Phật Lịch 2539
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
Dịch từ Tục Tạng Kinh
(Ấn Độ Soạn Thuật)
THÍCH HUYỀN VI
TRỌN BỘ BA TẬP
(TẬP THỨ HAI)
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
MỤC LỤC
- Lời nói đầu
- Nghi thức tụng niệm
- Quyển thứ 11
Phần chú giải quyển thứ 11
- Quyển thứ 12
Phần chú giải quyển thứ 12
- Quyển thứ 13
Phần chú giải quyển thứ 13
- Quyển thứ 14
Phần chú giải quyển thứ 14
- Quyển thứ 15
Phần chú giải quyển thứ 15
- Quyển thứ 16
Phần chú giải quyển thứ 16
- Quyển thứ 17
Phần chú giải quyển thứ 17
- Quyển thứ 18
Phần chú giải quyển thứ 18
- Quyển thứ 19
Phần chú giải quyển thứ 19
- Quyển thứ 20
Phần chú giải quyển thứ 20
- Quyển thứ 21
Phần chú giải quyển thứ 21
*Bát nhã hồi hướng
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng sinh sanh trưởng trong đời mạt pháp hầu hết nghiệp nặng phước nhẹ, chướng sâu huệ cạn, trọn cuộc đời gặp nhiều khổ đau, thân tâm loạn động, ngay cả hàng xuất gia cũng lại như vậy. Thế nên trên đường đời, đường đạo đều gặp rắc rối giống nhau, thân tâm khổ lụy. Trong Kinh Địa Tạng có câu “Mạt thế chúng sinh nghiệp lực thậm đại, năng dịch Tu Di, năng thâm cự hải, năng chướng thánh đạo…” nghĩa là chúng sanh ở đời rốt sau của giáo pháp, sức nghiệp vĩ đại, so sánh có thể cao như núi Tu Di, sâu rộng như biển cả, nó thường hay ngăn chận con đường lên quả Thánh…
Đời hiện tại thường xuyên bị sự khó khăn, tai nạn, bịnh hoạn trầm trọng, như thế là do đâu? Chính do mỗi người tạo nhiều nhơn ác trong đời quá khứ, hoặc nhiều kiếp về trước đã gieo nhơn đen tối, nặng nề khổ đau, nên đời hiện tại mang thân mạng nầy mới chịu nhiều tai biến, nghiệp chướng nặng nề, tham giận kiêu căng, si mê lầm lạc. Trong Kinh Nhơn Quả, đức Phật đã dạy: “Muốn biết nhơn đời trước của mình ra sao thì cứ nhìn thẳng những việc mình đang lãnh thọ trong đời này; muốn rõ quả báo kiếp sau của mỗi người thế nào, thì cứ xem các nhơn mỗi người tạo tác trong đời nầy.” Nguyên văn: “Dục tri tiền thế nhơn, kim sanh thọ giả thị; yếu tri lai thế quả, kim sanh tác giả thị.”
Cảm thông sự đau khổ, tật bịnh, phiền não chướng, nghiệp chướng, báo chướng của chúng sinh trong đời mạt vận, chúng tôi mới nhín thì giờ dịch thuật toàn bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy, mục đích là để cho Phật tử tại gia, xuất gia, đọc học, thọ trì, lễ bái, cho nghiệp chướng tội lỗi ngày càng thuyên chuyển, nếu ai nhất tâm hành trì, chắc chắn chuyển phiền não thành bồ đề, chuyển sanh tử thành niết bàn, khi đó căn bản phiền não, tùy thuộc phiền não dứt sạch.
Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy được dịch từ bản chữ Hán trong Tục Tạng Kinh – Tập I, Ấn Độ soạn thuật. Bản chính mang danh tựa là “Phật Thuyết Phật Danh Kinh,” gồm 30 quyển. Trong đó, từng đoạn từng đoạn, Phật thuyết nhơn quả báo ứng, nghiệp lực, tội khổ của chúng sanh đã tạo, đương tạo… rồi nói đến Hồng Danh các đức Phật, Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư v.v… Về các bài kinh văn trường hàng, chư Tổ về sau có thêm vào văn sám nguyện, trong Từ Bi Tam Muội Thủy Sám, trong Lương Hoàng Sám, trong Dược Sư Sám… Chúng tôi nhận xét nếu đề “Phật Thuyết Phật Danh Kinh” thì phải thuần là danh hiệu Phật, nhưng trong ấy lại có nhiều danh hiệu Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư… do đó, nên chúng tôi xin đổi lại là “Đức Phật Nói Kinh Hồng Danh Lễ Sám quyển thứ nhất, quyển thứ hai v.v… ”
Trọn bộ chúng tôi chia thành ba tập: Tập I, Tập II và Tập III.
Mỗi tập có năm ngàn Hồng Danh (5,000). Ba tập là mười lăm ngàn Hồng Danh (15,000). Một đoạn văn để đọc, tụng cho hiểu nghĩa nhơn quả tội phước, một đoạn Hồng Danh lễ lạy sám hối phát nguyện tu trì, công đức hồi thí… Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy chuyên chú về phần hành trì nhiều hơn, do đó chúng tôi cho in chữ lớn để dễ bề đọc tụng, lễ bái.
Ba tập nầy được hoàn thành, về tịnh tài để ấn hành nhờ có sự thành tâm pháp thí của chư Phật tử bốn phương. Phần đánh máy có công đức của quý Tỳ kheo ni Thích Nữ Trí Hòa, Thích Nữ Trí Minh, Thích Nữ Trí Lực, và Phật tử Tịnh Hảo, Minh Tánh.
Trình bày và kỹ thuật máy là phần công đức của Phật tử Phúc Tâm, Minh Tánh.
Riêng về phần soạn dịch, vì thời gian không liên tục, vì Phật sự quá đa đoan, vì Kinh sách tham khảo còn thiếu thốn, nên e không hoàn bị cho lắm, nếu có chỗ nào sơ thất, mong quý vị cao minh cho biết, để lần sau tái bản được muôn phần hoàn hảo hơn.
Chúng tôi cầu nguyện hồi hướng cho tất cả mọi người, mọi thí chủ, hoặc thiện chí, hoặc công đức, hoặc tịnh tài, đều tròn đầy phước lạc, tùy tâm mãn nguyện.
THÍCH HUYỀN VI
Kính cẩn
Tùng Lâm Linh-Sơn Dhammaville,
Mùa An Cư Kiết Hạ Năm Ất Hợi
Phật Lịch 2539 (1995)
NGHI THỨC TỤNG NIỆM
KỆ KHAI CHUÔNG
Nghe tiếng chuông phiền não nhẹ,
Trí huệ lớn, giác đạo sanh,
Lìa địa ngục khỏi hầm lửa,
Nguyện thành Phật độ chúng sanh.
(Án dà ra đế dạ ta bà ha) (3 lần)
KỆ TÁN HƯƠNG
Lư hương vừa ngún chiên đàn,
Khói hương ngào ngạt muôn ngàn cõi xa,
Lòng con kính ngưỡng thiết tha,
Ngưỡng mong chư Phật thương mà chứng minh.
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
CHƠN NGÔN TỊNH PHÁP GIỚI
Án lam ( 7 lần)
CHƠN NGÔN TỊNH KHẨU NGHIỆP
Tu rị tu rị ma ha tu rị tu tu rị ta bà ha ((3 lần)
CHÂN NGÔN TỊNH BA NGHIỆP
Án ta phạ bà phạ thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ bà phạ thuật độ hám ((3 lần)
CHƠN NGÔN PHỔ CÚNG DƯỜNG
Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng ((3 lần)
KỆ TÁN PHẬT
Sắc thân Như Lai đẹp,
Trong đời không ai bằng,
Không sánh, chẳng nghĩ bàn,
Nên nay con đảnh lễ,
Sắc thân Phật vô tận,
Trí huệ Phật cũng thế,
Tất cả pháp thường trú,
Cho nên con về nương,
Sức trí lớn nguyện lớn,
Khắp độ chúng quần sanh,
Khiến bỏ thân nóng khổ,
Sanh kia nước mát vui,
Con nay sạch ba nghiệp,
Quy y và lễ tán,
Nguyện cùng các chúng sanh,
Đồng sanh nước An Lạc,
(Án phạ nhựt ra vật) (7 lần)
KỆ PHÁT NGUYỆN
Nam Mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (3 lần)
Lạy đấng Tam Giới Tôn,
Quy mạng mười phương Phật,
Con nay phát nguyện lớn,
Trì tụng Kinh Hồng Danh Lễ Sám,
Trên đền bốn ơn nặng,
Dưới cứu khổ tam đồ,
Nếu có ai thấy nghe,
Đều phát bồ đề tâm,
Khi mãn báo thân nầy,
Sanh qua cõi Cực Lạc.
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
ĐẢNH LỄ
- Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện, Vị Lai, Chư Phật, Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng, Thường Trụ Tam Bảo. (Đồng lạy một lạy)
- Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ, Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Linh Sơn Hội Thượng Phật, Bồ Tát (Đồng lạy một lạy)
- Chí tâm đảnh lễ: NamMô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (Đồng lạy một lạy)
CHÚ ĐẠI BI
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô kiết đế thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da, án tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bà đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, đồ lô đồ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê lỵ, ta ra ta ra tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàn ra dạ, ta bà ha.
Án tất điện đô, mạng đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. (3 lần)
Đại từ đại bi mẫn chúng sanh,
Đại hỷ đại xả tế hàm thức,
Tướng hảo quang minh dĩ tự nghiêm,
Chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ.
Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo (3 lần)
Nam Mô Quá Khứ Tỳ Bà Thi Phật
Nam Mô Thi Khí Phật
Nam Mô Tỳ Xá Phù Phật
Nam Mô Câu Lưu Tôn Phật
Nam Mô Câu Na Hàm Mâu Ni Phật
Nam Mô Ca Diếp Phật
Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam Mô Di Lặc Tôn Phật
KỆ KHAI KINH
Phật Pháp rộng sâu rất nhiệm mầu,
Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu,
Nay con nghe thấy chuyên trì tụng,
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu.
NAM MÔ HỒNG DANH HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT (3 lần)
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT
Các đức Phật, vì thương chúng sanh, nên nói pháp lễ sám Hồng Danh. Tội chướng của chúng sanh quá nặng, do vô minh che tối, nên không hiểu nhơn quả, không chuyên cầu lễ sám, cứ để cho tham sân si tự do hành động, tạo các tội lỗi, nào sát đạo vọng dâm tội cấu vô biên, rồi oan nghiệp cũng kết thành vô lượng, thế mà cũng không hay không biết, tội lỗi càng ngày càng sâu nặng. Mình làm mình chịu, quả báo không sai, quyết phải đền trả dù sớm hay muộn hoặc đời hiện tại hay qua đời sau, ác nghiệp quả báo cứ vẫn đeo theo, cũng vì bao nhiêu nghiệp báo khổ sở ấy, làm cho chúng sanh phải đọa lạc trong ba đường ác, đời sau sanh làm người không trường thọ, khổ quả nhiều mối, ác báo nhiều cách, thế nên chúng con thành tâm kính lạy các đức Phật trong mười phương, lễ sám tội khiên:
- 5067. Kính lạy đức Phật Quyết Định Sắc
- 5068. Kính lạy đức Phật Phương Tiện Tâm
- 5069. Kính lạy đức Phật Trí Vị
- 5070. Kính lạy đức Phật Công Đức Tín
- 5071. Kính lạy đức Phật Nan Hàng Phục
- 5072. Kính lạy đức Phật Thiện Kiến
- 5073. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Minh
- 5074. Kính lạy đức Phật Nguyệt Cái
- 5075. Kính lạy đức Phật Thế Kiều
- 5076. Kính lạy đức Phật Tín Cúng Dường
- 5077. Kính lạy đức Phật Lạc Thắng
- 5078. Kính lạy đức Phật Thiện Cái
- 5079. Kính lạy đức Phật Tàm Quý Hiền
- 5080. Kính lạy đức Phật Năng Quán
- 5081. Kính lạy đức Phật Vô Biên Pháp
- 5082. Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh
- 5083. Kính lạy đức Phật Đại Hành
- 5084. Kính lạy đức Phật Phổ Tín
- 5085. Kính lạy đức Phật Khí Thinh
- 5086. Kính lạy đức Phật Thắng Ái
- 5087. Kính lạy đức Phật Phổ Hạnh
- 5088. Kính lạy đức Phật Phổ Trí
- 5089. Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn
- 5090. Kính lạy đức Phật Nguyệt Tràng
- 5091. Kính lạy đức Phật Kiên Hạnh
- 5092. Kính lạy đức Phật Thiên Cúng Dường
- 5093. Kính lạy đức Phật Năng Kinh Bố
- 5094. Kính lạy đức Phật Thắng Xưng
- 5095. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Công Đức
- 5096. Kính lạy đức Phật Kiên Cố
- 5097. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang
- 5098. Kính lạy đức Phật Đại Thinh
- 5099. Kính lạy đức Phật Cao Thinh
- 5100. Kính lạy đức Phật Đại Lực
- 5101. Kính lạy đức Phật Đại Tận
- 5102. Kính lạy đức Phật Tín Cam Lộ
- 5103. Kính lạy đức Phật Hạnh Bồ Đề
- 5104. Kính lạy đức Phật Thắng Thinh Tư Duy
- 5105. Kính lạy đức Phật Cao Quang
- 5106. Kính lạy đức Phật Hy Thắng
- 5107. Kính lạy đức Phật Lạc Chủng Chủng Thinh
- 5108. Kính lạy đức Phật Ái Nghĩa
- 5109. Kính lạy đức Phật Tu Hạnh Tín
- 5110. Kính lạy đức Phật Ly Ưu
- 5111. Kính lạy đức Phật Thiện Sinh Lực
- 5112. Kính lạy đức Phật Oai Đức Lực
- 5113. Kính lạy đức Phật Tín Công Đức
- 5114. Kính lạy đức Phật Thinh Xưng
- 5115. Kính lạy đức Phật Phóng Quang Minh
- 5116. Kính lạy đức Phật Nghi Phấn Tấn
- 5117. Kính lạy đức Phật Thắng Vương
- 5118. Kính lạy đức Phật Lâm Hoa
- 5119. Kính lạy đức Phật Công Đức Hoa
- 5120. Kính lạy đức Phật Xả Tranh
- 5121. Kính lạy đức Phật Đại Quảng
- 5122. Kính lạy đức Phật Đại Xưng
- 5123. Kính lạy đức Phật Hư Không Ái
- 5124. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Phấn Tấn
- 5125. Kính lạy đức Phật Nhựt Tụ
- 5126. Kính lạy đức Phật Nguyệt Thinh
- 5127. Kính lạy đức Phật Thiên Tràng
- 5128. Kính lạy đức Phật Hưng Thanh Tịnh
- 5129. Kính lạy đức Phật Năng Nhựt
- 5130. Kính lạy đức Phật Khoái Khả Kiến
- 5131. Kính lạy đức Phật Kiến Ý Thắng Thinh
- 5132. Kính lạy đức Phật Vũ Cam Lộ
- 5133. Kính lạy đức Phật Vô Úy Thinh
- 5134. Kính lạy đức Phật Thiện Căn Thinh
- 5135. Kính lạy đức Phật Thắng Thinh
- 5136. Kính lạy đức Phật Thắng Ái
- 5137. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Xưng
- 5138. Kính lạy đức Phật Pháp Hoa Đàm
- 5139. Kính lạy đức Phật Đại Trang Nghiêm
- 5140. Kính lạy đức Phật Thế Gian Tôn Trọng
- 5141. Kính lạy đức Phật Thắng Ý Tứ
- 5142. Kính lạy đức Phật Di Lưu Quang
- 5143. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tư Duy
- 5144. Kính lạy đức Phật Cao Quang Minh
- 5145. Kính lạy đức Phật Phá Oán
- 5146. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Thành
- 5147. Kính lạy đức Phật Hoa Quang
- 5148. Kính lạy đức Phật Đại Xưng
- 5149. Kính lạy đức Phật An Ẩn Tư
- 5150. Kính lạy đức Phật Đại Oai Đức
- 5151. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tâm
- 5152. Kính lạy đức Phật Thiên Nhơn Cúng Dường
- 5153. Kính lạy đức Phật Độ Nê Hoàn
- 5154. Kính lạy đức Phật Ly Hữu Cấu
- 5155. Kính lạy đức Phật Pháp Liên Hoa
- 5156. Kính lạy đức Phật Đại Tối Thắng
- 5157. Kính lạy đức Phật Khả Lạc Quang Minh
- 5158. Kính lạy đức Phật Hỏa Quang
- 5159. Kính lạy đức Phật Kiến Ái
- 5160. Kính lạy đức Phật Quang Minh Ái
- 5161. Kính lạy đức Phật Hỷ Thinh
- 5162. Kính lạy đức Phật Đại Thí Đức
- 5163. Kính lạy đức Phật Thật Bộ
- 5164. Kính lạy đức Phật Vô Trệ Ngại Trí
- 5165. Kính lạy đức Phật Đắc Oai Đức
- 5166. Kính lạy đức Phật Nguyệt Tạng
- 5167. Kính lạy đức Phật Tịnh Quang Minh
- 5168. Kính lạy đức Phật Đại Hải Trang Nghiêm
- 5169. Kính lạy đức Phật Đắc Lạc Tự Tại
- 5170. Kính lạy đức Phật Diệu Quang Minh
- 5171. Kính lạy đức Phật Tịch Quang Minh
- 5172. Kính lạy đức Phật Ly Nghi Hoặc
- 5173. Kính lạy đức Phật Vô Quá Trí Huệ
- 5174. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Hạnh
- 5175. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Thân
- 5176. Kính lạy đức Phật Vô Úy Ái
- 5177. Kính lạy đức Phật Xưng Dương Hống
- 5178. Kính lạy đức Phật Đại Thừa Hống
- 5179. Kính lạy đức Phật Thiện Tư
- 5180. Kính lạy đức Phật Đại Tư Duy
- 5181. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tâm
- 5182. Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn
- 5183. Kính lạy đức Phật Lạc Nhãn
- 5184. Kính lạy đức Phật Mạng Thanh Tịnh
- 5185. Kính lạy đức Phật Hạnh Thanh Tịnh
- 5186. Kính lạy đức Phật Ly Nhiệt Trí
- 5187. Kính lạy đức Phật Ứng Kiều
- 5188. Kính lạy đức Phật Thiện Tập Trí
- 5189. Kính lạy đức Phật Phổ Tín
- 5190. Kính lạy đức Phật Thiết Thi Oai Đức
- 5191. Kính lạy đức Phật Bất Tử Thành
- 5192. Kính lạy đức Phật Bất Hộ Thinh
- 5193. Kính lạy đức Phật Hóa Nhựt
- 5194. Kính lạy đức Phật thiện Trụ Tư Duy
- 5195. Kính lạy đức Phật Cao Tín
- 5196. Kính lạy đức Phật Tu Ma Na Quang Minh
- 5197. Kính lạy đức Phật Quang Minh Lực
- 5198. Kính lạy đức Phật Công Đức Hy
- 5199. Kính lạy đức Phật Pháp Cụ Tô Ma
- 5200. Kính lạy đức Phật Tịnh Oai Đức
- 5201. Kính lạy đức Phật Tịnh Hành Thiện
- 5202. Kính lạy đức Phật Thiên Sắc Tâm
- 5203. Kính lạy đức Phật Lực Vương
- 5204. Kính lạy đức Phật Phổ Quán
- 5205. Kính lạy đức Phật Phạm Cúng Dường
- 5206. Kính lạy đức Phật Thánh Hoa
- 5207. Kính lạy đức Phật Hư Không
- 5208. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Uất Di
- 5209. Kính lạy đức Phật Vô Thí Trí
- 5210. Kính lạy đức Phật Thắng Phục Sắc
- 5211. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Thành
- 5212. Kính lạy đức Phật Ứng Ái
- 5213. Kính lạy đức Phật Giới Công Đức
- 5214. Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Vật Tư
- 5215. Kính lạy đức Phật Bất Khiếp Nhược Tâm
- 5216. Kính lạy đức Phật Tinh Tấn Tín
- 5217. Kính lạy đức Phật Cao Quang Minh
- 5218. Kính lạy đức Phật Văn Trí
- 5219. Kính lạy đức Phật Vô Ngại Tâm
- 5220. Kính lạy đức Phật Vô Úy Quang
- 5221. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Thinh
- 5222. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Nhựt
- 5223. Kính lạy đức Phật Thắng Hiệt Huệ
- 5224. Kính lạy đức Phật Khả Tu Kính
- 5225. Kính lạy đức Phật Công Đức Vương
- 5226. Kính lạy đức Phật Hộ Căn
- 5227. Kính lạy đức Phật Thiền Giải Thoát
- 5228. Kính lạy đức Phật Đại Oai Đức
- 5229. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Hương
- 5230. Kính lạy đức Phật Kiến Tín
- 5231. Kính lạy đức Phật Diệu Kiều Lương
- 5232. Kính lạy đức Phật Khả Quán
- 5233. Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Trí
- 5234. Kính lạy đức Phật Thiên Nhựt Oai Đức
- 5235. Kính lạy đức Phật Xả Trọng Đảm
- 5236. Kính lạy đức Phật Xứng Tín Tâm
- 5237. Kính lạy đức Phật Chư Phương Văn
- 5238. Kính lạy đức Phật Tự Tại
- 5239. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí
- 5240. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang
- 5241. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Tín
- 5242. Kính lạy đức Phật Diệu Nhãn
- 5243. Kính lạy đức Phật Giải Thoát Hạnh
- 5244. Kính lạy đức Phật Khả Lạc Kiến
- 5245. Kính lạy đức Phật Cao Quang Minh
- 5246. Kính lạy đức Phật Đại Thinh Tồn
- 5247. Kính lạy đức Phật Đại Oai Đức Tụ
- 5248. Kính lạy đức Phật Quang Minh Tràng
- 5249. Kính lạy đức Phật Ứng Cúng Dàng
- 5250. Kính lạy đức Phật Phước Đức Oai Đức Tích
- 5251. Kính lạy đức Phật Tín Tướng
- 5252. Kính lạy đức Phật Đại Diệm
- 5253. Kính lạy đức Phật Ứng Tín
- 5254. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Tư Duy
- 5255. Kính lạy đức Phật Tu Đề Tha
- 5256. Kính lạy đức Phật Trí Tác
- 5257. Kính lạy đức Phật Phổ Bửu
- 5258. Kính lạy đức Phật Nhựt Quang
- 5259. Kính lạy đức Phật Thuyết Đề Tha
- 5260. Kính lạy đức Phật Diệm Nhãn
- 5261. Kính lạy đức Phật Sư Tử Thân
- 5262. Kính lạy đức Phật Xưng Thân Quang
- 5263. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Thinh
- 5264. Kính lạy đức Phật Hy Lạc Bang
- 5265. Kính lạy đức Phật Tịch Tĩnh Tăng Thượng
- 5266. Kính lạy đức Phật Bửu Oai Đức
- 5267. Kính lạy đức Phật Thiện Oai Đức Cúng Dường
- 5268. Kính lạy đức Phật Mao Quang
- 5269. Kính lạy đức Phật Thế Gian Tôn
- 5270. Kính lạy đức Phật Thiện Hạnh Tịnh
- 5271. Kính lạy đức Phật Thiện Đề Tha Oai Đức
- 5272. Kính lạy đức Phật Ứng Nhãn
- 5273. Kính lạy đức Phật Đại Bộ
- 5274. Kính lạy đức Phật Thành Nghĩa
- 5275. Kính lạy đức Phật An Ẩn Ái
- 5276. Kính lạy đức Phật Thiên Ma Tư Đa
- 5277. Kính lạy đức Phật Xả Mạn Lưu
- 5278. Kính lạy đức Phật Xả Bửu
- 5279. Kính lạy đức Phật Trí Mãn
- 5280. Kính lạy đức Phật Độ Kiều
- 5281. Kính lạy đức Phật Giải Thoát Hiền
- 5282. Kính lạy đức Phật Chúng Bộ
- 5283. Kính lạy đức Phật Quang Minh Oai Đức
- 5284. Kính lạy đức Phật Từ Lực
- 5285. Kính lạy đức Phật Nguyệt Thắng
- 5286. Kính lạy đức Phật Tịch Quang
- 5287. Kính lạy đức Phật Ái Nhãn
- 5288. Kính lạy đức Phật Dư Thi La Thinh
- 5289. Kính lạy đức Phật Bất Tử Sắc
- 5290. Kính lạy đức Phật Lạc Pháp Vị
- 5291. Kính lạy đức Phật Đại Nguyệt
- 5292. Kính lạy đức Phật Vô Chướng Ngại Thinh
- 5293. Kính lạy đức Phật Công Đức Phấn Tấn
- 5294. Kính lạy đức Phật Bất Tử Hoa
- 5295. Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Kiến
- 5296. Kính lạy đức Phật Đại Nguyệt Vương
- 5297. Kính lạy đức Phật Công Đức Vị
- 5298. Kính lạy đức Phật Thập Quang
- 5299. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Quang
- 5300. Kính lạy đức Phật Long Đức
- 5301. Kính lạy đức Phật Vân Thinh
- 5302. Kính lạy đức Phật Công Đức Bộ
- 5303. Kính lạy đức Phật Tư Công Đức
- 5304. Kính lạy đức Phật Đại Thinh
- 5305. Kính lạy đức Phật Liễu Thinh
- 5306. Kính lạy đức Phật Viễn Ly Ác Xứ
- 5307. Kính lạy đức Phật Thiên Hoa
- 5308. Kính lạy đức Phật Khoái Nhãn
- 5309. Kính lạy đức Phật Đại Nhiên Đăng
- 5310. Kính lạy đức Phật Ly Si Hạnh
- 5311. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Hy
- 5312. Kính lạy đức Phật Xả Tà
- 5313. Kính lạy đức Phật Tướng Hoa
- 5314. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Quang Minh
- 5315. Kính lạy đức Phật Phổ Hiền
- 5316. Kính lạy đức Phật Nguyệt Diệu
- 5317. Kính lạy đức Phật Lạc Đức
- 5318. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Thinh
- 5319. Kính lạy đức Phật Thắng Huệ
- 5320. Kính lạy đức Phật Hiền Quang
- 5321. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Hoa
- 5322. Kính lạy đức Phật Quang Minh Ý
- 5323. Kính lạy đức Phật Phước Đức Đức
- 5324. Kính lạy đức Phật Ý Thành Tựu
- 5325. Kính lạy đức Phật Lạc Giải Thoát
- 5326. Kính lạy đức Phật Điều Oán Thân
- 5327. Kính lạy đức Phật Bất Khử Xả
- 5328. Kính lạy đức Phật Ly Uyên Hà
- 5329. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang Minh
- 5330. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Tâm
- 5331. Kính lạy đức Phật Lạc Thinh
- 5332. Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Nhãn
- 5333. Kính lạy đức Phật Khoái Tu Hành
- 5334. Kính lạy đức Phật Diệu Cao Quang
- 5335. Kính lạy đức Phật Tập Công Đức
- 5336. Kính lạy đức Phật Khả Lạc
- 5337. Kính lạy đức Phật Đại Tâm
- 5338. Kính lạy đức Phật Thiên Tín
- 5339. Kính lạy đức Phật Tư Duy Cam Lộ
- 5340. Kính lạy đức Phật Hiệt Huệ
- 5341. Kính lạy đức Phật Thắng Đăng
- 5342. Kính lạy đức Phật Kiên Ý
- 5343. Kính lạy đức Phật Lực Bộ
- 5344. Kính lạy đức Phật Liên Hoa Diệp Nhãn
- 5345. Kính lạy đức Phật Bồ Đề Quang Minh
- 5346. Kính lạy đức Phật Diệu Hống Thinh
- 5347. Kính lạy đức Phật Lục Thông Thinh
- 5348. Kính lạy đức Phật Oai Đức Lực
- 5349. Kính lạy đức Phật Đại Xứng
- 5350. Kính lạy đức Phật Thắng Hoa Tập
- 5351. Kính lạy đức Phật Đại Kế
- 5352. Kính lạy đức Phật Bất Tùy Tha
- 5353. Kính lạy đức Phật Vô Úy Hạnh
- 5354. Kính lạy đức Phật Bất Khiếp Nhược
- 5355. Kính lạy đức Phật Ly Ưu Ám
- 5356. Kính lạy đức Phật Quá Triều
- 5357. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
- 5358. Kính lạy đức Phật Tâm Dõng Mãnh
- 5359. Kính lạy đức Phật Giải Thoát Huệ
- 5360. Kính lạy đức Phật Bất Thủ Xả
- 5361. Kính lạy đức Phật Bồ Bặc Đăng
- 5362. Kính lạy đức Phật Thắng Hỏa
- 5363. Kính lạy đức Phật Thiện Tư Ý
- 5364. Kính lạy đức Phật Thắng Oai Đức
- 5365. Kính lạy đức Phật Tín Thế Gian
- 5366. Kính lạy đức Phật Diệu Huệ
- 5367. Kính lạy đức Phật Thiện Hỷ Tín
- 5368. Kính lạy đức Phật Hoa Quang
- 5369. Kính lạy đức Phật Nhơn Hoa
- 5370. Kính lạy đức Phật Thiện Hương
- 5371. Kính lạy đức Phật Thắng Công Đức
- 5372. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Hoa
- 5373. Kính lạy đức Phật Cao Thắng
- 5374. Kính lạy đức Phật Hư Không Công Đức
- 5375. Kính lạy đức Phật Thiên Tín
- 5376. Kính lạy đức Phật Khả Kính Kiều
- 5377. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Ích
- 5378. Kính lạy đức Phật Hỏa Tụ
- 5379. Kính lạy đức Phật Tối Lực
- 5380. Kính lạy đức Phật Trí Địa
- 5381. Kính lạy đức Phật Cao Ý
- 5382. Kính lạy đức Phật Sơn Vương Trí
- 5383. Kính lạy đức Phật Khoái Thăng Thiên
- 5384. Kính lạy đức Phật Diệu Thăng
- 5385. Kính lạy đức Phật Thắng Thân
- 5386. Kính lạy đức Phật Ly Nghi Vấn
- 5387. Kính lạy đức Phật Ứng Hành
- 5388. Kính lạy đức Phật Thắng Hương
- 5389. Kính lạy đức Phật Vô Tránh Hạnh
- 5390. Kính lạy đức Phật Tu Hành Công Đức
- 5391. Kính lạy đức Phật Đại Tinh Tấn Tâm
- 5392. Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Quang Minh
- 5393. Kính lạy đức Phật Nhiếp Bộ
- 5394. Kính lạy đức Phật Tu Hành Thâm Tâm
- 5395. Kính lạy đức Phật Hương Hy
- 5396. Kính lạy đức Phật Hương Thủ
- 5397. Kính lạy đức Phật Tịch Tĩnh Trí
- 5398. Kính lạy đức Phật Diệu Tâm
- 5399. Kính lạy đức Phật Công Đức Trang Nghiêm
- 5400. Kính lạy đức Phật Tăng Thượng Hạnh
- 5401. Kính lạy đức Phật Trí Ý
- 5402. Kính lạy đức Phật Công Đức Sơn Thanh Tịnh Thinh
- 5403. Kính lạy đức Phật Nhiếp Tập
- 5404. Kính lạy đức Phật Diệu Tín
- 5405. Kính lạy đức Phật Nhựt Kiến Khả Lực
- 5406. Kính lạy đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
- 5407. Kính lạy đức Phật Pháp Bất Khả Lực
- 5408. Kính lạy đức Phật Ly Chư Nghi Phấn Tấn
- 5409. Kính lạy đức Phật Xứng Vương
- 5410. Kính lạy đức Phật Nhiếp Chư Căn
- 5411. Kính lạy đức Phật Thượng Khứ
- 5412. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang
- 5413. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Tâm
- 5414. Kính lạy đức Phật Chư Chúng Thượng
- 5415. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Kế
- 5416. Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Sắc
- 5417. Kính lạy đức Phật Phổ Tín
- 5418. Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Vương
- 5419. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Nhựt
- 5420. Kính lạy đức Phật Thắng Đăng
- 5421. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Thượng
- 5422. Kính lạy đức Phật Bảo Tàng
- 5423. Kính lạy đức Phật Phổ Quang Chiếu
- 5424. Kính lạy đức Phật Tối Thắng Vương
- 5425. Kính lạy đức Phật Phổ Quang Minh Thượng Thắng Tích Vương
- 5426. Kính lạy đức Phật Phổ Hiền
- 5427. Kính lạy đức Phật Tự Tại Chuyển Pháp Vương
- 5428. Kính lạy đức Phật Phổ Hiền Vương
- 5429. Kính lạy đức Phật Hoàn Hoa Thắng
- 5430. Kính lạy đức Phật Thiên Thế Tự Tại Thinh
- 5431. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiện Vô Cấu Thinh Tự Tại Vương
- 5432. Kính lạy đức Phật Thiên Ly Vô Úy Thinh Tự Tại Vương
- 5433. Kính lạy đức Phật Thiên Vô Cấu Oai Đức Tự Tại Vương
- 5434. Kính lạy đức Phật Ngũ Bách Nhựt Thinh Tự Tại Vương
- 5435. Kính lạy đức Phật Ngũ Bách Lạc Tự Tại Vương
- 5436. Kính lạy đức Phật Nhựt Long Hoan Hỷ
- 5437. Kính lạy đức Phật Úy Xưng Vương
- 5438. Kính lạy đức Phật Diệu Quang Tràng
- 5439. Kính lạy đức Phật Ly Quang Thinh
- 5440. Kính lạy đức Phật Xứng Tự Tại Thinh
- 5441. Kính lạy đức Phật Diệu Pháp Xứng Thinh
- 5442. Kính lạy đức Phật Thắng Tạng Xứng Thinh
- 5443. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Ý Vương
- 5444. Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
- 5445. Kính lạy đức Phật Đại Tự Tại
- 5446. Kính lạy đức Phật Thánh Trí Tự Tại Tràng Dõng Mãnh Vương
- 5447. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Huệ
- 5448. Kính lạy đức Phật Trí Tạng
- 5449. Kính lạy đức Phật Trí Cao Tràng
- 5450. Kính lạy đức Phật Trí Hải Vương
- 5451. Kính lạy đức Phật Đại Tinh Tấn Thinh Tự Tại Vương
- 5452. Kính lạy đức Phật Di Lưu Thắng Công Đức
- 5453. Kính lạy đức Phật Trí Hiển Tu Tự Tại Chủng Chủng Tử Thiện Vô Cấu Hống Tự Tại Vương
- 5454. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Công Đức Hải Vương
- 5455. Kính lạy đức Phật Trí Thành Tựu Lực Vương
- 5456. Kính lạy đức Phật Thắng Đại Tự Tại Vương
- 5457. Kính lạy đức Phật Thắng Ám Tích Tự Tại
- 5458. Kính lạy đức Phật Hoa Thắng Tích Trí
- 5459. Kính lạy đức Phật Kim Cang Sư Tử
- 5460. Kính lạy đức Phật Giới Thắng
- 5461. Kính lạy đức Phật Hiền Thắng
- 5462. Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang
- 5463. Kính lạy đức Phật Sư Tử Hỷ
- 5464. Kính lạy đức Phật Vô Tận Trí Tích
- 5465. Kính lạy đức Phật Bửu Hạnh
- 5466. Kính lạy đức Phật Trí Ba La Bà
Tiếp theo đây, chúng con xin đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân:
- 5467. Kính lạy Tôn Kinh Thuận Quyền Phương Tiện
- 5468. Kính lạy Tôn Kinh Nhạo Anh Lạc Trang Nghiêm Phương Tiện
- 5469. Kính lạy Tôn Kinh Đại Vân Luân Thỉnh Võ
- 5470. Kính lạy Tôn Kinh Đại Vân Thỉnh Võ
- 5471. Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Đẳng Đại Vân Thỉnh Võ
- 5472. Kính lạy Tôn Kinh Như Lai Trang Nghiêm Trí Huệ quang Minh Nhập Chư Phật Cảnh Giới
- 5473. Kính lạy Tôn Kinh Độ Chư Phật Cảnh Giới Tri Nghiêm
- 5474. Kính lạy Tôn Kinh Độ Chư Phật Cảnh Giới Trí Quang Nghiêm
- 5475. Kính lạy Tôn Kinh Đức Hộ Trưởng Giả
- 5476. Kính lạy Tôn Kinh Nguyệt Quang Đồng Tử
- 5477. Kính lạy Tôn Kinh Thân Nhựt
- 5478. Kính lạy Tôn Kinh Thiện Tư Đồng Tử
- 5479. Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Đẳng Đảnh Vương
- 5480. Kính lạy Tôn Kinh Đại Thừa Đảnh Vương
- 5481. Kính lạy Tôn Kinh Pháp Cảnh
- 5482. Kính lạy Tôn Kinh Úc Già Trưởng Giả Sở Vấn
- 5483. Kính lạy Tôn Kinh Úc Già La Việt Vấn Bồ Tát Hạnh
- 5484. Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Thanh Tịnh Đẳng Giác
- 5485. Kính lạy Tôn Kinh A Di Đà
Giờ đây thành kính đảnh lễ các vị Đại Bồ Tát trong mười phương thế giới:
- 5486. Kính lạy Bồ Tát Phổ Chánh Pháp
- 5487. Kính lạy Bồ Tát Phổ Hóa
- 5488. Kính lạy Bồ Tát Phổ Huệ
- 5489. Kính lạy Bồ Tát Phổ Nhãn
- 5490. Kính lạy Bồ Tát Phổ Quán Sát
- 5491. Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu
- 5492. Kính lạy Bồ Tát Phổ Tràng
- 5493. Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức Trí Quang
- 5494. Kính lạy Bồ Tát Phổ Minh Sư Tử
- 5495. Kính lạy Bồ Tát Phổ Thắng Bửu Quang
- 5496. Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức Hải Tràng
- 5497. Kính lạy Bồ Tát Phổ Huệ Quang Minh
- 5498. Kính lạy Bồ Tát Phổ Bửu Hoa Tràng
- 5499. Kính lạy Bồ Tát Phổ Thắng Triều Âm
- 5500. Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức Thanh Diệm
- 5501. Kính lạy Bồ Tát Phổ Tướng Quang Minh
- 5502. Kính lạy Bồ Tát Phổ Giác
- 5503. Kính lạy Bồ Tát Giác Thủ
- 5504. Kính lạy Bồ Tát Tài Thủ
- 5505. Kính lạy Bồ Tát Bửu Thủ
- 5506. Kính lạy Bồ Tát Đức Thủ
- 5507. Kính lạy Bồ Tát Mục Thủ
- 5508. Kính lạy Bồ Tát Tấn Thủ
- 5509. Kính lạy Bồ Tát Pháp Thủ
- 5510. Kính lạy Bồ Tát Trí Thủ
- 5511. Kính lạy Bồ Tát Hiền Thủ
- 5512. Kính lạy Bồ Tát Đại Quang Hải Minh
- 5513. Kính lạy Bồ Tát Vân Âm Hải Tạng
- 5514. Kính lạy Bồ Tát Đức Bửu Thắng Nguyệt
- 5515. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Huệ Quang Diệm Tự Tại Vương
- 5516. Kính lạy Bồ Tát Siêu Việt Hoa Quang
- 5517. Kính lạy Bồ Tát Vô Lượng Trí Vân Tự Quang
- 5518. Kính lạy Bồ Tát Đại Lực Tinh Tấn Kim Cang
- 5519. Kính lạy Bồ Tát Hương Diệm Quang Tràng
- 5520. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Đức Diệu Âm
- 5521. Kính lạy Bồ Tát Quang Minh Tôn Đức
- 5522. Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Tạng
- 5523. Kính lạy Bồ Tát Tâm Vương
- 5524. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Tâm
- 5525. Kính lạy Bồ Tát Tự Tại Thế
Quy mạng kính lễ như thế, các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên khắp cùng mười phương thế giới, sau đây kính lễ các vị Hiền Thánh, Thanh Văn, Duyên Giác:
Chí tâm khuyến thỉnh,
Khuyến thỉnh thắng duyên pháp khinh mạn,
Nay trước luận lỗi pháp khinh mạn,
Đời trước chưa trồng nhơn đại thừa
Đời nầy vừa khai liền hủy báng,
Mỗi khi gặp giảng pháp phê phán,
Thấy kia tụ tập liền chê bai,
Hoặc nói tôn sư nhiếp hóa người
Hoặc ngăn mới biết truyền kinh luật,
Chỉ cùng trái ý liền khinh thị,
Duy mừng đồng bạn thuận thế gian,
Ngày nay tâm khai mộ pháp sâu,
Hiểu biết khuyên tâm truyền khuyến thỉnh,
Mười phương chư Phật mới thành đạo,
Con nay khuyến thỉnh chuyển xe pháp,
Mười phương Bồ Tát gặp cơ duyên,
Con nay khuyến thỉnh nhiều khai pháp,
Thinh Văn, Duyên Giác đủ trí tuệ,
Xin đem bổn giáo hóa phàm mê,
Các thiện tri thức tại thế gian,
Xin chỉ môn thiền hoặc giảng thuyết,
Mười phương chư Phật các Bồ Tát,
Bích Chi, La Hớn, các Thánh Hiền,
Muốn bỏ khổ não vào niết bàn,
Con đều khuyến thỉnh nên cữu trụ,
Mỗi niệm vận dụng ý thắng thượng,
Tâm trước niệm sau tự hợp nhau,
Do đây báng pháp tự tiêu trừ,
Cảm được Thánh Nhơn, thường thuyết pháp,
Khuyến thỉnh đã rồi chí tâm kính lạy…
- 5526. Kính lạy Thánh Tăng A Nhã Kiều Trần Như
- 5527. Kính lạy Thánh Tăng Ma Ha Ca Diếp
- 5528. Kính lạy Thánh Tăng Ưu Lầu Tần Loa Ca Diếp
- 5529. Kính lạy Thánh Tăng Già Da Ca Diếp
- 5530. Kính lạy Thánh Tăng Na Đề Ca Diếp
- 5531. Kính lạy Thánh Tăng Xá Lợi Phất
- 5532. Kính lạy Thánh Tăng Đại Mục Kiền Liên
- 5533. Kính lạy Thánh Tăng Ma Ha Ca Chiên Diên
- 5534. Kính lạy Thánh Tăng A Nâu Lâu Đà
- 5535. Kính lạy Thánh Tăng Ma Ha Kiếp Tân Na
Kính lễ các vị Thánh Tăng Đại A La Hớn trong đại chúng đều rõ biết, đảnh lễ Tam Bảo rồi, kế lại sám hối. Đệ tử chúng con đã sám hối phiền não chướng, đã sám hối nghiệp chướng, còn lại báo chướng (1), nay theo thứ lớp, tỏ bày sám hối. Trong Kinh đã nói: Nghiệp báo mỗi khi nó đến, dù ở giữa hư không, hay ở trong lòng biển cả, hoặc vào trong núi đá… không nơi nào tránh khỏi được, chỉ có sức mạnh sám hối, quả báo kia dần dần xoay chuyển.
Tại sao biết được như thế? Chẳng hạn như vị trời Thích Đề Hoàn Nhơn (2) khi năm tướng suy hiện (3) ra, lòng rất sợ hãi, thành kính hướng về ngôi Tam Bảo, cầu xin sám hối, tướng chết đã chuyển mất, mà còn sống lâu nghìn tuổi. Những việc như thế, trong Kinh đã kể rất nhiều, không phải một hai. Thế nên biết rằng sám hối thật hay dứt các họa ương khổ báo, nhưng mà những kẻ phàm phu (4) nếu không gặp được bạn lành dẫn dắt, thì không có ác nào mà chẳng tạo, tạo cho đến khi sanh mạng gần hết, tướng ác địa ngục hiển bày trước mắt. Đương trong lúc ấy, ăn năn sợ hãi chen nhau kéo đến. Lúc sống không lo chuẩn bị tu tập sám hối, đến khi cùng đường mới biết ăn năn, làm sao cho kịp? Quả báo khác nhau đã dự bị trước mà đợi chờ tội nhơn, dẫn vào nơi địa ngục, chỉ có đi tới, lăn vào vạc lửa, thân tâm rã nát, nghiệp quả khổ đau. Trong lúc như thế, muốn cầu một lạy, một sám cũng không bao giờ được. Chúng ta phải hết sức thận trọng, chớ đừng ỷ lại, tuổi trẻ, tiền của, thế lực, rồi biếng nhác buông lung, bỏ qua tất cả. Một khi khổ chết nó đến, không luận già trẻ, giàu nghèo, sang hèn, đều phải chịu trả. Bỗng nhiên nó đến, không cho một ai hay biết trước. Thân mạng vô thường, chẳng khác nào như giọt sương mai. Hơi thở ra tuy còn, nhưng sự hít vào khó giữ, làm mạng tiêu tan. Tại sao chúng ta không ý thức điều đó, mà không chịu sám hối? Khi mà năm thiên sứ giả (5), và quỷ vô thường (6) đến, dù trẻ hay già không ai tránh khỏi. Bấy giờ nhà đẹp lầu cao, đâu còn liên hệ, xe đẹp ngựa to đâu mang theo được, vợ con thân thích không còn của ta, của cải quý báu, đâu được giữ gìn, quả báo thuộc cõi đời nầy đều như huyễn như hóa. Ngay như quả báo ở các cõi trời, mặc dù sung sướng hơn cõi người, nhưng cuối cùng cũng phải bại hoại, chết rồi hồn phách phải đọa vào địa ngục, quỷ đói hay súc sinh.
Thế nên đức Phật dạy ông Tu Bạt Đà, thầy ông ấy là Ngài Uất Đầu Lam Phất (7) thông minh lanh lợi, chế phục được các phiền não, sinh lên cõi trời Phi Phi Tưởng (8), thế mà khi chết lại mang thân chồn có cánh trong loài súc sinh, huống chi người khác.
Do đó biết rằng ai chưa chứng quả Thánh (9) đều phải bị lưu chuyển trong con đường ác, luân hồi sinh tử. Nếu không thận trọng, bỗng nhiên một mai đích thân mình lãnh chịu việc ấy, thì làm sao hối hận cho kịp. Nhưng người đời nầy, nếu bị tội vạ phải đến chỗ quan, đã thấy khổ sở tinh thần bại hoại, bà con lo âu, cầu cứu muôn mối; sự khổ địa ngục, so với khổ trên, dù có nhân lên đến trăm ngàn vạn lần, vẫn cũng không đủ để so sánh diễn đạt. Chúng ta đã trải qua nhiều đời nhiều kiếp, tội nghiệp như núi Tu Di (10), tại sao nghe vậy mà ngồi yên không lo không sợ, không e không dè? Để rồi ngày nào thần thức lại chịu đau khổ ấy thì thật đáng thương! Vì vậy chúng con vận hết tâm thành, tỏ bày sám hối:
- 5536. Kính lạy đức Phật Điều Ngự Phương Đông
- 5537. Kính lạy đức Phật Kim Cang Tạng Phương Nam
- 5538. Kính lạy đức Phật Nhiên Pháp Giới Phương Tây
- 5539. Kính lạy đức Phật Biên nhãn Phương Bắc
- 5540. Kính lạy đức Phật Vô Ưu Đức Phương Đông Nam
- 5541. Kính lạy đức Phật Hoại Chư Bố Úy Phương Tây Nam
- 5542. Kính lạy đức Phật Dõng Mãnh Phục Phương Tây Bắc
- 5543. Kính lạy đức Phật Đại Lực Quang Minh Phương Đông Bắc
- 5544. Kính lạy đức Phật Hoan Hỷ Lộ Phương Dưới
- 5545. Kính lạy đức Phật Phương Thượng Vương Phương Trên
Đảnh lễ các ngôi Tam Bảo trong thế giới mười phương như thế xong, giờ đây đệ tử chúng con từ vô thỉ cho đến ngày nay, đã có các báo chướng nhưng nặng nề đau khổ nhứt chỉ có địa ngục A-tỳ (11), nhưng trong Kinh đã dạy: Nay phải nói sơ hình tướng của nó, chu vi ngục nầy có bảy lớp thành bằng sắt, lại có bảy lớp lưới sắt, bao phủ ở trên, dưới có bảy lớp rừng dao lửa mạnh vô lường, bề dọc bề rộng tám muôn bốn nghìn do tuần, thân của người tội đầy khắp trong đó nhân duyên tội nghiệp không ngăn ngại (12) nhau, lửa trên thông xuống lửa dưới bốc lên, đông, tây, nam, bắc, thông suốt đi qua, y như con cá để trên vỉ nướng, mỡ nước khô cả, người chịu tội khổ trong địa ngục nầy, cũng lại như thế. Trong thành ngục kia có bốn cửa lớn, mỗi cửa có chó đồng lớn, thân chúng dọc ngang bốn mươi do tuần, răng, nanh rất nhọn, mắt như điển chớp, lại có vô số loại chim bằng sắt vỗ cánh bay lên, ăn thịt người tội. Đám đầu trâu mặt ngựa hình như quỷ La Sát, có chín cái đuôi, mỗi đuôi như sắt chẻ ra, lại có tám đầu, trên mỗi đầu đều có mười tám sừng, có đến mười sáu con mắt trong mỗi sừng, bất luận con mắt nào cũng đều hiện ra các viên sắt nóng, đốt thịt người tội. Đến lúc giận tức, tiếng chúng rống lên, giống như tiếng sấm.
Lại có vô lượng các bánh xe dao, từ trên không đổ xuống, đâm vào trên đầu hoặc chặt ở dưới chân người tội, lúc ấy tội nhân, đau suốt xương tủy, nhức thấu tim gan. Hành hạ như thế đó trải qua vô số năm chịu khổ, cầu sống không được, cầu chết không xong. Các quả báo như thế đó, ngày nay hết sức hổ thẹn, tỏ bày thành tâm ăn năn sám hối.
Còn các địa ngục khác, sám hối địa ngục núi dao, rừng gươm, chịu tội báo đầu mình rơi rụng; sám hối tội báo nấu, nướng, quay, hầm trong địa ngục vạc nóng lò than; sám hối tội báo đốt cháy, trong địa ngục giường sắt trụ đồng; sám hối tội báo bửa nát nghiến vụn trong địa ngục xe lửa bánh dao; sám hối tội báo đau khổ dữ dội, trong địa ngục kéo lưỡi trâu cày; sám hối tội báo ngũ tạng (13) tiêu tan, ở trong địa ngục nuốt hoàn sắt nóng, uống nước đồng sôi; sám hối tội báo xương thịt nghiền nát như tro như bột, ở trong địa ngục cối xay bằng sắt; sám hối tội báo tay chân rã rời từng khúc, ở trong địa ngục dây đen; sám hối tội báo chết ngộp ở trong địa ngục sông tro phẩn nổi; sám hối tội báo da thứa nứt nở, cả người lột da, rồi bị đông lạnh, ở trong địa ngục nước muối, băng lạnh; sám hối tội báo giết hại lẫn nhau, ở trong địa ngục cọp sói, chim ưng và chó; sám hối tội báo bắt nhau, cột nhau đâm chém., ở trong địa ngục móng nhọn; sám hối tội báo ở trong địa ngục hầm lửa; sám hối tội báo thân thể dẹp nát, ở trong địa ngục ép nhau bằng hai khố đá; sám hối tội báo bị mổ xẻ ở trong địa ngục tụ hội tai đen; sám hối tội báo chém chặt, ở trong địa ngục núi thịt mờ tối; sám hối tội báo cắt đứt, ở trong địa ngục cưa xẻ đóng đinh; sám hối tội báo bị lột bị cắt; ở trong địa ngục thước bản sắt treo ngược; sám hối tội báo oán phiền ở trong địa ngục nóng cháy kêu la; sám hối tội báo ngày đêm mờ mịt, không thấy ba thứ yến sáng (14) ở trong núi Thiết vây quanh lớn nhỏ; sám hối tội báo ở địa ngục A Ba Ba, địa ngục A Ta Ta, sám hối địa ngục A Tra Tra, sám hối địa ngục A La La.
Như vậy có tám địa ngục lạnh (15) tám địa ngục nóng (16), tất cả các địa ngục, trong mỗi ngục có tám muôn bốn nghìn địa ngục nhỏ, phụ thuộc với chúng. Tội khổ trong đó đều bị ram, nướng, nấu, chiên, lột da, róc thịt, chót xương nạo tủy, rút ruột nhổ phổi, các khổ vô số, khó mà nghe hết cũng khó mà nói: Nam Mô Phật, ngày nay những người ở trong đó, hoặc là chúng ta từ vô thỉ trở lại, hoặc là cha mẹ, bà con quyến thuộc nhiều đời, nhiều kiếp của ta; chúng ta cùng nhau, sau khi mạng chung, hoặc sẽ đọa vào các cảnh địa ngục như thế. Vì vậy nên ngày nay, rửa lòng chí thiết, đem hết tâm can dập đầu, sát trán, hướng về mười phương chư Phật, chư Đại Bồ Tát, cầu xin sám hối, khiến cho tất cả báo chướng nầy rốt ráo tiêu diệt.
Đệ tử chúng con nguyện nhờ sức sám hối thành kính nầy, các báo chướng nơi địa ngục chuyển sinh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, nhờ lòng từ bi cứu khổ chúng sanh của chư Phật, tức thời phá hoại thành sắt nơi cảnh địa ngục A-tỳ, tất cả trở thành thế giới an tịnh, không có tên đường ác; các địa ngục khác tất cả dụng cụ làm khổ não tội nhơn, chuyển thành yếu tố an lạc, núi dao rừng gươm, biến thành rừng quý, vạc nóng lò than, hiện thành hoa sen. Đầu trâu mặt ngựa hết sự bạo tàn, đều khởi lòng từ bi, không còn nghĩ ác. Chúng sanh trong địa ngục, được lìa quả khổ, lại không tạo nhơn xấu nữa, bình đẳng an vui, như cảnh thiền thứ ba (17), một thời đồng phát tâm Vô Thượng Đạo (18).
QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI MỘT
- 1. Báo chướng: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 27, trang 103.
- 2. Thích Đề Hoàn Nhơn: Sakra Devas Indra (S) Danh hiệu trời Đế Thích, Vua 33 cảnh trời (Đao Lợi Thiên) ở cõi Dục. Quyền hạn của Ngài là thống trị từ miền Đao Lợi Thiên, cho đến cõi nhơn gian nầy. Thích Đề Hoàn Nhơn viết trọn theo Phạn Sakra Devas Indra = Dịch là Năng Thiên Chủ. Thích là Năng, có sức làm; Đề Hoàn là chư Thiên, các vị trời ở các tầng trời. Nhơn là chủ, là Đế, là Vua.
- 3. Năm tướng suy hiện: Cinq états de décadence (F) Cũng gọi ngũ suy. Năm tướng suy của chư thiên hiện ra khi các Ngài hưởng hết phước nơi cõi trời, sắp đi đầu thai. Kinh Niết Bàn quyển thứ 9, có chép: Vua Đế Thích (Thích Đề Hoàn Nhơn) khi sắp chết, thấy có năm tướng hiện ra: 1. Quần áo thường dơ dáy. 2. Trên đầu, tóc rối nhầu như cành hoa tàn tạ. 3. Thân thể hôi hám và nhơ nháp. 4. Dưới nách thường ra mồ hôi. 5. Không thích chỗ ngôi vị của mình nữa.
- 4. Phàm phu: Prthajjana (S) Profane (F). Kẻ tầm thường, không tin đạo đức và ưa nhạo báng. Phàm phu là đối với thánh giả. Phàm phu tức là ngu nhơn, ngu phu. Thánh giả tức là trí giả. Kinh Pháp Hoa nói: Phàm phu thì biết cạn, ham vui sướng về thể xác. Người ta gọi phàm tục là hạng người còn ở tại thế, còn lăn lộn trong cuộc phiền não; đối với Tăng là hạng người ly gia cắt ái, bước chân vào đường giải thoát.
- 5. Năm thiên sứ giả đến: Năm vị sứ giả đến dẫn hồn đi cõi khác, ấy là: 1. Kế Thiết Ni (Kesini). 2. Ô Pa Kế Thiết Ni (Upakeseni). 3. Chất Đa La (Citra); 4. (Vasumati) Phạ Tô Ma Để và 5. A Yết Sa Ni (Akarsani) Năm vị sứ giả nầy rất là nguy hiểm.
- 6. Quỷ Vô Thường: Con quỷ tên là vô thường. Tiếng dùng để chỉ sự chết. Những kẻ trọn đời thường làm ác, đến lúc lâm chung, cảm thấy có quỷ đến bắt mình đi. Thế nên trong đời, người ta gọi sự chết là Vô Thường, vô thường sát quỷ. Kinh Niết Bàn quyển 41: Vô Thường đại quỷ, tình cầu nan thoát. Khi con quỷ cả Vô Thường đến, dù người ta có lấy tình mà cầu khẩn thế mấy, cũng chẳng thoát khỏi.
- 7. Uất Đầu Lam Phất: Udrak-Ramaputta (S) Cũng viết Uất Đa La, Uất Đà Già. Ông nầy tu theo học phái Du Già, ở gần thành Vương Xá, nước Ma Kiệt Đà, con của ông Rama quá vãng. Ông là thầy giỏi nhứt toàn xứ Ấn Độ. Ông được cha truyền giáo cho. Ông chấp nơi hình tướng, muôn sự muôn vật, hay nơi không hình tướng, đều là lầm lạc cả. Vậy nên cần suy xét cho chín chắn, chỉ lãnh thọ cái thể nhiệm mầu của muôn sự muôn vật mà thôi. Như vậy mới chắc đặng quả giải thoát cao nhứt và sanh về cõi trời Phi Tưởng, Phi Phi Tưởng. Tôi nay đang tu tập phép nhiệm mầu ấy. Thái tử nhập định một hồi đã chứng được định Phi Tưởng, Phi Phi Tưởng. Ngài trỗi hơn Uất Đầu Lam Phất, bèn từ giã mà đi nơi khác.
- 8. Trời Phi Phi Tưởng: Cảnh trời chẳng phải tưởng, chẳng phải không tưởng. Cũng gọi là Hữu Đỉnh Thiên. Vì là cảnh trời cao hơn hết trong cõi Vô Sắc (Arupadhatu), tức là cao hơn hết trong tam giới. Các vị tu hành khi thiền định đắc phép Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Định, có thể sanh lên đây, hưởng tuổi thọ rất lâu dài, tám vạn kiếp (Mỗi kiếp là cả trăm vạn năm).
- 9. Chưa chứng quả Thánh: Quả thánh đây là chỉ cho quả A La Hán. Chứng quả thánh mới tránh được sự sanh tử luân hồi. Chưa chứng phải bị trầm luân trong sáu đường khổ.
- 10. Núi Tu Di: Mérou, Sumeru (S). Cũng có chỗ kêu Tô Mê Lư, có nghĩa là Diệu Cao, Diệu Quang. Hòn núi lớn nhứt ở trung tâm hoàn cầu. Ấy là quả núi của Tiên, Thánh, mỗi ngày các ngôi tinh tú xoay chung quanh hòn núi ấy. Theo Kinh, núi Tu Di cao 84 000 do tuần, bề sâu dưới mặt nước cũng 84 000 do tuần và bề ngang trên mặt nước cũng vậy. Phật Thích Ca có ngự đến núi Tu Di mà thuyết pháp với Tứ Thiên Vương. Bốn Ngài đều tỏ lòng hoan nghênh đức Phật, và nguyện hộ trì Phật Pháp với chư vị tu hành.
- 11. Địa ngục A-Tỳ: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 11, trang 98.
- 12. Tội nghiệp không ngăn ngại: Đây là nói tuy thọ tội ở chung trong địa ngục, nhưng nghiệp riêng của mỗi tội nhơn phải lãnh thọ, chớ không can hệ gì với nhau cả. Cũng như kẻ ăn thứ gì thì no theo thứ ấy.
- 13. Ngũ tạng: Năm loại quan trọng trong mỗi người. Ấy là: Tâm (tim), Can (gan), tỳ (ruột), phế (phổi) và thận (thận).
- 14. Ba thứ yến sáng: Tức là yến sáng mặt trời, yến sáng mặt trăng và yến sáng các vì tinh tú.
- 15. Tám địa ngục lạnh: Huit enfers froids (F). Cũng gọi là bát hàn băng địa ngục. Ở tám cảnh địa ngục nầy tội nhơn thấy mình lạnh lắm, lạnh như nằm trên giá. Tám địa ngục ấy là: 1. Ngạch bồ đà: Nổi ốc, vì chịu lạnh quá gắt nên thân thể nổi ốc. 2. Thích bộ đà: Bể ốc, vì chịu lạnh quá sức, nên mụt ốc nổi lên, đều bể ra, làm cho da đều bể nứt hết. 3. Ngạch chiết sá: Lạnh quá nên miệng kêu lên ba tiếng ấy mãi. 4. Hoắc hoắc bà: Lạnh quá nên miệng kêu hoắc hoắc bà mãi. 5. Hổ hổ bà: Lạnh quá nên miệng kêu lên hổ hổ bà mãi. 6. Ổn bát ma: Bị lạnh quá, nên thân thể tách ra như những cánh hoa sen xanh. 7. Bát đặc ma: Bị lạnh quá nên thân thể tách ra như những cánh hoa sen hường. 8. Ma ha bát đặc ma: Bị lạnh nên thân thể tách rã ra như những cánh hoa sen hường lớn.
- 16. Tám ngục nóng: Huit enfers chauds (F) Tám địa ngục nóng, cũng kêu là bát đại địa ngục: 1. Đẳng hoạt địa ngục. 2. Hắc thằng địa ngục. 3. Chúng hiệp địa ngục. 4. Hào khiếu địa ngục. 5. Đại khiếu địa ngục. 6. Viêm nhiệt địa ngục. 7. Đại nhiệt địa ngục. 8. Vô gián địa ngục.
- 17. Cảnh thiền thứ ba: Troisième degré de Méditation (F). Phép thiền định thứ ba, bậc thiền định của người đã đắc hai bậc thứ nhứt và thứ nhì. Cũng gọi là Tam Thiền hay Tam Thiền định.
- 18. Phát tâm vô thượng đạo: Pháp khởi chí nguyện tu hành cho đến khi thành Phật. Lại có nhiều vị khác phước và trí to lớn, đầy đủ, sau khi phát tâm, liền độ được vô số hạng nhơn thiên. Như vậy phát tâm tức là tất cánh.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI MỘT
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI HAI
Đệ tử chúng con ngày nay lại nguyện đời đời kiếp kiếp, sanh ra ở đâu cũng không rơi nhằm những chốn biên thùy mọi rợ, mà lại sanh vào gia đình chánh tín, tướng mạo đoan trang, trí huệ, biện tài, viễn ly ác pháp, gần gũi bạn lành, giữ gìn giới hạnh, kiến lập đạo tràng.
Lại nguyện đời đời kiếp kiếp, sanh ra ở đâu, cũng đều chấn hưng Phật pháp, phá dẹp lưới ma, tinh tấn tu hành đầy đủ sáu pháp ba la mật, cúng dường rộng rãi để trang nghiêm hai thứ phước huệ, nhẫn nhục tinh tấn để thực hiện tuệ giác bồ đề. Hằng ngày suy nghĩ báo ân chư Phật bằng cách thường nên lễ sám, hành đạo lợi ích an lạc cho hết thảy chúng sanh.
