mâu Ni
- 12611. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Đáo Bỉ Ngạn
- 12612. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiễm
- 12613. Kính lạy Đức Phật Bất Tán Tâm
- 12614. Kính lạy Đức Phật Hạ Tra Già Sắc
- 12615. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Thành Tựu
- 12616. Kính lạy Đức Phật Dư Đầu La Bộ
- 12617. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thủ
- 12618. Kính lạy Đức Phật Thường Lai
- 12619. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Thành Tựu Đại Bi
- 12620. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Kiên
- 12621. Kính lạy Đức Phật Thường Hành Thành Tựu
- 12622. Kính lạy Đức Phật Ly Tránh Trược
- 12623. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Công Đức Tướng
- 12624. Kính lạy Đức Phật Bất Khấp Mâu Ni La
- 12625. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
- 12626. Kính lạy Đức Phật Bát Nhã Tế
- 12627. Kính lạy Đức Phật Bát Nhã Bửu Tất Cảnh
- 12628. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Ý
- 12629. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Vương
- 12630. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Mạng
- 12631. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tích
- 12632. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu
- 12633. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thắng Thiên
- 12634. Kính lạy Đức Phật Nội Ngoại Tịnh
- 12635. Kính lạy Đức Phật Tịch Chư Căn
- 12636. Kính lạy Đức Phật Tối Đăng
- 12637. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Bất Khả Tư Duy Nguyện Ta La Vương
- 12638. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ý
- 12639. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Lực
- 12640. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Tốc Hành
- 12641. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh Vương
- 12642. Kính lạy Đức Phật Tỳ Đầu Khê Hống
- 12643. Kính lạy Đức Phật Vô Niệm Giác Pháp Vương
- 12644. Kính lạy Đức Phật Phật Quốc Độ Trang Nghiêm Thân
- 12645. Kính lạy Đức Phật Trí Căn Bản Hoa Tràng
- 12646. Kính lạy Đức Phật Hóa Xưng
- 12647. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Sắc Ma Ni Tạng
- 12648. Kính lạy Đức Phật Pháp Tạng Tự Tại
- 12649. Kính lạy Đức Phật Pháp Hiến Bà Bà La
- 12650. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu Công Đức Tạng
- 12651. Kính lạy Đức Phật Tịnh Hoa Thinh
- 12652. Kính lạy Đức Phật Đại Pháp Vương Câu Tu Ma Thắng
- 12653. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Vô Tận Tạng
- 12654. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn Tạng
- 12655. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Sơn Tạng
- 12656. Kính lạy Đức Phật Hư Không Trí Sơn
- 12657. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Thiên Vương
- 12658. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Hải Tùy Thuận Trí
- 12659. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Giác Hải Tạng
- 12660. Kính lạy Đức Phật Trí Vương Vô Tận Xưng
- 12661. Kính lạy Đức Phật Tâm Ý Phấn Tấn Vương
- 12662. Kính lạy Đức Phật Tự Thanh Tịnh Trí
- 12663. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Pháp Vương
- 12664. Kính lạy Đức Phật Sai Biệt Khứ
- 12665. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Kiến
- 12666. Kính lạy Đức Phật Tùy Thuận Hương Kiến Pháp Mãn
- 12667. Kính lạy Đức Phật Long Nguyệt
- 12668. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Ba La Vô Chướng Ngại Vương
- 12669. Kính lạy Đức Phật Trí Kê Đâu
- 12670. Kính lạy Đức Phật Trí Đăng
- 12671. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh Chiếu
- 12672. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Thắng
- 12673. Kính lạy Đức Phật Chiếu Cảnh
- 12674. Kính lạy Đức Phật Ngân Kê Đâu Tràng Cái
- 12675. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tự Tại Vương
- 12676. Kính lạy Đức Phật Giác Vương
- 12677. Kính lạy Đức Phật Bảo Tạng
- 12678. Kính lạy Đức Phật Đại Ta Già La
- 12679. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Sai Biệt
- 12680. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ma
- 12681. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Tham
- 12682. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Sân
- 12683. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Si
- 12684. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Kiêu Mạn
- 12685. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Sân Hận Cấu
- 12686. Kính lạy Đức Phật Pháp Thanh Tịnh Đắc Danh
- 12687. Kính lạy Đức Phật Nghiệp Thắng Đắc Danh
- 12688. Kính lạy Đức Phật Như Ý Thanh Tịnh Đắc Danh
- 12689. Kính lạy Đức Phật Khởi Thí Đắc Danh
- 12690. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Giới Đắc Danh
- 12691. Kính lạy Đức Phật Khởi Nhẫn Nhục Thành Tựu Đắc Danh
- 12692. Kính lạy Đức Phật Khởi Tinh Tấn Đắc Danh
- 12693. Kính lạy Đức Phật Khởi Thiền Đắc Danh
- 12694. Kính lạy Đức Phật Khởi Bát Nhã Đắc Danh
- 12695. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Thí Bất Khả Tư Nghị
- 12696. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Giới Bất Khả Tư Nghì
- 12697. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhẫn Nhục Bất Khả Tư Nghì
- 12698. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Tinh Tấn Bất Khả Tư Nghì
- 12699. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Thiền Định Bất Khả Tư Nghì
- 12700. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Bát Nhã Bất Khả Tư Nghì
- 12701. Kính lạy Đức Phật Hành Thành Tựu Đắc Danh
- 12702. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Đà La Ni Thanh Tịnh Đắc Danh
- 12703. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Sắc Thanh Tịnh Đắc Danh
- 12704. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Thí Thanh Tịnh Đắc Danh
- 12705. Kính lạy Đức Phật Không Vô Ngã Tự Tại Đắc Danh
- 12706. Kính lạy Đức Phật Không Hành Tự Tại Đắc Danh
- 12707. Kính lạy Đức Phật Nhãn Đà La Ni Tự Tại
- 12708. Kính lạy Đức Phật Nhĩ Đà La Ni Tự Tại
- 12709. Kính lạy Đức Phật Tỷ Đà La Ni Tự Tại
- 12710. Kính lạy Đức Phật Thiệt Đà La Ni Tự Tại
- 12711. Kính lạy Đức Phật Thân Đà La Ni Tự Tại
- 12712. Kính lạy Đức Phật Ý Đà La Ni Tự Tại
- 12713. Kính lạy Đức Phật Sắc Đà La Ni Tự Tại
- 12714. Kính lạy Đức Phật Thinh Đà La Ni Tự Tại
- 12715. Kính lạy Đức Phật Hương Đà La Ni Tự Tại
- 12716. Kính lạy Đức Phật Vị Đà La Ni Tự Tại
- 12717. Kính lạy Đức Phật Pháp Đà La Ni Tự Tại
- 12718. Kính lạy Đức Phật Xúc Đà La Ni Tự Tại
- 12719. Kính lạy Đức Phật Địa Đà La Ni Tự Tại
- 12720. Kính lạy Đức Phật Thủy Đà La Ni Tự Tại
- 12721. Kính lạy Đức Phật Hỏa Đà La Ni Tự Tại
- 12722. Kính lạy Đức Phật Phong Đà La Ni Tự Tại
- 12723. Kính lạy Đức Phật Khổ Tự Tại
- 12724. Kính lạy Đức Phật Tập Tự Tại
- 12725. Kính lạy Đức Phật Diệt Tự Tại
- 12726. Kính lạy Đức Phật Đạo Tự Tại
- 12727. Kính lạy Đức Phật Ấm Tự Tại
- 12728. Kính lạy Đức Phật Giới Tự Tại
- 12729. Kính lạy Đức Phật Nhập Tự Tại
- 12730. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Tự Tại
- 12731. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Hoa Tự Tại
- 12732. Kính lạy Đức Phật Kiết Quang Minh
- 12733. Kính lạy Đức Phật Hương Đăng Y Tự Tại Quang Minh
- 12734. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
- 12735. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
- 12736. Kính lạy Đức Phật Chiếu Tạng
- 12737. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh Phu Thân
- 12738. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thông Quang
- 12739. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Trí
- 12740. Kính lạy Đức Phật Diệu Thắng
- 12741. Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng
- 12742. Kính lạy Đức Phật Phổ Mãn
- 12743. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền
- 12744. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Vương
- 12745. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Nghĩa
- 12746. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Oai Đức
- 12747. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quan
- 12748. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Quá Khứ, Hiện Tại, Vị Lai, Như Thị Đẳng
- 12749. Kính lạy Đức Phật Thập Thiên Đồng Danh Mãn Túc
- 12750. Kính lạy Đức Phật Tam Vạn Đồng Danh Năng Thánh
- 12751. Kính lạy Đức Phật Nhị Thiên Đồng Danh Câu Lân
- 12752. Kính lạy Đức Phật Thập Bát Ức Đồng Danh Thật Thể Pháp Thức
- 12753. Kính lạy Đức Phật Thập Bát Ức Đồng Danh Nhựt Nguyệt Đăng
- 12754. Kính lạy Đức Phật Thiên Ngũ Bách Đồng Danh Đại Oai Đức
- 12755. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vạn Ngũ Thiên Đồng Danh Hoan Hỷ
- 12756. Kính lạy Đức Phật Bát Vạn Tứ Thiên Đồng Danh Long Vương
- 12757. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vạn Ngũ Thiên Đồng Danh Nhựt
- 12758. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vạn Bát Thiên Đồng Danh Ta La Vương
- 12759. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vạn Bát Thiên Đồng Danh Nhơn Đà La Tràng
- 12760. Kính lạy Đức Phật Bát Thiên Đồng Danh Thiện Quang
- 12761. Kính lạy Đức Phật Bát Bách Đồng Danh Tịch Diệt
- 12762. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Lục Ức Thập Nhứt Vạn, Cửu Thiên Ngũ Bách Đồng Danh Tịnh Vương
Danh hiệu các Đức Phật trên, trăm nghìn muôn kiếp khó mà nghe được, cũng như hoa Ưu Đàm Bát La (1). Nếu có ai thọ trì, đọc tụng danh hiệu các đức Phật này, rốt ráo xa lìa các nghiệp phiền não. Xá Lợi Phất! Các ông phải hết lòng cung kính, đảnh lễ đức Như Lai Ba Đầu Ma Thắng.
- 12763. Kính lạy Đức Phật Tịch Vương
- 12764. Kính lạy Đức Phật Đăng Tác
- 12765. Kính lạy Đức Phật Thiên Quang
- 12766. Kính lạy Đức Phật Đức Sơn
- 12767. Kính lạy Đức Phật Thắng Thượng
- 12768. Kính lạy Đức Phật Ta La Vương
- 12769. Kính lạy Đức Phật Tịnh Vương
- 12770. Kính lạy Đức Phật Đại Huệ Lương
- 12771. Kính lạy Đức Phật Tu Di
- 12772. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Huệ Tu Di
- 12773. Kính lạy Đức Phật Bửu Tác
- 12774. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
- 12775. Kính lạy Đức Phật Phá Kim Cang
- 12776. Kính lạy Đức Phật Hiền Trí Bất Động
- 12777. Kính lạy Đức Phật Phổ Hương
- 12778. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Mạng
- 12779. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
- 12780. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 12781. Kính lạy Đức Phật Nhựt Chiếu
- 12782. Kính lạy Đức Phật Trí Kê Đâu
- 12783. Kính lạy Đức Phật Đại Sư Tử
- 12784. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Sơn
- 12785. Kính lạy Đức Phật Hương Quang
- 12786. Kính lạy Đức Phật Đức Sơn
- 12787. Kính lạy Đức Phật Đại Thông
- 12788. Kính lạy Đức Phật A Ma La Tạng
- 12789. Kính lạy Đức Phật Bửu Vi
- 12790. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Tạng
- 12791. Kính lạy Đức Phật Ưu Ba La Tạng
- 12792. Kính lạy Đức Phật Đại Nhựt
- 12793. Kính lạy Đức Phật Kiều Lương Tạng
- 12794. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
- 12795. Kính lạy Đức Phật Lạc Kiên Cố
- 12796. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Pháp Thân
- 12797. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
- 12798. Kính lạy Đức Phật Bất Không Vương
- 12799. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Vô Ngại Trí
- 12800. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
- 12801. Kính lạy Đức Phật Di Thí Đăng
- 12802. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nhứt Thiết Oán
- 12803. Kính lạy Đức Phật Tự Tại
- 12804. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Chơn Thinh
- 12805. Kính lạy Đức Phật Bát Nhã Hương Tượng
- 12806. Kính lạy Đức Phật Thiên Vương
Xá Lợi Phất! Nếu có thiện nam cùng thiện nữ nào, nghe danh hiệu của chư Phật trên, thọ trì đọc tụng, không sanh lòng nghi. Người ấy trong vòng tám ngàn ức kiếp không vào nơi địa ngục, không làm loài súc sanh, không ở trong đường của loài quỷ đói, không sanh chốn biên địa (2); không đầu sanh trong nhà nghèo cùng, không sanh trong nhà hạ tiện, thường sanh trong gia tộc hào quý ở cõi người hoặc cõi trời, thường được hoan hỷ, ưa vui vô ngại, thường được tất cả người trong thế gian tôn trọng cúng dường, cho đến chứng được đạo Niết Bàn. Xá Lợi Phất! Các ông phải nên:
- 12807. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Khiêm Thân
- 12808. Kính lạy Đức Phật Xứng Thinh
- 12809. Kính lạy Đức Phật Xứng Oai Đức
- 12810. Kính lạy Đức Phật Xứng Danh
- 12811. Kính lạy Đức Phật Diệp Đà
- 12812. Kính lạy Đức Phật Thinh Diệm
- 12813. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Định Tự Tại
- 12814. Kính lạy Đức Phật Thinh Phần Dõng Mãnh
- 12815. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng
- 12816. Kính lạy Đức Phật Trí Thiện Tri
- 12817. Kính lạy Đức Phật Trí Tụ
- 12818. Kính lạy Đức Phật Trí Dõng Mãnh
- 12819. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
- 12820. Kính lạy Đức Phật Tịnh Bà Tẩu
- 12821. Kính lạy Đức Phật Tịnh Tâm
- 12822. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thiên
- 12823. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh
- 12824. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại
- 12825. Kính lạy Đức Phật Oai Đức
- 12826. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Thắng
- 12827. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Ý
- 12828. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Diện
- 12829. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Thượng
- 12830. Kính lạy Đức Phật Thường Niệm Nhứt Thiết Chúng Sanh Khổ
- 12831. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thinh
- 12832. Kính lạy Đức Phật Thật Kiến
- 12833. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn Nguyệt
- 12834. Kính lạy Đức Phật Thâm Thinh
- 12835. Kính lạy Đức Phật Phóng Thinh
- 12836. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Ma Lực Thinh
- 12837. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nhãn
- 12838. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nhãn
- 12839. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
- 12840. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhãn
- 12841. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hành
- 12842. Kính lạy Đức Phật Tịch Thắng
- 12843. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Tâm
- 12844. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Căn
- 12845. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Ý
- 12846. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Đức
- 12847. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
- 12848. Kính lạy Đức Phật Chúng Tự Tại Vương
- 12849. Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Tự Tại
- 12850. Kính lạy Đức Phật Chúng Giải Thoát
- 12851. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
- 12852. Kính lạy Đức Phật Pháp Sơn
- 12853. Kính lạy Đức Phật Pháp Thắng
- 12854. Kính lạy Đức Phật Pháp Thể
- 12855. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
- 12856. Kính lạy Đức Phật Pháp Dõng Mãnh
- 12857. Kính lạy Đức Phật Pháp Thể Quyết Định
- 12858. Kính lạy Đức Phật Đệ Nhị Kiếp Trung Bát Thập Ức Đồng Danh Pháp Thể Quyết Định
Xá Lợi Phất! Nếu có thiện nam cùng thiện nữ nào, thọ trì đọc tụng danh hiệu của các đức Phật nói trên, rốt ráo không vào địa ngục, chóng đặng chánh định. Xá Lợi Phất! qua các danh hiệu ấy, vô lượng vô biên vô số kiếp, có đức Phật tên là Nhơn Tự Tại Thinh, các ông phải nên một lòng cung kính. Đức Phật Nhơn Tự Tại Thinh kia, mạng sống lâu trụ thế bảy mươi nghìn muôn kiếp; hội đầu có ba ức chúng Thinh Văn, tập họp tám mươi na do tha, nghìn muôn chúng Bồ Tát, các vị ấy đều có thần thông, đủ bốn vô ngại trí, thông suốt tất cả lý không, đến bờ bên kia, nếu ta trụ thế vô lượng kiếp nói sự trang nghiêm cõi nước, đại hội của đức Phật kia, cũng như một giọt nước trong biển cả.
- 12859. Kính lạy Đức Phật Tam Muội Định Tự Tại
- 12860. Kính lạy Đức Phật Huệ Định Tự Tại
- 12861. Kính lạy Đức Phật Tướng Giác Tự Tại
- 12862. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhiếp
- 12863. Kính lạy Đức Phật Bửu Đức Phổ Quang
- 12864. Kính lạy Đức Phật Ca La Cưu Thôn Đại
- 12865. Kính lạy Đức Phật Ý Lạc Mỹ Âm
- 12866. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
- 12867. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
- 12868. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
- 12869. Kính lạy Đức Phật Vân Tự Tại
- 12870. Kính lạy Đức Phật Thường Diệt
- 12871. Kính lạy Đức Phật Đế Tướng
- 12872. Kính lạy Đức Phật Phạm Tướng
- 12873. Kính lạy Đức Phật A Di Đà
- 12874. Kính lạy Đức Phật Độ Nhứt Thiết Thế Gian Khổ Não
- 12875. Kính lạy Đức Phật Vân Tự Tại Vương
- 12876. Kính lạy Đức Phật Hoại Nhứt Thiết Thế Gian Bố Úy
- 12877. Kính lạy Đức Phật Bách Ức Ngã Thích Ca Mâu Ni
- 12878. Kính lạy Đức Phật Di Lặc
- 12879. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thân
- 12880. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
- 12881. Kính lạy Đức Phật Hoa Túc
- 12882. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
- 12883. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng
- 12884. Kính lạy Đức Phật Diêm Phù Na Đề Kim Quang
- 12885. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh
- 12886. Kính lạy Đức Phật Bửu Minh
- 12887. Kính lạy Đức Phật Phổ Minh
- 12888. Kính lạy Đức Phật Phổ Tướng
- 12889. Kính lạy Đức Phật Quang Tướng
- 12890. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
- 12891. Kính lạy Đức Phật Sơn Hải Huệ
- 12892. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Thông Vương
- 12893. Kính lạy Đức Phật Bửu Trang Nghiêm
- 12894. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 12895. Kính lạy Đức Phật Bách Ức Tự Tại Đăng Vương
- 12896. Kính lạy Đức Phật Hỷ Kiến
- 12897. Kính lạy Đức Phật Nhị Vạn Quang Tướng Trang Nghiêm Vương
- 12898. Kính lạy Đức Phật Tam Vạn Đồng Hiệu Thiện Đức
- 12899. Kính lạy Đức Phật Lôi Bửu Âm Vương
- 12900. Kính lạy Đức Phật Tứ Vạn Bát Thiên Định Quang
- 12901. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Vương
- 12902. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu Quang
- 12903. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc Quang Minh
- 12904. Kính lạy Đức Phật Phá Nhứt Thiết Chúng Nạn
- 12905. Kính lạy Đức Phật Chúng Hương
- 12906. Kính lạy Đức Phật Chúng Nghiêm
- 12907. Kính lạy Đức Phật Thập Thiên Trang Nghiêm Quang Minh
- 12908. Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Trang Nghiêm
- 12909. Kính lạy Đức Phật Thượng Thủ Đức Vương
- 12910. Kính lạy Đức Phật Tử Kim Quang Minh
- 12911. Kính lạy Đức Phật Ngũ Bách Thọ Ký Hoa Quang
- 12912. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Bất Hoại
- 12913. Kính lạy Đức Phật Hỏa Hoa Trang Nghiêm
Kế đến đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy mười phương các đại Bồ Tát, các hàng Thanh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh. Xá Lợi Phất! Nếu có thiện nam, thiện nữ, tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di, ai hay thọ trì đọc tụng, lễ bái danh hiệu của các đức Phật và chư Bồ Tát, không bao giờ bị đọa trong đường ác; nếu sanh trong cõi người cõi trời, thường gặp các đức Phật, chư vị Bồ Tát, thiện hữu tri thức, xa lìa các phiền não, cho đến đặng đại bồ đề (3). Đức Phật nói kinh nầy rồi, huệ mạng Xá Lợi Phất và tỳ kheo Ma Ha Nam cũng như các tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di, trời rồng, dạ xoa, càn thát bà, a tu la, ca lâu la, khẩn na la, ma hầu la già, người cùng phi nhơn (4) và các vị đại Bồ Tát, đều rất hoan hỷ, tín thọ phụng hành.
Lễ Tam Bảo rồi, sau lại sám hối, đệ tử chúng con đã sám hối, khổ báo trong ba đường ác, nay lại cúi đầu sám hối dư báo cõi nhơn thiên, cùng nhau liên quan thọ mạng châu Nam Diêm Phù Đề nầy, tuy nói rằng sống trăm năm, nhưng có mấy ai được thế, còn lại chết yểu rất nhiều; rồi bị các khổ bức bách thân tâm, sầu khổ khiếp nhược, chưa từng tạm lìa! Như thế căn lành quá yếu, ác nghiệp quá mạnh, vì vậy hiện tại dù tâm muốn tiến, đều không vừa ý, phải biết đó là dư báo ác nghiệp từ quá khứ mang lại. Thế nên đệ tử chúng con ngày nay chí thành kính lễ mười phương các đức Phật:
- 12914. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm Phương Đông
- 12915. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Hỏa Phương Nam
- 12916. Kính lạy Đức Phật Trí Hương Thắng Phương Tây
- 12917. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Vương Phương Bắc
- 12918. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thắng Nghiệp Phương Đông Nam
- 12919. Kính lạy Đức Phật Võ Ngu Lạc Phương Tây Nam
- 12920. Kính lạy Đức Phật Đế Pháp Phổ Xưng Phương Tây Bắc
- 12921. Kính lạy Đức Phật Tam Thừa Hạnh Phương Đông Bắc
- 12922. Kính lạy Đức Phật Đại Thông Trí Thắng Phương Dưới
- 12923. Kính lạy Đức Phật Điển Đăng Phong Vương Phương Trên
Đảnh lễ mười phương chư Phật xong, đệ tử chúng con, chứa nhóm tội chướng sâu dày hơn quả đất, che lấp tâm tính bởi vô minh, trong đêm dài mù mịt, thường theo ba độc mà tạo nhơn oán thù, mê muội chìm đắm trong ba cõi, không bao giờ xuất ly. Ngày nay nhờ lượng từ bi của chư Phật Bồ Tát, mới hy vọng giác ngộ, lòng sanh xấu hổ, chí thành cầu xin, phát lồ sám hối; nguyện cầu chư Phật, các vị Bồ Tát, từ bi nhiếp thọ, dùng sức đại trí huệ, sức không nghĩ bàn, sức tự tại vô lượng, sức hàng phục tứ ma (5), sức diệt các phiền não, sức giải hết oan kiết, sức độ thoát chúng sinh, sức an ổn chúng sanh, sức giải tỏa địa ngục, sức tế độ quỷ đói, sức cứu vớt súc sanh, sức nhiếp hóa a tu la, sức nhiếp thọ nhơn luân, sức dứt hết hữu lậu chư thiên, chư tiên, sức vô lượng vô biên công đức, sức vô lượng vô tận trí huệ, nhờ các sức ấy, khiến cho bốn loài, sáu đường, tất cả các oán thù nhau, đồng đến đạo tràng lãnh thọ sự sám hối của chúng con ngày nay.
Đệ tử chúng con xin xả bỏ tất cả oán thù, không còn liên kết oan nghiệp, đồng xin giải thoát, thường xa lìa tám nạn khổ, không còn khổ trong bốn loài ác thú, thường gặp được chư Phật, hằng nghe chánh pháp ngộ đạo, phát lòng bồ đề, tạo nghiệp xuất thế (6), hết lòng tu tập bốn tâm vô lượng (7) sáu pháp độ thoát (8), tất cả hạnh nguyện, đều được viên mãn, đồng lên thập địa (9), đồng vào thân kim cương (10), đồng thành Chánh Giác.
Ngày nay, đệ tử chúng con nhận thấy rằng oán thù tìm nhau đều do ba nghiệp đọa đày, con người tu hành phải chịu khổ báo, khó chứng đạo quả. Đã biết nguồn gốc các sự đau khổ đều do ba nghiệp thì phải dõng mãnh diệt trừ ba nghiệp tội, điều kiện thiết yếu để mà diệt khổ duy có phương pháp sám hối. Cho nên trong kinh Phật khen: Ở đời chỉ có hai hạng người dõng mãnh nhất, ấy là hạng người không tạo tội và hạng người lỡ tạo tội, biết ăn năn sám hối. Giờ đây chúng con cầu xin sám hối, sanh lòng hổ thẹn, biết hổ và biết thẹn. Hổ là biết xấu hổ với trời đất, thẹn là thẹn thùng với người vật. Hổ là tự mình hay sám hối, dứt bỏ các oán thù, thẹn là hay chỉ bảo người, hay chỉ bảo mọi người giải tỏa các sự trói buộc. Hổ là hay làm các điều thiện. Thẹn là hay tùy hỷ các việc thiện của người. Hổ là tự xấu hổ trong tâm. Thẹn là bày tỏ tội lỗi với mọi người. Ngày nay đã sanh lòng đại hổ thẹn, làm lễ sám hối, nên phải tận tâm cầu cho bốn loài, sáu đường. Vì sao thế? Vì trong kinh Phật dạy: Tất cả chúng sanh đều là bà con quyến thuộc với nhau, hoặc đã từng làm cha mẹ, sư trưởng, cho đến từng làm anh chị em với nhau, tất cả chúng sinh đều như thế, bị lưới vô minh (11) che lấp chơn tánh, nên không biết nhau, vì không biết nhau nên hay có ra xúc não và oán thù với nhau mãi mãi. Ngày nay, đệ tử chúng con ý thức được việc ấy, nên hết lòng thành khẩn thiết tha dụng tâm, quyết khiến một niệm, cảm đến mười phương chư Phật, mỗi lạy để đoạn trừ vô biên thù oán. Lại cầu cho những ai đồng tâm sám hối, từ nay trở đi cho đến lúc thành đạo, tất cả oán đối đều được giải tỏa, mọi khổ đau đều được tiêu diệt hoàn toàn. Kết nhóm phiền não đều được trong sạch. Xa lìa bốn đường ác, tự tại thụ sanh, đích thân hầu hạ chư Phật, được Phật thụ ký, lục độ (12) tứ đẳng, nhất thời đồng tu đủ bốn biện tài (13) đầy mười trí lực (14) tướng tốt nghiêm thân, thần thông không ngại, vào tâm kim cương, thành bậc Chánh Giác.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI TÁM
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI TÁM
- 1. Ưu Đàm Bát La Hoa: Udambara (S) gọi tắt là Ưu Đàm Hoa, dịch nghĩa Linh Thụy Hoa (Hoa Điềm Linh) cũng có nghĩa: khởi không, không khởi. Hoa của cây Udambara. Cây Linh nầy mấy ngàn năm mới trổ hoa; khi hoa nở thì có bậc Luân Vương xuất thế, hay có Phật ra đời. Thế nên gọi là Ưu Đàm Bát La Hoa.
- 2. Biên địa: Đã giải ở quyển thứ mười ba, số 8, trang 193 (Tập II).
- 3. Đại Bồ Đề: Maha Bodhi (S). Giác ngộ vĩ đại. Đạo của Phật đối với đạo của Thinh Văn, Duyên Giác, gọi là đại bồ đề. Nghĩa là đức vô lậu của hai thừa là đạo chẳng lớn; đức vô lậu huệ của Phật là đạo mới lớn vậy.