Đệ tử chúng con thành tâm đảnh lễ các đức Phật trong mười phương thế giới:
- 5546. Kính lạy đức Phật Sư Tử Xưng
- 5547. Kính lạy đức Phật công Đức Vương
- 5548. Kính lạy đức Phật Pháp Hoa Vũ
- 5549. Kính lạy đức Phật Năng Tác Quang
- 5550. Kính lạy đức Phật Cao Sơn
- 5551. Kính lạy đức Phật Diệu Pháp Vương Vô Cấu
- 5552. Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại Vô Cấu Nhãn
- 5553. Kính lạy đức Phật Tập Đại Vô Ngại
- 5554. Kính lạy đức Phật Vô Chướng Ngại Lực Vương
- 5555. Kính lạy đức Phật Tự Trí Phước Đức Lực
- 5556. Kính lạy đức Phật Trí Y
- 5557. Kính lạy đức Phật Tự Tại
- 5558. Kính lạy đức Phật Vô Lượng An Ẩn
- 5559. Kính lạy đức Phật Trí Tập
- 5560. Kính lạy đức Phật Đại Di Lưu
- 5561. Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
- 5562. Kính lạy đức Phật Tác Công Đức Trang Nghiêm
- 5563. Kính lạy đức Phật Hoa Tràng
- 5564. Kính lạy đức Phật Công Đức Quang Minh
- 5565. Kính lạy đức Phật Ly Công Đức Ám Vương
- 5566. Kính lạy đức Phật Công Đức Vương
- 5567. Kính lạy đức Phật Pháp Tràng
- 5568. Kính lạy đức Phật Thinh Tự Tại Vương
- 5569. Kính lạy đức Phật Tự Hộ
- 5570. Kính lạy đức Phật Kim Cang Mật Tích
- 5571. Kính lạy đức Phật Thật Tự Tại
- 5572. Kính lạy đức Phật Diệu Tràng
- 5573. Kính lạy đức Phật Sơn Kiếp
- 5574. Kính lạy đức Phật Lạc Vân
- 5575. Kính lạy đức Phật Pháp Tác
- 5576. Kính lạy đức Phật Sa La Vương
- 5577. Kính lạy đức Phật Phổ Công Đức Kiên Cố Vương
- 5578. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn
- 5579. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ
- 5580. Kính lạy đức Phật Thiện Chí
- 5581. Kính lạy đức Phật Tràng Thắng Đăng
- 5582. Kính lạy đức Phật Trí Bộ
- 5583. Kính lạy đức Phật Kiên Tràng
- 5584. Kính lạy đức Phật Tán Pháp Xưng
- 5585. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Kiêu Mạn
- 5586. Kính lạy đức Phật Công Đức Diệm
- 5587. Kính lạy đức Phật Trí Quang Minh
- 5588. Kính lạy đức Phật Trí Nhiên Đăng
- 5589. Kính lạy đức Phật Vô Úy Vương
- 5590. Kính lạy đức Phật Trí Thinh Tràng Nhiếp
- 5591. Kính lạy đức Phật Kim Cang Đăng
- 5592. Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Vương
- 5593. Kính lạy đức Phật Thắng Số
- 5594. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Ý
- 5595. Kính lạy đức Phật Nguyệt Vương
- 5596. Kính lạy đức Phật Thứ Đệ Hàng Phục Vương
- 5597. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Tự Tại Vương
- 5598. Kính lạy đức Phật Sư Tử Bộ
- 5599. Kính lạy đức Phật Na La Diên Thắng Tạng
- 5600. Kính lạy đức Phật Tập Bửu Tạng
- 5601. Kính lạy đức Phật Thọ Đề Tạng
- 5602. Kính lạy đức Phật Tinh Tú Sai Biệt Xưng
- 5603. Kính lạy đức Phật Công Đức Lực Kiên Cố Vương
- 5604. Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Thọ
- 5605. Kính lạy đức Phật Phạm Thinh
- 5606. Kính lạy đức Phật Thắng Phạm
- 5607. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Độ
- 5608. Kính lạy đức Phật Thiên Hương
- 5609. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Vương
- 5610. Kính lạy đức Phật Quang Luân Quang
- 5611. Kính lạy đức Phật Hỏa Quang Minh Vương
- 5612. Kính lạy đức Phật Hương Ba Đầu Ma Vương
- 5613. Kính lạy đức Phật Tật Vô Biên Công Đức Hải Tri
- 5614. Kính lạy đức Phật Diêm Phù Chương
- 5615. Kính lạy đức Phật Công Đức Sơn Tràng
- 5616. Kính lạy đức Phật Sư Tử Tràng
- 5617. Kính lạy đức Phật Long Hống
- 5618. Kính lạy đức Phật Hoa Oai Đức Vương
- 5619. Kính lạy đức Phật Thiện Hương Chủng Tử
- 5620. Kính lạy đức Phật Vô Ngã Cam Lộ Công Đức Oai Đức Vương Kiếp
- 5621. Kính lạy đức Phật Phục Hữu Bát Thập Đồng Danh Vô Ngã Cam Lộ Công Đức Oai Đức Vương Kiếp
- 5622. Kính lạy đức Phật Pháp Trí
- 5623. Kính lạy đức Phật Long Tự Tại Giải Thoát
- 5624. Kính lạy đức Phật Kim Cang Hoa
- 5625. Kính lạy đức Phật Long Hống Tự Tại Thinh
- 5626. Kính lạy đức Phật Bửu Tích
- 5627. Kính lạy đức Phật Hoa Chiếu
- 5628. Kính lạy đức Phật Hỏa Hương
- 5629. Kính lạy đức Phật Tu Ma Na Hoa
- 5630. Kính lạy đức Phật Sơn Vương
- 5631. Kính lạy đức Phật Thế Nhãn
- 5632. Kính lạy đức Phật Tịnh Thượng
- 5633. Kính lạy đức Phật Diêm Phù Chương
- 5634. Kính lạy đức Phật Căn Bản Thượng
- 5635. Kính lạy đức Phật Bửu Sơn
- 5636. Kính lạy đức Phật Hải Tạng
- 5637. Kính lạy đức Phật Kiên Lực
- 5638. Kính lạy đức Phật Thượng Thánh
- 5639. Kính lạy đức Phật Tự Tại Thánh
- 5640. Kính lạy đức Phật Sư Tử Bộ
- 5641. Kính lạy đức Phật Câu Lân
- 5642. Kính lạy đức Phật Trí Tràng
- 5643. Kính lạy đức Phật Văn Thinh
- 5644. Kính lạy đức Phật Quảng Thắng
- 5645. Kính lạy đức Phật An Ẩn
- 5646. Kính lạy đức Phật Trí Quang Minh
- 5647. Kính lạy đức Phật Đại Tự Tại
- 5648. Kính lạy đức Phật Tịch Xuất Thế
- 5649. Kính lạy đức Phật Thủ Hỷ
- 5650. Kính lạy đức Phật Ni Câu Luật Vương
- 5651. Kính lạy đức Phật Kim Nhãn
- 5652. Kính lạy đức Phật Cúng Dàng Thượng
- 5653. Kính lạy đức Phật Nhựt Hỷ
- 5654. Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
- 5655. Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn
- 5656. Kính lạy đức Phật Cao Tịnh
- 5657. Kính lạy đức Phật Tịnh Thánh
- 5658. Kính lạy đức Phật Hống Thinh Âm
- 5659. Kính lạy đức Phật Kiến Nghĩa
- 5660. Kính lạy đức Phật Xứng Hỷ
- 5661. Kính lạy đức Phật Xứng Thắng
- 5662. Kính lạy đức Phật Khả Hỷ
- 5663. Kính lạy đức Phật Thiện Hương
- 5664. Kính lạy đức Phật Tật Hành
- 5665. Kính lạy đức Phật Diệu Nhãn
- 5666. Kính lạy đức Phật Thiện Thắng Ích
- 5667. Kính lạy đức Phật Tu Nghĩa
- 5668. Kính lạy đức Phật Thiện Ý
- 5669. Kính lạy đức Phật Diệu Trí Huệ
- 5670. Kính lạy đức Phật Kim Tràng
- 5671. Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn
- 5672. Kính lạy đức Phật Thiên Thanh Tịnh
- 5673. Kính lạy đức Phật Luân Đầu Đàn
- 5674. Kính lạy đức Phật Thiện Kiến
- 5675. Kính lạy đức Phật Tỳ Lưu La Tràng
- 5676. Kính lạy đức Phật Tỳ Lâu Bác Xoa
- 5677. Kính lạy đức Phật Phạm Thinh
- 5678. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Thắng
- 5679. Kính lạy đức Phật Thắng Quang Minh
- 5680. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Nhiễm
- 5681. Kính lạy đức Phật Ma Ni Bạt Đà
- 5682. Kính lạy đức Phật Ma Lê Chỉ
- 5683. Kính lạy đức Phật Đại Ma Lê Chỉ
- 5684. Kính lạy đức Phật Năng Thánh
- 5685. Kính lạy đức Phật Thinh Tự Tại
- 5686. Kính lạy đức Phật Tán Thán Thành Tựu
- 5687. Kính lạy đức Phật Thắng Thành Tựu Hoa
- 5688. Kính lạy đức Phật Câu Tô Ma
- 5689. Kính lạy đức Phật Bất Động
- 5690. Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
- 5691. Kính lạy đức Phật Lạc Thinh
- 5692. Kính lạy đức Phật Năng Tác Quang
- 5693. Kính lạy đức Phật Long Đức
- 5694. Kính lạy đức Phật Kim Cang Quang
- 5695. Kính lạy đức Phật Xưng Vương
- 5696. Kính lạy đức Phật Hổ Vương
- 5697. Kính lạy đức Phật Cao Quang
- 5698. Kính lạy đức Phật Phát Hành
- 5699. Kính lạy đức Phật Trí Thành Tựu
- 5700. Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại
- 5701. Kính lạy đức Phật Na La Diên Tạng
- 5702. Kính lạy đức Phật Hỏa Tạng
- 5703. Kính lạy đức Phật Phá Cấu Thắng Vương
- 5704. Kính lạy đức Phật Bửu Cái Thắng Quang
- 5705. Kính lạy đức Phật Sơn Tự Tại Vương
- 5706. Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt
- 5707. Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Tràng Tự Tại Vương
- 5708. Kính lạy đức Phật Thật Căn Quảng Nhãn
- 5709. Kính lạy đức Phật Thế Tự Tại Vương
- 5710. Kính lạy đức Phật Viễn Ly Chư Bố Úy Tùy Phiền não Thinh
- 5711. Kính lạy đức Phật Phóng Hoa Lô Xá Na
- 5712. Kính lạy đức Phật Hương Ba Đầu Ma
- 5713. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Công Đức Oai Đức Vương
- 5714. Kính lạy đức Phật Bất Động
- 5715. Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
- 5716. Kính lạy đức Phật Lạc Tự Tại Thinh Hỏa
- 5717. Kính lạy đức Phật Trí Nhựt
- 5718. Kính lạy đức Phật Long Hống
- 5719. Kính lạy đức Phật Kim Cang Xĩ
- 5720. Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt Tạng
- 5721. Kính lạy đức Phật Thắng Tự Tại
- 5722. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Vương
- 5723. Kính lạy đức Phật Đại Thắng Tạng
- 5724. Kính lạy đức Phật Hỷ Tràng
- 5725. Kính lạy đức Phật Vô Úy Tự Tại
- 5726. Kính lạy đức Phật Kiến Di Lưu
- 5727. Kính lạy đức Phật Trí Tượng
- 5728. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Nhãn
- 5729. Kính lạy đức Phật Vô Ưu Thắng
- 5730. Kính lạy đức Phật Pháp Tự Tại Hống
- 5731. Kính lạy đức Phật Pháp Tự Tại Sa La Vương
- 5732. Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
- 5733. Kính lạy đức Phật Na La Diên Chí
- 5734. Kính lạy đức Phật Thiện Trạch Tạng
- 5735. Kính lạy đức Phật Bửu Tập
- 5736. Kính lạy đức Phật Công Đức Phấn Tấn
- 5737. Kính lạy đức Phật Hỏa Tạng
- 5738. Kính lạy đức Phật Tinh Tú Xưng
- 5739. Kính lạy đức Phật Công Đức Lực Kiên Cố Vương
- 5740. Kính lạy đức Phật Diệu Hống Thinh Phấn Tấn
- 5741. Kính lạy đức Phật Sa La Thắng Hiệt Vương
- 5742. Kính lạy đức Phật Oai Đức Tự Tại Quang Minh
- 5743. Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Hống
- 5744. Kính lạy đức Phật Bửu Chưởng Long Tự Tại
- 5745. Kính lạy đức Phật Pháp Vân Hống Tự Tại Bình Đẳng
- 5746. Kính lạy đức Phật Bửu Sơn
- 5747. Kính lạy đức Phật Diệu Quang Tạng
- 5748. Kính lạy đức Phật Sư Tử Đa La Xưng
- 5749. Kính lạy đức Phật Phổ Tạng
- 5750. Kính lạy đức Phật Tịnh Hoa
- 5751. Kính lạy đức Phật Ca La Tỳ La Phấn Tấn
- 5752. Kính lạy đức Phật Pháp Tật Nhiên Đăng
- 5753. Kính lạy đức Phật Vô Đẳng Thượng Di Lưu
- 5754. Kính lạy đức Phật Xưng Thinh Vương
- 5755. Kính lạy đức Phật Phạm Đế Thích Thinh
- 5756. Kính lạy đức Phật Viễn Ly Bức Não
- 5757. Kính lạy đức Phật Tỳ Sa Môn Kiên Cố Vương
- 5758. Kính lạy đức Phật Phá Ma Vương Cung
- 5759. Kính lạy đức Phật Tỳ La Vương
- 5760. Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn Quang
- 5761. Kính lạy đức Phật Hoa Thắng
- 5762. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn
- 5763. Kính lạy đức Phật Di Lưu Vương
- 5764. Kính lạy đức Phật Câu La Già Kiên Cố Thọ Đề
- 5765. Kính lạy đức Phật Trí Phấn Tấn
- 5766. Kính lạy đức Phật Nhị Vạn Đồng Danh Nguyệt Nhiên Đăng
- 5767. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Thân
- 5768. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Quang
- 5769. Kính lạy đức Phật Hoa Thắng Bộ
- 5770. Kính lạy đức Phật Hoa Quang
- 5771. Kính lạy đức Phật Xưng Tràng
- 5772. Kính lạy đức Phật Diêm Phù Đàn Kim Quang
- 5773. Kính lạy đức Phật Đa Ma La Bạt Diệp Chiên Đàn Hương
- 5774. Kính lạy đức Phật Đại Thông Trí Thắng
- 5775. Kính lạy đức Phật Bất Động Tôn
- 5776. Kính lạy đức Phật Di Lưu Sơn
- 5777. Kính lạy đức Phật Sư Tử Hống
- 5778. Kính lạy đức Phật Sư Tử Tràng
- 5779. Kính lạy đức Phật Trụ Hư Không
- 5780. Kính lạy đức Phật Thường Nhập Niết Bàn
- 5781. Kính lạy đức Phật Đế Thích Tràng
- 5782. Kính lạy đức Phật Phạm Tràng
- 5783. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Thọ
- 5784. Kính lạy đức Phật Thiện Độ
- 5785. Kính lạy đức Phật Phổ Cứu Chúng Sanh
- 5786. Kính lạy đức Phật Đa Ma La Bạt Diệp Chiên Đàn Hương Thông
- 5787. Kính lạy đức Phật Di Lưu Kiếp Số
- 5788. Kính lạy đức Phật Vân Đăng
- 5789. Kính lạy đức Phật Vân Tự Tại Vương
- 5790. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Cao
- 5791. Kính lạy đức Phật Năng Phá Chư Úy
- 5792. Kính lạy đức Phật Thích Ca Mâu Ni
- 5793. Kính lạy đức Phật Pháp Quang Minh
- 5794. Kính lạy đức Phật Ngũ Bách Phổ Quang Minh
- 5795. Kính lạy đức Phật Đại Hải Trú Trì Trí Phấn Tấn Thông
- 5796. Kính lạy đức Phật Thất Bửu Ba Đầu Ma Bộ
- 5797. Kính lạy đức Phật Nhị Thiên Bửu Tràng
- 5798. Kính lạy đức Phật Đa Bửu
- 5799. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Ái Kiến
- 5800. Kính lạy đức Phật Bách Thiên Quang Minh Túc Mãn Tràng
- 5801. Kính lạy đức Phật Nhị Thập Thiên Ức Kinh Bố Hống Thinh Vương
- 5802. Kính lạy đức Phật Nhị Thập Bách Ức Nhựt Nguyệt Nhiên Đăng
- 5803. Kính lạy đức Phật Nhị Thập Bách Ức Diệu Thinh Vương
- 5804. Kính lạy đức Phật Nhị Thập Bách Ức Vân Thinh Vương
- 5805. Kính lạy đức Phật Bửu Oai Đức Cao Vương
- 5806. Kính lạy đức Phật Nguyệt Vô Cấu Nhựt Quang Minh Thắng
- 5807. Kính lạy đức Phật Liên Hoa Diệp Tinh Tú Vương Hoa Thông
- 5808. Kính lạy đức Phật Vân Diệu Cổ Thinh Vương
- 5809. Kính lạy đức Phật Trụ Trì Thủy Hống Thinh
- 5810. Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Tinh Tú Vương Câu Tô Ma Thông
- 5811. Kính lạy đức Phật Ta La Thọ Vương
- 5812. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang Minh
- 5813. Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
- 5814. Kính lạy đức Phật Hoa Man Lâm Vương Hoa Thông
- 5815. Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt Bửu Tác Quang Minh
- 5816. Kính lạy đức Phật Công Đức Bửu Quang Minh
- 5817. Kính lạy đức Phật Bửu Trượng
- 5818. Kính lạy đức Phật Vân Vương
- 5819. Kính lạy đức Phật Bửu Cái Thắng Quang Minh
- 5820. Kính lạy đức Phật Phổ Kiến
- 5821. Kính lạy đức Phật Công Đức Tự Tại
- 5822. Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh Tác
- 5823. Kính lạy đức Phật Bửu Tích Thị Hiện
- 5824. Kính lạy đức Phật Lạc Kiên
- 5825. Kính lạy đức Phật Bồ Đề Ý
- 5826. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Mạng
- 5827. Kính lạy đức Phật A Súc
- 5828. Kính lạy đức Phật Hương Vương
- 5829. Kính lạy đức Phật Bửu Tác
- 5830. Kính lạy đức Phật Tu Hành Pháp
- 5831. Kính lạy đức Phật Cái Vương
- 5832. Kính lạy đức Phật Ma Ni Vương
- 5833. Kính lạy đức Phật Nguyệt Tạng
- 5834. Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
- 5835. Kính lạy đức Phật Thinh Thân Vương
- 5836. Kính lạy đức Phật Thiện Giác
- 5837. Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
- 5838. Kính lạy đức Phật Năng Thánh
- 5839. Kính lạy đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Nguyệt Thanh Tịnh Thắng Vương
- 5840. Kính lạy đức Phật Bất Động Tôn
- 5841. Kính lạy đức Phật Phổ Mãn
- 5842. Kính lạy đức Phật Vô Tận Huệ
- 5843. Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
- 5844. Kính lạy đức Phật Phấn Tấn Cung Kính Xưng
- 5845. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang Minh Tạng
- 5846. Kính lạy đức Phật Vân Hộ
- 5847. Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
- 5848. Kính lạy đức Phật Thắng Cao Sơn Vương
- 5849. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
- 5850. Kính lạy đức Phật Thân Thượng
- 5851. Kính lạy đức Phật Đa Bửu Diệu
- 5852. Kính lạy đức Phật Thắng Tạng Sơn Tăng Thượng Vương
- 5853. Kính lạy đức Phật Ý Dõng Mãnh Tiên Hành Thắng
- 5854. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Tạng
- 5855. Kính lạy đức Phật Diệu Cổ Thinh Vương
- 5856. Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt
- 5857. Kính lạy đức Phật Duy Bửu Cái
- 5858. Kính lạy đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Quang Vương
- 5859. Kính lạy đức Phật Năng Hành Thành Tựu Thánh
- 5860. Kính lạy đức Phật Bất Động
- 5861. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang Minh Xưng Vương
- 5862. Kính lạy đức Phật Cửu Thiên Pháp Trang Nghiêm
- 5863. Kính lạy đức Phật Ma Ni Kim Cái
- 5864. Kính lạy đức Phật Tinh Tú
- 5865. Kính lạy đức Phật Cao Sơn Hoan Hỷ
- 5866. Kính lạy đức Phật Bồ Đề Phần Hoa Thân
- 5867. Kính lạy đức Phật Năng Tu Hành
- 5868. Kính lạy đức Phật Bửu Tác
- 5869. Kính lạy đức Phật Như Bửu
- 5870. Kính lạy đức Phật Cao Tụ
- 5871. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh
- 5872. Kính lạy đức Phật Bửu Lai
- 5873. Kính lạy đức Phật Bửu Cao
- 5874. Kính lạy đức Phật A Súc Bệ
- 5875. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh Vương
- 5876. Kính lạy đức Phật Đại Quang Minh
- 5877. Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Thinh
- 5878. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Thinh
- 5879. Kính lạy đức Phật Đại Xưng
- 5880. Kính lạy đức Phật Bửu Chiếu
- 5881. Kính lạy đức Phật Đắc Đại Vô Úy
- 5882. Kính lạy đức Phật Bửu Thinh
- 5883. Kính lạy đức Phật Vô Biên Thanh Tịnh
- 5884. Kính lạy đức Phật Nguyệt Thinh
- 5885. Kính lạy đức Phật Vô Biên Xưng
- 5886. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Thanh Tịnh
- 5887. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Quang
- 5888. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang
- 5889. Kính lạy đức Phật Vô Biên Bửu
- 5890. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
- 5891. Kính lạy đức Phật Thân Thắng
- 5892. Kính lạy đức Phật Kim Sắc
- 5893. Kính lạy đức Phật Phạm Thinh Vương
- 5894. Kính lạy đức Phật Kim Quang Minh
- 5895. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Tác
- 5896. Kính lạy đức Phật Long Tự Tại Vương
- 5897. Kính lạy đức Phật Nguyệt Thanh Tịnh
- 5898. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Hoa Hương Tự Tại Vương
- 5899. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Vương
- 5900. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Dõng Mãnh Tiên Hành Thắng
- 5901. Kính lạy đức Phật Thắng Tạng Ma Ni Quang
- 5902. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Hương Quang
- 5903. Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh
- 5904. Kính lạy đức Phật Chí Đại Thế Tinh Tấn Tu Hành Tất Cảnh
- 5905. Kính lạy đức Phật Kiên Cố Trí
- 5906. Kính lạy đức Phật Diệu Cổ Thinh Vương
- 5907. Kính lạy đức Phật Nguyệt Diệu
- 5908. Kính lạy đức Phật Hoa Thắng
- 5909. Kính lạy đức Phật Thế Gian Đăng
- 5910. Kính lạy đức Phật Hỏa Đăng
- 5911. Kính lạy đức Phật Bửu Luân
- 5912. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Trí
- 5913. Kính lạy đức Phật Thường Tịch Diệt
- 5914. Kính lạy đức Phật Vô Biên Bửu Hoa Quang Minh
- 5915. Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn Phấn Tấn
- 5916. Kính lạy đức Phật Bửu Đàm Hoa
- 5917. Kính lạy đức Phật Tập Bửu Tụ
- 5918. Kính lạy đức Phật Bất Thoái Luân Bửu Trụ Thắng
- 5919. Kính lạy đức Phật Đức Phổ Lô Xá Na Thanh Tịnh
- 5920. Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt Đăng
- 5921. Kính lạy đức Phật Di Lưu
- 5922. Kính lạy đức Phật Đại Di Lưu
- 5923. Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
- 5924. Kính lạy đức Phật Hương Diện
- 5925. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Hương
- 5926. Kính lạy đức Phật Di Lưu Hương
- 5927. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Quang
- 5928. Kính lạy đức Phật Pháp Thượng
- 5929. Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại Vương
- 5930. Kính lạy đức Phật Đại Ma Ni
- 5931. Kính lạy đức Phật Hương Quang
- 5932. Kính lạy đức Phật Hỏa Quang
- 5933. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang
- 5934. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
- 5935. Kính lạy đức Phật Nguyệt Đăng Quang
- 5936. Kính lạy đức Phật Nguyệt Chiếu
- 5937. Kính lạy đức Phật Tập Thinh
- 5938. Kính lạy đức Phật Thắng Tác
- 5939. Kính lạy đức Phật Đa Bửu
- 5940. Kính lạy đức Phật Sư Tử Hống
- 5941. Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh
- 5942. Kính lạy đức Phật Dõng Mãnh Tiên
- 5943. Kính lạy đức Phật Kim Cang Hỷ
- 5944. Kính lạy đức Phật Hộ Nhứt Thiết
- 5945. Kính lạy đức Phật Ly Chư Nghi
- 5946. Kính lạy đức Phật Bửu Diệm Quyến Thuộc
Kế đây chúng con thành tâm đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân:
Chí tâm tùy hỷ,
Vô thỉ đến nay nhiều ganh ghét,
Không vui người khác thắng hơn mình,
Mỗi khi gặp hơn, thiện nhơn duyên,
Mình không thể làm như chư Phật,
Nếu đã khai thiền hoặc giảng thuyết,
Không thích nghe, thiền, giảng pháp khác,
Nên làm thắng duyên hưng Phật Pháp,
Tình thường gặp gỡ đều như thế,
Con nay hoan hỷ tâm khai ngộ,
Sưu tầm vọng niệm giác như nhiên,
Từ đây dõng mãnh vận tâm kia,
Từ chỗ thấy nghe đều hoan hỷ,
Truyền được viên mãn Hoa Nghiêm Giáo,
Hoặc thấy tuyên dương môn đốn, tiệm,
Cho đến quyền thừa và tiểu thừa,
Chỉ không tà kiến đều hoan hỷ,
Hoặc thấy duyên tịnh trong thiền thất,
Hoặc gặp hưng khởi chốn pháp diên,
Hoặc nghe tu tạo lập lâu đài,
Hoặc gặp đầu đà ở chỗ tịnh,
Hành tướng như thế nhiều sự việc,
Đều là đối trị môn phương tiện,
Cho đến người trời tâm nhu nhược,
Con đều tùy thuận sanh hoan hỷ,
Trong kinh Pháp Hoa đại phẩm nói,
Tùy hỷ công đức số khó lường,
Con đem nguyện nầy để huân tâm,
Gốc rễ ganh ghét đều dứt hết,
Tùy hỷ đã rồi, dốc lòng kính lạy…
- 5947. Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Thọ
- 5948. Kính lạy Tôn Kinh Hư Không Dựng Bồ Tát
- 5949. Kính lạy Tôn Kinh Quán Hư Không Tạng Bồ Tát
- 5950. Kính lạy Tôn Kinh Hư Không Tạng Bồ Tát
- 5951. Kính lạy Tôn Kinh Hư Không Tạng Bồ Tát Thần Chú
- 5952. Kính lạy Tôn Kinh Di Lặc Thành Phật
- 5953. Kính lạy Tôn Kinh Di Lặc Hạ Sanh
- 5954. Kính lạy Tôn Kinh Di Lặc Lai Thời
- 5955. Kính lạy Tôn Kinh Tiểu Vô Lượng Thọ
- 5956. Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Thọ Phật
- 5957. Kính lạy Tôn Kinh Dược Sư Lưu Ly Quang
- 5958. Kính lạy Tôn Kinh Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện
- 5959. Kính lạy Tôn Kinh Lão Mẫu
- 5960. Kính lạy Tôn Kinh Lão Mẫu Lục Anh
- 5961. Kính lạy Tôn Kinh Văn Thù Sư Lợi Tuần Hành
- 5962. Kính lạy Tôn Kinh Văn Thù Thi Lợi Hành
- 5963. Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Thượng Vị Đà La Ni
- 5964. Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Tràng Đà La Ni
- 5965. Kính lạy Tôn Kinh Chánh Cung Kính
- 5966. Kính lạy Tôn Kinh Thiện Cung Kính
- 5967. Kính lạy Tôn Kinh Ly Cấu Thí Nữ Nhơn
- 5968. Kính lạy Tôn Kinh Ly Cấu Thí Bồ Tát Phân Biệt Ứng Biện
- 5969. Kính lạy Tôn Kinh Đắc Vô Cấu Nữ
- 5970. Kính lạy Tôn Kinh Vô Úy Đức Nữ
- 5971. Kính lạy Tôn Kinh A Xà Thế Vương Nữ A Thuật Đạt Bồ Tát
- 5972. Kính lạy Tôn Kinh Nhai Tế Tổng Trì Pháp Môn
- 5973. Kính lạy Tôn Kinh Đệ Nhất Nghĩa Pháp Thắng
- 5974. Kính lạy Tôn Kinh Tôn Thắng Bồ Tát Nhập Vô Lượng Môn Đà La Ni
- 5975. Kính lạy Tôn Kinh Đại Oai Đăng Quang Tiên Nhơn Vấn Nghi
- 5976. Kính lạy Tôn Kinh Bát Kiết Tường
- 5977. Kính lạy Tôn Kinh Bát Phật Danh Hiệu
- 5978. Kính lạy Tôn Kinh Long Thí Nữ
- 5979. Kính lạy Tôn Kinh Long Thí Bồ Tát Bổn Khởi
- 5980. Kính lạy Tôn Kinh Đạm Tử
- 5981. Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Đạm Tử
- 5982. Kính lạy Tôn Kinh Liễu Bổn Sinh Tử
- 5983. Kính lạy Tôn Kinh Đạo Nha
- 5984. Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Quảng Bồ Tát Thập Địa
- 5985. Kính lạy Tôn Kinh Trang Nghiêm Bồ Đề Tâm
- 5986. Kính lạy Tôn Kinh Vô Sở Hy Vọng
- 5987. Kính lạy Tôn Kinh Tượng Dịch
- 5988. Kính lạy Tôn Kinh Đại Phương Đẳng Tu Da La Vương
- 5989. Kính lạy Tôn Kinh Chuyển Hữu
- 5990. Kính lạy Tôn Kinh Đại Thừa Phương Đẳng Yếu Huệ
- 5991. Kính lạy Tôn Kinh Di Lặc Bồ Tát Sở Vấn
- 5992. Kính lạy Tôn Kinh Huệ Ấn Tam Muội
- 5993. Kính lạy Tôn Kinh Như Lai Trí Ấn
- 5994. Kính lạy Tôn Kinh Nhứt Thiết Pháp Cao Vương
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát trong mười phương thế giới, chúng con thành kính lạy.
- 5995. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Hóa
- 5996. Kính lạy Bồ Tát Tự Tại Huệ Diệm Quang
- 5997. Kính lạy Bồ Tát Tán Nhứt Thiết Hóa Tràng
- 5998. Kính lạy Bồ Tát Pháp Tràng Vương
- 5999. Kính lạy Bồ Tát Pháp Giới Địa Tràng Vương
- 6000. Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Chúng Sanh Thế Giới Tràng Vương
- 6001. Kính lạy Bồ Tát Dạ Quang Tràng
- 6002. Kính lạy Bồ Tát Tu Di Sơn Tràng
- 6003. Kính lạy Bồ Tát Bửu Tràng
- 6004. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Tràng
- 6005. Kính lạy Bồ Tát Nhựt Quang Tràng
- 6006. Kính lạy Bồ Tát Chánh Tràng
- 6007. Kính lạy Bồ Tát Ly Trần Tràng
- 6008. Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Tràng
- 6009. Kính lạy Bồ Tát Đại Địa Đoan Nghiêm
- 6010. Kính lạy Bồ Tát Bửu Nghiêm
- 6011. Kính lạy Bồ Tát Đại Huệ Đoan Nghiêm
- 6012. Kính lạy Bồ Tát Kim Cang Trí Đoan Nghiêm
- 6013. Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Đoan Nghiêm
- 6014. Kính lạy Bồ Tát Pháp Nhựt Đoan Nghiêm
- 6015. Kính lạy Bồ Tát Công Đức Sơn Đoan Nghiêm
- 6016. Kính lạy Bồ Tát Trí Quang Đoan Nghiêm
- 6017. Kính lạy Bồ Tát Phổ Diệu Đức Đoan Nghiêm
- 6018. Kính lạy Bồ Tát Đại Địa Tạng
- 6019. Kính lạy Bồ Tát Bửu Tạng
- 6020. Kính lạy Bồ Tát Nhựt Tạng
- 6021. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Đức Tạng
- 6022. Kính lạy Bồ Tát Pháp Ấn Tạng
- 6023. Kính lạy Bồ Tát Tế Tạng
- 6024. Kính lạy Bồ Tát Thiện Đức Nhãn
- 6025. Kính lạy Bồ Tát Phổ Kiến Nhãn
- 6026. Kính lạy Bồ Tát Thanh Tịnh Nhãn
- 6027. Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Nhãn
- 6028. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Nhãn
- 6029. Kính lạy Bồ Tát Thiện Quan Nhãn
- 6030. Kính lạy Bồ Tát Thanh Liên Hoa Nhãn
- 6031. Kính lạy Bồ Tát Kim Cang Nhãn
- 6032. Kính lạy Bồ Tát Bửu Nhãn
- 6033. Kính lạy Bồ Tát Hư Không Nhãn
- 6034. Kính lạy Bồ Tát Thiện Nhãn
Kính đảnh lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương như thế xong, giờ đây, chúng con kính lễ các vị Hiền Thánh, Thinh Văn, Duyên Giác.
- 6035. Kính lễ Thánh Tăng Kiều Phạm Ba
- 6036. Kính lễ Thánh Tăng Ly Bà Đa
- 6037. Kính lễ Thánh Tăng Tất Lăng Già Bà Ta
- 6038. Kính lễ Thánh Tăng Bạt Câu La
- 6039. Kính lễ Thánh Tăng Ma Ha Câu Si La
- 6040. Kính lễ Thánh Tăng Nan Đà
- 6041. Kính lễ Thánh Tăng Tôn Đà La Nan Đà
- 6042. Kính lễ Thánh Tăng Phú Lâu Na Di Đa La Ni Tử
- 6043. Kính lễ Thánh Tăng Tu Bồ Đề
- 6044. Kính lễ Thánh Tăng Châu Đà Di
Kính lễ các vị Đại A La Hớn, trong đại chúng đều nghe biết, như thế và đảnh lễ Tam Bảo xong, tiếp tục sám hối: Đệ tử chúng con đã sám hối tội báo các địa ngục rồi; nay sẽ sám hối quả báo trong ba đường ác. Trong Kinh Phật dạy: Những người ham muốn nhiều, cầu nhiều lợi dưỡng, cho nên khổ não cũng phải chịu nhiều. Những người tri túc (1), tuy nằm trên đất vẫn thấy yên vui, những kẻ không biết đủ, dù cho ở trên thiên đường, vẫn không được vừa ý. Nhưng đa số người trong thế gian thường có lo gấp rút, thường hay bỏ của cải ra không luận ít hay nhiều để tham cầu, nhưng không biết thân nầy khi đến “tam đồ” (2) là nơi vực thẳm; một khi hơi thở không trở lại, liền phải đọa lạc. Bỗng có ai hiểu biết dạy bảo cho làm các việc phước đức, khiến tạo tư lương pháp lành cho đời vị lai, thì lại cố chấp, tâm xan tham nầy không chịu làm theo. Ôi! người như thế đó, rất là ngu hoặc. Vì sao như thế? Trong Kinh Phật dạy: Khi sanh ra đã không mang theo một đồng, đến lúc chết đi cũng chẳng cầm được theo một vật. Khổ thân dồn chứa, lo lắng vì của tiền, rốt cuộc vô ích cho bản thân mình, mà lại trở thành tiền của kẻ khác, một cách vô lối. Không có một đức hạnh để mà nhờ cậy, đến giờ mạng chung, đọa lạc trong các đường ác, đó là việc hiển nhiên.
Đệ tử chúng con ngày nay chí tâm cúi đầu khẩn thiết, đem hết lòng thành trở về nương tựa với mười phương chư Phật:
- 6045. Kính lạy đức Phật Đại Quang Khiết Phương Đông
- 6046. Kính lạy đức Phật Hư Không Trụ Phương Nam
- 6047. Kính lạy đức Phật KimCang Bộ Phương Tây
- 6048. Kính lạy đức Phật Vô Biên Lực Phương Bắc
- 6049. Kính lạy đức Phật Vô Biên Vương Phương Đông Nam
- 6050. Kính lạy đức Phật Hoại Chư Oán Tặc Phương Tây Nam
- 6051. Kính lạy đức Phật Ly Cấu Quang Phương Tây Bắc
- 6052. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Quang Âm Phương Đông Bắc
- 6053. Kính lạy đức Phật Sư Tử Du Hý Phương Dưới
- 6054. Kính lạy đức Phật Nguyệt Tràng Vương Phương Trên
Đảnh lễ các Ngôi Tam Bảo, hết cõi hư không, mười phương thế giới, đệ tử chúng con ngày nay, trở lại sám hối, trong đường súc sanh, sám hối (3) tội báo những chỗ không biết. Sám hối tội báo chở nặng kéo cày, để trả nợ cho người khác của loài súc sanh; sám hối tội báo, không được tự tại, bị chặt bị mổ, bị cắt bị đâm của loài súc sinh; sám hối tội báo không chân, hai chân, bốn chân, nhiều chân của loài súc sinh; sám hối tội báo mình nhiều lông vẩy, các loài trùng nhỏ ăn nút của loài súc sinh. Đồng loại như thế, trong đường súc sanh, bị các tội báo vô lượng vô biên, ngày nay chí thành, quy y sám hối.
Đệ tử chúng con, ngày nay trở lại sám hối của loài quỷ đói: sám hối tội báo trường kỳ đói khát, cái tên nước uống, trăm nghìn muôn năm, hằng không nghe tới của loài quỷ đói; sám hối khổ báo, ăn nuốt máu mủ, phân nhơ của loài quỷ đói, sám hối tội báo khi thân cử động, hết thảy tay chân, lông đốt bốc lửa mà cháy của loài quỷ đói, sám hối tội báo bụng lớn như trống, cổ nhỏ như kim của loài quỷ đói. Trong đường quỷ đói như thế, tội báo có vô lượng vô biên. Thế nên ngày nay, chúng con thành tâm, cúi đầu sám hối.
Đệ tử chúng con, kế lại sám hối, tất cả trong đường quỷ thần (4), a tu la (5): Sám hối tội báo dua nịnh dối trá, phối hợp xảo quyệt của loài quỷ thần, sám hối tội báo, đội cát mang đá, ngăn lấp sông biển của loài quỷ thần, sám hối tội báo ăn tươi nuốt sống, ăn uống máu thịt thọ thân xấu xí của loài ác quỷ, như loài La Sát (6), loài Cưu Bàn Trà (7) trong loài quỷ thần. Trong con đường quỷ thần giống như thế có vô lượng vô biên tội báo. Ngày nay cúi đầu hướng về mười phương chư Phật, Đại Địa Bồ Tát, cầu xin sám hối, các tội ấy, nghiệp ấy thảy đều tiêu diệt.
Đệ tử chúng con, kính nguyện nhờ sức sám hối nầy, các tội báo trong loài súc sanh, chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, diệt cấu ngu si (8), tự biết nghiệp duyên của mình, trí huệ sáng suốt minh mẫn, đoạn thân trong các đường ác (9). Cũng như thế, nguyện đem sức sám hối các tội báo trong loài quỷ đói, chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp hằng xa lìa khổ bỏn sẻn, tham lam, đói khát, thường hưởng mùi vị cam lồ (10) giải thoát. Xin đem sức sám hối các tội báo trong loài quỷ thần, tu la chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, ngay thẳng không dua nịnh, lìa nhơn tà mạn (11), dứt quả xấu xa, phước lợi đến cõi người cõi trời.
Đệ tử chúng con, nguyện từ nay trở đi cho đến giờ phút ngồi chốn đạo tràng (12), quyết định không thọ quả báo trong bốn đường ác, chỉ trừ lòng đại bi vì chúng sanh thệ nguyện độ khắp thì ở các chỗ ấy không bao giờ nhàm chán.
QUYỂN THỨ MƯỜI HAI
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI HAI
- 1. Người tri túc: Người biết đủ. Tự biết mình vừa đủ, không mong cầu thái quá. Thiểu dục, tri túc là hai đức mật thiết với nhau. Thiểu dục: ít ham muốn. Tri túc: có bao nhiêu cũng coi là đủ, dù được ít lòng cũng chẳng hối hận…
- 2. Tam đồ: Hỏa đồ, huyết đồ và đao đồ hay nói cách khác là địa ngục, quỷ đói và súc sanh.
- 3. Sám hối: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 19, trang 101
- 4. Quỷ thần: Génies, Esprits (F) tiếng gọi chung hạng quỷ và hạng thần. Nghĩa rộng, các thần hồn ở âm cảnh, từ bực cao là tiên thần, cho chí bực thấp là yêu quỷ. Trong giới quỷ, thần có hạng hiền lành, có loài hung dữ. Hạnh hiền lành. Thiện quỷ thần thì hộ trì Tam Bảo, cứu giúp người lành, ủng hộ người tu hành, hộ trì quốc dân; hạng hung dữ, ác quỷ ác thần ưa làm hại người, quấy rối nhà tu hành.
- A tu la: Àsura (S) Génie (F) Viết tắt là Tu-la. Dịch là phi thiên, tức hạng chúng sanh tuy có thần lực, có cung điện, song hình tướng không được đoan chính như chư thiên các cõi trời. A tu la cũng gọi là thần. Ấy là một trong mười hạng chúng sanh. Một nẻo trong sáu nẻo; lại cũng là một trong tám bộ chúng sanh, thường hiện đến nghe kinh và hoan nghênh Phật mỗi khi Ngài thuyết pháp.
- 6. Loài la sát: Ràkchasas, loài hung thần, ác quỷ. Dịch nghĩa: bạo ác, khả uý. Loài nầy hình tướng mặt mày rất ghê gớm, thích ăn thịt người. Cảnh giới của chúng ở giữa biển cả và cũng ở rải rác khắp nơi trên đất liền. Giống đực gọi là La Sát Bà (Ràkchasas), gọi tắt là La Sát. Giống cái kêu là La Sát Tư (Ràkchasis) La Sát Nữ.
- 7. Cưu bàn trà: Quỷ. Kumbhànda (S) Thần quỷ hung dữ. Ấy là loài quỷ ăn lấy tinh khí của người. Trong Kinh Pháp Hoa, phẩm thí dụ nói: Trong cảnh nhà lửa, loài rắn chạy tứ tung, thì loài cưu bàn trà lướt lại bắt người mà ăn thịt.
- 8. Diệt cấu ngu si: Cầu cho dứt trừ các cấu nhiễm ngu tối si mê, để được sáng suốt an lành trong hiện tại cũng như tương lai.
- 9. Trong các đường ác: Tức là các đường A tu la, đường súc sanh, đường quỷ đói hay đường địa ngục. Mong cầu hết tội dứt lỗi để lên các cảnh Tiên, Thánh, Trời, Phật.
- 10. Mùi vị cam lộ: Amrta (S); Breuvage d’immortalité (F) Cũng dịch là bất tử tửu, thuốc rượu uống chẳng chết. Thiên tửu, thuốc rượu của chư thiên. Ấy là thứ thuốc nước ngon ngọt, thơm tho, linh diệu, để làm đồ uống của chư thiên, chư thần. Cam Lộ có bốn màu: Xanh, vàng, đỏ, trắng. Cam lộ là chất thuốc tiên, thuốc Phật, ngon ngọt và linh diệu hơn các thứ thuốc phàm, hễ rưới lên mình ai, thì người ấy dứt hết bệnh tật, dù sắp chết cũng được sống lại. Vì thế so sánh, nên người ta gọi pháp Phật, niết bàn là cam lộ.
- 11. Tà mạn: Tánh kiêu mạn, tà vạy. Như: thật không có đức mà ngỡ rằng mình có đức, chấp vướng tà kiến, chẳng lễ tháp miếu, chẳng kính Tam Bảo, chẳng tụng Kinh điển. Tà mạn là một trong bảy mạn…
- 12. Ngồi chốn đạo tràng: Bodhimandala (S). Khoảnh đất đạo. Phật ngồi nơi ấy mà thành đạo. Các chỗ sau đây gọi là đạo tràng: Chỗ cúng Phật, nơi chánh điện ở nhà chùa. Chỗ tụng Kinh hằng ngày. Chỗ giảng đạo, truyền đạo. Chỗ thanh tịnh, nơi ấy các sư tu luyện tham thiền…
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI HAI
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI BA
Kinh Bi Hoa dạy: “Các vị Bồ Tát thành Phật đều có bổn nguyện.” Đức Thích Tôn không hiện thân sống ở đời lâu dài, thọ mạng Ngài ngắn ngủi tám mươi năm, là vì thương chúng sinh cõi nầy, sống giảm thọ trong thở hít rồi chết, như biến hóa, chìm mãi trong biển khổ không ra được. Thế nên, đức Phật ở cõi nầy cứu vớt chúng sanh tệ ác, phải phương tiện dùng lời cứng rắn khắc khổ, thiết tha mà dạy bảo.
Ngài ở trong biển khổ, cứu độ chúng sanh chưa từng khi nào không lưu tâm đến sự hoằng hóa tế độ, lợi ích cho chúng sanh, bằng cách ứng dụng thiện pháp làm phương tiện. Do đó Kinh Tam Muội dạy rằng: “Tâm chư Phật là tâm đại từ bi; tâm từ bi của Phật là soi đến chỗ chúng sanh đau khổ.” Ơn đó, đức đó ngày nay đệ tử chúng con phải thành kính đảnh lễ mười phương chư Phật, từ bi chứng giám cho đệ tử chúng con:
- 6055. Kính lạy đức Phật Vô Ưu
- 6056. Kính lạy đức Phật Trú Trì Tốc Lực
- 6057. Kính lạy đức Phật Diệu Hỷ
- 6058. Kính lạy đức Phật Tự Tại Tác
- 6059. Kính lạy đức Phật Vô Biên Thinh
- 6060. Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Tác
- 6061. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh
- 6062. Kính lạy đức Phật A Di Đà Như Lai
- 6063. Kính lạy đức Phật Trạch Thuyết
- 6064. Kính lạy đức Phật Trạch Thinh
- 6065. Kính lạy đức Phật Thắng Tạng Tích Hống Vương
- 6066. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Kim Cang Kiên
- 6067. Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt Quang
- 6068. Kính lạy đức Phật Bửu Hỏa
- 6069. Kính lạy đức Phật Hiền Thượng
- 6070. Kính lạy đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Bộ
- 6071. Kính lạy đức Phật Bửu Thắng
- 6072. Kính lạy đức Phật Kim Bửu Thắng
- 6073. Kính lạy đức Phật Hy Hỷ Khoái Thắng
- 6074. Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Thắng
- 6075. Kính lạy đức Phật Thiện Thệ Vương
- 6076. Kính lạy đức Phật Thánh Tự Tại Thủ
- 6077. Kính lạy đức Phật Bất Khả Thuyết Phân Biệt
- 6078. Kính lạy đức Phật Bất Không Thắng
- 6079. Kính lạy đức Phật Nguyệt Diệu Thắng
- 6080. Kính lạy đức Phật Thọ Đề Thắng
- 6081. Kính lạy đức Phật Hư Không Quang Minh
- 6082. Kính lạy đức Phật Thiện Thanh Tịnh Vô Cấu Gian Thố Tràng
- 6083. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Thiện Căn Tạng Vương
- 6084. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Nghĩa Thắng
- 6085. Kính lạy đức Phật Trí Công Đức Thanh Tịnh Thắng
- 6086. Kính lạy đức Phật Thiện Thuyết Thanh Tịnh Tràng
- 6087. Kính lạy đức Phật Lưu Ly Tạng Thượng Thắng
- 6088. Kính lạy đức Phật Phổ Công Đức Phấn Tấn
- 6089. Kính lạy đức Phật Thiện Thanh Tịnh Công Đức Bửu Trụ
- 6090. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh Thanh Tịnh Tâm Thắng
- 6091. Kính lạy đức Phật Kim Thượng Thắng
- 6092. Kính lạy đức Phật Thắng Nguyệt
- 6093. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thượng Phấn Tấn Thắng
- 6094. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
- 6095. Kính lạy đức Phật Bửu Thành Tựu Thắng
- 6096. Kính lạy đức Phật Điển Quang Tràng Vương
- 6097. Kính lạy đức Phật Điển Quang Minh Cao Vương
- 6098. Kính lạy đức Phật Đa La Vương
- 6099. Kính lạy đức Phật Diệu Thắng
- 6100. Kính lạy đức Phật Hư Không Nhiên Đăng
- 6101. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Công Đức
- 6102. Kính lạy đức Phật Hiền Cao Tràng Vương
- 6103. Kính lạy đức Phật Trụ Trì Nhứt Thiết Bửu Gian Thố Trang Nghiêm
- 6104. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh Trang Nghiêm Trí Oai Đức Thinh Tự Tại Vương
- 6105. Kính lạy đức Phật Câu Tô Ma Hỏa Phấn Tấn Thông
- 6106. Kính lạy đức Phật Nguyệt Luân Thanh Tịnh
- 6107. Kính lạy đức Phật Phu Hoa Sa La Vương
- 6108. Kính lạy đức Phật Thiện Tịch Nguyệt Thinh Tự Tại Vương
- 6109. Kính lạy đức Phật A Tăng Kỳ Tinh Tấn Trú Thắng
- 6110. Kính lạy đức Phật Ba Tâm Diệm
- 6111. Kính lạy đức Phật Sơn Công Đức Tràng Vương
- 6112. Kính lạy đức Phật Pháp Tràng Vương
- 6113. Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn
- 6114. Kính lạy đức Phật Công Đức Sư Tử Tự Tại
- 6115. Kính lạy đức Phật Tịch Vương
- 6116. Kính lạy đức Phật Tịnh Vương
- 6117. Kính lạy đức Phật Xứng Sơn
- 6118. Kính lạy đức Phật Công Đức Tu Di Thắng
- 6119. Kính lạy đức Phật Nhựt Diện
- 6120. Kính lạy đức Phật Nguyệt Diện
- 6121. Kính lạy đức Phật Ly Hư Không Úy
- 6122. Kính lạy đức Phật Phổ Quang
- 6123. Kính lạy đức Phật Phương Thành
- 6124. Kính lạy đức Phật Trụ Hải Diện
- 6125. Kính lạy đức Phật Bửu Quang
- 6126. Kính lạy đức Phật Vân Thắng
- 6127. Kính lạy đức Phật Pháp Diệm
- 6128. Kính lạy đức Phật Sơn Công Đức
- 6129. Kính lạy đức Phật Hoa Sinh
- 6130. Kính lạy đức Phật Khởi Đại Bi Tâm
- 6131. Kính lạy đức Phật Pháp Giới Hoa
- 6132. Kính lạy đức Phật Pháp Hoa Tràng
- 6133. Kính lạy đức Phật Vương Ý
- 6134. Kính lạy đức Phật Vương Huệ
- 6135. Kính lạy đức Phật Trí Huệ
- 6136. Kính lạy đức Phật Tâm Nghĩa
- 6137. Kính lạy đức Phật Tự Tại
- 6138. Kính lạy đức Phật Thắng Thiên Ý
- 6139. Kính lạy đức Phật Tốc Vương
- 6140. Kính lạy đức Phật Quang Minh Tràng Thắng
- 6141. Kính lạy đức Phật Cao Oai Đức Khứ
- 6142. Kính lạy đức Phật Hoa Quang
- 6143. Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
- 6144. Kính lạy đức Phật Công Đức Sơn
- 6145. Kính lạy đức Phật Bửu Thật
- 6146. Kính lạy đức Phật Công Đức Hải Thắng
- 6147. Kính lạy đức Phật Pháp Quang Minh
- 6148. Kính lạy đức Phật Hoa Tạng Thắng
- 6149. Kính lạy đức Phật Thế Gian Nguyệt
- 6150. Kính lạy đức Phật Minh Mục
- 6151. Kính lạy đức Phật Hương Quang
- 6152. Kính lạy đức Phật Ma Ni Tu Di Thắng
- 6153. Kính lạy đức Phật Càn Thát Bà Vương
- 6154. Kính lạy đức Phật Quang Minh Mạng
- 6155. Kính lạy đức Phật Ma Ni Tạng Vương
- 6156. Kính lạy đức Phật Sơn Oai Đức Huệ
- 6157. Kính lạy đức Phật Tịch Sắc Khứ
- 6158. Kính lạy đức Phật Diện Báo
- 6159. Kính lạy đức Phật Quảng Trí
- 6160. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh
- 6161. Kính lạy đức Phật Hư Không Trọng Thắng
- 6162. Kính lạy đức Phật Diệu Tướng Quang Minh
- 6163. Kính lạy đức Phật Hạnh Luân Tự Tại
- 6164. Kính lạy đức Phật Pháp Thân Tự Tại
- 6165. Kính lạy đức Phật Na La Diên Hạnh
- 6166. Kính lạy đức Phật Tu Di Thắng
- 6167. Kính lạy đức Phật Công Đức Chuyển Luân
- 6168. Kính lạy đức Phật Sơn Vương
- 6169. Kính lạy đức Phật Bất Khả Thắng
- 6170. Kính lạy đức Phật Khoái Oai Đức
- 6171. Kính lạy đức Phật Thọ Sơn
- 6172. Kính lạy đức Phật Ta La Vương Sơn Tạng
- 6173. Kính lạy đức Phật Thế Tự Tại Thân
- 6174. Kính lạy đức Phật Cảnh Quang
- 6175. Kính lạy đức Phật Bửu Khởi
- 6176. Kính lạy đức Phật Tự Tại Thắng
- 6177. Kính lạy đức Phật Công Đức Quang
- 6178. Kính lạy đức Phật Địa Oai Đức Thắng
- 6179. Kính lạy đức Phật Thân Pháp Quang Minh
- 6180. Kính lạy đức Phật Thắng Vương
- 6181. Kính lạy đức Phật Kiên Hống Ý
- 6182. Kính lạy đức Phật Cao Tràng Thắng
- 6183. Kính lạy đức Phật Tín Ý
- 6184. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh
- 6185. Kính lạy đức Phật Tịnh Thắng
- 6186. Kính lạy đức Phật Hư Không Thinh
- 6187. Kính lạy đức Phật Pháp Giới Cảnh Tượng Thắng
- 6188. Kính lạy đức Phật Chiếu Luân Quang Minh
- 6189. Kính lạy đức Phật Phương Sai Biệt
- 6190. Kính lạy đức Phật Trí Quang Minh
- 6191. Kính lạy đức Phật Tràng Ý
- 6192. Kính lạy đức Phật Hư Không Nhiên Đăng
- 6193. Kính lạy đức Phật Vô Bịnh Thắng
- 6194. Kính lạy đức Phật Trí Chiếu
- 6195. Kính lạy đức Phật Huệ Minh
- 6196. Kính lạy đức Phật Phước Đức Quang Minh Thắng
- 6197. Kính lạy đức Phật Tịch Thắng
- 6198. Kính lạy đức Phật Đại Bi Vân Thắng
- 6199. Kính lạy đức Phật Lực Quang Minh Ý
- 6200. Kính lạy đức Phật Hiện Nhứt Thiết Chúng Sanh Sắc
- 6201. Kính lạy đức Phật Quá Thắng
- 6202. Kính lạy đức Phật Tu Quang Minh
- 6203. Kính lạy đức Phật Đàm Vô Yết
- 6204. Kính lạy đức Phật Phong Tật Hành Thắng
- 6205. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Tràng
- 6206. Kính lạy đức Phật Diệu Cái Thắng
- 6207. Kính lạy đức Phật Tam Thế Cảnh Tượng Thắng
- 6208. Kính lạy đức Phật Kính Tượng Kiên
- 6209. Kính lạy đức Phật Cảnh Tượng Thắng
- 6210. Kính lạy đức Phật Kim Cang Thắng
- 6211. Kính lạy đức Phật Thân Kiên Trang Nghiêm Tu Di Thắng
- 6212. Kính lạy đức Phật Kim Tràng Vương
- 6213. Kính lạy đức Phật Thân Pháp Huệ
- 6214. Kính lạy đức Phật Trí Huệ Nhiên Đăng Quang Minh Thắng
- 6215. Kính lạy đức Phật Quảng Trí Thắng
- 6216. Kính lạy đức Phật Pháp Hạnh Thế Trí Ý
- 6217. Kính lạy đức Phật Pháp Ấn Ý Trí Thắng
- 6218. Kính lạy đức Phật Pháp Hải Ý Trí Thắng
- 6219. Kính lạy đức Phật Pháp Tài
- 6220. Kính lạy đức Phật Bửu Tài
- 6221. Kính lạy đức Phật Phước Đức Công Đức
- 6222. Kính lạy đức Phật Chuyển Pháp Luân Thắng
- 6223. Kính lạy đức Phật Huệ Vân
- 6224. Kính lạy đức Phật Nhẫn Nhục Đăng
- 6225. Kính lạy đức Phật Thắng Oai Đức Ý
- 6226. Kính lạy đức Phật Quang Minh Tốc Tịch Thinh
- 6227. Kính lạy đức Phật Đại Nguyện Tốc Thắng
- 6228. Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
- 6229. Kính lạy đức Phật Trí Diệm
- 6230. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Thắng
- 6231. Kính lạy đức Phật Pháp Tự Tại
- 6232. Kính lạy đức Phật Bất Khả Thành Tựu Ý
- 6233. Kính lạy đức Phật Thế Gian Ngôn Ngữ Kiên Cố Thinh Quang
- 6234. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Thinh Xuất Thinh Thắng
- 6235. Kính lạy đức Phật Tự Tại Công Đức
- 6236. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Tự Tại Ý
- 6237. Kính lạy đức Phật Phương Thiên
- 6238. Kính lạy đức Phật Bất Diện Xả
- 6239. Kính lạy đức Phật Chúng Sanh Tâm
- 6240. Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Thân
- 6241. Kính lạy đức Phật Thân Hạnh Thắng
- 6242. Kính lạy đức Phật Hành Thắng
- 6243. Kính lạy đức Phật Tự Tại Tính
- 6244. Kính lạy đức Phật Sơn Vương
- 6245. Kính lạy đức Phật Trí Quang
- 6246. Kính lạy đức Phật Thiên Ức Bửu Trang Nghiêm
- 6247. Kính lạy đức Phật Bửu Thắng
- 6248. Kính lạy đức Phật Tín Vương
- 6249. Kính lạy đức Phật Bửu Tích
- 6250. Kính lạy đức Phật Hương Tự Tại
- 6251. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Oán
- 6252. Kính lạy đức Phật An Ẩn
- 6253. Kính lạy đức Phật Năng Giữ Y Chỉ
- 6254. Kính lạy đức Phật Vô Biên Oai Đức
- 6255. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Quang
- 6256. Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
- 6257. Kính lạy đức Phật Cam Lộ Quang
- 6258. Kính lạy đức Phật Năng Thánh Thành
- 6259. Kính lạy đức Phật Phổ Quang
- 6260. Kính lạy đức Phật Công Đức Thắng Tích Vương
- 6261. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Ma Ni Tích Vương
- 6262. Kính lạy đức Phật Viễn Ly Chư Úy Thọ An Ẩn
- 6263. Kính lạy đức Phật Ẩm Cam Lộ
- 6264. Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang
- 6265. Kính lạy đức Phật Bửu Cao
- 6266. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm Vương
- 6267. Kính lạy đức Phật Ly Oán
- 6268. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Quang
- 6269. Kính lạy đức Phật Bửu Tác
- 6270. Kính lạy đức Phật Vô Trần Thắng
- 6271. Kính lạy đức Phật Sư Tử Thinh Vương
- 6272. Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
- 6273. Kính lạy đức Phật Thiện Tâm
- 6274. Kính lạy đức Phật Cao Trú
- 6275. Kính lạy đức Phật Hoa Vương
- 6276. Kính lạy đức Phật Trí Tác
- 6277. Kính lạy đức Phật Hải Trí
- 6278. Kính lạy đức Phật Hoan Hỷ
- 6279. Kính lạy đức Phật Lạc Trang Nghiêm
- 6280. Kính lạy đức Phật Ly Ám
- 6281. Kính lạy đức Phật Kiên Thành
- 6282. Kính lạy đức Phật Kiến Tế
- 6283. Kính lạy đức Phật Vô Úy Đức
- 6284. Kính lạy đức Phật Sanh Vương
- 6285. Kính lạy đức Phật Thật Ngữ
- 6286. Kính lạy đức Phật Xưng Thượng
- 6287. Kính lạy đức Phật Trạch Trí
- 6288. Kính lạy đức Phật Bất Hạnh Oai Đức
- 6289. Kính lạy đức Phật Nhơn Hoa
- 6290. Kính lạy đức Phật Viễn Ly Chư Úy
- 6291. Kính lạy đức Phật Năng Giữ Vô Úy
- 6292. Kính lạy đức Phật Kim Hoa
- 6293. Kính lạy đức Phật Vô Úy Tác
- 6294. Kính lạy đức Phật Bất Không Kiến
- 6295. Kính lạy đức Phật Bửu Hoa
- 6296. Kính lạy đức Phật Lục Thập Thật Tác
- 6297. Kính lạy đức Phật Bửu Tích Trượng
- 6298. Kính lạy đức Phật Kim Hoa Quang
- 6299. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Vương
- 6300. Kính lạy đức Phật Thiện Quang
- 6301. Kính lạy đức Phật Kiến Nghĩa
- 6302. Kính lạy đức Phật Đại Trạch
- 6303. Kính lạy đức Phật Diệu Vô Úy
- 6304. Kính lạy đức Phật Đại Từ Bi
- 6305. Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Vương
- 6306. Kính lạy đức Phật Nan Thắng
- 6307. Kính lạy đức Phật Thượng Thủ Trí
- 6308. Kính lạy đức Phật Pháp Thượng
- 6309. Kính lạy đức Phật Thắng Nhứt Thiết
- 6310. Kính lạy đức Phật Cao Hạnh
- 6311. Kính lạy đức Phật Cao Xứng
- 6312. Kính lạy đức Phật Thắng Thánh
- 6313. Kính lạy đức Phật Tinh Tú
- 6314. Kính lạy đức Phật Thức Giác
- 6315. Kính lạy đức Phật Thương Chúa
- 6316. Kính lạy đức Phật Văn Danh
- 6317. Kính lạy đức Phật Đại Bi Thuyết
- 6318. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Thọ
- 6319. Kính lạy đức Phật Vô Biên Thiện Quang Minh Thắng
- 6320. Kính lạy đức Phật Sơn Tích Quang Minh Thắng
- 6321. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Lực Tam Muội Phấn Tấn Thắng
- 6322. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Vương Quang Tướng
- 6323. Kính lạy đức Phật Hỏa Chúng
- 6324. Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
- 6325. Kính lạy đức Phật Kiên Tự Tại Vương
- 6326. Kính lạy đức Phật Phạm Hống Thanh
- 6327. Kính lạy đức Phật Di Lâu Tụ
- 6328. Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn
- 6329. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Tụ
- 6330. Kính lạy đức Phật Ly Ngu Phấn Tấn
- 6331. Kính lạy đức Phật Vô Ngại Nhãn
- 6332. Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
- 6333. Kính lạy đức Phật Thích Ca Mâu Ni
- 6334. Kính lạy đức Phật Công Đức Thắng Tạng
- 6335. Kính lạy đức Phật Nan Thắng Địa
- 6336. Kính lạy đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm
- 6337. Kính lạy đức Phật Thắng Tàng Tích Hống Vương
- 6338. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Bửu Trang Nghiêm Oai Đức Vương Kiếp
- 6339. Kính lạy đức Phật Công Đức Bảo Thắng Oai Đức Vương Kiếp
- 6340. Kính lạy đức Phật Lạc Thuyết Nhứt Thiết Pháp Trang Nghiêm Thắng
- 6341. Kính lạy đức Phật Vô Biên Lạc Thuyết Tướng
- 6342. Kính lạy đức Phật Thiên Vân Hống Thinh Vương
- 6343. Kính lạy đức Phật Kim Thượng Quang Minh Thắng
- 6344. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Oai Đức Vương Quang Minh Thắng
- 6345. Kính lạy đức Phật Tự Giác Ngộ
- 6346. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Kim Hư Không Hống Trang Nghiêm Quang Minh
- 6347. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Hạnh Oai Đức Phấn Tấn Quang Minh
- 6348. Kính lạy đức Phật Đông Phương Vô Biên Công Đức Bửu Phúc Đức Trang Nghiêm Quảng Thế Giới Vô Cấu Thanh Tịnh Quang Minh Bồ Đề Phận, Câu Tô Ma Bất Đoạn Tuyệt Quang Minh Trang Nghiêm Quang
- 6349. Kính lạy đức Phật Nam Phương Lạc Thuyết Phật Thế Giới Vô Biên Công Đức Bửu Lạc Thuyết
- 6350. Kính lạy đức Phật Tây Phương Quang Minh Thế Giới Phổ Quang
- 6351. Kính lạy đức Phật Bắc Phương Nhứt Thiết Bửu Chủng Chủng Trang Nghiêm Thế Giới Vô Biên Bửu Công Đức Tự Tại
- 6352. Kính lạy đức Phật Đông Nam Phương Vô Ưu Thế Giới Ly Nhứt Thiết Ưu Ám
- 6353. Kính lạy đức Phật Tây Nam Phương Thiện Khả Kiến Thế Giới Đại Bi Quán Nhứt Thiết Chúng Sanh
- 6354. Kính lạy đức Phật Tây Bắc Phương Viễn Ly Ám Thế Giới Quang Minh Trang Nghiêm Vương
- 6355. Kính lạy đức Phật Đông Bắc Phương Trụ Thanh Tịnh Vô Cấu Thế Giới Hư Không Vô Cấu
- 6356. Kính lạy đức Phật Thượng Phương Trang Nghiêm Thế Giới Xứng Danh Thinh
- 6357. Kính lạy đức Phật Hạ Phương Lô Xá Na Quang Minh Thế Giới Bửu Ưu Ba La Thắng
- 6358. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Kiếp, Vô Cấu Thế Giới, Danh Vô Cấu Quang Như Lai Sơ Thành Phật Bỉ Thế Giới, Trần Sa Chư Phật Xuất Thế
- 6359. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quảng Thế Giới Danh Thành Tựu Thiện Tựu Kiếp Thắng Hộ Như Lai Sơ Thành Phật Bỉ Thế Giới, Trần Sa Chư Phật Xuất Thế
- 6360. Kính lạy đức Phật Đông Phương A Súc Phật
- 6361. Kính lạy đức Phật Đại Bất Mê
- 6362. Kính lạy đức Phật Hương Vương
- 6363. Kính lạy đức Phật Hương Thượng
- 6364. Kính lạy đức Phật Nam Phương Bửu Tràng
- 6365. Kính lạy đức Phật Bửu Tác
- 6366. Kính lạy đức Phật Bửu Thành
- 6367. Kính lạy đức Phật Bửu Tạng
- 6368. Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt
- 6369. Kính lạy đức Phật Kim Cang Kiên
- 6370. Kính lạy đức Phật Kim Cang Tiên
- 6371. Kính lạy đức Phật Kim Cang Tràng
- 6372. Kính lạy đức Phật Tây Phương A Di Đà
- 6373. Kính lạy đức Phật A Di Đà Tràng
- 6374. Kính lạy đức Phật A Di Đà Thinh
- 6375. Kính lạy đức Phật A Di Đà Xứng
- 6376. Kính lạy đức Phật A Di Đà Hống
- 6377. Kính lạy đức Phật A Di Đà Tích
- 6378. Kính lạy đức Phật A Di Đà Thắng Thượng
- 6379. Kính lạy đức Phật A Di Đà Sư Tử
- 6380. Kính lạy đức Phật A Di Đà Trú Trì
- 6381. Kính lạy đức Phật A Di Đà Thắng
- 6382. Kính lạy đức Phật Bắc Phương Diệu Cổ Thinh
- 6383. Kính lạy đức Phật Diệu Cổ Vương
- 6384. Kính lạy đức Phật Diệu Hống Thinh
- 6385. Kính lạy đức Phật Ly Chư Úy
- 6386. Kính lạy đức Phật Vô Úy
- 6387. Kính lạy đức Phật Vô Úy Ưu
- 6388. Kính lạy đức Phật Nhựt Thiệt Quang Minh Tác
- 6389. Kính lạy đức Phật Mạn Đà Hương
- 6390. Kính lạy đức Phật Tràng Cái
- 6391. Kính lạy đức Phật Đông Nam Phương Đại Di Lưu
- 6392. Kính lạy đức Phật Di Lưu Sơn
- 6393. Kính lạy đức Phật Di Lưu Vương
- 6394. Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng
- 6395. Kính lạy đức Phật Di Lưu Tích
- 6396. Kính lạy đức Phật Thiện Di Lưu Vương
- 6397. Kính lạy đức Phật Nhựt Tạng
- 6398. Kính lạy đức Phật Tiền Hậu Thượng
- 6399. Kính lạy đức Phật Tịnh Vương
- 6400. Kính lạy đức Phật Kê Trung Tràng Vương
- 6401. Kính lạy đức Phật Đại Hùng Trung
- 6402. Kính lạy đức Phật Tây Nam Phương Nhựt Tạng
- 6403. Kính lạy đức Phật Nhựt Quang Minh
- 6404. Kính lạy đức Phật Vô Ưu
- 6405. Kính lạy đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu
- 6406. Kính lạy đức Phật Phật Trí Thanh Tịnh Nghiệp
- 6407. Kính lạy đức Phật Tận Tác
- 6408. Kính lạy đức Phật Hoa Quang
- 6409. Kính lạy đức Phật Đại Hoa Quang
- 6410. Kính lạy đức Phật Hoa Vương
- 6411. Kính lạy đức Phật Hoa Thinh
- 6412. Kính lạy đức Phật Lô Xá Na
- 6413. Kính lạy đức Phật Tây Bắc Phương Thượng Thủ Tích
- 6414. Kính lạy đức Phật Sơn Thắng Tích
- 6415. Kính lạy đức Phật Hải Thắng Tích
- 6416. Kính lạy đức Phật Tác Đức
- 6417. Kính lạy đức Phật Nhựt Thượng
- 6418. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Vương
- 6419. Kính lạy đức Phật Đông Bắc Phương Thuyết Diệu Pháp
- 6420. Kính lạy đức Phật Tịnh Thắng
- 6421. Kính lạy đức Phật Nhựt Diện
- 6422. Kính lạy đức Phật Trí Tràng Vương
- 6423. Kính lạy đức Phật Quang Minh
- 6424. Kính lạy đức Phật Quang Minh Vương
- 6425. Kính lạy đức Phật Quang Minh Quang
- 6426. Kính lạy đức Phật Thượng Phương Sư Tử
- 6427. Kính lạy đức Phật Sư Tử Vương
- 6428. Kính lạy đức Phật Sư Tử Thượng Vương
- 6429. Kính lạy đức Phật Sư Tử Tiên
- 6430. Kính lạy đức Phật Tiên Vương
- 6431. Kính lạy đức Phật Tiên Thủ
- 6432. Kính lạy đức Phật Tiên Quang
- 6433. Kính lạy đức Phật Tiên Xả Kính
- 6434. Kính lạy đức Phật Tiên Giác
- 6435. Kính lạy đức Phật Đại Đăng
- 6436. Kính lạy đức Phật Sư Tử Tích
- 6437. Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Vương
- 6438. Kính lạy đức Phật Lạc Thuyết Sơn
- 6439. Kính lạy đức Phật Đăng Thí Dụ
- 6440. Kính lạy đức Phật Hạ Phương Đối Trị Tiên
- 6441. Kính lạy đức Phật Giác Tránh
- 6442. Kính lạy đức Phật Đối Trị
- 6443. Kính lạy đức Phật Đối Hạng
- 6444. Kính lạy đức Phật Đối Trị Sơn
- 6445. Kính lạy đức Phật Ái Nhiên Đăng
- 6446. Kính lạy đức Phật Y Chỉ
- 6447. Kính lạy đức Phật Đông Phương A Súc
- 6448. Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng
- 6449. Kính lạy đức Phật Đại Di Lưu
- 6450. Kính lạy đức Phật Di Lưu Quang
- 6451. Kính lạy đức Phật Chơn Thinh
- 6452. Kính lạy đức Phật Nam Phương Nhựt Nguyệt Đăng
- 6453. Kính lạy đức Phật Đại Hỏa Tụ
- 6454. Kính lạy đức Phật Xưng Quang
- 6455. Kính lạy đức Phật Di Lưu Đăng
- 6456. Kính lạy đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
Tiếp theo đây đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân:
- 6457. Kính lạy Tôn Kinh Chư Pháp Dũng Vương
- 6458. Kính lạy Tôn Kinh Quyết Định Tổng Trì
- 6459. Kính lạy Tôn Kinh Bảng Phật
- 6460. Kính lạy Tôn Kinh Nhủ Quang Phật
- 6461. Kính lạy Tôn Kinh Tục Tử
- 6462. Kính lạy Tôn Kinh Phật Di Nhật Ma Ni Bửu
- 6463. Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Bát Nhã
- 6464. Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật
- 6465. Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Chú Giải
- 6466. Kính lạy Tôn Kinh Trưởng Giả Tử Chế
- 6467. Kính lạy Tôn Kinh Thệ Đồng Tử
- 6468. Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Thệ
- 6469. Kính lạy Tôn Kinh Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
- 6470. Kính lạy Tôn Kinh Già Gia Sơn Đảnh
- 6471. Kính lạy Tôn Kinh Tượng Đầu Tinh Xá
- 6472. Kính lạy Tôn Kinh Bối Đa Thọ Hạ Tư Duy, Thập Nhị Nhân Duyên
- 6473. Kính lạy Tôn Kinh Văn Thành Thập Nhị Nhân Duyên
- 6474. Kính lạy Tôn Kinh Thập Nhị Nhân Duyên
- 6475. Kính lạy Tôn Kinh Chuyển Nữ Thân
- 6476. Kính lạy Tôn Kinh Phúc Trung Nữ Thính
- 6477. Kính lạy Tôn Kinh Thai Tạng
- 6478. Kính lạy Tôn Kinh Vô Cấu Hiền Nữ
- 6479. Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Môn Vi Mật Trì
- 6480. Kính lạy Tôn Kinh Xuất Sanh Vô Lượng Môn Trì
- 6481. Kính lạy Tôn Kinh A Nan Mục Khư Ni Ha Ly Đà La Ni Phật
- 6482. Kính lạy Tôn Kinh Vô Lượng Môn Phá Ma Đà La Ni
- 6483. Kính lạy Tôn Kinh Xá Lợi Phất Đà La Ni
- 6484. Kính lạy Tôn Kinh Diện Xuất Sanh Bồ Tát
- 6485. Kính lạy Tôn Kinh Tiền Thế Tam Chuyển
- 6486. Kính lạy Tôn Kinh Ngân Sắc Nữ
- 6487. Kính lạy Tôn Kinh Thái Tử Hòa Hưu
- 6488. Kính lạy Tôn Kinh Thái Tử Úy Hộ
- 6489. Kính lạy Tôn Kinh Thiện Pháp Phương Tiện Đà La Ni
- 6490. Kính lạy Tôn Kinh Kim Cang Bí Mật Thiện Môn Đà La Ni
- 6491. Kính lạy Tôn Kinh A Xà Thế Vương Thọ Quyết
- 6492. Kính lạy Tôn Kinh Phóng Bát
- 6493. Kính lạy Tôn Kinh Thể Hoa Vi Vương Thượng Phật Thọ Quyết
- 6494. Kính lạy Tôn Kinh Sư Tử Phấn Tấn Bồ Tát Sở Vấn
- 6495. Kính lạy Tôn Kinh Hoa Tích Đà La Ni
- 6496. Kính lạy Tôn Kinh Hoa Tụ Đà La Ni
- 6497. Kính lạy Tôn Kinh Tương Tục Giải Thoát
- 6498. Kính lạy Tôn Kinh Giải Tiết
- 6499. Kính lạy Tôn Kinh Đại Bửu Tích
- 6500. Kính lạy Tôn Kinh Ma Ha Diễn Bảo Nghiêm
Chúng con thành tâm kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương:
Nay con nương theo Bồ Tát cầu xin sám hối:
Hiện tại mười phương cõi,
Thường trú lưỡng túc tôn,
Nguyện đem lòng đại bi,
Thương xót nghĩ chúng con,
Chúng sanh không về nương,
Cũng không có cứu hộ,
Vì như thế các loài,
Hay làm pháp quy y,
Con nay đã tạo tội,
Các nghiệp ác rất nặng,
Nay đối trước mười phương,
Hết lòng đều sám hối,
Con xưa không tin Phật,
Cũng không kính tôn thân,
Không chuyên tu các thiện,
Thường tạo các nghiệp xấu,
Hoặc tự ỷ cao thượng,
Chủng tộc và địa vị,
Nhiều năm tự buông lung,
Thường tạo các nghiệp ác,
Tâm hằng khởi niệm tà,
Miệng thường nói lời ác,
Không thấy các lỗi lầm,
Thường tạo các nghiệp xấu,
Thường làm hạnh ngu phu,
Tùy thuận các bạn ác,
Thường tạo các nghiệp xấu,
Hoặc nhơn các hý luận,
Hoặc ôm lòng lo rầu,
Bị tham sân ràng buộc,
Nên con tạo nghiệp ác,
Tuy không ưa các lỗi,
Vì do có sợ hãi,
Và không được tự tại,
Nên con tạo nghiệp ác,
Hoặc bị tâm giao động,
Hoặc vì giận tức hờn,
Nhẫn đến đói khát não,
Nên con tạo nghiệp xấu,
Do ăn uống y phục,
Và tham ái sắc đẹp,
Lửa phiền não đốt cháy,
Nên con tạo nghiệp xấu,
Đối trước Phật, Pháp, Tăng,
Không sanh tâm cung kính,
Tạo các tội như thế,
Con nay đều sám hối,
Với Bồ Tát, Độc Giác,
Tâm cũng không cung kính,
Tạo các tội như thế,
Con nay đều sám hối,
Do ngu si kiêu mạn,
Nhẫn đến sức tham giận,
Tạo các tội như thế,
Con nay đều sám hối,
Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy…
- 6501. Kính lạy Bồ Tát Thiên Khấu
- 6502. Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu Thập Phương Thiên Khấu
- 6503. Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu Pháp Giới Huệ Thiên Khấu
- 6504. Kính lạy Bồ Tát Đạo Tràng Thiên Khấu
- 6505. Kính lạy Bồ Tát Sanh Chư Phật Tạng Thiên Khấu
- 6506. Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Thế Gian Tối Thượng Thiên Khấu
- 6507. Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Thiên Khấu
- 6508. Kính lạy Bồ Tát Vô Lượng Bửu Thiên Khấu
- 6509. Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu Pháp Giới Hư Không Thiên Khấu
- 6510. Kính lạy Bồ Tát Phạm Vương Châu La
- 6511. Kính lạy Bồ Tát Long Vương Châu La
- 6512. Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Phật Hóa Quang Minh Châu La
- 6513. Kính lạy Bồ Tát Đạo Tràng Châu La
- 6514. Kính lạy Bồ Tát Tam Thế Huệ Âm Châu La
- 6515. Kính lạy Bồ Tát Đại Quang
- 6516. Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Quang
- 6517. Kính lạy Bồ Tát Bửu Quang
- 6518. Kính lạy Bồ Tát Ly Trần Quang
- 6519. Kính lạy Bồ Tát Dạ Quang
- 6520. Kính lạy Bồ Tát Pháp Quang
- 6521. Kính lạy Bồ Tát Tịch Tĩnh Quang
- 6522. Kính lạy Bồ Tát Nhựt Quang
- 6523. Kính lạy Bồ Tát Tự Tại Quang
- 6524. Kính lạy Bồ Tát Thiên Quang
- 6525. Kính lạy Bồ Tát Công Đức Tràng
- 6526. Kính lạy Bồ Tát Trí Tràng
- 6527. Kính lạy Bồ Tát Pháp Tràng
- 6528. Kính lạy Bồ Tát Chư Thông Tràng
- 6529. Kính lạy Bồ Tát Quang Tràng
- 6530. Kính lạy Bồ Tát Ma Ni Tràng
- 6531. Kính lạy Bồ Tát Bồ Đề Tràng
- 6532. Kính lạy Bồ Tát Phạm Tràng
- 6533. Kính lạy Bồ Tát Phổ Quang Tràng
- 6534. Kính lạy Bồ Tát Phạm Âm
- 6535. Kính lạy Bồ Tát Hải Âm
- 6536. Kính lạy Bồ Tát Đại Địa Âm
- 6537. Kính lạy Bồ Tát Thế Chúa Âm
- 6538. Kính lạy Bồ Tát Hư Không Âm
- 6539. Kính lạy Bồ Tát Sơn Tướng Kích Âm
- 6540. Kính lạy Bồ Tát Pháp Quang Âm
- 6541. Kính lạy Bồ Tát Sung Mãn Nhứt Thiết Pháp Giới Âm
- 6542. Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Pháp Hải Lôi Âm
Quy mạng đảnh lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên ở khắp thế giới mười phương xong, kế đây kính lễ các bậc Hiền Thánh, Thinh Văn, Duyên Giác:
- 6543. Kính lạy Thánh Tăng A Nan
- 6544. Kính lạy Thánh Tăng La Hầu La
- 6545. Kính lạy Thánh Tăng Châu Lợi Bàn Đà
- 6546. Kính lạy Thánh Tăng Tân Đầu Lô Phả La Đọa
- 6547. Kính lạy Thánh Tăng Ca Lưu Đà Di
- 6548. Kính lạy Thánh Tăng A Na Luật
- 6549. Kính lạy Thánh Tăng Ưu Ba Ly
- 6550. Kính lạy Thánh Tăng Ly Việt Đa
- 6551. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Ma Ha Châu Na
Quy kính các vị Đại A La Hớn (1), trong đại chúng ai cũng biết rõ xong, lễ Tam Bảo rồi, giờ đây chúng con, đã sám hối các tội báo trong ba đường ác rồi (2), nay sẽ tiếp tục cúi đầu khẩn thiết sám hối các dư báo (3) ở cõi người cõi trời, đem ra luận cùng bẩm chất mạng sống lâu của người ở Châu Diêm Phù nầy, mặc dù nói người sống lâu trăm tuổi, nhưng đâu có được là bao nhiêu; ở trong số đó, những người tuổi trẻ, chết yểu, chết oan, mới thật vô số. Con người chỉ có đủ kiểu hình thức khổ đau, nung nấu tim gan, đè ép hình hài. Bao nỗi buồn phiền lo sợ kinh hoàng, chưa có bao lâu rời khỏi tâm hồn. Như thế đó, đều do (4) căn lành quá yếu, nghiệp ác (5) khá mạnh. Đến nỗi đời nầy, tất cả việc làm đều không vừa ý. Phải biết, chính là các thứ ác nghiệp dư thừa của đời quá khứ, của mỗi chúng ta. Thế nên, đệ tử chúng con, ngày nay chí thành chí thiết, trở về nương tựa với chư Phật mà lễ sám hối:
- 6552. Kính lạy đức Phật Liên Hoa Thượng Phương Đông
- 6553. Kính lạy đức Phật Điều Phục Vương Phương Nam
- 6554. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Minh Phương Tây
- 6555. Kính lạy đức Phật Thắng Chư Căn Phương Bắc
- 6556. Kính lạy đức Phật Liên Hoa Tôn Phương Đông Nam
- 6557. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Hoa Phương Tây Nam
- 6558. Kính lạy đức Phật Tự Tại Trí Phương Tây Bắc
- 6559. Kính lạy đức Phật Xích Liên Hoa Hoa Đức Phương Đông Bắc
- 6560. Kính lạy đức Phật Phân Biệt Phương Dưới
- 6561. Kính lạy đức Phật Phục Oán Trí Phương Trên
Kính lạy các ngôi Tam Bảo hết cõi hư không trong mười phương thế giới xong, giờ đây đệ tử chúng con từ vô thỉ đến ngày nay, đã có các dư báo vô lượng ở trong cõi người, cõi trời hiện tại nhẫn đến tương lai: Sám hối tội báo, sáu căn không đủ, trăm chứng bịnh (6) tàn hại, tai ương oán xưa ở trong cõi đời; sám hối tội báo tám nạn (7), ba đường ác, tin tà đảo kiến,chốn biên địa ở nhân gian; sám hối tội báo chết yểu mạng ngắn, sanh nhiều chứng bịnh, ốm gầy ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, bà con sáu hàng (9) không thể cùng nhau gìn giữ tương thân tương ái ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, ái biệt ly khổ (10), thân hữu tiêu tan ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, lo rầu sợ hãi, oán gia tụ hội (11), ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, kinh sợ khủng khiếp, đao binh trộm cướp, nạn nước nạn lửa ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, đã mất đất nước, lưu lạc bôn ba, khốn khổ cô độc ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, lao ngục giam cầm, nhốt tối nhốt xiền, nhốt đứng nhốt nghiêng ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, miệng lưỡi công tư, khiến bị tai họa, hay bị vu khống ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, bịnh nặng kéo dài, hết tháng cùng năm, chỉ gối và nằm, liệt giường liệt chiếu, không thể ngồi dậy ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, các bệnh truyền nhiễm do thời tiết xấu, bệnh sốt rét độc và bệnh thương hàn ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, phong độc thủng đầy, sưng cứng bế tắc ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, bị quỷ thần ác, chờ chực cơ hội, gieo rắc tai ương ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, quái vật kêu lên, quái quỷ hiện ra, ngụy tạo yêu quái (12) ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, bị cọp, beo, hùm, sói, dưới nước trên bờ, tất cả các loài cầm thú ác làm hại ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, tự cột, tự thắt, tự giết, tự hại ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, tự lo, tự hại, tự cần, tự giận, tự vui ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, nhảy xuống hố sâu, phóng vào lửa mạnh, tự trầm, tự lặn ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, không có oai đức, tiếng khen ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, y phục đồ dùng, không được vừa ý ở trong nhơn gian; sám hối tội báo, đi lại ra vào, không được tự do, gặp ác tri thức (13) gây sự khó khăn ở trong nhơn gian; sám hối tội báo như thế ở trong hiện tại và đời vị lai ở cõi người cõi trời, vô lượng họa hoạnh, tai dịch ách nạn, suy não buồn phiền… Ngày nay đệ tử chúng con, chí thành chí thiết hướng về mười phương chư Phật, Tôn Pháp và Hiền Thánh Tăng, trải bày tâm cang, cầu xin sám hối. Chúng con phát nguyện, nhờ sức sám hối này chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp thân tướng đầy đủ, cũng như Tôn Giả La Hầu La (14) thường gặp Chư Phật, Tôn Pháp và Hiền Thánh Tăng, thường nghe giáo pháp nhiệm mầu, mạng sống lâu cùng tuổi thọ trời đất ngang nhau, không bị các thứ bệnh đe dọa, sáu hàng bà con thường được bảo hộ cho nhau, oán tặc đao binh, thường được xa lìa, tự nhiên y phục thường đầy trong rương trấp, cơm thơm trăm mùi vị, đầy đủ thường xuyên, lao ngục tự đóng chặt, thiên đường mở cửa khai hóa, miệng lưỡi cãi nhau, trở thành hòa hiệp những chứng bệnh kinh niên (15), hằng xa thân thể, dịch độc các tai ương hằng lìa bản xứ, yêu quái vọng lượng, cho đến chim bay, cọp, beo, hùm, sói chạy, tất cả các tai họa, ách nạn v.v… quét sạch không còn, hoặc tự cắt hình, hoặc tự giận vui… Những tội như thế, nguyện từ nay trở đi, cho đến khi thành Phật, tất cả đều xa lìa. Đệ tử chúng con cầu nguyện thêm, không bao giờ thọ khổ báo trong các đường ác, chỉ thường sanh tâm (16) đại bi cứu độ tất cả chúng sanh, khiến mọi loài đồng lên bậc Chánh Giác.
QUYỂN THỨ MƯỜI BA
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI BA
- 1. Đại A La Hớn: Đã chú giải ở quyển thứ Hai, số 5, trang 184.
- 2. Ba đường ác: Đã chú giải ở quyển thứ Nhất, số 34, trang 105.
- 3. Các dư báo: Tức là các quả báo còn thừa lại đời trước, đời nay mỗi người lãnh thọ. Khi mang thân người thì ai cũng có dư báo cả, không nhiều thì ít.
- 4. Căn lành: Gốc rễ tốt. Ấy là ba thứ thân, khẩu, ý, ba nghiệp căn bản đều trở nên hiền lành, chơn chánh một cách kiên cố, chẳng vì nghịch cảnh, nghịch duyên mà suy nhược, thoái thất. Lại ba căn lành ấy hay sanh ra diệu quả là những phước lạc ở cõi người, cõi tiên, cõi Phật và hay sanh ra những pháp lành khác nữa, cho nên gọi là căn lành.
- 5. Nghiệp ác quá mạnh: Nghiệp dữ quá mạnh. Những sự tạo ác, dữ mà mình đã gây ra từ những đời trước hoặc trong đời nầy bằng thân thì = sát sanh, trộm cướp, tà dâm; miệng thì vọng ngữ, ỷ ngữ, lưỡng thiệt, ác khẩu; ý thì tham sân si. Những sự tạo tác ấy chiêu cảm đến mình quá mạnh, các quả tật bịnh nghèo nàn, khổ sở, chết oan uổng. Và sau khi chết, ác nghiệp lại còn đầy đọa thần hồn mình vào những cảnh nguy khổ nữa. Ác nghiệp là nhơn duyên, còn cảnh khổ đời nầy và đời sau là quả báo.
- 6. Trăm chứng bịnh tàn hại: Đây nói nhiều loại bịnh về thể xác cũng như bịnh về tinh thần, nó tàn nhẫn tổn hại trong cuộc sống của mỗi người.
- 7. Tám nạn: Tám nạn rủi, tám chỗ chướng ngại cũng gọi là bát vô hạ (tám chỗ không rảnh): 1. Địa ngục nạn; 2. Ngạ quỷ nạn; 3. Súc sanh nạn; 4. Bắc Câu Lư Châu nạn; 5. Vô tưởng thiên nạn; 6. Manh, lung, ám, á nạn; 7. Thể trí biện thông nạn và 8. Phật tiền Phật hậu nạn.
- 8. Biên địa: Pays de la frontier (F). Biên: Thiên lệch qua một bên, ở nơi ranh giới; Địa: Đất, cảnh giới; Địa vức. Biên địa là cảnh giới, địa vức một bên, chớ không được ở nơi trung tâm, chỗ chính yếu. Như đối với người ở trung ương, được gần thượng nhơn; gần người văn vật, gặp được thầy hay bạn tốt. Người ở biên địa, nơi ven đất nước, thường hay chịu nhiều rủi ro, như thú dữ, giặc cướp, cho đến khó bề tu học. Vì chịu những cảnh ngộ ấy, nên trong kinh thường gọi biên địa, hạ tiện, là chỉ những kẻ ở nơi ranh giới, tánh tình đê hạ, không hay bố thí, không ưa tu học…
- 9. Bà con sáu hàng: Đã chú giải trong quyển thứ năm, số 1, trang 423.
- 10. Ái biệt ly khổ: Xa lìa những người mình yêu thương thì khổ. Ấy là một khổ trong tám khổ. Như vợ xa chồng, con lìa cha, đôi bên cứ thương nhớ nhau mãi, nên thấy mình đau khổ, vì chẳng được sum họp, chẳng những ở nhơn gian, người ta mắc vào nỗi ái biệt ly khổ, mà nơi thiên thượng, chư thiên cũng buồn thảm về sự hư hoại, ly tán của các vật mà mình quý yêu!!!
- 11. Oán gia tụ hội: L’union avec ce que l’on n’aime pas, viola la douleur (F). Cũng gọi là tăng hiềm hội khổ. Cái khổ hội hiệp với kẻ mà mình oán ghét, với cảnh mà mình ố kỵ. Một khổ trong 8 cái khổ. Dù ở địa ngục, ngạ quỷ, súc sinh, nhơn gian hay thiên thượng, ở đâu cũng đều có oán gia tụ hội cả.
- 12. Ngụy tạo yêu quái: Lầm tạo các yêu ma quái vật, ở trong cõi đời này làm cho mọi người nhìn thấy khiếp sợ. Đây cũng là hình thức tạo tội lỗi cho mình và cho mọi người xung quanh.
- 13. Ác tri thức: Kẻ quen biết xấu, bạn xấu. Đồng nghĩa ác hữu, đối nghĩa thiện hữu, thiện tri thức. Ấy là kẻ quen biết, thân thích, bạn ác có tánh tà, dùng ba nghiệp xấu về thân, miệng, ý mà xúi giục mình tưởng sái, nói bậy làm quấy, thường ngăn cảnh mình làm lành.
- 14. La hầu la: Ràhula (S). Con của Thái tử Tất Đạt Đa, hồi ngài còn ở tại đền. Sau khi ngài thành Phật, Ràhula xuất gia tu theo và đắc quả A La Hớn.
- 15. Bệnh kinh niên: Là chứng bệnh đau ốm thường xuyên, làm cho thân thể tê tái suốt thời gian. Trong kinh thường gọi là bệnh trầm kha.
- 16. Tâm đại bi: Lòng thương rộng lớn. Ấy là lòng thương xót của Bồ Tát và Phật, lúc nào cũng muốn cứu độ tất cả chúng sanh. Như lòng đại bi của từ mẫu Quán Thế Âm thường lo cứu khổ cứu nạn cho chúng sanh. Tâm đại bi là tâm Phật và Bồ Tát.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ MƯỜI BA
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI BỐN
Đệ tử chúng con từ vô thỉ đến nay vì có bịnh tham, sân, tật đố, bịnh kiêu mạn ngạo nghễ; bịnh không biết thiện ác, bịnh không tin tội phước, bịnh bất hiếu ngũ nghịch, bịnh chê bai ngôi Tam Bảo, bịnh không tu trai giới, bịnh hủy phạm giới luật, bịnh khen mình chê người, bịnh lòng tham không chán, bịnh mê tiếng tham sắc, bịnh tham hương mến xúc, bịnh tin theo tà kiến, bịnh mê ghiền rượu thịt, buông lung vô độ, bịnh dầu gặp thầy cho thuốc cũng không uống; cho đến nhiều thứ bịnh tai nạn, lấn hiếp, hủy nhục, buồn rầu, bức rức, thân tâm chịu khổ, muốn cho các bịnh khổ ấy tiêu trừ và mong cầu đều được thỏa nguyện… Trước hết, đệ tử chúng con phải lập đàn lễ sám, cho tội lỗi dứt trừ, các căn bịnh chuyển hóa rồi tiêu diệt.
Vậy đệ tử chúng con thành kính đảnh lễ các Đức Phật trong mười phương:
- 6562. Kính lạy đức Phật Tây Phương A Di Đà
- 6563. Kính lạy đức Phật A Di Đà Tràng
- 6564. Kính lạy đức Phật A Di Đà Cao
- 6565. Kính lạy đức Phật Đại Hỏa Quang Minh
- 6566. Kính lạy đức Phật Bắc Phương Lân Mẫn Chúng Sanh
- 6567. Kính lạy đức Phật Đại Chiếu
- 6568. Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
- 6569. Kính lạy đức Phật Hương Tụ
- 6570. Kính lạy đức Phật Thượng Phương Hỏa Quang Diệm Tụ
- 6571. Kính lạy đức Phật Hỏa Thinh
- 6572. Kính lạy đức Phật Nan Thắng Tấn
- 6573. Kính lạy đức Phật Nhựt Thành Tựu
- 6574. Kính lạy đức Phật La Võng Quang
- 6575. Kính lạy đức Phật Hạ Phương Sư Tử
- 6576. Kính lạy đức Phật Xưng Vương
- 6577. Kính lạy đức Phật Oai Đức
- 6578. Kính lạy đức Phật Pháp Đảnh
- 6579. Kính lạy đức Phật Pháp Tràng
- 6580. Kính lạy đức Phật Pháp Trú Trì
- 6581. Kính lạy đức Phật Đông Phương Phạm Thinh
- 6582. Kính lạy đức Phật Tinh Tú Vương
- 6583. Kính lạy đức Phật Hương Thượng
- 6584. Kính lạy đức Phật Hương Quang
- 6585. Kính lạy đức Phật Đại Diệm Tụ
- 6586. Kính lạy đức Phật Bửu Chủng Chủng Hoa Phu Thân
- 6587. Kính lạy đức Phật Kiên Vương
- 6588. Kính lạy đức Phật Bửu Liên Hoa Thắng
- 6589. Kính lạy đức Phật Kiến Nhứt Thiết Nghĩa
- 6590. Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
- 6591. Kính lạy đức Phật Thinh Hống
- 6592. Kính lạy đức Phật Trí Tự Tại
- 6593. Kính lạy đức Phật Oai Đức Tự Tại
- 6594. Kính lạy đức Phật Sa La Tự Tại Vương
- 6595. Kính lạy đức Phật Trí Dũng Mãnh
- 6596. Kính lạy đức Phật Quang Tự Tại
- 6597. Kính lạy đức Phật Kiên Tự Tại Vương
- 6598. Kính lạy đức Phật Thinh Đức
- 6599. Kính lạy đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Kế
- 6600. Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn Nhiên Đăng Vương
- 6601. Kính lạy đức Phật Hương Sơn
- 6602. Kính lạy đức Phật Bất Khả Động
- 6603. Kính lạy đức Phật Dược Vương
- 6604. Kính lạy đức Phật Tầm Quang
- 6605. Kính lạy đức Phật Đại Diệm Tích
- 6606. Kính lạy đức Phật Thắng Tạng
- 6607. Kính lạy đức Phật Vô Tâm Quang Minh
- 6608. Kính lạy đức Phật Tỳ Lưu La
- 6609. Kính lạy đức Phật Liên Hoa
- 6610. Kính lạy đức Phật Hỷ Tụ
- 6611. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn
- 6612. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
- 6613. Kính lạy đức Phật Kinh Bố Tràng
- 6614. Kính lạy đức Phật Đại Tu Hành
- 6615. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Vương
- 6616. Kính lạy đức Phật Nguyệt Thắng
- 6617. Kính lạy đức Phật Sa La Tập
- 6618. Kính lạy đức Phật Đại Sa La Tập
- 6619. Kính lạy đức Phật Tràng Tướng
- 6620. Kính lạy đức Phật Tịnh Mạng
- 6621. Kính lạy đức Phật Kim Đài
- 6622. Kính lạy đức Phật Ái Kiến
- 6623. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Sắc
- 6624. Kính lạy đức Phật Tu Ma Na Quang
- 6625. Kính lạy đức Phật Diệu Liên Hoa Kiếp Ức Na Do Tha Bá Thiên Vạn Phật Đồng Danh Nhứt Thiết Bồ Đề Hoa
- 6626. Kính lạy đức Phật Thất Bách Đồng Danh Quang Minh Trang Nghiêm
- 6627. Kính lạy đức Phật Tam Bách Đồng Danh Đại Tràng
- 6628. Kính lạy đức Phật Thập Thiên Đồng Danh Trang Nghiêm Vương
- 6629. Kính lạy đức Phật Thiện Phát Thắng
- 6630. Kính lạy đức Phật Nhựt Luân Quang Minh
- 6631. Kính lạy đức Phật Phổ Cái
- 6632. Kính lạy đức Phật Tam Muội Phấn Tấn
- 6633. Kính lạy đức Phật Bửu Hoa Thắng
- 6634. Kính lạy đức Phật Vô Biên Túc Bộ
- 6635. Kính lạy đức Phật Thiện Hương Hương Vương
- 6636. Kính lạy đức Phật Thiện Trạch Kính
- 6637. Kính lạy đức Phật Tu Di Kiếp
- 6638. Kính lạy đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
- 6639. Kính lạy đức Phật Phổ Chí Quang
- 6640. Kính lạy đức Phật Kim Cang
- 6641. Kính lạy đức Phật Ni Di
- 6642. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tận Thế Giới Nhứt Sắc
- 6643. Kính lạy đức Phật Ca Sa Tràng Thế Giới Sơn Tự Tại Vương
- 6644. Kính lạy đức Phật Kiên Tràng Thế Giới Trí Thắng Sơn Vương
- 6645. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Hương Cử Thế Giới Thắng Hoa Tàng
- 6646. Kính lạy đức Phật Kim Cang Ma Ni Thế Giới KimCang Tạng Quang Minh Thắng
- 6647. Kính lạy đức Phật Trí Thành Tựu Thế Giới Trí Tràng
- 6648. Kính lạy đức Phật Ý Vị Thế Giới Phổ Chiếu
- 6649. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thủ Thế Giới Phật Thắng
- 6650. Kính lạy đức Phật Cảnh Luân Thế Giới Kim Cang Tràng
- 6651. Kính lạy đức Phật Quang Minh Thanh Tịnh Lực Thế Giới Nhựt Tạng
- 6652. Kính lạy đức Phật An Lạc Thế Giới Tối Thắng
- 6653. Kính lạy đức Phật A Súc
- 6654. Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
- 6655. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang
- 6656. Kính lạy đức Phật Diệu Thinh
- 6657. Kính lạy đức Phật Bửu Câu Tô Ma Công Đức Hải Lưu Ly Ca Na Già Sơn Chơn Kim Quang Minh Thắng
- 6658. Kính lạy đức Phật Thích Ca Mâu Ni
- 6659. Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
- 6660. Kính lạy đức Phật KimTác Cái Sơn
- 6661. Kính lạy đức Phật Tỳ Bà Thi
- 6662. Kính lạy đức Phật Quang Thi Khí
- 6663. Kính lạy đức Phật Tỳ Xá Phù
- 6664. Kính lạy đức Phật Câu Lưu Tôn
- 6665. Kính lạy đức Phật Câu Na Hàm
- 6666. Kính lạy đức Phật Ca Diếp
- 6667. Kính lạy đức Phật Tam Muội Thủ Thắng
- 6668. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Phấn Tấn
Nếu có thiện nam cùng thiện nữ nào, thọ trì đọc tụng, lễ bái danh hiệu của chư Phật và Bồ Tát, thì những vị ấy vượt qua ba mươi kiếp số trong cõi đời nầy:
- 6669. Kính lạy đức Phật Nhựt Luân Quang Minh Thắng
- 6670. Kính lạy đức Phật Nhựt Quang Minh Bồ Tát
Nếu lại có người thọ trì, đọc tụng lễ bái các danh hiệu Phật, Bồ Tát nầy, người ấy vượt qua nghìn kiếp trong thế gian:
- 6671. Kính lạy đức Phật Phổ Bửu Cái
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, các vị ấy sẽ vượt qua bốn đại kiếp trong thế gian, thường sanh trước chư Phật, Bồ Tát, không tạo tội ngũ nghịch (1).
- 6672. Kính lạy đức Phật Tam Muội Thắng Phấn Tấn
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, đặng nghìn đại định, người ấy vượt hơn nghìn kiếp ở thế gian, đồng được công đức như Di Lặc Bồ Tát.
- 6673. Kính lạy đức Phật Bửu Câu Tô Ma Thân Quang Minh Thắng
Nếu có người thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, người ấy sẽ vượt qua nhiều kiếp số trong thế gian.
- 6674. Kính lạy đức Phật Tối Thắng Ba Đầu Ma Phấn Tấn Thắng
Nếu có người thọ trì, lễ bái danh hiệu Phật nầy, người ấy vượt qua bốn mươi kiếp trong thế gian.
- 6675. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Hương Thắng Vương
Nếu có thiện nam hay thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, các vị ấy sẽ vượt qua nhiều kiếp số trong thế gian, thường đặng biết rõ mạng đời trước.
- 6676. Kính lạy Như Lai Bửu Hoa Phấn Tấn
Nếu lại có người thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, người ấy sẽ đặng nghìn lần chính định. Các chúng sinh quy mạng người ấy, được các đức Phật Như Lai đồng tâm khen ngợi. Người ấy vượt hơn nghìn kiếp ở thế gian, không bao lâu chuyển bánh xe chánh pháp.
- 6677. Kính lạy Như Lai Đại Quang Minh
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, người ấy vượt qua bốn mươi kiếp trong cõi đời nầy.
- 6678. Kính lạy đức Phật Bửu Tạng
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy, kẻ ấy vượt qua sáu mươi kiếp của thế gian.
- 6679. Kính lạy đức Phật Bửu Thắng
Nếu có thiện nam tử nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái danh hiệu Phật nầy. Nếu lại có người khác, xả bảy thứ của báu (2), như núi Tu Di, dùng của ấy bố thí đến nhiều thế giới như số cát sông Hằng. Nhưng nếu có ai chỉ thọ trì đọc tụng lễ bái danh hiệu Phật nầy, phước nầy chắc chắn hơn phước bố thí kia.
- 6680. Kính lạy đức Phật Danh Hàng Phục Ma Thắng
- 6681. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Tham Nhơn Tự Tại
- 6682. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Sân Nhơn Thắng
- 6683. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Si Tự Tại
- 6684. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Nhiễm Ma Nhơn Thắng
- 6685. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Hận Tự Tại
- 6686. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Tật Nhơn Thắng
- 6687. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Siễm Khúc Tự Tại
- 6688. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Tà Kiến Nhơn Thắng
- 6689. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Chư Hý Tự Tại
- 6690. Kính lạy đức Phật Pháp Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6691. Kính lạy đức Phật Nghiệp Thắng Đắc Danh Tự Tại
- 6692. Kính lạy đức Phật Như Ý Thông Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6693. Kính lạy đức Phật Khởi Thí Đắc Danh Tự Tại
- 6694. Kính lạy đức Phật Khởi Trì Giới Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6695. Kính lạy đức Phật Khởi Nhẫn Nhục Đắc Danh Tự Tại
- 6696. Kính lạy đức Phật Khởi Tinh Tấn Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6697. Kính lạy đức Phật Thí Tư Duy Đắc Danh Tự Tại Thắng
- 6698. Kính lạy đức Phật Khởi Trì Giới Tư Duy Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6699. Kính lạy đức Phật Pháp Nhẫn Nhục Tư Duy Đắc Danh Tự Tại
- 6700. Kính lạy đức Phật Khởi Tư Duy Tinh Tấn Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6701. Kính lạy đức Phật Khởi Thiền Thành Tựu Đắc Danh Tự Tại
- 6702. Kính lạy đức Phật Khởi Bát Nhã Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6703. Kính lạy đức Phật Thiền Tư Duy Đắc Danh Tự Tại
- 6704. Kính lạy đức Phật Bát Nhã Tư Duy Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6705. Kính lạy đức Phật Hành Bất Khả Tư Nghị Đắc Danh Tự Tại Thắng
- 6706. Kính lạy đức Phật Hành Bất Khả Tư Nghị Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6707. Kính lạy đức Phật Hành Khởi Đắc Danh Tự Tại
- 6708. Kính lạy đức Phật Tổng Trì Trí Thanh Tịnh Quang Minh Nhơn Thắng
- 6709. Kính lạy đức Phật Tổng Trì Sắc Thanh Tịnh Đắc Danh Tự Tại Thắng
- 6710. Kính lạy đức Phật Tổng Trì Võ Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6711. Kính lạy đức Phật Đà La Ni Tánh Thanh Tịnh Đắc Danh Tự Tại Thắng
- 6712. Kính lạy đức Phật Đà La Ni Xưng Thanh Tịnh Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6713. Kính lạy đức Phật Đà La Ni Thí Thanh Tịnh Đắc Danh Tự Tại
- 6714. Kính lạy đức Phật Không Hành Đắc Danh Nhơn Thắng
- 6715. Kính lạy đức Phật Không Vô Ngã Đắc Danh Tự Tại
- 6716. Kính lạy đức Phật Nhãn Quang Minh Nhơn Thắng
- 6717. Kính lạy đức Phật Nhĩ Quang Minh Tự Tại
- 6718. Kính lạy đức Phật Tỷ Quang Minh Nhơn Thắng
- 6719. Kính lạy đức Phật Thiệt Quang Minh Tự Tại
- 6720. Kính lạy đức Phật Thân Quang Minh Nhơn Thắng
- 6721. Kính lạy đức Phật Tâm Quang Minh Tự Tại
- 6722. Kính lạy đức Phật Sắc Quang Minh Nhơn Thắng
- 6723. Kính lạy đức Phật Thinh Quang Minh Tự Tại
- 6724. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Hương Nhơn Thắng
- 6725. Kính lạy đức Phật Vị Quang Minh Tự Tại
- 6726. Kính lạy đức Phật Xúc Quang Minh Nhơn Thắng
- 6727. Kính lạy đức Phật Pháp Quang Minh Tự Tại
- 6728. Kính lạy đức Phật Diệm Quang Minh Nhơn Thắng
- 6729. Kính lạy đức Phật Tán Thán Quang Minh Tự Tại
- 6730. Kính lạy đức Phật Địa Quang Minh Nhơn Thắng
- 6731. Kính lạy đức Phật Thủy Quang Minh Tự Tại
- 6732. Kính lạy đức Phật Hỏa Quang Minh Nhơn Thắng
- 6733. Kính lạy đức Phật Phong Quang Minh Tự Tại
- 6734. Kính lạy đức Phật Quang Quang Minh Nhơn Thắng
- 6735. Kính lạy đức Phật Sự Quang Minh Tự Tại
- 6736. Kính lạy đức Phật Thế Quang Minh Nhơn Thắng
- 6737. Kính lạy đức Phật Bạt Khổ Tự Tại
- 6738. Kính lạy đức Phật Ấm Quang Minh Nhơn Thắng
- 6739. Kính lạy đức Phật Giới Quang Minh Tự Tại
- 6740. Kính lạy đức Phật Bất Nhị Quang Minh Nhơn Thắng
- 6741. Kính lạy đức Phật Sanh Quang Minh Tự Tại
- 6742. Kính lạy đức Phật Thinh Quang Minh Nhơn Thắng
- 6743. Kính lạy đức Phật Địa Hoa Quang Minh Tự Tại
- 6744. Kính lạy đức Phật Man Quang Minh Nhơn Thắng
- 6745. Kính lạy đức Phật Hương Cái Quang Minh Tự Tại
- 6746. Kính lạy đức Phật Y Quang Minh Nhơn Thắng
- 6747. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nghĩa
- 6748. Kính lạy đức Phật Vô Úy Vương
- 6749. Kính lạy đức Phật Bất Động
- 6750. Kính lạy đức Phật Quán Thế Tự Tại
- 6751. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Mạng
- 6752. Kính lạy đức Phật Ni Di
- 6753. Kính lạy đức Phật Diệm Di Lưu
- 6754. Kính lạy đức Phật Kim Cang
- 6755. Kính lạy đức Phật Sơ Xuất Nhựt Nhiên Đăng Nguyệt Hoa Bảo Ba Đầu Ma Kim Quang Minh Thân Lô Xá Na Phóng Vô Ngại Bửu Quang Minh Chiếu Thập Phương Thế Giới Vương
- 6756. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Long
- 6757. Kính lạy đức Phật Thiện Điều Tâm
- 6758. Kính lạy đức Phật Bửu Tụ
- 6759. Kính lạy đức Phật Hỏa Thủ
- 6760. Kính lạy đức Phật Diệm Tích
- 6761. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Quang Minh
- 6762. Kính lạy đức Phật Nhật Quang
- 6763. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị
- 6764. Kính lạy đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
- 6765. Kính lạy đức Phật Vô Biên Tư Duy
- 6766. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Hoa
- 6767. Kính lạy đức Phật Thiện Hương Hương
- 6768. Kính lạy đức Phật Vô Tránh Hạnh
- 6769. Kính lạy đức Phật Vô Lậu
- 6770. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí
- 6771. Kính lạy đức Phật Hiền Thân
- 6772. Kính lạy đức Phật Hiền Tướng
- 6773. Kính lạy đức Phật Biến Hiện
- 6774. Kính lạy đức Phật Vô Biên Oai Đức
- 6775. Kính lạy đức Phật Thứ Bình
- 6776. Kính lạy đức Phật Kin An Ẩn
- 6777. Kính lạy đức Phật Sa La
- 6778. Kính lạy đức Phật Đắc Danh
- 6779. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
- 6780. Kính lạy đức Phật Xứng Liên Hoa
- 6781. Kính lạy đức Phật Hoa Đạo
- 6782. Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm
- 6783. Kính lạy đức Phật Phấn Tấn
- 6784. Kính lạy đức Phật Thiện Kiến
- 6785. Kính lạy đức Phật Thiện Đối Đáp
- 6786. Kính lạy đức Phật Thiện Hộ Thế
- 6787. Kính lạy đức Phật Vô Biên Oai Đức
- 6788. Kính lạy đức Phật Đệ Nhứt Thắng
- 6789. Kính lạy đức Phật Thiện Hạnh
- 6790. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Oai Đức
- 6791. Kính lạy đức Phật Diệu Thắng
- 6792. Kính lạy đức Phật Thắng Cúng Dường
- 6793. Kính lạy đức Phật Đại Phấn Tấn Trí Thinh Tự Tại Vương
- 6794. Kính lạy đức Phật Điển Quang
- 6795. Kính lạy đức Phật Chiếu Nhứt Thiết
- 6796. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị
- 6797. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Sắc
- 6798. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang
- 6799. Kính lạy đức Phật Hiện Quang Hoa Phu Thân
- 6800. Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn Ba Đầu Ma Thắng Vương
- 6801. Kính lạy đức Phật Cầu Danh Phát Thinh Tu Hành
- 6802. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Bửu Ma Ni Vương Phóng Quang Minh
- 6803. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Diệm Xưng Thành Tựu Vương
- 6804. Kính lạy đức Phật Hương Bửu Quang Minh
- 6805. Kính lạy đức Phật Ly Chư Phiền Não
- 6806. Kính lạy đức Phật Thiện Trí
- 6807. Kính lạy đức Phật Thiện Kiến Tánh
- 6808. Kính lạy đức Phật Bửu Sơn Trang Nghiêm
- 6809. Kính lạy đức Phật Từ Bi Hạnh
- 6810. Kính lạy đức Phật Diêm Phù Đàn Tràng
- 6811. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí
- 6812. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Oai Đức
- 6813. Kính lạy đức Phật Đại Xưng
- 6814. Kính lạy đức Phật Bửu Xưng
- 6815. Kính lạy đức Phật Hỏa Quang Minh
- 6816. Kính lạy đức Phật Đại Quang Minh
- 6817. Kính lạy đức Phật Điển Chiếu Quang Minh
- 6818. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Chủng Chiếu
- 6819. Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng
- 6820. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
- 6821. Kính lạy đức Phật Công Đức Hải
- 6822. Kính lạy đức Phật Cụ Túc Công Đức
- 6823. Kính lạy đức Phật Thượng Hạnh
- 6824. Kính lạy đức Phật Nhựt Quang
- 6825. Kính lạy đức Phật Vô Úy
- 6826. Kính lạy đức Phật Sư Tử Tràng
- 6827. Kính lạy đức Phật Đế Thích Tràng
- 6828. Kính lạy đức Phật Hỏa Tràng
- 6829. Kính lạy đức Phật Thiện Nhãn
- 6830. Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Vương
- 6831. Kính lạy đức Phật Phóng Quang Minh Quang
- 6832. Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang
- 6833. Kính lạy đức Phật Diệu Quang
- 6834. Kính lạy đức Phật Phổ Hộ Tăng Thượng
- 6835. Kính lạy đức Phật Vân Tự Tại
- 6836. Kính lạy đức Phật Tự Tại Tràng
- 6837. Kính lạy đức Phật Nhựt Đăng
- 6838. Kính lạy đức Phật Tối Thượng
- 6839. Kính lạy đức Phật Thiện Sanh
- 6840. Kính lạy đức Phật Vô Biên Bất Khả Tư Nghị Oai Đức
- 6841. Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn
- 6842. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
- 6843. Kính lạy đức Phật Diệu Khứ
- 6844. Kính lạy đức Phật Nguyệt Khởi
- 6845. Kính lạy đức Phật Đăng Minh
- 6846. Kính lạy đức Phật Bất Yểm Túc Thân
- 6847. Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng
- 6848. Kính lạy đức Phật Bửu Tràng
- 6849. Kính lạy đức Phật Hỏa Diệm Tụ
- 6850. Kính lạy đức Phật Tự Tại Tràng
- 6851. Kính lạy đức Phật Bửu Hỏa
- 6852. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Hương
- 6853. Kính lạy đức Phật Bất Định Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân
- 6854. Kính lạy đức Phật Vô Biên Xưng Công Đức Quang Minh
- 6855. Kính lạy đức Phật Bồ Bặc Sắc
- 6856. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang Minh
- 6857. Kính lạy đức Phật Khoái Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân
- 6858. Kính lạy đức Phật Xuất Tu Di Sơn Ba Đầu Ma Vương
- 6859. Kính lạy đức Phật Tinh Tú Kiếp Nhị Vạn Đồng Danh Quang Tác
- 6860. Kính lạy đức Phật Nhị Vạn Đồng Danh Lô Xá Na
- 6861. Kính lạy đức Phật Nhị Vạn Đồng Danh Thích Ca Mâu Ni
- 6862. Kính lạy đức Phật Đồng Danh Đế Thích Nhựt Thái Bạch Tinh Quân ,Vô Lượng Bách Thiên Vạn Bất Khả Sổ
- 6863. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Quang Minh
- 6864. Kính lạy đức Phật Công Đức Bửu Quang Minh
- 6865. Kính lạy đức Phật Tinh Tấn Lực Thành Tựu
- 6866. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Quang
- 6867. Kính lạy đức Phật Giải Thoát Nhứt Thiết Phược
- 6868. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Tạng Thắng
- 6869. Kính lạy đức Phật Đắc Vô Chướng Ngại Lực Giải Thoát
- 6870. Kính lạy đức Phật Bất Khiếp Nhược Thập Lực Xưng Hương
- 6871. Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Quang Minh
- 6872. Kính lạy đức Phật Bửu Tụ
- 6873. Kính lạy đức Phật Pháp Tràng Huyền
- 6874. Kính lạy đức Phật Phá Nhứt Thiết Ám Chướng
- 6875. Kính lạy đức Phật Phổ Quang Minh Trang Nghiêm Chiếu Tác
- 6876. Kính lạy đức Phật Quang Minh Tác
- 6877. Kính lạy đức Phật Đại Diệm
- 6878. Kính lạy đức Phật Vô Biên Hạnh Công Đức
- 6879. Kính lạy đức Phật Pháp Công Đức Vân Nhiên Đăng
- 6880. Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Cự Vương
- 6881. Kính lạy đức Phật Phá Nhứt Thiết Chúng Sanh Ám Thắng
- 6882. Kính lạy Thánh Tăng Diệu Kiến
- 6883. Kính lạy đức Phật Diệu Thắng
- 6884. Kính lạy đức Phật Diệu Văn
- 6885. Kính lạy đức Phật Sơn Phong
- 6886. Kính lạy đức Phật Kim Thánh
- 6887. Kính lạy đức Phật Ẩm Cam Lộ
- 6888. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang Minh
- 6889. Kính lạy đức Phật Bửu Kê Đầu
- 6890. Kính lạy đức Phật Vô Biên Tỳ Ni Thắng Vương
- 6891. Kính lạy đức Phật Điển Chiếu Quang Minh La Võng
- 6892. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Vô Lượng Công Đức
- 6893. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Lạc Thuyết Cảnh Giới
- 6894. Kính lạy đức Phật Trí Thắng Phóng Quang Minh
- 6895. Kính lạy đức Phật Hàng Phục Điển Nhựt Nguyệt Tác Quang
- 6896. Kính lạy đức Phật Phổ Cú Tố Ma Thắng Phấn Tấn Công Đức Tích
- 6897. Kính lạy đức Phật Công Đức Vương Quang
- 6898. Kính lạy đức Phật Thiện Nguyệt
- 6899. Kính lạy đức Phật Quang Trang Nghiêm Vương
- 6900. Kính lạy đức Phật Dư Xả Thí Kê Đầu
- 6901. Kính lạy đức Phật Phước Đức Quang
- 6902. Kính lạy đức Phật Phổ Quang Thượng Thắng Sơn Vương
- 6903. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Ma Ni Sơn Vương
- 6904. Kính lạy đức Phật Đoạn Nhứt Thiết Phiền Não
- 6905. Kính lạy đức Phật Thích Ca Mâu Ni
- 6906. Kính lạy đức Phật Phá Toái Kim Cang Kiên Cố
- 6907. Kính lạy đức Phật Bửu Xí
- 6908. Kính lạy đức Phật Long Tự Tại Vương
- 6909. Kính lạy đức Phật Dõng Mãnh Tiên
- 6910. Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt
- 6911. Kính lạy đức Phật Ly Cấu
- 6912. Kính lạy đức Phật Vô Cấu
- 6913. Kính lạy đức Phật Dũng Mãnh Đắc
- 6914. Kính lạy đức Phật Huyền Tịnh
- 6915. Kính lạy đức Phật Phạm Đắc
- 6916. Kính lạy đức Phật Bà Lâu Na
- 6917. Kính lạy đức Phật Bà Lâu Na Thiên
- 6918. Kính lạy đức Phật Hiền Thắng
- 6919. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Thắng
- 6920. Kính lạy đức Phật Lực Sĩ
- 6921. Kính lạy đức Phật Hoan Hỷ Oai Đắc Thắng
- 6922. Kính lạy đức Phật Quang Minh Thắng
- 6923. Kính lạy đức Phật Vô Ưu Thắng
- 6924. Kính lạy đức Phật Câu Tố Ma Thắng
- 6925. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thọ Đề Phấn Tấn Thắng
- 6926. Kính lạy đức Phật Tài Thắng
- 6927. Kính lạy đức Phật Niệm Thắng
- 6928. Kính lạy đức Phật Thiện Thuyết Danh Thắng
- 6929. Kính lạy đức Phật Nhơn Đà La Kê Đầu Tràng
- 6930. Kính lạy đức Phật Bộ Thắng
- 6931. Kính lạy đức Phật Thiện Giác Bộ Thắng
- 6932. Kính lạy đức Phật Thiện Bộ Khứ
- 6933. Kính lạy đức Phật Phổ Chiếu Trang Nghiêm Thắng
- 6934. Kính lạy đức Phật Bửu Hoa Bộ
- 6935. Kính lạy đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Thiện Trụ Sơn Tự Tại Vương
- 6936. Kính lạy đức Phật Quang Minh Tràng Hỏa Chúng Sinh Trang Nghiêm Quang Vương
- 6937. Kính lạy đức Phật Phật Diệu Bình Đẳng Pháp Giới Trí Khởi Thinh
- 6938. Kính lạy đức Phật Quảng Phước Đức Tạng Phổ Quang Minh Chiếu
- 6939. Kính lạy đức Phật Phổ Chiếu Đại Ưng La Võng Lô Xá Na
- 6940. Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Hoa Nhãn Điển Quang
- 6941. Kính lạy đức Phật Tối Thắng Đại Sư Tử Ý
- 6942. Kính lạy đức Phật Đáo Pháp Giới Thắng Quang Lô Xá Na Vương
- 6943. Kính lạy đức Phật Thường Vô Cấu Công Đức Biến Chí Xưng
- 6944. Kính lạy đức Phật Nhựt Liên Hoa Thắng Vương
- 6945. Kính lạy đức Phật Pháp Tự Tại Trí Tràng
- 6946. Kính lạy đức Phật Quảng Hỷ Vô Cấu Oai Đức Phạm Thinh
- 6947. Kính lạy đức Phật Căn Bản Thắng Thiện Đạo Sư
- 6948. Kính lạy đức Phật Trí Lực
- 6949. Kính lạy đức Phật Di Lâu Oai Đức
- 6950. Kính lạy đức Phật Nguyện Thanh Tịnh Nguyệt Quang
- 6951. Kính lạy đức Phật Pháp Hải Nguyện Xuất Thinh Quang
- 6952. Kính lạy đức Phật Bửu Công Đức Tướng Trang Nghiêm Tác Quang
- 6953. Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Địa Chủ Thiên
- 6954. Kính lạy đức Phật Thắng Tấn Tịch Khứ
- 6955. Kính lạy đức Phật Kiến Chúng Sanh Hoan Hỷ
- 6956. Kính lạy đức Phật Bất Động Thâm Quang Minh Lô Xá Na Tập Huệ
- 6957. Kính lạy đức Phật Phổ Phóng Quang Minh Bất Khả Tư Nghì Chủ
- 6958. Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Diệu Công Đức Oai Đức
- 6959. Kính lạy đức Phật Tốc Quang Minh Phạm Nhãn
- 6960. Kính lạy đức Phật Giải Thoát Tinh Tấn Nhựt Quang Minh
- 6961. Kính lạy đức Phật Phổ Pháp Thân Giác Huệ
- 6962. Kính lạy đức Phật Phổ Môn Chiếu Nhứt Thiết Chúng Sanh Môn Kiến
Tiếp theo đây, đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân:
- 6963. Kính lạy Tôn Kinh Khổng Tước Vương Chú
- 6964. Kính lạy Tôn Kinh Đâu Sa
- 6965. Kính lạy Tôn Kinh Thanh Tịnh Tỳ Ni Phương Quảng
- 6966. Kính lạy Tôn Kinh Văn Thù Sư Lợi Tịnh Luật
- 6967. Kính lạy Tôn Kinh Tịch Điều Âm Sở Vấn
- 6968. Kính lạy Tôn Kinh Nhiếp Đại Thừa Thích Luận
- 6969. Kính lạy Tôn Kinh Nhiếp Đại Thừa Luận
- 6970. Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Địa Trì Luận
- 6971. Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Thiện Giới
- 6972. Kính lạy Tôn Kinh Nhiếp Đại Thừa Bản Luận
- 6973. Kính lạy Tôn Kinh Duy Thức Luận
- 6974. Kính lạy Tôn Kinh Thành Duy Thức Luận
- 6975. Kính lạy Tôn Kinh Tọa Thiền Tam Muội
- 6976. Kính lạy Tôn Kinh A Lan Nhã Tập Thiền Pháp
- 6977. Kính lạy Tôn Kinh Ma Đăng Già
- 6978. Kính lạy Tôn Kinh Xá Đầu Luyện
- 6979. Kính lạy Tôn Kinh Quá Khứ, Hiện Tại Nhơn Quả
- 6980. Kính lạy Tôn Kinh Thái Tử Bổn Khởi Đoan Ứng
- 6981. Kính lạy Tôn Kinh Tu Hành Bổn Khởi
- 6982. Kính lạy Tôn Kinh Lâu Khôi
- 6983. Kính lạy Tôn Kinh Đại Bát Niết Bàn
- 6984. Kính lạy Tôn Kinh Phật Bát Nê Hoàn
- 6985. Kính lạy Tôn Kinh Thập Báo Pháp
- 6986. Kính lạy Tôn Kinh Phổ Pháp Nghĩa
- 6987. Kính lạy Tôn Kinh Thi Ca La Việt Lục Hướng Bái
- 6988. Kính lạy Tôn Kinh Phạm Võng Lục Thập Nhị Kiến
- 6989. Kính lạy Tôn Kinh Tịch Chí Quả
- 6990. Kính lạy Tôn Kinh Phạm Chí A Bạt
- 6991. Kính lạy Tôn Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự
- 6992. Kính lạy Tôn Kinh Phạm Chí An La Diên Vấn Chủng Tôn
- 6993. Kính lạy Tôn Kinh Bổn Tướng Ỷ Trí
- 6994. Kính lạy Tôn Kinh Duyên Bản Trí
- 6995. Kính lạy Tôn Kinh A Nan Vấn Sự Phật Kiết Hung
- 6996. Kính lạy Tôn Kinh Phật Thuyết A Nan Phân Biệt
- 6997. Kính lạy Tôn Kinh Tội Phước Báo Ứng
- 6998. Kính lạy Tôn Kinh Nghiệp Báo Sai Biệt
- 6999. Kính lạy Tôn Kinh Ngũ Mẫu Tử
- 7000. Kính lạy Tôn Kinh Sa Di La
- 7001. Kính lạy Tôn Kinh A Nậu Đạt
- 7002. Kính lạy Tôn Kinh Ngọc Tà
- 7003. Kính lạy Tôn Kinh Trưởng Giả Nghệ Phật Thuyết Tử Phụ Bất Cung Kính
- 7004. Kính lạy Tôn Kinh Thất Phụ
- 7005. Kính lạy Tôn Kinh Vu Lan Bồn
- 7006. Kính lạy Tôn Kinh Báo Ân Phụng Bồn
- 7007. Kính lạy Tôn Kinh Quán Lạp
- 7008. Kính lạy Tôn Kinh Ma Đăng Nữ
- 7009. Kính lạy Tôn Kinh Ma Đăng Nữ Giải Hình Lục Sự
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát trong mười phương:
- 7010. Kính lạy Bồ Tát Hàng Phục Nhứt Thiết Ma Âm
- 7011. Kính lạy Bồ Tát Đại Bi Phương Tiện Lôi Vân Âm
- 7012. Kính lạy Bồ Tát Diệt Nhứt Thiết Khổ An Ủy Âm
- 7013. Kính lạy Bồ Tát Pháp Thượng
- 7014. Kính lạy Bồ Tát Thắng Thượng
- 7015. Kính lạy Bồ Tát Trí Thượng
- 7016. Kính lạy Bồ Tát Công Đức Tu Di Sơn Thượng
- 7017. Kính lạy Bồ Tát Công Đức San Hô Thượng
- 7018. Kính lạy Bồ Tát Xưng Thượng
- 7019. Kính lạy Bồ Tát Phổ Quang Thượng
- 7020. Kính lạy Bồ Tát Đại Từ
- 7021. Kính lạy Bồ Tát Trí Hải Thượng
- 7022. Kính lạy Bồ Tát Như Lai Tánh Khởi Thượng
- 7023. Kính lạy Bồ Tát Quang Diệu Đức
- 7024. Kính lạy Bồ Tát Thắng Diệu Đức
- 7025. Kính lạy Bồ Tát Thượng Diệu Đức
- 7026. Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Diệu Đức
- 7027. Kính lạy Bồ Tát Pháp Diệu Đức
- 7028. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Diệu Đức
- 7029. Kính lạy Bồ Tát Hư Không Diệu Đức
- 7030. Kính lạy Bồ Tát Bửu Diệu Đức
- 7031. Kính lạy Bồ Tát Diệu Đức Tràng
- 7032. Kính lạy Bồ Tát Trí Diệu Đức
- 7033. Kính lạy Bồ Tát Ta La Lâm Vương
- 7034. Kính lạy Bồ Tát Chúng Sanh Vương
- 7035. Kính lạy Bồ Tát Phạm Vương
- 7036. Kính lạy Bồ Tát Sơn Vương
- 7037. Kính lạy Bồ Tát Bửu Vương
- 7038. Kính lạy Bồ Tát Ly Sanh Vương
- 7039. Kính lạy Bồ Tát Tịch Tĩnh Vương
- 7040. Kính lạy Bồ Tát Bất Động Vương
- 7041. Kính lạy Bồ Tát Tiên Vương
- 7042. Kính lạy Bồ Tát Thắng Vương
- 7043. Kính lạy Bồ Tát Tĩnh Âm
- 7044. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Âm
- 7045. Kính lạy Bồ Tát Khai Ngộ Quá Khứ Nguyện Âm
- 7046. Kính lạy Bồ Tát Viên Mãn Đạo Âm
- 7047. Kính lạy Bồ Tát Trí Tu Di Sơn Âm
- 7048. Kính lạy Bồ Tát Hư Không Giác
- 7049. Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Giác
Quy kính các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương, giờ đây chúng con xin nhứt tâm đảnh lễ các vị Hiền Thánh Tăng, Thinh Văn, Duyên Giác:
- 7050. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Liễu Bổn Tế
- 7051. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Chánh Nguyện
- 7052. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Chánh Ngữ
- 7053. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Đại Hiệu
- 7054. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Nhơn Hiền
- 7055. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Ly Cấu
- 7056. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Danh Vặn
- 7057. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Thiện Thật
- 7058. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Cụ Túc
- 7059. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Ngưu Vương
Kính lễ các vị Đại A La Hớn, trong chúng đều quen biết; lễ Tam Bảo cũng xong, kế đây sám hối. Đệ tử chúng con kính thỉnh mười phương chư Phật, mười hai bộ Kinh, tất cả các vị Hiền Thánh, trời rồng hàng bát bộ (3), cả chúng sanh trong pháp giới, cùng hiện tiền đại chúng chứng biết cho. Đệ tử từ vô thỉ cho đến ngày nay, đã gây tạo các tội vô lượng vô biên, giờ đây chí tâm tỏ bày sám hối, trở về nương tựa với các đức Phật trong mười phương:
- 7060. Kính lạy đức Phật Vô Hạng Tịnh Phương Đông
- 7061. Kính lạy đức Phật Tu Di Phương Nam
- 7062. Kính lạy đức Phật Kim Cang Bộ Tích Phương Tây
- 7063. Kính lạy đức Phật Hiền Tối Phương Bắc
- 7064. Kính lạy đức Phật Đại Hưng Quang Minh Phương Đông Nam
- 7065. Kính lạy đức Phật Diệu Bửu Phương Tây Nam
- 7066. Kính lạy đức Phật Nhứt Thừa Phương Tây Bắc
- 7067. Kính lạy đức Phật Hoại Ma La Võng Độc Bộ Phương Đông Bắc
- 7068. Kính lạy đức Phật Ý Vô Khủng Cụ Phương Dưới
- 7069. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Tôn Ly Cấu Vương Phương Trên
Kính lạy các ngôi Tam Bảo, hết cõi hư không mười phương thế giới. Giờ đây, đệ tử chúng con vì các chúng sanh và chính thân mình, trước các đức Phật trong mười phương, quy mạng sám hối. Tất cả chúng sanh, từ vô lượng kiếp trở lại đây, không biết ơn nghĩa gì đến các đức Phật và cha mẹ, cũng không hiểu các pháp lành (4), cứ lo tạo tác nhiều ác nghiệp vô minh, ỷ mình giàu có và nhiều học thức, tuổi trẻ buông lung, làm các điều ác, tâm nghĩ những điều không lành, miệng nói lời ác, hỗn hào mắng nhiếc, cứ theo vọng ý mà tạo, khó thấy được lỗi lầm kia. Hành động ngu muội của kẻ phàm phu, bị màng vô minh (5) che kín, gần gũi bạn ác, bị nhiều phiền não loạn tâm, do nhân duyên năm thứ dục lạc (6), sanh nhiều đường lối giận hờn, không bao giờ nhàm đủ, tha hồ tạo các nghiệp ác; thân cận những người ăn chơi, sanh nhiều ganh ghét. Khi bị nghèo cùng thì phải dua nịnh, hoặc làm các điều ác, đối với người khác có liên hệ, thì họ thường hay sợ hãi không được tự nhiên. Họ tạo các ác nghiệp, tham dục, ngu si, loạn động tâm hồn, hoặc khao khát tình dục ép ngặt. Họ tạo các nghiệp ác khác, nhơn nương theo việc ăn mặc, đi đến nữ sắc, kết chặt các sự não loạn; hoặc yêu nam tử của kẻ khác, đắm nhiễm vào tâm, hoặc đối với sắc dục của trâu, ngựa, lạc đà, dê, lợn, tất cả các sắc của cầm thú, rồi sanh lòng tưởng nữ sắc, họ không nương theo hạnh Phật, cứ tạo các ác nghiệp, ba nghiệp ý nghĩ, hành động, và lời nói. Các tội như thế, vô lượng vô biên, nay đều sám hối.