- 4. Phi nhơn: Đã giải ở quyển thứ nhất, số 6, trang 97 (Tập I).
- 5. Tứ ma: Bốn thứ ma: 1/ ma phiền não: sự phiền não của những mối tham, sân, si có thể làm não hại thân tâm; 2/ Ma ngũ ấm: sắc, thọ, tưởng, hành, thức có thể làm ra vô số các thứ khổ não; 3/ Tử ma: nó có thể cắt đứt mạng căn người ta; 4/ Tha hóa tự tại thiên tử ma: Ma vương và quyến thuộc có thể làm hại sự lành của chúng ta. Tha hóa tự tại thiên tử ma cũng gọi tắt là thiên ma, dưới quyền điều khiển của Tha hóa Tự Tại Thiên Ma Vương. Thường gọi là Thiên Ma Ba Tuần.
- 6. Nghiệp xuất thế: Nghiệp ra ngoài đời. Ấy là tịnh nghiệp, có tánh cách giải thoát, lìa thế gian. Như những sự bố thí vì lòng từ bi, trì giới, hành đạo của người tu học muốn vãng sanh về cõi Phật, muốn nhập niết bàn. Ấy là nghiệp xuất thế.
- 7. 8. & 9. Đã giảng giải ở trong các quyển khác.
- 10. Thân kim cương: Đã giải trong quyển thứ năm, số 3, trang 424 (Tập I).
- 11. 12. 13 & 14. Các mục nầy đều có giảng giải ở các quyển trước.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI TÁM
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Ngày nay, đệ tử chúng con quỳ trước đạo tràng, trước hết hướng về bốn loài sáu đường sám hối thêm ác nghiệp của thân, khẩu và ý của họ. Kể từ vô thỉ cho đến ngày nay, thân nghiệp không tốt, khẩu nghiệp không tốt và ý nghiệp cũng không tốt. Những nghiệp không tốt như vậy, đối với chư Phật, khởi ra tất cả tội chướng, đối với tôn Pháp, khởi ra tất cả tội chướng, đối với Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng, khởi sinh tất cả tội chướng. Những tội chướng như vậy, vô lượng vô số, ngày nay chí thành cầu xin sám hối, nguyện xin dứt trừ. Lại nữa, từ vô thỉ cho đến ngày nay, thân tạo ra ba ác nghiệp, miệng tạo ra bốn ác nghiệp và ý gây ra ba ác nghiệp, gây ra tất cả tứ trọng (1), ngũ nghịch (2), ngày nay sám hối, nguyện xin trừ diệt…
Lúc bấy giờ Bồ Tát Hỷ Vương bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Nay trong đại chúng có các vị Bồ Tát, Đại Sĩ chứng đặng chánh định cũng thường vào tám muôn bốn nghìn các pháp ba la mật và các đại định đà la ni môn (3). Các vị đại sĩ nầy ở trong Hiền kiếp (4) đều sẽ chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, trừ ngoài bốn vị Như Lai ở trong kiếp nầy đã thành Phật rồi. Bồ Tát Hỷ Vương lại bạch Phật rằng: “Cúi mong Thế Tôn thương xót, nói rõ danh hiệu của các Bồ Tát nầy, phần nhiều được lợi ích, an ổn trong thế gian, lợi lạc cho các cõi người, cõi trời, vì trong tương lai Bồ Tát chỉ rõ pháp môn, cầu cho được đạo Vô Thượng, tâm không bao giờ biết mỏi mệt.”
Đức Phật bảo Bồ Tát Hỷ Vương: “Ông nay lắng nghe và suy nghĩ thật kỹ, tôi sẽ vì các ông mà nói lên.”
- “Vâng! bạch Đức Thế Tôn, chúng con rất ưa thích nghe.”
Lúc bấy giờ Đức Thế Tôn liền nói rõ danh hiệu của các đức Phật:
Con nguyện sám trừ nghiệp chướng xong,
Thân tâm thanh tịnh hằng không quấy,
Tâm bồ đề là gốc nương cậy,
Nương đây thường tu hạnh lục độ,
Bi, kính, hai điền đều tuân giữ,
Bỏ, không chứa nhóm tâm xan tham,
Đại, tiểu hai giới đều vâng giữ,
Nguyện không tu nhơn, huân tập ác,
Cảnh trái tình hay được an nhẫn,
Không đem lửa giận lại đốt tâm,
Việc thuận lý liền riêng hành động,
Không theo ngoan thân lại biếng nhác,
Xa lìa phan duyên các dục cảnh,
Khinh an chỗ tịnh hợp chơn nguyên,
Thường quán các pháp xưa nay không,
Động tịnh đều biết không chỗ trụ,
Thật hành cùng tận ba la mật,
Không đọa phàm phu và nhị thừa,
Khắp cùng chúng sanh hạnh nguyện tròn,
Đồng vào hội bình đẳng Như Lai,
Phát nguyện đã rồi dốc lòng kính lạy…
- 12924. Kính lạy Đức Phật Câu Na Đề
(đứng đầu nghìn danh hiệu Phật khác)
- 12925. Kính lạy Đức Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
- 12926. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
- 12927. Kính lạy Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
- 12928. Kính lạy Đức Phật Di Lặc
- 12929. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
- 12930. Kính lạy Đức Phật Minh Diệm
- 12931. Kính lạy Đức Phật Mâu Ni
- 12932. Kính lạy Đức Phật Diệu Hoa
- 12933. Kính lạy Đức Phật Hoa Thị
- 12934. Kính lạy Đức Phật Thiện Tú
- 12935. Kính lạy Đức Phật Điệu Sư
- 12936. Kính lạy Đức Phật Đại Tí
- 12937. Kính lạy Đức Phật Đại Lực
- 12938. Kính lạy Đức Phật Tú Vương
- 12939. Kính lạy Đức Phật Tu Dược
- 12940. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng
- 12941. Kính lạy Đức Phật Đại Minh
- 12942. Kính lạy Đức Phật Diệm Kiên
- 12943. Kính lạy Đức Phật Chiếu Diệu
- 12944. Kính lạy Đức Phật Nhựt Tạng
- 12945. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thị
- 12946. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệm
- 12947. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
- 12948. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
- 12949. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
- 12950. Kính lạy Đức Phật Minh Diệu
- 12951. Kính lạy Đức Phật Trì Kế
- 12952. Kính lạy Đức Phật Công Đức
- 12953. Kính lạy Đức Phật Thị Nghĩa
- 12954. Kính lạy Đức Phật Đăng Diệu
- 12955. Kính lạy Đức Phật Hưng Thạnh
- 12956. Kính lạy Đức Phật Dược Sư
- 12957. Kính lạy Đức Phật Hỷ Pháp
- 12958. Kính lạy Đức Phật Bạch Hào
- 12959. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố
- 12960. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
- 12961. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hoại
- 12962. Kính lạy Đức Phật Đức Tướng
- 12963. Kính lạy Đức Phật La Hầu
- 12964. Kính lạy Đức Phật Chúng Chủ
- 12965. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 12966. Kính lạy Đức Phật Kiên Tế
- 12967. Kính lạy Đức Phật Bất Cao
- 12968. Kính lạy Đức Phật Tác Minh
- 12969. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
- 12970. Kính lạy Đức Phật Kim Cương
- 12971. Kính lạy Đức Phật Tướng Chúng
- 12972. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
- 12973. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu
- 12974. Kính lạy Đức Phật Hoa Mục
- 12975. Kính lạy Đức Phật Quân Lực
- 12976. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
- 12977. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ái
- 12978. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 12979. Kính lạy Đức Phật Phạm Vương
- 12980. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Minh
- 12981. Kính lạy Đức Phật Long Niệm
- 12982. Kính lạy Đức Phật Kiên Bộ
- 12983. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Kiến
- 12984. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Đức
- 12985. Kính lạy Đức Phật Thiện Thủ
- 12986. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
- 12987. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái
- 12988. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
- 12989. Kính lạy Đức Phật Thắng Trí
- 12990. Kính lạy Đức Phật Pháp Thị
- 12991. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương
- 12992. Kính lạy Đức Phật Diệu Ngự
- 12993. Kính lạy Đức Phật Ái Tác
- 12994. Kính lạy Đức Phật Đức Tý
- 12995. Kính lạy Đức Phật Hỷ Ý
- 12996. Kính lạy Đức Phật Quán Thần
- 12997. Kính lạy Đức Phật Vân Âm
- 12998. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư
- 12999. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
- 13000. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu
- 13001. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng
- 13002. Kính lạy Đức Phật Châu Kế
- 13003. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ
- 13004. Kính lạy Đức Phật Đức Thọ
- 13005. Kính lạy Đức Phật Quán Trạch
- 13006. Kính lạy Đức Phật Huệ Tụ
- 13007. Kính lạy Đức Phật An Trụ
- 13008. Kính lạy Đức Phật Hửu Ý
- 13009. Kính lạy Đức Phật Ương Già Đà
- 13010. Kính lạy Đức Phật Đại Danh
- 13011. Kính lạy Đức Phật Oai Mãnh
- 13012. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ý
- 13013. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
- 13014. Kính lạy Đức Phật Đa Trí
- 13015. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
- 13016. Kính lạy Đức Phật Kiên Giới
- 13017. Kính lạy Đức Phật Cát Tường
- 13018. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
- 13019. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa
- 13020. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thọ
- 13021. Kính lạy Đức Phật An Lạc
- 13022. Kính lạy Đức Phật Trí Tích
- 13023. Kính lạy Đức Phật Đức Kính
- 13024. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
- 13025. Kính lạy Đức Phật Bửu Tích
- 13026. Kính lạy Đức Phật Hoa Thiên
- 13027. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Nghị
- 13028. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
- 13029. Kính lạy Đức Phật Danh Văn Ý
- 13030. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Tụ
- 13031. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Tướng
- 13032. Kính lạy Đức Phật Cầu Lợi
- 13033. Kính lạy Đức Phật Du Hý
- 13034. Kính lạy Đức Phật Ly Ám
- 13035. Kính lạy Đức Phật Đa Thiên
- 13036. Kính lạy Đức Phật Di Lâu Tướng
- 13037. Kính lạy Đức Phật Chúng Tướng
- 13038. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
- 13039. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Hạnh
- 13040. Kính lạy Đức Phật Đề Hằng Sa
- 13041. Kính lạy Đức Phật Châu Dác
- 13042. Kính lạy Đức Phật Đức Tán
- 13043. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Minh
- 13044. Kính lạy Đức Phật Nhựt Minh
- 13045. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
- 13046. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
- 13047. Kính lạy Đức Phật Vĩ Lam Vương
- 13048. Kính lạy Đức Phật Phước Tạng
- 13049. Kính lạy Đức Phật Kiến Hữu Biên
- 13050. Kính lạy Đức Phật Điển Minh
- 13051. Kính lạy Đức Phật Kim Sơn
- 13052. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Đức
- 13053. Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng
- 13054. Kính lạy Đức Phật Minh Tán
- 13055. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn
- 13056. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Tán
- 13057. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
- 13058. Kính lạy Đức Phật Ứng Thiên
- 13059. Kính lạy Đức Phật Đại Đăng
- 13060. Kính lạy Đức Phật Thế Minh
- 13061. Kính lạy Đức Phật Diệu Âm
- 13062. Kính lạy Đức Phật Trì Thượng Công Đức
- 13063. Kính lạy Đức Phật Ly Ám Độn
- 13064. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hiệp
- 13065. Kính lạy Đức Phật Bửu Tán
- 13066. Kính lạy Đức Phật Diệt Quá
- 13067. Kính lạy Đức Phật Châu Minh
- 13068. Kính lạy Đức Phật Nhơn Nguyệt
- 13069. Kính lạy Đức Phật Hỷ Kiến
- 13070. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm
- 13071. Kính lạy Đức Phật Châu Minh Quang
- 13072. Kính lạy Đức Phật Sơn Đảnh
- 13073. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng
- 13074. Kính lạy Đức Phật Pháp Tích
- 13075. Kính lạy Đức Phật Định Nghĩa
- 13076. Kính lạy Đức Phật Thí Nguyện
- 13077. Kính lạy Đức Phật Định Chúng
- 13078. Kính lạy Đức Phật Chúng Vương
- 13079. Kính lạy Đức Phật Du Bộ
- 13080. Kính lạy Đức Phật An Ý
- 13081. Kính lạy Đức Phật Pháp Sai Biệt
- 13082. Kính lạy Đức Phật Thượng Tôn
- 13083. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Đức
- 13084. Kính lạy Đức Phật Thượng Sư Tử Âm
- 13085. Kính lạy Đức Phật Lạc Hý
- 13086. Kính lạy Đức Phật Long Minh
- 13087. Kính lạy Đức Phật Hoa Sơn
- 13088. Kính lạy Đức Phật Long Hỷ
- 13089. Kính lạy Đức Phật Hương Tự Tại
- 13090. Kính lạy Đức Phật Đại Danh
- 13091. Kính lạy Đức Phật Thiên Lực
- 13092. Kính lạy Đức Phật Đức Man
- 13093. Kính lạy Đức Phật Long Thủ
- 13094. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Ý
- 13095. Kính lạy Đức Phật Tự Trang Nghiêm
- 13096. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Đức
- 13097. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Nguyệt
- 13098. Kính lạy Đức Phật Bửu Ngữ
- 13099. Kính lạy Đức Phật Nhựt Minh
- 13100. Kính lạy Đức Phật Định Ý
- 13101. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Hình
- 13102. Kính lạy Đức Phật Chiếu Minh
- 13103. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
- 13104. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi
- 13105. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
- 13106. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Bộ
- 13107. Kính lạy Đức Phật Giác Ngộ
- 13108. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng
- 13109. Kính lạy Đức Phật Sơn Chúa Vương
- 13110. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 13111. Kính lạy Đức Phật Biến Kiến
- 13112. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Danh
- 13113. Kính lạy Đức Phật Trụ Nghĩa
- 13114. Kính lạy Đức Phật Bửu Thiên
- 13115. Kính lạy Đức Phật Mãn Ý
- 13116. Kính lạy Đức Phật Thượng Tán
- 13117. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
- 13118. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
- 13119. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên
- 13120. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng
- 13121. Kính lạy Đức Phật Thân Sai Biệt
- 13122. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh Châu
- 13123. Kính lạy Đức Phật Tận Kiến
- 13124. Kính lạy Đức Phật Đức Tịnh
- 13125. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
- 13126. Kính lạy Đức Phật Bửu Đăng
- 13127. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
- 13128. Kính lạy Đức Phật Thượng Danh
- 13129. Kính lạy Đức Phật Tác Danh
- 13130. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
- 13131. Kính lạy Đức Phật Vi Lam
- 13132. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thân
- 13133. Kính lạy Đức Phật Minh Ý
- 13134. Kính lạy Đức Phật Vô Năng Thắng
- 13135. Kính lạy Đức Phật Công Đức Phẩm
- 13136. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng
- 13137. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế
- 13138. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hạnh
- 13139. Kính lạy Đức Phật Khai Hoa
- 13140. Kính lạy Đức Phật Tịnh Cấu
- 13141. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Nghĩa
- 13142. Kính lạy Đức Phật Dũng Lực
- 13143. Kính lạy Đức Phật Phú Túc
- 13144. Kính lạy Đức Phật Phước Đức
- 13145. Kính lạy Đức Phật Tùy Thời
- 13146. Kính lạy Đức Phật Quảng Ý
- 13147. Kính lạy Đức Phật Công Đức Kính
- 13148. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Diệt
- 13149. Kính lạy Đức Phật Tài Thiên
- 13150. Kính lạy Đức Phật Tịnh Đoạn Nghi
- 13151. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Trì
- 13152. Kính lạy Đức Phật Diệu Lạc
- 13153. Kính lạy Đức Phật Bất Phụ
- 13154. Kính lạy Đức Phật Vô Trụ
- 13155. Kính lạy Đức Phật Đắc Xoa Ca
- 13156. Kính lạy Đức Phật Chúng Thủ
- 13157. Kính lạy Đức Phật Thế Quang
- 13158. Kính lạy Đức Phật Đa Sức
- 13159. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 13160. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Oai Đức
- 13161. Kính lạy Đức Phật Nghĩa Ý
- 13162. Kính lạy Đức Phật Dược Vương
- 13163. Kính lạy Đức Phật Đoạn Ác
- 13164. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiệt
- 13165. Kính lạy Đức Phật Thiện Điều
- 13166. Kính lạy Đức Phật Danh Đức
- 13167. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
- 13168. Kính lạy Đức Phật Dõng Đắc
- 13169. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Quân
- 13170. Kính lạy Đức Phật Đại Đức
- 13171. Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt Ý
- 13172. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 13173. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
- 13174. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
- 13175. Kính lạy Đức Phật Vô Sở Phụ
- 13176. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng
- 13177. Kính lạy Đức Phật Điển Tướng
- 13178. Kính lạy Đức Phật Cung Kính
- 13179. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thủ
- 13180. Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt
- 13181. Kính lạy Đức Phật Thượng Lợi
- 13182. Kính lạy Đức Phật Tu Di Đảnh
- 13183. Kính lạy Đức Phật Trị Oán Tặc
- 13184. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa
- 13185. Kính lạy Đức Phật Ứng Tán
- 13186. Kính lạy Đức Phật Tri Thứ
- 13187. Kính lạy Đức Phật Ly Kiều
- 13188. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thọ
- 13189. Kính lạy Đức Phật Thường Lạc
- 13190. Kính lạy Đức Phật Bất Thiểu Quốc
- 13191. Kính lạy Đức Phật Thiên Danh
- 13192. Kính lạy Đức Phật Kiến Hữu Biên
- 13193. Kính lạy Đức Phật Thậm Lương
- 13194. Kính lạy Đức Phật Đa Công Đức
- 13195. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
- 13196. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
- 13197. Kính lạy Đức Phật Lạc Thiền
- 13198. Kính lạy Đức Phật Vô Sở Thiểu
- 13199. Kính lạy Đức Phật Bất Du Hý
- 13200. Kính lạy Đức Phật Đức Bửu
- 13201. Kính lạy Đức Phật Ứng Danh Xưng
- 13202. Kính lạy Đức Phật Hoa Thân
- 13203. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Thinh
- 13204. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Tán
- 13205. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Châu
- 13206. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ Tôn
- 13207. Kính lạy Đức Phật Châu Trang Nghiêm
- 13208. Kính lạy Đức Phật Đại Vương
- 13209. Kính lạy Đức Phật Đức Cao Đức
- 13210. Kính lạy Đức Phật Cao Danh
- 13211. Kính lạy Đức Phật Bách Quang
- 13212. Kính lạy Đức Phật Hỷ Duyệt
- 13213. Kính lạy Đức Phật Long Tôn
- 13214. Kính lạy Đức Phật Ý Nguyện
- 13215. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
- 13216. Kính lạy Đức Phật Diệt Dĩ
- 13217. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương Vị
- 13218. Kính lạy Đức Phật Điều Ngự
- 13219. Kính lạy Đức Phật Hỷ Tự Tại
- 13220. Kính lạy Đức Phật Bửu Kế
- 13221. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
- 13222. Kính lạy Đức Phật Thiện Diệt
- 13223. Kính lạy Đức Phật Phạm Mạng
- 13224. Kính lạy Đức Phật Bửu Tàng
- 13225. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
- 13226. Kính lạy Đức Phật Tịnh Danh
- 13227. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tịch Diệt
- 13228. Kính lạy Đức Phật Ái Tướng
- 13229. Kính lạy Đức Phật Đa Thiên
- 13230. Kính lạy Đức Phật Tu Diệm Ma
- 13231. Kính lạy Đức Phật Thiên Ái
- 13232. Kính lạy Đức Phật Bửu Chúng
- 13233. Kính lạy Đức Phật Bửu Bộ
- 13234. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phần
- 13235. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Hạnh
- 13236. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
- 13237. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
- 13238. Kính lạy Đức Phật Thế Danh
- 13239. Kính lạy Đức Phật Bửu Oai Đức
- 13240. Kính lạy Đức Phật Đức Thừa
- 13241. Kính lạy Đức Phật Giác Tướng
- 13242. Kính lạy Đức Phật Hỷ Trang Nghiêm
- 13243. Kính lạy Đức Phật Thị Tế
- 13244. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 13245. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệm
- 13246. Kính lạy Đức Phật Từ Tướng
- 13247. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
- 13248. Kính lạy Đức Phật Kiên Khải
- 13249. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Mãnh
- 13250. Kính lạy Đức Phật Châu Khải
- 13251. Kính lạy Đức Phật Nhơn Hiền
- 13252. Kính lạy Đức Phật Thiện Thệ Nguyệt
- 13253. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại
- 13254. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nguyệt
- 13255. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
- 13256. Kính lạy Đức Phật Chánh Sanh
- 13257. Kính lạy Đức Phật Vô Thắng Pháp
- 13258. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quán
- 13259. Kính lạy Đức Phật Bửu Danh
- 13260. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
- 13261. Kính lạy Đức Phật Sơn Quang
- 13262. Kính lạy Đức Phật Đức Tụ
- 13263. Kính lạy Đức Phật Cúng Dường Danh
- 13264. Kính lạy Đức Phật Pháp Tán
- 13265. Kính lạy Đức Phật Thí Danh
- 13266. Kính lạy Đức Phật Điển Đức
- 13267. Kính lạy Đức Phật Bửu Ngữ
- 13268. Kính lạy Đức Phật Cầu Mạng
- 13269. Kính lạy Đức Phật Thiện Giới
- 13270. Kính lạy Đức Phật Thiện Chúng
- 13271. Kính lạy Đức Phật Định Ý
- 13272. Kính lạy Đức Phật Phá Hữu Ám
- 13273. Kính lạy Đức Phật Hỷ Thắng
- 13274. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quang
- 13275. Kính lạy Đức Phật Chiếu Minh
- 13276. Kính lạy Đức Phật Thượng Danh
- 13277. Kính lạy Đức Phật Lợi Huệ
- 13278. Kính lạy Đức Phật Châu Nguyệt
- 13279. Kính lạy Đức Phật Oai Quang
- 13280. Kính lạy Đức Phật Bất Phá Luân
- 13281. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
- 13282. Kính lạy Đức Phật Châu Luận
- 13283. Kính lạy Đức Phật Thế Sư
- 13284. Kính lạy Đức Phật Cát Thủ
- 13285. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt
- 13286. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm Sơn
- 13287. Kính lạy Đức Phật La Hầu Thủ
- 13288. Kính lạy Đức Phật Lạc Bồ Tát
- 13289. Kính lạy Đức Phật Vô Quang
- 13290. Kính lạy Đức Phật Chí Tịch Diệt
- 13291. Kính lạy Đức Phật Thế Tối Diệu
- 13292. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
- 13293. Kính lạy Đức Phật Thập Thế Lực
- 13294. Kính lạy Đức Phật Hỷ Lực
- 13295. Kính lạy Đức Phật Đức Thế Lực
- 13296. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế
- 13297. Kính lạy Đức Phật Đại Thế Sĩ
- 13298. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng
- 13299. Kính lạy Đức Phật Chơn Hạnh
- 13300. Kính lạy Đức Phật Thượng An
- 13301. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
- 13302. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang
- 13303. Kính lạy Đức Phật Điển Minh
- 13304. Kính lạy Đức Phật Quảng Đức
- 13305. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu
- 13306. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Minh
- 13307. Kính lạy Đức Phật Tạo Khải
- 13308. Kính lạy Đức Phật Thành Thủ
- 13309. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa
- 13310. Kính lạy Đức Phật Tập Bửu
- 13311. Kính lạy Đức Phật Đại Hải
- 13312. Kính lạy Đức Phật Trì Địa
- 13313. Kính lạy Đức Phật Nghĩa Ý
- 13314. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
- 13315. Kính lạy Đức Phật Đức Luân
- 13316. Kính lạy Đức Phật Bửu Hỏa
- 13317. Kính lạy Đức Phật Lợi Ích
- 13318. Kính lạy Đức Phật Thế Nguyệt
- 13319. Kính lạy Đức Phật Mỹ Âm
- 13320. Kính lạy Đức Phật Phạm Tướng
- 13321. Kính lạy Đức Phật Chúng Sư Thủ
- 13322. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hạnh
- 13323. Kính lạy Đức Phật Nan Đà
- 13324. Kính lạy Đức Phật Ứng Cúng
- 13325. Kính lạy Đức Phật Minh Oai Đức
- 13326. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
- 13327. Kính lạy Đức Phật Bửu Danh
- 13328. Kính lạy Đức Phật Chúng Thanh Tịnh
- 13329. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Danh
- 13330. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Quang
- 13331. Kính lạy Đức Phật Thánh Thiên
- 13332. Kính lạy Đức Phật Trí Vương
- 13333. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Chúng
- 13334. Kính lạy Đức Phật Thiện Chướng
- 13335. Kính lạy Đức Phật Kiến Từ
- 13336. Kính lạy Đức Phật Hoa Quốc
- 13337. Kính lạy Đức Phật Pháp Ý
- 13338. Kính lạy Đức Phật Phong Hành
- 13339. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
- 13340. Kính lạy Đức Phật Đa Minh
- 13341. Kính lạy Đức Phật Mật Chúng
- 13342. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thủ
- 13343. Kính lạy Đức Phật Lợi Ý
- 13344. Kính lạy Đức Phật Vô Cụ
- 13345. Kính lạy Đức Phật Kiên Quán
- 13346. Kính lạy Đức Phật Trụ Pháp
- 13347. Kính lạy Đức Phật Châu Túc
- 13348. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Đức
- 13349. Kính lạy Đức Phật Diệu Thân
- 13350. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
- 13351. Kính lạy Đức Phật Phổ Đức
- 13352. Kính lạy Đức Phật Diệu Trí
- 13353. Kính lạy Đức Phật Phạm Tài
- 13354. Kính lạy Đức Phật Bửu Âm
- 13355. Kính lạy Đức Phật Chánh Trí
- 13356. Kính lạy Đức Phật Lực Đắc
- 13357. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
- 13358. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng
- 13359. Kính lạy Đức Phật Trí Tích Thiện
- 13360. Kính lạy Đức Phật Hoa Xĩ
- 13361. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng
- 13362. Kính lạy Đức Phật Danh Bửu
- 13363. Kính lạy Đức Phật Hy Hửu Danh
- 13364. Kính lạy Đức Phật Thượng Giới
- 13365. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
- 13366. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt
- 13367. Kính lạy Đức Phật Phạm Thọ
- 13368. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thiên
- 13369. Kính lạy Đức Phật Lạc Trí
- 13370. Kính lạy Đức Phật Bửu Thiên
- 13371. Kính lạy Đức Phật Châu Tạng
- 13372. Kính lạy Đức Phật Đức Lưu Bố
- 13373. Kính lạy Đức Phật Trí Vương
- 13374. Kính lạy Đức Phật Vô Phược
- 13375. Kính lạy Đức Phật Kiên Pháp
- 13376. Kính lạy Đức Phật Thiên Đức
- 13377. Kính lạy Đức Phật Phạm Mâu Ni
- 13378. Kính lạy Đức Phật An Tường Hạnh
- 13379. Kính lạy Đức Phật Cần Tinh Tấn
- 13380. Kính lạy Đức Phật Diệm Kiên
- 13381. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 13382. Kính lạy Đức Phật Chiêm Bặc Hoa
- 13383. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Tạng
- 13384. Kính lạy Đức Phật Thiện Chúng Thánh
- 13385. Kính lạy Đức Phật Đế Tràng
- 13386. Kính lạy Đức Phật Đại Ái Đạo
- 13387. Kính lạy Đức Phật Tu Man Sắc
- 13388. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệu Huyền
- 13389. Kính lạy Đức Phật Khả Lạc
- 13390. Kính lạy Đức Phật Thế Lực Hạnh
- 13391. Kính lạy Đức Phật Thiện Định Nghĩa
- 13392. Kính lạy Đức Phật Ngưu Vương
- 13393. Kính lạy Đức Phật Diệu Tý
- 13394. Kính lạy Đức Phật Đại Xa
- 13395. Kính lạy Đức Phật Mãn Nguyện
- 13396. Kính lạy Đức Phật Đức Quang
- 13397. Kính lạy Đức Phật Bửu Âm
- 13398. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Quân
- 13399. Kính lạy Đức Phật Phú Quí Đạo
- 13400. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lực Tân
- 13401. Kính lạy Đức Phật Tịnh Mục
- 13402. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp Viên
- 13403. Kính lạy Đức Phật Tịnh Ý
- 13404. Kính lạy Đức Phật Tri Thứ Đệ
- 13405. Kính lạy Đức Phật Mãnh Oai Đức
- 13406. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
- 13407. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Diệu
- 13408. Kính lạy Đức Phật Tịnh Tạng
- 13409. Kính lạy Đức Phật Phân Biệt Oai
- 13410. Kính lạy Đức Phật Vô Tổn
- 13411. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 13412. Kính lạy Đức Phật Mật Khẩu
- 13413. Kính lạy Đức Phật Trì Minh
- 13414. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Hạnh
- 13415. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 13416. Kính lạy Đức Phật Đại Tán
- 13417. Kính lạy Đức Phật Đức Pháp
- 13418. Kính lạy Đức Phật Nghiêm Độ
- 13419. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Vương
- 13420. Kính lạy Đức Phật Cao Xuất
- 13421. Kính lạy Đức Phật Diệm Xí
- 13422. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
- 13423. Kính lạy Đức Phật Bửu Nghiêm
- 13424. Kính lạy Đức Phật Thượng Thiện
- 13425. Kính lạy Đức Phật Bửu Thượng
Kế đây, đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy mười phương các vị Đại Bồ Tát. Đệ tử chúng con kể từ vô thỉ, cho đến ngày nay, sáu căn, sáu trần, sáu thức (5), vọng tưởng điên đảo, vin níu các cảnh vật, tạo ra tất cả tội lỗi, ngày nay, ăn năn sám hối, nguyện xin dứt trừ. Xưa nay, chúng con đối với nhiếp luật nghi giới, nhiếp thiện pháp giới và nhiêu ích hữu tình giới (6), phần nhiều bị hủy phạm, sau khi thân hoại mạng chung, phải đọa trong ba đường ác, ở trong địa ngục chịu đau khổ vô lượng vô biên hằng hà sa số; sau đó lại đọa trong loài quỷ đói, ngu si không biết, thường bị đói khát, chịu các nóng bức; rồi lại đọa trong loài súc sinh, chịu khổ vô lượng, ăn uống các vật bất tịnh, đói lạnh thống khổ. Tội hết được sinh trong loài người, vào nhà tà kiến, tâm thường dua nịnh,tin lờI tà kiến,quên mất chánh đạo (7), chìm đắm trong biển sinh tử, không có ngày ra. Tất cả tội ác, oán thù ba đời như thế, nói không bao giờ hết. Duy có các đức Phật mới biết hết và mới rõ hết. Như chỗ chư Phật đã thấy đã biết, tội báo nhiều ít, giờ đây sám hối, nguyện xin tiêu trừ.
Ngưỡng mong chư Phật, các vị đại Bồ Tát dùng sức đại bi, sức đại thần thông, sức như pháp điều phục chúng sanh. Chúng con ngày nay, nguyện xin sám hối, tất cả oán thù liền được tiêu trừ. Chúng sanh trong sáu đường bốn loài đã chịu trả oán thù rồi, hay chưa chịu trả oán thù. Nguyện xin nhờ sức đại từ bi của các đức Phật, chư đại Bồ Tát và tất cả Hiền Thánh, khiến tất cả kẻ oán thù ấy, rốt ráo giải thoát (8). Từ nay cho đến ngày đạt đạo bồ đề, tất cả tội chướng, rốt ráo thanh tịnh, bỏ đường ác không sanh, được sinh về cõi Tịnh, xả mạng oán thù, được mạng trí huệ, xả thân oán đối, được thân kim cương, xả thân đường ác, được vui niết bàn, nghĩ khổ trong đường ác, phát lòng bồ đề, bốn tâm vô lượng (9), sáu phương pháp độ thoát (10), thường được hiện tiền, bốn biện tài (11), sáu phép thần thông (12) được như ý tự tại, tinh tiến dũng mãnh, không bao giờ chấm dứt, cho đến mãn hạnh nguyện thập địa (13), trở lại độ tận chúng sinh. Đệ tử chúng con một lòng chí thành hướng về mười phương các đức Phật, đầu thành đảnh lễ cúng dường:
- 13426. Kính lạy Đức Phật Tác Giới Vương Phương Đông
- 13427. Kính lạy Đức Phật Tối Dõng Dước Phương Nam
- 13428. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Xưng Phương Tây
- 13429. Kính lạy Đức Phật Long Hoa Đức Phương Bắc
- 13430. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tự Tại Lực Phương Đông Nam
- 13431. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu Tự Tại Phương Tây Nam
- 13432. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tự Tại Phương Tây Bắc
- 13433. Kính lạy Đức Phật Di Lâu Càn Na Phương Đông Bắc
- 13434. Kính lạy Đức Phật Kiến Lập Tinh Tấn Phương Dưới
- 13435. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Quang Tối Phong Phương Trên
Đệ tử chúng con chánh nguyện: nguyện sinh về cảnh các Thánh nhơn ở, thường hay kiến lập đạo tràng, hưng long cúng dàng, vì các chúng sanh làm việc đại lợi ích. Nguyện chư Phật tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng lành thương nhiếp thọ, thường có thế lực, giáo hóa dìu dắt được dễ dàng, tu hành tinh tấn, không say đắm năm dục lạc (14) ở đời, biết các pháp không có tự tính, đối với kẻ oán người thân, đồng ra tâm bình đẳng lành tốt giáo hóa, cho đến đạo quả bồ đề, lòng không bao giờ thoái chuyển. Từ nay trở đi, một mảy thiện tâm nào đều nhờ sức nguyện mà được thành tựu. Lại nguyện sinh trong dương thế, sanh vào nhà từ thiện, thường lập đạo tràng từ bi, cúng dường ngôi Tam Bảo. Những việc thiện dù nhỏ đều hồi hướng cho tất cả chúng sanh. Nguyện cùng Hòa Thượng, A Xà Lê, chung lo tu tập, trường trai (15) khổ hạnh, dứt tâm ái nhiễm, không lập gia đình, trung tín trong sạch, nhơn thứ hòa bình, tổn mình giúp vật, không cầu danh lợi. Đệ tử chúng con, thường tự nhớ sự phát lòng bồ đề, làm cho tâm bồ đề tương tục không gián đoạn. Cầu mong tất cả chư Phật, các vị đại Bồ Tát và hết thảy Thánh Hiền, cùng khắp mười phương dũ lòng từ bi chứng giám cho chúng con. Lại nguyện cho chư thiên, chư tiên, hộ thế Tứ thiên Vương, chủ thiện phạt ác, gia hộ các người trì chú, Long Vương năm phương (16), thiện thần tám bộ (17), chứng giám cho chúng con. Xin nhờ công đức nhơn duyên sám hối thanh tịnh và khen ngợi các đức Phật cầu cho tất cả chúng sanh trong sáu đường, bốn loài, từ nay cho đến lúc thành Phật đều nhờ thần lực của Phật mà được tùy tâm tự tại.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI CHÍN
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI CHÍN
- 1. Tứ trọng: Xin xem lời giải số 9, quyển thứ tư, trang 355 (Tập I)
- 2. Ngũ nghịch: Đã giải ở số 4, quyển 18 trang 525 (Tập II)
- 3. Đại định đà la ni môn: Pháp môn tổng trì trong thiền định vĩ đại. Tức là nhập định tâm thần sáng suốt, soi sáng vũ trụ, nhân sinh…
- 4. Hiền kiếp: Bhadra-Kalpa (S). Kỳ Kiếp tên Hiền Kỳ Kiếp lớn hiện tại. Trong Hiền Kiếp này có rất nhiều vị Thánh hiền ra đời, vì vậy, nên gọi là Hiền Kiếp. Đối với kiếp đã qua là Trang Nghiêm kiếp và kiếp sẽ đến là Tinh Tú Kiếp. Hiền Kiếp cũng gọi là Thiện Kiếp.
- 5. Sáu trần, sáu thức: Sáu trần là sắc trần, thinh trần, hương trần, vị trần, xúc trần và pháp trần. Sáu thức là nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức và ý thức.
- 6. Tam tụ tịnh giới: Đã giải trong quyển thứ mười bốn, số 15, trang 264 (Tập II)
- 7. Chánh đạo: Đường ngay, đạo chơn chánh, đạo thánh, đạo Phật. Trái với tà đạo. Đạo lý do thầy truyền dạy một cách chơn chánh. Giáo pháp do Phật dạy có tánh cách dứt khổ, được an lạc cho mình và cho người. Như ba thừa Thinh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát của Phật đều là chánh đạo. Ai muốn tu đắc quả thánh thì nên thi hành theo nền đạo có tám nẻo chánh. Chánh đạo cũng có nghĩa: Quả vị Phật, tức là Phật đạo.
- 8. Giải thoát: Mosha (S). Délivrance. Se délivrer (F). Âm theo phạn: Mộc xoa. Giải là lìa sự trói buộc, được tự tại, mở những dây trói buộc của nghiệp làm (hoặc nghiệp). Thoát là ra ngoài quả khổ tam giới: Dục giới, Sắc giới và Vô Sắc giới. Giải thoát đối với kiết; hệ phược.
- 9. Bốn tâm vô lượng: Xin xem lời giải số 11, quyển 21, trang 739 (Tập II).
- 10. Sáu phương pháp độ thoát: Xin xem lời giải số 30, quyển thứ nhất, trang 104 (Tập I).
- 11. Bốn biện tài: Xin xem lời giải số 25, quyển thứ ba, trang 257 (Tập I).
- 12. Sáu phép thần thông: Xin xem lời giải số 24, quyển thứ ba, trang 256 (Tập I).
- 13. Thập địa: Xin xem lời giải số 96, quyển thứ nhất, trang 121 (Tập I).
- 14. Năm dục lạc: Đã giải trong quyển thứ tư, số 21, trang 358 (Tập I)
- 15. Trường trai: Ăn chay trường, nghĩa là ăn chay luôn từ ngày này sang ngày khác, không bao giờ ăn cá, thịt, tôm, cua.
- 16. Long Vương năm phương: Nàga-Ràdja (S). Vua loài rồng, thường ở trong cung điện, dưới nước, dưới đáy biển, cũng có khi ở trên nước, có phép thần thông, trữ nhiều bửu vật. Long vương năm phương là ngài này thống trị cả năm phương là đông, tây, nam, bắc, và trung ương.
- 17. Thiện thần tám bộ: Tám bộ thiện thần là: 1. Thiên chúng: Chư thiên ở sáu cõi trời dục, bốn trời tứ thiền sắc giới, bốn nơi không vô sắc giới. Mình đủ quang minh, nên gọi là thiên. 2. Long chúng: Như tám vị đại long vương, thính chúng trong hội Pháp Hoa. 3. Dạ xoa: Là chúng quỷ thần bay đi giữa hư không. 4. Càn thát bà: Là hạng thần âm nhạc ở cõi trời Đế Thích vậy. 5. A tu la: Hạng thần quả báo, trời mà chẳng phải trời, dung mạo xấu xa, nhưng phụ nữ thì rất đẹp, là hạng thần thường chiến đấu chống trời Đế Thích. 6. Ca lâu la: Bầy chim Ca lâu la, giống chim cánh vàng vậy. 7. Khẩn na la: giống thần đầu như đầu người mà trên có sừng, nên gọi người mà chẳng phải người, là thần ca hát của Đế Thích. 8. Ma hầu la già: Thần Ma hầu la già là thần mãng lớn vậy.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI CHÍN
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ BA MƯƠI
Đệ tử chúng con, từ khi sám hối, biết chỗ chí đức là chỗ nương tựa của tất cả. Dứt nghi ngờ, sám hối thì tội ác mê lầm đều tiêu diệt, tiếp đến đem lòng dìu dắt nhau tu hành thì giải tỏa được những oán thù, tiêu diêu tự tại (1). Nay thuật tâm ý hoan hỷ, trong Kinh nói rằng: “Có tám nạn khổ: Một là địa ngục, hai là quỷ đói, ba là súc sanh, bốn là biên địa (2), năm là trường thọ thiên, sáu là dù được thân người nhưng bị câm, điếc, ngọng, liệu, tàn tật, bảy là sanh vào nhà tà kiến (3), tám là sanh trước Phật hay sau Phật.” Bị tám nạn ấy, chúng sanh cứ chìm đắm trong biển sanh tử luân hồi, khó mà giải thoát. Chúng con ngày nay dù sanh vào đời mạt pháp (4) dù không gặp Phật, nhưng sự vui mừng còn nhiều. Phàm có nạn là tại tâm, nếu tâm sanh nghi ngờ thì không phải nạn cũng thành nạn.
Nếu tâm không sanh nghi ngờ thì nạn gì cũng thành phi nạn. Làm sao biết rõ? Như nạn thứ tám, nói rằng sanh trước Phật hay sanh sau Phật là nạn. Nhưng bà lão ở thành Đông, cùng Phật đồng sanh, đồng ở với Phật một xứ, nhưng bà lão ấy không thấy Phật. Thế nên biết rằng, tâm nghi ngờ là nạn, chưa chắc không sanh đồng thời với Phật mà cho là nạn. Ma ba tuần (5) ôm lòng ác độc, trong khi còn sống đã đọa vào địa ngục. Rồng nghe thuyết pháp còn ngộ được đạo bồ đề. Thế nên, chắc gì ở nhân gian hay cõi trời mà liền cho là không có nạn. Tâm nếu biết điều thiện thì quả báo như nhau. Chúa Thiên Lục Dục (6) là cao quý mà phải đọa địa ngục, súc sanh là thấp hèn mà vượt lên đạo tràng. Thế nên tâm tà thì khinh nạn thành trọng, tâm chánh thì trọng nạn thành vô ngại.
Ngày nay, đệ tử chúng con vì tâm nghi nên gặp việc không phải nạn thành ra nạn. Nếu tâm chánh thì nạn trở thành phi nạn. Chỉ nêu ra một điều ấy cũng đủ biết rõ, trước Phật hay sau Phật đều là chánh pháp; biên địa súc sanh đều là đạo tràng. Biết thế, nên chúng con càng hết lòng sám hối, cho tâm được chân chánh sáng suốt. Chúng con kính lạy:
Như Lai thành đạo dứt sanh tử,
An trụ trong chơn như thật tướng,
Cội gốc ba cõi đồng hư không,
Xưa nay bình đẳng không cao thấp,
Không thấy, không nghe, không ràng buộc,
Không khởi, không diệt, không niết bàn,
Ở yên giải thoát trong đường lớn,
Thường không thay đổi, thường an vui,
Con nguyện từ nay tu thật tướng,
Dứt trừ tội cấu đoạn vô minh,
Trí tuệ rộng lớn soi nguồn tâm,
Chóng vào Như Lai biển tịch diệt,
Con nguyện khắp cùng các chúng sanh,
Vãng sanh cõi Phật, nước thanh tịnh,
Chí tâm quy mạng, cúi đầu kính lễ…
- 13436. Kính lạy Đức Phật Lợi Huệ
- 13437. Kính lạy Đức Phật Hải Đắc
- 13438. Kính lạy Đức Phật Phạm Tướng
- 13439. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Cái
- 13440. Kính lạy Đức Phật Đa Diệm
- 13441. Kính lạy Đức Phật Vi Lam Vương
- 13442. Kính lạy Đức Phật Trí Xứng
- 13443. Kính lạy Đức Phật Giác Tướng
- 13444. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
- 13445. Kính lạy Đức Phật Thinh Lưu Bố
- 13446. Kính lạy Đức Phật Mãn Nguyệt
- 13447. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
- 13448. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
- 13449. Kính lạy Đức Phật Thiện Thành Vương
- 13450. Kính lạy Đức Phật Đăng Vương
- 13451. Kính lạy Đức Phật Điển Quang
- 13452. Kính lạy Đức Phật Quang Vương
- 13453. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
- 13454. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Tán
- 13455. Kính lạy Đức Phật Hoa Tạng
- 13456. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 13457. Kính lạy Đức Phật Thân Đoan Nghiêm
- 13458. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nghĩa
- 13459. Kính lạy Đức Phật Diệt Mãnh Quân
- 13460. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
- 13461. Kính lạy Đức Phật Lực Hạnh
- 13462. Kính lạy Đức Phật La Hầu Thiên
- 13463. Kính lạy Đức Phật Trí Tụ
- 13464. Kính lạy Đức Phật Điều Ngự Sư
- 13465. Kính lạy Đức Phật Như Vương
- 13466. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng
- 13467. Kính lạy Đức Phật La Hầu Vương
- 13468. Kính lạy Đức Phật Đại Dược
- 13469. Kính lạy Đức Phật Tú Vương
- 13470. Kính lạy Đức Phật Dược Vương Quang
- 13471. Kính lạy Đức Phật Đức Thủ
- 13472. Kính lạy Đức Phật Đắc Xoa Ca
- 13473. Kính lạy Đức Phật Lưu Bố
- 13474. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
- 13475. Kính lạy Đức Phật Đức Tạng
- 13476. Kính lạy Đức Phật Diệu Ý
- 13477. Kính lạy Đức Phật Đức Chủ
- 13478. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Chúng
- 13479. Kính lạy Đức Phật Huệ Đảnh
- 13480. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
- 13481. Kính lạy Đức Phật Ý Hạnh
- 13482. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm
- 13483. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
- 13484. Kính lạy Đức Phật Lôi Âm
- 13485. Kính lạy Đức Phật Thông Tướng
- 13486. Kính lạy Đức Phật Huệ Âm
- 13487. Kính lạy Đức Phật An Ẩn
- 13488. Kính lạy Đức Phật Phạm Vương
- 13489. Kính lạy Đức Phật Ngưu Vương
- 13490. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Mục
- 13491. Kính lạy Đức Phật Long Đức
- 13492. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
- 13493. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm
- 13494. Kính lạy Đức Phật Bất Một Âm
- 13495. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
- 13496. Kính lạy Đức Phật Âm Đức
- 13497. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Vương
- 13498. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Từ
- 13499. Kính lạy Đức Phật Dũng Trí
- 13500. Kính lạy Đức Phật Hoa Tích
- 13501. Kính lạy Đức Phật Hoa Khai
- 13502. Kính lạy Đức Phật Lực Hạnh
- 13503. Kính lạy Đức Phật Đức Tích
- 13504. Kính lạy Đức Phật Thượng Hình Sắc
- 13505. Kính lạy Đức Phật Minh Diệu
- 13506. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng
- 13507. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Vương Tôn
- 13508. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Vương
- 13509. Kính lạy Đức Phật Vô Tận
- 13510. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Nhãn
- 13511. Kính lạy Đức Phật Thân Sung Mãn
- 13512. Kính lạy Đức Phật Huệ Quốc
- 13513. Kính lạy Đức Phật Tối Thượng
- 13514. Kính lạy Đức Phật Thanh Lương Chiếu
- 13515. Kính lạy Đức Phật Huệ Đức
- 13516. Kính lạy Đức Phật Diệu Âm Thắng
- 13517. Kính lạy Đức Phật Đạo Sư Thiên
- 13518. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tạng
- 13519. Kính lạy Đức Phật Thượng Thí
- 13520. Kính lạy Đức Phật Đại Tôn
- 13521. Kính lạy Đức Phật Trí Thế Lực
- 13522. Kính lạy Đức Phật Chế Đại Diệm
- 13523. Kính lạy Đức Phật Đế Vương
- 13524. Kính lạy Đức Phật Chế Lực
- 13525. Kính lạy Đức Phật Oai Đức
- 13526. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
- 13527. Kính lạy Đức Phật Danh Vặn
- 13528. Kính lạy Đức Phật Đoan Nghiêm
- 13529. Kính lạy Đức Phật Vô Trần Cấu
- 13530. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Nghi
- 13531. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quân
- 13532. Kính lạy Đức Phật Thiên Long Vương
- 13533. Kính lạy Đức Phật Danh Thinh
- 13534. Kính lạy Đức Phật Thù Thắng
- 13535. Kính lạy Đức Phật Đại Tạng
- 13536. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Quang
- 13537. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 13538. Kính lạy Đức Phật Đăng Vương
- 13539. Kính lạy Đức Phật Trí Đảnh
- 13540. Kính lạy Đức Phật Thượng Thiên
- 13541. Kính lạy Đức Phật Địa Vương
- 13542. Kính lạy Đức Phật Chí Giải Thoát
- 13543. Kính lạy Đức Phật Kim Kế
- 13544. Kính lạy Đức Phật La Hầu Nhựt
- 13545. Kính lạy Đức Phật Mạc Năng Thắng
- 13546. Kính lạy Đức Phật Mâu Ni Tịnh
- 13547. Kính lạy Đức Phật Thiện Quang
- 13548. Kính lạy Đức Phật Kim Tế Độ
- 13549. Kính lạy Đức Phật Chúng Đức Thiên Vương
- 13550. Kính lạy Đức Phật Pháp Cái
- 13551. Kính lạy Đức Phật Đức Tý
- 13552. Kính lạy Đức Phật Ương Già Tha
- 13553. Kính lạy Đức Phật Mỹ Diệu Huệ
- 13554. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi Ý
- 13555. Kính lạy Đức Phật Chư Oai Đức
- 13556. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Kế
- 13557. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Tướng
- 13558. Kính lạy Đức Phật Huệ Tạng
- 13559. Kính lạy Đức Phật Trí Tụ
- 13560. Kính lạy Đức Phật Oai Tướng
- 13561. Kính lạy Đức Phật Đoạn Lưu
- 13562. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tán
- 13563. Kính lạy Đức Phật Bửu Tụ
- 13564. Kính lạy Đức Phật Thiện Âm
- 13565. Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Tướng
- 13566. Kính lạy Đức Phật Pháp Đảnh
- 13567. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Đức
- 13568. Kính lạy Đức Phật Thiện Đoan Nghiêm
- 13569. Kính lạy Đức Phật Kiết Thân
- 13570. Kính lạy Đức Phật Ái Ngữ
- 13571. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lợi
- 13572. Kính lạy Đức Phật Hòa Lâu Na
- 13573. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Pháp
- 13574. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
- 13575. Kính lạy Đức Phật Ái Lạc
- 13576. Kính lạy Đức Phật Giảng Bất Động
- 13577. Kính lạy Đức Phật Chúng Minh Vương
- 13578. Kính lạy Đức Phật Giác Ngộ
- 13579. Kính lạy Đức Phật Diệu Nhãn
- 13580. Kính lạy Đức Phật Ý Trụ Nghi
- 13581. Kính lạy Đức Phật Quang Chiếu
- 13582. Kính lạy Đức Phật Hương Đức
- 13583. Kính lạy Đức Phật Linh Hỷ
- 13584. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Hành
- 13585. Kính lạy Đức Phật Diệt Nhuế
- 13586. Kính lạy Đức Phật Thượng Sắc
- 13587. Kính lạy Đức Phật Thiện Bộ
- 13588. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Tán
- 13589. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nguyện
- 13590. Kính lạy Đức Phật Nhựt Thiên
- 13591. Kính lạy Đức Phật Lạc Huệ
- 13592. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thân
- 13593. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thế
- 13594. Kính lạy Đức Phật Lợi Sát
- 13595. Kính lạy Đức Phật Đức Thừa
- 13596. Kính lạy Đức Phật Thượng Kim
- 13597. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Kế
- 13598. Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp
- 13599. Kính lạy Đức Phật Trụ Hành
- 13600. Kính lạy Đức Phật Xả Kiêu Mạn
- 13601. Kính lạy Đức Phật Trí Hóa Tạng
- 13602. Kính lạy Đức Phật Phạm Hạnh
- 13603. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
- 13604. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Danh
- 13605. Kính lạy Đức Phật Đoan Nghiêm Thân
- 13606. Kính lạy Đức Phật Tướng Quốc
- 13607. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa
- 13608. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Đức
- 13609. Kính lạy Đức Phật Thiên Quang Đạo
- 13610. Kính lạy Đức Phật Huệ Hoa
- 13611. Kính lạy Đức Phật Tần Đầu Ma
- 13612. Kính lạy Đức Phật Trí Phú
- 13613. Kính lạy Đức Phật Phạm Tài
- 13614. Kính lạy Đức Phật Bửu Thủ
- 13615. Kính lạy Đức Phật Tịnh Căn
- 13616. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Luận
- 13617. Kính lạy Đức Phật Thượng Luận
- 13618. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 13619. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
- 13620. Kính lạy Đức Phật Hữu Nhựt
- 13621. Kính lạy Đức Phật Xuất Nê
- 13622. Kính lạy Đức Phật Đắc Trí
- 13623. Kính lạy Đức Phật Mô La
- 13624. Kính lạy Đức Phật Thượng Kiết
- 13625. Kính lạy Đức Phật Pháp Lạc
- 13626. Kính lạy Đức Phật Cầu Thắng
- 13627. Kính lạy Đức Phật Trí Tuệ Hải
- 13628. Kính lạy Đức Phật Thiện Thánh
- 13629. Kính lạy Đức Phật Võng Quang
- 13630. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Tạng
- 13631. Kính lạy Đức Phật Danh Vặn Xưng
- 13632. Kính lạy Đức Phật Lợi Tịch
- 13633. Kính lạy Đức Phật Giáo Hóa
- 13634. Kính lạy Đức Phật Mục Ninh
- 13635. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh Đạo
- 13636. Kính lạy Đức Phật Chúng Đức Thượng Minh
- 13637. Kính lạy Đức Phật Bửu Âm Đức
- 13638. Kính lạy Đức Phật Nhơn Nguyệt
- 13639. Kính lạy Đức Phật La Hầu Đa
- 13640. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Minh