Đệ tử chúng con, từ vô thỉ đến nay, hoặc không cung kính chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, những tội như vậy, con xin sám hối. Hoặc không cung kính các bậc Bồ Tát, Duyên Giác, Thanh Văn, các tội như thế, nay xin sám hối.
Vì thiếu trí tuệ, nên thường hủy báng chánh pháp (7), không biết cung kính cha mẹ,hay hàng tôn trưởng, bị ngu si che đậy, tánh kiêu mạn, buông lung thường khởi, chính yếu là do ba độc: Tham lam, giận tức, si mê, tạo nhiều ác nghiệp. Những tội như thế, ngày nay cúi xin sám hối. Hoặc thường ưa ăn thịt uống rượu, không bao giờ thôi dứt; hoặc lại đem rượu cho Tăng, Ni uống, hoặc cho các người trì giới uống, cho các tỳ kheo ni, hoặc những ai đã xa lìa từ lâu, như người thiền định, gợi lại uống ăn. Các tội như vậy, vô lượng vô biên, ngày nay vận hết lòng thành, quy mạng sám hối.
Đệ tử chúng con, từ vô thỉ đến ngày nay đã tạo rất nhiều ác nghiệp, do nhân duyên ấy sanh tâm lo rầu lớn, nghèo cùng thiếu thốn, sầu não kinh hoàng, lo sợ nghiệp xấu, tâm thường khiếp nhược. Ở bất cứ nơi nào chốn nào, không bao giờ yên vui. Hiện tại, các đức Đại Bi Thế Tôn trong mười phương, hay diệt trừ tất cả lòng sợ hãi của chúng sanh, xin cho chúng con thành tâm sám hối. Các ác đời quá khứ, nay xin ăn năn chừa bỏ; hiện tại gây nghiệp thành tâm sám trừ những việc chưa làm, không dám nghĩ đến, những nghiệp đã làm, không dám che giấu. Thân có ba nghiệp tội; miệng có bốn nghiệp ác và ý có ba nghiệp xấu, giờ đây thảy đều sám hối. Hiểm nạn trong con đường sanh tử, do sự dâm dục và các nạn phiền não, ngu si khác gây ra, các nạn như thế, con xin sám hối.
Khởi tâm khinh tháo là một chướng nạn, gần gũi bạn ác là một chướng nạn, sanh trong ba cõi là một hiểm nạn và bị ba độc là chướng nạn nguy hại nhứt. Gặp lúc không tai nạn là khó, gặp được thời gian tốt là khó, tu các công đức lành là khó, gặp được Phật Pháp lại càng khó hơn. Các nạn, các khó như thế, nay đều xin sám hối.
Đệ tử chúng con từ vô thỉ đến ngày nay, mang được thân này, tạo nhiều nghiệp sát, nhiều khi giết hại các ngôi Tam Bảo, Sư Tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con (8), thiện hữu tri thức, cùng chúng sanh trong pháp giới, khó mà tính kể. Rồi đến trộm cắp tất cả của cải của ngôi Tam Bảo, sư tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng của pháp giới chúng sanh, không thể tính kể. Nói đến tà tâm đối với các ngôi Tam Bảo, Sư Tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng chúng sanh trong pháp giới, khởi lên tâm tà, không sao tính kể cho hết. Vọng ngữ, dối trá, các ngôi Tam Bảo, thầy tổ, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng chúng sinh trong pháp giới, nhiều lần dối trá, khó mà tính kể. Nói lời thêu dệt, những lời lật lọng đối với chư Phật, Tôn Pháp cùng Hiền Thánh Tăng, thầy tổ, cha mẹ, thân bằng quyến thuộc, bạn lành thân hữu, cùng chúng sanh trong pháp giới, lời thêu dệt kia khó mà tính kể.
Qua đến những lời hung ác, mắng nhiếc, chê bai đến ngôi Tam Bảo, Sư Tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng chúng sinh trong pháp giới, các lời trên khó mà tính kể. Về nói lưỡi đôi chiều, đấu tranh, loạn động, phá hoại đến ngôi Tam Bảo, Sư Tăng, cha mẹ, sáu hàng bà con, thiện hữu tri thức, cùng chúng sanh trong pháp giới, khó mà tính kể cho hết những lời trên. Hoặc phá năm giới (9), tám giới (10), mười giới (11), mười thiện giới (12), hai trăm năm mươi giới (13), năm trăm giới (14), Bồ Tát tam tụ tịnh giới (15), mười vô tận giới (16), cho đến tất cả giới và tất cả oai nghi giới v.v… tự mình làm, bảo người khác làm, hoặc thấy làm vui mừng theo, phạm các giới trên khó mà tính kể.
Các tội như thế, cũng như quả đất liền trong mười phương, vô biên cõi trần vô số, chúng con tạo tội cũng vô số vô biên. Hư không vô biên, chúng con tạo tội cũng lại vô biên. Phương tiện vô biên, chúng con gây lỗi cũng lại vô biên. Pháp tánh (17) vô biên, chúng con làm tội cũng lại vô biên. Pháp giới vô biên, chúng con gây lỗi cũng lại vô biên. Chúng sinh vô biên, chúng con cướp giựt, giết hại cũng lại vô biên. Tam Bảo vô biên, chúng con xâm phạm cũng lại vô biên. Giới phẩm vô biên, chúng con hủy phạm cũng lại vô biên. Các tội như thế, trên đến các vị Đại Bồ Tát, dưới đến hàng Thanh Văn, Duyên Giác, khó mà biết được, duy Phật cùng Phật mới có thể hiểu biết nhiều ít những gì ta đã tạo, nay đối trước ngôi Tam Bảo, trước pháp giới chúng sanh, tỏ bày sám hối không dám che dấu tội lỗi. Cúi mong ngôi Tam Bảo trong mười phương, cùng pháp giới chúng sanh cho con sám hối.
Đệ tử chúng con kính nguyện nhờ sức sám hối nầy, chuyển sanh công đức, nguyện đời đời, kiếp kiếp hằng bỏ hình hài thai tạng, theo lời nguyện được vãng sanh, được sức sáu phép thần thông (18), cứu nhiếp các khổ cho chúng sanh, hư không của pháp giới có hết, lời nguyện con bao giờ cũng còn mãi. Tất cả chúng sanh, ở trong địa ngục, làm loài quỷ đói, nghèo cùng khốn khổ, và bị các khổ phiền não bức bách; những khổ như thế đều khiến tiêu diệt.
Lại nữa, chúng con nguyện nhờ sức sám hối nầy, chuyển thành công đức, nguyện rời bỏ sanh tử, đến bến đại trí giải thoát; chuyển bánh xe pháp vi diệu thanh tịnh, các lời nguyện cầu sẽ được thành tựu viên mãn. Xa hơn nữa, nguyện cho người mù đặng sáng, người điếc đặng nghe, người câm đặng nói, người lõa lồ được y phục, kẻ nghèo cùng thiếu thốn, đặng kho tàng quý báu, vật chất đầy đủ, không thiếu thứ gì. Tất cả đều hưởng an ổn khoái lạc, cho đến không có một người nào chịu khổ não. Lời nguyện cuối cùng cầu cho chúng sanh lòng từ thương nhau, mắt Phật nhìn nhau, hình mạo đoan trang nghiêm chánh, ai thấy cũng đều hoan hỷ. Sắc đẹp nhiệm mầu trang nghiêm thân thể, làm bà con với Bồ Tát, làm thiện tri thức với Như Lai.
QUYỂN THỨ MƯỜI BỐN
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI BỐN
- 1. Tội ngũ nghịch: Đã giải ở quyển thứ Tư, số t, trang 354.
- 2. Bảy thứ của báu: Đã giải ở quyển thứ thứ ba, số 3, trang 252.
- 3. Hàng bát bộ: Tám bộ chúng: 1. Thiên chúng, 2. Long chúng; 3. Dạ xoa; 4. Càn thát bà; 5. A tu la; 6. Ca lâu la; 7. Khẩn na la và 8. Ma hầu la già.
- 4. Các pháp lành: Là những điều hay, việc tốt: Không sát sanh, không trộm cướp, không tà hạnh; không nói dối, không nói lời thêu dệt, không nói lưỡi hai chiều, không nói lời hung ác; không giận tức, không si mê, không tham lam…
- 5. Màng vô minh: Đã giải trong quyển thứ Chín, số 5, trang 646.
- 6. Năm thứ dục lạc: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 21,trang 358.
- 7. Hủy báng chánh pháp: Chê bai nhạo báng giáo pháp của Phật, không tin nhơn quả, không rõ tội phước, lúc nào cũng chê bai Phật, Pháp, Tăng.
- 8. Sáu hàng bà con: Đã giải trong quyển thứ Năm, số 1, trang 423.
- 9. Năm giới: Giới của hàng Phật tử tại gia. Ấy là: 1. Không được sát sanh; 2. Không được trộm cắp; 3. Không được tà dâm; 4. Không được nói dối; và 5. Không được uống rượu.
- 10. Tám giới: Tức là Bát Quan trai giới, giới của Phật tử tại gia đến chùa thọ, tu trong hai mươi bốn giờ: 1. Chẳng sát sanh; 2. Chẳng trộm cướp; 3. Chẳng dâm dục; 4. Chẳng láo xược; 5. Chẳng uống rượu; 6. Chẳng ướp hoa, thoa phấn, xức dầu thơm, mang chuỗi anh lạc; 7. Chẳng nằm giường cao và chẳng xem hát xướng; 8. Chẳng ăn sái giờ.
- 11. Mười giới: Mười giới của Sa Di cùng Sa Di Ni: 1. Không sát; 2. Không trộm; 3. Không dâm; 4. Không nói dối; 5. Không uống rượu; 6. Không mang chuỗi anh lạc, xoa đồ thơm; 7. Không ca múa hát xướng và cố đi xem nghe; 8. Không nằm giường cao rộng; 9. Không ăn phi thời và 10. Không giữ vàng bạc.
- 12. Mười thiện giới: Giới thập thiện cho Phật tử tại gia: Thân có ba giới: 1. Không sát sanh; 2. Không trộm cướp; 3. Không tà dâm. Miệng có bốn giới: 1. Không nói dối; 2. Không nói thêu dệt; 3. Không nói hai lưỡi; 4. Không nói ác khẩu. Ý có ba giới: 1. Không tham lam; 2. Không giận tức; 3. Không si mê.
- 13. Hai trăm năm mươi giới: Giới cụ túc của tỳ kheo Tăng: 1. Ba la di có tám giới; 2. Tăng tàng có mười ba giới; 3. Nhị bất định có hai giới; 4. Ni tát kỳ ba dật đề có ba chục giới; 5. Ba dật đề có chín chục giới; 6. Đề xác ni có bốn giới; 7. Bách chúng học có một trăm giới nhỏ và 8. Thất diệt tránh có bảy giới = 250 giới nầy gọi là biệt biệt giải thoát, tức là giữ được một điều luật thì khỏi một tội lỗi. Tỳ kheo nhờ giữ giới mà trở nên thanh tịnh, mới có thể tu định, nhờ tu định mới phát huệ, dứt phiền não, đắc đạo.
- 14. Năm trăm giới: Cing cents règles (F). Năm trăm điều cấm giới, là luật cấm giới đủ hết của tỳ kheo ni. Cứ trong luật thì chỉ có 348 điều. Lấy số lớn mà nói, kêu là năm trăm, tóm lại thành bảy nhóm: 1. Ba la di có tám; 2. Tăng tàng có mười bảy; 3. Xả đọa có ba mươi; 4. Đơn đề có một trăm bảy mươi tám; 5. Đề xá ni có tám; 6. Chúng học có một trăm; 7. Diệt tránh có bảy, hiệp thành 348 giới. Đó là giới tỳ kheo ni. Còn giới tỳ kheo là 250 điều giới cấm.
- 15. Tam tụ tịnh giới: Ba nhóm giới cấm. Tụ là nhóm họp; giới là cấm răn. Ba nhóm giới cấm này thâu nhiếp được hết thảy các giới của Đại Thừa, nên gọi là tam tụ tịnh giới: 1. Nhiếp luật nghi giới = điều răn thâu nhiếp luật nghi; 2. Nhiếp thiện pháp giới = điều răn thâu nhiếp pháp lành và 3. Nhiếp chúng sanh giới = điều răn thâu nhiếp chúng sanh.
- 16. Mười vô tận giới: Mười điều giới đặc biệt của bồ tát tâm lãnh thọ: 1. Phổ nhiêu ích giới; 2. Bất thọ ngoại giới; 3. Bất trụ giới; 4. Vô hối hận giới; 5. Vô vi tránh giới; 6. Bất não hại giới; 7. Bất tạp giới; 8. Bất tham cầu giới; 9. Vô quá thất giới và 10. Vô hủy phạm giới.
- 17. Pháp tánh: Bổn tánh của các pháp, cái thật thể của các chúng sanh và của các sự vật. Bổn tánh của các pháp (Pháp tánh) vốn là không, không tịch, nghĩa là các pháp chẳng thật có, chẳng qua là những pháp nầy giống với pháp kia, cái nầy tiếp nối cái kia, nên kẻ phàm phu tưởng lầm là có. Còn Phật và Bồ Tát thì thấy là không, không tịch…
- 18. Sáu phép thần thông: Thiên nhãn thông; thiên nhĩ thông; tha tâm thông; túc mạng thông; thần túc thông và lậu tận thông.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI BỐN
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI LĂM
Đệ tử chúng con từ vô thỉ đến nay, ra làm việc gì cũng đều không được vừa lòng, nên biết đều do ác nghiệp dư báo đã gây từ quá khứ đến nay. Vậy nên chúng con cần cầu lễ sám. Chúng con cần cầu lễ sám tất cả quả báo ác mộng, ác tướng không lành trong nhơn gian. Sám hối quả báo bịnh dữ trong nhơn gian suốt năm nhiều tháng không lành, nằm mãi trên giường, không thể ngồi dậy. Sám hối quả báo đông ôn, hạ dịch, độc lệ thương hàn trong nhơn gian. Sám hối quả báo nước lửa đạo tặc, binh đao hiểm nguy, khổ sở trong nhân gian. Sám hối quả báo độc hại sư tử, hổ lang, độc xà, ác yết, ngô công, du diên hại người trong nhơn gian. Sám hối các quả báo ưu sầu khổ não, sanh, lão, bịnh tử trong nhơn gian. Sám hối các quả báo của chúng sanh chịu đau khổ sẽ đọa trong ba đường ác, không lường năm tháng trong nhơn gian. Sám hối các quả báo của chúng sanh không còn trở lại các cõi dữ. Sám hối các quả báo của chúng sanh phải bị làm tôi tớ cho người sai khiến. Sám hối các quả báo chúng sanh làm trâu, ngựa, lạc đà, thường bị đánh đập, đi đường chở nặng, đói khát ép ngặt. Sám hối những quả báo dối trá quái lạ, yêu mị cô độc tà quỷ khởi sự trong nhơn gian… Như thế không lường quả báo, ngày nay chúng con thành kính đảnh lễ mười phương các đức Phật, cúi xin các Ngài ai lân chứng giám, minh huân gia bị cho chúng con tội diệt phước sanh, căn lành thêm lớn, tiến tu đạo nghiệp, phúc tuệ trang nghiêm.
- 7070. Kính lạy đức Phật Ca Na Dà Vô Cấu Quang Minh Nhựt Diệm Vân
- 7071. Kính lạy đức Phật Nhơn Đà La Quang Minh Nghi Tràng
- 7072. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Địa Xứ Vô Cấu Nguyệt
- 7073. Kính lạy đức Phật Giác Hư Không Bình Đẳng Tướng
- 7074. Kính lạy đức Phật Thập Phương Quảng Ứng Vân Tràng
- 7075. Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Bất Bình Đẳng Lô Xá Na
- 7076. Kính lạy đức Phật Hại Tâm Bi Giải Thoát Không Vương
- 7077. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Nghĩa Tu Di
- 7078. Kính lạy đức Phật Bất Không Bộ Chiếu Kiến
- 7079. Kính lạy đức Phật Diệu Hống Thắng
- 7080. Kính lạy đức Phật Đệ Nhứt Tự Tại Thông Vương
- 7081. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Công Đức Lô Xá Na Diệu Nguyệt
- 7082. Kính lạy đức Phật Khả Tín Lực Tràng
- 7083. Kính lạy đức Phật Pháp Giới Thọ Thinh Trí Huệ
- 7084. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Quang Trường Thiện Tý
- 7085. Kính lạy đức Phật Bất Thoái Công Đức Hải Quang
- 7086. Kính lạy đức Phật Phổ Sanh Diệu Nhứt Thiết Trí Tốc
- 7087. Kính lạy đức Phật Sư Tử Quang Vô Lượng Lực Trí
- 7088. Kính lạy đức Phật Kiến Nhứt Thiết Pháp Thanh Tịnh Thắng Trí
- 7089. Kính lạy đức Phật Viễn Ly Nhứt Thiết Ưu Não
- 7090. Kính lạy đức Phật Tự Tại Diệu Oai Đức
- 7091. Kính lạy đức Phật Kim Hoa Hỏa Quang
- 7092. Kính lạy đức Phật Quán Pháp Giới Phấn Tấn
- 7093. Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Khẩn Na La Vương
- 7094. Kính lạy đức Phật Nhiên Hương Đăng
- 7095. Kính lạy đức Phật Ứng Vương
- 7096. Kính lạy đức Phật Như Lai Công Đức Phổ Môn Kiến
- 7097. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Pháp Phổ Phấn Tấn Vương
- 7098. Kính lạy đức Phật Quảng Hóa Tự Tại
- 7099. Kính lạy đức Phật Pháp Giới Giải Thoát Quang Minh Bất Khả Tư Nghì Ý
- 7100. Kính lạy đức Phật Như Lai Vô Cấu Quang
- 7101. Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Thế Gian Luân Thắng Thinh
- 7102. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Tu Vô Biên Nhãn
- 7103. Kính lạy đức Phật Hỷ Lạc Thành
- 7104. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Trí Hạnh Cảnh Giới Huệ
- 7105. Kính lạy đức Phật Quảng Tịch Diệu Thinh
- 7106. Kính lạy đức Phật Hư Không Vô Cấu Trí Nguyệt
- 7107. Kính lạy đức Phật Phước Đức Hải Hậu Vân Tướng Hoa
- 7108. Kính lạy đức Phật Năng Tác Thiện Thắng Vân
- 7109. Kính lạy đức Phật Thắng Thinh Vân Tràng
- 7110. Kính lạy đức Phật Thắng Thinh Hống Tràng
- 7111. Kính lạy đức Phật Quan Nhãn Phấn Tấn
- 7112. Kính lạy đức Phật Vô Tận Trí Kim Cang
- 7113. Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn Nhựt Tạng Chiếu
- 7114. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Hống Thinh
- 7115. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Trí Phu
- 7116. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Phước Đức Di Lâu Thượng
- 7117. Kính lạy đức Phật Phật Căn Nhựt Oai Đức
- 7118. Kính lạy đức Phật Mãn Quang Minh Thân Quang
- 7119. Kính lạy đức Phật Địa Đệ Nhứt Hoa Tướng
- 7120. Kính lạy đức Phật Vân Vô Úy Kiến
- 7121. Kính lạy đức Phật Bình Đẳng Ngôn Ngữ Kê Đầu
- 7122. Kính lạy đức Phật Bửu Nhiên Đăng Vương
- 7123. Kính lạy đức Phật Kiên Tinh Tấn Phấn Tấn Thành Tựu Nghĩa Tâm
- 7124. Kính lạy đức Phật Phổ Chiếu Quán Xưng
- 7125. Kính lạy đức Phật Từ Quang Minh Xưng Thắng
- 7126. Kính lạy đức Phật Phước Đức Xưng Thượng Thắng
- 7127. Kính lạy đức Phật Niệm Nhứt Thiết Chúng Sanh Xưng Thắng
- 7128. Kính lạy đức Phật Tu Di Sơn Xưng Thắng
- 7129. Kính lạy đức Phật Tất Tàm Quý Xưng Thượng Thắng
- 7130. Kính lạy đức Phật Giáo Hóa Nhứt Thiết Thế Gian
- 7131. Kính lạy đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu
- 7132. Kính lạy đức Phật Ly Nhứt Thiết Nạn
- 7133. Kính lạy đức Phật Ly Nhứt Thiết Thế Gian
- 7134. Kính lạy đức Phật Năng Chuyển Thai
- 7135. Kính lạy đức Phật Chuyển Nữ
- 7136. Kính lạy đức Phật Chuyển Nam Nữ Hàng Phục
- 7137. Kính lạy đức Phật Phật Hoa Thắng Thượng Vương
- 7138. Kính lạy đức Phật Bất Không Thuyết Danh
- 7139. Kính lạy đức Phật Thiện Huệ Pháp Thông Vương
- 7140. Kính lạy đức Phật Thập Phương Quảng Công Đức Xưng Thiên Tận Lạc
- 7141. Kính lạy đức Phật Ái Đại Trí Kiến Bất Không Văn Danh
- 7142. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Lực Trí Thắng
- 7143. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Phạm Công Đức
- 7144. Kính lạy đức Phật Hương Tượng
- 7145. Kính lạy đức Phật Kim Cang Mật Tích
- 7146. Kính lạy đức Phật Thiện Chuyển Thành Tựu Nghĩa
- 7147. Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Hoa Thắng Oai Đức
- 7148. Kính lạy đức Phật Thường Công Đức Nhiên Đăng Khứ Huệ
- 7149. Kính lạy đức Phật Đáo Chư Nghi Bỉ Ngạn Nguyệt
- 7150. Kính lạy đức Phật Đáo Pháp Giới Vô Lượng Thinh Huệ
- 7151. Kính lạy đức Phật Nhiên Đăng Thắng Quang Minh
- 7152. Kính lạy đức Phật Pháp Giới Nhựt Quang Minh
- 7153. Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang Trung Công Đức Hải Chuyển Pháp Luân Thinh
- 7154. Kính lạy đức Phật Nhựt Bất Khả Tư Nghị Trí Kiến
- 7155. Kính lạy đức Phật Bửu Thắng Quang Minh Oai Đức Vương
- 7156. Kính lạy đức Phật Vô Tận Công Đức Diệu Trang Nghiêm
- 7157. Kính lạy đức Phật Bất Khả Lượng Lực Phổ Hống
- 7158. Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn Mãn Túc Nhiên Đăng
- 7159. Kính lạy đức Phật Thắng Công Đức Cự
- 7160. Kính lạy đức Phật Đại Long Thinh
- 7161. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Sư Tử Tòa Phấn Tấn Tế
- 7162. Kính lạy đức Phật Trí Tụ Giác Quang
- 7163. Kính lạy đức Phật Trú Trì Địa Thiện Oai Đức Vương
- 7164. Kính lạy đức Phật Thiện Trụ Pháp Nhiên Đăng Vương
- 7165. Kính lạy đức Phật Bất Không Kiến Sanh Hỷ Tác
- 7166. Kính lạy đức Phật Phóng Thân Diệm Tràng
- 7167. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Chúng Sanh Hạnh
- 7168. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Đức Vân Phổ Quang Minh
- 7169. Kính lạy đức Phật Phu Hoa Tướng Nguyệt Trí
- 7170. Kính lạy đức Phật Đệ Nhất Quang Minh Kim Đình Liệu
- 7171. Kính lạy đức Phật Quán Nhứt Thiết Pháp Hải Vô Sai Biệt Quang Minh
- 7172. Kính lạy đức Phật Hóa Nhựt
- 7173. Kính lạy đức Phật Bửu Cái Thắng Lô Xá Na
- 7174. Kính lạy đức Phật Thiện Tư Duy
- 7175. Kính lạy đức Phật Tinh Tấn Thắng Kiên Huệ
- 7176. Kính lạy đức Phật Phu Hoa Tâm Ba Đầu Ma
- 7177. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Nhãn
- 7178. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang Tự Tại
- 7179. Kính lạy đức Phật Vô Tận Pháp Hải Bửu Tràng
- 7180. Kính lạy đức Phật Kim Cang Ba Đầu Ma Thắng
- 7181. Kính lạy đức Phật Quảng Câu Tô Ma Tác
- 7182. Kính lạy đức Phật Nhơn Tự Tại Tràng
- 7183. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Trí Luân Chiếu Lô Xá Na
- 7184. Kính lạy đức Phật Long Xưng Vô Lượng Công Đức
- 7185. Kính lạy đức Phật Bửu Công Đức Tu Quang
- 7186. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Lực Trang Nghiêm Huệ
- 7187. Kính lạy đức Phật Bửu Diệm Tu Di Sơn
- 7188. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Hạnh Quang Minh Thắng
- 7189. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Ba La Mật Hải
- 7190. Kính lạy đức Phật Bửu Diệm Diện Môn Tràng
- 7191. Kính lạy đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Nguyện Quang Minh
- 7192. Kính lạy đức Phật Quảng Đắc Nhứt Thiết Pháp Tế
- 7193. Kính lạy đức Phật Quang Minh La Võng Thắng
- 7194. Kính lạy đức Phật Bửu Sơn Tràng
- 7195. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trung Trí Hải Tạng
- 7196. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Nhứt Thiết Nghĩa Công Đức Tràng
- 7197. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Thông Thủ Vương
- 7198. Kính lạy đức Phật Vô Chướng Ngại Nhứt Thiết Pháp Giới Lô Xá Na
- 7199. Kính lạy đức Phật Thắng Tam Muội Tinh Tấn Huệ
- 7200. Kính lạy đức Phật Vô Ngại Pháp Giới Nhiên Đăng
- 7201. Kính lạy đức Phật Vô Ngại Pháp Giới Tu Di Tràng Thắng Vương
- 7202. Kính lạy đức Phật Bồ Đề Phần Câu Tô Ma Tác Vương
- 7203. Kính lạy đức Phật Đắc Thế Gian Công Đức Đại Hải
- 7204. Kính lạy đức Phật Sư Tử Lực
- 7205. Kính lạy đức Phật Phổ Trí Hải Vương
- 7206. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thiện Hóa Tràng
- 7207. Kính lạy đức Phật Vô Tận Quang Minh Phổ Môn Thinh
- 7208. Kính lạy đức Phật Phổ Công Đức Vân Thắng Oai Đức
- 7209. Kính lạy đức Phật Thắng Huệ Hải
- 7210. Kính lạy đức Phật Trí Nguyệt Hoa Vân
- 7211. Kính lạy đức Phật Hương Quang Oai Đức
- 7212. Kính lạy đức Phật Phổ Môn Kiến Vô Chướng Ngại Thanh Tịnh
- 7213. Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Pháp Tự Tại Huệ
- 7214. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Quang Minh Phu Vương
- 7215. Kính lạy đức Phật Đại Tinh Tấn Thiện Trí Huệ
- 7216. Kính lạy đức Phật Kiên Vương Tràng
- 7217. Kính lạy đức Phật Bất Khả Hàng Phục Diệu Oai Đức
- 7218. Kính lạy đức Phật Tinh Tấn Đức
- 7219. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Thắng Tâm Vương
- 7220. Kính lạy đức Phật Thiện Thành Tựu Vô Biên Công Đức Vương
- 7221. Kính lạy đức Phật Đoạn Chư Nghi Quảng Thiện Nhãn
- 7222. Kính lạy đức Phật Diệu Công Đức Thắng Huệ
- 7223. Kính lạy đức Phật Quá Chư Quang Minh Thắng Quang Minh
- 7224. Kính lạy đức Phật Tu di Sơn Nhiên Đăng
- 7225. Kính lạy đức Phật Vô Tận Hóa Thiện Vân
- 7226. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang Minh Hóa Vương
- 7227. Kính lạy đức Phật Bạch Trí Phạm Hạnh
- 7228. Kính lạy đức Phật Sư Tử Nhãn Diệm Vân
- 7229. Kính lạy đức Phật Đại Hải Thiên Diệm Môn
- 7230. Kính lạy đức Phật Giác Phật Trí Thắng
- 7231. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Vị Đại Thánh
- 7232. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Tốc Vân Văn
- 7233. Kính lạy đức Phật Mãn Pháp Giới Lô Xá Na
- 7234. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Hoa
- 7235. Kính lạy đức Phật Đại Công Đức Hoa Phu Vô Cấu
- 7236. Kính lạy đức Phật Chiếu Thắng Oai Đức Vương
- 7237. Kính lạy đức Phật Bất Trụ Nhãn Vô Cấu
- 7238. Kính lạy đức Phật Vô Ngại Trang Nghiêm
- 7239. Kính lạy đức Phật Pháp Trí Sai Biệt
- 7240. Kính lạy đức Phật Chuyển Đăng Luân Tràng
- 7241. Kính lạy đức Phật Pháp Giới Luân
- 7242. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Phật Bửu Thắng Vương
- 7243. Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang Minh Trí Luân Tràng
- 7244. Kính lạy đức Phật Vô Trước Trí Tràng
- 7245. Kính lạy đức Phật Sư Tử
- 7246. Kính lạy đức Phật Nguyệt Trí
- 7247. Kính lạy đức Phật Nhựt Chiếu
- 7248. Kính lạy đức Phật Thường Phóng Phổ Quang Minh Thiệt Công Đức Hải Vương
- 7249. Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang Minh Pháp Giới Trang Nghiêm Vương
- 7250. Kính lạy đức Phật Trường Tý
- 7251. Kính lạy đức Phật Cao Kiến
- 7252. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Địa Bình Đẳng Quang Minh Thế Giới Phổ Chiếu Thập Phương Quang Minh Thinh Hống Hư Không Lô Xá Na
- 7253. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Hoa Trì Trang Nghiêm Thế Giới Phổ Môn Kiến Diệu Quang Minh
- 7254. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Trú Trì Thế Giới Vô Biên Công Đức Phổ Quang
- 7255. Kính lạy đức Phật Di Lưu Thắng Nhiên Đăng Thế Giới Phổ Quang Minh Hư Không Cảnh Tượng
- 7256. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Diệu Thinh Thiện Ái Văn Thế Giới Hỷ Lạc Kiến Hoa Hỏa
- 7257. Kính lạy đức Phật Diệu Thinh Trang Nghiêm Thế Giới Bửu Tu Di Sơn Nhiên Đăng
- 7258. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Bửu Sắc Trang Nghiêm Quang Minh Chiếu Thế Giới Thiện Hóa Pháp Giới Thinh Tràng
- 7259. Kính lạy đức Phật Hương Tạng Kim Cang Trang Nghiêm Thế Giới Kim Cang Quang Minh Điển Thinh Hống
- 7260. Kính lạy đức Phật Diệm Thinh Thế Giới Bất Khả Hàng Phục Lực Nguyệt
- 7261. Kính lạy đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Gian Thố Trang Nghiêm Vô Cấu Thế Giới Pháp Thành Huệ Hống Thinh
- 7262. Kính lạy đức Phật Năng Dữ Lạc Thế Giới Thập Phương Thế Giới Quảng Xưng Danh Trí Đăng
- 7263. Kính lạy đức Phật Thủ Vô Cấu Thiện Vô Cấu La Võng Thế Giới Sư Tử Quang Minh Mãn Túc Công Đức Đại Hải
- 7264. Kính lạy đức Phật Diệu Hoa Tràng Chiếu Thế Giới Đại Trí Phu Hoa Quang Minh
- 7265. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Trang Nghiêm Gian Thố Thế Giới Cao Trí Chủng Chủng Hoa Quang Minh
- 7266. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm Thế Giới Phổ Mãn Pháp Giới Tràng Nhãn
- 7267. Kính lạy đức Phật Bửu Cái Phổ Quang Trang Nghiêm Thế Giới Diệu Huệ Thượng Thủ
- 7268. Kính lạy đức Phật Tu Vương Thế Giới Tác Nguyệt Quang Minh Tràng
- 7269. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Tạng Trang Nghiêm Thế Giới Thiện Giác Phạm Oai Đức
- 7270. Kính lạy đức Phật Bửu Quang Minh Thân Thế Giới Nhứt Thiết Chủng Lực Hư Không Nhiên Đăng
- 7271. Kính lạy đức Phật Bửu Thủ Anh Lạc Thành Tựu Thế Giới, Nhứt Thiết Chư Ba La Mật Tướng Đại Hải Oai Đức
- 7272. Kính lạy đức Phật Luân Trần Phổ Cái Thế Giới Đoạn Nhứt Thiết Trước Hỷ Tác
- 7273. Kính lạy đức Phật Bửu Man Diệu Tràng Thế Giới Đại Xưng Quảng Công Đức Hống Chiếu
- 7274. Kính lạy đức Phật Bất Khả Tư Nghị Trang Nghiêm Phổ Trang Nghiêm Quang Minh Thế Giới Vô Sai Biệt Trí Quang Minh Công Đức Hải
- 7275. Kính lạy đức Phật Vô Tận Quang Minh Trạch Tràng Thế Giới, Vô Biên Pháp Giới Vô Cấu Quang Minh
- 7276. Kính lạy đức Phật Phóng Bửu Diệm Hoa Thế Giới Thanh Tịnh Bửu Cảnh Tượng
- 7277. Kính lạy đức Phật Oai Đức Diệm Tàng Thế Giới Vô Chướng Ngại Phấn Tấn Quang Minh Hống
- 7278. Kính lạy đức Phật Kính lạy đức Phật Bửu Luân Bình Đẳng Quang Trang Nghiêm Thế Giới, Phổ Bửu Quang Minh
- 7279. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Thọ Tu Tràng Thế Giới Thanh Tịnh Nhứt Thiết Niệm Vô Ngại Quang Minh
- 7280. Kính lạy đức Phật Phật Quốc Độ Sắc Luân Thiện Chung Trang Nghiêm Thế Giới, Quảng Hỷ Kiến Quang Minh Trí Huệ
- 7281. Kính lạy đức Phật Vi Tế Quang Minh Trang Nghiêm Chiếu Thế Giới, Pháp Giới Phấn Tấn Thiện Quán
- 7282. Kính lạy đức Phật Vô Biên Sắc Hình Tướng Thế Giới Vô Chướng Ngại Trí Thành Tựu
- 7283. Kính lạy đức Phật Phổ Diệm Vân Hỏa Nhiên Thế Giới Bất Thoái Chuyển Pháp Luân Hống
- 7284. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Bảo Trang Nghiêm Thanh Tịnh Luân Thế Giới, Thanh Tịnh Sắc Tướng Hoa Oai Đức
- 7285. Kính lạy đức Phật Cứu Kính Thiện Tu Thế Giới Vô Chướng Ngại Nhựt Hạng
- 7286. Kính lạy đức Phật Thiện Tác Kiên Cố Kim Cang Tòa Thành Tựu Thắng Thế Giới, Quá Pháp Giới Trí Thân Quang Minh
- 7287. Kính lạy đức Phật Thập Phương Trang Nghiêm Vô Chướng Ngại Thế Giới Bửu Quảng Cự
- 7288. Kính lạy đức Phật Sai Biệt Sắc Quang Minh Thế Giới Phổ Quang Minh Hoa Vân Vương
- 7289. Kính lạy đức Phật Bửu Môn Chủng Chủng Tràng Thế Giới, Phổ Kiến Diệu Công Đức Quang Minh
- 7290. Kính lạy đức Phật Ma Ni Đảnh Tác Tu Quang Minh Thế Giới, Phổ Thập Phương Thinh Vân
- 7291. Kính lạy đức Phật Tự Tại Ma Ni Kim Cang Tạng Thế Giới Trí Thắng Tu Di Vương
- 7292. Kính lạy đức Phật Ma Ni Y Tòa Thành Tựu Thắng Thế Giới, Phóng Hương Quang Minh, Công Đức Bửu Trang Nghiêm
- 7293. Kính lạy đức Phật Hoa Ưu Ba La Trang Nghiêm Thế Giới, Phổ Trí Tràng Thinh Vương
- 7294. Kính lạy đức Phật BửuTrang Nghiêm Chủng Chủng Tạng Thế Giới, Nhứt Thiết Pháp Vô Úy Nhiên Đăng
- 7295. Kính lạy đức Phật Hương Thắng Vô Cấu Quang Minh Thế Giới, Phổ Hỷ Tốc Thắng Vương
- 7296. Kính lạy đức Phật Tự Tràng Lạc Tạng Thế Giới, Phổ Môn Trí Lô Xá Na Hống
- 7297. Kính lạy đức Phật Hương Trang Nghiêm, Khoái Tạng Thế Giới, Vô Lượng Công Đức Hải Quang Minh
- 7298. Kính lạy đức Phật Bửu Sư Tử Hỏa Quang Minh Thế Giới, Pháp Giới Điển Quang
- 7299. Kính lạy đức Phật Tướng Khoái Chiếu Thế Giới, Vô Tràng Đẳng Công Đức, Xưng Giải Thoát Quang Minh Vương
- 7300. Kính lạy đức Phật Công Đức Thành Tựu Quang Minh Chiếu Thế Giới Thanh Tịnh Nhãn Vô Cấu Nhiên Đăng
- 7301. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Hương Hoa Thắng Trang Nghiêm Thế Giới Sư Tử Quang Minh Thắng Quang
- 7302. Kính lạy đức Phật Bửu Trang Nghiêm Bình Đẳng Quang Minh Thế Giới, Quảng Quang Minh Trí Thắng Tràng
- 7303. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Kế Khoái Thế Giới, Kim Quang Minh Vô Lượng Lực Nhựt Thành Tựu
- 7304. Kính lạy đức Phật Phóng Quang Cú Tố Ma Trầm Luân Thế Giới Hương Quang Minh, Hỷ Lực Kiên Cố
- 7305. Kính lạy đức Phật Quang Minh Thanh Tịnh, Chủng Chủng Tác Thế Giới Quang Minh Lực Kiên Cố
- 7306. Kính lạy đức Phật Quang Minh Thanh Tịnh Chủng Chủng Tác Thế Giới Phổ Quang Minh Đại Tự Tại Tràng
- 7307. Kính lạy đức Phật Cú Tố Di Đa Diệm Luân Trang Nghiêm Thế Giới Hỷ Hải Trang Nghiêm, Công Đức Xưng Tự Tại Vương
- 7308. Kính lạy đức Phật Địa Thành Tựu Oai Đức Thế Giới Quảng Xưng Trí Hải Tràng
- 7309. Kính lạy đức Phật Phóng Thinh Hống Thế Giới, Tướng Hảo Quang Minh Nguyệt
- 7310. Kính lạy đức Phật Kim Cang Tràng Thế Giới, Nhứt Thiết Pháp Hải Thắng Vương
- 7311. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Công Đức Trang Nghiêm Thế Giới, Vô Lượng Chúng Sanh Công Đức Pháp Trụ
- 7312. Kính lạy đức Phật Quang Minh Chiếu Thế Giới, Phạm Tự Tại Thắng
- 7313. Kính lạy đức Phật Sanh Vô Cấu Quang Minh, Thế Giới Diệu Pháp Giới Thắng Hống
- 7314. Kính lạy đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Chiếu Nhiên Đăng Thế Giới Bất Khả Khiêm Lực Phổ Quang Minh Tràng
- 7315. Kính lạy đức Phật Chiếu Bình Đẳng Quang Minh Thế Giới Vô Cấu Công Đức Nhựt Nhãn
- 7316. Kính lạy đức Phật Bửu Tác Trang Nghiêm Tạng Thế Giới Vô Chướng Ngại Trí Phổ Chiếu Thập Phương
- 7317. Kính lạy đức Phật Vô Trần Thế Giới Vô Lượng Thắng Hành Tràng
- 7318. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Quang Minh Thế Giới, Pháp Giới Hư Không Bình Đẳng Quang Minh Chiếu
- 7319. Kính lạy đức Phật Bửu Tạng Ba Lăng Thắng Thành Tựu Thế Giới Công Đức Tướng Vân Thắng Oai Đức
- 7320. Kính lạy đức Phật Cung Điện Trang Nghiêm Tràng, Thế Giới Lô Xá Na Thắng Đảnh Quang Minh
- 7321. Kính lạy đức Phật Kế Thắng Tạng Thế Giới, Nhứt Thiết Pháp Vô Biên Hải Huệ
- 7322. Kính lạy đức Phật Thiện Hóa Hương Thắng Thế Giới, Tướng Pháp Hóa Phổ Quang
- 7323. Kính lạy đức Phật Khoái Địa Sắc Quang Thế Giới, Thiện Quyến Thuộc Lô Xá Na
- 7324. Kính lạy đức Phật Thiện Tác Phu Hoa Thế Giới Pháp Hạnh Hỷ Vô Tận Huệ
- 7325. Kính lạy đức Phật Thắng Phước Đức Oai Đức Luân Thế Giới Vô Cấu Thanh Tịnh Phổ Quang Minh
- 7326. Kính lạy đức Phật Ma Ni Bửu Ba Đầu Ma Trang Nghiêm Thế Giới Thanh Tịnh Nhãn Hoa Thắng
- 7327. Kính lạy đức Phật Diệm Địa Thành Tựu Thế Giới Vô Lượng Lực Thành Tựu Huệ
- 7328. Kính lạy đức Phật Phạm Chiếu Thế Giới Hư Không Quảng Nhãn Nguyệt
- 7329. Kính lạy đức Phật Thinh Trần Bình Đẳng Thế Giới Kim Sắc Nhiên Di Lâu Nhiên Đăng
- 7330. Kính lạy đức Phật Bửu Sắc Trang Nghiêm Thế Giới Trí Thắng Diệu Pháp Giới Quang Minh
- 7331. Kính lạy đức Phật Kim Sắc Thiện Quang Minh, Thế Giới Bửu Nhiên Đăng Phổ Quang Minh Tràng
- 7332. Kính lạy đức Phật Lô Xá Na Quang Minh Nguyệt Thế Giới Hỏa Thắng Hoa Phấn Tấn Thiện Chiếu
- 7333. Kính lạy đức Phật Bửu Nguyệt Tác Tàng Thế Giới Vô Tận Công Đức Hoa Oai Đức
- 7334. Kính lạy đức Phật Cảnh Quang Minh Chiếu Thế Giới Hành Lực, Cam Lộ Hống Thinh
- 7335. Kính lạy đức Phật Diệu Chiên Đàn Khoái Nguyệt Trang Nghiêm Thế Giới, Diệu Pháp Trí Huệ, Thắng Oai Đức Quang Minh
- 7336. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Tụ Tập Thế Giới Vô Biên Tinh Tấn, Quang Minh Công Đức Thắng Vương
- 7337. Kính lạy đức Phật Đại Trang Nghiêm Thành Tựu Thế Giới Nhựt Đăng Vương
- 7338. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Bạt Đề, Thế Giới Phổ Hoa
- 7339. Kính lạy đức Phật Ma Lệ Chi, Thế Giới Lô Xá Na
- 7340. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Hạnh Thế Giới, Na La Diên Hoa Tràng
- 7341. Kính lạy đức Phật Hữu Hoa Thế Giới Ba Đầu Ma Oai Đức
- 7342. Kính lạy đức Phật Hữu Vân Thế Giới Lôi Thinh Vương
- 7343. Kính lạy đức Phật Bất Khả Hành Thế Giới Bồ Bặc Sắc
- 7344. Kính lạy đức Phật Liên Hoa Thế Giới Ba Đầu Ma Thắng
- 7345. Kính lạy đức Phật Hoa Tràng Thế Giới Quang Minh Vương
- 7346. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Trang Nghiêm, Quang Minh Thế Giới Trang Nghiêm Vương
- 7347. Kính lạy đức Phật Vô Lượng Quang Minh Thế Giới Phổ Hiền
- 7348. Kính lạy đức Phật Vô Biên Công Đức Bửu, Tác Thị Hiện An Lạc Thế Giới Vô Biên Công Đức, Bửu Tập Thị Hiện An Lạc Kim Sắc Quang Minh Sư Tử Phấn Tấn Vương
- 7349. Kính lạy đức Phật Phổ Bảo Gian Thố Thế Giới, Phổ Quang Minh Diệu Thắng Sơn Vương
- 7350. Kính lạy đức Phật Phổ Vô Cấu Thế Giới, Vô Cấu Xưng Vương
- 7351. Kính lạy đức Phật Thanh Tịnh Hạnh Thế Giới Phổ Hoa
Các thiện nam tử! Kính lạy tất cả các đức Phật trong nhiều thế giới và tất cả đại chúng cũng nên kính lạy các vị Đại Bồ Tát kia, ở trong các thế giới. Lúc bấy giờ các thầy tỳ kheo (1) bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Các đức Phật Như Lai kia, mạng sống lâu của các Ngài ấy dài hay ngắn, có đồng nhau hay không?”
Đức Phật bảo các thầy tỳ kheo! “Các ông lóng nghe, ta sẽ vì các ông giảng nói điểm ấy. Các tỳ kheo! Thế giới Ta Bà (2) đang ở đây, hiện tại cõi nước Phật Thích Ca Mâu Ni là một kiếp, nhưng so với thế giới An Lạc chỉ có một ngày một đêm. Nếu một kiếp ở trong cõi nước An Lạc của Phật A Di Đà; đối với thế giới Ca Sa Tràng của Phật Toái Kim Cương chỉ có một ngày một đêm. Nếu một kiếp ở thế giới Ca Sa Tràng, đối với thế giới Bất Thoái Luân Hống của đức Phật Thiện Khoái Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân Như Lai chỉ có một ngày một đêm. Nếu một kiếp ở thế giới Bất Thoái Huân Thống, so với thế giới Vô Cấu của đức Phật Pháp Tràng Như Lai, chỉ có một ngày một đêm. Nếu ở một kiếp ở thế giới Vô Cấu, so với cõi nước của Phật Thiện Nhiên Đăng Thế Giới Sư Tử Như Lai chỉ có một ngày một đêm. Nếu môt kiếp ở thế giới Thiện Nhiên Đăng, sánh với cõi nước của Phật Thiện Quang Minh Thế Giới Lô Xá Na Tạng Như Lai chỉ có một ngày một đêm. Nếu môt kiếp ở thế giới Thiện Quang Minh so với cõi nước của Phật Nan Quá Thế Giới Pháp Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân Như Lai, chỉ có một ngày một đêm. Nếu môt kiếp ở thế giới Nan Quá, so với cõi nước của Phật Trang Nghiêm Huệ Thế Giới Nhứt Thiết Thông Quang Minh Như Lai chỉ có một ngày một đêm. Nếu môt kiếp ở thế giới Trang Nghiêm Huệ so với thời gian ở cõi nước Phật Cảnh Luân Quang Thế Giới Nguyệt Trí Như Lai chỉ có một ngày một đêm… Các tỳ kheo vào số mục đầy đủ như thế, trải qua mười a tăng kỳ (3), trăm nghìn muôn thế giới. Chót sau thế giới Ba Đầu Ma Thắng, so với cõi nước của đức Phật Hiền Thắng Như Lai, chỉ có một ngày một đêm. Các tỳ kheo! Các thế giới nhiều như thế có vô lượng vô biên dài ngắn không đồng. Thọ mạng các đức Phật Như Lai, trụ thế cũng lại như vậy. Các tỳ kheo! Các ông nên xưng dương, lễ bái danh hiệu của chư Phật.”
(Trong bản nước Hồ, từ đây về sau, đều có tên của thế giới, nhưng bản nầy lược bỏ.)
Đồng xướng như vầy:
Chúng con kính lạy các đức Phật Như Lai.