- 13641. Kính lạy Đức Phật Diệu Âm Thanh
- 13642. Kính lạy Đức Phật Đại Minh
- 13643. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chủ
- 13644. Kính lạy Đức Phật Lạc Trí
- 13645. Kính lạy Đức Phật Sơn Vương
- 13646. Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt Tướng
- 13647. Kính lạy Đức Phật Đức Tụ Lực
- 13648. Kính lạy Đức Phật Thiên Thượng Vương
- 13649. Kính lạy Đức Phật Diệu Thanh Hải
- 13650. Kính lạy Đức Phật Diệu Hoa Đạo
- 13651. Kính lạy Đức Phật Trụ Nghĩa
- 13652. Kính lạy Đức Phật Công Đức Oai Tụ
- 13653. Kính lạy Đức Phật Trí Vô Đẳng
- 13654. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Âm
- 13655. Kính lạy Đức Phật Thiện Thủ
- 13656. Kính lạy Đức Phật Lợi Huệ
- 13657. Kính lạy Đức Phật Tư Giải Thoát Nghĩa
- 13658. Kính lạy Đức Phật Thắng Âm
- 13659. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Hạnh
- 13660. Kính lạy Đức Phật Hỷ Nghĩa
- 13661. Kính lạy Đức Phật Vô Quá
- 13662. Kính lạy Đức Phật Hành Thiện
- 13663. Kính lạy Đức Phật Hoa Tạng
- 13664. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc Thân
- 13665. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết
- 13666. Kính lạy Đức Phật Thiện Tế
- 13667. Kính lạy Đức Phật Chúng Vương
- 13668. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
- 13669. Kính lạy Đức Phật Lạc Trí Tuệ
- 13670. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Nhựt
- 13671. Kính lạy Đức Phật Danh Vặn Sơn
- 13672. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhựt Minh
- 13673. Kính lạy Đức Phật Thượng Ý
- 13674. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
- 13675. Kính lạy Đức Phật Đại Kiến
- 13676. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm Ba
- 13677. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý Kiến
- 13678. Kính lạy Đức Phật Huệ Tế Độ
- 13679. Kính lạy Đức Phật Vô Đẳng Ngại
- 13680. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Quân
- 13681. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Ý
- 13682. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương
- 13683. Kính lạy Đức Phật Bát Đà Âm
- 13684. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Lực
- 13685. Kính lạy Đức Phật Thế Đức
- 13686. Kính lạy Đức Phật Thánh Ái
- 13687. Kính lạy Đức Phật Thế Hạnh
- 13688. Kính lạy Đức Phật Huyền Đạo
- 13689. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi
- 13690. Kính lạy Đức Phật Huyền Thừa
- 13691. Kính lạy Đức Phật Huyền Linh
- 13692. Kính lạy Đức Phật Hổ Phách
- 13693. Kính lạy Đức Phật Lôi Âm Vân
- 13694. Kính lạy Đức Phật Thiện Ái Mục
- 13695. Kính lạy Đức Phật Thiện Trí
- 13696. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc
- 13697. Kính lạy Đức Phật Đức Tích
- 13698. Kính lạy Đức Phật Đại Âm
- 13699. Kính lạy Đức Phật Pháp Tướng
- 13700. Kính lạy Đức Phật Trí Âm Quang
- 13701. Kính lạy Đức Phật Hư Không Giới
- 13702. Kính lạy Đức Phật Từ Âm
- 13703. Kính lạy Đức Phật Huệ Âm Sai Biệt
- 13704. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
- 13705. Kính lạy Đức Phật Thánh Vương
- 13706. Kính lạy Đức Phật Chúng Âm
- 13707. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Luận
- 13708. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch
- 13709. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
- 13710. Kính lạy Đức Phật Nhựt Danh
- 13711. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
- 13712. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tập
- 13713. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức Tướng
- 13714. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Quốc
- 13715. Kính lạy Đức Phật Bửu Thí
- 13716. Kính lạy Đức Phật Ái Nguyệt
- 13717. Kính lạy Đức Phật Bất Cao Chấp
- 13718. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lực
- 13719. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
- 13720. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tịnh
- 13721. Kính lạy Đức Phật Đẳng Định
- 13722. Kính lạy Đức Phật Bất Hoại
- 13723. Kính lạy Đức Phật Diệt Cấu
- 13724. Kính lạy Đức Phật Bất Thất Phương Tiện
- 13725. Kính lạy Đức Phật Vô Náo
- 13726. Kính lạy Đức Phật Diệu Diện
- 13727. Kính lạy Đức Phật Trí Chế Trụ
- 13728. Kính lạy Đức Phật Pháp Sư Vương
- 13729. Kính lạy Đức Phật Đại Thiên
- 13730. Kính lạy Đức Phật Thâm Ý
- 13731. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn
- 13732. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
- 13733. Kính lạy Đức Phật Thế Cúng Dường
- 13734. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
- 13735. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Cúng Dường
- 13736. Kính lạy Đức Phật Ứng Nhựt Tạng
- 13737. Kính lạy Đức Phật Thiên Cúng Dường
- 13738. Kính lạy Đức Phật Thượng Trí Nhơn
- 13739. Kính lạy Đức Phật Chơn Kế
- 13740. Kính lạy Đức Phật Tín Cam Lộ
- 13741. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Lực
- 13742. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Ý
- 13743. Kính lạy Đức Phật Bửu Kiên Minh
- 13744. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Bộ
- 13745. Kính lạy Đức Phật Tùy Nhựt
- 13746. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Tâm
- 13747. Kính lạy Đức Phật Minh Lực
- 13748. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ
- 13749. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Đức
- 13750. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hạnh
- 13751. Kính lạy Đức Phật Cao Xuất
- 13752. Kính lạy Đức Phật Hoa Thí
- 13753. Kính lạy Đức Phật Châu Minh
- 13754. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Bửu
- 13755. Kính lạy Đức Phật Ái Trí
- 13756. Kính lạy Đức Phật Bàn Đàn Nghiêm
- 13757. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Hạnh
- 13758. Kính lạy Đức Phật Sanh Pháp
- 13759. Kính lạy Đức Phật Tướng Hảo
- 13760. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Lạc
- 13761. Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
- 13762. Kính lạy Đức Phật Tri Đạo Lý
- 13763. Kính lạy Đức Phật Danh Vặn Hải
- 13764. Kính lạy Đức Phật Trì Hoa
- 13765. Kính lạy Đức Phật Bất Tùy Thế
- 13766. Kính lạy Đức Phật Hỷ Chúng
- 13767. Kính lạy Đức Phật Khổng Tước Âm
- 13768. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Một
- 13769. Kính lạy Đức Phật Đoạn Hữu Ái Cấu
- 13770. Kính lạy Đức Phật Oai Nghi Tế
- 13771. Kính lạy Đức Phật Chư Thiên Lưu Bố
- 13772. Kính lạy Đức Phật Bửu Bộ
- 13773. Kính lạy Đức Phật Hoa Thủ
- 13774. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Diệu
- 13775. Kính lạy Đức Phật Phá Oán Tặc
- 13776. Kính lạy Đức Phật Phú Đa Văn
- 13777. Kính lạy Đức Phật Diệu Quốc
- 13778. Kính lạy Đức Phật Hoa Minh
- 13779. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Trí
- 13780. Kính lạy Đức Phật Nhựt Xuất
- 13781. Kính lạy Đức Phật Diệt Ám
- 13782. Kính lạy Đức Phật Vô Động
- 13783. Kính lạy Đức Phật Thứ Đệ Hạnh
- 13784. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Đăng
- 13785. Kính lạy Đức Phật Âm Thanh Trị
- 13786. Kính lạy Đức Phật Kiều Đàm
- 13787. Kính lạy Đức Phật Thế Lực
- 13788. Kính lạy Đức Phật Thân Tâm Trụ
- 13789. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt
- 13790. Kính lạy Đức Phật Giác Ý Hoa
- 13791. Kính lạy Đức Phật Thượng Kiết
- 13792. Kính lạy Đức Phật Thiện Oai Đức
- 13793. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Đức
- 13794. Kính lạy Đức Phật Thiện Đăng
- 13795. Kính lạy Đức Phật Kiên Hạnh
- 13796. Kính lạy Đức Phật Thiên Âm
- 13797. Kính lạy Đức Phật Lạc An Lạc
- 13798. Kính lạy Đức Phật Nhựt Diện
- 13799. Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
- 13800. Kính lạy Đức Phật Giới Minh
- 13801. Kính lạy Đức Phật Trụ Giới
- 13802. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nhiễm
- 13803. Kính lạy Đức Phật Kiên Xuất
- 13804. Kính lạy Đức Phật An Xà Na
- 13805. Kính lạy Đức Phật Tăng Ích
- 13806. Kính lạy Đức Phật Hương Minh
- 13807. Kính lạy Đức Phật Vi Lam Minh
- 13808. Kính lạy Đức Phật Niệm Vương
- 13809. Kính lạy Đức Phật Mật Thể
- 13810. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tướng
- 13811. Kính lạy Đức Phật Tín Giới
- 13812. Kính lạy Đức Phật Chí Diệu Đạo
- 13813. Kính lạy Đức Phật Lạc Bửu
- 13814. Kính lạy Đức Phật Minh Pháp
- 13815. Kính lạy Đức Phật Cụ Oai Nghi
- 13816. Kính lạy Đức Phật Đại Huệ Đăng
- 13817. Kính lạy Đức Phật Thượng Từ
- 13818. Kính lạy Đức Phật Chí Tịch Diệt
- 13819. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Vương
- 13820. Kính lạy Đức Phật Di Lâu Minh
- 13821. Kính lạy Đức Phật Thánh Tán
- 13822. Kính lạy Đức Phật Quảng Chiếu
- 13823. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
- 13824. Kính lạy Đức Phật Kiến Minh
- 13825. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Báo
- 13826. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoan Hỷ
- 13827. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
- 13828. Kính lạy Đức Phật Bửu Minh Châu
- 13829. Kính lạy Đức Phật Oai Nghi Đức
- 13830. Kính lạy Đức Phật Lạc Phước Đức
- 13831. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hải
- 13832. Kính lạy Đức Phật Tận Tướng
- 13833. Kính lạy Đức Phật Đoạn Ma
- 13834. Kính lạy Đức Phật Tận Ma
- 13835. Kính lạy Đức Phật Quá Si Đạo
- 13836. Kính lạy Đức Phật Bất Hoại Ý
- 13837. Kính lạy Đức Phật Thủy Vương
- 13838. Kính lạy Đức Phật Tịnh Ma
- 13839. Kính lạy Đức Phật Chúng Thượng Vương
- 13840. Kính lạy Đức Phật Ái Minh
- 13841. Kính lạy Đức Phật Phước Đăng
- 13842. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Tướng
- 13843. Kính lạy Đức Phật Trí Minh
- 13844. Kính lạy Đức Phật Thiện Diệt
- 13845. Kính lạy Đức Phật Phạm Mạng
- 13846. Kính lạy Đức Phật Trí Hỷ
- 13847. Kính lạy Đức Phật Thần Tướng
- 13848. Kính lạy Đức Phật Như Chúng Vương
- 13849. Kính lạy Đức Phật Trì Địa
- 13850. Kính lạy Đức Phật Ái Nhựt
- 13851. Kính lạy Đức Phật La Hầu Nguyệt
- 13852. Kính lạy Đức Phật Hoa Minh
- 13853. Kính lạy Đức Phật Dược Sư Thượng
- 13854. Kính lạy Đức Phật Trì Thế Lực
- 13855. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Minh
- 13856. Kính lạy Đức Phật Hỷ Minh
- 13857. Kính lạy Đức Phật Hảo Âm
- 13858. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
- 13859. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm
- 13860. Kính lạy Đức Phật Thiện Nghiệp
- 13861. Kính lạy Đức Phật Ý Vô Thố
- 13862. Kính lạy Đức Phật Đại Thí
- 13863. Kính lạy Đức Phật Danh Tán
- 13864. Kính lạy Đức Phật Chúng Tướng
- 13865. Kính lạy Đức Phật Đức Lưu Bố
- 13866. Kính lạy Đức Phật Thế Tự Tại
- 13867. Kính lạy Đức Phật Đức Thọ Trường
- 13868. Kính lạy Đức Phật Biện Y
- 13869. Kính lạy Đức Phật Diệt Si
- 13870. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tâm
- 13871. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt
- 13872. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Biện Tướng
- 13873. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Pháp
- 13874. Kính lạy Đức Phật Ứng Cúng Dường
- 13875. Kính lạy Đức Phật Độ Ưu
- 13876. Kính lạy Đức Phật Lạc An
- 13877. Kính lạy Đức Phật Thế Âm
- 13878. Kính lạy Đức Phật Ái Thân
- 13879. Kính lạy Đức Phật Diệu Túc
- 13880. Kính lạy Đức Phật Ưu Bát La
- 13881. Kính lạy Đức Phật Hoa Anh Đức
- 13882. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Biện Quang
- 13883. Kính lạy Đức Phật Tín Thánh
- 13884. Kính lạy Đức Phật Diệm Xí
- 13885. Kính lạy Đức Phật Đức Tinh Tấn
- 13886. Kính lạy Đức Phật Chân Thật
- 13887. Kính lạy Đức Phật Thiên Vương
- 13888. Kính lạy Đức Phật Lạc Cao Âm
- 13889. Kính lạy Đức Phật Tín Tịnh
- 13890. Kính lạy Đức Phật Bà Kỳ La Đà
- 13891. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Âm
- 13892. Kính lạy Đức Phật Diệm Hỏa Xí
- 13893. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phước Đức
- 13894. Kính lạy Đức Phật Tụ Oai Đức
- 13895. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Du
- 13896. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 13897. Kính lạy Đức Phật Tín Thanh Tịnh
- 13898. Kính lạy Đức Phật Hạnh Minh
- 13899. Kính lạy Đức Phật Long Âm
- 13900. Kính lạy Đức Phật Trì Luân
- 13901. Kính lạy Đức Phật Tài Thành
- 13902. Kính lạy Đức Phật Thế Ái
- 13903. Kính lạy Đức Phật Pháp Danh Xưng
- 13904. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu Danh
- 13905. Kính lạy Đức Phật Vân Tướng
- 13906. Kính lạy Đức Phật Huệ Đạo
- 13907. Kính lạy Đức Phật Diệu Tánh Âm
- 13908. Kính lạy Đức Phật Hư Không Âm
- 13909. Kính lạy Đức Phật Hư Không Tam Muội
- 13910. Kính lạy Đức Phật Đại Hùng Vương
- 13911. Kính lạy Đức Phật Châu Tịnh Vương
- 13912. Kính lạy Đức Phật Thiện Tài
- 13913. Kính lạy Đức Phật Đăng Diệm
- 13914. Kính lạy Đức Phật Thật Âm Thừa
- 13915. Kính lạy Đức Phật Nhơn Chúa Vương
- 13916. Kính lạy Đức Phật La Hầu Thủ
- 13917. Kính lạy Đức Phật An Ẩn Ý
- 13918. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ý
- 13919. Kính lạy Đức Phật Bửu Danh Vặn
- 13920. Kính lạy Đức Phật Đắc Lợi
- 13921. Kính lạy Đức Phật Biến Kiến
- 13922. Kính lạy Đức Phật Thế Hoa
- 13923. Kính lạy Đức Phật Cao Đảnh
- 13924. Kính lạy Đức Phật Vô Thiên Biện Tài
- 13925. Kính lạy Đức Phật Sai Biệt Tri Kiến
- 13926. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nha
- 13927. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Bộ
- 13928. Kính lạy Đức Phật Phước Đức
- 13929. Kính lạy Đức Phật Pháp Đăng Cái
- 13930. Kính lạy Đức Phật Mục Kiền Liên Thượng
- 13931. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Quốc
- 13932. Kính lạy Đức Phật Ý Tứ Cao
- 13933. Kính lạy Đức Phật Lạc Bồ Đề
- 13934. Kính lạy Đức Phật Pháp Thiên Kính
- 13935. Kính lạy Đức Phật Đoạn Thế Lực
- 13936. Kính lạy Đức Phật Kính Thế Đạo
- 13937. Kính lạy Đức Phật Huệ Hoa
- 13938. Kính lạy Đức Phật Kiên Âm
- 13939. Kính lạy Đức Phật An Lạc
- 13940. Kính lạy Đức Phật Diệu Nghĩa
- 13941. Kính lạy Đức Phật Ái Tịnh
- 13942. Kính lạy Đức Phật Tàm Quý Nhan
- 13943. Kính lạy Đức Phật Diệu Kế
- 13944. Kính lạy Đức Phật Đoạn Dục Lạc
- 13945. Kính lạy Đức Phật Lâu Chí
Trong Hiền kiếp nầy, các đức Phật ra đời có nhiều danh hiệu như thế; nếu ai nghe danh hiệu mười lăm nghìn đức Phật nầy, không sợ lầm lẫn, quyết đặng Niết bàn. Các bậc trí giả nghe danh hiệu các đức Phật, phải nên một lòng cung kính chớ nên buông lung, tinh tiến thật hành chớ để quên mất thắng duyên ấy, rồi bị đọa lạc trong các đường ác, chịu các khổ não, an trú thọ trì tịnh giới, tùy theo chỗ đa văn, thường không xa lìa, đầy đủ các việc nhẫn nhục sâu xa. Ai được như thế, thường hay gặp gỡ nghìn muôn đức Phật. Nếu hay trì tụng nghìn muôn danh hiệu chư Phật, thì dứt được các tội đã tạo trong vô lượng, vô số kiếp, quyết sẽ đặng thần thông, trí tuệ vô ngại, chánh định của Phật và các pháp môn đà ra ni, tất cả kinh sách trí huệ biện tài, theo căn cơ mà thuyết pháp, đều phải theo trong đại định tìm cầu, tu tập đại định nầy sẽ thật hành “tịnh mạng” (7), chớ sanh dối trá, lìa các danh lợi, chớ ôm lòng ganh ghét, thật hành sáu hòa kính (8). Ai thật hành như thế, chóng đặng pháp chánh định. Thường lễ bái mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy các vị đại Bồ Tát trong mười phương. Lễ kính các vị Bồ Tát nhiều vô lượng vô biên, mười phương thế giới đều phải nhớ nghĩ; cung kính lễ bái cầu quả vị Bất Thoái Chuyển. Cũng nên đảnh lễ các bậc Thinh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh và chư Phật mười phương:
- 13946. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý Phương Đông
- 13947. Kính lạy Đức Phật Thắng Tiên Phương Nam
- 13948. Kính lạy Đức Phật Thinh Sơn Phương Tây
- 13949. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh Phương Bắc
- 13950. Kính lạy Đức Phật Ái Thanh Tịnh Phương Đông Nam
- 13951. Kính lạy Đức Phật Hoài Chúng Bố Úy Phương Tây Nam
- 13952. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thiện Hóa Phương Tây Bắc
- 13953. Kính lạy Đức Phật Cực Thọ Thượng Ảnh Vương Phương Đông Bắc
- 13954. Kính lạy Đức Phật Ngộ Thần Thông Vương Phương Dưới
- 13955. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tôn Phong Vương Phương Trên
Đảnh lễ mười phương các đức Phật rồi, đệ tử chúng con, từ vô thỉ đến nay nhiều đời thân cuồng hoặc, tâm mê loạn, tà kiến sanh ra vô lượng phiền não ác nghiệp, nói không bao giờ hết, đã làm các tội, không tự hiểu biết, lòng ác hừng thạnh, không thấy đời sau, chỉ thấy hiện tại, ưa tập phiền não, xa lìa căn lành, nghiệp ác ngăn che, gần ác tri thức, hoặc ở bên tỳ kheo làm việc phi pháp, hoặc ở bên tỳ kheo ni làm việc phi pháp, hoặc ở bên cha mẹ làm việc phi pháp, hoặc ở trước đại chúng làm việc phi pháp, hoặc tự do chi dùng tài vật tăng chúng, hoặc ở bên năm bộ tăng làm việc thị phi, hay nói vô lượng quả ác trong thế gian, hoặc giết hại chúng sanh có căn lành bồ đề, hoặc hủy báng pháp sư, đúng pháp nói phi pháp, phi pháp nói đúng pháp, nói Như Lai vô thường, chánh pháp vô thường, Tăng bảo vô thường, không ưa huệ tín, tin thọ pháp tà. Những tội như thế, vô lượng vô biên, thế nên ngày nay, sợ hãi vô lượng, hổ thẹn vô biên, trở về nương tựa ngôi Tam Bảo, lòng từ chư Phật, oai lực tôn pháp, thương xót của Bồ Tát, cha mẹ, thiện tri thức, cho phép chúng con hôm nay phát lồ sám hối.
Đệ tử chúng con, từ vô lượng kiếp đến nay, đã tạo tội ngũ nghịch, hoặc phạm các giới cấm của chư Phật đã dạy trong quá khứ, hiện tại và vị lai, làm hạnh ‘nhứt xiển đề,’ phát lời thô cấu, chê bai chánh pháp, tạo nghiệp nặng ấy, chưa từng cải hối, tâm không hổ thẹn, hoặc phạm các tội thập ác, tự biết phạm các việc nặng như thế, tâm đầu tiên không sợ hãi, hổ thẹn, lãnh thọ đồ cúng dường, chưa từng phát lồ; đối với chánh pháp chưa có tâm ủng hộ, kiến lập, lại còn hủy báng khinh chê, nói nhiều lời tội lỗi, hoặc nói không có Phật, Pháp, Tăng, hoặc lại không tin có thọ báo nơi địa ngục. Những tội như thế, vô lượng vô biên, ngày nay sợ hãi, hổ thẹn, trở về nương tựa với ngôi Tam Bảo, lòng từ bi của chư Phật, thần lực của Bồ Tát, kinh pháp, cha mẹ, thiện tri thức, hứa cho chúng con phát lồ sám hối.
Đệ tử chúng con, từ vô lượng kiếp cho đến ngày nay, hoặc bốn đảo chấp pháp tứ trọng, nói là thâu lan giá, pháp thâu lan giá, nói là tứ trọng; phạm nói không phạm, không phạm nói phạm; tội nhẹ nói nặng, tội nặng nói nhẹ; thanh tịnh nói không tịnh, không tịnh chấp thanh tịnh; hoặc lại tà kiến, khen ngợi sách thế gian, bất kính kinh điển của Phật, bàn luận các việc ác, chứa tám bất tịnh (9). Thật là lời Phật lại cho là ma, lời của ma thì lại cho là Phật nói, hoặc tin theo lời của lục sư ngoại đạo đã nói, hoặc nghĩ thế nầy: Như Lai ngày giờ nầy đã vào niết bàn, Tam Bảo vô thường, thân tâm khởi hoặc, đảo kiến vô lượng. Thế nên ngày nay sợ hãi không lường, hổ thẹn không kể, trở về nương tựa với Tam Bảo, lòng từ bi của chư Phật, oai lực của Phương Đẳng, Bồ Tát, cha mẹ, thiện tri thức, hứa cho chúng con, phát lồ sám hối.
Đệ tử chúng con xin nguyện, nhờ sức sám hối nầy, sanh nhiều công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, cứu giúp tất cả chúng sinh trong mười phương, xa lìa mười điều ác, thật hành mười điều thiện, các khổ đã có, khiến được dừng hẳn, không thể nghĩ bàn trong vô số kiếp, khiến chúng sanh trụ nơi thập địa, hoặc ở cõi nước nầy, hay trụ thế giới khác, pháp lành đã có, xin đều hồi hướng. Chúng con đã thật hành các điều thiện về thân, miệng, ý, nguyện tột đời vị lai, chứng được đạo quả vô thượng. Cầu cho các nữ nhơn, trở thành thân nam tử, đầy đủ trí huệ, tinh cần không biếng nhác, tất cả đều thật hành con đường Bồ Tát, chuyên tâm tu tập sáu pháp ba la mật. Nếu cõi Diêm Phù Đề nầy và các phương khác, vô lượng thế giới, đã có chúng sanh, đã tạo bao nhiêu công đức thiện diệu. Chúng con ngày nay, đem lòng tùy thuận và hoan hỷ với các chúng sinh ấy, đem tâm tùy hỷ nầy cũng như các thiện nghiệp thân, miệng, ý đã làm, nguyện cho đời sau thành đạo vô thượng, đặng quả báo kiết tường vô cấu thanh tịnh đều khiến đầy đủ Chánh Giác Như Lai…
Sau đây là Lễ Sám Bộ
(Trung Quốc soạn thuật Tục Tạng Kinh, tập 128)
Đệ tử chúng con kính đảnh lễ mười phương chư Phật, thùy từ chứng giám:
- 13956. Kính lạy Đức Phật Tây Phương A Di Đà
- 13957. Kính lạy Đức Phật Duy Vệ
- 13958. Kính lạy Đức Phật Thiện Đức
- 13959. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Đức
- 13960. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Đức
- 13961. Kính lạy Đức Phật Bửu Thí
- 13962. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Minh
- 13963. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
- 13964. Kính lạy Đức Phật Tướng Đức
- 13965. Kính lạy Đức Phật Tam Thừa Hạnh
- 13966. Kính lạy Đức Phật Quảng Chúng Đức
- 13967. Kính lạy Đức Phật Minh Đức
- 13968. Kính lạy Đức Phật Thế Tự Tại Vương
- 13969. Kính lạy Đức Phật Thập Căn Già Hà Sa Số Câu Đê
- 13970. Kính lạy Đức Phật Đông Phương Hiện Tại
- 13971. Kính lạy Đức Phật Bất Động Tâm
- 13972. Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng
- 13973. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
- 13974. Kính lạy Đức Phật Sơn Quang
- 13975. Kính lạy Đức Phật Diệu Tràng Vương
- 13976. Kính lạy Đức Phật Bửu Hải
- 13977. Kính lạy Đức Phật Bửu Anh
- 13978. Kính lạy Đức Phật Bửu Thành
- 13979. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng Phan
- 13980. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
- 13981. Kính lạy Đức Phật A Súc Bệ
- 13982. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
- 13983. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
- 13984. Kính lạy Đức Phật Đại Danh Xưng
- 13985. Kính lạy Đức Phật Đắc Thiên An Ẩn
- 13986. Kính lạy Đức Phật Chánh Âm Thanh
- 13987. Kính lạy Đức Phật Vô Hạng Tịnh
- 13988. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Âm
- 13989. Kính lạy Đức Phật Vô Hạng Danh Xưng
- 13990. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 13991. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
- 13992. Kính lạy Đức Phật Tịnh Quang Minh
- 13993. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 13994. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu
- 13995. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tối Tôn
- 13996. Kính lạy Đức Phật Thân Tôn
- 13997. Kính lạy Đức Phật Kim Quang
- 13998. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Vương
- 13999. Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh
- 14000. Kính lạy Đức Phật Kim Hải Sơn
- 14001. Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
- 14002. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hoa Hương Tự Tại Vương
- 14003. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương
- 14004. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Chấp Trì Lao Trượng Khí Xả Chiến Đấu
- 14005. Kính lạy Đức Phật Nội Phong Châu Quang
- 14006. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Hương Quang
- 14007. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hương
- 14008. Kính lạy Đức Phật Đại Cường Tinh Tấn Dõng Lực
- 14009. Kính lạy Đức Phật Quá Khứ Kiên Trụ
- 14010. Kính lạy Đức Phật Cổ Âm Vương
- 14011. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Anh
- 14012. Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Chúng Hoa
- 14013. Kính lạy Đức Phật Thế Đăng Minh
- 14014. Kính lạy Đức Phật Hưu Đa Dị Ninh
- 14015. Kính lạy Đức Phật Bửu Luân
- 14016. Kính lạy Đức Phật Thường Diệt Độ
- 14017. Kính lạy Đức Phật Tịnh Giác
- 14018. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu Hoa Minh
- 14019. Kính lạy Đức Phật Tu Di Bộ
- 14020. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa
- 14021. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Bửu Phổ Tập
- 14022. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Chúng Bửu Phổ Tập Phong Dinh
- 14023. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương Phong Trường
- 14024. Kính lạy Đức Phật Vi Nhiễu Đặc Tôn Đức Tịnh
- 14025. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
- 14026. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
- 14027. Kính lạy Đức Phật Nhị Thập Ngũ Câu Đê
- 14028. Kính lạy Đức Phật Nam Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
- 14029. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
- 14030. Kính lạy Đức Phật Danh Xứng Quang
- 14031. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Uẩn
- 14032. Kính lạy Đức Phật Mê Lô Quang
- 14033. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn Quang
- 14034. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên
- 14035. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Chuyển Luân Thành Thủ
- 14036. Kính lạy Đức Phật Đại Hưng Quang Vương
- 14037. Kính lạy Đức Phật Pháp Chủng Tôn
- 14038. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Đăng Minh
- 14039. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tướng
- 14040. Kính lạy Đức Phật Đại Tu Di
- 14041. Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Tu Di
- 14042. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 14043. Kính lạy Đức Phật Vi Nhiễu Hương Huân
- 14044. Kính lạy Đức Phật Tịnh Quang
- 14045. Kính lạy Đức Phật Hương Tự Tại Vương
- 14046. Kính lạy Đức Phật Đại Tập
- 14047. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
- 14048. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
- 14049. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
- 14050. Kính lạy Đức Phật Khai Quang Minh
- 14051. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng Quang
- 14052. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 14053. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang Minh
- 14054. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang Minh
- 14055. Kính lạy Đức Phật Tập Âm
- 14056. Kính lạy Đức Phật Tối Oai Nghi
- 14057. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tôn
- 14058. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quân
- 14059. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Hướng
- 14060. Kính lạy Đức Phật Đa Bảo
- 14061. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống
- 14062. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
- 14063. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quân
- 14064. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Dõng Dước
- 14065. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thiền Tuyệt Chúng Nghi
- 14066. Kính lạy Đức Phật Bửu Đại Thị Tùng
- 14067. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Não
- 14068. Kính lạy Đức Phật Địa Lực Trì Dõng
- 14069. Kính lạy Đức Phật Tối Dõng Dước
- 14070. Kính lạy Đức Phật Giáo Chủ Thích Ca Mâu Ni
- 14071. Kính lạy Đức Phật Tây Phương A Di Đà
- 14072. Kính lạy Đức Phật Đương Lai Di Lặc
- 14073. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
- 14074. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm Thanh
- 14075. Kính lạy Đức Phật Định Quang Minh
- 14076. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
- 14077. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Chiếu Không
- 14078. Kính lạy Đức Phật Diệu Bửu Hoa
- 14079. Kính lạy Đức Phật Đế Tràng
- 14080. Kính lạy Đức Phật Phạm Tràng
- 14081. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Công Đức
- 14082. Kính lạy Đức Phật Thù Thắng Hạnh
- 14083. Kính lạy Đức Phật Tập Âm
- 14084. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bộ Tinh Tấn
- 14085. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương Thần Thông
- 14086. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
- 14087. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nguyệt Tràng Xưng Quang Minh
- 14088. Kính lạy Đức Phật Diệu Dược
- 14089. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tràng Phan
- 14090. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Phan Cái
- 14091. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Phổ Biến
- 14092. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng Vương
- 14093. Kính lạy Đức Phật Tịnh Minh Quang
- 14094. Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
- 14095. Kính lạy Đức Phật Thọ Căn Hoa Vương
- 14096. Kính lạy Đức Phật Duy Vệ Trang Nghiêm
- 14097. Kính lạy Đức Phật Khai Hoa Bồ Tát
- 14098. Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Khủng Cụ
- 14099. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thừa Độ
- 14100. Kính lạy Đức Phật Đức Nội Phong Nghiêm Vương
- 14101. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Kiên Cường Tiêu Phục Hoại Tán
- 14102. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Quang Minh
- 14103. Kính lạy Đức Phật Hiền Tối Thắng
- 14104. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa Bộ
- 14105. Kính lạy Đức Phật Hoại Ma La Võng Độc Bộ
- 14106. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hẩu Lực
- 14107. Kính lạy Đức Phật Bi Tinh Tấn
- 14108. Kính lạy Đức Phật Kim Bửu Quang Minh
- 14109. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn Phong
- 14110. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn Ly Cấu Vương
- 14111. Kính lạy Đức Phật Đức Thủ
- 14112. Kính lạy Đức Phật Vô Số Tinh Tấn Hưng Phong
- 14113. Kính lạy Đức Phật Vô Ngôn Thắng
- 14114. Kính lạy Đức Phật Vô Ngu Phong
- 14115. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Anh Phong
- 14116. Kính lạy Đức Phật Vô Dị Quang Phong
- 14117. Kính lạy Đức Phật Nghịch Không Quang Minh
- 14118. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Vô Lượng Tràng
- 14119. Kính lạy Đức Phật Hảo Đế Trụ Duy Vương
- 14120. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Chư Sát Phong
- 14121. Kính lạy Đức Phật Tịnh Huệ Đức Phong
- 14122. Kính lạy Đức Phật Tịnh Luân Tràng
- 14123. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Quang Tối Phong
- 14124. Kính lạy Đức Phật Bửu Đức Bộ
- 14125. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Đức Bửu
- 14126. Kính lạy Đức Phật Độ Bửu Quang Minh Tháp
- 14127. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tàm Quý Kim Tối Phong
- 14128. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tôn Phong
- 14129. Kính lạy Đức Phật Tịnh Bửu Hưng Phong
- 14130. Kính lạy Đức Phật Điển Đăng Tràng Vương
- 14131. Kính lạy Đức Phật Pháp Không Đăng
- 14132. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Đức Thành
- 14133. Kính lạy Đức Phật Hiền Phan Tràng Vương
- 14134. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Bửu Trí Sắc Trì
- 14135. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi Bạt Dục Trừ Minh
- 14136. Kính lạy Đức Phật Ý Vô Khủng Cụ Oai Mao Bất Kiên
- 14137. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Sư Tử
- 14138. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Viễn Văn
- 14139. Kính lạy Đức Phật Pháp Danh Hiệu
- 14140. Kính lạy Đức Phật Phụng Pháp
- 14141. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng Viên Mãn
- 14142. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Lục Câu Đê
- 14143. Kính lạy Đức Phật Tây Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
- 14144. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ Tôn
- 14145. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Uẩn
- 14146. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
- 14147. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Đạo Tràng
- 14148. Kính lạy Đức Phật Đại Tự Tại Thần Thông
- 14149. Kính lạy Đức Phật Đại Phóng Quang
- 14150. Kính lạy Đức Phật Quang Diệm Kiên
- 14151. Kính lạy Đức Phật Đại Bửu Tràng
- 14152. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
- 14153. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Chiến Thắng
- 14154. Kính lạy Đức Phật Minh Diệm
- 14155. Kính lạy Đức Phật Mâu Ni Hiển Hiện
- 14156. Kính lạy Đức Phật Diệu Hoa Trang Nghiêm
- 14157. Kính lạy Đức Phật Hoa Thị Danh Sắc
- 14158. Kính lạy Đức Phật Thiện Tú Vương
- 14159. Kính lạy Đức Phật Đại Đạo Sư
- 14160. Kính lạy Đức Phật Đại Diệu Tý
- 14161. Kính lạy Đức Phật Đại Diệu Lực
- 14162. Kính lạy Đức Phật Tú Vương Hoa
- 14163. Kính lạy Đức Phật Tu Dược Thượng
- 14164. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng Trang Nghiêm
- 14165. Kính lạy Đức Phật Đại Minh Vương
- 14166. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Kiên
- 14167. Kính lạy Đức Phật Đại Chiếu Diệu
- 14168. Kính lạy Đức Phật Đại Nhựt Tạng
- 14169. Kính lạy Đức Phật Đại Nguyệt Thị
Đệ tử chúng con, trong đạo tràng đều nhớ ơn Tam Bảo. Vì không biết Tam Bảo, thì làm sao sanh khởi từ tâm, thương cứu chúng sanh. Giả như không biết Tam Bảo, thì làm sao sanh khởi bi tâm, cứu hộ nhiếp thọ hết thảy chúng sanh. Giả như không biết Tam Bảo, thì làm sao phát khởi tâm bình đẳng, quán sát oán thân như nhau. Giả như không rõ Tam Bảo, thì làm sao có được diệu trí, chứng đạo vô thượng. Giả như không biết Tam Bảo, thì làm sao hiểu biết lý nhị không (10) là chơn không, chơn thật, vô tướng mà tu hành. Phật dạy: “Thân người khó được, nay đã được; lòng tin khó sanh, nay đã sanh.” Chúng con ngày nay, nhờ trở về nương tựa ngôi Tam Bảo, mắt không thấy sắc lửa phun, cảnh rút lưỡi ở địa ngục, ngạ quỷ; tai không nghe tiếng kêu la bức bách, đau đớn ở cảnh địa ngục, quỷ đói, mũi không ngửi mùi máu mủ tanh hôi, lột da xé thịt ở cảnh địa ngục, quỷ đói v.v… Chúng con dù sanh ra không gặp Phật, nhằm đời mạt pháp, nhưng có đủ tín tâm, sáu căn thanh tịnh, không có si não, đi lại toại ý, đứng ngồi tự do, vô ngại. Những quả báo tốt đẹp ấy đều do duyên lành đời trước, nhờ ơn Tam Bảo khiến phát tâm bồ đề. Những lợi ích như thế vô lượng vô biên, không thể nói hết. Vậy chúng con phải lo trả ơn, cúng dường Phật, Pháp, Tăng.
Trong Kinh Phật dạy: “Nhớ lại đời quá khứ chỉ cúng dường Tam Bảo một ít, nhờ phước báo ấy, nay gặp được đạo lý.” Hơn nữa, trong Kinh còn dạy: “Nếu được quả báo tốt mà xây tháp, lập chùa, cúng dầu đèn, tràng phan, bảo cái, hương hoa nệm gối và bao nhiêu thứ cúng dường khác v.v… cũng chưa phải là trả ơn đức Phật.” Muốn trả ơn đức Phật, cần phải phát tâm bồ đề, phát bốn lời thệ nguyện rộng lớn, làm nhiều hạnh tốt, trau dồi thân tâm, tu hạnh tịnh độ. Đó là kẻ trí biết báo ơn đức Phật.
Hôm nay đệ tử chúng con nhận thấy ân đức từ bi vô lượng của đức Phật khó mà báo đáp. Các đại Bồ Tát nghiền thân cúng dường mà còn chưa đền ơn đức Phật muôn một, huống chi chúng con là hàng phàm phu mà có thể trả ơn đức Phật được sao? Chúng con y lời Kinh dạy mà làm việc lợi ích cho người là hơn hết. Mọi người nên hết lòng đầu thành đảnh lễ Tam Bảo cúng dường:
- 14170. Kính lạy Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
- 14171. Kính lạy Đức Phật Di Lặc
- 14172. Kính lạy Đức Phật Đức Bảo
- 14173. Kính lạy Đức Phật Ứng Danh Xưng
- 14174. Kính lạy Đức Phật Hoa Thân
- 14175. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Thanh
- 14176. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Tán
- 14177. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Châu
- 14178. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ Tôn
- 14179. Kính lạy Đức Phật Châu Trang Nghiêm
- 14180. Kính lạy Đức Phật Đại Vương
- 14181. Kính lạy Đức Phật Đức Cao Hạnh
- 14182. Kính lạy Đức Phật Cao Danh
- 14183. Kính lạy Đức Phật Bách Quang
- 14184. Kính lạy Đức Phật Hỷ Diệt
- 14185. Kính lạy Đức Phật Long Bộ
- 14186. Kính lạy Đức Phật Ý Nguyệt
- 14187. Kính lạy Đức Phật Bảo Nguyệt
- 14188. Kính lạy Đức Phật Diệt Kỷ
- 14189. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương
- 14190. Kính lạy Đức Phật Điều Ngự
- 14191. Kính lạy Đức Phật Hỷ Tự Tại
- 14192. Kính lạy Đức Phật Bảo Kế
- 14193. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
- 14194. Kính lạy Đức Phật Bảo Tạng
- 14195. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
- 14196. Kính lạy Đức Phật Tịnh Danh
- 14197. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thân
- 14198. Kính lạy Đức Phật Quán Thế Âm
- 14199. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệm
- 14200. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
- 14201. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
- 14202. Kính lạy Đức Phật Văn Thù Sư Lợi
- 14203. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Hạnh Môn
- 14204. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Đại Hải
- 14205. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
- 14206. Kính lạy Đức Phật Minh Diệu
- 14207. Kính lạy Đức Phật Trì Kế
- 14208. Kính lạy Đức Phật Công Đức Minh
- 14209. Kính lạy Đức Phật Thị Nghĩa
- 14210. Kính lạy Đức Phật Đăng Diệu
- 14211. Kính lạy Đức Phật Hưng Thịnh
- 14212. Kính lạy Đức Phật Dược Sư
- 14213. Kính lạy Đức Phật Thiện Như
- 14214. Kính lạy Đức Phật Bạch Hào
- 14215. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố
- 14216. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
- 14217. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hoại
- 14218. Kính lạy Đức Phật Đức Tướng
- 14219. Kính lạy Đức Phật La Hầu
- 14220. Kính lạy Đức Phật Chúng Chủ
- 14221. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 14222. Kính lạy Đức Phật Kiên Tế
- 14223. Kính lạy Đức Phật Bất Cao
- 14224. Kính lạy Đức Phật Tác Minh
- 14225. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
- 14226. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Trí
- 14227. Kính lạy Đức Phật Tướng Chúng
- 14228. Kính lạy Đức Phật Vô Tác
- 14229. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu Ngọc
- 14230. Kính lạy Đức Phật Thất Bửu
- 14231. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Thoát
- 14232. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Ngũ
- 14233. Kính lạy Đức Phật Ngũ Thập Tam
- 14234. Kính lạy Đức Phật Bách Thất Thập
- 14235. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Kiếp Thiên
- 14236. Kính lạy Đức Phật Hiền Kiếp Thiên
- 14237. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Kiếp Thiên
- 14238. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Như Như
- 14239. Kính lạy Đức Phật Thập Nhị Hạnh Nguyện
- 14240. Kính lạy Đức Phật Hoa Nhựt
- 14241. Kính lạy Đức Phật Quân Lực
- 14242. Kính lạy Đức Phật Thiên Hoa Quang
- 14243. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ái Kính
- 14244. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Thần
- 14245. Kính lạy Đức Phật Phạm Vương Chí
- 14246. Kính lạy Đức Phật Lượng Minh Mẫn
- 14247. Kính lạy Đức Phật Long Đức Độ
- 14248. Kính lạy Đức Phật Kiên Tấn Bộ
- 14249. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Kiến
- 14250. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Oai Đức
- 14251. Kính lạy Đức Phật Thiện Thủ
- 14252. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Vương
- 14253. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Đọa
- 14254. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng Mạo
- 14255. Kính lạy Đức Phật Thắng Tri Kiến
- 14256. Kính lạy Đức Phật Pháp Thị
- 14257. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương
- 14258. Kính lạy Đức Phật Diệu Ngự
- 14259. Kính lạy Đức Phật Ái Tác
- 14260. Kính lạy Đức Phật Đức Tý
- 14261. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 14262. Kính lạy Đức Phật Quán Thị
- 14263. Kính lạy Đức Phật Vân Âm
- 14264. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư
- 14265. Kính lạy Đức Phật Thế Tự Tại Vương
- 14266. Kính lạy Đức Phật Tứ Thập Tứ Câu Đê
- 14267. Kính lạy Đức Phật Bắc Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
- 14268. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Nghiêm Thông Đạt Giác Huệ
- 14269. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thiên Cổ Chấn Đại Diệu Âm
- 14270. Kính lạy Đức Phật Đại Uẩn
- 14271. Kính lạy Đức Phật Quang Cương
- 14272. Kính lạy Đức Phật Sa La Đế Vương
- 14273. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
- 14274. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu
- 14275. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng Quân
- 14276. Kính lạy Đức Phật Đại Danh Xưng
- 14277. Kính lạy Đức Phật Châu Kế
- 14278. Kính lạy Đức Phật Oai Mãnh
- 14279. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ
- 14280. Kính lạy Đức Phật Đức Thọ
- 14281. Kính lạy Đức Phật Quán Thích
- 14282. Kính lạy Đức Phật Huệ Tụ
- 14283. Kính lạy Đức Phật An Trú
- 14284. Kính lạy Đức Phật Hữu Ý
- 14285. Kính lạy Đức Phật Ương Già Đà
- 14286. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ý
- 14287. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
- 14288. Kính lạy Đức Phật Đa Trí
- 14289. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Châu
- 14290. Kính lạy Đức Phật Kiên Giới
- 14291. Kính lạy Đức Phật Kiết Tường
- 14292. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
- 14293. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Đăng
- 14294. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thọ
- 14295. Kính lạy Đức Phật An Lạc Hạnh
- 14296. Kính lạy Đức Phật Trí Tích Thiện
- 14297. Kính lạy Đức Phật Đức Cung Kính
- 14298. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
- 14299. Kính lạy Đức Phật Bửu Tích Đức
- 14300. Kính lạy Đức Phật Hoa Thiên
- 14301. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Nghị
- 14302. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
- 14303. Kính lạy Đức Phật Danh Văn Ý
- 14304. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Tụ
- 14305. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Tướng
- 14306. Kính lạy Đức Phật Cầu Lợi Ích
- 14307. Kính lạy Đức Phật Du Hý Thần Thông
- 14308. Kính lạy Đức Phật Ly Ám
- 14309. Kính lạy Đức Phật Danh Thiên
- 14310. Kính lạy Đức Phật Di Lâu Tướng
- 14311. Kính lạy Đức Phật Chúng Minh
- 14312. Kính lạy Đức Phật Pháp Bửu Tạng
- 14313. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Hạnh
- 14314. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
- 14315. Kính lạy Đức Phật Châu Giác
- 14316. Kính lạy Đức Phật Đức Tán
- 14317. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Minh
- 14318. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
- 14319. Kính lạy Đức Phật Nhựt Minh
- 14320. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
- 14321. Kính lạy Đức Phật Vi Lam Vương
- 14322. Kính lạy Đức Phật Phước Tạng
- 14323. Kính lạy Đức Phật Kiến Hữu Biên
- 14324. Kính lạy Đức Phật Điển Minh Vương
- 14325. Kính lạy Đức Phật Kim Sơn
- 14326. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Đức
- 14327. Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng Hảo
- 14328. Kính lạy Đức Phật Minh Tán
- 14329. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn
- 14330. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
- 14331. Kính lạy Đức Phật Ứng Thiên
- 14332. Kính lạy Đức Phật Đại Đăng
- 14333. Kính lạy Đức Phật Thế Minh
- 14334. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
- 14335. Kính lạy Đức Phật Trì Thượng Công Đức
- 14336. Kính lạy Đức Phật Ly Ám
- 14337. Kính lạy Đức Phật Bửu Tán Thán
- 14338. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nhan
- 14339. Kính lạy Đức Phật Diệt Quá
- 14340. Kính lạy Đức Phật Trì Cam Lộ
- 14341. Kính lạy Đức Phật Nhơn Nguyệt
- 14342. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Kiến
- 14343. Kính lạy Đức Phật Đạo Nghiêm Trang
- 14344. Kính lạy Đức Phật Châu Minh Lợi
- 14345. Kính lạy Đức Phật Sơn Đảnh
- 14346. Kính lạy Đức Phật Danh Dự Tướng
- 14347. Kính lạy Đức Phật Pháp Xứng Tánh
- 14348. Kính lạy Đức Phật Định Nghĩa Lý
- 14349. Kính lạy Đức Phật Thí Nguyện
- 14350. Kính lạy Đức Phật Bửu Chúng
- 14351. Kính lạy Đức Phật Chúng Vương
- 14352. Kính lạy Đức Phật Du Bộ
- 14353. Kính lạy Đức Phật An Ẩn
- 14354. Kính lạy Đức Phật Pháp Sai Biệt
- 14355. Kính lạy Đức Phật Thượng Tôn
- 14356. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Đức
- 14357. Kính lạy Đức Phật Thượng Sư Tử Âm
- 14358. Kính lạy Đức Phật An Lạc Hý
- 14359. Kính lạy Đức Phật Long Minh
- 14360. Kính lạy Đức Phật Bảo Hoa Sơn
- 14361. Kính lạy Đức Phật Long Cung Hỷ
- 14362. Kính lạy Đức Phật Hương Tự Tại
- 14363. Kính lạy Đức Phật Đại Danh Hiệu
- 14364. Kính lạy Đức Phật Thiên Lực
- 14365. Kính lạy Đức Phật Đức Tu
- 14366. Kính lạy Đức Phật Long Thủ
- 14367. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Ý
- 14368. Kính lạy Đức Phật Nhơn Trang Nghiêm
- 14369. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Lợi
Ngày nay, đệ tử chúng con đã cùng nhau sang lòng tin kiên cố, phát tâm bồ đề, thề không thoái chuyển. Đó là một chí hướng có năng lực không thể nghĩ bàn. Tâm chí ấy, các đức Phật rất là khen ngợi. Giờ đây phải thâm tín vui theo, nguyện đời vị lai sẽ được gặp gỡ, bỏ thân nầy, thọ thân khác, nguyện không bao giờ lìa nhau, cho đến lúc giác ngộ hoàn toàn, hằng làm bà con trong chánh pháp, quyến thuộc từ bi. Ngày nay kiến lập pháp sám (11) nầy, nếu không thiết thực, trí không sáng suốt, thân trái với hạnh, khinh khi phát ra ý ấy. Thật đáng lo sợ đối với sự thấy nghe của người. Sức người có hạn, phương pháp thì quan trọng rộng lớn, như nước lửa trái nhau, chúng con rất lo ngại, nếu không nương nhờ nguyên nhơn mạnh mẽ thì khó có kết quả thắng diệu. Thành thật chúng con biết có sai lầm, nhưng trong tâm không quên việc thiện, mong nhờ sức hộ niệm của bề trên, đồng làm từ thân. Cúi xin chư vị giáng đức xuống đàn tràng. Thời gian mau chóng, thoạt vậy trôi qua, nếu để duyên nghiệp lôi cuốn thì khó gặp pháp hội thù thắng. Vậy tự mình phải nên cố gắng lễ sám, tụng niệm lợi mình lợi người; chớ nên kích bác, sau ăn năn không kịp. Tiếng pháp, bài kinh của Phật một khi lọt vào tai thì phước đức nhiều kiếp vẫn còn mãi, một niệm lành vào tâm, lợi ích cho thân tâm nhiều kiếp. Nếu ai có một niệm lành, một hướng một chí thì không có nguyện chi mà không thu hoạch. Vậy thì đệ tử chúng con, cùng nhau năm vóc gieo xuống đất, một lòng đảnh lễ các đức Phật:
- 14370. Kính lạy Đức Phật Lượng Nguyệt
- 14371. Kính lạy Đức Phật Bửu Ngữ
- 14372. Kính lạy Đức Phật Nhựt Minh
- 14373. Kính lạy Đức Phật Định Ý
- 14374. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Hình
- 14375. Kính lạy Đức Phật Chiếu Minh Quang
- 14376. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
- 14377. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi
- 14378. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh Vương
- 14379. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Bộ
- 14380. Kính lạy Đức Phật Giác Ngộ Đạo
- 14381. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng Quân
- 14382. Kính lạy Đức Phật Sơn Chúa Vương
- 14383. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 14384. Kính lạy Đức Phật Biến Kiến
- 14385. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Danh
- 14386. Kính lạy Đức Phật Bửu Thiên Hậu
- 14387. Kính lạy Đức Phật Trụ Nghĩa Ý
- 14388. Kính lạy Đức Phật Viên Mãn Ý
- 14389. Kính lạy Đức Phật Thượng Tán
- 14390. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Điền
- 14391. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nhiễm
- 14392. Kính lạy Đức Phật Thượng Phạm Thiên
- 14393. Kính lạy Đức Phật Hoa Minh Bạch
- 14394. Kính lạy Đức Phật Thân Sai Biệt
- 14395. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh Vương
- 14396. Kính lạy Đức Phật Tận Kiến Đạo
- 14397. Kính lạy Đức Phật Đức Tịnh Thanh
- 14398. Kính lạy Đức Phật Văn Thù Sư Lợi
- 14399. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Vương
- 14400. Kính lạy Đức Phật Quán Tự Tại
- 14401. Kính lạy Đức Phật Đại Thế Chí
- 14402. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Đại Hải Chúng
- 14403. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
- 14404. Kính lạy Đức Phật Bửu Đăng Quang
- 14405. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng Hảo
- 14406. Kính lạy Đức Phật Thượng Danh Xưng
- 14407. Kính lạy Đức Phật Tác Danh Vặn
- 14408. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
- 14409. Kính lạy Đức Phật Vi Già Lam
- 14410. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thân
- 14411. Kính lạy Đức Phật Minh Đạo Ý
- 14412. Kính lạy Đức Phật Vô Năng Thắng
- 14413. Kính lạy Đức Phật Công Đức Phẩm
- 14414. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Luân Tướng
- 14415. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế Lực
- 14416. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hạnh
- 14417. Kính lạy Đức Phật Nhàn Hoa
- 14418. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Cấu
- 14419. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Nghĩa
- 14420. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Lực
- 14421. Kính lạy Đức Phật Phú Quý Túc
- 14422. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Cụ
- 14423. Kính lạy Đức Phật Tùy Thời Gian
- 14424. Kính lạy Đức Phật Quảng Trường Ý
- 14425. Kính lạy Đức Phật Công Đức Kính
- 14426. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Diệt
- 14427. Kính lạy Đức Phật Tài Thiên
- 14428. Kính lạy Đức Phật Tịnh Đoạn Nghi
- 14429. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Trì
- 14430. Kính lạy Đức Phật Diệu An Lạc
- 14431. Kính lạy Đức Phật Bất Phụ Ân Đức
- 14432. Kính lạy Đức Phật Vô Trụ Trước
- 14433. Kính lạy Đức Phật Đắc Xoa Ca
- 14434. Kính lạy Đức Phật Chúng Thủ Đà
- 14435. Kính lạy Đức Phật Thế Quang
- 14436. Kính lạy Đức Phật Đa Đức Độ
- 14437. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 14438. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Oai Đức
- 14439. Kính lạy Đức Phật Ý Nghĩa Cao
- 14440. Kính lạy Đức Phật Dược Vương Thượng
- 14441. Kính lạy Đức Phật Đoạn Ác Đạo
- 14442. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiệt Não
- 14443. Kính lạy Đức Phật Thiện Điều Phục
- 14444. Kính lạy Đức Phật Danh Đức
- 14445. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
- 14446. Kính lạy Đức Phật Dũng Đức
- 14447. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Quân
- 14448. Kính lạy Đức Phật Đại Đức Độ
- 14449. Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt Ý
- 14450. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng Vương
- 14451. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thụ
- 14452. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Sa La
- 14453. Kính lạy Đức Phật Vô Sở Phụ
- 14454. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng Quân
- 14455. Kính lạy Đức Phật Điển Tướng Quân
- 14456. Kính lạy Đức Phật Cung Kính Đạo
- 14457. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thủ
- 14458. Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt
- 14459. Kính lạy Đức Phật Thượng Lợi
- 14460. Kính lạy Đức Phật Tu Di Đảnh Tướng
- 14461. Kính lạy Đức Phật Trị Oán Tặc
- 14462. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quang
- 14463. Kính lạy Đức Phật Ứng Tán Thán
- 14464. Kính lạy Đức Phật Tri Thứ