- 7352. Kính lạy đức Phật Bất Động Trí
- 7353. Kính lạy đức Phật A Ni La Trí
- 7354. Kính lạy đức Phật Bà Lưu Na Trí
- 7355. Kính lạy đức Phật A Tư Đà Trí
- 7356. Kính lạy đức Phật Hạnh Trí
- 7357. Kính lạy đức Phật A Lâu Na Trí
- 7358. Kính lạy đức Phật Thường Trí
- 7359. Kính lạy đức Phật Diệu Trí
- 7360. Kính lạy đức Phật Lạc Tự Tại Thiên
- 7361. Kính lạy đức Phật Phạm Thiên
- 7362. Kính lạy đức Phật Thắng Trí Thiên
- 7363. Kính lạy đức Phật Yêm Ma La Nguyệt
- 7364. Kính lạy đức Phật Bất Thoái Nguyệt
- 7365. Kính lạy đức Phật Bất Động Nguyệt
- 7366. Kính lạy đức Phật A Ni La Nguyệt
- 7367. Kính lạy đức Phật Bà Lưu Na Nguyệt
- 7368. Kính lạy đức Phật A Tư Đà Nguyệt
- 7369. Kính lạy đức Phật Thắng Nguyệt
- 7370. Kính lạy đức Phật A Lâu Na Nguyệt
- 7371. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Nguyệt
- 7372. Kính lạy đức Phật Thắng Trí Nguyệt
- 7373. Kính lạy đức Phật Bất Thoái Nhãn
- 7374. Kính lạy đức Phật Đệ Nhứt Nhãn
- 7375. Kính lạy đức Phật A Ni La Nhãn
- 7376. Kính lạy đức Phật Bất Động Nhãn
- 7377. Kính lạy đức Phật A Tư Đà Nhãn
- 7378. Kính lạy đức Phật Hạnh Nhãn
- 7379. Kính lạy đức Phật A Lâu Na Nhãn
- 7380. Kính lạy đức Phật Bà Lưu Na Nhãn
- 7381. Kính lạy đức Phật Thắng Nhãn
- 7382. Kính lạy đức Phật Vi Diệu Thanh Tịnh Nhãn
- 7383. Kính lạy đức Phật Bất Thoái Tràng
- 7384. Kính lạy đức PhậtA Ni La Tràng
- 7385. Kính lạy đức Phật A Tư Đà Tràng
- 7386. Kính lạy đức Phật Bà Lưu Na Tràng
- 7387. Kính lạy đức Phật Hành Tràng
- 7388. Kính lạy đức Phật A Lâu Na Tràng
- 7389. Kính lạy đức Phật Thường Tràng
- 7390. Kính lạy đức Phật Diệu Tràng
- 7391. Kính lạy đức Phật Tự Tại Tràng
- 7392. Kính lạy đức Phật Phạm Tràng
- 7393. Kính lạy đức Phật Thắng Tràng
- 7394. Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng
- 7395. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Tạng
- 7396. Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn
- 7397. Kính lạy đức Phật Phạm Mạng
- 7398. Kính lạy đức Phật Kim Cang Tế
- 7399. Kính lạy đức Phật Bà Tạng Thiên
- 7400. Kính lạy đức Phật Nhứt Thiết Pháp Quyết Định Vương
- 7401. Kính lạy đức Phật Di Lưu Tràng Tịch Nhãn Thắng
- 7402. Kính lạy đức Phật Trí Sa
- 7403. Kính lạy đức Phật Phất Sa
- 7404. Kính lạy đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
- 7405. Kính lạy đức Phật Đại Quang Minh
- 7406. Kính lạy đức Phật Pháp Ý
- 7407. Kính lạy đức Phật Thiện Pháp
- 7408. Kính lạy đức Phật Xưng Thắng
- 7409. Kính lạy đức Phật Bửu Huệ
- 7410. Kính lạy đức Phật Vi Diệu Nhãn
- 7411. Kính lạy đức Phật Huyền Đăng
- 7412. Kính lạy đức Phật Trạch Nghĩa
- 7413. Kính lạy đức Phật Tự Tại
- 7414. Kính lạy đức Phật Bà Sổ Thiên
- 7415. Kính lạy đức Phật Bất Khứ
- 7416. Kính lạy đức Phật Trạch Thắng
- 7417. Kính lạy đức Phật Diệu Hạnh
- 7418. Kính lạy đức Phật Vô Ngại Nguyệt
- 7419. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí Thượng Thủ
- 7420. Kính lạy đức Phật Phổ Nhãn
- 7421. Kính lạy đức Phật Hậu Bà La La
- 7422. Kính lạy đức Phật Diệu Thắng
- 7423. Kính lạy đức Phật Nhựt Quang
- 7424. Kính lạy đức Phật Vô Biên Quang
- 7425. Kính lạy đức Phật Pháp Tràng
- 7426. Kính lạy đức Phật Vô Biên Trí Nhiên Đăng
- 7427. Kính lạy đức Phật Phổ Công Đức Quán Nhiên Đăng
- 7428. Kính lạy đức Phật Công Đức
- 7429. Kính lạy đức Phật Kim Cang Tràng
- 7430. Kính lạy đức Phật Phổ Trí Bửu Diệm Thắng Công Đức Tràng
- 7431. Kính lạy đức Phật Nhơn Đà La Tràng Thắng Tràng
- 7432. Kính lạy đức Phật Phổ Trí Bửu Diệm Thắng Công Đức Kê Đô
- 7433. Kính lạy đức Phật Vô Cấu Luân Đại Bi Vân Tràng
- 7434. Kính lạy đức Phật Bách Ức Định Quang
- 7435. Kính lạy đức Phật Quang Viễn
- 7436. Kính lạy đức Phật Nguyệt Quang
- 7437. Kính lạy đức Phật Chiên Đàn Hương
- 7438. Kính lạy đức Phật Thiện Sơn Vương
- 7439. Kính lạy đức Phật Tu Di Thiên Quan
- 7440. Kính lạy đức Phật Tu Di Đẳng Diệu
- 7441. Kính lạy đức Phật Nguyệt Sắc
- 7442. Kính lạy đức Phật Chánh Niệm
- 7443. Kính lạy đức Phật Ly Cấu
- 7444. Kính lạy đức Phật Vô Trước
- 7445. Kính lạy đức Phật Long Thiên
- 7446. Kính lạy đức Phật Bất Động Địa
- 7447. Kính lạy đức Phật Lưu Ly Diệu Hoa
- 7448. Kính lạy đức Phật Lưu Ly Kim Sắc
- 7449. Kính lạy đức Phật Kim Tạng
- 7450. Kính lạy đức Phật Diệm Quang
- 7451. Kính lạy đức Phật Diệm Căn
- 7452. Kính lạy đức Phật Địa Chủng
- 7453. Kính lạy đức Phật Nguyệt Tượng
- 7454. Kính lạy đức Phật Nhựt Âm
- 7455. Kính lạy đức Phật Giải Thoát Hoa
- 7456. Kính lạy đức Phật Trang Nghiêm Quang Minh
- 7457. Kính lạy đức Phật Hải Giác Thần Thông
- 7458. Kính lạy đức Phật Thủy Quang
- 7459. Kính lạy đức Phật Đại Âm
- 7460. Kính lạy đức Phật Ly Cấu
- 7461. Kính lạy đức Phật Xả Yểm Ý
- 7462. Kính lạy đức Phật Bửu Diệm
- 7463. Kính lạy đức Phật Diệu Đảnh
- 7464. Kính lạy đức Phật Dũng Lập
- 7465. Kính lạy đức Phật Công Đức Trì Huệ
- 7466. Kính lạy đức Phật Tệ Nhựt Nguyệt Quang
- 7467. Kính lạy đức Phật Nhựt Nguyệt Lưu Ly Quang
- 7468. Kính lạy đức Phật Vô Thượng Lưu Ly Quang
Sau đây, chúng con kính lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân:
- 7469. Kính lạy Tôn Kinh Tạp Tạng
- 7470. Kính lạy Tôn Kinh Quỷ Vấn Mục Liên
- 7471. Kính lạy Tôn Kinh Ngạ Quỷ Báo Ứng
- 7472. Kính lạy Tôn Kinh Mục Liên Thuyết Địa Ngục, Ngạ Quỷ Nhân Duyên
- 7473. Kính lạy Tôn Kinh Lưu Ly Vương
- 7474. Kính lạy Tôn Kinh Ương Uật Kế
- 7475. Kính lạy Tôn Kinh Chỉ Kế
- 7476. Kính lạy Tôn Kinh Lực Sĩ Di Sơn
- 7477. Kính lạy Tôn Kinh Tam Ma Kiệt
- 7478. Kính lạy Tôn Kinh Đại Ái Đạo Bát Nê Hoàn
- 7479. Kính lạy Tôn Kinh Tu Đạt
- 7480. Kính lạy Tôn Kinh Hành Thất Hạnh Hiện Báo
- 7481. Kính lạy Tôn Kinh A-Nan Đồng Học
- 7482. Kính lạy Tôn Kinh Tăng Nhứt A-Hàm
- 7483. Kính lạy Tôn Kinh Quần Ngưu Thí Dụ
- 7484. Kính lạy Tôn Kinh Quốc Vương Bất Lê Tiên Ni Thập Mộng
- 7485. Kính lạy Tôn Kinh Ba Tư Nặc Vương Thái Hậu Băng Thổ Bồn Thân
- 7486. Kính lạy Tôn Kinh Thực Thí Hoạch Ngũ Phúc Báo
- 7487. Kính lạy Tôn Kinh Tứ Vị Tằng Hữu Pháp
- 7488. Kính lạy Tôn Kinh A Na Phân Để Hóa Thất Tử
- 7489. Kính lạy Tôn Kinh Phóng Ngưu
- 7490. Kính lạy Tôn Kinh Trưởng Giả Tử Lục Quá Xuất Gia
- 7491. Kính lạy Tôn Kinh Lậu Phân Bố
- 7492. Kính lạy Tôn Kinh Tứ Đế
- 7493. Kính lạy Tôn Kinh Thị Phi Pháp
- 7494. Kính lạy Tôn Kinh Nhứt Thiết Lưu Nhiếp Thủ Nhân Duyên
- 7495. Kính lạy Tôn Kinh Đảnh Sanh Vương Cố Sự
- 7496. Kính lạy Tôn Kinh Diêm La Vương Ngũ Thiên Sứ Giả
- 7497. Kính lạy Tôn Kinh Cổ Lai Thế Thời
- 7498. Kính lạy Tôn Kinh Trường Thọ Vương
- 7499. Kính lạy Tôn Kinh A Na Luật Bát Niệm
- 7500. Kính lạy Tôn Kinh Thích Ma Nam Bổn
- 7501. Kính lạy Tôn Kinh Cù Đàm Di Ký Quả
- 7502. Kính lạy Tôn Kinh Chư Pháp Bổn
- 7503. Kính lạy Tôn Kinh Ma Náo Loạn
- 7504. Kính lạy Tôn Kinh Lại Tra Hòa La
- 7505. Kính lạy Tôn Kinh Phạm Ma Dụ
- 7506. Kính lạy Tôn Kinh Anh Võ
- 7507. Kính lạy Tôn Kinh Tề Đẳng
- 7508. Kính lạy Tôn Kinh Thập Chi Cư Sĩ Bát Thành Nhơn
- 7509. Kính lạy Tôn Kinh Hằng Thủy
- 7510. Kính lạy Tôn Kinh Tỳ Kheo Vấn Phật Đa Ưu Bà Tắc Mạng Chung
- 7511. Kính lạy Tôn Kinh Phật Thuyết Cầu Dục
- 7512. Kính lạy Tôn Kinh Tôn Đa Tà Trí
- 7513. Kính lạy Tôn Kinh Phàm Nhơn Hữu Tam Sự Ngu Si Bất Túc
- 7514. Kính lạy Tôn Kinh Bình Sa Vương Ngũ Nguyện
- 7515. Kính lạy Tôn Kinh Thất Tri
Chúng con kính lễ mười phương các vị Đại Bồ Tát:
- 7516. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Giác
- 7517. Kính lạy Bồ Tát Thiện Giác
- 7518. Kính lạy Bồ Tát Phổ Chiếu Tam Thế Giác
- 7519. Kính lạy Bồ Tát Quảng Giác
- 7520. Kính lạy Bồ Tát Phổ Quang Giác
- 7521. Kính lạy Bồ Tát Pháp Giới Quang Giác
- 7522. Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Nguyện Quang Minh
- 7523. Kính lạy Bồ Tát Khả Hoại Tinh Tấn Thế Vương
- 7524. Kính lạy Bồ Tát Vô Thượng Phổ Diệu Đức Vương
- 7525. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Diệu Đức Tạng Vương
- 7526. Kính lạy Bồ Tát Pháp Giới Thiện Hóa Nguyện Đồng Vương
- 7527. Kính lạy Bồ Tát Pháp Nghĩa Huệ Diệm Vương
- 7528. Kính lạy Bồ Tát Hoại Tán Nhứt Thiết Chúng Ma Trí Tràng Vương
- 7529. Kính lạy Bồ Tát Minh Tịnh Nguyện Trí Tràng Vương
- 7530. Kính lạy Bồ Tát Hoại Tán Nhứt Thiết Chướng Trí Huệ Thế Vương
- 7531. Kính lạy Bồ Tát Phân Biệt Pháp Giới Trí Thông Vương
- 7532. Kính lạy Bồ Tát Huệ Lâm
- 7533. Kính lạy Bồ Tát Thắng Lâm
- 7534. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Lâm
- 7535. Kính lạy Bồ Tát Tàm Quý Lâm
- 7536. Kính lạy Bồ Tát Tinh Tấn Lâm
- 7537. Kính lạy Bồ Tát Lực Thành Tựu Lâm
- 7538. Kính lạy Bồ Tát Kiên Cố Lâm
- 7539. Kính lạy Bồ Tát Như Lai Lâm
- 7540. Kính lạy Bồ Tát Trí Lâm
- 7541. Kính lạy Bồ Tát Thắng Âm
- 7542. Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Diệm Quang Phấn Tấn Âm
- 7543. Kính lạy Bồ Tát Chúng Bửu Quang Tràng
- 7544. Kính lạy Bồ Tát Trí Nhựt Siêu Huệ
- 7545. Kính lạy Bồ Tát Bất Tư Nghị Công Đức Trí Xưng
- 7546. Kính lạy Bồ Tát Phương Tiện Tịch Tĩnh Diệu Hoa Kế
- 7547. Kính lạy Bồ Tát Kim Quang Diệm
- 7548. Kính lạy Bồ Tát Pháp Giới Phổ Âm
- 7549. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Vân Nguyệt Tràng
- 7550. Kính lạy Bồ Tát Thiện Siêu Tịnh Quang
- 7551. Kính lạy Bồ Tát Quan Thắng Pháp Diệu Thanh Tịnh Vương
- 7552. Kính lạy Bồ Tát Hương Diệm Bình Đẳng Trang Nghiêm Nguyệt Quang
- 7553. Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Quang Trang Nghiêm
- 7554. Kính lạy Bồ Tát Công Đức Pháp Tạng
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương; kế theo đây, chúng con xin đảnh lễ các vị Hiền Thánh, Thanh Văn, Duyên Giác:
- 7555. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Mãn Nguyện Tử
- 7556. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Ly Chướng
- 7557. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Lưu Quán Thủy
- 7558. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Kiên Phục
- 7559. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Diện Vương
- 7560. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Dị Lai
- 7561. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Nhơn Tánh
- 7562. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Gia Lạc
- 7563. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả Thiện Lai
- 7564. Kính lạy Thánh Tăng Tôn Giả La Vân
Kính lạy các vị Đại A La Hớn và đảnh lễ ngôi Tam Bảo xong, kế đây sám hối. Đệ tử chúng con đã sám hối các tội báo rồi, nay sẽ lập lại các tội tổng quát mà sám thêm. Ân cần khải thỉnh mười phương chư Phật cứu hộ chúng con. Đệ tử từ vô thỉ vô lượng trăm nghìn muôn ức kiếp đến nay, tạo các ác nghiệp, nói không bao giờ hết: hoặc phạm mười điều ác (4), hoặc phạm năm thứ nghịch (5) và hủy báng kinh Phương Đẳng (6), hoặc tạo vô lượng a tăng kỳ (7) tội; giờ đây chúng con quy mạng mười phương chư Phật, quy mạng mười phương tôn Pháp, quy mạng mười phương Hiền Thánh Tăng. Lại nữa, quy mạng cúi đầu đảnh lễ Phật A Súc phương đông, Phật Bửu Tướng phương nam, Phật A Di Đà phương tây, Phật Diệu Thắng phương bắc, Như Lai Hương Tích phương trên và Phật Ức Tượng phương dưới. Cúi đầu đảnh lễ Đại Sĩ Phổ Hiền phương đông, Đại Sĩ Trì Thế phương nam, Đại Sĩ Quán Âm phương tây, Đại Sĩ Mãn Nguyệt phương bắc, Đại Sĩ Hư Không phương trên và Đại Sĩ Kiên Đức phương dưới. Lễ Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, trở về Phật tánh vị lai.
Ngoài ra, cúi đầu làm lễ các vị Đại Sĩ hóa Phật phân thân phương khác, như Ngài Duy Ma, Văn Thù Sư Lợi; cũng lại cúi đầu đảnh lễ A-Nan, Ca Diếp xuất hiện thánh nhơn bốn đường (8); rồi cũng quy mạng những bậc dạy ta trong lúc vỡ lòng. Cúi đầu đảnh lễ mười hai bộ kinh và các kinh Phương Đẳng Chánh Điển khác, lễ tám phần hình tượng Xá Lợi (9); cũng lại quy mạng Phật sự hiện hữu, bốn phương Vua trời, Đao Lợi, Phạm Thiên, Đế Thích, ba mươi ba cõi trời (10), trên trời dưới đất, có các thần ở núi rừng cây cối, tất cả thần tiên, các vị có đại thần túc, có thiên nhãn thông (11), thiên nhĩ thông (12), xin các Ngài nghe biết đều đến chứng giám.
Cầu cho tất cả chúng sinh, những ai chưa sám hối, được pháp sám hối nầy, sẽ đặng dứt tội thêm phước. Đệ tử chúng con, ngày nay sám hối, trải hết tâm can, chí thành chí thiết, trở về nương tựa với chư Phật:
- 7565. Kính lạy Đức Phật Bất Động Trí Phương Đông
- 7566. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Đăng Quang Phương Nam
- 7567. Kính lạy Đức Phật Thù Thắng Phương Tây
- 7568. Kính lạy Đức Phật Đức Nội Phong Nghiêm Vương Phương Bắc
- 7569. Kính lạy Đức Phật Thành Thủ Phương Đông Nam
- 7570. Kính lạy Đức Phật Bửu Chiếu Không Phương Tây Nam
- 7571. Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Khủng Cụ Phương Tây Bắc
- 7572. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lực Phương Đông Bắc
- 7573. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi Bạt Dục Trừ Minh Phương Dưới
- 7574. Kính lạy Đức Phật Kim Bửu Quang Minh Phương Trên
Kính lạy các ngôi Tam Bảo khắp cõi hư không, mười phương thế giới, đệ tử chúng con từ vô thỉ cho đến ngày nay, thân làm ác, tâm loạn động cuồng điên đủ kiểu, tin tà đảo kiến vô số, gây ra phiền não ác nghiệp, diễn tả không bao giờ cùng. Các tội đã làm không tự hiểu biết, tâm ác hừng thạnh, không thấy ác quả đời sau, chỉ thấy hiện tại gây nhiều phiền muộn, xa hẳn căn lành, gần gũi ác tri thức (13), ác nghiệp ngăn che, hoặc ở bên tỳ kheo làm việc phi pháp, hoặc ở bên tỳ kheo ni bày hạnh bất tịnh, hoặc ở gần cha mẹ làm việc vô ơn, hoặc ở trước đại chúng, khinh khi tất cả, hoặc tự do dùng các đồ vật của tăng đoàn, hoặc ở trong năm bộ Tăng (14) nói phải nói trái, hoặc nói ác quả ở thế gian vô lượng, hoặc giết các chúng sanh có căn lành bồ đề, hoặc chê bai giảng sư đúng nói không đúng, không đúng nói đúng, nói Như Lai cũng bị vô thường, chánh pháp vô thường, rồi Tăng Bảo cũng vô thường, không ưa bố thí, tin nghe pháp tà. Các tội như thế, vô lượng vô biên.
Thế nên ngày nay, sợ hãi quá nhiều, hổ thẹn quá nhiều, trở về nương tựa với ngôi Tam Bảo, nhờ oai lực của chư Phật, nhờ lòng từ bi tha thứ của Bồ Tát, cha mẹ, thiện hữu tri thức, hứa cho chúng con, ngày nay phát lồ sám hối. Đệ tử chúng con, từ vô lượng kiếp đến nay, tạo tội ngũ nghịch (15),hoặc phạm các giới cấm của chư Phật trong quá khứ, hiện tại và tương lai, làm hạnh “nhứt xiển đề” (16), phát ra những lời thô ác, hủy báng chánh pháp, gây ra các nghiệp nặng ấy, chưa bao giờ cải hối, tâm không hổ thẹn. Hoặc phạm các tội trong thập ác (17), tự biết phạm nhiều trọng tội, nhưng trong lòng không khi nào tự hối, hoặc sinh tâm hổ thẹn… Nhận lãnh của cho phi pháp, nhưng không bao giờ tỏ bày sự thật. Đối với chánh pháp chưa lúc nào có tâm hộ trì kiến lập; trong thời gian ấy còn lắm lời chê bai khinh tiện. Hoặc có khi nói không có Phật, Pháp, Tăng, hoặc không tin có khổ báo nơi địa ngục… Những tội như thế, vô lượng vô biên, ngày nay quá ư sợ hãi, quá ư hổ thẹn, trở về nương tựa với ngôi Tam Bảo, nhờ lòng từ của chư Phật, nhờ sự rộng lượng của Bồ Tát, cha mẹ, thiện hữu tri thức cho phép chúng con phát lồ sám hối. Đệ tử chúng con kể từ vô lượng kiếp cho đến ngày nay, hoặc cho pháp tứ trọng tội (18), tứ đảo kiến (19), là tội thâu lan giá (20); trái lại tội ‘thâu lan giá’ lại cho là ‘tứ đảo kiến’ hay ‘tự trọng tội.’ Tội không đáng phạm thì cho là phạm, tội phạm rất nặng thì lại cho là không phạm. Tội nhẹ cho là nặng, tội nặng lại cho là nhẹ, tịnh lại thấy là bất tịnh, bất tịnh lại cho là thanh tịnh. Hoặc nhận tà kiến, khen ngợi các sách thế gian, lại chê bai kinh điển của Phật, các điều luận nghị ác, chứa thành sách quý. Những lời chân chánh Phật dạy thì dám cho là ma nói, trái lại ma nói thì cho là Phật nói. Hoặc tin nhận những lời của “Lục Sư” (21) nói, rồi lại nói như thế nầy: Như Lai ngày nay đã vào Niết Bàn. Tam Bảo là vô thường, thân tâm thường khởi mê lầm, tin tà đảo kiến vô lượng. Thế nên ngày nay, vô lượng sợ hãi, vô biên hổ thẹn, trở về nương tựa với ngôi Tam Bảo, nhờ lòng từ bi của chư Phật của Phương Đẳng, nhờ sự bi mẫn của Bồ Tát, cha mẹ, thiện tri thức, hứa khả cho chúng con phát lồ sám hối. Đệ tử chúng con nhờ sức sám hối nầy, chuyển sanh công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, cứu giúp tất cả chúng sanh trong mười phương, xa lìa mười điều ác, thật hành mười điều thiện (22), đã có các khổ, xin dừng lại lập tức. Trong vô số kiếp hằng trụ thập địa (23) mầu nhiệm không thể nghĩ bàn; nếu cõi nước nầy hay cõi nước khác, ai đã có căn lành, xin đều hồi hướng. Con đã tu hành, thân, khẩu, ý thiện, nguyện cho đời sau, chứng được đạo Vô Thượng Bồ Đề. Nguyện cho các phụ nữ, chuyển thành thân nam, đầy đủ trí tuệ nghị lực, siêng năng không khi nào biếng nhác, tất cả thời gian đều thật hành con đường Bồ Tát, đem hết lòng thành, làm theo sáu pháp ba la mật (24). Nếu ở châu Diêm Phù (25) nầy hay các cõi nước khác, vô số thế giới, đã có chúng sanh đã gieo trồng bao nhiêu công đức thiện diệu, chúng con ngày nay đem hết tấm lòng sâu sắc mà tùy hỷ tất cả. Chúng con nguyện đem công đức tùy hỷ nầy và lời nói, ý nghĩ, việc làm đã tạo thiện nghiệp. Nguyện cho kiếp sau thành đạo vô thượng, đặng quả báo kiết tường, vô cấu trong sạch, đều được đầy đủ quả vị Chánh Đẳng Chánh Giác của Như Lai.
QUYỂN THỨ MƯỜI LĂM
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI LĂM
- 1. Thầy tỳ kheo: Đã giải trong quyển thứ Nhất, danh từ Đại tỳ kheo, số 4, trang 96 (Tập I)
- 2. Thế giới Ta Bà: Sahaloka (S). Dịch là đại nhẫn hay kham nhẫn. Cõi thế giới tam thiên đại thiên do đức Thích Ca làm Hóa Chủ. Thế giới Ta Bà dịch nhẫn độ là nơi ấy người tu hành phải kham nhẫn, gắng chịu nhẫn nhục, vì nơi nầy có nhiều ác trược mà chúng sanh phải chịu. Thế giới Ta Bà cũng gọi là Thế giới đại nhẫn, vì ở cõi nầy, các nhà tu học phải nhẫn chịu đối với mọi sự khổ não mới tu học thành công. Đủ 5 thứ trược: kiếp trược, kiến trược, phiền não trược, chúng sanh trược và mạng trược.
- 3. Mười A Tăng Kỳ: Đã giải một A Tăng Kỳ trong quyển thứ sáu, số 1, trang 479. Chúng ta tính lên mười A Tăng Kỳ thì rõ.
- 4. Mười điều ác: Đã giải trong quyển thứ Nhất, số 24, trang 102 (Tập I)
- 5. Năm thứ nghịch: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 5, trang 354 (Tập I)
- 6. Hủy báng kinh Phương Đẳng: Tức là hủy báng các kinh điển Đại Thừa. Đã giải trong quyển thứ Tư, số 7, trang 354 (Tập I)
- 7. A Tăng Kỳ tội: A Tăng Kỳ dịch âm từ phạn ngữ Asamkhya (innombrable) dịch ra nghĩa là vô số. Tức là phạm vô lượng vô số tội lỗi.
- 8. Thánh nhơn bốn đường: Tức là bốn cõi Thánh: Cõi Phật Đà, cõi Bồ Tát; cõi Duyên Giác, và cõi Thinh Văn. Bốn con đường đi đến bốn cõi Thánh.
- 9. Lễ tám phần hình tượng Xá Lợi: Sarira (S); Reliques (F) linh cốt, tro tàn, thân cốt của Phật, sau khi Phật nhập diệt, người ta cũng dùng tiếng Xá Lợi để gọi linh cốt, tro tàn của các vị Thánh Tăng quá vãng. Khi Đức Phật 80 tuổi, ngài tịch trong thành Câu Ni Na (Kushinagar), chư đệ tử thỉnh xác Ngài lên giàn hỏa mà thiêu, tro tàn của Ngài thành ra từng viên Xá Lợi, đẹp đẽ và chiếu sáng như ngọc. Xá Lợi của Phật đựng trong 8 phần, 4 đấu (bát phần, tứ đấu). Giáo hội liền đem phân phát ra cho các nhà vua và các Tự Viện trong toàn cõi Ấn Độ để xây tháp phụng thờ và lễ bái cúng dường Xá Lợi.
- 10. Ba mươi ba cõi trời: Trayastrimcas (S). Régions des trente trios Cieux (F). Kêu theo Phạn = Đao Lợi thiên. Ấy là cảnh trời ở cõi Dục, phía trên đảnh núi Tu Di, cách cõi Diêm Phù 84.000 do tuần. Tam thập tam thiên là 33 cõi trời; Bốn phương, mỗi phương có 8 cảnh 4x8=32, đều có một vị Thiên Đế cai trị, còn trời Đế Thích là Thiên Đế ngự tại cảnh Trung Ương, nơi cung Thiện Pháp Đường, tại Hỷ Kiến Thành. Như vậy là 33 cõi trời, tất cả đều do Trời Đế Thích (Indra) thống lãnh, và chính cảnh trung ương có trời Đế Thích thường ngự, cũng gọi là Tam Thập Tam Thiên.
- 11. Thiên nhãn thông: Dibba Cakkhu (P). Pouvoir de l’oeil céleste (F) = Sức thần thông, phép thông đạt của người đắc thiên nhãn. Ấy là một trong ngũ thông. Thường phải tịnh tu nhiều thời gian mới được thiên nhãn thông.
- 12. Thiên nhĩ thông: Oreille céleste, ouie transcendante (F) Lỗ tai thần thông, sự nghe thông suốt hơn sức nghe thường. Đắc thiên nhĩ là nhờ tu thiền định, hoặc nhờ sanh lên cảnh thần tiên. Bậc đắc thiên nhĩ ngồi một chỗ mà nghe được những âm thinh ở xa…
- 13. Ác tri thức: Đã giải ở quyển thứ mười ba, số 13, trang 194 (Tập II).
- 14. Năm bộ Tăng: Tức là năm hạng đã thọ giới trong Tăng đoàn: ấy là Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Thức Xoa Ma Na Di, Sa Di và Sa Di Ni…
- 15. Tội ngũ nghịch: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 5, trang 354 (Tập I).
- 16. Nhứt xiển đề: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 6, trang 354 (Tập I).
- 17. Tội trong thập ác: Đã giải trong quyển thứ Nhất, số 24, trang 102 (Tập I).
- 18. Tứ trọng tội: Đã giải trong quyển thứ Tư, số 9, trang 355 (Tập I).
- 19. Tứ đảo kiến: Bốn mối tưởng lộn ngược, trái với hoàn cảnh, với lẽ phải. Gọi tắt là tứ đảo. Ấy là: 1. Vô thường mà cho là thường. Thường mà cho là vô thường. 2. Vô lạc mà cho là lạc. Lạc mà cho là vô lạc. 3. Vô ngã mà cho là ngã. Ngã mà cho là vô ngã. 4. Bất tịnh mà cho là tịnh. Trái lại, tịnh mà cho là bất tịnh.
- 20. Tội thâu lan giá: Aniyada (S). Cas ambigus (F). Là tội bất định, trong 250 giới Tỳ Kheo. Thâu lan giá là hai tội: 1. Tỳ kheo ngồi với phụ nữ ở chỗ kín. 2. Tỳ kheo ngồi với phụ nữ ở chỗ trống. Hoa dịch hai tội ấy là nhị bất định (Aniyada). Gọi riêng là bình xứ bất định, lộ xứ bất định. Là vì tuy biết là phạm tội, nhưng Giáo Hội còn xét lại tội nặng hay nhẹ.
- 21. Lục sư: Six Maitres heterodoxies, six sects heterodoxies (F). Sáu vị sư trưởng trong 6 phái ngoại đạo ở Thiên Trúc, hồi đời đức Phật Thích Ca. Ấy là: 1. Phú Lan Na Ca Diếp; 2. Mạt Già Lê Câu Xá Ly Tử; 3. San Xà Đa Tỳ La Hiền Tử; 4. A Kỳ Đa-Si Xá Khâm Bà La; 5. Ca La Cưu Dà-Ca Chiên Diên và 6. Ni Kiền Đà Nhã Đế Tử. Sáu vị lãnh đạo 6 phái ấy đều tu theo đạo Bà La Môn, nhưng mỗi vị có học thuyết khác nhau.
- 22. Mười điều thiện: Dix actes méritoires (F). Mười điều lành. Cũng gọi thập thiện nghiệp. Người tu theo Phật phải giữ thân thể, lời nói và ý thức, không cho phạm 10 việc quấy ác: Sát sanh, trộm cướp, tà dâm, đó là thân nghiệp. Vọng ngữ, ỷ ngữ, lưỡng thiệt, ác khẩu. Đó là 4 khẩu nghiệp. Tham, sân, tà kiến đó là ba ý nghiệp. Nếu phạm 10 việc ác ấy, gọi là hành thập ác. Còn tránh được 10 việc ác ấy và làm ngược trở lại, gọi là hành thập thiện.
- 23. Thập địa: Đã chú giải trong quyển thứ Nhứt, số 96, trang 121 (Tập I).
- 24. Sáu pháp Ba la mật: Xem số 26, giảng về Lục Độ trong quyển thứ Ba, trang 257 (Tập I).
- 25. Châu Diêm Phù: Đã chú giải trong quyển thứ Nhất, số 14, nói về cõi Diêm Phù, trang 99 (Tập I).
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI LĂM
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI SÁU
Đệ tử chúng con, quán sát thật tướng của tâm. Bất cứ lúc nào, bất cứ làm gì, dù đi dù đứng, dù ra dù vào, đại tiện tiểu lợi, rưới, quét, rửa, giặt, cử động ra làm, cúi ngước xem nghe, đều phải một lòng tưởng niệm Tam Bảo, xét tâm tánh là chơn không. Không được, dù trong khoảnh khắc mà thôi, nhớ đến ngũ dục, cho đến việc đời, sanh tâm tà niệm; lại cùng người ngoài nói năng bàn tán, buông lung giỡn cợt, nhìn sắc đẹp, nghe tiếng hay, bám bíu cảnh trần, gây nghiệp không hay, nổi ý niệm tạp mà thực chất là phiền não vô ký, không thể tu hành đúng như Phật dạy. Nếu quả tâm tâm tương tục, không rời thật tướng, không tiếc thân mạng, vì toàn thể chúng sanh mà tu hành phương pháp sám hối, thế thì gọi là chơn thật, là nhứt tâm tinh tấn, lấy pháp Phật mà trang hoàng. Thế nên chúng con, đem hết lòng thành, đảnh lễ các đức Phật trong mười phương thế giới:
Chúng con tâm bịnh từ vô thỉ,
Nhiều kiếp chìm đắm biển sinh tử,
Chư Phật luân phiên đã ra đời,
Cây nổi rùa mù khó gặp gỡ,
May thay thân nầy gặp giáo lý,
Ngàn lớp nghi tình được băng tiêu,
Nhiều đời suy nghĩ chứa huân tập,
Hổ thẹn nhiều kiếp không bạn lành,
Đại sĩ từ bi thương đời mạt,
Trước sau thứ lớp làm thiện duyên,
Năng Nhơn cảm ứng xứng nguồn tâm,
Xưa nay thường được lời diễn thuyết,
Đã biết chúng sanh biết lý đạo,
Tùy duyên thánh chỉ giải kinh văn,
Khắp đem hồi hướng cho chúng sanh,
Hướng về thần thức đại quang tạng,
Tỳ kheo Tôn Mật nhiều tình cảm,
Nay đối đạo tràng muốn tự nói,
Vô thỉ đến nay không tự giác,
Vô minh tham ái nối liền nhau,
Nhiều kiếp chìm đắm biển sinh tử,
Thường ở ba ác, tạm trời người,
Mỗi đến nhơn thiên như khách tạm,
Ba đường tuần trải giống vườn nhà,
Chư Phật rất nhiều thường thương xót,
Thường đến nhơn gian cứu đảo huyền,
Chỉ vì chưa tu thấy hạnh Phật,
Thời gian dần dà mất thiện duyên,
Phật ra đời khai thông pháp hội,
Đời con tám nạn khổ liên miên,
Phật vào niết bàn sau mạt pháp,
Con đến nhơn gian tám khổ đốt,
Hoặc được Phật sanh thế giới nầy,
Con sanh xa vời sau thời Phật,
Như thế ngàn ngàn muôn muôn kiếp,
Hoặc sanh sau Phật hoặc trước Phật,
Ví như rùa mù rơi biển lớn,
Bọng cây nổi trong biển khó xuyên,
Hoặc vào trong bọng trôi đến bờ,
Công năng giống như gặp thuyền bè,
Rùa, cây rất khó gặp gỡ nhau,
Chỉ vì biển lớn rộng vô biên,
Dù được gặp gỡ mắt không thấy,
Một khi thất lạc mấy ngàn năm,
Chúng sanh gặp Phật cũng như thế,
Mê muội chưa từng biết thánh hiền,
Kinh nghiệm thánh phàm khó gặp nhau,
Đầu kim, hạt cải dụ hiển nhiên,
Đã không bạn lành khó giác ngộ,
Tranh cãi, vô minh oán thù lớn,
Chỉ vì vô minh giặc tham ái,
Bị kia sai sử rất khinh tiện,
Đau khổ nhiều đời thật oan uổng,
Lìa nhà trốn chạy bao năm tháng,
Cho đến thân nầy nay ở đây,
Thân người vả được sáu căn đủ,
Gặp gỡ tượng, mạt pháp Thích Ca,
Lại biết Tam Bảo là ruộng phước,
Lúc đầu chưa hướng tâm đốn ngộ,
Còn bị nghiệp duyên theo ràng buộc,
Đâu ngờ gặp gỡ bạn chơn thiện,
Chóng mở nguồn tâm tỏ đạo lý,
Chỉ quán vô thỉ cho đến nay,
Trong mộng ra làm đều là ngủ,
Căn bản trước sau tuy đã ngộ,
Mầm mống sai khác còn triền miên,
Thi hành mỗi việc chưa hợp đạo,
Nghi tình kết chặt tợ keo sơn,
May sao lại gặp lời giáo huấn,
Nguồn gốc lý sự đều viên thông,
Nói gần ý sâu làm gương sáng,
Nghĩa cao văn gọn được bao trùm,
Bồ Tát từ bi trong đời mạt,
Trước sau thứ lớp thành các duyên,
Như Lai cảm ứng từ tâm địa,
Gốc ngọn không ngăn suốt nguồn cội,
Phát ý muốn tu đạo vô thượng,
Phải biết pháp gì nên làm trước,
Nên nói vô minh như cơn mộng,
Tròn sáng tịnh giác làm căn nguyên,
Vọng đã vốn không chơn vốn đủ,
Đạo lý tu hành giống giải phiền,
Nếu gốc không tu nơi huyễn hóa,
Tự xem lắng ái hiện khó bày,
Nếu nói vô minh nương bản giác,
Lấy huyễn trừ huyễn hết lòng chuyên,
Huyễn hết giác tròn không đoạn diệt,
Tự nhiên tâm cảnh vào nhứt như,
Đã ngộ cần phải trừ huyễn hóa,
Trừ huyễn trước phải dùng môn gì,
Phải tu chánh niệm làm phương tiện,
Nương tâm thiền định dứt các duyên,
Ở an trong chúng hoặc tịnh thất,
Thường quán tứ đại có nhiều lỗi,
Thân tâm trần cảnh trở thành vọng,
Sự vật cùng ta đều không gốc,
Hai không phát hiện như lau gương,
Chơn như bản thể liễu nhiên còn,
Lại dứt ngộ tu diệt ảnh tượng,
Tâm giác hiện tròn rộng vô biên,
Nhơn rõ tất cả đều thanh tịnh,
Tám muôn còn lại có bốn ngàn,
Không động thảy đều khắp pháp giới,
Bấy giờ cùng Phật đều đồng vai,
Nghe giáo pháp ấy cần nghi hoặc,
Hiện thấy tham sân khác Thế Tôn,
Nếu hướng tâm Phật sanh vọng tưởng,
Như Lai sớm chiều dứt hôn mê,
Nên nói luân hồi các thứ tướng,
Đều xem như là người huyễn hóa,
Chỉ duyên tâm chuyển giác tùy chuyển,
Thẳng pháp thuyền bờ giác phải lên,
Đã biết lỗi ở nẻo luân hồi,
Như đèn hừng hực nước tiêu ma,
Dòng nước tự chảy khó chấm dứt,
Khôn biết pháp gì là nguồn kia,
Nên ái nhiễm là gốc luân hồi,
Do ân thành ái, ái sanh sân,
Tham dục huân tập sanh năm đường,
Luân khiến năm tánh cũng thành mê,
Muốn tu chánh đạo trước trừ ái,
Tâm tâm thuận giác chớ vọng ái,
Y thế tu hành dần đoạn chướng,
Chướng trừ quả mãn thật khó nói,
Lại nghi phàm thánh đều tùy giác,
Tánh giác không khác thể thánh phàm,
Nên nói tâm giác vốn không khác,
Sai biệt thứ lớp do vọng tưởng,
Tu chứng một kỳ pháp nghĩa xong,
Lại lo đời mạt có nhiều căn,
Từ ấy mới khai ba thứ oán,
Giao thông thiền hai mươi lăm luân,
Nếu có nhiều thời tu quán nầy,
Hơi có chướng vào vọng khó dứt,
Tức là chơn ngã cùng bốn tướng,
Lặng yên tạng thức loại tùy miên,
Tướng nầy vi tế khó biện biệt,
Phải chơn tri thức mới suy nghiêm,
Nên theo minh sư lìa bốn bịnh,
Mới hay quyết chứng khỏi trầm luân,
Cơ duyên trung phẩm đã nói rồi,
Lại còn một hạng đáng thương xót,
Quyết định muốn cầu đường chứng nhập,
Trong lòng không biết đi đường nào,
Hoặc biết từ trước nghiệp chướng nặng,
Sợ e tu chứng nhiễu linh thần,
Nên nói đạo tràng pháp gia hạnh,
Nương kia mầu nhiệm nhiếp tâm linh,
Lễ sám tự nhiên trừ nghiệp chướng,
Chướng trừ tâm tịnh như thu liên,
Nhà tịnh thân an trần cảnh dứt,
Cửa quán nhiếp niệm vọng tình tiêu,
Trong đây chánh tôn nhiều giai đoạn,
Trước sau ý thế khéo liên quan,
Khế lý, khế cơ đều đã đủ,
Tên kinh dùng đức vốn nên tuyên,
Nhiều Phật đã nói giữ Phật mình,
Muốn khiến đời mạt hằng lưu chuyển,
Quả thánh rất nhiều đều không bằng,
Trong đợi ngoài hộ đều an nhiên,
Khi mới tu hành liền hớn hở,
Gắng tìm nghĩa lý chuyển nghiệp duyên,
Đêm tịnh ngày yên bao năm tháng,
Chiếu nơi tâm địa dần sáng suốt,
Niệm nghi trời xuân băng tuyết tiêu,
Tâm huệ đêm thu trăng chiếu sáng,
Khởi Tính Hoa Nghiêm Duy Thức thảy,
Cũng đều từ đây vào nghĩa huyền,
Kinh nghiệm nhơn trước suốt nhiều đời,
Gặp nhiều bạn lành giúp dõng mãnh,
Nếu không nhiều đời huân tạng thức,
Làm sao ngộ một liền biết ngàn,
Tưởng đặng lúc đầu nghi pháp nầy,
Biết được không tin, mạng đổi dời,
Biện luận khoe khoang trong giây phút,
May nhờ phương tiện dụng cơ huyền,
Nhiều đời như thế mới chịu tin,
Trải qua nhiều kiếp hiểu mới toàn,
Nhiều kiếp nhiều đời phát khởi tu,
Thân nầy mới tự chuyển sai lầm,
Bậc thầy hướng dẫn ơn rất nặng,
Thuốc không đắng miệng bịnh khó lành,
Tu hành chỉ là trừ vọng niệm,
Trái nghịch đạo lý chỉ kết oan,
Phải theo lý đúng trừ nhơn ngã,
Chớ nói nhơn ngã không tương quan,
Phải nhờ trăm kế phiền tâm lực,
Mới đặng đời nay giải nghiệp oan,
Thường thường lại nghĩ việc nhiều đời,
Cũng từng riêng khóc lệ liên miên,
Hận không gặp được nhiều bạn tốt,
Khẩn thiết lễ tạ ăn năn lỗi,
Nhơn đây mỗi niệm thường tâm nguyện,
Nguyện được đời sau tội chướng tiêu,
Mạng trước trí thông đều tĩnh ngộ,
Thân tâm cúng dường trả ơn kia,
Giờ đây lược thuật qua tâm niệm,
Ý muốn phân minh khuyên đời sau,
Con nay xe trước lỡ đã rồi,
Xe sau sửa đổi chuyên chở mới,
Hết lòng sám hối:
Con từ vô thỉ kiếp trần sa,
Luân hồi sáu nẻo khó mà ra,
Ai biết đời nầy ở cõi tạm,
May ra gặp được Pháp Phật Đà,
Thanh tịnh bổn nguyên đâu dễ thấy,
Tu hành ra khỏi vực ái hà,
Từ quang chiếu sáng không nghĩ bàn,
Tội phước vốn không, không thủ xả,
Tánh giác tùy duyên đều thay đổi,
Chơn như xứng tánh đồng mê ngộ,
Ma ni rưới khắp trong mười phương,
Trống trời khua tiếng tất cả chỗ,
Con cùng cốt nhục đều liên hệ,
Ba đường nhiều kiếp tử lại sanh,
Thường trì Viên Giác và Hoa Nghiêm,
Khắp cùng quần mê đều giải thoát,
Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy…
- 7575. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Na La Diên Tràng
- 7576. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Thắng Hạnh
- 7577. Kính lạy Đức Phật Hỏa Diệm
- 7578. Kính lạy Đức Phật Sơn Thắng Trang Nghiêm
- 7579. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Hải Thượng Trang Nghiêm Tốc Trụ
- 7580. Kính lạy Đức Phật Thâm Pháp Hải Diệu Quang
- 7581. Kính lạy Đức Phật Bảo Diệm Vi Nhiên Đăng
- 7582. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hải Quang Minh Luân Thắng
- 7583. Kính lạy Đức Phật Lô Giá Na Thắng Tạng
- 7584. Kính lạy Đức Phật Mãn Hư Không Pháp Giới Thi Khư La Thắng Nhiên Đăng
- 7585. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Nhiên Đăng
- 7586. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hống
- 7587. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Thọ Sơn Vương Oai Đức
- 7588. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Hải Hống Vương
- 7589. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Nhiên Đăng Tràng
- 7590. Kính lạy Đức Phật Tu Di Công Đức Quang Oai Đức
- 7591. Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Hống Vương
- 7592. Kính lạy Đức Phật Trí Cự Nhiên Đăng Vương
- 7593. Kính lạy Đức Phật Pháp Điển Tốc Tràng Thắng
- 7594. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhiên Đăng Phấn Tấn Sư Tử
- 7595. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Oai Đức Sơn Vương
- 7596. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Pháp Giới Hống
- 7597. Kính lạy Đức Phật Điển Quang Minh Kiếp Thiện Chiếu Thế Giới, Sơ Phóng Chiên Đàn Hương Quang Minh Chiếu
- 7598. Kính lạy Đức Phật Thiện Quyết Định Thanh Tịnh Kiếp Vô Cấu Thế Giới Sơ Lô Xá Na
- 7599. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Trang Nghiêm Kiếp, Thiện Thanh Tịnh Thế Giới Sơ Chiên Đàn Nhiên Đăng Vương
- 7600. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Kiếp Diệu Hương Thế Giới Sơ Tu Di Quang Minh Thắng Vương
- 7601. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến Kiếp Trang Nghiêm Thế Giới Sơ Vô Biên Công Đức Chủng Chủng Bảo Trang Nghiêm Vương
- 7602. Kính lạy Đức Phật Diệm Thanh Tịnh Kiếp Thanh Tịnh Thế Giới Sơ Kim Cang Phấn Tấn Vương
- 7603. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hiềm Kiếp Bất Khả Hiềm Thế Giới Sơ Tỳ Sa Môn
- 7604. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hiềm Kiếp Bất Khả Hiềm Xưng Sơ Thế Giới Sơ Bửu Nguyệt
- 7605. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Kha Kiếp Xưng Tài Thế Giới Sơ Bất Khả Tư Nghị Quang Minh
- 7606. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Trang Nghiêm Kiếp, Lạc Thanh Tịnh Thế Giới Sơ Quán Thế Âm
- 7607. Kính lạy Đức Phật Chơn Trần Kiếp Quang Minh Trần Thế Giới Sơ Hỏa Quang Minh
- 7608. Kính lạy Đức Phật Phạm Tán Thán Kiếp Thanh Tịnh Thế Giới Sơ Lực Trang Nghiêm Vương
- 7609. Kính lạy Đức Phật Đức Quang Minh Trang Nghiếp Kiếp Nguyệt Tràng Thế Giới Sơ Thiện Nhãn
- 7610. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương Hành Bình Đẳng Thắng Thành Tựu
- 7611. Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Hống Quang Minh Vương
- 7612. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Chuyển Pháp Luân,
- 7613. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Oai Đức Vương
- 7614. Kính lạy Đức Phật Hư Không Kiếp Nhiên Đăng
- 7615. Kính lạy Đức Phật Thiên Tự Tại Tạng
- 7616. Kính lạy Đức Phật Nhựt La Tràng Kê Đô Vương
- 7617. Kính lạy Đức Phật Tín Oai Đức
- 7618. Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Tạng
- 7619. Kính lạy Đức Phật Diệu Nhựt Thân
- 7620. Kính lạy Đức Phật Bất Trược Thân
- 7621. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Trí Quang Minh Nguyệt
- 7622. Kính lạy Đức Phật Diêm Phù Đàn Oai Đức Vương
- 7623. Kính lạy Đức Phật Tướng Trang Nghiêm Thân
- 7624. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Hỏa Nguyệt
- 7625. Kính lạy Đức Phật Thiện Quán Trí Kê Đô
- 7626. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Trí Quang Minh Vương
- 7627. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Na La Diên Tinh Tấn
- 7628. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Trí Xứ
- 7629. Kính lạy Đức Phật Phổ Vô Cấu Trí Thông
- 7630. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nhãn Thắng Vân
- 7631. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Trí
- 7632. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bồ Đề Quang Minh
- 7633. Kính lạy Đức Phật Quang Đăng Hỏa Kế
- 7634. Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt Kê Đô
- 7635. Kính lạy Đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Phu Thân
- 7636. Kính lạy Đức Phật Đắc Công Đức
- 7637. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh Vân Quang
- 7638. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Nguyệt
- 7639. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Cái Hống
- 7640. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Sư Tử
- 7641. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Cảnh Giới Huệ Nguyệt
- 7642. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hư Không Lạc Thuyết Giác
- 7643. Kính lạy Đức Phật Sơ Hương Thiện Danh
- 7644. Kính lạy Đức Phật Phổ Thinh Tịch Tĩnh Hống
- 7645. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Sơn Oai Đức
- 7646. Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Hống Thinh
- 7647. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiên La Võng Thụ
- 7648. Kính lạy Đức Phật Hư Không Cảnh Tượng Đầu Kế
- 7649. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Nguyệt Vi Trần
- 7650. Kính lạy Đức Phật Thiện Trí Mãn Nguyệt Diện
- 7651. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Trí Hoa Quang Minh
- 7652. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm Sơn Thắng Vương
- 7653. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Công Đức Hỏa Quang Minh
- 7654. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Tràng
- 7655. Kính lạy Đức Phật Tam Muội Luân Thân
- 7656. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Quang Minh Oai Đức Vương
- 7657. Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Hạnh
- 7658. Kính lạy Đức Phật Diệm Hải Nhiên Đăng
- 7659. Kính lạy Đức Phật Pháp Vô Cấu Hống Vương
- 7660. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tỷ Công Đức Xưng Tràng
- 7661. Kính lạy Đức Phật Trường Tý Bổn Nguyện Vô Cấu Nhựt
- 7662. Kính lạy Đức Phật Tướng Trí Nghĩa Nhiên Đăng
- 7663. Kính lạy Đức Phật Pháp Khởi Bửu Tề Dung Thinh
- 7664. Kính lạy Đức Phật Thắng Chiếu Tạng Vương
- 7665. Kính lạy Đức Phật Thừa Tràng
- 7666. Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Ba Đầu Ma Quảng Tín Vô Úy Thiên
- 7667. Kính lạy Đức Phật Phảp Hải Hống Quang Vương
- 7668. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Pháp Sơn
- 7669. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Quang Minh Kế
- 7670. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhựt Thắng Vân
- 7671. Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Thuyết Thinh Vương
- 7672. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhựt Trí Luân Nhiên Đăng
- 7673. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Kê Đô Tràng Vân
- 7674. Kính lạy Đức Phật Pháp Diệm Sơn Kê Đô Vương
- 7675. Kính lạy Đức Phật Pháp Hạnh Thâm Thắng Nguyệt
- 7676. Kính lạy Đức Phật Pháp Trí Phổ Cảnh
- 7677. Kính lạy Đức Phật Tạng Phổ Trí Tác Chiếu
- 7678. Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Thắng Tạng Vương
- 7679. Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Hiền Chiếu
- 7680. Kính lạy Đức Phật Liên Nhứt Thiết Pháp Tinh Tiến Tràng
- 7681. Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo Hoa Thắng Vân
- 7682. Kính lạy Đức Phật Tịch Quang Minh Thâm Kế
- 7683. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh Từ Lạc Thuyết Quang Minh Nhựt
- 7684. Kính lạy Đức Phật Diệm Hải
- 7685. Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt Phổ Quang Minh
- 7686. Kính lạy Đức Phật Phổ Luân Đảnh
- 7687. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh Vương
- 7688. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Quang Hoa Đăng
- 7689. Kính lạy Đức Phật Trí Sư Tử Kê Đô Tràng Vương
- 7690. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh Vương
- 7691. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng Sơn
- 7692. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Sơn
- 7693. Kính lạy Đức Phật Nhựt Bộ Phổ Chiếu
- 7694. Kính lạy Đức Phật Pháp La Võng Giác Thắng Nguyệt
- 7695. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Na La Diên Sư Tử
- 7696. Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Bất Nhị Dõng Mãnh
- 7697. Kính lạy Đức Phật Pháp Ba Đầu Ma Phu Thân
- 7698. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa Thắng Hải
- 7699. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Luân Thiện Giác Thắng Nguyệt
- 7700. Kính lạy Đức Phật Nhiên Pháp Cự Thắng Nguyệt
- 7701. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Cảnh Tượng Kế
- 7702. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng Nhiên Đăng
- 7703. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Hải Tràng Vương
- 7704. Kính lạy Đức Phật Xưng Sơn Thắng Vân
- 7705. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Thắng Nguyệt
- 7706. Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức Hoa Oai Đức Quang
- 7707. Kính lạy Đức Phật Chiếu Chúng Sanh Vương
- 7708. Kính lạy Đức Phật Thắng Ba Đầu Ma Hoa Tạng
- 7709. Kính lạy Đức Phật Hương Diệm Quang Minh Thắng
- 7710. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ba Đầu Ma
- 7711. Kính lạy Đức Phật Tướng Sơn Lô Xá Na
- 7712. Kính lạy Đức Phật Phổ Văn Danh Xưng Tràng
- 7713. Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Quang Minh Tu Di
- 7714. Kính lạy Đức Phật Pháp Thành Quang Thắng
- 7715. Kính lạy Đức Phật Công Đức Oai Đức
- 7716. Kính lạy Đức Phật Tướng Thắng Pháp Lực Dõng Mãnh Tràng
- 7717. Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Quang Minh Hống
- 7718. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Công Đức Sơn Ba Nhã Chiếu
- 7719. Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Nguyệt Diệu Thắng
- 7720. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Lô Xá Na Thanh Tịnh Kê Đô
- 7721. Kính lạy Đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Quang Minh Tạng
- 7722. Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn Vân Đăng
- 7723. Kính lạy Đức Phật Phổ Giác Hoa
- 7724. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Thắng Di Lưu Tạng
- 7725. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân Phong Vương
- 7726. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Vân Cái
- 7727. Kính lạy Đức Phật Pháp Phong Vân Tràng
- 7728. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn Oai Đức
- 7729. Kính lạy Đức Phật Pháp Nguyệt Vân Đăng Vương
- 7730. Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Xưng Thắng Nguyệt
- 7731. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Lực Vân
- 7732. Kính lạy Đức Phật Hương Tràng Trí Oai Đức
- 7733. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Thanh Tịnh Thắng Nguyệt
- 7734. Kính lạy Đức Phật Kim Sơn Oai Đức Hiền
- 7735. Kính lạy Đức Phật Phật Hiền Thủ Di Lưu Oai Đức
- 7736. Kính lạy Đức Phật Phổ Huệ Vân Hống
- 7737. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực Thắng Sơn
- 7738. Kính lạy Đức Phật Hương Diệm Thắng Vương
- 7739. Kính lạy Đức Phật Già Da Ca Ma Ni Sơn Thinh
- 7740. Kính lạy Đức Phật Đảnh Tạng Nhứt Thiết Pháp Quang Minh Luân
- 7741. Kính lạy Đức Phật Nhiên Pháp Luân Oai Đức
- 7742. Kính lạy Đức Phật Sơn Phong Thắng Oai Đức
- 7743. Kính lạy Đức Phật Phổ Tinh Tấn Cự Quang Minh Vân
- 7744. Kính lạy Đức Phật Tam Muội Hiền Bửu Thiên Khấu Quang Minh
- 7745. Kính lạy Đức Phật Thắng Bửu Quang
- 7746. Kính lạy Đức Phật Pháp Cự Bửu Trướng Thinh
- 7747. Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Quang Minh Sư Tử
- 7748. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Tướng Nguyệt Tràng
- 7749. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Sơn Lôi Điển Vân
- 7750. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tràng
- 7751. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Pháp Hư Không Quang Minh
- 7752. Kính lạy Đức Phật Khoái Trí Hoa Phu Thân
- 7753. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Diệu Quang Minh Thinh
- 7754. Kính lạy Đức Phật Pháp Tam Muội Quang Minh Thinh
- 7755. Kính lạy Đức Phật Pháp Thinh Đa Tạng
- 7756. Kính lạy Đức Phật Pháp Hỏa Diệm Hải Thinh
- 7757. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Tướng Cảnh Tượng Oai Đức
- 7758. Kính lạy Đức Phật Cao Pháp Luân Quang Minh
- 7759. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Sư Tử Quang
- 7760. Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na Thắng Tu Di
- 7761. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tam Muội Hải Sư Tử
- 7762. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Huệ Nhiên Đăng
- 7763. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Thành Nhiên Đăng
- 7764. Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Hống Quang Minh Vương
- 7765. Kính lạy Đức Phật Hiền Thủ
- 7766. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Thủ
- 7767. Kính lạy Đức Phật Thai Vương
- 7768. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Nhiên Đăng
- 7769. Kính lạy Đức Phật Hư Không Sơn Chiếu
- 7770. Kính lạy Đức Phật A Ni La Hữu Nhãn
- 7771. Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
- 7772. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Thắng Tu Di Sơn
- 7773. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Hư Không Trí Kê Đô Tràng Vương
- 7774. Kính lạy Đức Phật Phật Phổ Trí Quang Minh Chiếu Thập Phương Hống
- 7775. Kính lạy Đức Phật Vân Vương Hống Thinh
- 7776. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
- 7777. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
- 7778. Kính lạy Đức Phật Thật Thinh
- 7779. Kính lạy Đức Phật Diệu Thanh
- 7780. Kính lạy Đức Phật Pháp Hỏa Diệm Quang Minh
- 7781. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Bửu Tác Giới Diệu
- 7782. Kính lạy Đức Phật Kim Diêm Phù Tràng Tử Giá Na Quang Minh
- 7783. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Bách Quang Minh
- 7784. Kính lạy Đức Phật Thật Xưng
- 7785. Kính lạy Đức Phật Bất Không Xưng
- 7786. Kính lạy Đức Phật Nhựt Ái
- 7787. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Trí Nghĩa
- 7788. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Hạnh
- 7789. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh Kê Đô Vương
- 7790. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
- 7791. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt
- 7792. Kính lạy Đức Phật Hải Thắng
- 7793. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
- 7794. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương
- 7795. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
- 7796. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Diện
- 7797. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ Hoa
- 7798. Kính lạy Đức Phật Bửu Tụ
- 7799. Kính lạy Đức Phật Tát Bà Tỳ Phù
- 7800. Kính lạy Đức Phật Trí Khởi
- 7801. Kính lạy Đức Phật Phổ Hộ
- 7802. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu Quang
- 7803. Kính lạy Đức Phật Đức Thủ
- 7804. Kính lạy Đức Phật Diệu Đức Sơn
- 7805. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
- 7806. Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Hoa
- 7807. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Lực Vương
- 7808. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Y Vương
- 7809. Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
- 7810. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
- 7811. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Kim Quang
- 7812. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh
- 7813. Kính lạy Đức Phật Kim Sơn Bửu Cái
- 7814. Kính lạy Đức Phật Kim Hoa Diệm Quang Minh
- 7815. Kính lạy Đức Phật Huệ Quang Minh
- 7816. Kính lạy Đức Phật Thiên Quang Minh
- 7817. Kính lạy Đức Phật Diệu Tôn Trí Vương
- 7818. Kính lạy Đức Phật Bảo Cái Đăng Vương
- 7819. Kính lạy Đức Phật Huệ Tràng Thắng Trang Nghiêm Vương
- 7820. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tạng
- 7821. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tướng
- 7822. Kính lạy Đức Phật Kim Diệm Quang Minh
- 7823. Kính lạy Đức Phật Kim Bạch Quang Minh Tạng
- 7824. Kính lạy Đức Phật Quán Thế Âm
- 7825. Kính lạy Đức Phật Cường Thắng Lực Vương
- 7826. Kính lạy Đức Phật Quá Khứ Phân Thân
- 7827. Kính lạy Đức Phật Hiện Tại Vô Lượng
- 7828. Kính lạy Đức Phật Thập Ức Tràng Vương Minh
- 7829. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu Tử Kim Sa
- 7830. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Minh
- 7831. Kính lạy Đức Phật Nhựt Luân Quang Minh Vương
- 7832. Kính lạy Đức Phật Hương Tích
- 7833. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ức Tượng
- 7834. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Du Hỷ
- 7835. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Công Đức Sơn Vương
- 7836. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Công Đức Bửu Vương
- 7837. Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Trang Nghiêm Vương
- 7838. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
- 7839. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tướng
- 7840. Kính lạy Đức Phật Tu Di Đăng Vương
- 7841. Kính lạy Đức Phật Bửu Đức
- 7842. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
- 7843. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
- 7844. Kính lạy Đức Phật Bửu Nghiêm
- 7845. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng Sư Tử Hướng
- 7846. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Vương
- 7847. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 7848. Kính lạy Đức Phật Dược Vương
- 7849. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm
- 7850. Kính lạy Đức Phật Lâu Chí
- 7851. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Cái
- 7852. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
- 7853. Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
- 7854. Kính lạy Đức Phật Duy Vệ
- 7855. Kính lạy Đức Phật Thức Chỉ
- 7856. Kính lạy Đức Phật Tùy Diệp
- 7857. Kính lạy Đức Phật Câu Lâu Tần
- 7858. Kính lạy Đức Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
- 7859. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
- 7860. Kính lạy Đức Phật Lôi Âm Vương
- 7861. Kính lạy Đức Phật Kỳ Pháp Tạng
- 7862. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hoa
- 7863. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Diệp
- 7864. Kính lạy Đức Phật Diệu Âm
- 7865. Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Thắng
- 7866. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Cổ
- 7867. Kính lạy Đức Phật Tỳ Bà Thủ
- 7868. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang Minh
- 7869. Kính lạy Đức Phật Vô Thắng Quang
- 7870. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Trang Nghiêm Vương
- 7871. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Biến Chiếu Công Đức Vương
- 7872. Kính lạy Đức Phật Phá Hoại Tứ Ma Sư Tử Hống Vương
- 7873. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bất Hoại
- 7874. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Quang
- 7875. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Vương
- 7876. Kính lạy Đức Phật Tịnh Độ Quang Minh Vương
- 7877. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
- 7878. Kính lạy Đức Phật Phổ Minh
- 7879. Kính lạy Đức Phật Phổ Tịnh
- 7880. Kính lạy Đức Phật Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Hương
- 7881. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương Quang
- 7882. Kính lạy Đức Phật Ma Ni Tràng
- 7883. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Tạng Ma Ni Bửu Tích
- 7884. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Đại Tinh Tấn
- 7885. Kính lạy Đức Phật Ma Ni Tràng Đăng Quang
- 7886. Kính lạy Đức Phật Huệ Cự Chiếu
- 7887. Kính lạy Đức Phật Hải Đức Quang Minh
- 7888. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Lao Cường Phổ Tán Kim Quang
- 7889. Kính lạy Đức Phật Đại Cường Tinh Tấn Dõng Mãnh
- 7890. Kính lạy Đức Phật Đại Bi Quang
- 7891. Kính lạy Đức Phật Từ Lực Vương
- 7892. Kính lạy Đức Phật Từ Tạng Vương
- 7893. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Khốt Trang Nghiêm Thắng
- 7894. Kính lạy Đức Phật Hiền Thiện Thủ
- 7895. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
- 7896. Kính lạy Đức Phật Quảng Trang Nghiêm Vương
- 7897. Kính lạy Đức Phật Kim Hoa Quang
- 7898. Kính lạy Đức Phật Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Vương
- 7899. Kính lạy Đức Phật Hư Không Bảo Hoa Quang
- 7900. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Trang Nghiêm Vương
- 7901. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiện Sắc Thân Quang
- 7902. Kính lạy Đức Phật Bất Động Trí Quang
- 7903. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chúng Ma Vương
- 7904. Kính lạy Đức Phật Tài Quang Minh
- 7905. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Thắng
- 7906. Kính lạy Đức Phật Di Lặc Tiên Quang
- 7907. Kính lạy Đức Phật Thế Tịnh Quang
- 7908. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương
- 7909. Kính lạy Đức Phật Long Chưởng Thượng Trí Tôn Vương
- 7910. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
- 7911. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Châu Quang
- 7912. Kính lạy Đức Phật Huệ Tràng Thắng Vương
- 7913. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống Tự Tại Lực Vương
- 7914. Kính lạy Đức Phật Diệu Âm Thắng Vương
- 7915. Kính lạy Đức Phật Thường Quang Tràng
- 7916. Kính lạy Đức Phật Quan Thế Âm Đăng Vương
- 7917. Kính lạy Đức Phật Huệ Oai Đăng Vương
- 7918. Kính lạy Đức Phật Pháp Thắng Vương
- 7919. Kính lạy Đức Phật Tu Di Quang
- 7920. Kính lạy Đức Phật Tu Ma Na Hoa Quang
- 7921. Kính lạy Đức Phật Ưu Đàm Bát La Hoa Thù Thắng Vương
- 7922. Kính lạy Đức Phật Đại Huệ Lực Vương
- 7923. Kính lạy Đức Phật A Súc Tỳ Hoan Hỷ Quang
- 7924. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm Thinh Vương
- 7925. Kính lạy Đức Phật Tài Quang
- 7926. Kính lạy Đức Phật Kim Hải Quang
- 7927. Kính lạy Đức Phật Đại Thông Quang
- 7928. Kính lạy Đức Phật Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương
- 7929. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Tướng Mãn Vương
- 7930. Kính lạy Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
- 7931. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bất Hoại
- 7932. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang
- 7933. Kính lạy Đức Phật Long Tôn Vương
- 7934. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quân
- 7935. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Hỷ
- 7936. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
- 7937. Kính lạy Đức Phật Bảo Nguyệt Quang
- 7938. Kính lạy Đức Phật Hiện Vô Ngu
- 7939. Kính lạy Đức Phật Bảo Nguyệt
- 7940. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
- 7941. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu
- 7942. Kính lạy Đức Phật Dũng Thí
- 7943. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh
- 7944. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thí
- 7945. Kính lạy Đức Phật Ta Lưu Na
- 7946. Kính lạy Đức Phật Thủy Thiên
- 7947. Kính lạy Đức Phật Kiên Đức
- 7948. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Công Đức
- 7949. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Cúc Quang
- 7950. Kính lạy Đức Phật Quang Đức
- 7951. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Đức
- 7952. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
- 7953. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa
- 7954. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quang Du Hí Thần Thông
- 7955. Kính lạy Đức Phật Tài Công Đức
- 7956. Kính lạy Đức Phật Đức Niệm
- 7957. Kính lạy Đức Phật Thiện Danh Xưng Công Đức
- 7958. Kính lạy Đức Phật Hồng Diệm Đế Tràng
- 7959. Kính lạy Đức Phật Thiện Du Bộ Công Đức
- 7960. Kính lạy Đức Phật Đấu Chiến Thắng
- 7961. Kính lạy Đức Phật Thiện Du Bộ
- 7962. Kính lạy Đức Phật Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức
- 7963. Kính lạy Đức Phật Bảo Hoa Du Bộ
- 7964. Kính lạy Đức Phật Bảo Hoa Thiện Trụ Sa La Vương
- 7965. Kính lạy Đức Phật Thiện Đức
- 7966. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
- 7967. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Du Hí
- 7968. Kính lạy Đức Phật Thủ Lăng Nghiêm Định Tam Muội Lực Vương
- 7969. Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Công Đức
- 7970. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến Định Tự Tại Vương
- 7971. Kính lạy Đức Phật Thần Thông Tự Tại
- 7972. Kính lạy Đức Phật Vô Sắc Tướng
- 7973. Kính lạy Đức Phật Vô Tán Tướng
- 7974. Kính lạy Đức Phật Vô Hương Tướng
- 7975. Kính lạy Đức Phật Vô Vị Tướng
- 7976. Kính lạy Đức Phật Vô Xúc Tướng
Kế đây chúng con đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân:
- 7977. Kính lạy Tôn Kinh Thất Sự
- 7978. Kính lạy Tôn Kinh Hàm Thủy Dụ
- 7979. Kính lạy Tôn Kinh Thất Xứ Tam Quán
- 7980. Kính lạy Tôn Kinh Cửu Hoạnh
- 7981. Kính lạy Tôn Kinh Bát Chánh Đạo
- 7982. Kính lạy Tôn Kinh Ngũ Ấm Dụ
- 7983. Kính lạy Tôn Kinh Chuyển Pháp Luân
- 7984. Kính lạy Tôn Kinh Thánh Pháp Ấn
- 7985. Kính lạy Tôn Kinh Tạp A Hàm
- 7986. Kính lạy Tôn Kinh Bất Tự Thủ Ý
- 7987. Kính lạy Tôn Kinh Giới Đức Hương
- 7988. Kính lạy Tôn Kinh Tỳ Kheo Thính Thí
- 7989. Kính lạy Tôn Kinh Mã Hữu Tam Tướng
- 7990. Kính lạy Tôn Kinh Mã Hữu Bát Thái Thí Nhơn
- 7991. Kính lạy Tôn Kinh Tỳ Kheo Tỵ Ác Danh Dục Tự Sát
- 7992. Kính lạy Tôn Kinh Giới Tương Ưng Pháp
- 7993. Kính lạy Tôn Kinh Thiền Hành Tam Thập Thất Phẩm
- 7994. Kính lạy Tôn Kinh Tôn Pháp Nghĩa
- 7995. Kính lạy Tôn Kinh Lâu Khôi
- 7996. Kính lạy Tôn Kinh Đại Bát Niết Bàn
- 7997. Kính lạy Tôn Kinh Phật Bát Nê Hoàn
- 7998. Kính lạy Tôn Kinh Đại Lục Hướng Bái
- 7999. Kính lạy Tôn Kinh Phạm Võng Lục Thập Nhị Kiến
- 8000. Kính lạy Tôn Kinh Thập Báo Pháp
- 8001. Kính lạy Tôn Kinh Tịch Chí Quả
- 8002. Kính lạy Tôn Kinh Phạm Chí A Bạt
- 8003. Kính lạy Tôn Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Danh
- 8004. Kính lạy Tôn Kinh Phạm Chí Phả La Diên Vấn Chủng
- 8005. Kính lạy Tôn Kinh Hiền Thánh Tập Truyện
- 8006. Kính lạy Tôn Kinh Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật
- 8007. Kính lạy Tôn Kinh Lục Độ Tập
- 8008. Kính lạy Tôn Kinh Bồ Tát Bổn Duyên Tập
- 8009. Kính lạy Tôn Kinh Tăng Già La Sát
- 8010. Kính lạy Tôn Kinh Bột Kinh Sao
- 8011. Kính lạy Tôn Kinh Tư Duy
- 8012. Kính lạy Tôn Kinh Phật Y
- 8013. Kính lạy Tôn Kinh Phân Biệt Nghiệp Báo Lược Tập
- 8014. Kính lạy Tôn Kinh Long Thọ Khuyến Phát Chư Vương Yến
- 8015. Kính lạy Tôn Kinh Tạp Thí Dụ
- 8016. Kính lạy Tôn Kinh Vô Minh La Sát Dụ
- 8017. Kính lạy Tôn Kinh Tạp Chú
- 8018. Kính lạy Tôn Kinh Phật Bổn Hạnh
- 8019. Kính lạy Tôn Kinh Soạn Tập Bách Duyên
- 8020. Kính lạy Tôn Kinh Bách Dụ
- 8021. Kính lạy Tôn Kinh Cựu Tạp Thí Dụ
- 8022. Kính lạy Tôn Kinh Pháp Cú Dụ
- 8023. Kính lạy Tôn Kinh Pháp Cú
- 8024. Kính lạy Tôn Kinh Tứ Thập Nhị Chương
- 8025. Kính lạy Tôn Kinh Thiền Bí Yếu Pháp
Chúng con kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương:
- 8026. Kính lạy Bồ Tát Vô Cấu Tạng
- 8027. Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Tạng
- 8028. Kính lạy Bồ Tát Chủng Chủng Lạc Thuyết Trang Nghiêm Tạng
- 8029. Kính lạy Bồ Tát Đại Quang Minh La Võng Tạng
- 8030. Kính lạy Bồ Tát Đại Kim Sơn Quang Minh Oai Đức Vương Tạng
- 8031. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Minh Oai Đức Vương Tạng
- 8032. Kính lạy Bồ Tát Kim Cang Diệm Đức Tướng Trang Nghiêm Tạng
- 8033. Kính lạy Bồ Tát Diệm Xí Tạng
- 8034. Kính lạy Bồ Tát Túc Vương Quang Chiếu Tạng
- 8035. Kính lạy Bồ Tát Hư Không Vô Ngại Diệu ÂmTạng
- 8036. Kính lạy Bồ Tát Đà La Ni Công Đức Trì Nhứt Thiết Thế Gian Nguyện Tạng
- 8037. Kính lạy Bồ Tát Hải Trang Nghiêm Tạng
- 8038. Kính lạy Bồ Tát Tu Di Đức Tạng
- 8039. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Nhứt Thiết Đức Tạng
- 8040. Kính lạy Bồ Tát Như Lai Tạng
- 8041. Kính lạy Bồ Tát Phật Đức Tạng
- 8042. Kính lạy Bồ Tát Quang Đức Vương
- 8043. Kính lạy Bồ Tát Tổng Trì Tự Tại Vương
- 8044. Kính lạy Bồ Tát Tổng Trì
- 8045. Kính lạy Bồ Tát Diệt Trừ Chúng Sanh Bịnh
- 8046. Kính lạy Bồ Tát Liệu Nhứt Thiết Chúng Sanh Bịnh
- 8047. Kính lạy Bồ Tát Hoan Hỷ Niệm
- 8048. Kính lạy Bồ Tát Yểm Ý
- 8049. Kính lạy Bồ Tát Thường Yểm Khổ
- 8050. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Minh
- 8051. Kính lạy Bồ Tát Thủy Thiên
- 8052. Kính lạy Bồ Tát Chủ Thiên
- 8053. Kính lạy Bồ Tát Đại Ý
- 8054. Kính lạy Bồ Tát Ích Ý
- 8055. Kính lạy Bồ Tát Nhàn Nguyệt
- 8056. Kính lạy Bồ Tát Thi Tỳ Vương
- 8057. Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Thắng
- 8058. Kính lạy Bồ Tát Tri Đại Địa
- 8059. Kính lạy Bồ Tát Cưu Xá
- 8060. Kính lạy Bồ Tát A Ly Niệm Di
- 8061. Kính lạy Bồ Tát Đảnh Sanh Vương
- 8062. Kính lạy Bồ Tát Uất Đa La
- 8063. Kính lạy Bồ Tát Hòa Đàn
- 8064. Kính lạy Bồ Tát Trường Thọ Vương
Đảnh lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên, mười phương thế giới. Kính lễ các vị Hiền Thánh, Thanh Văn, Duyên Giác. Ngày nay, đệ tử chúng con, lắng nghe các lời kinh dạy sau đây: “Còn là phàm phu thì gọi là ràng buộc, đã đạt quả thánh thì gọi là giải thoát.” Ràng buộc tức là kết quả do hành động tạo tội của ba nghiệp ác đã gây ra. Giải thoát tức là quả báo lành vô ngại. Kết quả do ba nghiệp lành đã gây ra. Hết thảy Hiền Thánh Tăng đều lưu tâm nơi con đường giải thoát và nhờ thần thông, trí tuệ, vô lượng pháp môn, nên các Ngài nhận biết tất cả chúng sinh. Các vị Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát hay dùng một thân hiện ra vô lượng thân (1), hay dùng một hình hiện ra vô số hình (2), có khi rút ngắn một kiếp làm một ngày (3), hay ngược lại. Muốn mạng sống lâu thì vĩnh viễn không diệt độ; muốn thị hiện vô thường (4) thì nhập Niết Bàn; trí huệ, thần thông, ra vào tự tại, bay đi tùy ý, ngồi nằm trên hư không. Đi đứng dưới nước như đi ở trên bờ, không thấy khó khăn nguy hiểm. Lấy cảnh thanh tịnh, viên tịch Niết Bàn làm chỗ nghỉ ngơi, thông hiểu muôn sự vật, có không đều rõ biết, biện tài vô ngại (5), thành tựu trí tuệ. Các phép lành ấy không phải từ trong nghiệp ác mà ra, không phải từ trong tham lam, ganh ghét mà ra, không phải từ trong ngu si, tà kiến mà có, không phải từ trong lười biếng, kiêu mạn mà ra, cũng không phải từ trong tự cao tự đại (6) mà có. Các phép lành ấy chỉ từ trong sự cẩn thận, không tạo các ác nghiệp mà ra, các phép lành ấy đều do các nghiệp lành phát hiện.