- 14465. Kính lạy Đức Phật Ly Kiều Lương
- 14466. Kính lạy Đức Phật Na La Đạt
- 14467. Kính lạy Đức Phật Thường An Lạc
- 14468. Kính lạy Đức Phật Bất Thiểu Quốc
- 14469. Kính lạy Đức Phật Thiên Danh Dự
- 14470. Kính lạy Đức Phật Kiến Hữu Biên
- 14471. Kính lạy Đức Phật Thâm Lương Duyên
- 14472. Kính lạy Đức Phật Đa Công Đức
- 14473. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
- 14474. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng Hảo
- 14475. Kính lạy Đức Phật Lạc Thiền Cơ
- 14476. Kính lạy Đức Phật Vô Sở Thiểu
- 14477. Kính lạy Đức Phật Du Hí Cực Lạc
- 14478. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Ngũ Tôn
- 14479. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
- 14480. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Kiết Tường
- 14481. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thập Nhị Tôn
- 14482. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Tạng
- 14483. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Vương Hỏa Diệm Chiếu
- 14484. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hương Hoa Tự Tại Lực Vương
- 14485. Kính lạy Đức Phật Bách Ức Hằng Sa Quyết Định
- 14486. Kính lạy Đức Phật Chấn Oai Đức
- 14487. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Kiên Cường Tiêu Phục Hoại Tán
- 14488. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Nguyệt Điện Diệu Âm Tôn Vương
- 14489. Kính lạy Đức Phật Vô Tận Hương Thắng Vương
- 14490. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nguyệt
- 14491. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Trang Nghiêm Châu Vương
- 14492. Kính lạy Đức Phật Đế Bửu Tràng Ma Ni Thắng Quang
- 14493. Kính lạy Đức Phật Ngũ Thập Ngũ Câu Đê
- 14494. Kính lạy Đức Phật Hạ Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
- 14495. Kính lạy Đức Phật Thị Hiện Nhứt Thiết Diệu Pháp Chánh Lý Thường Phỏng Hỏa Vương Thắng Đức Quang
- 14496. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Huyền Vi
- 14497. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Đại Thắng
- 14498. Kính lạy Đức Phật Dự Quang
- 14499. Kính lạy Đức Phật Chánh Pháp Quang
- 14500. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Đàn
- 14501. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Tràng Phan
- 14502. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thiện Hữu
- 14503. Kính lạy Đức Phật Công Đức Danh Hiệu
- 14504. Kính lạy Đức Phật Công Đức Đa Bửu
- 14505. Kính lạy Đức Phật Ứng Danh Xưng
- 14506. Kính lạy Đức Phật Hoa Thân Phụng
- 14507. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Thinh
- 14508. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Tán Thán
- 14509. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Bửu Châu
- 14510. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Đại Thọ
- 14511. Kính lạy Đức Phật Châu Ngọc Trang Nghiêm
- 14512. Kính lạy Đức Phật Đại Hùng Vương
- 14513. Kính lạy Đức Phật Đức Cao Hạnh
- 14514. Kính lạy Đức Phật Đức Cao Danh
- 14515. Kính lạy Đức Phật Đức Bách Quang
- 14516. Kính lạy Đức Phật Đức Hỷ Duyệt
- 14517. Kính lạy Đức Phật Đức Long Bộ
- 14518. Kính lạy Đức Phật Đức Ý Nguyện
- 14519. Kính lạy Đức Phật Đức Bửu Nguyệt
- 14520. Kính lạy Đức Phật Diệt Dĩ Tâm
- 14521. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương Tâm
- 14522. Kính lạy Đức Phật Điều Ngự Tâm
- 14523. Kính lạy Đức Phật Hỷ Tự Tại Vương
- 14524. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhục Kế
- 14525. Kính lạy Đức Phật Bửu Ly Sơn
- 14526. Kính lạy Đức Phật Bửu Pháp Tạng
- 14527. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Diện
- 14528. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tịch Diệt
- 14529. Kính lạy Đức Phật Ái Tướng Chân
- 14530. Kính lạy Đức Phật Đa Thiên Bửu
- 14531. Kính lạy Đức Phật Tu Diệm Ma
- 14532. Kính lạy Đức Phật Thiên Oai
- 14533. Kính lạy Đức Phật Bửu Chúng
- 14534. Kính lạy Đức Phật Bửu Bộ
- 14535. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phần
- 14536. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Hạnh
- 14537. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương Thượng
- 14538. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý Tứ
- 14539. Kính lạy Đức Phật Thế Minh Đạo
- 14540. Kính lạy Đức Phật Bửu Oai Đức
- 14541. Kính lạy Đức Phật Đức Thừa
- 14542. Kính lạy Đức Phật Giác Tưởng
- 14543. Kính lạy Đức Phật Hỷ Trang Nghiêm
- 14544. Kính lạy Đức Phật Hương Tế Độ
- 14545. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng Vương
- 14546. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệm Vương
- 14547. Kính lạy Đức Phật Từ Tướng
- 14548. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
- 14549. Kính lạy Đức Phật Kiên Khải
- 14550. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Mãnh
- 14551. Kính lạy Đức Phật Châu Khải Vương
- 14552. Kính lạy Đức Phật Nhơn Thánh Hiền
- 14553. Kính lạy Đức Phật Thiện Thệ Nguyệt
- 14554. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Vương
- 14555. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nhựt Nguyệt
- 14556. Kính lạy Đức Phật Phước Huệ Oai Đức
- 14557. Kính lạy Đức Phật Chánh Sanh Thiên
- 14558. Kính lạy Đức Phật Vô Thắng Huệ
- 14559. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quán Sát
- 14560. Kính lạy Đức Phật Bửu Danh Xưng
- 14561. Kính lạy Đức Phật Đại Lực Tinh Tấn
- 14562. Kính lạy Đức Phật Sơn Quang Vương
- 14563. Kính lạy Đức Phật Thí Quang Minh
- 14564. Kính lạy Đức Phật Điển Oai Đức
- 14565. Kính lạy Đức Phật Đức Tu Vương
- 14566. Kính lạy Đức Phật Cúng Dường Danh
- 14567. Kính lạy Đức Phật Pháp Tán Thán
- 14568. Kính lạy Đức Phật Bửu Ngọc Ngữ
- 14569. Kính lạy Đức Phật Cứu Sinh Mạng
- 14570. Kính lạy Đức Phật Thiện Giới Đức
- 14571. Kính lạy Đức Phật Thiện Chúng Đức
- 14572. Kính lạy Đức Phật Định Ý Giải
- 14573. Kính lạy Đức Phật Hỷ Thắng Vương
- 14574. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quang Minh
- 14575. Kính lạy Đức Phật Phá Hữu Ám
- 14576. Kính lạy Đức Phật Chiếu Quang Minh
- 14577. Kính lạy Đức Phật Thượng Danh Xưng
- 14578. Kính lạy Đức Phật Huệ Sát Vương
- 14579. Kính lạy Đức Phật Châu Nguyệt Quang
- 14580. Kính lạy Đức Phật Oai Quang Vương
- 14581. Kính lạy Đức Phật Bất Phá Luận
- 14582. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
- 14583. Kính lạy Đức Phật Châu Luân Vương
- 14584. Kính lạy Đức Phật Thế Sư Tử Vương
- 14585. Kính lạy Đức Phật Kiết Thủ Ấn
- 14586. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt Luân
- 14587. Kính lạy Đức Phật Bửu Đàn Nghiêm
- 14588. Kính lạy Đức Phật Ra Hầu Thủ
- 14589. Kính lạy Đức Phật Lạc Bồ Đề
- 14590. Kính lạy Đức Phật Đẳng Quang Minh
- 14591. Kính lạy Đức Phật Chí Tịch Diệt
- 14592. Kính lạy Đức Phật Thế Tối Thắng
- 14593. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Não
- 14594. Kính lạy Đức Phật Thập Thế Lực
- 14595. Kính lạy Đức Phật Hỷ Lực Vương
- 14596. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế Lực
- 14597. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế Tài
- 14598. Kính lạy Đức Phật Đại Thế Lực
- 14599. Kính lạy Đức Phật Công Đức Nhãn Tạng
- 14600. Kính lạy Đức Phật Chơn Tu Hạnh
- 14601. Kính lạy Đức Phật Thượng An Dưỡng
- 14602. Kính lạy Đức Phật Đề Sa La
- 14603. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Hiền
- 14604. Kính lạy Đức Phật Điển Minh Quang
- 14605. Kính lạy Đức Phật Quảng Đức Đại
- 14606. Kính lạy Đức Phật Ngọc Trân Bửu
- 14607. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Minh
- 14608. Kính lạy Đức Phật Tạo Khải Giáp
- 14609. Kính lạy Đức Phật Thành Thủ Diện
- 14610. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa Anh
Giờ đây, đệ tử chúng con trong đạo tràng với nhau, nhờ phước đức nhơn duyên sám hối, phát tâm nguyện cùng mười phương hết cõi hư không, tất cả các vị trời thần, hết thảy chư thiên, bà con của chư thiên. Nguyện cho tiên chúa, tất cả chơn tiên và cùng bà con; cầu cho Phạm Vương, Đế Thích, Bốn Thiên Vương hộ đời, thần vương, thần tướng cùng bà con của các vị ấy; nguyện cho chư vị thông minh chánh trực, trời đất hư không, chủ lành phạt dữ, ủng hộ người trì chú, tất cả các thần vương, thần tướng cùng bà con của các vị ấy. Lại cầu cho các vị Diệu Hóa Long Vương, Đầu Hóa Đề Long Vương, Ngũ Phương Long Vương, tám bộ Long Thần, tám bộ Thần Vương, tám bộ Thần Tướng và bà con của các vị ấy. Nguyện cho Vua A Tu La, tất cả thần vương, thần tướng và bà con của các vị ấy. Lại nguyện cho nhơn đạo, tất cả nhơn vương, thần dân tướng soái cùng bà con của các vị ấy. Lại cầu cho mười phương Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Thức Xoa Ma Na, Sa Di, Sa Di Ni và bà con của các vị ấy.
Lại nguyện cho Vua Diêm La, Thái Sơn Phủ Quân, năm đạo đại thần, mười tám chúa ngục, tất cả thần vương thần tướng, cùng bà con của các vị ấy; lại nguyện cho tất cả chúng sanh trong đường địa ngục, tất cả chúng sanh trong đường ngạ quỷ,tất cả chúng sanh trong đường súc sinh cùng bà con của các vị ấy.
Lại nguyện cho tất cả chúng sanh, hoặc lớn, hoặc nhỏ, cùng tận đời vị lai trong mười phương trùm cõi hư không cùng các bà con của chúng sanh ấy; lại cầu cho tất cả chúng sanh về sau nếu trái với lời đại nguyện hôm nay, tất cả đều được vào trong bể đại nguyện nầy, mỗi mỗi đều đầy đủ công đức trí huệ. Những chúng sanh như vậy, vô cùng tận, ở trong hay ngoài ba cõi, nhiếp thuộc vào danh sắc và có Phật tánh thì ngày giờ nầy, đệ tử chúng con mong nhờ sức đại từ đại bi của mười phương, hết cõi hư không, tất cả các đức Phật, mong nhờ sức thệ nguyện căn bản, sức trí tuệ vô lượng vô tận, sức công đức vô lượng vô tận, sức che chở, an ủi chúng sanh, sức dứt hết phiền não của chư thiên chư tiên, sức nhiếp hóa của tất cả thiện thần, sức cứu vớt chúng sanh trong địa ngục, sức tế độ tất cả loài quỷ đói, sức độ thoát tất cả chúng sanh của chư Phật, các vị đại Bồ Tát cùng tất cả Thánh Hiền, khiến chúng sanh, được như sở nguyện.
Giờ đây, đệ tử chúng con lại mong nhờ năng lực của đạo tràng, năng lực trở về nương tựa với Phật, Pháp, Tăng, năng lực đoạn nghi sanh tín, năng lực phát tâm sám hối, năng lực giải oán mở gút, năng lực tự khánh hoan hỷ, năng lực hớn hở chí tâm, năng lực phát nguyện hồi hướng căn lành, khiến cho chúng sanh đều được như sở nguyện. Chúng con thành tâm cúi đầu đảnh lễ mười phương chư Phật.
- 14611. Kính lạy Đức Phật Tập Bửu Tạng
- 14612. Kính lạy Đức Phật Đại Hải Trí
- 14613. Kính lạy Đức Phật Trì Địa Đức
- 14614. Kính lạy Đức Phật Nghĩa Ý Mãnh
- 14615. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
- 14616. Kính lạy Đức Phật Đại Đức Luân
- 14617. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa Quang
- 14618. Kính lạy Đức Phật Lợi Ích Điạ
- 14619. Kính lạy Đức Phật Thế Nguyệt Luân
- 14620. Kính lạy Đức Phật Mỹ Âm Tín
- 14621. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức Tướng
- 14622. Kính lạy Đức Phật Chúng Sư Thủ
- 14623. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hạnh Nguyện
- 14624. Kính lạy Đức Phật Nan Thí Chủ
- 14625. Kính lạy Đức Phật Ứng Cúng Dàng
- 14626. Kính lạy Đức Phật Minh Oai Đức
- 14627. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Vương
- 14628. Kính lạy Đức Phật Lục Thập Lục Câu Đê
- 14629. Kính lạy Đức Phật Thượng Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
- 14630. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm Thanh
- 14631. Kính lạy Đức Phật Tú Vương Hoa
- 14632. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Hải
- 14633. Kính lạy Đức Phật Như Hồng Liên Hoa Thắng Đức
- 14634. Kính lạy Đức Phật Thị Hiện Nhứt Thiết Nghĩa Lợi
- 14635. Kính lạy Đức Phật Tam Bảo Danh
- 14636. Kính lạy Đức Phật Chúng Trung Thanh Tịnh
- 14637. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Danh
- 14638. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Quang
- 14639. Kính lạy Đức Phật Đại Thánh Thiên
- 14640. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Vương
- 14641. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Chúng Đức
- 14642. Kính lạy Đức Phật Thiện Chướng Phước
- 14643. Kính lạy Đức Phật Kiến Từ Bi
- 14644. Kính lạy Đức Phật Hoa Quốc Độ
- 14645. Kính lạy Đức Phật Pháp Ý Nhĩ
- 14646. Kính lạy Đức Phật Phong Vận Hành
- 14647. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Danh
- 14648. Kính lạy Đức Phật Đa Minh Bạch
- 14649. Kính lạy Đức Phật Mật Độ Chúng
- 14650. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thủ
- 14651. Kính lạy Đức Phật Lợi Hòa Ý
- 14652. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Cụ
- 14653. Kính lạy Đức Phật Kiên Quán Thế
- 14654. Kính lạy Đức Phật Trụ Pháp Lạc
- 14655. Kính lạy Đức Phật Châu Mãn Túc
- 14656. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Đức
- 14657. Kính lạy Đức Phật Diệu Thân
- 14658. Kính lạy Đức Phật Thiện Cao Đăng
- 14659. Kính lạy Đức Phật Phổ Đức Hạnh
- 14660. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Tri
- 14661. Kính lạy Đức Phật Phạm Tài Pháp
- 14662. Kính lạy Đức Phật Thật Âm Thanh
- 14663. Kính lạy Đức Phật Chánh Trí Minh
- 14664. Kính lạy Đức Phật Oai Lực Đắc
- 14665. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ý Thức
- 14666. Kính lạy Đức Phật Hoa Thủ Tướng
- 14667. Kính lạy Đức Phật Tích Trí Tuệ
- 14668. Kính lạy Đức Phật Hoa Đàm Xĩ
- 14669. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng Hảo
- 14670. Kính lạy Đức Phật Danh Đa Bảo
- 14671. Kính lạy Đức Phật Hy Hữu Danh
- 14672. Kính lạy Đức Phật Thượng Giới Sư
- 14673. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thí
- 14674. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chư Thiên
- 14675. Kính lạy Đức Phật Phạm Thọ Mạng
- 14676. Kính lạy Đức Phật Nhựt Chiếu Minh
- 14677. Kính lạy Đức Phật Lạc Trí Hóa
- 14678. Kính lạy Đức Phật Bửu Thiên Hương
- 14679. Kính lạy Đức Phật Trân Châu Tạng
- 14680. Kính lạy Đức Phật Đức Lưu Bố
- 14681. Kính lạy Đức Phật Trí Vương Hoa
- 14682. Kính lạy Đức Phật Vô Triền Phược
- 14683. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Pháp
- 14684. Kính lạy Đức Phật Thiên Tài Đức
- 14685. Kính lạy Đức Phật Phạm Hạnh Mâu Ni
- 14686. Kính lạy Đức Phật An Tường Tịnh Hạnh
- 14687. Kính lạy Đức Phật Cần Hành Tinh Tấn
- 14688. Kính lạy Đức Phật Diệm Kiên Ma Ni
- 14689. Kính lạy Đức Phật Đại Đạo Oai Đức
- 14690. Kính lạy Đức Phật Bồ Bặc Liên Hoa
- 14691. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Quang Minh
- 14692. Kính lạy Đức Phật Thiện Đạo Chúng Trung
- 14693. Kính lạy Đức Phật Đế Tràng Mãn Vương
- 14694. Kính lạy Đức Phật Đại Ái Tích
- 14695. Kính lạy Đức Phật Tu Man Sắc
- 14696. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệu Huyền
- 14697. Kính lạy Đức Phật Khả Ái Lạc
- 14698. Kính lạy Đức Phật Thiện Định Nghĩa
- 14699. Kính lạy Đức Phật Ngưu Vương Tướng
- 14700. Kính lạy Đức Phật Diệu Tý Chánh Thọ
- 14701. Kính lạy Đức Phật Đại Xa Luân
- 14702. Kính lạy Đức Phật Mãn Bồ Đề Nguyện
- 14703. Kính lạy Đức Phật Thượng Đức Quang Minh
- 14704. Kính lạy Đức Phật Tam Bửu Pháp Âm
- 14705. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Quân Trường
- 14706. Kính lạy Đức Phật Phú Quý Tam Đa
- 14707. Kính lạy Đức Phật Thế Lực Hạnh
- 14708. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Oai Thần Lực
- 14709. Kính lạy Đức Phật Duy Vệ
- 14710. Kính lạy Đức Phật Thức Khí
- 14711. Kính lạy Đức Phật Tùy Diệp
- 14712. Kính lạy Đức Phật Câu Lưu Thái
- 14713. Kính lạy Đức Phật Câu Ly Hàm
- 14714. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
- 14715. Kính lạy Đức Phật Thiện Đức
- 14716. Kính lạy Đức Phật Ưu Đức
- 14717. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Đức
- 14718. Kính lạy Đức Phật Bửu Thí
- 14719. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Minh
- 14720. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
- 14721. Kính lạy Đức Phật Tướng Đức
- 14722. Kính lạy Đức Phật Tam Thừa Hạnh
- 14723. Kính lạy Đức Phật Quảng Chúng Đức
- 14724. Kính lạy Đức Phật Minh Đức
- 14725. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bất Hoại
- 14726. Kính lạy Đức Phật Bảo Quang
- 14727. Kính lạy Đức Phật Long Tôn Vương
- 14728. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quân
- 14729. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Hỷ
- 14730. Kính lạy Đức Phật Thập Căn Già Hà Sa Số Câu Đê
- 14731. Kính lạy Đức Phật Đông Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
- 14732. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 14733. Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng
- 14734. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
- 14735. Kính lạy Đức Phật Sơn Quang
- 14736. Kính lạy Đức Phật Diệu Tràng
- 14737. Kính lạy Đức Phật Bảo Hải
- 14738. Kính lạy Đức Phật Bảo Anh
- 14739. Kính lạy Đức Phật Bảo Thành
- 14740. Kính lạy Đức Phật Bảo Quang
- 14741. Kính lạy Đức Phật A Súc
- 14742. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
- 14743. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
- 14744. Kính lạy Đức Phật Đại Danh Xưng
- 14745. Kính lạy Đức Phật Đắc Thiên An Ẩn
- 14746. Kính lạy Đức Phật Chánh Âm Thinh
- 14747. Kính lạy Đức Phật Vô Hạng Tịnh
- 14748. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Âm
- 14749. Kính lạy Đức Phật Vô Hạng Danh Xưng
- 14750. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 14751. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
- 14752. Kính lạy Đức Phật Tinh Quang
- 14753. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 14754. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu
- 14755. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tối Tôn
- 14756. Kính lạy Đức Phật Thân Tôn
- 14757. Kính lạy Đức Phật Kim Quang
- 14758. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Vương
- 14759. Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh
- 14760. Kính lạy Đức Phật Kim Hải
- 14761. Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
- 14762. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hoa Hương Tự Tại Vương
- 14763. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương
- 14764. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Chấp Trì Lao Trượng Khí Xả Chiến Đấu
- 14765. Kính lạy Đức Phật Nội Phong Châu Quang
- 14766. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Hương Quang
- 14767. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hướng
- 14768. Kính lạy Đức Phật Đại Cường Tinh Tấn Dõng Lực
- 14769. Kính lạy Đức Phật Hóa Khứ Kiên Trụ
- 14770. Kính lạy Đức Phật Cổ Âm Vương
- 14771. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Anh
- 14772. Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Chúng Hoa
- 14773. Kính lạy Đức Phật Thế Đăng Minh
- 14774. Kính lạy Đức Phật Hưu Đa Dị Ninh
- 14775. Kính lạy Đức Phật Bửu Luân
- 14776. Kính lạy Đức Phật Thường Diệt Độ
- 14777. Kính lạy Đức Phật Tịnh Giác
- 14778. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu Hoa Minh
- 14779. Kính lạy Đức Phật Tu Di Bộ
- 14780. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa
- 14781. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Bửu Phổ Tập
- 14782. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Bửu Phổ Tập Phong Dinh
- 14783. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương Phong Trường
- 14784. Kính lạy Đức Phật Vi Nhiễu Đặc Tôn Đức Tịnh
- 14785. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
- 14786. Kính lạy Đức Phật Nhị Thập Ngũ Câu Đê
- 14787. Kính lạy Đức Phật Nam Phương Hiện Tại
- 14788. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
- 14789. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Quang
- 14790. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Uẩn
- 14791. Kính lạy Đức Phật Mê Lư Quang
- 14792. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
- 14793. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên Vương
- 14794. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Chuyển Luân Thành Thủ
- 14795. Kính lạy Đức Phật Đại Hùng Quang Vương
- 14796. Kính lạy Đức Phật Bảo Chủng Tôn
- 14797. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Đăng Minh
- 14798. Kính lạy Đức Phật Đại Tu Di
- 14799. Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Tu Di
- 14800. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi Diệu
- 14801. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 14802. Kính lạy Đức Phật Di Nhiễu Hương Huân
- 14803. Kính lạy Đức Phật Tịnh Quang
- 14804. Kính lạy Đức Phật Hương Tự Tại Vương
- 14805. Kính lạy Đức Phật Đại Tập
- 14806. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
- 14807. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
- 14808. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
- 14809. Kính lạy Đức Phật Khai Quang Minh
- 14810. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng Quang
- 14811. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 14812. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang Minh
- 14813. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang Minh
- 14814. Kính lạy Đức Phật Tập Âm
- 14815. Kính lạy Đức Phật Tối Oai Nghi
- 14816. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tôn
- 14817. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quân
- 14818. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Hướng
- 14819. Kính lạy Đức Phật Đa Bửu
- 14820. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống
- 14821. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
- 14822. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quân
- 14823. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Dõng Dước
- 14824. Kính lạy Đức Phật Độ Nhất Thiết Thiền Tuyệt Chúng Nghi
- 14825. Kính lạy Đức Phật Bửu Đại Thị Tùng
- 14826. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
- 14827. Kính lạy Đức Phật Địa Lực Trì Dõng
- 14828. Kính lạy Đức Phật Tối Dõng Dước
- 14829. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
- 14830. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
- 14831. Kính lạy Đức Phật Định Quang Minh
- 14832. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
- 14833. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Chiếu Không
- 14834. Kính lạy Đức Phật Diệu Bửu
- 14835. Kính lạy Đức Phật Đế Tràng
- 14836. Kính lạy Đức Phật Phạm Tràng
- 14837. Kính lạy Đức Phật Thù Thắng
- 14838. Kính lạy Đức Phật Tập Âm
- 14839. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bộ Tinh Tấn
- 14840. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương Thần Thông
- 14841. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
- 14842. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nguyệt Tràng Xưng Quang Minh
- 14843. Kính lạy Đức Phật Diệu Lạc
- 14844. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tràng Phan
- 14845. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Phan
- 14846. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Phổ Biến
- 14847. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng
- 14848. Kính lạy Đức Phật Tịnh Quang
- 14849. Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
- 14850. Kính lạy Đức Phật Thọ Căn Hoa Vương
- 14851. Kính lạy Đức Phật Duy Vệ Trang Nghiêm
- 14852. Kính lạy Đức Phật Khai Hoa Bồ Tát
- 14853. Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Khủng Cụ
- 14854. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thừa Độ
- 14855. Kính lạy Đức Phật Đức Nội Phong Nghiêm Vương
- 14856. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Kiên Cường Tiêu Phục Hoại Tán
- 14857. Kính lạy Đức Phật Bửu Hỏa
- 14858. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Quang Minh
- 14859. Kính lạy Đức Phật Hiền Tối
- 14860. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa Bộ
- 14861. Kính lạy Đức Phật Hoại Ma La Võng Đọc Bộ
- 14862. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống Lực
- 14863. Kính lạy Đức Phật Bi Tinh Tấn
- 14864. Kính lạy Đức Phật Kim Bửu Quang Minh
- 14865. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn Phong
- 14866. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn Ly Cấu Vương
- 14867. Kính lạy Đức Phật Đức Thủ
- 14868. Kính lạy Đức Phật Vô Số Tinh Tấn Hưng Phong
- 14869. Kính lạy Đức Phật Vô Ngôn Thắng
- 14870. Kính lạy Đức Phật Vô Ngu Phong
- 14871. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Anh Phong
- 14872. Kính lạy Đức Phật Vô Di Quang Phong
- 14873. Kính lạy Đức Phật Nghịch Không Quang Minh
- 14874. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Vô Lượng Tràng
- 14875. Kính lạy Đức Phật Hảo Đế Trụ Duy Vương
- 14876. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Chư Sát Phong
- 14877. Kính lạy Đức Phật Tịnh Huệ Đức Phong
- 14878. Kính lạy Đức Phật Tịnh Luân Phan
- 14879. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Quang Tối Phong
- 14880. Kính lạy Đức Phật Bửu Đức Bộ
- 14881. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Đức Bửu
- 14882. Kính lạy Đức Phật Độ Bửu Quang Minh Tháp
- 14883. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tàm Quý Kim Tối Phong
- 14884. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tôn Phong
- 14885. Kính lạy Đức Phật Tịnh Bửu Hưng Phong
- 14886. Kính lạy Đức Phật Điển Đăng Tràng Vương
- 14887. Kính lạy Đức Phật Pháp Không Đăng
- 14888. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Đức Hành
- 14889. Kính lạy Đức Phật Hiền Tràng Phan Vương
- 14890. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Bửu Triệt Sắc Trì
- 14891. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi Bạt Dục Trừ Minh
- 14892. Kính lạy Đức Phật Ý Vô Khủng Cụ Oai Mao Bất Thiên
- 14893. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
- 14894. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Viễn Vặn
- 14895. Kính lạy Đức Phật Pháp Danh Hiệu
- 14896. Kính lạy Đức Phật Phụng Pháp
- 14897. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
- 14898. Kính lạy Đức Phật Thế Tự Tại Vương
- 14899. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Lục Câu Đê
- 14900. Kính lạy Đức Phật Tây Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
- 14901. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ
- 14902. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Uẩn
- 14903. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang
- 14904. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tràng
- 14905. Kính lạy Đức Phật Đại Tự Tại
- 14906. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
- 14907. Kính lạy Đức Phật Quang Diệm
- 14908. Kính lạy Đức Phật Đại Bửu Tràng
- 14909. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang
- 14910. Kính lạy Đức Phật Minh Diệm
- 14911. Kính lạy Đức Phật Mâu Ni
- 14912. Kính lạy Đức Phật Diệu Hoa
- 14913. Kính lạy Đức Phật Hoa Thị
- 14914. Kính lạy Đức Phật Thiện Túc
- 14915. Kính lạy Đức Phật Đạo Sư
- 14916. Kính lạy Đức Phật Đại Tý
- 14917. Kính lạy Đức Phật Đại Lực
- 14918. Kính lạy Đức Phật Tú Vương
- 14919. Kính lạy Đức Phật Tu Dược
- 14920. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng
- 14921. Kính lạy Đức Phật Đại Minh
- 14922. Kính lạy Đức Phật Diệm Kiên
- 14923. Kính lạy Đức Phật Chiếu Diêu
- 14924. Kính lạy Đức Phật Nhựt Tạng
- 14925. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thị
- 14926. Kính lạy Đức Phật Chúng Diêm
- 14927. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
- 14928. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
- 14929. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
- 14930. Kính lạy Đức Phật Minh Diệu
- 14931. Kính lạy Đức Phật Trì Kế
- 14932. Kính lạy Đức Phật Công Đức Minh
- 14933. Kính lạy Đức Phật Thị Nghĩa
- 14934. Kính lạy Đức Phật Đăng Diệu
- 14935. Kính lạy Đức Phật Hưng Thanh
- 14936. Kính lạy Đức Phật Dược Sư
- 14937. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhu
- 14938. Kính lạy Đức Phật Bạch Hào
- 14939. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố
- 14940. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
- 14941. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hoại
- 14942. Kính lạy Đức Phật Đức Tướng
- 14943. Kính lạy Đức Phật La Hầu
- 14944. Kính lạy Đức Phật Chúng Thủ
- 14945. Kính lạy Đức Phật Phạm Thanh
- 14946. Kính lạy Đức Phật Kiên Tế
- 14947. Kính lạy Đức Phật Bất Cao
- 14948. Kính lạy Đức Phật Tác Minh
- 14949. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
- 14950. Kính lạy Đức Phật Kim Cương
- 14951. Kính lạy Đức Phật Tương Chúng
- 14952. Kính lạy Đức Phật Vô Tác
- 14953. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu
- 14954. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Kiếp Thiên
- 14955. Kính lạy Đức Phật Hiền Kiếp Thiên
- 14956. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Kiếp Thiên
- 14957. Kính lạy Đức Phật Hoa Nhựt
- 14958. Kính lạy Đức Phật Quân Lực
- 14959. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
- 14960. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ái
- 14961. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
- 14962. Kính lạy Đức Phật Phạm Vương
- 14963. Kính lạy Đức Phật Lượng Minh
- 14964. Kính lạy Đức Phật Long Đức
- 14965. Kính lạy Đức Phật Kiên Bộ
- 14966. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Kiến
- 14967. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Đức
- 14968. Kính lạy Đức Phật Thiên Thủ
- 14969. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
- 14970. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái
- 14971. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
- 14972. Kính lạy Đức Phật Thắng Tri
- 14973. Kính lạy Đức Phật Pháp Thị
- 14974. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương
- 14975. Kính lạy Đức Phật Diệu Ngự
- 14976. Kính lạy Đức Phật Ái Tác
- 14977. Kính lạy Đức Phật Đức Tý
- 14978. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
- 14979. Kính lạy Đức Phật Quán Thị
- 14980. Kính lạy Đức Phật Vân Âm
- 14981. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư
- 14982. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Nghiêm Thông Đạt Giác Huệ
- 14983. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thiên Cố Chấn Đại Diệu Âm
- 14984. Kính lạy Đức Phật Đại Uẩn
- 14985. Kính lạy Đức Phật Quang Võng
- 14986. Kính lạy Đức Phật Ta La Đế Vương
- 14987. Kính lạy Đức Phật Châu Kế
- 14988. Kính lạy Đức Phật Oai Mãnh
- 14989. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ
- 14990. Kính lạy Đức Phật Đức Thọ
- 14991. Kính lạy Đức Phật Quan Thích
- 14992. Kính lạy Đức Phật Huệ Tụ
- 14993. Kính lạy Đức Phật An Trụ
- 14994. Kính lạy Đức Phật Hữu Ý
- 14995. Kính lạy Đức Phật Uông Già Đà
- 14996. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ý
- 14997. Kính lạy Đức Phật Diêu Sắc
- 14998. Kính lạy Đức Phật Đa Trí
- 14999. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
- 15000. Kính lạy Đức Phật Kiên Giới
- 15001. Kính lạy Đức Phật Kiết Tường
- 15002. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
Kính lạy mười lăm ngàn (15000) Hồng Danh, nguyện cầu Tam Bảo đồng gia tâm che chở, nguyện cho đệ tử chúng con đồng thành tâm sám hối, từ nay trở đi cho đến ngày thành Phật, bao nhiêu tội khổ, vô lượng quả báo đều được dứt trừ, phiền não kết nghiệp hoàn toàn trong sạch, thường được đích thân tham dự các hội thuyết pháp của chư Phật và Hiền Thánh Tăng, thật hành hạnh Bồ Tát, tự tại thọ sanh, bốn tâm vô lượng (12), sáu pháp độ thoát (13), y theo giáo pháp mà tu hành; bốn biện tài (14), sáu phép thần thông (15) hoàn toàn đầy đủ, trăm nghìn chánh định, ứng niệm hiện tiền, các môn tổng trì (16) đều được chứng nhập, chóng lên đạo tràng, thành bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác (17).