Không chốn nào có người thật hành các nghiệp lành, y theo lời Phật dạy mà bị phải ác báo, nghèo cùng khổ sở, đau ốm v.v… hoặc bị người khác khinh chê, lời nói không ai tin dùng bao giờ. Ngày nay, chúng con đối trước ngôi Tam Bảo, nguyện bỏ phàm thành Thánh, y lời Phật dạy, y giáo mà tu hành, không dám từ chối một việc khổ nhỏ mà sanh lòng giải đải, nên hết lòng chuyên cần lễ sám hối cho tiêu trừ tội lỗi: Trong kinh Phật dạy: “Tội do tâm khởi, rồi cũng do tâm sám.” Đang mang thân phàm phu thì gặp cảnh sanh mê tâm. Vậy ngoài phương pháp sám hối ra, không có phương pháp nào hơn nữa để cầu mong giải thoát. Ngày nay, chúng con phải cùng nhau phát khởi tâm dũng mãnh, phát khởi ý sám hối. Sức mạnh của phép sám hối không thể nghĩ bàn.
Vì sao biết được? Vì Thái tử A Xà Thế phạm đại tội ngũ nghịch (7) nhưng về sau Thái tử biết sanh tâm hổ thẹn, tự trách, tự ăn năn, nên tội nặng thành nhẹ. Hơn nữa, pháp sám hối, khiến người tu hành được an vui. Nếu có ai tự mình hay định thời khóa, nỗ lực hết lòng, cúi đầu lễ bái, sám hối về nương, cho đến khi hoàn toàn trong sạch mà không cảm được mười phương Bồ Tát thì không có lý. Ác nghiệp và quả báo theo nhau, như hình với bóng, ảnh hưởng lẫn nhau không sai mảy may. Thế nên phải hết lòng, cố gắng chịu khổ mà sám hối.
- 8065. Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh Phương Đông
- 8066. Kính lạy Đức Phật Đại Tu Di Phương Nam
- 8067. Kính lạy Đức Phật Diệu Lạc Phương Tây
- 8068. Kính lạy Đức Phật Cụ Oai Nghi Trí Phương Bắc
- 8069. Kính lạy Đức Phật Pháp Chủng Tôn Phương Đông Nam
- 8070. Kính lạy Đức Phật Đế Tràng Phương Tây Nam
- 8071. Kính lạy Đức Phật Khai Hóa Bồ Tát Phương Tây Bắc
- 8072. Kính lạy Đức Phật Huệ Tinh Tấn Phương Đông Bắc
- 8073. Kính lạy Đức Phật Y Mao Bất Thụ Phương Dưới
- 8074. Kính lạy Đức Phật Vô Số Tinh Tấn Hưng Phong Phương Trên
Chúng con ngày nay một lòng tha thiết gieo mình xuống đất, như núi Thái Sơn (8) sụp đổ, tâm niệm, miệng nói lời nầy, để thỉnh cầu mười phương chư Phật gia tâm thương xót. Cầu mong chư Phật cứu độ chúng con ra khỏi khổ ách, dũ lòng đại bi che khắp tất cả. Phóng hào quang sáng chiếu, soi khắp mười phương, diệt sạch mê mờ và trừ các ám chướng. Nghĩ đến chúng con và các chúng sanh đang bị đọa đầy, trong tội lỗi khổ đau cầu mong các Ngài đến đây, cứu vớt chúng con. Ban bố hạnh phúc cho chúng con được thoát khổ.
QUYỂN THỨ MƯỜI SÁU
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI SÁU
- 1. Một thân hiện ra vô lượng thân: Đây là chỉ các vị Bồ Tát, La Hớn rất nhiều hóa thân, hiện ra tùy cơ cảm để cứu độ chúng sanh, như Bồ Tát Quán Âm hiện 32 ứng thân để độ đời, làm lợi ích cho chúng sanh vô số.
- 2. Một hình hiện ra vô số hình: Ý chính cũng như trên số 1. Đây là hiện hình tướng hoặc một, hoặc nhiều để tùy thời mà giác ngộ cho chúng sinh. Thiên hình vạn trạng, hiện ra vô số phương tiện mà cứu độ cho muôn loài sinh linh.
- 3. Rút ngắn một kiếp làm một ngày: Đây, ý nói tùy thời gian, các Bồ Tát ra độ sinh; có khi cứu độ chỉ trong thời gian ngắn, các ngài phải rút ngắn, hoặc có chỗ cần phải có thời gian dài mới cứu độ chúng sanh thì các ngài phải kéo dài thời gian ra để độ tận chúng sanh.
- 4. Thị hiện vô thường: Đây chỉ là thị hiện vô thường để nhập niết bàn. Tức là nói sự dung thông của các Ngài ra giúp đời, tế độ chúng sanh “tùy duyên bất biến, bất biến tùy duyên.”
- 5. Biện tài vô ngại: Eloquence (F) Tài biện thuyết, tài giảng luận về đạo lý không ai bằng, tài ăn nói hùng hồn, khiến ai nấy đều tín thọ. Tài biện thuyết của Phật và Bồ Tát không trở ngại, không có sức chi chống ngăn nổi, không có ai phản đối được. Gọi là biện tài vô ngại giải. Phật và Bồ Tát có đủ bốn biện tài.
- 6. Tự cao tự đại: Ở đây nói các ngài hay ai hiểu đạo lý, ra làm việc lợi ích cho chúng sanh thì không bao giờ “tự cao tự đại.” Bốn chữ nầy có nghĩa là cho mình là cao cả, cho mình là vĩ đại là lớn hơn hết. Nằm trong ngã mạn, cống cao, không phải là tốt lành.
- 7. Đại tội ngũ nghịch: Đã giải trong quyển thứ tư, số 5, trang 354 (Tập I)
- 8. Núi Thái Sơn: Núi nầy chỉ sự cao vót, đứng sừng sững, không lay chuyển. Đây ý nói “nhân cách hóa” vấn đề trong lời sám nguyện.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI SÁU
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI BẢY
Một thuở nọ, tỳ kheo Ưu Ba Ma Na liền từ chỗ ngồi đứng dậy, trần vai phía phải, đầu gối bên phải quỳ sát đất, chắp tay cung kính, bạch lên Đức Phật: “Thưa Thế Tôn! Có bao nhiêu Đức Phật ở đời quá khứ?”
Đức Phật bảo: “Tỳ kheo Ưu Ba Ma Na, nầy Tỳ kheo! Ví như thế giới nhiều như số cát sông Hằng, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, các hạt bụi nằm trong đó. Nầy tỳ kheo! Có người cố ý đếm các hạt bụi ấy, rồi qua thế giới nhiều như số cát sông Hằng, cứ mỗi thế giới là đếm một hạt bụi, như vậy đó trải qua số hạt bụi ấy, người kia có tính toán được không? Tỳ kheo! Ý ông nghĩ thế nào? Họ thu đếm các hạt bụi, hoặc các hạt bụi họ chưa thu được. Tổng số hạt bụi ấy có biết được rõ ràng không?”
Thầy tỳ kheo trả lời: “Không thể đếm hết, thu hết số hạt bụi kia, bạch Thế Tôn!”
Phật bảo các tỳ kheo! “Số hạt bụi kia, có thể tính biết được, nhưng chư Phật đồng danh ở đời quá khứ không thể tính hết được. Chẳng hạn như Thích Ca Mâu Ni đã vào Niết Bàn khó mà tính biết cho hết. Nầy tỳ kheo! Ta biết các đức Phật đời quá khứ cũng như nhận thấy hiện tiền có thân mẫu của chư Phật kia tên là Ma Ha Ma Gia; thân phụ đồng danh Luân Đầu Đàn Vương, thành vua đồng tên là Ca Tỳ La. Chư Phật kia có hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất, đồng danh Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên… Đệ tử làm thị giả đồng danh A Nan Đà… Huống chi các vị khác tên mẹ, khác tên cha, khác tên thành, khác tên đệ tử, khác tên thị giả… Nầy tỳ kheo! Bao nhiêu thế giới kia, có người nào chịu khó đếm hạt bụi, trong các thế giới đó, hoặc họ không đếm hạt bụi ở các thế giới đó. Các thế giới đó, hoặc có người đếm hạt bụi, hoặc không có người đếm hạt bụi, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi. Tỳ kheo! Lại có người thứ hai lấy một hạt bụi tính chung với bao nhiêu số hạt bụi của thế giới kia. Số ấy cõi nước Phật, vô số kể ức, trăm, nghìn, vạn na do tha (1) thế giới làm một bước đi. Nầy tỳ kheo! người kia lại đi qua bao nhiêu thế giới, cứ một hạt bụi làm một bước. Như vậy, người kia trải qua trăm, nghìn muôn ức na do tha, a tăng kỳ kiếp (2), qua mỗi hạt bụi. Như thế đó hết các hạt bụi. Tỳ kheo! Hạt bụi đầy trong bao nhiêu thế giới như thế lại tính luôn cả mười phương thế giới. Tỳ kheo! Lại xét qua số hạt bụi trong những thế giới kia, dưới đến đáy biển, trên tận chót núi, số hạt bụi trong đó. Tỳ kheo! Ý ông nghĩ thế nào? Các hạt bụi kia, có thể biết được số chắc không?”
-“Không thể nào biết được số hạt bụi ấy, bạch Thế Tôn!” - Vị tỳ kheo thưa.
Đức Phật bảo tỳ kheo: “Các số hạt bụi kia, có thể tính lường được, còn số đồng danh mẹ, đồng danh cha, đồng danh thành, đồng danh đệ tử, đồng danh thị giả, đồng danh Thích Ca Mâu Ni Phật, không thể nào tính biết được! Như Thích Ca Mâu Ni đồng danh thế nào, thì Phật Bất Thắng Tràng cũng như thế; Phật Lô Xá Na cũng như thế; Phật Vô Cấu Thắng Nhãn cũng như thế; Phật Vô Cấu Quang Minh Nhãn cũng như thế; Phật Quang Minh Thanh Tịnh Vương cũng như thế; Phật Thiện Vô Cấu Thanh Tịnh cũng như thế; Phật Thành Tựu Vô Biên Công Đức Thắng Vương cũng như thế; Phật Bửu Quang Minh cũng như thế; Phật Tịch Tu cũng như thế; Phật Thinh Đức cũng như thế; Phật Ba Đầu Ma Thắng cũng như thế; Phật Nhật Nguyệt cũng như thế; Phật Phổ Hiền Cái cũng như thế v.v… và v.v… Tỳ kheo! Các ông phải quy kính a tăng kỳ đồng danh chư Phật mới được.”…
Chúng con nhất tâm đầu thành đảnh lễ, các đấng Đại Từ Bi, nghe danh liền đến cứu khổ, nay đệ tử chúng con nhất tâm trở về nương tựa với chư Phật:
- 8075. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Vương
- 8076. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
- 8077. Kính lạy Đức Phật Dược Vương
- 8078. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Đăng Vương
- 8079. Kính lạy Đức Phật Bửu Trang Nghiêm
- 8080. Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu
- 8081. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái
- 8082. Kính lạy Đức Phật Phóng Diệm
- 8083. Kính lạy Đức Phật Vật Thành Tựu
- 8084. Kính lạy Đức Phật Xứng Trí
- 8085. Kính lạy Đức Phật Tam Muội Thắng
- 8086. Kính lạy Đức Phật Bửu Quán
- 8087. Kính lạy Đức Phật Bửu Kê Đô
- 8088. Kính lạy Đức Phật Thi La Thí
- 8089. Kính lạy Đức Phật Sa La Vương
- 8090. Kính lạy Đức Phật Bửu Ý Sơn Kê Đâu Vương
- 8091. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
- 8092. Kính lạy Đức Phật Sơn Tự Tại Vương
- 8093. Kính lạy Đức Phật Chiên Đà
- 8094. Kính lạy Đức Phật Kiến Nghĩa
- 8095. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Tràng
- 8096. Kính lạy Đức Phật Đại Di Lưu
- 8097. Kính lạy Đức Phật Vô Quang Thắng
- 8098. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm Vương
- 8099. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Tràng
- 8100. Kính lạy Đức Phật Nhựt Tạng
- 8101. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thượng Thắng Sơn Vương
- 8102. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại
- 8103. Kính lạy Đức Phật Dư Y Chỉ Hiệt Thinh Vương
- 8104. Kính lạy Đức Phật Trí Kê Đâu
- 8105. Kính lạy Đức Phật Trí Cự Trí Trì
- 8106. Kính lạy Đức Phật Quá Nhứt Thiết Thế Gian
- 8107. Kính lạy Đức Phật Pháp Chiếu
- 8108. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
- 8109. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
- 8110. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thắng
- 8111. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Diệu Thinh
- 8112. Kính lạy Đức Phật Phổ Minh
- 8113. Kính lạy Đức Phật Thắng Sơn Vương Sư Tử Phấn Tấn Cảnh Giới Thinh
- 8114. Kính lạy Đức Phật Địa Trú Trì
- 8115. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang
- 8116. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Trí Đình Liêu
- 8117. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Thắng Vương
- 8118. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Ba Đầu Ma Thành Vương
- 8119. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
- 8120. Kính lạy Đức Phật Bửu Tác
- 8121. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thinh
- 8122. Kính lạy Đức Phật Thân Quang
- 8123. Kính lạy Đức Phật Long Thiên
- 8124. Kính lạy Đức Phật Thiên Lực
- 8125. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
- 8126. Kính lạy Đức Phật Ly Tránh Quang
- 8127. Kính lạy Đức Phật Thế Thiên
- 8128. Kính lạy Đức Phật Thắng Tích
- 8129. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
- 8130. Kính lạy Đức Phật Hoa Vương
- 8131. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
- 8132. Kính lạy Đức Phật Phát Tinh Tấn
- 8133. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Kê Đâu
- 8134. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Vô Cấu Quang Bồ Đề Bửu Hoa Bất Đoạn Tuyệt Quang Minh Vương
- 8135. Kính lạy Đức Phật Đạm Bạc Vương
- 8136. Kính lạy Đức Phật Ý Phước Đức Tự Tại
- 8137. Kính lạy Đức Phật Quán Thinh Vương
- 8138. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Oai Đức
- 8139. Kính lạy Đức Phật Công Đức Bửu Tập Hống
- 8140. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Đức
- 8141. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Thắng
- 8142. Kính lạy Đức Phật Tư Hà
- 8143. Kính lạy Đức Phật Oai Đức
- 8144. Kính lạy Đức Phật Cao Tu Di Sơn
- 8145. Kính lạy Đức Phật A Luân Ca Thế Giới Hiền Diệu Thắng
Nếu có thiện nam cùng thiện nữ nào thọ trì, đọc tụng, lễ bái Hồng Danh của chư Phật, quyết được tâm bồ đề không thối chuyển:
- 8146. Kính lạy Đức Phật Nan Đà Thế Giới Chiên Đàn Thắng
Nếu có thiện nam, thiện nữ nào, thọ trì, đọc tụng, lễ bái Hồng Danh chư Phật, rốt ráo được tâm thanh tịnh:
- 8147. Kính lạy Đức Phật Bạt Đề Thế Giới Tịch Nhiễm
- 8148. Kính lạy Đức Phật Ý Trí Kê Đâu Thế Giới Phá Ma Lực
- 8149. Kính lạy Đức Phật Mãn Nguyệt Thế Giới Vô Ưu
- 8150. Kính lạy Đức Phật Kêu Đâu Ý Thắng Thế Giới Bửu Trượng
- 8151. Kính lạy Đức Phật Ngữ Hống Thinh Thắng Thế Giới Hoa Thắng
- 8152. Kính lạy Đức Phật Sai Ma Thế Giới Tam Muội PhấnTấn
- 8153. Kính lạy Đức Phật Quảng Thế Giới Thọ Đề Thắng
- 8154. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng Thế Giới Kim Cang Công Đức Thân
- 8155. Kính lạy Đức Phật Quá Khứ Vô Lượng Vô Biên Hải Thắng
Nếu có thiện nam tử nào, xưng niệm danh hiệu của đức Phật kia, đặng rốt ráo tâm bồ đề bất thoái:
- 8156. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Thắng Vương
Đức Phật nầy lúc mới thành Phật hội thứ nhất độ chúng Thinh Văn tám mươi ức trăm nghìn muôn na do tha. Hội thứ hai độ chúng Duyên Giác bảy mươi ức trăm nghìn muôn na do tha. Hội thứ ba độ chúng Bồ Tát sáu mươi ức trăm nghìn muôn na do tha. Hội thứ tứ độ chúng Đại Bồ Tát đến hai mươi lăm ức , trăm nghìn muôn na do tha. Các vị Bồ Tát như thế đó vô lượng vô biên trăm nghìn muôn ức na do tha.
- 8157. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Diệu Thinh Vương
Đức Phật nầy, Hội đầu có chín mươi chín ức Thinh Văn. Hội thứ nhì có chín mươi ức. Hội thứ ba có chín mươi ba ức. Hội thứ tư có chín mươi chín ức. Như thế các chúng Đại Bồ Tát cũng vô lượng vô biên.
- 8158. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
Đức Phật nầy hội đầu tiên độ được tám mươi ức chúng Thinh Văn; Bồ Tát Tăng cũng như vậy.
- 8159. Kính lạy Đức Phật Diệu Hạnh
Đức Phật nầy hội đầu độ được tám mươi ức Thinh Văn; Tăng Bồ Tát cũng lại như thế.
- 8160. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Đại Trang Nghiêm
Đức Phật nầy hội đầu độ chúng Thinh Văn tám mươi ức. Hội thứ nhì độ bảy mươi ức cho đến hội thứ mười cũng như thế. Bồ Tát Tăng cũng như vậy vô lượng vô biên.
- 8161. Kính lạy Đức Phật Phóng Diệm
Đức Phật nầy hội đầu tiên có chín mươi ức chúng Thinh Văn. Như vậy hội thứ hai cho đến hội thứ mười cũng thế. Chúng Đại Bồ Tát Tăng cũng vô lượng vô biên.
- 8162. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Quang Minh
Đức Phật nầy hội đầu có na do tha ức Thinh Văn. Bồ Tát Tăng cũng như thế.
- 8163. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
Đức Phật nầy hội đầu độ chúng Thinh Văn có chín mươi sáu ức. Hội thứ hai có chin mươi bốn ức. Hội thứ ba có chín mươi ba ức. Bồ Tát Tăng cũng như thế.
- 8164. Kính lạy Đức Phật Thinh Đức
Đức Phật nầy hội đầu độ chúng Thinh Văn có tám mươi ức. Hội thứ hai bảy mươi ức. Hội thứ ba sáu mươi ức. Bồ Tát Tăng cũng như thế. Cần phải quy kính các đức Phật, Bồ tát như thế. Lại nữa tỳ kheo, phải nên kính lạy:
- 8165. Chư Phật, Bồ Tát ở thế giới Vô Cấu Thanh Tịnh Phương Nam. Đức Văn Thù Sư Lợi hiện tại ở trong cõi nước Phật Phổ Kiến Như Lai.
Lại nữa tỳ kheo phải nên kính lạy bốn vị Đại Sĩ Bồ Tát:
- 8166. Thứ nhất tên là Quang Minh Tràng, hiện tại ở trong cõi nước Phật Vô Úy Như Lai về Phương Đông.
- 8167. Thứ hai tên là Trí Thắng; hiện tại ở trong cõi nước Phật Trí Tụ Như Lai Phương Nam
- 8168. Thứ ba tên là Tịch Căn, hiện tại ở trong cõi nước Phật Trí Sơn Như Lai về Phương Tây
- 8169. Thứ tư tên là Nguyện Ý Thành Tựu, hiện tại ở trong cõi nước Phật Na La Diên Như Lai Phương Bắc
Lại nữa có ba mẫu chuyện, do ba vị tỳ kheo hỏi:
Tỳ kheo Ma Ha Nam hỏi đức Phật: “Đời quá khứ có bao nhiêu đức Phật nhập Niết Bàn?”
Đức Thế Tôn trả lời: “Có hằng hà sa số (4) Phật đời quá khứ đã nhập Niết Bàn.”
Vị tỳ kheo thứ hai là ngài Ưu Ba Ma Na, quỳ gối chắp tay hỏi Phật: “Bạch đức Thế Tôn! Ở đời vị lai có bao nhiêu đức Phật?”
Đức Thế Tôn trả lời: “Đời vị lai sẽ có hằng hà sa số Phật, đồng danh đồng hiệu, đại từ đại bi…”
Sau cùng, Tôn giả Xá Lợi Phất bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Hiện tại có bao nhiêu đức Phật?”
Đức Phật trả lời: “Hiện tại cũng có hằng hà sa số đức Phật, đồng danh đồng hiệu, khó mà tính kể cho hết được.”
Về ba câu hỏi cũng như trả lời, cách thức giống như mẫu chuyện ở đầu tập kinh này (kinh số 17) đã ghi… Nên đây xin miễn dịch nguyên văn. Chúng con đồng kính lạy:
- 8170. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Khiêm Thân
- 8171. Kính lạy Đức Phật Xứng Danh
- 8172. Kính lạy Đức Phật Oai Đức
- 8173. Kính lạy Đức Phật Xưng Hống
- 8174. Kính lạy Đức Phật Xưng Thượng
- 8175. Kính lạy Đức Phật Thinh Thanh Tịnh
- 8176. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng
- 8177. Kính lạy Đức Phật Trí Giải
- 8178. Kính lạy Đức Phật Huyền Huệ
- 8179. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi
- 8180. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi Trí
- 8181. Kính lạy Đức Phật Trí Thông Minh
- 8182. Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu
- 8183. Kính lạy Đức Phật Trí Cúng Dường
- 8184. Kính lạy Đức Phật Trí Diệu
- 8185. Kính lạy Đức Phật Trí Diệm
- 8186. Kính lạy Đức Phật Trí Dũng Mãnh
- 8187. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thượng
- 8188. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên
- 8189. Kính lạy Đức Phật Thiện Phạm Thiên
- 8190. Kính lạy Đức Phật Tịnh Bà Số
- 8191. Kính lạy Đức Phật Diệu Phạm Thinh
- 8192. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại
- 8193. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên Tự Tại
- 8194. Kính lạy Đức Phật Nhơn Na Đà
- 8195. Kính lạy Đức Phật Phạm Hống
- 8196. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
- 8197. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
- 8198. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tự Tại
- 8199. Kính lạy Đức Phật Thiện Oai Đức
- 8200. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tuyệt Luân Vô Năng Điều Phục
- 8201. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Khởi
- 8202. Kính lạy Đức Phật Thiện Quyết Định Oai Đức
- 8203. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thiên
- 8204. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thắng
- 8205. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố
- 8206. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Ý
- 8207. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Huệ
- 8208. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Chúng Sanh
- 8209. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Diện
- 8210. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Khởi
- 8211. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Quyết Định Tất Cảnh
- 8212. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thiên
- 8213. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Thật
- 8214. Kính lạy Đức Phật Kiến Kinh Bố
- 8215. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
- 8216. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
- 8217. Kính lạy Đức Phật Thâm Thinh
- 8218. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thinh
- 8219. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh
- 8220. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thinh
- 8221. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thinh
- 8222. Kính lạy Đức Phật Phóng Thinh
- 8223. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ma Lực Thinh
- 8224. Kính lạy Đức Phật Trú Trì Thinh
- 8225. Kính lạy Đức Phật Thiện Mục
- 8226. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Diện
- 8227. Kính lạy Đức Phật Thiện Chiếu
- 8228. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nhãn
- 8229. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
- 8230. Kính lạy Đức Phật Xứng Nhãn
- 8231. Kính lạy Đức Phật Nhãn Trang Nghiêm
- 8232. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Khiêm Nhãn
- 8233. Kính lạy Đức Phật Điều Nhu
- 8234. Kính lạy Đức Phật Điều Phục Thân Tâm
- 8235. Kính lạy Đức Phật Thân Tâm Nhu Nhuyến
- 8236. Kính lạy Đức Phật Điều Nhãn
- 8237. Kính lạy Đức Phật Thiện Điều Tâm
- 8238. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Căn
- 8239. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Ý
- 8240. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Diệu
- 8241. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Hạnh
- 8242. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Khứ
- 8243. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Bỉ Ngạn
- 8244. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Dũng Mãnh
- 8245. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Trú Thắng
- 8246. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Tĩnh Tâm
- 8247. Kính lạy Đức Phật Chúng Thượng Thủ Tự Tại Vương
- 8248. Kính lạy Đức Phật Hữu Chúng
- 8249. Kính lạy Đức Phật Chúng Tự Tại
- 8250. Kính lạy Đức Phật Thắng Chúng
- 8251. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Trí
- 8252. Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Tự Tại
- 8253. Kính lạy Đức Phật Chúng Dõng Mãnh
- 8254. Kính lạy Đức Phật Phóng Diệu Hương
- 8255. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
- 8256. Kính lạy Đức Phật Pháp Kê Đâu
- 8257. Kính lạy Đức Phật Pháp Hạnh
- 8258. Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo
- 8259. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
- 8260. Kính lạy Đức Phật Pháp Vương
- 8261. Kính lạy Đức Phật Thiện Pháp
- 8262. Kính lạy Đức Phật Pháp Dũng Mãnh
- 8263. Kính lạy Đức Phật Pháp Lạc Quyết Định
- 8264. Kính lạy Đức Phật Thật Pháp Quyết Định Nhứt Kiếp Trung, Bát Thập Ức Đồng Danh Quyết Định Phật
- 8265. Kính lạy Đức Phật Đệ Nhị Kiếp Trung Bát Thập Ức Diệc Đồng Danh Quyết Định Phật
- 8266. Kính lạy Đức Phật Quá Quyết Định Phật Danh Thắng Thành Tựu Phật
Chúng con thành kính nhất tâm đảnh lễ tiếp:
- 8267. Kính lạy Đức Phật An Ẩn
- 8268. Kính lạy Đức Phật Câu Lân
- 8269. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoan Hỷ
- 8270. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
- 8271. Kính lạy Đức Phật Đầu Đà La Tra
- 8272. Kính lạy Đức Phật Tỳ Lưu Bát Xoa
- 8273. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
- 8274. Kính lạy Đức Phật Diệu Nhãn
- 8275. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
- 8276. Kính lạy Đức Phật Thiện Giải
- 8277. Kính lạy Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
- 8278. Kính lạy Đức Phật Diệu Khứ
- 8279. Kính lạy Đức Phật Đại Thắng
- 8280. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
- 8281. Kính lạy Đức Phật Thiện Độ
- 8282. Kính lạy Đức Phật Diệt Ác
- 8283. Kính lạy Đức Phật Đại Công Đức
- 8284. Kính lạy Đức Phật Ma Lê Chi
- 8285. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
- 8286. Kính lạy Đức Phật Mãn Nguyệt
- 8287. Kính lạy Đức Phật Tịnh Danh
- 8288. Kính lạy Đức Phật Tịnh Đức
- 8289. Kính lạy Đức Phật Tịnh Trú
- 8290. Kính lạy Đức Phật Hỷ Thắng
- 8291. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tràng
- 8292. Kính lạy Đức Phật Bảo Khởi
- 8293. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
- 8294. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng
- 8295. Kính lạy Đức Phật Pháp Diệu
- 8296. Kính lạy Đức Phật Cao Kế
- 8297. Kính lạy Đức Phật Xưng Diệu
- 8298. Kính lạy Đức Phật Đại Thắng Diệu Thích Ca Mâu Ni
- 8299. Kính lạy Đức Phật Kiết Sa
- 8300. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 8301. Kính lạy Đức Phật Tỳ Bà Thi
- 8302. Kính lạy Đức Phật Thi Khí
- 8303. Kính lạy Đức Phật Tỳ Xá Phù
- 8304. Kính lạy Đức Phật Câu Lưu Tôn
- 8305. Kính lạy Đức Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
- 8306. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
Đức Phật lại bảo ngài Xá Lợi Phất hiện tại ở phương đông trong thế giới Khả Lạc có đức Phật tên là A Súc, các ông nên thành tâm kính lễ:
- 8307. Kính lạy Đức Phật Nhựt Tạng
- 8308. Kính lạy Đức Phật Long Vương Tự Tại Vương
- 8309. Kính lạy Đức Phật Nhựt Tác
- 8310. Kính lạy Đức Phật Long Hoan Hỷ
- 8311. Kính lạy Đức Phật Tự Tại
- 8312. Kính lạy Đức Phật Xứng Quang Minh
- 8313. Kính lạy Đức Phật Sơn Thành
- 8314. Kính lạy Đức Phật Phổ Diệu
- 8315. Kính lạy Đức Phật Phổ Bửu
- 8316. Kính lạy Đức Phật Xứng Tự Tại Vương
- 8317. Kính lạy Đức Phật Hành Pháp Hạnh Xưng
- 8318. Kính lạy Đức Phật Sơ Trí Huệ
- 8319. Kính lạy Đức Phật Trí Sơn
- 8320. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
- 8321. Kính lạy Đức Phật Sanh Thắng
- 8322. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tạng
- 8323. Kính lạy Đức Phật Trí Hải
- 8324. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
- 8325. Kính lạy Đức Phật Cao Sơn Thắng
- 8326. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng
- 8327. Kính lạy Đức Phật Trí Pháp Giới
- 8328. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Tự Tại
- 8329. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn Thành Tựu
- 8330. Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu
- 8331. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Vương
- 8332. Kính lạy Đức Phật Địa Lực Tinh Tấn
- 8333. Kính lạy Đức Phật Trì Hành
- 8334. Kính lạy Đức Phật Lực Vương
- 8335. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
- 8336. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh Vương
- 8337. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ma
- 8338. Kính lạy Đức Phật Bất Đoạn Diệm
- 8339. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
- 8340. Kính lạy Đức Phật Trí Tế
- 8341. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Lực Vương
- 8342. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
- 8343. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hoan Hỷ
- 8344. Kính lạy Đức Phật Giới Quang Minh
- 8345. Kính lạy Đức Phật Khoái Thắng Vương
- 8346. Kính lạy Đức Phật Vô Tận Trí Tạng
- 8347. Kính lạy Đức Phật Bửu Diện Thắng
- 8348. Kính lạy Đức Phật Trí Ba Bà
- 8349. Kính lạy Đức Phật Quyết Định Xưng
- 8350. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Vương
- 8351. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Võ
- 8352. Kính lạy Đức Phật Tác Quang Minh
- 8353. Kính lạy Đức Phật Cao Sơn Vương
- 8354. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Pháp Luân Vương
- 8355. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nhãn
- 8356. Kính lạy Đức Phật Đại Danh Thinh Đức
- 8357. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Trí Lực Vương
- 8358. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại An Ẩn
- 8359. Kính lạy Đức Phật Tịch Môn
- 8360. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Lực Tinh Tấn
- 8361. Kính lạy Đức Phật Trí Y Vương
- 8362. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại Vương
- 8363. Kính lạy Đức Phật Vô Phòng An Ẩn
- 8364. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Thành Tựu
- 8365. Kính lạy Đức Phật Đại Lực Di Lưu Tạng
- 8366. Kính lạy Đức Phật Quán Công Đức Tinh Tấn
- 8367. Kính lạy Đức Phật Đắc Vô Chướng Bất Mê
- 8368. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
- 8369. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ Tập Vương
- 8370. Kính lạy Đức Phật Pháp Tề Để
- 8371. Kính lạy Đức Phật Thinh Tự Tại Vương
- 8372. Kính lạy Đức Phật Hộ Thinh
- 8373. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Lực Tinh Tấn Vương
- 8374. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Thắng Vương
- 8375. Kính lạy Đức Phật Quá Nhứt Thiết Tu Di Sơn Vương
- 8376. Kính lạy Đức Phật Bửu Di Lưu
- 8377. Kính lạy Đức Phật Bất Động Pháp
- 8378. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Cái Vương
- 8379. Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức
- 8380. Kính lạy Đức Phật Pháp Sa La Di Lưu
- 8381. Kính lạy Đức Phật Tu Tập Trí Thinh
- 8382. Kính lạy Đức Phật Trí Diệm Hoa Nguyệt Vương
- 8383. Kính lạy Đức Phật Long Vương Tự Tại Vương
- 8384. Kính lạy Đức Phật Ưu Đàm Mạc Hoa Vương
- 8385. Kính lạy Đức Phật Chơn Kim Sắc Vương
- 8386. Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Pháp Tràng Vương
- 8387. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ba La Quang
- 8388. Kính lạy Đức Phật Trú Trì Công Đức Xưng
- 8389. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Ý Tinh Tấn
- 8390. Kính lạy Đức Phật Nhiên Trần Đăng
- 8391. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Bộ
- 8392. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Kiên Cố Tràng
- 8393. Kính lạy Đức Phật Tối Pháp Xưng
- 8394. Kính lạy Đức Phật Pháp Vương
- 8395. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Đại Chúng
- 8396. Kính lạy Đức Phật Hữu Quang Diệm Hoa Cao Sơn
- 8397. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Chiếu
- 8398. Kính lạy Đức Phật Tài Oai Đức Nhiên Đăng
- 8399. Kính lạy Đức Phật Vô Tránh Vô Úy
- 8400. Kính lạy Đức Phật Trí Hóa Thinh
- 8401. Kính lạy Đức Phật Nhị Luân Thành Tựu
- 8402. Kính lạy Đức Phật Diệu Thân Cái
- 8403. Kính lạy Đức Phật Thắng Trang Nghiêm Vương
- 8404. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tòa Thiện Tọa
- 8405. Kính lạy Đức Phật Phóng Nguyệt Quang Hoa Vương
Lại nữa, Xá Lợi Phất hiện tại chư Phật ở phương nam, các ông phải nên quy mạng nhất tâm kính lễ:
- 8406. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại Hống
- 8407. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Vương
- 8408. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Hương Tự Tại Sa La
- 8409. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Tự Tại Tràng Di Lưu Thắng
- 8410. Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn Tinh Tấn Tự Tại Tập Công Đức
- 8411. Kính lạy Đức Phật Thọ Đề Tạng
- 8412. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Phương Tiện Xưng
- 8413. Kính lạy Đức Phật Công Đức Lực Sa La Vương
- 8414. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh Hống Phấn Tấn
- 8415. Kính lạy Đức Phật Đắc Nhiết Thiết Chúng Sanh Ý
- 8416. Kính lạy Đức Phật Đại Ý
- 8417. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh Trần
- 8418. Kính lạy Đức Phật Bửu Đà Sơn
- 8419. Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Hống Thinh
- 8420. Kính lạy Đức Phật Hương Ba Đầu Ma Tinh Tấn Vương Thành Tựu
- 8421. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
- 8422. Kính lạy Đức Phật Quang Ba Bà Tra
- 8423. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tích
- 8424. Kính lạy Đức Phật Nhơn Duyên Quang Minh
- 8425. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương
- 8426. Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Nhãn
- 8427. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh Phấn Tấn
- 8428. Kính lạy Đức Phật Thiên Lực Sư Tử Phấn Tấn
- 8429. Kính lạy Đức Phật Quán Pháp
- 8430. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Thông
- 8431. Kính lạy Đức Phật Kính Pháp Thanh Tịnh
- 8432. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn Hành Phấn Tấn
- 8433. Kính lạy Đức Phật Tự Tinh Tấn
- 8434. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Quang
- 8435. Kính lạy Đức Phật Công Đức A Ni La
- 8436. Kính lạy Đức Phật Tịnh Căn
- 8437. Kính lạy Đức Phật Hoán Trí
- 8438. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Tác
- 8439. Kính lạy Đức Phật Bất Phá Quảng Huệ
- 8440. Kính lạy Đức Phật Lực Huệ
- 8441. Kính lạy Đức Phật Ưu Đầu Bát
- 8442. Kính lạy Đức Phật Pháp Kiên Cố Hoan Hỷ
- 8443. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Ý Tự Tại Vương
- 8444. Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng Tu Di Sơn Diện
- 8445. Kính lạy Đức Phật Phát Xả Thành Tựu
- 8446. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Tạng
- 8447. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Tự Tại
- 8448. Kính lạy Đức Phật Thắng Nghiệp Thanh Tịnh Kiến
- 8449. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại
- 8450. Kính lạy Đức Phật Thiện Khoái Phấn Tấn
- 8451. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Vô Trước Tinh Tấn
- 8452. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại
- 8453. Kính lạy Đức Phật Quảng Pháp Hành
- 8454. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thành Tựu
- 8455. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Thành Tựu
- 8456. Kính lạy Đức Phật Thành Như Ý Thông
- 8457. Kính lạy Đức Phật Như Quán Pháp
- 8458. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Tu
- 8459. Kính lạy Đức Phật Kính Trọng Giới Vương
- 8460. Kính lạy Đức Phật Bửu Danh
- 8461. Kính lạy Đức Phật Long Vương Tự Tại Thinh
- 8462. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Trang Nghiêm
- 8463. Kính lạy Đức Phật Vô Cô Độc Công Đức
- 8464. Kính lạy Đức Phật A La Ma
- 8465. Kính lạy Đức Phật Bất Diệt Trang Nghiêm
- 8466. Kính lạy Đức Phật Tịnh Công Đức Trang Nghiêm
- 8467. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Tướng Hảo Trang Nghiêm Xưng
- 8468. Kính lạy Đức Phật Hành Tự Tại Vương
- 8469. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Di Lưu
- 8470. Kính lạy Đức Phật Pháp Tánh Trang Nghiêm
- 8471. Kính lạy Đức Phật Nguyện Mãn Túc
- 8472. Kính lạy Đức Phật Đại Xả Trang Nghiêm
- 8473. Kính lạy Đức Phật Thiên Pháp Vô Úy
- 8474. Kính lạy Đức Phật Hửu Tự Tại Thành Tựu
- 8475. Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Phấn Tấn
- 8476. Kính lạy Đức Phật Tịch Vương
- 8477. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Vương
- 8478. Kính lạy Đức Phật Kiên Di Lưu
- 8479. Kính lạy Đức Phật Như Ý Lực Điển Vương
Kế lạy mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy mười phương các vị Đại Bồ Tát:
Chí tâm phát nguyện:
Con nguyện đến khi gần mạng chung,
Giây phút chót sau bỏ thân nầy,
Tất cả các căn khi tan hoại,
Tất cả thân thuộc phải lìa nhau,
Voi, ngựa, xe cộ, người giúp việc,
Của báu, kho tàng và cung thành,
Tất cả oai thế chẳng cùng theo,
Tất cả chướng ngại đều dứt hết,
Lúc ấy duy nhứt ai là bạn,
Đời nầy đã có thảy đều không,
Chỉ có hạnh nguyện của Phổ Hiền,
Mỗi niệm không từng lìa bỏ nhau,
Trong tất cả thời, tất cả chỗ,
Thường làm hướng đạo ở trước mắt,
Trong mỗi giây phút khi thức biến,
Liền được vãng sanh nước an lạc,
Con đã vãng sanh nước kia rồi,
Hiện tiền thành tựu hạnh nguyện nầy,
Tất cả viên mãn hết không còn,
Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh,
Phật kia chúng hội đều thanh tịnh,
Con sinh trong hoa sen thù thắng,
Được thấy Như Lai vô lượng quang,
Hiện tiền thọ ký con giác ngộ,
Nhờ Phật Như Lai thọ ký rồi,
Hóa thân vô số trăm câu đê,
Trí tuệ rộng lớn khắp mười phương,
Khắp lợi tất cả cõi chúng sanh,
Phát nguyện đã rồi, chí tâm kính lạy…
- 8480. Kính lạy Bồ Tát Sằn Đề
- 8481. Kính lạy Bồ Tát Vĩ Lam
- 8482. Kính lạy Bồ Tát Thượng Bửu Nguyệt
- 8483. Kính lạy Bồ Tát Oai Nghi
- 8484. Kính lạy Bồ Tát Bất Hư Đức
- 8485. Kính lạy Bồ Tát Bửu Minh
- 8486. Kính lạy Bồ Tát Lạc Thuyết Đảnh
- 8487. Kính lạy Bồ Tát Huệ Đảnh
- 8488. Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Dũng Kiện
- 8489. Kính lạy Bồ Tát Phá Ám
- 8490. Kính lạy Bồ Tát Công Đức Bửu
- 8491. Kính lạy Bồ Tát Hoa Oai Đức
- 8492. Kính lạy Bồ Tát Ly Ác Đạo
- 8493. Kính lạy Bồ Tát Vân Ấm
- 8494. Kính lạy Bồ Tát Xuất Quá
- 8495. Kính lạy Bồ Tát Đảnh Tướng
- 8496. Kính lạy Bồ Tát Sơn Tướng Bác Vương
- 8497. Kính lạy Bồ Tát Diệu Sanh
- 8498. Kính lạy Bồ Tát Đế Võng
- 8499. Kính lạy Bồ Tát Bửu Thí
- 8500. Kính lạy Bồ Tát Phá Ma
- 8501. Kính lạy Bồ Tát Định Tự Tại Vương
- 8502. Kính lạy Bồ Tát Pháp Tự Tại Vương
- 8503. Kính lạy Bồ Tát Pháp Tướng
- 8504. Kính lạy Bồ Tát Thường Tham
- 8505. Kính lạy Bồ Tát Chấp Bửu Cự
- 8506. Kính lạy Bồ Tát Minh Võng
- 8507. Kính lạy Bồ Tát Vô Duyên Quán
- 8508. Kính lạy Bồ Tát Hoại Ma
- 8509. Kính lạy Thánh Tăng Đại Mục Pháp Vương Tử
- 8510. Kính lạy Thánh Tăng Từ Vương Pháp Vương Tử
- 8511. Kính lạy Thánh Tăng Phạm Âm Pháp Vương Tử
- 8512. Kính lạy Thánh Tăng Diệu Sắc Pháp Vương Tử
- 8513. Kính lạy Thánh Tăng Chiên Đàn Lâm Pháp Vương Tử
- 8514. Kính lạy Thánh Tăng Sư Tử Hống Âm Pháp Vương Tử
- 8515. Kính lạy Thánh Tăng Diệu Thinh Pháp Vương Tử
- 8516. Kính lạy Thánh Tăng Diệu Sắc Hình Mạo Pháp Vương Tử
- 8517. Kính lạy Thánh Tăng Chủng Chủng Trang Nghiêm Pháp Vương Tử
- 8518. Kính lạy Thánh Tăng Thích Tràng Pháp Vương Tử
- 8519. Kính lạy Thánh Tăng Đảnh Sanh Pháp Vương Tử
Lễ lạy mười phương hết cõi hư không các ngôi Tam Bảo, chúng con nguyện cầu chư Phật, tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng đến đây cứu độ chúng con đang bị đọa đày do ba độc hại: tham lam, giận tức và si mê. Đệ tử chúng con đều được yên vui trong cảnh đại niết bàn (5). Nguyện cầu đem nước đại bi, tẩy trừ tội nghiệp cho chúng con được thanh tịnh mau chứng quả vô thượng chánh chơn, bốn loại chúng sinh (6) trong sáu đường, nếu có chúng sinh nào mắc phải tội lỗi, đều nhờ thần lực của Tam Bảo mà được thanh tịnh, đều được thành tựu đạo quả Vô Thượng Bồ Đề, thành bậc Chánh Giác, hoàn toàn giải thoát. Đệ tử chúng con từ vô thỉ cho đến ngày nay, bị màng vô minh che phủ chơn tánh, bị lưới ái nhiễm ràng buộc, nên tâm hồn sa vào đường lối ngu si, xoay quanh ba cõi (7), cùng khắp sáu đường, chìm đắm trong bể khổ, không biết ngày nào ra; không thể biết được các nghiệp đời trước của mình, không thể hiểu được nhân duyên đã qua. Hoặc chính mình tự phá tịnh mạng và phá tịnh mạng người khác. Mình tự phá phạm hạnh (8) và phá phạm hạnh của kẻ khác, mình tự phá tịnh giới và phá tịnh giới của kẻ khác. Tội lỗi như vậy vô lượng vô biên, ngày nay hổ thẹn, thành tâm sám hối, nguyện xin trừ diệt. Đệ tử chúng con, lại hết lòng đảnh lễ sát đất, xin cầu sám hối, những tội lỗi từ vô thỉ cho đến ngày nay, do thân mạng, miệng lưỡi, ý tứ tạo ra mười ác nghiệp: thân sát sanh, trộm cắp, tà dâm; miệng nói dối, nói lời thêu dệt, nói lưỡi đôi chiều, nói lời hung ác; ý thì đầy tham lam, giận tức và si mê. Mình tự làm mười điều ác, bảo người làm mười điều ác, khen ngợi người khác làm mười điều ác. Như thế, trong một giây lát, trong một ý nghĩ, khởi ra bốn mươi điều ác. Các tội như vậy vô lượng vô biên, ngày nay sám hối đảnh lễ chư Phật trong mười phương, nguyện xin trừ diệt:
- 8520. Kính lạy Đức Phật Kim Hải Phương Đông
- 8521. Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Tu Di Phương Nam
- 8522. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tràng Phương Tây
- 8523. Kính lạy Đức Phật Hành Trí Phương Bắc
- 8524. Kính lạy Đức Phật Cứu Cảnh Trí Phương Đông Nam
- 8525. Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Trí Phương Tây Nam
- 8526. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Trí Phương Tây Bắc
- 8527. Kính lạy Đức Phật Minh Trí Phương Đông Bắc
- 8528. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên Trí Phương Dưới
- 8529. Kính lạy Đức Phật Phục Oán Trí Phương Trên
Đệ tử chúng con, cầu xin sám hối những tội từ vô thỉ cho đến ngày hôm nay:
Nương nơi sáu căn, rồi phát ra sáu thức (9), nhận chấp sáu trần, mắt đắm sắc, tai ưa tiếng, mũi trước hương, lưỡi nếm vị, thân ưa trơn láng, mịn màng, ý chạy theo pháp trần (10). Sáu căn ấy phát sanh không biết bao nhiêu tội lỗi, thường xuyên mở cửa cho tám muôn bốn nghìn trần lao. Tội lỗi như vậy vô lượng vô biên ngày nay sám hối, cầu mong dứt sạch. Đệ tử chúng con lại chí tâm đảnh lễ, tỏ bày sám hối những tội lỗi từ vô thỉ cho đến ngày nay, do thân, khẩu, ý gây ra nhiều chuyện bất bình, như chỉ biết có thân mình, mà không biết có thân của kẻ khác, chỉ biết có mình khổ, mà không biết khổ của người khác, chỉ biết cầu yên vui cho mình, không biết người khác cũng cầu muốn an vui, chỉ lo cầu giải thoát cho mình, không bao giờ giúp ai giải thoát, chỉ biết lo cho gia đình mình, quyến thuộc mình, không biết có gia đình người khác, có bà con người khác; chỉ biêt thân mình hơi đau một chút, hơi ngứa một chút là chịu không nổi, thế mà khi làm cho thân người khác đau khổ, thì sợ họ không đau, ít đau, không thấm thía. Chỉ biết lo sợ khổ một chút nơi đời hiện tại mà không biết lo khổ vô lượng kiếp cho đời vị lai. Bởi vì làm ác chết rồi phải đọa vào địa ngục, chịu mọi điều thống khổ, cho đến không biết các sự khổ não trong đường quỷ đói, trong đường súc sanh và trong cõi A tu la (11). Cõi người cũng như cõi trời có nhiều đau khổ vô lượng mà không chịu biết, chỉ vì tâm không công bình, phân chia người với ta, có niệm kẻ oán người thân, làm cho oán thù tràn khắp sáu nẻo. Những tội như vậy, vô lượng vô biên, ngày nay phát lồ cầu xin sám hối. Cầu cho mình và người tội diệt phúc sinh, căn lành thêm lớn.
QUYỂN THỨ MƯỜI BẢY
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI BẢY
- 1. Na do tha: Navuta (S) chữ Phạn, số lớn bên Ấn Độ. Số nầy hoặc bằng muôn ức, hoặc bằng nghìn vạn.
- 2. A tăng kỳ kiếp: Đã giải trong quyển thứ sáu, số 1 trang 479 (Tập I).
- 3. Tâm bồ đề: Bodhicitta: (S) Coeur d’Eveil (F) Bồ đề: Đạo, giác. Người cầu cho được chơn đạo, chánh giác của Phật thì có tâm bồ đề. Cũng gọi theo nghĩa: đạo tâm, đạo lý, giác tâm. Tâm bồ đề mà sụt lùi, gọi là thoái chuyển, vì người tu không siêng năng tu thiện pháp. Còn ai đem lòng tinh tấn mà tu thiện pháp thì phước đức và trí tuệ ngày càng lớn, quả Phật càng gần, đó gọi là ‘bất thoái chuyển tâm bồ đề.’ Và như đem lòng bền chí mà tu trì, nhẫn nhục chịu với những cảnh trái nghịch, cương quyết để đạt mục đích, gọi là Tâm bồ đề kiên cố.
- 4. Hằng hà sa số Phật: Phật nhiều như số cát sông Hằng. Con sông lớn dài nhứt của Ấn Độ. Khi nào Phật thuyết pháp với số nhiều không đếm được thì Ngài ví dụ cho số cát sông Hằng. Chư Phật nhiều quá không tính được thì phải nói hằng hà sa số Phật.
- 5. Cảnh Đại niết bàn: Maha-nirvana (S). Là một cảnh hoàn toàn giải thoát, giác ngộ và sáng suốt. Thường chư Phật chứng đặng cảnh Đại Niết Bàn.
- 6. Bốn loại chúng sanh: Đã giải ở quyển thứ nhất, số 38, trang 106 (Tập I).
- 7. Ba cõi: Trois mondes (F) Những chúng sinh chưa hoàn toàn siêu thoát thì còn ở trong tam giới. Tức là ba cõi: Cõi Dục, cõi Sắc và cõi Vô Sắc.
- 8. Phạm hạnh: Đã giải ở quyển thứ chín, số 15, trang 648 (Tập I).
- 9. Sáu thức: Six connaissances (F) Sáu tri thức: Tri thức của mắt; tri thức của tai; tri thức của mũi; tri thức của lưỡi; tri thức của thân và tri thức của ý.
- 10. Pháp trần: Cảnh pháp, gọi tắt là Pháp. Pháp trần đối với ý căn. Một trần một cảnh trong sáu trần. Pháp trần là tất cả những pháp ở ngoài, chạm vào ý căn, liền đó nảy sanh ra ý thức. Pháp trần cũng gọi là pháp xứ, pháp giới, pháp cảnh…
- 11. Cõi A tu la: A tu la có ba loại, dĩ nhiên là ở ba cảnh giới ấy: A tu la cõi trời, ở giữa khoảng đất trống tại thành “Bảo thành.” A tu la cõi quỷ ở theo bờ biển, các hang núi. A tu la cõi súc: ở dưới đáy biển có thứ gió che nước, không chảy vào nơi cư ngụ.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI BẢY
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI TÁM
Chúng con chí thành đảnh lễ cầu xin sám hối những tội lỗi từ vô thỉ trở lại cho đến ngày hôm nay do tâm điên đảo, do tưởng điên đảo, thấy biết đảo điên, nên thường xa lìa thiện hữu tri thức (1), gần gũi bạn ác, trái nghịch con đường bát chánh (2), hành theo con đường tà, phi pháp nói là chánh pháp, chánh pháp trở lại cho là phi pháp, không tốt nói là tốt, tốt lại nói không tốt, dựng cờ kiêu mạn, giăng buồm si mê, theo dòng vô minh vào biển sanh tử. Những tội như vậy vô lượng vô biên ngày nay chí thành quyết tâm sám hối. Trở về nương tựa với mười phương chư Phật:
Chúng con đã từ vô thỉ kiếp,
Không biết tự thể vốn Chơn Thường,
Do bị vô minh mê căn bản,
Làm chơn tâm nầy thành vọng thức,
Biển khởi căn thân thành chất ngại,
Nhận thành ngã tướng cùng an nguy,
Căn, thức gíup nhau theo sáu trần,
Chạy theo ngã ái sanh ba độc,
Ba độc phát ra thân khẩu ý,
Tạo các ác nghiệp như cát bụi,
Trộm cắp, dâm dục, giết chúng sanh,
Thêu dệt, nói dối lời hung ác,
Xan tham, hai lưỡi, ăn hành tỏi,
Uống rượu ăn thịt, dứt lòng từ,
Khinh mạn Tam Bảo, chẳng tôn ti,
Trái nghịch cha mẹ, dối bà con,
Không giữ sáu căn, thường buông lung,
Chỉ ôm ba độc, ghét hiền lương,
Tình nghi nhơn quả tâm chứa xấu,
Công nhiên tạo tác không hổ thẹn,
Đối với của Phật và của chùa,
Hoặc mượn chi dùng chẳng trả lại,
Nhận của tín thí không trì trai,
Động, tịnh, oai, nghi, phạm nhiều giới,
Ô uế già lam thường ẩn hiện,
Chạy theo quan quyền lấy của người,
Nơi pháp bất tịnh khởi tham sân,
Đối trước Phật Tăng lời vô nghĩa,
Nay bị luân hồi nơi địa ngục,
Ngàn kiếp muôn đời khổ khó than,
Da thịt liền nhau thân đói khát,
Khát gặp nước, uống thành lửa mạnh,
Súc sanh mãn kiếp trả nợ người,
Bay chạy mù mịt sợ giết hại,
Nhiều kiếp không nghe tên “Tam Bảo,”
Đời nào chứng đặng quả Bồ Đề,
Con nay sám hối lỗi quá nhiều,
Trải bay tâm can không che dấu,
Nguyện Phật không bỏ lòng từ bi,
Vì con chứng minh sám các tội.