QUYỂN THỨ BA MƯƠI
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
BA MƯƠI
- 1. Tự tại: Indépendence, Liberté (F) Tức là tự do tự tại, tự tại vô ngại. 1. Về vật chất, tự tại là tùy ý mình ăn ở làm sao cũng được, tới lui nơi nào cũng được, tự do sắp đặt cuộc đời mình, chẳng ai ngăn trở. Như các nhà triệu phú sang trọng, nhứt là Vua chúa là hạng người tự tại; 2. Về tinh thần, tự tại là lòng dạ rời khỏi sự trói buộc của phiền não. Như các vị xuất gia là hạng người tự tại.
- Biên địa: Đã giảng trong quyển thứ mười ba, số 8, trang 193 (Tập II)
- 3. Nhà tà kiến: Trong gia đình ấy, người ta tin theo tà ma ác kiến. Chạy đông chạy tây tìm các tà ma ngoại đạo tin theo.
- 4. Mạt pháp: Đạo pháp vào lúc điêu tàn. Mỗi đức Phật, khi ra đời và lập đạo thì đạo pháp từ đó phân ra làm ba thời kỳ liên tiếp: Chánh pháp, tượng pháp và mạt pháp. Đời chánh pháp, người tu hành dễ đắc đạo. Đời tượng pháp, người tu hành khó đắc đạo. Đến đời mạt pháp, cách xa Phật, người ác trược thì nhiều, cho nên rất ít người tu hành đắc đạo.
- 5. Ma ba tuần: Tức là Ma vương, Vua loài thiên ma, chủ cảnh giới Tha Hóa Tự Tại Thiên. Chẳng hạn như Ma Vương sai ba cô gái đến mê hoặc Phật. Ba cô khêu gợi đủ cách, song đức Phật chẳng động lòng. Ngài đã dũ sạch lòng trần rồi. Người ta cũng gọi là Ma Vương Ba Tuần. Ba Tuần(Phạn Sreshtha) tức là tên của Tha Hóa Tự Tại Thiên Vương vậy.
- 6. Lục Dục Thiên: Six Cieux de la Région du désir (F). Sáu từng trời, sáu cảnh tiên ở cõi Dục (Kamadhatu). Cũng gọi là lục thiên: 1. Tứ thiên vương Thiên (Caturmhara-jakajika). 2. Đao Lợi Thiên (Trayastrimsa). 3. Tu Dạ Ma Thiên (Yama). 4. Đâu Suất Thiên (Tusita). 5. Hóa Lạc Thiên (Nirmanarati) và 6. Tha Hóa Tự Tại Thiên (Paranirmitavasavartin). Mỗi từng trời đều có Vua, Chư Thiên ở trong sáu cảnh ấy hưởng đủ mọi sự khoái lạc về sắc, thinh, hương, vị, xúc…
- 7. Tịnh mạng: Đời sống thanh tịnh. Đời sống của người tu, nương vào giới hạnh, nương vào y bát, mà được hàng thiện tín cúng dường để nuôi dưỡng thân mạng. Tịnh mạng trái với tà mạng, đời sống tà của kẻ dùng phương pháp bất chánh để nuôi dưỡng thân mạng. Lại nữa trong khi sống đời mà được tâm thanh tịnh, không vọng động, cũng gọi là tịnh mạng.
- 8. Sáu hòa kính: Đã giải trong quyển thứ chín, số 20, trang 649 (Tập I)
- 9. Tám bất tịnh: Tám vật chẳng sạch; chẳng nên tàng trữ tám món vật và làm những việc chẳng có tánh cách trong sạch tức là: 1. Vàng. 2. Bạc. 3. Tôi mọi. 4. Trâu bò. 5. Dê trừu. 6. Kho đụn. 7. Buôn bán. 8. Cày cấy trồng tỉa.
- 10. Nhị không: Deux néants (F) Hai lẻ không: Sanh không và pháp không. Sanh không: Chúng sanh vốn là không vô, chẳng có thật; Pháp không: Vạn pháp, sự vật đều là không vô. Lại nữa, có nội không và ngoại không. Nội không: cái nội thân vốn là không vô, thân và vọng tâm vốn không thật. Ngoại không: Các vật ngoài thân (ngoại khí) vốn là không vô.
- 11. Pháp sám: Phép sám hối. Cách thức thi hành trong việc phát lồ sám hối, nghi thức đọc tụng kinh điển để sám hối những tội xưa và tránh những lỗi lầm sẽ tới.
- 12. 13. 14. 15. 16. Và 17. Các số nầy đều có giảng giải trong các quyển trước.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
BA MƯƠI
HẾT
BÀI PHỤ THÊM
ĐỨC PHẬT NÓI KINH TỘI
NGHIỆP BÁO ỨNG GIÁO HÓA
ĐỊA NGỤC
Tôi nghe như vầy: Một thuở nọ, đức Phật ngự tại thành Vương Xá (1), trên pháp hội Linh Sơn (2) (Kỳ Xà Quật Sơn) cùng các vị Đại Bồ Tát cũng như bà con chúng Thinh Văn; các vị tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di cùng các trời, rồng, quỷ thần v.v… đều đến nhóm họp. Lúc bấy giờ Bồ Tát Tín Tướng bạch Phật rằng:
- Nay có nhiều loại ở địa ngục, quỷ đói, súc sinh, tôi tớ, nghèo giàu, sang hèn… cúi mong Đức Thế Tôn giảng nói từng nghiệp mỗi loại, cho chúng con được rõ. Ai được nghe Phật thuyết pháp, như trẻ thơ gặp được mẹ hiền; như người bịnh gặp được thầy thuốc; như kẻ lõa thể gặp được y phục; như tối tăm gặp được đèn sáng. Thế Tôn thuyết pháp lợi ích cho chúng sanh cũng lại như thế.
Lúc ấy Đức Thế Tôn quán sát thời cơ đã đến, biết rõ các vị Bồ Tát ân cần cầu thỉnh, Ngài phóng quang hai đường chân mày trắng xóa chiếu đến tam đồ, chúng sinh nơi địa ngục tạm dừng tra tấn khổ đau. Tất cả chúng sanh đang thọ tội, tìm theo hào quang sáng đến chỗ đức Phật, nhiễu Phật bảy vòng (3), hết lòng đảnh lễ, thỉnh cầu đức Thế Tôn, giảng nói đạo mầu, giáo hóa chúng sanh, khiến được giải thoát. Trong khi đó, Bồ Tát Tín Tướng vì các chúng sanh mà làm đương cơ (4), đặt thành các câu hỏi, bạch lên đức Phật:
- “Chúng sanh bị các ngục tốt dùng gươm, chùy chém chặt thân mạng, cho đến đầu mắt tay chân, rồi thổi gió nghiệp làm sống lại, liên tục chém nữa. Như thế do tội gì họ đã gây ra?”
Đức Phật dạy: Các chúng sanh ấy đời trước không tin Tam Tôn, bất hiếu với cha mẹ, giết hại mạng sống chúng sanh, nên bị tội khổ như thế.
- Lại có những chúng sanh thân thể lở lói, tóc mày rơi rụng, toàn thân lột da như con chuột lột, dấu vết người khó nhìn ra, thân tộc nhờm gớm, mọi người không muốn thấy. Thế là họ gây những ác nghiệp gì?
Đức Phật dạy: Các người ấy, đời trước không kính trọng bề trên, phá hoại chùa tháp, bóc lột người tu hành, đốn phá các bậc hiền thánh, làm tổn hại sư trưởng, quên ơn bội nghĩa sư tăng, thường hành động dâm dục như lợn, như chó, không biết thân sơ, không biết hổ thẹn; thế nên bị quả báo, thân thể như thế.
- “Lại có chúng sanh thân thể dài lớn, đi chạy không chơn, trườn tới bằng bụng, chỉ ăn bùn đất để mà sống còn, bị các loài trùng nhỏ, rút tỉa trong thân, thường chịu khổ não, vô phương cứu thoát. Chúng gây tội gì, mà khổ đến vậy?”
Đức Phật dạy: Các chúng sanh đó, đời trước làm người, không tin lẽ phải, phản phúc vua chúa. Nếu được nhà nước cho trần thủ bốn phương châu, quận; thì ra oai hiếp đáp các người dưới, ỷ thế thâu đoạt của cải dân chúng, làm nhiều điều trái với đạo lý, khiến mọi người cùng khổ, thế nên bị quả báo ấy.
- Lại có chúng sanh, hai mắt mù lòa, không thấy đường đi, hoặc chạm cây cối, hoặc sa nơi hầm hố, sau khi chết lại mang thân khác, cũng bị như thế, ấy là do tội gì gây ra?
Đức Phật dạy: Vì đời trước không tin tội phước, che yến sáng chỗ thờ tượng Phật, may con mắt chim ưng, nhốt cầm thú vào lồng, lấy đồ đậy bao đầu che mắt, chúng không thể thấy cảnh vật, thế nên mắc quả báo nói trên.
- Lại có chúng sanh, câm, ớ, ngọng, liệu, miệng không nói được, nếu cố gắng nói ra, nhưng không rõ ràng, tội gì mà bị quả báo ấy?
Đức Phật dạy: Đời trước ưa chê bai, hủy báng ngôi Tam Bảo, khinh khi thánh hiền, ưa nói dở xấu của người, cưỡng bức kẻ lương thiện, ganh ghét người hiền lương, nên bị quả báo như thế.
- Lại có chúng sanh bụng lớn cổ nhỏ, ăn uống khó nhọc, nếu có ăn uống, đồ ăn đồ uống, trở thành máu lửa. Ấy là do tạo nhơn gì?
Đức Phật dạy: Do đời trước ăn trộm vật thực của chúng tăng mà ăn, hoặc lúc đại hội, chùa mua sắm đồ ăn ngon lành, cố ý lấy các thứ cơm, nếp, mang đến chỗ vắng ngồi ăn; sẻn tiếc vật của mình, chỉ tham vật kẻ khác đem về mình, thường làm việc với tâm ác độc, cho người uống thuốc độc, hơi thở khó thông, nên mắc tội nghiệp ấy.
- Lại có chúng sanh thường bị các ngục tốt (5) dùng dùi bằng sắt đốt đỏ, châm vào tay chân khắp thân người tội, rồi tự nhiên lửa hồng phát sanh, đốt cháy toàn thân tiêu hoại, ấy là do gây tội nghiệp gì?
Đức Phật dạy: “Vì đời trước làm nghề châm chích, hại đến thân thể nhiều người, trị bệnh không lành, còn cuống hoặc lấy tiền của người, khiến họ đau khổ, nên bị tội báo ấy.”
- Lại có những chúng sanh thường bị nằm trong vạc dầu sôi, loài ngưu đầu tên là A Bà (6) tay cầm thước bảng bằng sắt, quậy trong vạc dầu làm cho thịt xương tan rã, rồi bị gió nghiệp thổi đến liền được sống lại, kế bị nấu nữa, ấy là do gây tội nghiệp gì?
Đức Phật dạy: “Các chúng sanh ấy đời trước làm nghề đồ tể (7), giết hại chúng sanh, nấu nướng liên miên, không có hạn lượng, nên mắc tội khổ như thế.”
- “Lại có chúng sanh ở trong thành lớn, trong lòng nóng bức, bốn cửa mặc dù mở, chạy đến thì nó đóng lại, đông tây trốn thoát, nhưng không tránh khỏi, bị lửa đốt cháy toàn thân, đó là tội gì gây ra?”
Đức Phật dạy: “Do đời trước ưa đốt thiêu rừng núi, lấp hang phá tổ… Khiến các chúng sanh thiêu đốt toàn mạng, chìm đắm mà chết, nên bị quả báo như vậy.”
- “Lại có chúng sanh, thường ở trong núi tuyết gió lạnh buốt xương, da thịt nứt nẻ, đó là do gây tội gì đời trước?”
Đức Phật dạy: “Do đời trước làm việc trái đạo, làm kẻ giặc cướp, lột áo người đời, tháng mùa đông quá lạnh, khiến nhiều người bị chết; còn ra sức lực, lột da trâu dê, đau khổ khó tả, nên bị tội khổ như thế.”
- “Lại có chúng sanh thường nằm trên núi dao rừng gươm, nếu có lay chuyển qua lại thì bị cắt đứt, tay chân đoạn hoại; đó là do gây tội gì?
Đức Phật dạy: “Các người ấy đời trước giết hại chúng sanh quá nhiều, phanh thây xẻ thịt nấu nướng chiên xào, dao cắt, da lột, xương thịt chia lìa, đầu mình phân tán, treo chỗ cao ráo, cân lượng buôn bán, hoặc có khi treo sống, đau khổ không thể tả xiết, vì thế nên mắc phải quả báo như trên.”
- Lại có chúng sanh, năm giác quan (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân) không đầy đủ, do tội chi gây ra?
Đức Phật dạy: “Do đời trước ưa bắn giết loài chim bay thú chạy; các loài chim thú kia, hoặc bị vỡ đầu, hoặc gãy chân tay, đầu cánh rã rời… Nên mắc quả báo ấy.
- “Lại có chúng sanh, lưng bị ghẻ lở, bụng bị thủng đau, chân vỡ tay gãy, không thể bước đi, ấy là do tạo tội chi?”
Đức Phật dạy: “Do đời trước ưa làm nghề trù ếm thiên hạ, đi đường tạo sự bất an cho kẻ khác, hoặc truyền khoa bắn giết, hãm hại chúng sanh, trước sau không phải một, nên bị quả báo ấy.”
- “Lại có chúng sanh hoặc giận hờn, hoặc si mê, hoặc cuồng loạn, hoặc dối trá, không phân biệt tốt xấu, thế họ đã gây nhơn gì thế?”
Đức Phật dạy: “Vì đời trước uống rượu say loạn, phạm ba mươi sáu lỗi (8); đời sau mang thân si mê, như người say rượu, không biết lớn nhỏ, thế nên bị tội báo ấy. Ai ưa cung tên dao gậy, sau làm người mọi rợ, tàn tật; ai ưa giết hại săn bắn, sau mang thân lang, hùm, beo, sói; ai thích mặc đồ bông hoa lòe loẹt vào trong tịnh xá, kiếp sau làm loài trùng có sừng trên đầu; ai thích mặc quần quá dài, đời sau làm con trùng đuôi dài; ai ưa ác khẩu, sau làm thân con chó; ác khẩu mà còn khắc nghiệt người đời và có nhiều sự giận tức, sau làm thân loài rắn; ai ưa tiếng tốt xấu, hay dở, sau làm thân con bồ chao; ai ưa thích họa hại, sau làm thân giả hồ.”
Ngài Mục Liên thấy một chúng sanh thân thể to lớn, cả thân người không có da, hình như khúc thịt khổng lồ, nương giữa khoảng trống mà đi.
Đức Phật nói: “Quá khứ kẻ ấy vào trong bào thai, họ đã đọa vào địa ngục, cho nên bị khổ như thế.”
“Ngài Mục Liên lại thấy có một chúng sanh, cả thân thể không da, thuần một khối thịt, nương nơi chỗ trống mà đi, loài chim quạ, loài kên kên bay theo mổ ăn.”
Đức Phật nói: “Đời quá khứ trong khi sanh ra làm kẻ đồ nhi, đã sa vào địa ngục để gánh chịu khổ ấy.”
“Ngài Mục Liên thấy một chúng sanh lấy một miếng sắt bằng đồng, tấm lưới bằng sắt tự buộc trong thân họ, lửa thường hừng thạnh, lại đốt thân thể kia theo chỗ trống mà đi.
Đức Phật nói: “Đời quá khứ người người này sanh trong dân bắt cá, dư tội ở địa ngục, nay thọ thân nầy, dùng lưới bắt chim, bắt thỏ, giống như kiếp trước.”
“Ngài Mục Liên thấy một chúng sanh thân lớn không đầu, hai bên có mắt, trước ngực sanh miệng, thân thường chảy máu, các loài trùng ăn nút, đau nhức đến xương tủy.”
Đức Phật nói: “Đời quá khứ khi đầu sanh, ưa chặt đầu loài thú loài trùng, đã chịu khổ nơi địa ngục, nay mang thân như thế đó.”
“Ngài Mục Liên thấy một chúng sanh thân to lớn, toàn thân mọc lông bén như lưỡi dao, lông kia phóng hỏa đốt cháy thân thể tàn hoại.”
Đức Phật nói: “Đời quá khứ họ sanh trong nghiệp dao gươm, giết hại rất nhiều mạng sống, dư báo nơi địa ngục, nối chịu khổ quả nầy v.v…”
BÀI PHỤ THÊM
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI
CỦA BÀI PHỤ THÊM
- 1. Thành Vương Xá: Rajagriha Demeure Royale (F): Kinh đô nước Ma Kiệt Đà (Magadha), Vua Tần Bà Sa La (Bimbasara) trị vì hồi Đức Phật Thích Ca ra đời. Lúc bấy giờ Vua Tần Bà Sa La làm Vua chúa tể ở Ấn Độ, và nước Ma Kiệt Đà là nước lớn hơn hết. Vương Xá là tiếng dịch nghĩa, còn La Duyệt là tiếng đọc theo Phạn.
- 2. Linh Sơn pháp hội: Pháp hội đạo tràng Linh Sơn. Cảnh núi Linh hình con ó ở gần thành Vương Xá (Rajagaha). Đọc theo Phạn là Kỳ Xà Quật, dịch nghĩa là Linh Thứu Sơn, hay là Kê Túc Sơn. Pháp hội đạo tràng Linh Sơn, đức Phật thường trú tại đây nhiều năm và nhiều bộ kinh quan trọng đã được Phật thuyết giảng tại đây, nhứt là bộ kinh Diệu Pháp Liên Hoa.Tại Đạo Tràng Linh Sơn, đức Phật đã hóa độ vô số chúng sanh.
- 3. Nhiễu Phật bảy vòng: Để tỏ lòng tôn kính đức Phật, các đệ tử khi đảnh lễ Ngài phải đi nhiễu hoặc 3 vòng, hoặc 7 vòng, hoặc 10 vòng. Bảy vòng là tiêu biểu cho nghĩa thất bồ đề phận: 1. Trạch pháp. 2. Tinh tấn. 3. Hỷ. 4. Khinh an. 5. Niệm. 6. Định và 7. Xả.
- 4. Đương cơ: Tức là xứng theo trình độ của mỗi chúng sanh, giảng nói cho chúng sanh được hiểu và thật hành đúng với trinh độ của họ nên gọi là đương cơ.
- 5. Ngục tốt: Người cai ngục để điều hành các nhân viên trong ngục ấy.
- 6. Ngưu đầu: Người mang đầu trâu để trị tội nhơn ở địa ngục.
- 7. Đồ tể: Người giết sinh linh.
- 8. Ba mươi sáu lỗi: Kinh Thiện ác sơ khởi nói 36 lỗi là: 1. Của cải hao mất. 2. Hiện đời nhiều tật bịnh. 3. Nhơn khi say đánh lộn với người. 4. Thêm nhiều sát hại. 5. Tăng thêm lòng giận dữ. 6. Nhiều việc không toại ý. 7. Trí tuệ dần kém. 8. Phước đức không thêm. 9. Phước đức càng giảm. 10. Bày lộ chuyện kín đáo. 11. Sự nghiệp không thành. 12. Thêm việc lo khổ. 13. Các căn mê muội. 14. Nhơ nhuốc cha mẹ. 15. Không kính bực sa môn. 16. Không tin người tu phạm hạnh. 17. Không kính chư Phật. 18. Không kính tôn pháp và hiền thánh tăng. 19. Gần gũi bạn ác. 20. Xa lánh bạn lành. 21. Bỏ việc uống ăn. 22. Thân thể trần truồng. 23. Việc dâm dục lừng lẫy. 24. Nhiều người không ưa. 25. Cười nói nham nhở. 26. Cha mẹ không vui mừng. 27. Bà con ghét bỏ. 28. Hay làm việc phi pháp. 29. Xa lìa chánh pháp. 30. Không kính nể hiền thiện. 31. Trái phạm nhiều điều tội lỗi. 32. Xa lìa đạo niết bàn. 33. Điên cuồng ngây ngô. 34. Tán loạn thân tâm. 35. Buông lung lòng ác. 36. Thân hoại mạng thác bị đọa trong địa ngục lớn, chịu khổ vô cùng.
PHẦN CHÚ GIẢI BÀI PHỤ THÊM
HẾT
BÁT NHÃ TÂM KINH
Ma ha Bát nhã Ba la Mật đa tâm Kinh.
Thuở Đức Quán Tự Tại Bồ Tát tu hành đã tiến sâu đến chỗ trí tuệ bên kia bờ, Ngài soi thấy năm uẩn đều không, nên độ được tất cả khổ ách.
Nầy Thu-Tử! Cái có sắc tướng nó chẳng khác với cái không, cái không tướng cũng chẳng khác với cái sắc, mà sắc tức là không, không tức là sắc. Với Thụ, Tưởng, Hành, và Thức nầy nghĩa cũng lại như thế.
Nầy Xá-Lợi-Phất! Cái “không tướng” của các pháp nầy, nó chẳng sanh, chẳng diệt, chẳng nhơ, chẳng sạch, chẳng thêm, chẳng bớt. Thế nên trong chơn không nó không có: Sắc, thụ, tưởng, hành và thức. Tánh chơn không, nó không có sáu căn nhập vào sáu trần là: Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý và sáu trần nhập với sáu căn là: Sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp. Trong tánh chơn không, nó không có nhãn giới… nhẫn đến không ý thức giới. Tánh chơn không, nó chẳng có cái vô minh, cũng không luôn cái vô minh đã hết; nhẫn đến nó chẳng có cái lão tử, cũng không luôn cái lão tử đã hết. Trong tánh chơn không, nó không có: Khổ, tập, diệt, đạo. Tánh chơn không, nó không cần trí, cũng chẳng cần đắc gì. Bởi vì không sở đắc, mới là Bồ tát, gọi đủ là Bồ đề tát đỏa, nương nơi trí Bát nhã để xét soi, mới đạt qua bên ngàn giác kia. Vì nương Bát nhã để quán chiếu, nên tâm không quái ngại; bởi tâm chẳng ngần ngại, nên chẳng có e sợ, xa lìa các điều điên đảo mộng tưởng, rốt ráo quả Niết bàn. Nguyên chư Phật ba đời, sở dĩ đắc quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, đó là vì y nơi pháp Bát nhã ba la mật đa đây. Nên biết rằng: Kinh bát nhã ba la mật đa đây, thật là bài chú đại thần, bài chú đại minh, bài chú vô thượng, và thật là bài chú vô đẳng đẳng, vì nó hay diệt trừ được tất cả khổ não, chắc hẳn không dối.
Nên nói chú bát nhã ba la mật đa, liền nói chú rằng: Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha (3 lần)
(Trích của Hòa Thượng Khánh Anh dịch)
VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH
CHƠN NGÔN
Nam mô A Di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa điệt dạ tha. A di dị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ, a di rị đa, tỳ ca lan đế, a di rị đa, tỳ ca lan đa, già di nị già già na chỉ đa ca lệ ta bà ha. (3 lần)
Cúi đầu phương Tây nước An Lạc,
Đại đạo sư tiếp dẫn chúng sanh,
Con nay phát nguyện, nguyện vãng sanh,
Cúi mong Phật lành thương nhiếp thọ.