- 8530. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Phật Nguyệt
- 8531. Kính lạy Đức Phật Bất Tán Thán Thế Gian Thắng
- 8532. Kính lạy Đức Phật Pháp Vương Quyết Định
- 8533. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Bảo Vân Vương
- 8534. Kính lạy Đức Phật A Tư Đa Bửu Thắng
- 8535. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Tự Tại
- 8536. Kính lạy Đức Phật Địa Võng Danh
- 8537. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thắng Bửu Danh
- 8538. Kính lạy Đức Phật Danh Trí Phấn Tấn Vương
- 8539. Kính lạy Đức Phật Danh Thọ Ca Na Già Vương
- 8540. Kính lạy Đức Phật Danh Tăng Trưởng Huệ
- 8541. Kính lạy Đức Phật Danh Pháp Hoa Thông Trực Tâm
- 8542. Kính lạy Đức Phật Danh Khoái Chiếu Quang Minh Tinh Tấn Thông Tập
- 8543. Kính lạy Đức Phật Danh Chiếu Quán Phật Vương
- 8544. Kính lạy Đức Phật Danh Bất Trước Ác Thắng
- 8545. Kính lạy Đức Phật Danh Trí Tận Thiên
- 8546. Kính lạy Đức Phật Danh Thắng Diệu Pháp
- 8547. Kính lạy Đức Phật Danh Đại Trí Thinh Trí Huệ
- 8548. Kính lạy Đức Phật Danh Kiến Nhứt Thiết Thế Gian Bất Úy
- 8549. Kính lạy Đức Phật Danh Kiến Vô Úy
- 8550. Kính lạy Đức Phật Danh Thinh Khứ
- 8551. Kính lạy Đức Phật Như Lai Hành Vô Lượng Vương
Lại nữa, Xá Lợi Phất, các đức Phật hiện tại ở phương tây, các ông nên thành tâm kính lễ:
- 8552. Kính lạy Đức Phật Sơ Quang Minh Hoa Tâm Chiếu
- 8553. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh Tu Hành Hống
- 8554. Kính lạy Đức Phật Trụ Thắng Trí Xưng
- 8555. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
- 8556. Kính lạy Đức Phật Tác Đại Bi Tâm Hoa Quang
- 8557. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Nhiên Đăng
- 8558. Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng
- 8559. Kính lạy Đức Phật Trí Hống Xưng Vương
- 8560. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh Hoan Hỷ Hống
- 8561. Kính lạy Đức Phật Thiên Nhãn
- 8562. Kính lạy Đức Phật Hải Hương Diệm
- 8563. Kính lạy Đức Phật Thiên Nguyệt Tự Tại Tạng
- 8564. Kính lạy Đức Phật Pháp Tốc Lạc Hạnh
- 8565. Kính lạy Đức Phật Thân Hiền Viễn Quang
- 8566. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quảng Nhãn
- 8567. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Quang Minh Thắng
- 8568. Kính lạy Đức Phật Tri Lai
- 8569. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn Thắng Diện
- 8570. Kính lạy Đức Phật Đại Thắng Thành Tựu Pháp
- 8571. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
- 8572. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tận Sắc
- 8573. Kính lạy Đức Phật Quán Pháp Trí
- 8574. Kính lạy Đức Phật Vô Vương Phòng
- 8575. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Đức
- 8576. Kính lạy Đức Phật Trí Sát Pháp
- 8577. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thiện Căn Bồ Đề Đạo
- 8578. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tinh Tấn Thiện Tư Duy Phấn Tấn Vương
- 8579. Kính lạy Đức Phật Thượng Trí Thắng Thiện Trụ Công Đức
- 8580. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Thắng
- 8581. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Kiến Thi Khí Vương
- 8582. Kính lạy Đức Phật Diệu Công Đức Trí
- 8583. Kính lạy Đức Phật Bất Ưu Pháp Hoa Hống Vương
- 8584. Kính lạy Đức Phật Pháp Thanh Tịnh Lai
- 8585. Kính lạy Đức Phật Thắng Thượng Công Đức
- 8586. Kính lạy Đức Phật Khai Pháp Môn Tạng
- 8587. Kính lạy Đức Phật Chiếu Pháp Đồng Vương
- 8588. Kính lạy Đức Phật Lực Vương Thiện Trụ Pháp
- 8589. Kính lạy Đức Phật Thiện Trạch Lực Đắc
- 8590. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Môn Kiến
- 8591. Kính lạy Đức Phật Thiện Hóa Trang Nghiêm
- 8592. Kính lạy Đức Phật Bất Tợ Kiến
- 8593. Kính lạy Đức Phật Ly Sân Công Đức Vương
- 8594. Kính lạy Đức Phật Ly Trần Ức Thắng
- 8595. Kính lạy Đức Phật Đại Lực Bát Nhã Phấn Tấn Vương
- 8596. Kính lạy Đức Phật Pháp Cảnh Tượng
- 8597. Kính lạy Đức Phật Kiên Xoa Lợi Thành Tựu
- 8598. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Trí Công Đức Thắng
- 8599. Kính lạy Đức Phật Bất Lạc Xuất Công Đức
- 8600. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quá Tinh Tấn Tự Tại Sơn
- 8601. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Tự Tại Kiều Lương Thắng
- 8602. Kính lạy Đức Phật Thị Hiện Vô Tận Đức
- 8603. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Giới Công Đức Vương
- 8604. Kính lạy Đức Phật Hoa Nghiêm Tác Trang Nghiêm
- 8605. Kính lạy Đức Phật Độc Vương
- 8606. Kính lạy Đức Phật Đắc Đại Thông Nguyện Lực
- 8607. Kính lạy Đức Phật Hống Thinh Tốc Tinh Tấn
- 8608. Kính lạy Đức Phật Thắng Thân Na La Diên Trí
- 8609. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
- 8610. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang A Ny La Thắng
- 8611. Kính lạy Đức Phật Bửu Hải Diệm
- 8612. Kính lạy Đức Phật Đại Hải Di Lưu Thắng Vương
- 8613. Kính lạy Đức Phật Sơ Bất Trược Thiên Vương
- 8614. Kính lạy Đức Phật Bất Trụ Sanh Diệt Thắng Công Đức Vương
- 8615. Kính lạy Đức Phật Hư Không Lạc Thuyết Vô Ngại Xưng
- 8616. Kính lạy Đức Phật Thắng Huệ
- 8617. Kính lạy Đức Phật Vô Tỷ Tạng Xưng
- 8618. Kính lạy Đức Phật Thiên Tự Tại Phạm Tăng Thượng
- 8619. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Kiến Vương
- 8620. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Hạnh Vương
- 8621. Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na Thắng Công Đức
- 8622. Kính lạy Đức Phật Tự Tại
- 8623. Kính lạy Đức Phật Trụ Hoa
- 8624. Kính lạy Đức Phật Trí Thiện Căn Thành Tựu Tánh
- 8625. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Trí Thành Tựu
- 8626. Kính lạy Đức Phật Thiện Khoái Pháp
- 8627. Kính lạy Đức Phật Pháp Trang Nghiêm Quán Lạc Thuyết Xưng
- 8628. Kính lạy Đức Phật Nhị Bảo Nhiên Đăng
- 8629. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Tư Duy Tạng
- 8630. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Vương
- 8631. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Ức
- 8632. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hung Tạng
- 8633. Kính lạy Đức Phật Trí Vương Trang Nghiêm
- 8634. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Căn
- 8635. Kính lạy Đức Phật Ly Thinh Nhãn
- 8636. Kính lạy Đức Phật Thiện Hương
- 8637. Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm
- 8638. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma
- 8639. Kính lạy Đức Phật Pháp Thân
- 8640. Kính lạy Đức Phật Quảng Giới Vương
- 8641. Kính lạy Đức Phật Tâm Thiện Hành Xưng
- 8642. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
- 8643. Kính lạy Đức Phật Như Ý Thông Quan Tạng
- 8644. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Tham Vương
- 8645. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Thắng Điền
- 8646. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Ý Thành Tựu Thiện Pháp
- 8647. Kính lạy Đức Phật Thiện Quán Phật Pháp Thắng
Lại nữa, Xá Lợi Phất, các đức Phật hiện tại ở phương bắc, các ông phải nên một lòng quy mạng đảnh lễ:
- 8648. Kính lạy Đức Phật Sơ Thắng Tạng Sơn
- 8649. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
- 8650. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Huệ
- 8651. Kính lạy Đức Phật Long Hoa
- 8652. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Long Phấn Tấn Dõng Mãnh
- 8653. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Trang Nghiêm
- 8654. Kính lạy Đức Phật Pháp Thế Gian Cảnh Tượng
- 8655. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nhứt Thiết Ma
- 8656. Kính lạy Đức Phật Thắng Bà Ta Sơn
- 8657. Kính lạy Đức Phật Pháp Lai Vương
- 8658. Kính lạy Đức Phật Phật Hóa Thành Tựu
- 8659. Kính lạy Đức Phật Phổ Trang Nghiêm Thọ Hành Thắng
- 8660. Kính lạy Đức Phật Bửu Tích Thành Tựu
- 8661. Kính lạy Đức Phật Nhất Thiết Thành Tựu Xưng
- 8662. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Trí Thắng
- 8663. Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Thiện Trụ
- 8664. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Nguyện Quang
- 8665. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Bách Thắng Quang
- 8666. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Huệ
- 8667. Kính lạy Đức Phật Long Hoa Đức
- 8668. Kính lạy Đức Phật Phân Ám La Thắng
- 8669. Kính lạy Đức Phật Đạt Nhứt Thiết Tà Kiến
- 8670. Kính lạy Đức Phật Đắc Phật Nhãn Luân
- 8671. Kính lạy Đức Phật Đắc Nhứt Thiết Phật Trí
- 8672. Kính lạy Đức Phật Đại Bi Cứu Hộ Thắng
- 8673. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Trí Kiều Lương
- 8674. Kính lạy Đức Phật Trụ Thật Tế Vương
- 8675. Kính lạy Đức Phật Chư Thiện Căn Phước Đức Pháp Thành Tựu
- 8676. Kính lạy Đức Phật Đại Vô Cấu Trí
- 8677. Kính lạy Đức Phật Trí Xưng Vương
- 8678. Kính lạy Đức Phật Phật Pháp Ba Đầu Ma
- 8679. Kính lạy Đức Phật Hưng Nhứt Thiết Tướng
- 8680. Kính lạy Đức Phật Tùy Nhứt Thiết Ý Pháp Vân
- 8681. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Tinh Tấn Bửu Huệ
- 8682. Kính lạy Đức Phật Đại Tỳ Lưu Trà
- 8683. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh
- 8684. Kính lạy Đức Phật Bất Động Pháp Trí Quang
- 8685. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Vân Vương
- 8686. Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm Ba Đầu Ma Thinh
- 8687. Kính lạy Đức Phật Pháp Tăng Thượng Thinh Vương
- 8688. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Kiếp
- 8689. Kính lạy Đức Phật Tuyển Trạch Pháp Vô Ngại Hoa Xưng
- 8690. Kính lạy Đức Phật Phật Nhãn Vô Cấu Tinh Tấn Tăng Thượng Luân
- 8691. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Xưng
- 8692. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nghi
- 8693. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Phấn Tấn Vô Ngại Tâm
- 8694. Kính lạy Đức Phật Quảng Oai Đức Tự Tại Vương
- 8695. Kính lạy Đức Phật Dục Pháp Đạo Thiện Trụ
- 8696. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Sanh Trí
- 8697. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ma Lực Kiên Cố Ý
- 8698. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Tự Tại Bửu Vương
- 8699. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tạng
- 8700. Kính lạy Đức Phật Kiến Lợi Ích Nhứt Thiết Hoan Hỷ
- 8701. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ Phật Vương
- 8702. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Nhật
- 8703. Kính lạy Đức Phật Thinh Phân Diệu Bảo Hống
- 8704. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Pháp Vương
- 8705. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Tinh Tấn Thị Hiện
- 8706. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Phật Quốc Độ Vương
- 8707. Kính lạy Đức Phật Trí Căn Bản Hoa
- 8708. Kính lạy Đức Phật Bất Xưng Niết Bàn
- 8709. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Long Ma Ni Tạng
- 8710. Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Tự Tại
- 8711. Kính lạy Đức Phật Đắc Pháp Tướng Tự Tại
- 8712. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu Công Đức Tạng
- 8713. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Hoa Sơn
- 8714. Kính lạy Đức Phật Đại Pháp Vương Câu Tô Ma Thắng
- 8715. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tận Bất Tận Tạng
- 8716. Kính lạy Đức Phật Hoa Di Lưu Thiện
- 8717. Kính lạy Đức Phật Hư Không Trí Sơn
- 8718. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Vương
- 8719. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Thinh Trí
- 8720. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phật Thinh Tạng
- 8721. Kính lạy Đức Phật Trí Vương Bất Tận Xưng
- 8722. Kính lạy Đức Phật Tâm Huệ Phấn Tấn Vương
- 8723. Kính lạy Đức Phật Tự Tánh Thanh Tịnh Trí
- 8724. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Pháp Vương
- 8725. Kính lạy Đức Phật Chánh Kiến
- 8726. Kính lạy Đức Phật Ngữ Kiến
- 8727. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Pháp Hương Kiến
- 8728. Kính lạy Đức Phật Long Nguyệt
- 8729. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Sơn Vô Ngại Vương
- 8730. Kính lạy Đức Phật Bửu Tự Tại Sa La Vương
- 8731. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Chúng Sanh
- 8732. Kính lạy Đức Phật Thủy Trú Trì Quang Minh Vương
- 8733. Kính lạy Đức Phật Giác Nhứt Thiết Pháp
- 8734. Kính lạy Đức Phật Trí Bửu Pháp Thắng
- 8735. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Tự Tại Ý Pháp Tạng
- 8736. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Sơn
- 8737. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tu
- 8738. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh Chiếu
- 8739. Kính lạy Đức Phật Diệm Tự Tại Tạng
- 8740. Kính lạy Đức Phật Thinh Phân Diệu Giác Hống
- 8741. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Lực Tự Tại Tạng
- 8742. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Tự Tại Di Lưu Tịch Tự Tại
- 8743. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Vô Úy Công Đức
- 8744. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Dũng Mãnh Bảo
- 8745. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Dũng Mãnh Tịch Tĩnh Vương
- 8746. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ám Di Lưu Sơn Vương
- 8747. Kính lạy Đức Phật Thắng Trượng Phu Phân Đà Lợi
- 8748. Kính lạy Đức Phật Thánh Thinh Tạng
- 8749. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Phân Đà Lợi
- 8750. Kính lạy Đức Phật Pháp Bình Đẳng Pháp Thân
- 8751. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
- 8752. Kính lạy Đức Phật Nan Khả Ý
- 8753. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 8754. Kính lạy Đức Phật Diệu Thanh
- 8755. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
- 8756. Kính lạy Đức Phật Sa La Phấn Tấn
- 8757. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
- 8758. Kính lạy Đức Phật Ái Kiến
- 8759. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng
- 8760. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
- 8761. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 8762. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 8763. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới
- 8764. Kính lạy Đức Phật Dược Thọ Vương
- 8765. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú
- 8766. Kính lạy Đức Phật Giác Thượng
- 8767. Kính lạy Đức Phật Thọ Ký
- 8768. Kính lạy Đức Phật Ái Tác
- 8769. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Tác
- 8770. Kính lạy Đức Phật Hoa Bửu Chiên Đàn
- 8771. Kính lạy Đức Phật Long Công Đức
- 8772. Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na
- 8773. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
- 8774. Kính lạy Đức Phật Vô Phiền Não
- 8775. Kính lạy Đức Phật Thiện Lai
- 8776. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Sắc
- 8777. Kính lạy Đức Phật Vô Căn Bản
- 8778. Kính lạy Đức Phật Tu Di Đăng
- 8779. Kính lạy Đức Phật Khả Ái Kiến Quang
- 8780. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Quang
- 8781. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Vô Trược
- 8782. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiễm
- 8783. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịnh
- 8784. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát
- 8785. Kính lạy Đức Phật Hoa Thọ
- 8786. Kính lạy Đức Phật Pháp Tánh
- 8787. Kính lạy Đức Phật Thiện Hộ Thinh
- 8788. Kính lạy Đức Phật Đắc Ý
- 8789. Kính lạy Đức Phật Đoạn Ái
- 8790. Kính lạy Đức Phật Nội Ngoại
- 8791. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Tràng
- 8792. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
- 8793. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
- 8794. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
- 8795. Kính lạy Đức Phật Kim Cương
- 8796. Kính lạy Đức Phật Đại Thông
- 8797. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
- 8798. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Phiền Não
- 8799. Kính lạy Đức Phật Ly Bố Úy
- 8800. Kính lạy Đức Phật Ly Khiếp Nhược
- 8801. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Động
- 8802. Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
- 8803. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu
- 8804. Kính lạy Đức Phật Lưỡng Túc Tôn
- 8805. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chủng Trí
- 8806. Kính lạy Đức Phật Tướng Trang Nghiêm
- 8807. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Ngôn
- 8808. Kính lạy Đức Phật Bất Úy Ngôn
- 8809. Kính lạy Đức Phật Thường Tương Ưng Ngôn
- 8810. Kính lạy Đức Phật Phạm Chúng Tương Ưng
- 8811. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Thiên Chúng Tương Ưng
- 8812. Kính lạy Đức Phật Tự Kim Sắc
- 8813. Kính lạy Đức Phật Xả Kiết
- 8814. Kính lạy Đức Phật Sa La Hoa
- 8815. Kính lạy Đức Phật Kim Hoa
- 8816. Kính lạy Đức Phật Câu Mưu Đầu Tướng
- 8817. Kính lạy Đức Phật Đảnh Thắng
- 8818. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thông Trí
- 8819. Kính lạy Đức Phật Đắc Nhứt Thiết Pháp Đáo Bỉ Ngạn
- 8820. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tướng
- 8821. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
- 8822. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Tướng
- 8823. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Chúng Sanh
- 8824. Kính lạy Đức Phật Thường Trí
- 8825. Kính lạy Đức Phật Diệu Tịch
- 8826. Kính lạy Đức Phật Xả Phù La Phấn Tấn
- 8827. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Đại Bi
- 8828. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Kiên
- 8829. Kính lạy Đức Phật Thường Vi Tiếu
- 8830. Kính lạy Đức Phật Ly Trược
- 8831. Kính lạy Đức Phật Bách Tướng Công Đức
- 8832. Kính lạy Đức Phật Tùy Thuận
- 8833. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
- 8834. Kính lạy Đức Phật Bát Nhã Tràng
- 8835. Kính lạy Đức Phật Bửu Bát Nhã Tất Cảnh
- 8836. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Ý
- 8837. Kính lạy Đức Phật Quán Thế Tự Tại Vương
- 8838. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tụ
- 8839. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức Oai Đức
- 8840. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng Thiên
- 8841. Kính lạy Đức Phật Nội Bửu
- 8842. Kính lạy Đức Phật Tam Bồ Đề Tràng
- 8843. Kính lạy Đức Phật Thắng Đăng
- 8844. Kính lạy Đức Phật Thiện Trạch Nguyện Việt Thắng Sa La Vương
- 8845. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
- 8846. Kính lạy Đức Phật Chiếu Ám
- 8847. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quan
- 8848. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm
- 8849. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Kê Đâu Xưng
- 8850. Kính lạy Đức Phật Hoa Trang Nghiêm Quang Minh Tác
- 8851. Kính lạy Đức Phật Hỏa Phấn Tấn
- 8852. Kính lạy Đức Phật Bửu Thượng
- 8853. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Trí Quán
- 8854. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Tề
- 8855. Kính lạy Đức Phật Viễn Ly Nhứt Thiết Kinh Bố Mao Thụ Đẳng Xưng Quang
- 8856. Kính lạy Đức Phật Già Na Già Vương Quang Minh Oai Đức
- 8857. Kính lạy Đức Phật Quan Thế Âm
- 8858. Kính lạy Đức Phật Ni Di
- 8859. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
- 8860. Kính lạy Đức Phật Bảo Sơn
- 8861. Kính lạy Đức Phật Tự Tại
- 8862. Kính lạy Đức Phật Bửu Tinh Tấn Nhựt Nguyệt Quang Minh Trang Nghiêm Oai Đức Hiệt Thinh Vương
- 8863. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Niệm Quán Nhứt Thiết Nghi Tắc Đoạn Phiền Não
- 8864. Kính lạy Đức Phật Đoạn Ám Tam Muội Thắng Vương
- 8865. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
- 8866. Kính lạy Đức Phật Hỏa Tụ
- 8867. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
- 8868. Kính lạy Đức Phật Hư Không Bình Đẳng
- 8869. Kính lạy Đức Phật Lễ Bái Tăng Thượng
- 8870. Kính lạy Đức Phật Bất Động Tác
- 8871. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
- 8872. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
- 8873. Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh Thắng
- 8874. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
- 8875. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
- 8876. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhứt Thiết
- 8877. Kính lạy Đức Phật Văn Thinh Thắng
- 8878. Kính lạy Đức Phật Thiện Tý
- 8879. Kính lạy Đức Phật Bửu Cao
- 8880. Kính lạy Đức Phật Thiện Giải
- 8881. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Cao
- 8882. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
- 8883. Kính lạy Đức Phật Chiếu Hiền Thủ Thắng
- 8884. Kính lạy Đức Phật Đắc Thánh
- 8885. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Sự
- 8886. Kính lạy Đức Phật Sơn Phong
- 8887. Kính lạy Đức Phật Phổ Bửu Cái Trang Nghiêm
- 8888. Kính lạy Đức Phật Quảng Quang Minh Vương
- 8889. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Hỷ
- 8890. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nhứt Thiết Nguyện Oai Đức Thắng Vương
- 8891. Kính lạy Đức Phật Chiếu Hiền Thắng
- 8892. Kính lạy Đức Phật Lạc Nhựt
- 8893. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Quang
- 8894. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
- 8895. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
- 8896. Kính lạy Đức Phật Phổ Hương
- 8897. Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh
- 8898. Kính lạy Đức Phật Pháp Tạng
- 8899. Kính lạy Đức Phật Tối Thượng Thủ
- 8900. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Hoa
- 8901. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Minh
- 8902. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 8903. Kính lạy Đức Phật Hoa Sắc Vương
- 8904. Kính lạy Đức Phật Thủy Nguyệt Quang
- 8905. Kính lạy Đức Phật Trừ Nghi Minh
- 8906. Kính lạy Đức Phật Độ Cái Hạnh
- 8907. Kính lạy Đức Phật Tịnh Tín
- 8908. Kính lạy Đức Phật Thiện Túc
- 8909. Kính lạy Đức Phật Oai Thần
- 8910. Kính lạy Đức Phật Pháp Huệ
- 8911. Kính lạy Đức Phật Loan Âm
- 8912. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
- 8913. Kính lạy Đức Phật Long Âm
- 8914. Kính lạy Đức Phật Xử Thế
- 8915. Kính lạy Đức Phật Tự Tại
- 8916. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ
- 8917. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang
- 8918. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
- 8919. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Quang
- 8920. Kính lạy Đức Phật Vô Đối Quang
- 8921. Kính lạy Đức Phật Diệm Vương Quang
- 8922. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Quang
- 8923. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Quang
- 8924. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Quang
- 8925. Kính lạy Đức Phật Bất Đoạn Quang
- 8926. Kính lạy Đức Phật Nan Tư Quang
- 8927. Kính lạy Đức Phật Vô Xứng Quang
- 8928. Kính lạy Đức Phật Siêu Nhựt Nguyệt Quang
- 8929. Kính lạy Đức Phật Tướng Hảo Tử Kim
- 8930. Kính lạy Đức Phật Viễn Chiếu
- 8931. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
- 8932. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
- 8933. Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng
- 8934. Kính lạy Đức Phật Trí Hống Xưng Vương
Đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy mười phương các Đại Bồ Tát:
- 8935. Kính lạy Bồ Tát Công Đức Tướng Nghiêm
- 8936. Kính lạy Bồ Tát Sơn Tướng Kích Âm
- 8937. Kính lạy Bồ Tát Kim Anh Lạc Minh
- 8938. Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thiết Hạnh Tịnh
- 8939. Kính lạy Bồ Tát Tam Muội Du Hí
- 8940. Kính lạy Bồ Tát Tâm Vô Ngại
- 8941. Kính lạy Bồ Tát Minh Trang Nghiêm
- 8942. Kính lạy Bồ Tát Định Vô Ngại
- 8943. Kính lạy Bồ Tát Điển Đắc
- 8944. Kính lạy Bồ Tát Đại Trí
- 8945. Kính lạy Bồ Tát Cánh Minh
- 8946. Kính lạy Bồ Tát Mông Quang
- 8947. Kính lạy Bồ Tát Hoa Quang
- 8948. Kính lạy Bồ Tát Văn Quang
- 8949. Kính lạy Bồ Tát Long Quang
- 8950. Kính lạy Bồ Tát Đồng Quang
- 8951. Kính lạy Bồ Tát Minh Tinh
- 8952. Kính lạy Bồ Tát Thiên Dương
- 8953. Kính lạy Bồ Tát Nhựt Trung
- 8954. Kính lạy Bồ Tát Kiến Lập
- 8955. Kính lạy Bồ Tát Thọ Vương
- 8956. Kính lạy Bồ Tát Long Thiên
- 8957. Kính lạy Bồ Tát Địa Động
- 8958. Kính lạy Bồ Tát Đắc Biện Thủ Âm Thanh
- 8959. Kính lạy Bồ Tát Phổ Quảng
- 8960. Kính lạy Bồ Tát Nhập Tinh Tấn
- 8961. Kính lạy Bồ Tát Tận Tinh Tấn
- 8962. Kính lạy Bồ Tát Bất Xả Lạc
- 8963. Kính lạy Bồ Tát Thượng Tinh Tấn
- 8964. Kính lạy Bồ Tát Tập Tinh Tấn
- 8965. Kính lạy Bồ Tát Nhứt Thừa Độ
- 8966. Kính lạy Bồ Tát Hạnh Tinh Tấn
- 8967. Kính lạy Bồ Tát Bi Tinh Tấn
- 8968. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Mạng Tinh Tấn
- 8969. Kính lạy Bồ Tát Chí Thành Tinh Tấn
- 8970. Kính lạy Bồ Tát Kiên Dũng Tinh Tấn
- 8971. Kính lạy Bồ Tát Thiên Đức Tạng
- 8972. Kính lạy Bồ Tát Kích Kim Huệ
- 8973. Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Tràng
- 8974. Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Trú
Kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương ba đời, đệ tử chúng con, lại thành tâm đảnh lễ, tỏ bày sám hối những tội lỗi từ vô thỉ cho đến ngày nay vì tham lam, giận tức, si mê mà khởi ra bốn thứ điên đảo (3), tạo thành năm tội ngũ nghịch (4) làm đủ mười điều ác, ba độc hừng hực, tám khổ (5) càng nhiều, gieo giống địa ngục bát hàn (6) bát nhiệt (7); gieo giống tám muôn bốn ngàn ngăn cách địa ngục; gieo giống súc sanh, gieo giống quỷ đói, gieo giống sanh, già, bịnh, chết, ưu bi khổ não, ở cõi trời, cõi người, để rồi gánh chịu quả báo đau khổ, không thể kể xiết, không thể chịu được, không thể thấy được, không thể nghe được. Các tội ác như thế vô lượng vô biên, ngày nay cúi xin sám hối. Đệ tử chúng con thành tâm đảnh lễ, cầu xin sám hối những tội lỗi kể từ vô thỉ cho đến ngày nay, vì ba độc tham, sân, si ở trong ba cõi, trải khắp hai mươi lăm loài (8), khởi ra các tội ác, cùng khắp mọi nơi, thuận chiều gió nghiệp, mà không tự biết. Hoặc làm chướng ngại cho những người trì giới tu định, tu huệ làm các công đức, tu các thần thông. Các tội chướng như thế vô lượng vô biên, chướng ngại tâm bồ đề, ngăn chận nguyện bồ đề, hạnh Bồ Tát, ngày nay đối trước mười phương các đức Phật, chúng con xin đảnh lễ cầu xin sám hối:
- 8975. Kính lạy Đức Phật Thắng Âm Phương Đông
- 8976. Kính lạy Đức Phật Dụ Như Tu Di Phương Nam
- 8977. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Hoa Thông Phương Tây
- 8978. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Quang Minh Phương Bắc
- 8979. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Phu Lực Phương Đông Nam
- 8980. Kính lạy Đức Phật Y Phục Tri Túc Phương Tây Nam
- 8981. Kính lạy Đức Phật Xuất Gia Lạc Hạnh Phương Tây Bắc
- 8982. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Siêu Quang Phương Đông Bắc
- 8983. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Viễn Vặn Phương Dưới
- 8984. Kính lạy Đức Phật Vô Ngôn Thắng Phương Trên
Đảnh lễ mười phương các đức Phật rồi, đệ tử chúng con lại nữa chí thành cầu xin sám hối những tội lỗi, kể từ vô thỉ cho đến ngày hôm nay, vì tâm tham sân si, phát khởi ra sáu thức (9), duyên theo sáu trần cảnh (10), gây nhiều đau khổ cho chúng sanh. Hoặc đối với chúng sanh mà khởi tội, hoặc đối với phi chúng sanh (11) mà gây nhiều ác báo; hoặc đối với người vô lậu (12) mà khởi tội; hoặc đối với pháp vô lậu (13) mà gây ác… Các tội như vậy vô lượng vô biên, ngày nay chí thành cầu xin sám hối. Đệ tử chúng con vì tâm ngu muội mà khởi nhiều hành động điên đảo, tin theo thầy tà, thọ lời tà giáo, chấp đoạn (14), chấp thường (15), trước ngã, chấp kiến, làm theo si mê, tạo ra không biết bao nhiêu tội lỗi mà kể…! Những nhân duyên ấy ngăn tâm bồ đề, chướng nguyện Bồ Tát, ngày nay chí thành cầu xin sám hối. Đệ tử chúng con, chí thành đảnh lễ cầu xin sám hối, các tội lỗi từ vô thỉ cho đến ngày nay, thân ba nghiệp ác, miệng bốn nghiệp xấu, ý ba nghiệp ác, vô minh từ vô thỉ, trú địa phiền não (16), phiền não nhiều như cát trên sông Hằng, chỉ thượng phiền não, quán thượng phiền não, tứ trụ địa phiền não, ba độc, bốn thủ (17), năm cái (18), sáu thọ (19) bảy lậu (20), tám cấu (21), chín kiết (22), mười sử (23). Những phiền não ấy vô số vô biên, hay ngăn tâm bồ đề, chướng nguyện bồ đề, chận hạnh Bồ Tát, ngày nay hết lòng thành khẩn cúi xin sám hối. Nguyện đời đời, chúng con thường hành con đường của Bồ Tát.
QUYỂN THỨ MƯỜI TÁM
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI TÁM
- 1. Thiện hữu tri thức: Đã giải trong quyển thứ tư, số 4, trang 354 (Tập I).
- 2. Đường bát chánh: Đã giải trong quyển thứ hai, số 23, trang 188 (Tập I).
- 3. Bốn thứ điên đảo: Đã giải trong quyển thứ mười lăm, số 19, trang 343 (Tập II).
- 4. Năm tội nghịch: Giết cha, giết mẹ, giết A-La-Hớn, làm cho chúng Tăng tan rã và ra máu mình Phật.
- 5. Tám khổ: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 72, trang 115 (Tập I).
- 6. & 7 Bát hàn, bát nhiệt địa ngục: Đã giải trong quyển thứ mười một, số 15 và 16, trang 75 & 76 (Tập II).
8. Hai mươi lăm loài: Cũng gọi là 25 cõi. Nói hẹp thì có 3 cõi, 9 cõi; nói rộng có 25 loài, 4 châu, 4 ác thú và 6 cõi trời Dục là 14 loài. Cộng với cõi Sắc có 4 cõi Thiền và cõi trời Phạm Thiên, cõi trời Vô Tưởng và cõi trời Ngũ Tịnh Cư là 21. Cộng với 4 cõi trời Không Thiên của Vô Sắc Giới là 25. Phạm Thiên, Vô Tưởng và Tịnh Cư đều ở trong cõi Sắc, Tứ Thiền. Ngoại đạo chấp Phạm Thiên sanh ra vạn vật; Vô Tưởng thì chấp là Niết Bàn; Tịnh Cư cho là chơn giải thoát. Vì ngoại đạo vọng chấp như thế, nên kể riêng ra cho biết. Đó là tà chấp.
9. Sáu thức: Sáu cái biết: Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức và ý thức. Có giải ở trước.
10. Sáu trần cảnh: Sáu cảnh trần bên ngoài: Sắc, thanh, hương, vị xúc và pháp.
11. Phi chúng sanh: Tức là không phải chúng sanh, là yêu, ma, quỷ, quái, hay thân người mà đầu trâu, mình người mà mặt ngựa v.v…
12. Người vô lậu: Bậc dứt hết phiền não trọng trược, đắc quả giải thoát, như: Phật, Bồ Tát hay chư vị Tổ sư.
13. Pháp vô lậu: Giáo pháp của Phật, như pháp Tứ Diệu Đế, pháp Bát Chánh Đạo, pháp Thập Nhị Nhân Duyên v.v… pháp giải thoát, pháp giải ngộ.
14 & 15. Chấp đoạn, chấp thường: Đã giải trong quyển thứ hai, số 12, trang 185 (Tập I).
16. Trú địa phiền não: Đã giải trong quyển thứ hai, số 22, trang 188 (Tập I).
- 17. Bốn thủ: 1/ Dục thủ; 2/ Kiến thủ; 3/ Giới thủ và 4/ Ngã ngữ thủ.
- 18. Ngũ cái: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 57, trang 111 (Tập I).
- 19. Sáu thọ: Chỉ cho sự lãnh thọ của sáu căn đối với sáu trần mà sanh ra sáu sự cảm thọ.
- 20. Bảy lậu: Bảy cái phiền não: 1/ Kiến lậu; 2/ Chư căn lậu; 3/ Vọng lậu; 4/ Ác lậu; 5/ Thân cận lậu; 6/ Ái lậu và 7/ Niệm lậu.
- 21. Tám cấu: Cấu là nhơ bẩn: Đối với Tam Bảo chẳng những không tin mà lại còn hủy báng. Ấy là ba cấu ở ba nghiệp; 4/ Bất hiếu với mẹ cha; 5/ Không kính thờ sư trưởng; 6/ Không cứu giúp kẻ bần cùng; 7/ Không săn sóc người đau ốm; 8/ Không thương xót chúng sanh.
- 22. Chín kiết: 1/ Ái kiết; 2/ Nhuế kiết; 3/ Mạn kiết; 4/ Vô minh kiết; 5/ Kiến kiết; 6/ Thủ kiết; 7/ Nghi kiết; 8/ Tật kiết và 9/ Xan kiết.
- 23. Mười sử: Mười căn bản phiền não: Tức là ngũ độn sử và ngũ lợi sử.
Ngũ độn sử: 1/ Tham dục sử; 2/ Sân nhuế sử; 3/ Vô minh sử; 4/ Mạn sử; 5/ Nghi sử.
Ngũ lợi sử: 1/ Thân kiến sử; 2/ Biên kiến sử; 3/ Tà kiến sử; 4/ Kiến thủ sử; 5/ Giới thủ sử.
Năm độn sử do ái trước mà có; 5 lợi sử do sự nhận thức sai lầm mà có. Cả hai đều gây nên phiền não sai sử.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI TÁM
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ MƯỜI CHÍN
Lúc bấy giờ đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Luận bàn các đức Phật hiện tại, hồng danh của các vị ấy, nói không bao giờ hết. Xá Lợi Phất! Ví như thế giới phương đông nhiều như số cát sông Hằng; thế giới phương nam nhiều như số cát sông Hằng; thế giới phương tây nhiều như số cát sông Hằng; thế giới phương Bắc nhiều như số cát sông Hằng; các thế giới phương trên, phương dưới, bốn hướng (đông nam, tây nam, đông bắc, tây bắc) cũng nhiều như số cát sông Hằng. Tất cả thế giới kia dưới đến đáy biển, trên đến chót hữu đảnh (1), những hạt bụi đầy trong các thế giới ấy. Xá Lợi Phất! Ý ông suy nghĩ như thế nào? Những số hạt bụi kia, ông có thể đếm được không?”
Tôn giả Xá Lợi Phất thưa: “Không thể nào đếm hết được, Bạch Thế Tôn!”
Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Như vậy đồng danh Phật Thích Ca Mâu Ni đời hiện tại rất nhiều. Hiện tiền ta thấy các đức Phật, mẫu thân đồng danh Ma Ha Ma Gia, phụ thân đồng danh Luân Đầu Đàn Vương, kinh thành đồng danh Ca Tỳ La; đệ tử Thinh Văn thứ nhứt của các đức Phật kia đồng danh Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên, đệ tử làm thị giả đồng danh A-Nan. Ngoài ra còn nhiều vị khác tên mẹ, khác tên cha, khác tên thành, khác tên đệ tử, khác tên thị giả. Xá Lợi Phất! bao nhiêu thế giới kia và những người sống trong các thế giới ấy, họ nhặt (lượm) các hạt bụi, hay không lượm các hát bụi. Người ở trong thế giới kia hoặc lượm các hạt bụi, hoặc không lượm các hạt bụi, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi. Nầy Xá Lợi Phất! Lại có người thứ hai dùng số hạt bụi kia, bao nhiêu số hạt bụi ấy so sánh với các cõi nước Phật, vô số ức trăm nghìn muôn na do tha thế giới, trải qua các thế giới ấy, mỗi thế giới họ bước một bước. Xá Lợi Phất! Người kia lại trải qua bao nhiêu số hạt bụi, mỗi thế giới là một bước. Như vậy, người kia đi qua trăm nghìn muôn na do tha (2) a tăng kỳ kiếp, bỏ xuống một hạt bụi, cứ như thế bỏ cho hết số hạt bụi kia. Xá Lợi Phất! Như thế, trải qua nhiều thế giới, có người lượm hạt bụi, và không lượm hạt bụi, vô số hạt bụi đầy trong đó, rồi đi lượm các hạt bụi khắp mười phương thế giới. Xá Lợi Phất! Người kia lại trải qua các thế giới ấy, hoặc lượm các hạt bụi, hoặc không lượm các hạt bụi trong các thế giới kia, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, số hạt bụi đầy khắp trong ấy. Nầy Xá Lợi Phất! Lại có người thứ ba, lượm các hạt bụi đã có kia, trải qua nhiều thế giới, tính mỗi hạt bụi là một bước, rải xuống trăm nghìn muôn ức na do tha, a tăng kỳ kiếp, mỗi bước là rải một hạt bụi. Như vậy, rải hết các hạt bụi kia. Lại có người thứ tư, lượm các hạt bụi trong nhiều thế giới kia, họ lượm các hạt bụi, hoặc có khi không lượm, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, số hạt bụi đầy trong ấy. Nầy Xá Lợi Phất! Ý ông nghĩ như thế nào? Số hạt bụi kia có thể đếm được không?”
Ngài Xá Lợi Phất thưa! “Bạch Thế Tôn, không thể nào đếm được.”
Đức Phật bảo Xá Lợi Phất: “Số hạt bụi kia còn có thể đếm được, chớ vấn đề đồng danh của chư Phật lại còn khó tính lường hơn. Đồng danh Phật Thích Ca Mâu Ni, đồng danh từ mẫu Ma Ha Ma Gia, đồng danh Phụ hoàng Thâu Đầu Đàn Vương, đồng danh thành Ca Tỳ La, đồng danh các đệ tử số một là Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên, đồng danh thị giả A Nan Đà v.v… Đức Phật kia đồng danh, không thể tính kể. Xá Lợi Phất! Như vậy các người thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, thứ tám, thứ chín, thứ mười. Xá Lợi Phất! Lại có người thứ mười một, người nầy, lượm một hạt bụi trong bao nhiêu số hạt bụi kia, đập tan thành ra từng phần rải khắp thế giới mười phương, như thế các hạt bụi khác bị phá vỡ, thành ra phần số hạt bụi ở trong rất nhiều thế giới. Xá Lợi Phất! Ý ông nghĩ như thế nào? Phần các hạt bụi kia, có thể biết được số đó không?”
“Không thể nào biết được số hạt bụi ấy, bạch Thế Tôn.” Lời Ngài Xá Lợi Phất.
Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Lại có người trải qua phần số hạt bụi kia, trong các cõi nước Phật, họ đi từng bước, nhanh chóng hơn thần thông. Họ đi về thế giới phương đông, vô lượng vô biên kiếp, họ để một hạt bụi, phương đông để hết số hạt bụi như thế, hoặc có người lượm hạt bụi, hoặc không có người lượm hạt bụi, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, hạt bụi đầy trong đó; phương nam, cho đến mười phương cũng như thế, dưới đến đáy biển, trên đến chót núi, số hạt bụi đầy hết trong đó. Xá Lợi Phất! Ý ông nghĩ như thế nào? Số hạt bụi kia, có thể tính được hay không?
Xá Lợi Phất bạch rằng: “Thưa Thế Tôn! Không thể nào tính được.”
Đức Phật bảo ngài Xá Lợi Phất: “Số hạt bụi kia còn có thể đếm được, nhưng hiện tại đồng danh chư Phật khó tính lường hơn. Như, đồng danh Phật Thích Ca Mâu Ni, đồng danh mẹ là Ma Ha Ma Gia, đồng danh cha là Thâu Đầu Đàn Vương, đồng danh thành là Ca Tỳ La, đồng học trò số một là Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên, đồng danh đệ tử A Nan Đà, số đồng danh không thể tính số, huống chi là các đức Phật khác danh, khác danh mẹ, khác danh cha, khác danh thành, khác danh đệ tử, khác danh thị giả… Xá Lợi Phất! Ta trụ thế kiếp số nhiều như hạt bụi, nói đến đồng danh Thích Ca Mâu Ni không thể cùng tận. Cũng như vậy, đồng danh Phật Nhiên Đăng, đồng danh Phật Đề Ba Diên, đồng danh Phật Đăng Quang Minh, đồng danh Phật Nhứt Thiết Thắng, đồng danh Phật Đại Xưng, đồng danh Phật Ba Đầu Ma Xưng, đồng danh Phật Tỳ Bà Thi, đồng danh Phật Thi Khí, đồng danh Phật Tỳ Xá Phù, đồng danh Phật Câu Lưu Tôn, đồng danh Phật Câu Na Hàm Mâu Ni, đồng danh Phật Ca Diếp. Như thế đồng danh cho đến dị danh thị giả; các vị đời hiện tại, ta nay đều biết, các ông phải nên một lòng kính lạy.”
Lúc bấy giờ đức Phật bảo ngài Xá Lợi Phất: “Nếu có thiện nam thiện nữ nào, cầu quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, trước phải sám hối, tất cả tội lỗi. Nếu tỳ kheo phạm bốn tội nặng (3), tỳ kheo ni phạm tám tội nặng (4) Thức xoa ma na ni, sa di, sa di ni phạm tội căn bản của người xuất gia (5); Nếu ưu bà tắc phạm giới trọng của ưu bà tắc; ưu bà di phạm giới trọng của ưu bà di, ai muốn sám hối phải tắm gội sạch sẽ, y phục chỉnh tề, không ăn đồ huân huyết, ngũ vị tân (6), thường ở chỗ thanh tịnh, tu trị trong tịnh thất, dùng các tràng phan bảo cái trang nghiêm đạo tràng, hương bột, hương thơm, treo bốn mươi chín tràng phan, trang hoàng pháp tòa của Phật, tôn trí tượng Phật, đốt các thứ hương chiên đàn, trầm thủy, huân lục, đa già la, tô thát đà, các thứ hương bột, hương xoa, đốt các hương thơm như thế, rải các hoa báu, phát khởi tâm đại từ bi, nguyện cứu độ cho tất cả chúng sinh; những ai chưa độ, khiến họ đặng độ; những ai chưa hiểu, khiến họ hiểu rõ; những kẻ chưa yên, khiến họ yên ổn; những ai chưa được niết bàn, khiến họ được niết bàn. Ngày đêm suy nghĩ đức Như Lai đã thật hành hạnh khổ, trong vô lượng kiếp chịu không biết bao nhiêu khổ não, không bao giờ sanh tâm nhàm chán, vì cầu đạo quả Vô Thượng Bồ Đề. Đối với tất cả chúng sanh tự sanh tâm khiêm tốn, như tâm của kẻ tôi tớ. Nếu tỳ kheo sám hối bốn tội nặng, ngày đêm như thế trong bốn mươi chín ngày liền, phải đối với tám vị tỳ kheo tỏ bày những tội đã phạm, bảy ngày một lần, đối diện phát lồ, hết lòng thành kính, ăn năn các việc đã làm, một lòng quy kính các đức Phật trong mười phương, xưng danh lễ lạy, tùy phận tùy sức, chí tâm như thế, đúng bốn mươi chín ngày tội lỗi chắc chắn tiêu trừ, người ấy khi được thanh tịnh, sẽ có hảo tướng hiện, hoặc có khi ở trong lúc thức tỉnh, hoặc đôi khi ở trong giấc chiêm bao, thấy các đức Phật trong mười phương, thọ ký (7) cho đương sự, hoặc thấy Bồ Tát, cùng với họ biệt ký, đem đến chốn đạo tràng, cùng với đương sự làm bạn, hoặc xoa trên đầu, chỉ tướng diệt tội, hoặc tự thấy bản thân vào trong đại hội, ở sau đại chúng, hoặc tự thấy mình ở trong chúng thuyết pháp, hoặc thấy các vị Sa Môn tịnh hạnh, đem đến đạo tràng, giới thiệu lên các đức Phật. Xá Lợi Phất! Nếu tỳ kheo khi sám hối tội lỗi, thấy được các hảo tướng (8) như thế, phải biết vị ấy tội cấu đã dứt sạch, trừ người không chí tâm. Nếu tỳ kheo ni sám hối tám tội nặng, phải như pháp của tỳ kheo, đầy đủ bốn mươi chín ngày sẽ đặng thanh tịnh, trừ người không chí tâm. Nếu là Thức Xoa Ma Na, Sa Di, Sa Di Ni, sám hối tội nặng căn bản, sẽ đối với bốn vị Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni thanh tịnh, đúng như phương pháp trên, trong vòng hai mươi mốt ngày sẽ biết thanh tịnh, trừ người tâm không chí thành. Nếu ưu bà tắc, ưu bà di, sám hối hết tội, cần phải chí tâm cung kính ngôi Tam Bảo; nếu thấy các Sa Môn, cung kính lễ lạy, sanh lòng tưởng khó gặp, mời đến chốn đạo tràng, thiết lập các đồ cúng dường, đương sự phải thỉnh một vị tỳ kheo với tấm lòng thành kính. Đương sự phải phát lồ những tội đã phạm, hết lòng sám hối, một lòng quy kính các đức Phật trong mười phương, xưng danh lễ lạy. Thật hành như thế đúng bảy ngày, chắc chắn được thanh tịnh, trừ những ai không chí tâm.” Lúc ấy Đức Thế Tôn tuyên nói bài kệ:
“Đặng thành bồ đề hàng phục ma,
Tự tại kinh hành (9) dưới tàng cây.
Mắt và thân chứng “Vô chướng ngại (10)”.
Pháp giới bình đẳng như hư không.
Mười ức cõi nước số hạt bụi,
Chúng đệ tử Bồ Tát vây quanh,
Đặng cùng tất cả tâm tịch tĩnh,
Khéo trụ trong các hạnh Phổ Hiền.
Thân Phật tướng tốt rất trang nghiêm,
Phóng ra yến sáng nhiều vô lượng,
Khắp soi các cõi nước mười phương,
Sức chư Phật không thể nghĩ bàn.
Thấy các cõi nước đều vô cấu,
Sắc mầu vô lượng đều trong sạch,
Các Phật đã có việc thắng diệu,
Nhờ thần lực Phật thấy đại chúng,
Thế giới phương đông tên Bảo Tràng,
Xa lìa các cấu diệu trang nghiêm,
Xứ kia tự tại Phật Bửu Đăng,
Thế giới kia hiện tại ngày nay,
Cõi nước Phã Lê Đăng phương đông (11),
Sắc màu trong sạch khắp nghiêm tịnh.
Ma Ni Thanh Tịnh Vân Như Lai,
Hiện tại ngày nay nói pháp mầu.
Cõi vô cấu thanh tịnh phương tây,
Gọi là thế giới An Lạc Mầu,
Phật Vô Lượng Thọ kia tự tại,
Đệ tử Bồ Tát hiện vây quanh.
Thế giới phương bắc tên Hương Đăng,
Cõi nước thanh tịnh rất trang nghiêm,
Phật Vô Nhiễm Quang Tràng giáo hóa,
Cây đạo tràng hiện nay tự tại.
Sắc chơn diệu sáng suốt lưu ly,
Cõi nước trong sạch quá trang nghiêm,
Phật Như Lai Vô Ngại quang vân,
Với nay hiện tại phương đông bắc.
Trong thế giới quang minh chiếu tràng,
Hiện thấy đầy đủ các Bồ Tát,
Tự tại rống tiếng chỗ Phật kia,
Hiện nay thường ở phương đông nam.
Các thứ an vui thế giới Phật,
Ma Ni trang nghiêm mầu vô cấu,
Trang trí thắng diệu như tu di,
Hiện nay ở tại phương tây nam.
Nhìn thấy Như Lai phương tây bắc,
Càng để yến sáng cõi bình đẳng,
Nơi kia Đại Thánh Phật tự tại,
Chúng Bồ Tát, đệ tử vây quanh.
Thế giới phương dưới tự tại quang,
Cõi nước thanh tịnh chứa của báu,
Yến sáng nhiệm mầu Bất Không Kiến,
Phật nay trụ cõi nước mầu kia.
Thế giới phương trên chứa yến sáng,
Cõi nước kia tên Tịnh Vô Cấu,
Công đức Phổ Nhãn mây sáng suốt,
Hiện thấy Bồ Tát ngồi dưới cây.
Lúc bấy giờ Ngài Xá Lợi Phất cùng đại chúng v.v… nhờ sức oai thần của Phật thấy các Đức Phật nhiều vô lượng vô biên trong mười phương ba đời quá khứ hiện tại và vị lai. Tôn giả Xá Lợi Phất ở trong đại chúng, cảm động rơi lệ bạch Phật rằng: “Rất ít có, bạch Thế Tôn! Nếu có thiện nam, thiện nữ nào, không phát tâm vô thượng chánh đẳng chánh giác, thì không được thành Phật. Chúng con ngày xưa cũng như cỏ mục, mặc dù trải qua có ánh nắng mùa xuân, nhưng không hy vọng mùa thu tồn tại.”
Lúc bấy giờ Huệ Mạng Xá Lợi Phất! Liền từ chỗ ngồi đứng dậy, mích trần vai bên hữu, đầu gối bên hữu quỳ sát đất, chấp tay bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Cúi mong Ngài nói rộng danh hiệu các Đức Phật đã có trong mười phương, chúng con rất là muốn nghe.”
Lúc ấy Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Ông sẽ hết lòng lắng nghe, ta sẽ vì ông mà nói. Xá Lợi Phất! từ thế giới phương đông này, trải qua trăm nghìn ức thế giới, có thế giới Phật gọi là Nhiên Đăng. Thế giới kia có đức Phật tên là Bửu Tập A La Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại Ngài đang thuyết pháp. Xá Lợi Phất! nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu đức Phật kia chí tâm thọ trì nhớ nghĩ. Thiện nam hay thiện nữ ấy rốt ráo đặng bảy giác phần tam muội (12), đặng tâm bất thoát chuyển Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, vượt hẳn thế gian sáu mươi kiếp.” Lúc ấy Đức Thế Tôn dùng bài kệ dạy rằng:
“Cõi Nhiên Đăng phương đông,
Có Phật tên Bửu Tập,
Nếu ai nghe tên Ngài,
Vượt đời sáu mươi kiếp.”
Xá Lợi Phất! Phương đông có thế giới tên là Bửu Tập, thế giới kia có đức Phật tên là Bửu Thắng, A La Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu đức Phật kia, chí tâm thọ trì, nhớ nghĩ, đọc tụng, chắp tay lễ lạy. Nếu lại có thiện nam, thiện nữ nào, đem các đồ quý báu bố thí trong ba nghìn đại thiên thế giới, như thế mỗi ngày bố thí đúng một trăm năm. Phước đức bố thí như thế, so với công đức chí tâm lễ lạy trước, trăm phần không bằng một, nghìn phần không bằng một, trăm nghìn phần không bằng một, phần số không bằng một, phần toán không bằng một, phần thí dụ cũng không bằng một.” Lúc bấy giờ Đức Thế Tôn dùng bài kệ nói rằng:
“Thế giới Bửu Tập,
Có Phật Bửu Thắng,
Nếu người nghe tên,
Thí không kịp một.”
Xá Lợi Phất! từ phương đông nầy trải qua tám trăm thế giới, có một thế giới tên là Hương tích. Thế giới nầy có đức Phật tên là Thành Tựu Lô Xá Na, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà (13), hiện tại thuyết pháp. Nếu vị nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, nhớ nghĩ, lễ lạy, vượt ngoài thế gian năm trăm kiếp.
Xá Lợi Phất! từ thế giới phương đông nầy trải qua nghìn thế giới, có một thế giới tên là Thọ Đề Bạt Đà, có đức Phật tên là Lô Xá Na Cảnh Tượng, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, chí tâm nhớ nghĩ, cung kính lễ lạy, đặng thoát khỏi ba đường ác.
Xá Lợi Phất! Từ phương đông nầy trải qua hai nghìn thế giới, có cõi nước Phật tên là Vô Lượng Quang Minh Công Đức. Thế giới kia có Đức Phật tên là Lô Xá Na Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Bồ Đà. Nếu có thiện nam, cùng thiện nữ nào, nghe danh hiệu đức Phật kia, năm vóc gieo xuống đất, thâm tâm kính trọng, thọ trì đọc tụng, cung kính lễ lạy, người ấy vượt hẳn thế giới hai mươi kiếp.
Xá Lợi Phất! phương đông trải qua nghìn thế giới có cõi nước Phật tên là Khả Lạc. Đức Phật kia tên là Bất Động Ứng Cúng Chánh Biến Tri. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, cung kính lễ lạy. Người ấy rốt ráo tâm không thoái chuyển, cho đến bực Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, tất cả các ma chướng không làm sao lay động được.
Xá Lợi Phất! Từ phương đông trải qua nghìn thế giới,có thế giới tên là Bất Khả Lượng, chỗ kia có đức Phật tên là Đại Quang Minh A Ra Ha, Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe tên Phật Quang Minh kia, thọ trì, đọc tụng, cung kính lễ lạy. Người ấy thường không xa lìa các đức Phật, Bồ Tát, rốt ráo sẽ đặng đạo quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Xá Lợi Phất! Từ cõi nước của Phật nầy, phương đông trải qua sáu mươi thế giới, có một thế giới tên là Nhiên Đăng Cự. Đức Phật tên là Bất Khả Lượng Thinh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe tên đức Phật A Di Đà kia,ba lần xưng đọc: Nam Mô Vô Lượng Thinh Như Lai. Người ấy rốt ráo không sa vào ba đường ác, quyết định sẽ đặng bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Xá Lợi Phất! Lại qua thế giới kia, chừng nghìn cõi nước Phật, có một thế giới tên là Vô Trần, có đức Phật đồng danh A Di Đà Cù Sa Môn, A Ra Ha, Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thâm tâm cung kính, thọ trì đọc tụng, cung kính lễ bái. Người ấy sẽ siêu việt thế gian mười hai kiếp.
Xá Lợi Phất! Lại trải qua hai mươi ngàn cõi nước Phật, có một thế giới tên là Nan Thắng, chỗ kia có đức Phật tên là Đại Xưng, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, chắp tay đọc như vầy: Nam Mô Đại Xưng Như Lai. Nếu lại có người dùng bảy món báu như núi Tu Di v.v… mỗi ngày đều bố thí đúng một trăm năm, so sánh với người nghe danh hiệu của đức Phật nầy, lễ bái công đức, trăm phần không bằng một cho đến toán số phần cũng không bằng một.
Xá Lợi Phất! Lại trải qua ba ngàn cõi nước Phật, có một thế giới tên là Quang Minh, đức Phật tên là Bảo Quang Minh A Ra Ha ,Tam Miệu Tam Phật Đà. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào thọ trì danh hiệu của đức Phật kia, siêu vượt thế gian một trăm kiếp, đặng bậc bất thoái chuyển (14) rồi chứng đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Nếu có người không tin việc nghe danh hiệu Phật đặng công đức như thế, người ấy phải bị đọa vào địa ngục A tỳ (15), đúng một trăm kiếp. Xá Lợi Phất! Phương đông trải qua mười ngàn cõi nước Phật, có thế giới tên là Quang Chiếu Minh, nơi đó có đức Phật tên là Đắc Đại Vô Úy, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, cùng thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì đọc tụng, cung kính lễ bái, người ấy rốt ráo được đại vô úy, nhiếp thủ công đức vô lượng vô biên.
Xá Lợi Phất! Qua bảy ngàn cõi nước Phật có một thế giới tên là Ma Ni Quang Minh, chỗ đó có đức Phật tên là Nhiên Đăng Hỏa, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào, nghe danh hiệu của đức Phật kia, chí tâm cung kính, lễ bái, thọ trì đọc tụng, người ấy thu nhiếp được thập lực (16) của Như Lai.
Xá Lợi Phất! Lại trải qua tám nghìn cõi nước Phật, có thế giới gọi là Chơn Thật, trong thế giới kia có đức Phật hiệu là Thật Thinh Như Lai, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, chí tâm lễ bái. Người ấy sẽ đặng bốn thánh đế (17) rốt ráo, thẳng đến đạo quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Xá Lợi Phất! Lại trải qua hai mươi ngàn cõi nước Phật, có thế giới Phật tên là Quang Minh. Đức Phật tên là Vô Biên Vô Cấu, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, chí tâm tín thọ, thụ trì, đọc tụng, cung kính lễ bái. Nếu lại có người đem bảy món báu bố thí đầy cả ba ngàn đại thiên thế giới; so sánh với người nghe danh hiệu Phật Vô Cấu, công đức thọ trì đọc tụng, ngàn muôn phần không bằng một, cho đến toán số phần cũng chẳng bằng một. Vì sao? Nếu chúng sanh căn lành kém mỏng, không thể nghe được tên Phật Vô Cấu. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe tên Vô Biên Ly Cấu Như Lai. Người ấy không ở một chỗ Phật, trồng các căn lành, người ấy siêu việt thế gian bốn mươi tám kiếp.
Xá Lợi Phất! Phương đông trải qua chín ngàn cõi nước Phật, có thế giới tên là Diệu Thinh. Đức Phật tên là Nguyệt Thinh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, hay thọ trì, đọc tụng, chí tâm kính lễ. Người ấy đã đặng tất cả công đức, trăm pháp đầy đủ như mặt trăng tròn đầy, rốt ráo sẽ đặng quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Xá Lợi Phất! Lại trải quả mười ngàn cõi nước Phật, có một thế giới tên là Vô Úy. Đức Phật tên là Vô Biên Xưng A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, chắp tay đọc như thế này: “Nam Mô Vô Biên Xưng Thế Tôn.” Nếu lại có người đem bảy món báu bố thí như núi Tu Di v.v… mỗi ngày làm như vậy, tính đúng trăm năm, gom góp phước đức nầy, so sánh với công đức trì niệm danh hiệu của đức Phật kia, trăm phần không bằng một, cho đến toán số, thí dụ phần cũng chẳng bằng một.
Xá Lợi Phất! Lại trải qua một ngàn năm trăm năm cõi nước Phật, có một thế giới gọi là Nhiên Đăng. Đức Phật gọi là Nhựt Nguyệt Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam, thiện nữ nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, thọ trì, đọc tụng, quỳ gối chắp tay, đầu gối bên mặt quỳ sát đất, ba lần xưng đọc như vầy: “Nam Mô Nhựt Nguyệt Quang Minh Thế Tôn.” Người ấy chóng thành quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Xá Lợi Phất! Lại nữa trải qua ba mươi ngàn cõi Phật, có một thế giới tên là Vô Cấu, đức Phật tên là Vô Cấu Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có thiện nam và thiện nữ nào, trời, rồng, dạ xoa, la sát, người cùng phi nhơn v.v… nghe danh hiệu của đức Phật nầy, rốt ráo không thoái chuyển, bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, không vào đường tà.
Xá Lợi Phất! Phương đông trải qua mười ngàn cõi nước Phật, có thế giới gọi là Bá Quang Minh. Đức Phật tên là Thanh Tịnh Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu trời, rồng, dạ xoa, phi nhơn, nghe danh hiệu của Ngài, quyết đặng thân người, xa lìa tham, sân, si, phiền não. Nếu người nào nghe mà không tin, trong sáu mươi ngàn kiếp bị đọa vào địa ngục.
Xá Lợi Phất! Lại trải qua trăm cõi nước Phật, có thế giới tên là Thiện Đức, Phật hiệu là Nhựt Quang Minh, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà hiện tại đang thuyết pháp. Nếu người nào rốt ráo tâm thanh tịnh, xưng niệm danh hiệu Phật nầy, chắc chắn được công đức, tròn sáng như vừng mặt trời, thường hay hàng phục được tất cả ma chướng và ngoại đạo, siêu việt thế gian, ba mươi kiếp.
Xá Lợi Phất! Lại trải qua sáu mươi ngàn cõi nước Phật, có thế giới tên là Trụ Thất Giác Phần. Đức Phật tên là Vô Biên Bửu, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu người nào nghe danh hiệu đức Phật kia, người ấy đầy đủ bảy giác phần, hay giúp chúng sanh thường ở trong chỗ quý báu thù thắng rốt ráo thành tựu vô lượng công đức.
Xá Lợi Phất! Lại trải qua năm trăm cõi nước Phật. Có thế giới tên là Hoa Cảnh Tượng. Đức Phật tên là Hoa Thắng, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu người nào nghe danh hiệu đức Phật kia, lòng tin kính trọng. Người kia chắc đặng tất cả pháp lành, thành tựu như hoa nở tròn, siêu việt thế gian năm mươi lăm kiếp.
Xá Lợi Phất! Lại trải qua trăm ngàn ức cõi nước Phật, có thế giới tên là Viễn Ly Nhứt Thiết Ưu Não. Đức Phật tên là Diệu Thân, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu người nào nghe danh hiệu của đức Phật kia, chí tâm kính trọng, lễ lạy cúng dường. Người ấy rốt ráo xa lìa tất cả các chướng ngại, không vào đường ác, siêu việt thế gian vô lượng kiếp. Xá Lợi Phất! Lại trải qua na do tha cõi nước Phật, có thế giới tên là Bình Đẳng. Chỗ kia có đức Phật hiệu là Pháp Quang Minh Thanh Tịnh Khai Phu Liên Hoa, A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà, hiện tại đang thuyết pháp. Nếu có người nghe đặng danh hiệu của Như Lai kia, thọ trì không bao giờ quên, hằng lìa ba đường ác: “Nam Mô Pháp Quang Minh Thanh Tịnh Khai Phu Liên Hoa Phật.”
Xá Lợi Phất! Nếu tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di nào, muốn sám hối các tội, trước phải tắm gội, mặc y phục sạch sẽ, trần thiết trong nhà, thiết lập tòa cao, tôn trí tượng Phật, treo hai mươi lăm tràng phan, cúng dường các thứ hoa hương, tụng niệm lễ lạy hai mươi lăm danh hiệu Phật nầy,ngày đêm sáu thời sám hối, đúng hai mươi lăm ngày, diệt trừ các tội tứ trọng (18) và bát trọng. Các lỗi nếu có của Thức Xoa Ma Na Ni, Sa Di, Sa Di Ni cũng phải thật hành như thế.”
Lúc bấy giờ tôn giả Xá Lợi Phất bạch Phật rằng:
“Thưa Thế Tôn! Cúi mong Thế Tôn vì chúng con nói danh tánh bảy đức Phật đời quá khứ, cùng sự thọ mạng dài ngắn, chúng con muốn nghe.”
Đức Phật bảo ngài Xá Lợi Phất: “Lắng nghe, lắng nghe, ta sẽ vì các ông mà nói. Xá Lợi Phất! Đời quá khứ chín mươi mốt kiếp có đức Phật tên là Tỳ Bà Thi Như Lai. Thuở quá khứ ba mươi kiếp có đức Phật tên là Thi Khí Như Lai, ở trong kiếp kia lại có Đức Tỳ Xá Phù Như Lai. Từ đây về sau vô lượng vô biên kiếp không có Phật ra đời; mãi đến trong Hiền Kiếp, mới có bốn đức Phật luân phiên ra đời, ấy là Câu Lưu Tôn Phật, Câu Na Hàm Mâu Ni Phật, Ca Diếp Phật và ta là Thích Ca Mâu Ni Phật. Đức Phật Tỳ Bà Thi thọ mạng tám mươi ngàn kiếp. Phật Thi Khí thọ mạng sáu mươi ngàn kiếp. Phật Tỳ Xá Phù thọ mạng hai mươi ngàn kiếp. Phật Câu Lưu Tôn thọ mạng mười bốn tiểu kiếp. Phật Câu Na Hàm Mâu Ni thọ mạng ba mươi tiểu kiếp. Phật Ca Diếp thọ mạng hai tiểu kiếp. Hiện tại, ta thọ mạng tối thiểu chỉ có một trăm năm.