Con nay khắp vì bốn ơn, ba cõi và chúng sanh trong pháp giới, cần cầu các đức Phật, bậc Nhứt Thừa Vô Thượng, vì đạo bồ đề, chuyên tâm trì niệm Phật A Di Đà, hồng danh muôn đức, cầu sanh về cõi Tịnh.
Cúi mong Đấng Từ Phụ A Di Đà, thương xót nhiếp thọ, lành thương gia hộ…
Phật A Di Đà thân sắc vàng,
Tướng tốt chói sáng không gì bằng,
Lông mày trắng như năm Tu Di,
Mắt xanh trong giống bốn biển lớn,
Trong hào quang hóa vô số Phật,
Hóa chúng Bồ Tát cũng vô biên,
Bốn mươi tám nguyện độ chúng sanh,
Hàm linh chín phẩm lên bờ giác.
Kính lạy đức Phật A Di Đà, vị Đạo sư tiếp dẫn có lòng đại từ đại bi, nơi thế giới Cực lạc phương Tây.
Kính lạy Đức Phật A Di Đà
(108 lần)
Kính lạy Bồ Tát Quán Thế Âm
(10 lần)
Kính lạy Bồ Tát Đại Thế Chí
(10 lần)
Kính lạy Bồ Tát Địa Tạng Vương
(10 lần)
Kính lạy chúng Bồ Tát Thanh Tịnh Đại Hải (10 lần)
HỒI HƯỚNG
Đệ tử chúng con, hiện là phàm phu bị sanh tử, tội chướng sâu nặng, luân hồi trong sáu đường, khổ không thể nói; nay gặp bậc tri thức, được nghe danh hiệu A Di Đà, công đức bổn nguyện, một lòng xưng niệm, cầu nguyện vãng sanh, xin Phật thương xót không bỏ, thương xót nhiếp thọ.
Đệ tử chúng con, không biết thân Phật, tướng tốt chói sáng, xin Phật thị hiện, khiến con được thấy và thấy được đức Quán Thế Âm và Thế Chí cùng các chúng Bồ Tát, trong thế giới kia, thanh tịnh trang nghiêm, tướng tốt quang minh v.v…
Khiến con được thấy rõ ràng đức Phật A Di Đà.
Con nay giữ niệm A Di Đà,
Liền phát bồ đề nguyện rộng lớn,
Nguyện con định huệ chon tròn sáng,
Nguyện con công đức đều thành tựu.
Nguyện con phước thắng khắp trang nghiêm,
Nguyện cùng chúng sanh thành quả Phật.
Trước kia đã tạo các nghiệp ác,
Đều bởi vô thỉ tham, sân, si,
Từ thân, miệng, ý mà sanh ra
Tất cả con nay xin sám hối.
Nguyện con khi gần muốn mạng chung,
Dứt trừ tất cả các chướng ngại,
Mặt thấy Phật Di Đà con,
Liền đặng sanh sang nước Cực Lạc,
Hiện tiền thành tựu đại nguyện nầy,
Tất cả tròn đầy hết không còn,
Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh,
Chúng hội Phật ta đều thanh tịnh,
Khi con thắng được, sinh hoa sen,
Được thấy Vô Lượng Quang Như Lai.
Hiện tiền thọ ký bồ đề con,
Mong Phật thọ ký cho con rồi,
Hóa thân vô số ba tăng kỳ,
Sức trí rộng lớn khắp mười phương,
Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh.
Chúng sanh quá nhiều thề nguyện giúp,
Phiền não không cùng thề nguyện đoạn,
Pháp môn không lường thề nguyện học,
Đạo Phật vô thượng thề nguyện thành.
Nguyện sanh trong cõi tịnh phương Tây,
Hoa sen chín phẩm làm cha mẹ,
Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh,
Bồ Tát bất thoái làm bạn đạo.
Xin đem công đức nầy,
Trang nghiêm cõi Tịnh Phật,
Trên đền bốn ơn nặng,
Dưới giúp người thấy nghe,
Liền phát tâm bồ đề,
Hết một báo thân nầy,
Đồng sanh nước Cực Lạc;
Hết một báo thân nầy,
Đồng về nước An Dưỡng.
*Nguyện
Phật A Di Đà, thường đến hộ trì, khiến con căn lành, hiện tiền thêm tiến, không mất nhơn tịnh, khi mạng gần chết, thân tâm chánh niệm, thấy nghe rõ ràng, mặt thấy Di Đà, cùng các Thánh chúng, tay cầm đài hoa, đến tiếp dẫn con. Trong một giây phút, sanh ở trước Phật, đủ hạnh Bồ Tát, rộng độ chúng sanh, đồng thành giống trí.
Một lòng đảnh lễ:
Kính lạy Phật Thế Tôn A Di Đà (1 lạy)
Con xin tội chướng đều tiêu dứt (1 lạy)
Con xin căn lành ngày thêm lớn (1 lạy)
Con xin thân tâm đều trong sạch (1 lạy)
Con xin một lòng sớm thành tựu (1 lạy)
Con xin chánh định được hiện tiền (1 lạy)
Con xin nhơn tịnh chóng tròn đầy (1 lạy)
Con xin đài sen tự nêu tên (1 lạy)
Con xin thấy Phật thọ ký con (1 lạy)
Con xin biết trước khi gần chết (1 lạy)
Con xin sanh về nước Cực Lạc (1 lạy)
Con xin tròn đầy con đường Bồ Tát (1 lạy)
Con xin rộng độ các chúng sanh (1 lạy)
Một lòng đem thân mạng đảnh lễ:
Kính lạy đấng Đạo sư A Di Đà Như Lai, có lòng đại từ đại bi tiếp dẫn, đem bốn mươi tám lời nguyện độ hàm linh, lời thệ rộng sâu, vô lượng vô biên thể tướng thọ quang giáo chủ thế giới Cực Lạc phương Tây, cùng khắp pháp giới Tam Bảo.
(1 lạy)
BA TỰ QUY Y
Tự quy y Phật, cầu cho chúng sanh, hiểu rõ đạo lớn, phát lòng vô thượng (1 lạy).
Tự quy y Pháp, cầu cho chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí huệ như biển (1 lạy).
Tự quy y Tăng, cầu cho chúng sanh, thống lý đại chúng, tất cả không ngại (1 lạy).
Lễ tất
Soạn dịch xong ngày 15 tháng 8
Năm Canh Ngọ
tức là ngày 03.10.1990
tại Tùng Lâm – Limoges Pháp Quốc
TẬP III
(TRỌN BỘ 3 TẬP)
Danh sách chư Phật tử ấn tống
Kinh Hồng Danh Lễ Sám
Tăng Kỳ An |
100F |
Diệu Lợi Khẩu |
100F |
Tăng Huyển Diệu |
50F |
Tăng Thềnh Soa |
50F |
Tăng Thềnh Hôn |
50F |
Tăng Thềnh Hắc |
50F |
Tăng Siếu Gếch |
50F |
Tăng Siếu Sa |
50F |
Tăng Siếu Hiêng |
50F |
hồi hướng Tăng Siếu Khênh |
50F |
Lê Ngọc Bích pd Diệu Châu |
50F |
Huỳnh Ái Di |
100F |
Huỳnh Ái Di hh vong linh Lê Thị Thời & Huỳnh Ky & Lý Sằng Ủ & Lý Lai |
100F |
Lý Nghim & Lý Him |
50F |
Diệu Kim Thiện Hiếu cầu an cho Lê Bá Tùng |
100F |
Chương Âu |
100F |
Lưu Si Long |
100F |
G/đ Chhay Patrick |
100F |
G/đ Trần Bích Quoan |
50F |
G/đ Tea Sui Hieng |
50F |
G/đ Nguyễn Đình Quý |
100F |
G/đ Bùi Văn Thông |
100F |
G/đ Trịnh Thị Hoàn pd Diệu Hương |
200F |
Trịnh thị Minh Nguyệt pd Diệu Quang |
150F |
Saffia Muhammad |
200F |
G/đ Đạo Đức & Thu Lan |
200F |
G/đ Chiêm Gùi Nái h/h Vong linh Khu Liên |
200F |
Lý Sầm Kiên |
100F |
G/đ Quát Kim Lan |
100F |
G/đ Chhai Soan Hiêng |
100F |
G/đ Chien Eng Tong |
100F |
G/đ Châu Nam Phan |
50F |
G/đ Ly Yeu Chin |
50F |
G/đ Ly Yeu Seng |
50F |
G/đ Chau Yeu Koan |
50F |
G/đ Chau Yeu Koan |
100F |
Châu Thị Phát |
100F |
Châu Thị Sáu pd Hoa Huệ h/h h/linh Châu thị Phát pd Diệu Đạt tạ thế ngày 29-6 Giáp Tuất – 83 tuổi |
200F |
Lâm Du Xuân |
100F |
Lâm Du Nghĩa |
50F |
Lâm Du Tùng |
50F |
Trịnh Hoài Vân |
200F |
Lìm Sinh Hen |
200F |
G/đ ìa Ái Xìa |
400F |
Ly Kim Ky |
100F |
Diệu Phương |
50F |
Chư Phật tử ủng hộ trong Kinh Di Lạc Hạ Sanh còn lại |
400F |
Tan Kouy |
100F |
Eng Siu Ky |
100F |
Sung Chhai Hien |
100F |
Hoan Yu Yuai |
100F |
Lim Chin |
100F |
Lim Dung Thong |
100F |
Yai Siao Kang |
100F |
Lim Dung Chhin |
100F |
Lim Yann Chhin |
100F |
Lim Dung Chuin |
100F |
Quat Nam Hoai |
100F |
Lim Dung Fong |
100F |
Lim Pi Sien |
100F |
Ly Chhao Koan |
100F |
Chân Sanh Yin |
100F |
Lim Ta Yeu |
100F |
Kuat Nam Kiêu |
100F |
Oan Lai Minh |
100F |
Chân Lan Fong |
100F |
G/đ Chian Hoan Yue Hoa |
200F |
Thái Thuận Tiên pd Diệu Hạnh |
100F |
Võ Thị Tươi pd Diệu Nghiêm |
100F |
Ly Thị Lan pd Diệu Chúc Huệ |
100F |
Hưa Buôi Linh |
100F |
Lim Nam Hiêng |
200F |
Te Hoai Chhin |
50F |
Te Soui Hieng |
100F |
Hoan Sou Chan |
100F |
Tan Kien |
50F |
Diệu Niem |
50F |
Bà Tư Diệu Thành |
200F |
Diệu Hướng |
100F |
Đúc Thảo |
50F |
Từ Hảo |
50F |
Diệu Định |
100F |
Lệ Lang pd Diệu Phước |
100F |
Diệu Phúc |
100F |
Hồng thị Ngọc Nga |
100F |
Ni Cô Trí Phước |
50F |
Diệu Thành A |
50F |
Diệu Toàn & Minh Như |
100F |
Trang Thanh Nhàn & Trang Thanh Hồng |
50F |
G/đ Nguyễn Đình Lân |
100F |
Nguyễn Thanh Bưởi pd Minh Quả & Keo Nam |
100F |
Diệu Ngọc |
100F |
Diệu Cầu |
50F |
Đương thị Nghĩa pd Diệu Lễ |
200F |
Cao thị Lễ pd Diệu Thành |
100F |
Phạm Thị An |
100F |
Diệu Thiện |
50F |
Diệu Lộc Tước |
150F |
Ly Toan Huin |
100F |
Ly Toan Phan |
100F |
Lim Chhai Phin |
100F |
Cô Phổ Thành |
100F |
Trần Kim Em pd Diệu Tính |
100F |
Hứa Quy Dân |
50F |
Diệu Niệm |
50F |
Bùi Thị Cúc |
100F |
Simone Alain |
100F |
Diệu Tịnh & Băng Tâm |
800F |
Deanjean Vượng (Tahiti) |
500F |
Phật tử Linh Sơn h/h giác linh Ni Cô Thích Nữ Trí Chuyển |
500F |
Te Cung Siam |
100F |
Go Meo Chheng |
200F |
Diệu Bảo (Mulhouse) |
200F |
Ngô Tấn Ban pd Minh Tánh h/h chư vong linh Ngô Đắc Cử, Nguyễn Thị Thanh Trạng, Ngô Thị Tố Loan, Ngô Thị Đắng Khoa & Ngô Tấn Hưng |
100F |
Lưu Thị Anh Vân |
2500F |
Phạm Thị Yên |
100F |
Phạm Thị An |
100F |
Phạm Thị Hòa |
100F |
Phạm Văn Phúc |
100F |
Nguyễn Hoàng Mẫn |
100F |
Đoàn Thị Dậu |
100F |
Nguyễn Thị Hai pd Diệu Phước |
100F |
Mai Thị Mừng pd Diệu Giác |
100F |
Phan Trọng Nhiễm |
100F |
Hưa Leang Song |
100F |
Tav Laeng Tech |
100F |
Taou Leang Kheang |
100F |
Tav Leang Chou |
100F |
Tav Leang Thy |
100F |
Tav Leang Hủy |
100F |
Trần Thi Châu & Gia đình |
100F |
Nguyễn Thị Vân pd Diệu Tường |
50F |
Vô Danh |
50F |
Henri Davant |
100F |
Nguyễn Văn Hoành |
50F |
Khưu Bảy |
300F |
Phạm Jean Lực |
50F |
Nguyễn Trung Tâm |
100F |
Thuet Kim Lang |
50F |
Nguyễn Xuân Diệu |
100F |
Trần Thị Được & Nguyễn Văn Đạt |
100F |
Trần Thị Kim Hoa |
200F |
Philippe |
200F |
Simone Trần |
50F |
Nguyễn Thị Hồng |
100F |
Nguyễn Thu Nhân |
50F |
Võ Thị Niệm |
50F |
Nguyễn Xuân Thảo pd Diệu Chơn |
100F |
Minh Đức Diệu Hạnh |
100F |
Đỗ Thị Giới pd Diệu Năng |
500F |
Nguyễn Ngọc Anh & Gia đình |
100F |
Trần Thị Trâm |
400F |
Gia đình Nguyễn xin h/h h/linh Nguyễn Thị Lợi |
500F |
Nguyễn Văn Bình |
100F |
Nguyễn Thành Nguyên |
100F |
Tè Sùi Hén |
200F |
Lữ Đắc Nguyên |
200F |
Bà Hạng Văn Luông ủng hộ toàn bộ mực in bản nháp và bản in đầu tiên xin h/hướng công đức này đến ông Phạm V. Luông và pháp giới chúng sanh đồng thành Phật đạo.
Phật tử Hawaii
Diệu Phúc |
$20.00 |
Diệu Viên |
$10.00 |
Diệu Liên |
$5.00 |
Diệu Tịnh |
$10.00 |
Diệu Tín |
$20.00 |
Diệu Mạnh Tú |
$10.00 |
Diệu Đạo |
$10.00 |
Viên Tịnh |
$10.00 |
Tâm Chơn |
$5.00 |
Minh Phùng |
$10.00 |
Linda Harman |
$10.00 |
Bình Thị PARK |
$20.00 |
Diệu Cao |
$100.00 |
Và tất cả chư Phật tử phát tâm ấn tống, nhưng vì lâu ngày đã bị thất lạc danh sách. Xin chư Phật tử hoan hỷ cho sự sơ sót ngoài ý muốn này.
Koat Kim Loan 100F; Koat Thích Anh 100F; Tan Youi Houn 100F; Tan Youi Koan 100F; Tan Youi Pheng 100F; Tan Youi Meng 100F; Lim Kim Hong, Tea Chư Khoui, Tea Bou Kheng 200F; Tan Wei Hoin và gia đình 100F; Lim Yong, Yi Hac Moui, Yi Sou Chiêu 200F; Ly Kim Ky, Tang Boun Seng, Pour Sea Veng, Tea Nam Soun, Pour Sea Meng, Pour Sea Khuôi 500F; Hình Lầu Liếm và gia đình 500F; Liềm Nam Hen và gia đình 700F; Chiêm Kuội Eng/Diệu Tấn 500F; Viên Trì/Diệu Tấn 200F; Viên Niệm Sóc Bany 250F; Dương Công Thọ/Thiện Giác 50F; Trần Bình Nguyên 100F; Diệu Nghi 100F; Tan Ky An 300F; Diệu Lợi Khẩu 200F; Ông Bà Vũ Đình Vinh 100F; Diệu Phúc 100F; Diệu Hoa 100F; Hoa Huệ 100F; Lâm Phụng Hoàng 50F; Lâm Du Tùng 50F; Lâm Du Xuân 50F; Lâm Du Nghĩa 50F; Châu Văn Chiêu/Minh Tài 100F; Ông Bà Nguyễn Hữu Hợp/Diệu Tâm 100F; Cao Thị Lễ/Diệu Thành 100F; Nguyên Thới 200F; Vô Danh 100F; Gia đình Diệu Tiến 500F; G/đình Mỹ Cầm 200F; Viên Cang 100F; Nghiêm Thị Bội Hoàn/Diệu Ngọc 50F; Nguyễn thị Nguyện/Diệu Cầu 100F; Cô Không Huyền 100F; Sư Cô Thích Nữ Trí Anh 100F; Ông/Bà Định Nho Xuân 100F; Diệu Lạc/Đang Quế 100F; Lao Việt Miến 100F; Diệu Đạo MOM COI CON CÓ MISS CÁI NÀO CHỖ NÀY KHÔNG NHÉ!
200F; G/đình Thái Thuận Tiên 300F; Trần Thiếu Hoa 100F; Lý Sái Choan 50F; Lý Sái Sư 50F; Diệu Khang 200F; G/đình Phạm Hiệp 200F; Lê Đình Phát 200F; Lê Thị Thanh Nhàn/Diệu Thiện 200F; Lê Thị Thanh Nga/Diệu Nguyệt 200F; Lê Thị Thanh Trang/Diệu Nghiêm 200F; Lê Thị Thanh Phương/Tịnh Lự 200F; Lê Thị Thanh Hoài 200F; Diệu Hảo 1000F; Diệu Trí 100F; Diệu Phước/Lệ Lan 100F; Sư cô Thích Nữ Trí Túc 200F; Con Bà Diệu Nghi 100F; Bà Diệu Nghi 100F; Giác Kim 100F; Trần Thị Thương 50F; Diệu Minh 100F; Nguyễn Thị Mạnh Hà/Diệu Thanh 100F; Nhung/Diệu Chính 100F; Phạm Thị Lộc/Ngọc Hậu 100F; Chí Kiếng 200F; G/đình Tằng Yen Năng 200F; G/đình Tang Yin Nàng 200F; G/đình Tang Zức Xiên 200F; Tang Xí Hiêng 200F; G/đình Tam Gùi Xiêng 100F; Tang Chính Xiang 100F; Ưng Dich Kui 100F; Tang Khinh Kia 100F; Eng Kia 100F; Tang Khính Hu 100F; Tang Khinh Hiêm 100F; Kui Hia U 100F; Kui Hía Zủ 100F; Kui Eng Hoang 100F; Tia Hiêng 200F; Hùi Ngọc Chia 100F; Hình Xu Tiêng 100F; Gùi Pỏ Liêng 100F; Gùi Pỏ Hong 100F; Gùi Pỏ Huy 100F; Gùi Liêng Na 100F; Ma La 100F; Gùi Lỷ Ly 50F; Dominique Charbonier 100F; Đổng Kim Dương/Diệu Liên 150F; G/đình Diệu Lợi Ích 150F; G/đình Khẩu Tè Khả Chu 200F; G/đình Tè Xiếc Chu 100F; G/đình Tè Hòng Nai 100F; Ung Tông Phểng 100F; G/đình Khẩu Y Minh 400F; G/đình Khẩu Tỳ Hổng 100F; Lý Nguyệt 200F; Diệu Đạo 200F; Nguyên Thiện 200F; Vô Danh 200F; Ung Chia Sau 50F; Tan Hao Chan 50F; Ly Sam Kiên 100F; Koat Soun Seng 100F; G/đình Lim Nam Hieng 200F; G/đình Ung So Boui 200F; G/đình Ung Cheng Hoin 300F; G/đình Chuai Houi Hieng 200F; G/đình Ly Kheng Nam 100F; Toa Ty Sôi Ty 100F; Lo Moui Loan 100F; Uôi Chiên 100F; Uôi Ai Buôi 50F; Uôi Hap 50F; Ly Siêu Lanh 50F; Ly Tou 60F; Si Lanh Eng 100F; Lim Siêu Kiết 100F; Ly Hưng 100F; Bun Gérard 100F; Orng Kien 100F; EA Suy Nghim 100F; Khou Loun 100F; Phung Tiêu Lim 100F; Hong Sebg 50F; Sang Shouth 100F; Ly Guec Hoa 50; Lim Ghec Kim Eng 100F; Phan Ly Khim 50F; Koat Goi Koai 50F; Phan Ly Khim 50F; Lim Eng Ngo 100F; Pi Han Chank 50F; Trần Gia Phú 500F; Lý Mỹ Doành/Diệu Mãn 500F; Trần Giỏi 100F; Trần Franck 100F; Trần Chou Tin 100F; Trần Ines 100F; Trần Yoc Ly/Minh Phúc 100F; Trần Maxime 100F; Trần Yok Hòa/Minh Phát 100F; Trần Xuân Kiều/Diệu Xuân 100F; Thích Nữ Minh Hạnh 100F; Thích Nữ Linh An 100F; Nguyễn thị Bảy 100F; Lò Lìm Xíu Eng 100F; Tằng Xón Kiên 50F; Lò Puôi Xáng 50F; Thái Thuận Hiền 200F; Cao Xiêu Lay 100F; Thùa Xái Ngó 200F; H/linh Tằng Kênh Xía 200F; Tằng Ý Chuông 100F; Lý Thị Sung/Diệu Quảng 700F; Lý Thị 1000F; G/đình Khu Xái 200F; G/đình Diệp Ty 200F; Diệu Chí 400F; Lệ Lan/Diệu Phước 400F; Ẩn Danh 100F; Tan Nam Than 50F; Nam Meng 50F; Nam Quang 50F; Nam Cheng 50F; Nam Pheng 50F; Nam Nghiêm 50F; Nam Hong 50F; Nam Thuông 50F; Nam Lỷ 50F; Nam Khuong 50F; Tan Lim Cheng Siểm 100F; Ngo You 50F; Chieng You 50; Chung Tia 50F; Chung Pheng 50F; Chung Hoa 50F; Chung Seng 50F; Chung Mẩu 50F; Chung Hiên 50F; Guek Chân 50F; Guek Hoa 50F; I Môm 500F; Méo Học 500F; Diệu Bửu 500F; Võ Thị Bảy 100F; Thích Nữ Linh An 100F; Thích Nữ Minh Hạnh 500F; G/đình Chiên Sou Chou 50F; Lim Nam Hieng 50F; Chim Siêu Hoin 200F; Chuai You Cheng 100F; Diêu Cư Eng 100F; Lim Gouic Phec 50F; Ung Gouic Hoa 50F; Tan Hi Lan 100F; Tan Chin 50F; G/đình Ly Peng Yi và G/đình Choan Meng Hieng 200F; G/đình Te Moui Khim và Ly A Leng 100F; G/đình Ly Hoat Hoin và G/đình Te Siêu Long 100F; Hun Gouic Liên 100F; Hun Gouic Hoa 50F; Go Gouic Boui 50F; Ly Sou Hi 100F; Tan Lan Meng 100F; Chai Siêu Eng 100F; Hi Guec Chou 100F; Lo Xim Xíu Eng 100F; Tang Xo Kiên 50F; Lo Puôi Xang 50F; Thái Thuận Hiền 200F; Cao Xiêu Lay 100F; Thùa Xái Ngó 200F; Tăng Kênh Xía 200F; Tăng Ý Chuông 100F; Lý Thị Sung/Diệu Quảng 700F; Lý Thị Thân/Diệu Tấm 1000F; G/đình Khu Xái 200F; G/đình Đinh Thị Tín Odette 1000F; Lê Thị Ngọc Bích hồi hướng cho gia đình Pelros và cửu huyền thất tổ 500F. Diệu Thanh Lục Mỹ Vân 200F; Hồi hướng vong linh Trần Văn Tường mất 26-9-98 tại Lào thọ 84 tuổi 300F; Laurent Hélène 200F; Phạm Văn Liêm 100F; Nguyễn thị Ky 250F; Thích Nữ Linh Bảo 50F; Hoa Xuân 100F; Trương Thị Phước 200F; G/đình họ Nguyễn 200F; Võ thị Bảy 100F; Huang Sheng Hua 300F; Lim Nang Hieng 200F; La Kim Yêu 100F; La Phec Hoin 100F; Moui Chou 100F; Lai Hia 100F; Ung Xai Y 100F; Nguyễn Kim Anh 100F; Thích Nữ Linh Hảo 100F. Thích Trí Thuyên 200F. Thích Nữ Linh Bảo 100F. Ngo Philippe 50F. Thích Trí Thoát 200F. Thích Nữ Linh Hoa 50F.
THICH TRI DANG |
10 BO |
THICH TRI TAI |
10 BO |
THICH NU TRI TOAN |
5 BO |
THICH NU TRI LUU |
10 BO |
THICH NU TRI HANG |
10 BO |
ONG BA THIEN AN, CHI PHAP VA CAC CON |
10 BO |
ONG BA PHAM CHI HIEU VA CAC CON |
10 BO |
ONG BA PHAM VAN CHINH VA CAC CON |
5 BO |
PHAM CHI THANH, DANIEL VA CAC CON |
10 BO |
PHAM CHI THANG, PHAM T. NGUYET VA CAC CON |
10 BO |
PHAM THI KIM PHUONG, TRAN DIEU BUU |
10 BO |
PHAM THANH MINH HUNG, REMI |
10 BO |
PHAM THI KIM HOANG, DAVID REINER |
10 BO |
PHAM THI HOANG YEN, TROY WEAVER |
10 BO |
PHAM THANH HUNG ANH |
10 BO |
VO THI LIET, DO TAI VA CAC CON |
5 BO |
VO THI HUE VA CAC CON |
5 BO |
NGUYEN DEM CONG DUC AN TONG KINH NAY, HOI HUONG CHO CUU NGUYEN THAT TO, CHA ME BAY DOI, BAY KIEP CUA CHUNG CON DUOC SIEU SANH CANH CUC LAC QUOC. CON CHA ME HIEN TIEN DUOC THAN TAM THUONG LAC, VA XIN CAU NGUYEN CHO CHUNG CON DUOC VAN SU KIET TUONG NHU Y…
Tất cả biển nghiệp chướng,
Đều từ vọng tưởng sanh,
Nếu ai muốn sám hối,
Ngồi thẳng nghĩ thật tướng,
Các tội như sương móc,
Trời sáng hay tiêu trừ,
Thế nên phải chí tâm,
Sám hối các căn tình..
Kinh Quán Phổ Hiền Hạnh Pháp
Tùng Lâm Linh Sơn
International Dhammaville
Hameau des Bosnages – Rancon
87290 Chateauponsac
France
Tél: 05 55 60 21 60/ 05 55 60 22 72
DEDICATION OF MERIT
May the merit and virtue
accrued from this work
adorn the Buddha’s Pure Land,
repay the four great kindnesses above,
and relieve the sufferings of
those on the three paths below.
May those who see or hear of these efforts
Generate Bodhi-mind,
Spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
And finally be reborn together in
The Land of Ultimate Bliss.
Homage to Amita Buddha!
NAMO AMITABHA
Printed for free distribution by
The Corporate Body of the Buddha Educational Foundation
11F., 55 Hang Chow South Road Sec 1, Taipei, Taiwan, R.O.C.
Tel: 886-2-23951198, Fax: 886-2-23913415
Email: overseas@budaedu.org.tw
This book is for free distribution, it is not to be sold.
Printed in Taiwan
1500 copies; June, 2000
VIO 15-1776
Đánh máy: Michelle, Alice & Helen Nhuận Giai
Sửa lỗi chính tả: Giác Viên