Phật Tỳ Bà Thi, Phật Thi Khí, Phật Tỳ Xá Phù, thường làm lợi ích chúng sanh. Phật Câu Lưu Tôn, Phật Câu Na Hàm, Phật Ca Diếp, độ cho chúng sanh Bà La Môn rất nhiều! Xá Lợi Phất! Ta là Phật Thích Ca Mâu Ni độ chúng sanh giòng Sát Đế Lợi.
Phật Tỳ Bà Thi, Phật Thi Khí, Phật Tỳ Xá Phù, ba vị Phật nầy độ cho chúng tánh Câu Lân. Phật Câu Lưu Tôn, Phật Câu Na Hàm Mâu Ni, Phật Ca Diếp, ba vị Phật nầy độ cho chúng tánh Ca Diếp. Xá Lợi Phất! Ta là Phật Thích Ca Mâu Ni độ cho chúng tánh Cù Đàm.
Xá Lợi Phất! Phật Tỳ Bà Thi ngồi tu dưới gốc cây Ba Tra La chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Thi Khí tu dưới gốc cây Phân Đà Lợi, chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Tỳ Xá Phù tu dưới gốc cây Sa La, thành đặng bực Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Câu Lưu Tôn tu dưới cây Lợi Sa, đặng thành bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Câu Na Hàm Mâu Ni tu dưới cội cây Thi Ưu Đầu Bạt, đặng thành bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phật Ca Diếp tu dưới cây Ni Câu Luật, chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Ta, Phật Thích Ca Mâu Ni tu dưới cây A Thuyết Tha, chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Phật Tỳ Bà Thi ba lần triệu tập hàng Thanh Văn. Phật Thi Khí ba phen hội họp chúng Thanh Văn. Phật Tỳ Xá Phù hai lần triệu tập chư vị Thanh Văn. Phật Câu Lưu Tôn một phen triệu tập chúng Thanh Văn. Phật Câu Na Hàm Mâu Ni một lần triệu tập chúng Thanh Văn. Phật Ca Diếp một phen triệu tập chúng Thanh Văn. Ta, Phật Thích Ca Mâu Ni một lần triệu tập chúng Thanh Văn.
Phật Tỳ Bà Thi, hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Kiết Sa và Ngài Khán Trà. Phật Thi Khí, hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Danh Thắng và Ngài Tự Tại. Phật Tỳ Xá Phù, hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Tinh Tú và Ngài Danh Thượng. Phật Câu Lưu Tôn hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Danh Tật và Ngài Danh Lực. Phật Câu Na Hàm Mâu Ni, hàng đệ tử Thanh Văn bậc nhất là Ngài Danh Hoạt và Ngài Tỳ Đầu La. Phật Ca Diếp có hàng đệ tử Thanh Văn đệ nhất là Ngài Thâu Na và Ngài Phả La Đọa. Ta, Phật Thích Ca Mâu Ni có hàng đệ tử Thanh Văn đệ nhất là Ngài là Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên. Hai vị nầy, vị trước trí huệ đệ nhất, vị sau thần thông đệ nhất. Phật Tỳ Bà Thi, thị giả tên là Vô Ưu. Thị giả của Phật Thi Khí tên là Ly Úy. Thị giả của Phật Tỳ Xá Phù tên là Tịch Tĩnh. Thị giả của Phật Câu Lưu Tôn tên là Trí Đắc. Thị giả của Phật Câu Na Hàm Mâu Ni tên là Thân Cận. Thị giả của Phật Ca Diếp tên là Ca Thất. Thị giả của ta tên là Hoan Hỷ.
Đệ tử ruột của Phật Tỳ Bà Thi tên là Thành Ấm. Đệ tử ruột của Phật Thi Khí tên là Bất Khả Lượng. Đệ tử ruột của Phật Tỳ Xá Phù tên là Thiện Trí. Đệ tử ruột của Phật Câu Lưu Tôn tên là Thượng Thắng. Đệ tử ruột của Phật Câu Na Hàm Mâu Ni tên là Tối Thắng. Đệ tử ruột của Phật Ca Diếp tên là Đạo Sư. Đệ tử ruột của ta tên là Ra Hầu La.
Thân phụ của Phật Tỳ Bà Thi tên là Bàn Đầu; thân mẫu tên là Bàn Đầu Ý; thành gọi là Bàn Đầu. Thân phụ của Phật Thi Khí tên là Câu Na; thân mẫu tên là Thắng Lợi; thành tên là A Lâu Na Bạt Đề. Thân phụ của Phật Tỳ Xá Phù tên là A Lâu Na Thiên Tử; thân mẫu tên là Xứng Ý; thành tên là Tùy Ý. Thân phụ của Phật Câu Lưu Tôn, thuộc giòng Bà La Môn tên là Công Đức; thân mẫu tên là Quảng Bị; Thiên Tử tên là Vô Úy; thành cũng gọi là Vô Úy. Thân phụ của Phật Câu Na Hàm Mâu Ni giòng Bà la Môn tên là Đại Đức; thân mẫu tên là Nan Thắng; Thiên Tử tên là Trang Nghiêm; thành cũng gọi là Trang Nghiêm. Thân phụ của Phật Ca Diếp tên là Tịnh Đức; thuộc giòng Bà La Môn; thân mẫu tên là Thiện Tài; Thiên Tử gọi là Tri Sử; thành cũng gọi là Tri Sử. Nay đây là thành Ba La Nại. Phụ hoàng của ta ngày nay tên là Luân Đầu Đàn Vương; Mẫu hoàng tên là Ma Ha Ma Gia; kinh thành tên là Ca Tỳ La.
Xá Lợi Phất! Phải nên kính lễ bổn sư là Phật Thích ca Mâu Ni là bậc Phật Xứng Diệu; Phật hàng phục tất cả, Phật Nhiên Đăng Quang, Phật Vô Úy, Phật Pháp Thắng v.v… như vậy, đại a tăng kỳ kiếp (19) thứ nhứt có tám mươi ức Phật chót sau tên là Phật Thích Ca Mâu Ni.
A Tăng Kỳ Kiếp thứ hai, đầu tiên có Phật Bửu Thắng, Phật Nhiên Đăng, Phật Diệu Thinh, Phật Thắng Thành, Phật Thiện Kiến, Phật Thiện Nhãn, Phật Trì Đề La Tra; các đức Phật Sư Tử Vô Úy Tự Tại, Vô Vi, Thiện Nhãn, Thiện Sơn, Thiện Ý, Chiên Đàn, Hàng Phục Ám, Sư Tử Phấn Tấn, Diệu Thinh, Vô Lượng Oai Đức, Tịnh Đức Diệm Kiến, Đệ Nhứt Nghĩa. Lại có đức Phật Thích Già Mâu Ni, Diệu Hạnh, Thắng Diệu, Tịch Tĩnh, Diệu Thân, Công Đức, Phạm Mạng Nguyệt Giáng, Tự Tại Điều Sơn, Mục Đà La Tài. Đây là Đại A Tăng Kỳ Kiếp thứ hai như vậy có bảy mươi hai ức Phật, phải nên kính lễ.
Xá Lợi Phất! Có các đức Phật Đại Lực, Đại Tinh Tấn, Tịnh Đức, Đại Minh Dương Diệm; lại có các đức Phật Thích Ca Mâu Ni, Đại Long, Đại Oai Đức, Kiên Hạnh, Chiên Đàn, Bửu Sơn, Nhơn Đà La Tràng, Vô Úy, Tác Phú Lâu Na, Bửu Kế, Ba Đầu Ma Thắng, Diệu Thắng, Vô Cấu, cùng với Quang Minh, Hàng Phục Khẩn, Ba Tư Tha, Đại Tràng Phả La Đọa Tất Sa, Tinh Tú, Tỳ Bà Thi, Thi Khí, Câu Lân, Tỳ Xá Phù, Năng Tác Quang Minh, Bất Khả Thắng. Lại có Phật Thi Khí, Thiện Kiến, tối hậu có Phật Thích Ca Mâu Ni.
Trong kiếp Đại A Tăng Kỳ thứ ba có bảy mươi mốt ức Đức Phật, cần phải kính lễ. Xá Lợi Phất! Như thế đó v.v… Đời quá khứ có vô lượng đức Phật, các ông phải kính lạy.”
- 8985. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Tăng Trưởng
- 8986. Kính lạy Đức Phật Nhân Tự Tại Vương
- 8987. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 8988. Kính lạy Đức Phật Đại Thánh
- 8989. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
- 8990. Kính lạy Đức Phật Tự Tại
- 8991. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
- 8992. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc
- 8993. Kính lạy Đức Phật Câu Lân
- 8994. Kính lạy Đức Phật An Ẩn
- 8995. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
- 8996. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ
- 8997. Kính lạy Đức Phật Đại Xưng
- 8998. Kính lạy Đức Phật A Nâu Luật
- 8999. Kính lạy Đức Phật Bất Yểm Túc
- 9000. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Diệm Tụ
- 9001. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
- 9002. Kính lạy Đức Phật Hỏa Oai Đức
- 9003. Kính lạy Đức Phật Phổ Bửu Cái
- 9004. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Quang Minh
- 9005. Kính lạy Đức Phật Thiện Căn Tăng Trưởng Quang Minh
- 9006. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thừa Quang Minh
- 9007. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu Não Quang Minh
- 9008. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Quang Minh
- 9009. Kính lạy Đức Phật Vân Vương Quang Minh
- 9010. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tý Quang Minh
- 9011. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa Quang Minh
- 9012. Kính lạy Đức Phật Thắng Hộ Quang Minh
- 9013. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng Thiên Vương Quang Minh
- 9014. Kính lạy Đức Phật Như Thị Đẳng Đồng Danh Bất Khả Thuyết Bất Khả Lượng…
Xá Lợi Phất! Ông nên kính lễ đức Phật Vô Lượng Thọ, thế giới An Lạc, có đức Quán Thế Âm Bồ Tát, đức Đại Thế Chí làm vị Thượng Thủ. Và các chúng Bồ Tát vô lượng vô biên.
Cũng như vậy thế giới Ma Lê Chi, cõi nước Phật Nan Thắng có Quang Minh Tràng Bồ Tát và Quang Minh Thắng Bồ Tát làm Thượng Thủ (20), và có vô lượng vô biên vô số chúng Bồ Tát.
Cũng vậy thế giới Khả Lạc, cõi nước Phật A Súc, Hương Tượng Bồ Tát cùng Diệu Hương Tượng Bồ Tát làm Thượng Thủ và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên.
Cũng thế, thế giới Lô Xá Na, cõi nước Phật Nhật Nguyệt Bồ Tát Sư Tử và Bồ Tát Sư Tử Huệ làm Thượng Thủ, và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên.
Cũng vậy, thế giới Bất Thuấn, cõi nước Phật Thiện Nguyệt, Bồ Tát Sa La Thai, Bồ Tát Nhất Thiết Pháp Đắc Tự Tại làm Thượng Thủ, và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên. Cũng như vậy thế giới Quang Minh, cõi nước Phật Phổ Chiếu, Bồ Tát Nguyệt Luân, Bồ Tát Bửu Cự làm Thượng THủ, và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên.
Cũng như vậy thế giới Lạc Thành cõi nước Phật Bửu Diệm Như Lai, Bồ Tát Bất Không Phấn Tấn, Bồ Tát Bất Không Kiến làm Thượng Thủ và có chúng Bồ Tát vô lượng vô biên.
Thế giới Lạc Quán, cõi nước Phật Phổ Quán Như Lai, Bồ Tát Vân Vương, Bồ Tát Pháp Vương làm Thượng Thủ và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên.
Thế giới Kiến Ái, cõi nước Phật Quán Thế Âm Vương Như Lai, Bồ Tát Hàng Phục Ma, Bồ Tát Sơn Vương làm Thượng Thủ, và chúng Bồ Tát có vô lượng vô biên. Tất cả các cõi nước Phật ở trong mười phương thế giới v.v… tất cả Bồ Tát ta đều kính lạy.
- 9015. Kính lạy Đức Phật Tu Di Đăng Vương
- 9016. Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
- 9017. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
- 9018. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Trì Nhứt Thiết Pháp
- 9019. Kính lạy Đức Phật Quá Xưng Lượng
- 9020. Kính lạy Đức Phật Vô Tý Dụ
- 9021. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Pháp
- 9022. Kính lạy Đức Phật Nan Tư Nghị
- 9023. Kính lạy Đức Phật Nhị Vạn Nhựt Nguyệt Đăng Minh
- 9024. Kính lạy Đức Phật Tam Vạn Nhiên Đăng
- 9025. Kính lạy Đức Phật Đại Thông Trí Thắng
- 9026. Kính lạy Đức Phật Thập Lục Vương Tử
- 9027. Kính lạy Đức Phật Không Vương
- 9028. Kính lạy Đức Phật Đa Bửu
- 9029. Kính lạy Đức Phật Vân Tự Tại Đăng Vương
- 9030. Kính lạy Đức Phật Oai Âm Vương
- 9031. Kính lạy Đức Phật Vô Số Quang
- 9032. Kính lạy Đức Phật Tư Thiện
- 9033. Kính lạy Đức Phật Phân Thân Phật
- 9034. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Tịnh Minh Đức
- 9035. Kính lạy Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí
- 9036. Kính lạy Đức Phật Vô Tịnh Trang Nghiêm Vương
- 9037. Kính lạy Đức Phật Long Tôn Vương
- 9038. Kính lạy Đức Phật Vân Lôi Âm
- 9039. Kính lạy Đức Phật Vân Lôi Tú Vương Hoa Trí
- 9040. Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
- 9041. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Bửu Vương
- 9042. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
Kế đây, lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lễ mười phương các Đại Bồ Tát:
- 9043. Kính lạy Bồ Tát Bất Tư Nghị
- 9044. Kính lạy Bồ Tát Ly Giác Âm
- 9045. Kính lạy Bồ Tát Duy Niệm An
- 9046. Kính lạy Bồ Tát Ly Cấu Xưng
- 9047. Kính lạy Bồ Tát Vô Lượng Âm
- 9048. Kính lạy Bồ Tát Đại Danh Vặn
- 9049. Kính lạy Bồ Tát Minh Đỏa Kế
- 9050. Kính lạy Bồ Tát Kiên Sư Tử
- 9051. Kính lạy Bồ Tát Độc Du Bộ
- 9052. Kính lạy Bồ Tát Xã Sở Niệm
- 9053. Kính lạy Bồ Tát Cập Trí Tích
- 9054. Kính lạy Bồ Tát Ý Thiện Trú
- 9055. Kính lạy Bồ Tát Vô Cực Tướng
- 9056. Kính lạy Bồ Tát Huệ Quang Diệu
- 9057. Kính lạy Bồ Tát Tiêu Tai Ý
- 9058. Kính lạy Bồ Tát Năng Ủng Hộ
- 9059. Kính lạy Bồ Tát Chí Thành Anh
- 9060. Kính lạy Bồ Tát Liên Hoa Giới
- 9061. Kính lạy Bồ Tát Chúng Chư An
- 9062. Kính lạy Bồ Tát Thánh Huệ Nghiệp
- 9063. Kính lạy Bồ Tát Tương Công Huân
- 9064. Kính lạy Bồ Tát Vô Tư Nghị
- 9065. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Phạn Thí
- 9066. Kính lạy Bồ Tát Quảng Sự Nghiệp
- 9067. Kính lạy Bồ Tát Xử Thiên Hoa
- 9068. Kính lạy Bồ Tát Thiện Tư Duy
- 9069. Kính lạy Bồ Tát Vô Hạng Pháp
- 9070. Kính lạy Bồ Tát Danh Vặn Ý
- 9071. Kính lạy Bồ Tát Dĩ Biện Tích
- 9072. Kính lạy Bồ Tát Tự Tại Môn
- 9073. Kính lạy Bồ Tát Thập Chủng Lực
- 9074. Kính lạy Bồ Tát Hữu Thập Lực
- 9075. Kính lạy Bồ Tát Đại Thánh Mẫn
- 9076. Kính lạy Bồ Tát Vô Sở Việt
- 9077. Kính lạy Bồ Tát Du Tịch Nhiên
- 9078. Kính lạy Bồ Tát Tại Ư Bỉ
- 9079. Kính lạy Bồ Tát Vô Số Thiên
- 9080. Kính lạy Bồ Tát Tu Di Quang
- 9081. Kính lạy Bồ Tát Cực Trọng Tạng
- 9082. Kính lạy Bồ Tát Nhơn Siêu Việt
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên ở thế giới mười phương. Đảnh lễ các vị Hiền Thánh, Thanh Văn, Duyên Giác.
Đạo tràng ngày nay, chúng con cùng nhau sám hối rửa sạch tâm cấu (21), mười nghiệp chướng ác (22) sạch hết không còn, trong ngoài đều sạch. Sau đó, nên học hạnh Bồ Tát, tu hành chân chính; công đức trí huệ do đó mà phát sinh. Sở dĩ các đức Phật thường khen ngợi sự phát tâm là đạo tràng, là vì hay làm xong các việc khó khăn. Chúng con xin kiên tâm trì chí, chớ tưởng sống lâu, mà đợi lúc hết phiền não, chớ nên bỏ qua sau ăn năn không kịp. Ngày nay đã cùng nhau gặp được thời gian tốt, ngày đêm chớ nên để phiền não che lấp tâm tánh, phải nỗ lực phát tâm sáng suốt. Tâm sáng suốt tức là tâm Phật, công đức trí tuệ, không thể nghĩ bàn. Phát tâm một niệm công đức còn nhiều, huống chi phát tâm mãi mãi thì công đức biết bao; giả sử nhiều kiếp tu tập, phước đức vô lượng, cho đến đời nầy làm các việc thiện khác, không bằng một phần muôn của sự phát tâm, toán số, thí dụ, cũng không thể so sánh được. Lại có người làm việc phước đức, nhưng không phát tâm bồ đề vô thượng đạo (23); cũng như người cày ruộng, không chịu gieo giống xuống, đã không mọc mầm, làm sao mà có lúa? Do đó, phải phát tâm bồ đề, để làm nhân duyên cho việc chứng quả, trên đền ơn Phật, dưới cứu độ chúng sinh. Vì thế, đức Phật thường khen các vị Thiên Tử: “Lành thay! Lành thay! Như các ông đã nói, vì muốn làm lợi ích cho tất cả chúng sanh, phát tâm bồ đề là cúng dường Như Lai số một.” Phát tâm bồ đề, không phải một lần, mà phải thường xuyên, khiến tâm sáng suốt không gián đoạn. Trong Kinh đã nói: “Ở trong chỗ Phật nhiều như số cát sông Hằng, phát nguyện rộng lớn, biết cách phát tâm, số kia rất nhiều. Lại nữa, tâm bồ đề khi gặp được thiện tri thức, liền phát khởi dễ dàng, vị tất phải gặp Phật ra đời. Như Ngài Văn Thù Sư Lợi, đầu tiên hướng về bồ đề, chính nhờ nữ nhơn làm phương thức sơ phát tâm, không những cho những người tâm chí thông thường, mà là do thật tâm khát ngưỡng đại thừa, ham cầu Phật pháp, nương tựa các kinh điển, xem thường việc đời, kẻ oán người thân không sai biệt, lục đạo (24) như nhau, mong nhờ việc lành nầy, đều được giải thoát. Người phát tâm phải đồng tín giải, không phải việc thường.
Chúng con phát tâm bồ đề, trước hết quán tưởng những bà con gần, chúng sanh xa. Nghĩ đến cha mẹ, sư trưởng, quyến thuộc, rồi nghĩ đến địa ngục, quỷ đói, súc sanh; lại nghĩ đến chư thiên, chư tiên, tất cả thiện thần; nghĩ đến nhân đạo, tất cả loài người, những người thọ khổ, phải làm thế nào cứu vớt họ. Thấy rồi khởi tưởng nên phát tâm suy nghĩ như vậy, chỉ có tâm rộng lớn mới hay cứu vớt khổ kia; nếu một tưởng thành, nên khởi tưởng thứ hai, tưởng thứ hai thành rồi, phải khởi tưởng thứ ba, tưởng thứ ba thành rồi, tưởng đầy mỗi mỗi tịnh thất, mỗi thất thành rồi, mãn một do tuần, do tuần đầy rồi, tưởng mãn châu Diêm Phù Đề (25), đầy châu nầy rồi, mãn ba châu thiên hạ khác. Như thế dần dần rộng khắp mười phương cõi, thấy chúng sanh ở phương đông đều là cha ta; chúng sanh phương tây đều là mẹ ta, chúng sanh phương nam đều là anh ta, chúng sanh phương bắc đều là em ta, chúng sanh phương dưới đều là chị, em ta, chúng sanh phương trên đều là sư trưởng ta, còn bốn hướng khác đều là sa môn, bà la môn v.v… Thấy rồi ta phải khởi niệm, nếu khi thọ khổ, phải khởi tưởng ta, đến chỗ các người, điều thân xét kỹ, thề quyết cứu vớt khổ kia, được giải thoát rồi, vì tất cả chúng sanh mà nói pháp khen Phật, khen Pháp, khen chúng Bồ Tát, khen ngợi xong rồi, tâm sanh hoan hỷ, thấy chúng sinh an vui, như mình an vui không khác.
Hôm nay, đệ tử chúng con phát tâm bồ đề, cần phải như thế, không bỏ khổ não, theo giúp chúng sanh, ban cho mỗi người, với lòng thống thiết, năm vóc gieo xuống đất, tâm nghĩ miệng nói, phát lời thệ nguyện. Đệ tử chúng con từ nay trở đi, cho đến chốn đạo tràng, ở trong khoảng giữa, tại chỗ đã sinh, hằng gặp thiện tri thức, phát tâm vô thượng bồ đề. Nếu ở trong ba đường khổ và đọa vào tám nạn (26), thường khiến nhớ nghĩ phát tâm bồ đề, khiến tâm bồ đề, tương tục không gián đoạn. Đệ tử chúng con ngày nay, phát tâm dũng mãnh, tâm ân trọng, tâm bồ đề, chí thành tha thiết, năm vóc gieo xuống đất, kính lạy chư Phật trong mười phương:
- 9083. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Tạng Phương Đông
- 9084. Kính lạy Đức Phật Vi Nhiễu Hương Huân Phương Nam
- 9085. Kính lạy Đức Phật Bửu Vô Lượng Tràng Phương Tây
- 9086. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Ý Phương Bắc
- 9087. Kính lạy Đức Phật Khoái Lạc Tôn Phương Đông Nam
- 9088. Kính lạy Đức Phật Xuất Pháp Vô Cấu Vương Phương Tây Nam
- 9089. Kính lạy Đức Phật An Lập Vương Phương Tây Bắc
- 9090. Kính lạy Đức Phật Bạch Liên Hoa Vương Phương Đông Bắc
- 9091. Kính lạy Đức Phật Pháp Danh Hiệu Phương Dưới
- 9092. Kính lạy Đức Phật Vô Ngu Phong Phương Trên
Lễ sám hối rồi, lạy ngôi Tam Bảo trong mười phương hết cõi hư không, đệ tử chúng con, hôm nay đối trước tất cả Tam Bảo mười phương, phát tâm bồ đề. Từ nay trở đi cho đến gặp đạo tràng, thật hành con đường của Bồ tát, thề không bao giờ thoái chuyển, hằng phát tâm độ thoát chúng sanh, hằng phát tâm an lập chúng sanh, hằng phát tâm gia hộ chúng sanh. Chúng sanh không thành được Phật, thề không lên ngôi Chánh Giác trước. Cúi mong các đức Phật trong mười phương, đại địa Bồ Tát, tất cả Thánh Hiền, vì chúng con đến chứng minh cho tất cả hạnh nguyện, thảy đều thành tựu.
Đệ tử chúng con trải qua nhiều kiếp, có lẽ trồng nhiều căn lành, mới đặng hoa báo ở cõi người, cõi trời, chưa được thật quả xuất thế, mạng sống kết thúc, phước đức giảm nhiều, trở lại đọa vào con đường ác, thân hoại khổ não bức bách, không thể tránh khỏi, nếu không lập nguyện rộng lớn, phát tâm cao thượng độ sanh, thì trăm phước trang nghiêm không do đâu lìa các si não. Ngày nay, duy nhứt là phải một lòng một dạ, tưởng niệm các đức Phật, khởi chí kiên cố, phát tâm bồ đề, làm việc công đức không thể tính lường, các đức Phật, chư vị Bồ Tát, nói không bao giờ cùng tận, sức lành như thế không thể nghĩ bàn được, chúng con chí tâm sám hối, học tập một ý lành, trong Kinh Đại Tập nói: “Ví như nhà tối trăm năm, một ngọn đèn thắp lên, phá được sự tối tăm.” Chớ cho một niệm là nhỏ mà không nỗ lực, cùng nhau chúng ta quỳ gối chắp tay, một lòng hướng về ngôi Tam Bảo mười phương, tâm nghĩ miệng nói: Đệ tử chúng con ngày nay, đối trước các Đức Phật trong mười phương, đối trước Tôn Pháp trong mười phương, đối trước Hiền Thánh Tăng trong mười phương, lòng thẳng niệm chánh, khởi tâm sâu nặng, tâm không buông lung, tâm an trụ, tâm lạc thiện, tâm độ tất cả, tâm che chở tất cả, tâm bình đẳng như chư Phật, phát tâm bồ đề. Đệ tử chúng con từ nay trở đi, đến chốn đạo tràng, không trụ trước tâm nhơn thiên, không khởi tâm Thanh Văn, không khởi tâm Phật Bích Chi; chỉ một lòng phát tâm đại thừa, cầu tâm ‘nhứt thiết chủng trí,’ thành đạt tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Cúi mong các đức Phật trong mười phương, hết cõi hư không, đại địa Bồ Tát, các vị Thánh nhơn, dùng sức bản nguyện, hiện đến vì chúng con mà chứng minh cho, dùng sức từ bi, gia trì nhiếp thọ. Chúng con ngày nay phát tâm, ở chỗ đã sinh, bền lòng không thoái chuyển, nếu sa vào ba đường ác và đến chỗ tám nạn, ở trong ba cõi, thọ các thân mạng, chịu những đau khổ, dù là khó kham khó chịu, thề không bao giờ thoái chuyển đại tâm ngày nay; thà rằng vào trong vừng lửa lớn không gián đoạn, chịu các đau khổ, thề không vì sự đau khổ ấy mà thoái mất đại tâm ngày hôm nay. Tâm nầy nguyện nầy, đồng với tâm của chư Phật, đồng với nguyện của chư Phật, đem hết lòng thành, đảnh lễ Tam Bảo. Đệ tử chúng con, từ nay trở đi, cho đến lúc thành Phật, không bỏ hai pháp: biết các sự vật là không, độ thoát tất cả chúng sanh trong mười phương, cùng với sự hết lòng, công bình tha thiết, năm vóc (27) gieo xuống đất, tâm nghĩ miệng nói: đệ tử chúng con, không vì tự mình mà cầu quả Vô Thượng Bồ Đề, mà là vì cứu độ tất cả chúng sanh, chứng quả Vô Thượng Bồ Đề. Từ nay trở đi, cho đến lúc thành Phật, thề sẽ gánh vác việc Phật vô lượng vô biên cho tất cả chúng sanh, khởi lòng đại bi, cứu giúp chúng sanh hết đời vị lai; nếu có tội nặng trong ba đường ác, ách nạn trong sáu nẻo mê, chúng con thề không tránh xa các khổ não, đem thân cứu hộ, khiến cho chúng sinh, được nơi yên ổn, cúi mong các đức Phật trong mười phương, hết cõi hư không, xin đem sức đại từ bi, vì chúng con mà chứng giám cho.
Đệ tử chúng con, ngày nay sám hối, phát tâm bồ đề, thậ hành con đường Bồ Tát, ở chốn đã sanh, đầy đủ thành tựu, những nơi sẽ đến, tất cả được giải thoát, đem hết lòng thành, năm vóc gieo xuống đất, đảnh lễ ngôi Tam Bảo trong mười phương. Chúng con không tự mình cầu quả Vô Thượng Bồ Đề, mà vì cứu độ tất cả chúng sanh trong mười phương. Từ nay trở đi, cho đến lúc thành Phật; nếu có chúng sanh ngu si hắc ám, không biết chánh pháp, khởi các tà kiến (28). Lại có chúng sanh, mặc dù thật hành đạo hạnh, không thông pháp tướng, chúng sanh như thế ấy cho đến đời vị lai, chúng con thề đem sức Phật, sức Pháp, sức Hiền Thánh, các thứ phương tiện, khiến các chúng sanh ấy đều vào Phật tuệ thành tựu, đầy đủ tất cả chủng trí.
QUYỂN THỨ MƯỜI CHÍN
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI CHÍN
- 1. Hữu Đảnh: Cõi trời hữu đảnh (có chót đầu, cao nhứt), là nơi Tịnh Phạm Địa trong cõi Sắc. Vốn tên là Sắc Cứu Cánh Thiên, là vị đầu trên hết trong thế giới, cho nên kêu tên vậy. Lại cảnh trời Phi Tưởng Phi Phi Tưởng nơi thứ tư trên cõi Vô Sắc cũng gọi là Hữu Đỉnh.
- 2. Na do tha: Đã giải trong quyển thứ mười bảy, số 1, trang 473 (Tập II).
- 3. Phạm bốn tội nặng: Parajika (S). Bốn tội nặng của tỳ kheo giới. Ấy là 1/ giới dâm; 2/ giới trộm; 3/ giới sát; 4/ giới đại vọng ngữ. Cũng gọi là tứ trọng, bốn tội nặng hay tứ khí, bốn tội mà kẻ phạm bị bỏ ra ngoài giáo hội.
- 4. Phạm tám tội nặng: Về tỳ kheo ni giới, có tám tội Ba La Di: 1/ Dâm; 2/ Trộm; 3/ Sát; 4/ Vọng ngữ; 5/ Vì ý dâm, đụng cọ với đàn ông từ nách cho đến gối; 6/ Vì ý dâm mà nắm tay, nắm áo, hẹn hò với đàn ông ở chỗ vắng; 7/ Che chở, giấu tội một tỳ kheo ni phạm đại giới; 8/ Tùng theo một tỳ kheo phạm giới và không sám hối.
- 5. Phạm tội căn bản của người xuất gia: Ấy là bốn trọng tội: Sát sanh; Trộm cướp; Dâm dục và Vọng ngữ.
- 6. Ngũ vị tân: Năm thứ hăng, hôi: hành, hẹ, tỏi, nén và hưng cừ.
- 7. Thọ ký: Vyakarana (S). Prédiction concernant l’état de Bouddha (F). Thọ: nhận lấy. Ký: ghi nhớ, ghi chứng. Viết trọn câu Thọ A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề Ký. Viết tắt là thọ ký. Khi một đức Phật biết trước rằng, về sau một vị tu hành nào đó sẽ thành Phật. Đó gọi là thọ ký. Như Phật Nhiên Đăng đã thọ ký cho Đức Thích Ca vậy.
- 8. Hảo tướng: Tướng tốt. Những điềm tốt lành mà người tu Phật nhận thấy trong những khi lễ bái, niệm Phật, tọa thiền hoặc chiêm bao. Ấy là những tướng nầy: Phật hiện lại xoa đầu mình, thấy yến sáng, thấy hoa, cùng các tướng lạ khác. Khi thấy được hảo tướng thì các tội đều tiêu diệt.
- 9. Kinh hành: Promenade (F). Kinh: đi thẳng suốt. Hành: đi, đi thiền hành, đi dạo… Lấy một nơi nào đó làm chỗ nhứt định, rồi đi vòng tròn theo trong đó, hoặc là đi lại đi qua. Ấy gọi là kinh hành. Nhà sư tu thiền, thường khi thiền hành. Muốn tránh các bệnh hôn trầm, thì nên kinh hành, đi thung dung nơi chốn mình tham thiền hay lễ bái. Lại nữa, các sư ăn xong thường đi kinh hành. Danh từ gọi là “Phạn thực kinh hành.”
- 10. Vô chướng ngại: Không có sự ngăn trở, không bị cản trở, thông đạt và tự tại, trái với chướng ngại. Vô chướng ngại cũng tức là vô trước, không dính, không mắc. Như khi Phật nhập định, Ngài phóng hào quang ra, thì hào quang ấy chiếu suốt qua các cảnh, các cõi thế giới một cách vô chướng ngại. Lại như nói: Đại phong (bão to, gió lớn) là vô chướng ngại, vì không có cây cối nhà cửa nào, không có sức ai cản nổi gió bão ấy.
- 11. Pha lê đăng: Đèn pha lê. Giống như chất thủy tinh, có bốn màu: tía, trắng, hường, biếc. Đây là một thứ quý báu trong bảy thứ quý báu.
- 12. Bảy giác phần tam muội: Sapta-bodhyangasammàdhi (S). Extase (méditation) sur les Sep États d’Esprit constitutifs de l’ Éveil (F): Phép tam muội quán tưởng lần lượt cho đầy đủ bảy phần hiệp thành quả bồ đề. Cũng gọi thất chủng tam muội: 1/ Niệm xứ giác phần tam muội; 2/ Trạch pháp giác phần tam muội; 3/ Tinh tấn giác phần tam muội; 4/ Hỷ giác phần tam muội; 5/ Trừ giác phần tam muội; 6/ Định giác phần tam muội; 7/ Xả giác phần tam muội.
- 13. A ra ha tam miệu tam Phật đà: Arahatsamma sambuddha (P). Một danh hiệu cao quý của Phật: Dịch là Ứng Cúng, Chánh Biến Tri. Đành rằng Đức Thích Tôn đắc quả A La Hớn đã bao kiếp rồi, nhưng một khi giáng sanh nơi một cõi trược thế, kế xuất gia tu hành, thì phải lấy lại quả A la Hớn. Thế nên gọi Phật là vị A Ra Ha Tam Miệu Tam Phật Đà.
- 14. Bất thoái chuyển: Chẳng quay gót trở lại. Gọi tắt là bất thoái. Việc tu hành về công đức, thiện căn, trí huệ càng ngày càng phát triển chớ không thoái thất, chuyển biến. Bất thoái chuyển tức là đối với địa vị Chánh Giác của Phật Như Lai ngày càng gần.
- 15. Địa ngục A tỳ: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 11, trang 98 (Tập I)
- 16. Thập lực: Đã giải trong quyển thứ tư, số 3, trang 353 (Tập I)
- 17. Bốn thánh đế: Catvàriaryasa-tyanu (S). Aryaacca (P). Quatre Vérités excellentes (Fr). Bốn chân lý chánh diệu của hàng Thánh giả. Ấy là: Khổ thánh đế; tập thánh đế; diệt thánh đế và đạo thánh đế.
- 18. Tứ trọng và Bát trọng: Đã chú giải trong quyển nầy, số 3 và 4. Xin xem lại phía trên.
- 19. Đại A tăng kỳ kiếp: Đã giải trong quyển thứ sáu, số 1, trang 479 (Tập I)
- 20. Thượng thủ: Ngôi đầu trên hết là tiếng gọi ngôi chủ trong một tòa đại chúng, hoặc cử một vị, hoặc cử nhiều người trong đó làm Thượng thủ. Thượng thủ tức là bậc đứng ra hướng dẫn chỉ dạy cho một đại chúng.
- 21. Rửa sạch tâm cấu: Gội sạch các tâm nhơ cấu phiền não, giải tỏa được mười thứ căn bản phiền não, chuyển sạch các vọng hoặc hằng ngày, sạch tâm cấu thì yến sáng trí huệ phát sanh, tự nhiên trí hiển lộ.
- 22. Mười nghiệp chướng ác: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 24, trang 102 (Tập I)
- 23. Phát tâm bồ đề: Đã giải trong quyển thứ chín, số 12, trang 647 (Tập I)
- 24. Lục đạo: Sáu đường: Đường lên cõi trời, đường đến A tu la, đường vào cõi người, đường làm loại súc sanh, đường đến loài quỷ đói và đường xuống địa ngục.
- 25. Châu Diêm Phù Đề: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 14, trang 99 (tập I), nói về cõi Diêm Phù.
- 26. Tám nạn: 1/ Địa ngục nạn; 2/ Ngạ quỷ nạn; 3/ Súc sanh nạn; 4/ Manh lung ám á nạn; 5/ Phật tiền Phật hậu nạn; 6/ Thế trí biện thông nạn; 7/ Vô tưởng thiên nạn và 8/ Bắc Câu Lư Châu nạn.
- 27. Năm vóc gieo xuống đất: Nói theo chữ là “Ngũ thể đầu địa.” Có chỗ nói ngũ luân đầu địa. Tức là, trước hết đứng ngay mình, rồi chấp hai tay lại, tay mặt vén áo, rồi co hai gối lại, thứ đến co hai tay, cúi đầu làm lễ. Khởi sự từ chót đầu, thứ đến hai cánh tay, hai đầu gối, làm lễ lần lượt như vậy. Nói tóm lại, hai tay, hai gối, và đầu đều gieo mọp xuống đất. Ấy là cách trọng thể hơn hết trong cuộc kính lễ vậy.
- 28. Các tà kiến: Các ý kiến tà: tin tà đảo kiến. Làm và tin theo các điều tà ma, ngoại đạo. Nhất là tin ngoài tâm có Phật, chạy theo các lý thuyết bên ngoài, tìm cầu yến sáng giác ngộ bên ngoài đều là các tà kiến.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
MƯỜI CHÍN
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI
Ngưỡng nguyện các đức Phật, chư vị Đại Bồ Tát, dùng sức đại từ bi, sức đại trí tuệ, sức không nghĩ bàn, sức vô lượng tự tại, sức hàng phục tứ ma (1), sức đoạn trừ ngũ cái (2), sức diệt các phiền não, sức nghiệp trần thanh tịnh vô lượng, sức quán trí khai phát vô lượng, sức vô lậu huệ (3), khai phát vô lượng, sức thần thông vô lượng vô biên, sức độ thoát chúng sanh vô lượng, sức che chở chúng sanh vô lượng, sức làm cho chúng sinh yên ổn vô lượng, sức đoạn trừ khổ não vô lượng,sức giải thoát địa ngục vô lượng, sức tế độ quỷ đói vô lượng, sức cứu vớt chúng sanh vô lượng, sức nhiếp hóa a tu la vô lượng, sức nhiếp thọ nhơn đạo vô lượng,sức dứt hết phiền não chư thiên, chư tiên vô lượng, sức đầy đủ trang nghiêm thập địa,(4),sức đầy đủ trang nghiêm cõi Tịnh, sức đầy đủ trang nghiêm đạo tràng, sức đầy đủ trang nghiêm công đức Phật quả, sức đầy đủ trang nghiêm trí tuệ Phật quả, sức đầy đủ trang nghiêm pháp thân (5), sức đầy đủ trang nghiêm vô thượng bồ đề, sức đầy đủ trang nghiêm đại niết bàn, sức công đức vô lượng vô tận, sức trí huệ vô lượng vô tận… Cúi mong các đức Phật, các vị Đại Bồ Tát hết cõi hư không trong mười phương, đem sức tự tại, không thể nghĩ bàn vô lượng vô biên như thế, không trái bổn thệ, không trái bổn nguyện, đều mang bố thí cho tất cả chúng sanh bốn loài (6) sáu đường (7) trong mười phương và ngày nay đồng phát tâm quyết khiến đầy đủ sức thành tựu các công đức, đầy đủ sức trang nghiêm đạo tràng, đầy đủ sức trang nghiêm Phật quả, đầy đủ sức trí huệ trang nghiêm Phật quả, đầy đủ sức trang nghiêm pháp thân, đầy đủ sức trang nghiêm vô thượng bồ đề, đầy đủ sức trang nghiêm đại niết bàn, đầy đủ sức công đức vô lượng vô tận, sức trí huệ vô lượng vô tận. Cúi mong các đức Phật chư vị Đại Bồ Tát hết cõi hư không trong mười phương đem sức tự tại không thể nghĩ bàn vô lượng vô biên như thế, không trái bản thệ, không bỏ bổn nguyện, đều đem cho tất cả chúng sanh bốn loài, sáu đường trong mười phương và ngày nay đồng phát tâm, đầy đủ sức bồ đề thành tựu, đầy đủ sức thành tựu hạnh bồ đề, ngày nay mười phương, hoặc kẻ u (8) người hiển, hoặc kẻ oán người thân, hoặc là kẻ không oán không thân, bốn loài, sáu đường, hữu duyên cùng vô duyên, cùng đời vị lai, tất cả chúng sinh, dùng pháp sám hối nầy, hằng được trong sạch, ở chỗ đã sanh, đồng đặng như nguyện, một bề bền chắc, tâm không thoái chuyển, bình đẳng cùng với Như Lai, đồng thành chánh giác; cho đến đời sau, tất cả chúng sanh, ai khác với nguyện kia, thảy đều khiến vào trong biển đại nguyện, liền đặng đầy đủ, thành tựu công đức trí huệ, đồng với các vị Bồ Tát, mãn nguyện thập địa, đầy đủ tất cả chủng trí, trang nghiêm vô thượng bồ đề, rốt ráo giải thoát. Đệ tử chúng con thành tâm đảnh lễ:
- 9093. Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh Vô Cấu Bửu Công Đức Tập Thắng Vương
- 9094. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng
- 9095. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
- 9096. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Quang Minh Vương
- 9097. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Quang Minh Sư Tử Phấn Tấn Vương
- 9098. Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng Sơn Công Đức
- 9099. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Công Đức Ma Ni Sơn Vương
- 9100. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến Vương
- 9101. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Thắng
- 9102. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền
- 9103. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
- 9104. Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo Thắng Quyết Định
- 9105. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ý Công Đức Vương
- 9106. Kính lạy Đức Phật Địa Tự Tại Vương
- 9107. Kính lạy Đức Phật Ly Trần Công Đức
- 9108. Kính lạy Đức Phật Vô Tận Quang
- 9109. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Vương
- 9110. Kính lạy Đức Phật Nan Tri
- 9111. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Diệu
- 9112. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Thắng
- 9113. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
- 9114. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vị Thắng
- 9115. Kính lạy Đức Phật Bàn Đầu Hoa
- 9116. Kính lạy Đức Phật Man Hương Thắng
- 9117. Kính lạy Đức Phật Đa Ma La Bạt Hương Thắng
- 9118. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tạng
- 9119. Kính lạy Đức Phật Trầm Thủy Hương
- 9120. Kính lạy Đức Phật Thọ Đề Quang Minh
- 9121. Kính lạy Đức Phật Hải Hương
- 9122. Kính lạy Đức Phật Long Tàng
- 9123. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
- 9124. Kính lạy Đức Phật Đại Vân Tạng
- 9125. Kính lạy Đức Phật Trí Đức
- 9126. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Tạng
- 9127. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Địa
- 9128. Kính lạy Đức Phật Hư Không Bình Đẳng
- 9129. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
- 9130. Kính lạy Đức Phật Hoạt Ngữ
- 9131. Kính lạy Đức Phật Hữu Đức
- 9132. Kính lạy Đức Phật Sơn Tạng
- 9133. Kính lạy Đức Phật Diệu Cổ
- 9134. Kính lạy Đức Phật Ái Thắng
- 9135. Kính lạy Đức Phật Cổ Tăng Thượng
- 9136. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Tạng
- 9137. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tạng
- 9138. Kính lạy Đức Phật Hạnh Thắng
- 9139. Kính lạy Đức Phật Thật Ngữ
- 9140. Kính lạy Đức Phật Trí Tạng
- 9141. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
- 9142. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Thắng
- 9143. Kính lạy Đức Phật Thắng Diệu Thắng
- 9144. Kính lạy Đức Phật Phật Bửu Tràng
- 9145. Kính lạy Đức Phật Tùy Thuận Giới
- 9146. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
- 9147. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Lưu Ly
- 9148. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Kim Cang Trú Trì
- 9149. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Tràng
- 9150. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Công Đức
- 9151. Kính lạy Đức Phật Hương Sơn
- 9152. Kính lạy Đức Phật Căn Bổn Thắng Tạng
- 9153. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Trí
- 9154. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí
- 9155. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng
- 9156. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tự Tại
- 9157. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
- 9158. Kính lạy Đức Phật Đức Tạng
- 9159. Kính lạy Đức Phật Căn Bản Trang Nghiêm Phấn Tấn
- 9160. Kính lạy Đức Phật Hiện Vô Ngu
- 9161. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
- 9162. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
- 9163. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu
- 9164. Kính lạy Đức Phật Dõng Thí
- 9165. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh
- 9166. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thí
- 9167. Kính lạy Đức Phật Ta Lưu Na
- 9168. Kính lạy Đức Phật Thủy Thiên
- 9169. Kính lạy Đức Phật Kiên Đức
- 9170. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Công Đức
- 9171. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Cúc Quang
- 9172. Kính lạy Đức Phật Quang Đức
- 9173. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Đức
- 9174. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
- 9175. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa
- 9176. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quang Du Hí Thần Thông
- 9177. Kính lạy Đức Phật Tài Công Đức
- 9178. Kính lạy Đức Phật Đức Niệm
- 9179. Kính lạy Đức Phật Thiện Danh Xưng Công Đức
- 9180. Kính lạy Đức Phật Hồng Diệm Đế Tràng Vương
- 9181. Kính lạy Đức Phật Thiện Du Bộ Công Đức
- 9182. Kính lạy Đức Phật Đấu Chiến Thắng
- 9183. Kính lạy Đức Phật Thiện Du Bộ
- 9184. Kính lạy Đức Phật Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức
- 9185. Kính lạy Đức Phật Căn Bổn Quang
- 9186. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Kiến Ái Phấn Tấn Trang Nghiêm Vương
- 9187. Kính lạy Đức Phật Nhẫn Vương
- 9188. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Phiền Não
- 9189. Kính lạy Đức Phật Bửu Sắc Thắng
- 9190. Kính lạy Đức Phật Hương Thắng Vương
- 9191. Kính lạy Đức Phật Ức Tạng
- 9192. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết
- 9193. Kính lạy Đức Phật Kiến Ái
- 9194. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Kiến
- 9195. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Công Đức Xưng
- 9196. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Úy Sai Biệt Năng Đoạn Nghi
- 9197. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống
- 9198. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa
- 9199. Kính lạy Đức Phật Đại Thắng
- 9200. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Trí Tác
- 9201. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tác Lạc
- 9202. Kính lạy Đức Phật Tôn Thắng
- 9203. Kính lạy Đức Phật Kiết Vương
- 9204. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Đạo Tự Tại Vương
- 9205. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
- 9206. Kính lạy Đức Phật Thắng Tu Di
- 9207. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát
- 9208. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Thinh
- 9209. Kính lạy Đức Phật Kiên Phấn Tấn
- 9210. Kính lạy Đức Phật Kiên Tự Tại
- 9211. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Thắng
- 9212. Kính lạy Đức Phật Bất Sai Biệt
- 9213. Kính lạy Đức Phật Tức Công Dụng
- 9214. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
- 9215. Kính lạy Đức Phật Năng Đoạn Nhứt Thiết Nghiệp
- 9216. Kính lạy Đức Phật Ly Tưởng
- 9217. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
- 9218. Kính lạy Đức Phật Bửu Luân
- 9219. Kính lạy Đức Phật Đại Bửu
- 9220. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
- 9221. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Quang Minh Xưng
- 9222. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Tràng Xưng
- 9223. Kính lạy Đức Phật Hoa Trang Nghiêm Quang Minh
- 9224. Kính lạy Đức Phật Xuất Thủy Hỏa
- 9225. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quan
- 9226. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn TấnLực
- 9227. Kính lạy Đức Phật Bửu Tinh Tấn Nhựt Nguyệt Quang Minh
- 9228. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Công Đức Trí Thinh Vương
- 9229. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Niệm Đoạn Nhứt Thiết Nghi Phiền Não
- 9230. Kính lạy Đức Phật Phá Nhứt Thiết Ám Thắng
- 9231. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
- 9232. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
- 9233. Kính lạy Đức Phật Đại Bửu Diệm
- 9234. Kính lạy Đức Phật Hoa Tràng
- 9235. Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng Đế Sa
- 9236. Kính lạy Đức Phật Mãn Hiền
- 9237. Kính lạy Đức Phật Tối Lực Tinh Tiến Phấn Tấn
- 9238. Kính lạy Đức Phật Hương Thắng
- 9239. Kính lạy Đức Phật Thắng Xưng
- 9240. Kính lạy Đức Phật Tịnh Cảnh
- 9241. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
- 9242. Kính lạy Đức Phật Ly Trần
- 9243. Kính lạy Đức Phật Đắc Công Đức
- 9244. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 9245. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
- 9246. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tài
- 9247. Kính lạy Đức Phật Lạc Sơn
- 9248. Kính lạy Đức Phật Năng Hóa
- 9249. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng
- 9250. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Tác
- 9251. Kính lạy Đức Phật Phú Lâu Na
- 9252. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 9253. Kính lạy Đức Phật Pháp Thủy Thanh Tịnh Hư Không Giới Vương
- 9254. Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Quang Minh Thắng Vương
- 9255. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh Công Đức Bửu Trang Nghiêm
- 9256. Kính lạy Đức Phật ThanhTịnh Quang Minh Vô Cấu Nhiên Đăng
- 9257. Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Thinh Vương
- 9258. Kính lạy Đức Phật Thiện Quang Hỏa Quang
- 9259. Kính lạy Đức Phật Phổ Hỷ Tốc Thắng Vương
- 9260. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tứ Vô Úy Nhiên Đăng
- 9261. Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Trí Chiếu Thinh
- 9262. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Công Đức Hải Tạng Quang Minh
- 9263. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Lôi Quang Minh Vô Chướng Ngại Công Đức
- 9264. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nhãn Vô Cấu Nhiên Đăng
- 9265. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quang Minh Thắng Quang
- 9266. Kính lạy Đức Phật Quảng Quang Minh Trí Thắng Tràng
- 9267. Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh Vô Biên Lực Tinh Tấn Thành
- 9268. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh Hoan Hỷ Lực Hải
- 9269. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vương
- 9270. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Cao
- 9271. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Đại Hải Viễn Hành
- 9272. Kính lạy Đức Phật Xưng Tự Tại Quang
- 9273. Kính lạy Đức Phật Quảng Xưng Trí
- 9274. Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu Hải Vương Tràng
- 9275. Kính lạy Đức Phật Tương Hiển Văn Thù Nguyệt
- 9276. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Hải Thắng Vương
- 9277. Kính lạy Đức Phật Trí Công Đức Pháp Trụ
- 9278. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Thắng
- 9279. Kính lạy Đức Phật Quá Pháp Giới Thắng Thinh
- 9280. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Khiêm Lực Phổ Chiếu Quang Minh Tràng
- 9281. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Công Đức Nhựt Minh
- 9282. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Trí Phổ Chiếu Quang Minh
- 9283. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thắng Kê Đâu Tràng
- 9284. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hư Không Phổ Biến Quang Minh
- 9285. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Tướng Vân Thắng Oai Đức
- 9286. Kính lạy Đức Phật Chiếu Thắng Đảnh Quang Minh
- 9287. Kính lạy Đức Phật Pháp Phong Đại Hải Ý
- 9288. Kính lạy Đức Phật Tướng Pháp Hóa Phổ Quang Minh
- 9289. Kính lạy Đức Phật Thiện Thành Tựu Quyến Thuộc Phổ Chiếu
- 9290. Kính lạy Đức Phật Pháp Tận Tật Liên Hoan Hỷ Huệ
- 9291. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Thanh Tịnh Phổ Quang Minh
- 9292. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nhãn Hoa Thắng
- 9293. Kính lạy Đức Phật Thiện Trí Lực Thành Tựu
- 9294. Kính lạy Đức Phật Hư Không Thanh Tịnh Minh Nguyệt
- 9295. Kính lạy Đức Phật Nhiên Kim Sắc Tu Di Đăng
- 9296. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Bửu Pháp Quang Minh
- 9297. Kính lạy Đức Phật Nhiên Bửu Đăng
- 9298. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Cao Sơn
- 9299. Kính lạy Đức Phật Đại Thắng
- 9300. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Phấn Tấn
- 9301. Kính lạy Đức Phật Thiện Thiên Chiếu
- 9302. Kính lạy Đức Phật Vô Tận Công Đức
- 9303. Kính lạy Đức Phật Hoa Oai Đức
- 9304. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Lực
- 9305. Kính lạy Đức Phật Thinh Biên
- 9306. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Thắng Oai Đức Thành Tựu
- 9307. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Thinh Hư Không Chiếu
- 9308. Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Kiến Thắng Quang
- 9309. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Chiếu
- 9310. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Công Đức Nhiên Đăng Cảnh Tượng
- 9311. Kính lạy Đức Phật Hỷ Lạc Hiện Hoa Hỏa
- 9312. Kính lạy Đức Phật Bửu Tu Di Nhiên Đăng Vương
- 9313. Kính lạy Đức Phật Thiện Hóa Pháp Giới Kim Quang Minh Điển Thinh
- 9314. Kính lạy Đức Phật Khả Hàng Phục Lực Nguyện
- 9315. Kính lạy Đức Phật Hư Không Thành Huệ Hống Thinh
- 9316. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Quảng Biến Xưng Trí Nhiên Đăng
- 9317. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quang Minh Mãn Túc Công Đức
- 9318. Kính lạy Đức Phật Trí Phu Hoa Quang Minh
- 9319. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn Mãn Túc Pháp Giới Kê Đâu Tràng
- 9320. Kính lạy Đức Phật Thắng Huệ Thiện Đạo Sư
- 9321. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Tác
- 9322. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tràng
- 9323. Kính lạy Đức Phật Đông Phương Thiện Hộ Tứ Thiên Hạ Danh Kim Cang Lương Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9324. Kính lạy Đức Phật Nam Phương Nan Thắng Tứ Thiên Hạ Nhân Đà La Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9325. Kính lạy Đức Phật Tây Phương Thân Ý Tứ Thiên Hạ Bà Lâu Na Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9326. Kính lạy Đức Phật Bắc Phương Sư Tử Ý Tứ Thiên Hạ Ma Ha Mâu Ni Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9327. Kính lạy Đức Phật Đông Nam Phương Diệu Lạc Tứ Thiên Hạ Tỳ Sa Môn Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9328. Kính lạy Đức Phật Tây Nam Phương Kiên Cố Tứ Thiên Hạ Bất Động Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9329. Kính lạy Đức Phật Tây Bắc Phương Thiện Địa Tứ Thiên Hạ Phổ Môn Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9330. Kính lạy Đức Phật Đông Bắc Phương Thiện Trạch Tứ Thiên Hạ Hàng Phục Chư Ma Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9331. Kính lạy Đức Phật Thượng Phương Diệu Tứ Thiên Hạ Đắc Trí Huệ Ý Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9332. Kính lạy Đức Phật Hạ Phương Quang Diệm Tứ Thiên Hạ Thiện Tập Như Lai Vi Thượng Thủ
- 9333. Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na Thắng Oai Đức Vương
- 9334. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Thắng Tạng Vương
- 9335. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới
- 9336. Kính lạy Đức Phật Trí Đăng
- 9337. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hư Không Trí Đăng Chiếu
- 9338. Kính lạy Đức Phật A Di Giám Ba Nhãn
- 9339. Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
- 9340. Kính lạy Đức Phật Pháp Nguyệt Phổ Trí Quang Vương
- 9341. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Thắng Di Lưu Vương
- 9342. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Hư Không Trí Kê Đầu Tràng Vương
- 9343. Kính lạy Đức Phật Phổ Luân Đáo Thinh
- 9344. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tinh Tú Tự Tại Vương
- 9345. Kính lạy Đức Phật Phổ Biến Hương
- 9346. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Nhiên Đăng Vương
- 9347. Kính lạy Đức Phật Hương Tỳ Đầu La
- 9348. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Kê Đâu
- 9349. Kính lạy Đức Phật A Na La Nhãn Cảnh Giới
- 9350. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Phật Bửu Thắng Vương
- 9351. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thế Gian Trí Luân Kê Đâu
- 9352. Kính lạy Đức Phật A Tăng Già Trí Kê Đâu
- 9353. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Mạng
- 9354. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Dụng
- 9355. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
- 9356. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Trí
- 9357. Kính lạy Đức Phật Đại Chiếu
- 9358. Kính lạy Đức Phật Nhựt Đăng
- 9359. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
- 9360. Kính lạy Đức Phật Sơn Thắng
- 9361. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Tạng
- 9362. Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na
- 9363. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
- 9364. Kính lạy Đức Phật Phạm Mạng
- 9365. Kính lạy Đức Phật Ba Sổ Thiên
- 9366. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh Bình Đẳng Pháp Giới Trang Nghiêm Vương
- 9367. Kính lạy Đức Phật Lực Quang Minh
- 9368. Kính lạy Đức Phật Cao Hạnh
- 9369. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Vi
- 9370. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Ý
- 9371. Kính lạy Đức Phật Diệu Ẩm
- 9372. Kính lạy Đức Phật Cao Thinh
- 9373. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng
- 9374. Kính lạy Đức Phật Cao Kiến
- 9375. Kính lạy Đức Phật Kiết Sa
- 9376. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
- 9377. Kính lạy Đức Phật Cao Xưng
- 9378. Kính lạy Đức Phật Diệu Ba Đầu Ma
- 9379. Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức
- 9380. Kính lạy Đức Phật Tác Đăng
- 9381. Kính lạy Đức Phật Thiện Mục
- 9382. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tràng
- 9383. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Phật Hống Vương
- 9384. Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng Thân Nhãn Thắng
- 9385. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Nhiên Đăng Công Đức Tràng
- 9386. Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Bửu Diệm Thắng Công Đức
- 9387. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng Thắng Kê Đâu
- 9388. Kính lạy Đức Phật Thắng Luân
- 9389. Kính lạy Đức Phật Đại Bi Vân Tràng
- 9390. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Na La Diên Kê Đâu
- 9391. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Thắng An Ẩn Mãn Túc
- 9392. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Sơn Thắng Trang Nghiêm
- 9393. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Hải Thắng Vương
- 9394. Kính lạy Đức Phật Bửu Kế Diệm Mãn Túc Nhiên Đăng
- 9395. Kính lạy Đức Phật Thâm Pháp Hải Quang
- 9396. Kính lạy Đức Phật Thập Ức Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Kim Cang Tạng
- 9397. Kính lạy Đức Phật Thập Ức Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Kim Cang Kê Đâu
- 9398. Kính lạy Đức Phật Thập Bách Thiên Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Kim Cang Tràng
- 9399. Kính lạy Đức Phật Thập Bách Thiên Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Thiện Pháp
- 9400. Kính lạy Đức Phật Thập Bách Thiên Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Xứng Tâm
- 9401. Kính lạy Đức Phật Nhứt Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Phổ Công Đức
- 9402. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Thuyết Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Bất Khả Thắng
- 9403. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Thuyết Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Tỳ Bà Thi
- 9404. Kính lạy Đức Phật Thập Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Phổ Tràng
- 9405. Kính lạy Đức Phật Bát Thập Ức Phật Quốc Độ Vi Trần Số Bất Khả Sổ Bá Thiên Vạn Ức Na Do Tha Đồng Danh Phổ Hiền
- 9406. Kính lạy Đức Phật Nhứt Phật Quốc Độ Vi Trần Số Đồng Danh Giác Thắng
- 9407. Kính lạy Đức Phật Thập Phật Quốc Độ Vi Trần Số Bách Thiên Vạn Ức Na Do Tha Bất Khả Thuyết Đồng Danh Phổ Xưng Tự Tại
- 9408. Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng
- 9409. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hải Quang Minh Thắng Chiếu Tạng
- 9410. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hư Không Mãn Túc Bất Thoái
- 9411. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hống
- 9412. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Chuyển Pháp Giới Thinh
- 9413. Kính lạy Đức Phật Pháp Thọ Sơn Oai Đức
- 9414. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Kiên Cố Hống Vương
- 9415. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Nhiên Đăng Tràng Vương
- 9416. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn Quang Minh Oai Đức Vương
- 9417. Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Hống Vương
- 9418. Kính lạy Đức Phật Trí Cự Vương
- 9419. Kính lạy Đức Phật Pháp Điển Tràng Vương Thắng
- 9420. Kính lạy Đức Phật Pháp Đăng Trí Sư Tử Lực Sơn Oai Đức Vương
- 9421. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Ấn Hống Oai Đức Vương
- 9422. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Pháp Sơn Oai Đức Đăng
- 9423. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh Thắng Vân
- 9424. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Quang Minh Đảnh
- 9425. Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Thuyết Thinh Vương
- 9426. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhựt Trí Luân Nhiên Đăng
- 9427. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Cao Tràng Vân
- 9428. Kính lạy Đức Phật Pháp Diệm Sơn Kê Đâu Vương
- 9429. Kính lạy Đức Phật Pháp Hạnh Thâm Thắng Nguyệt
- 9430. Kính lạy Đức Phật Pháp Trí Phổ Quang Minh Tạng
- 9431. Kính lạy Đức Phật Thường Trí Tác Hóa
- 9432. Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Thắng Tạng Vương
- 9433. Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Hiền Di Lưu Pháp Diệm Tinh Tấn Tràng
- 9434. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Bửu Câu Tô Ma Thắng Vân
- 9435. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Quang Minh Thân Kế
- 9436. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh Từ Cảnh Tượng Nguyệt
- 9437. Kính lạy Đức Phật Diệm Thắng Hải
- 9438. Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt Phổ Chiếu
- 9439. Kính lạy Đức Phật Phổ Luân
- 9440. Kính lạy Đức Phật Trí Chiếu Đảnh Vương
- 9441. Kính lạy Đức Phật Trí Sơn Pháp Giới Thập Phương Quang Minh Oai Đức Vương
- 9442. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang Câu Tô Ma Đăng
- 9443. Kính lạy Đức Phật Trí Cự Thương Kê Đâu Tràng Vương
- 9444. Kính lạy Đức Phật Nhựt Chiếu Quang Minh Vương
- 9445. Kính lạy Đức Phật Tướng Sơn
- 9446. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Sơn
- 9447. Kính lạy Đức Phật Nhựt Bộ Phổ Chiếu
- 9448. Kính lạy Đức Phật Pháp Vương Võng Thắng Công Đức
- 9449. Kính lạy Đức Phật Tứ Vô Úy Kim Cang Na La Diên Sư Tử
- 9450. Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Tràng Dõng Mãnh
- 9451. Kính lạy Đức Phật Pháp Ba Đầu Ma Phu Thân
- 9452. Kính lạy Đức Phật Công Đức Câu Tô Ma Thân Trọng Đảm
- 9453. Kính lạy Đức Phật Đạo Tràng Giác Thắng Nguyệt
- 9454. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Pháp Cự Thắng Nguyệt
- 9455. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Quang Minh Đảnh
- 9456. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng Đăng Kim Cang Kiên Tràng
- 9457. Kính lạy Đức Phật Xưng Sơn Đằng Vân
- 9458. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Thắng Nguyệt
- 9459. Kính lạy Đức Phật Phổ Thắng Câu Tô Ma Oai Đức Bồ Đề
- 9460. Kính lạy Đức Phật Chiếu Nhứt Thiết Vương
- 9461. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Tạng
- 9462. Kính lạy Đức Phật Hương Diệm Chiếu Vương
- 9463. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ba Đầu Ma
- 9464. Kính lạy Đức Phật Tướng Sơn Chiếu
- 9465. Kính lạy Đức Phật Phổ Xưng Công Đức Vương
- 9466. Kính lạy Đức Phật Phổ Môn Quang Minh Tu Di Sơn
- 9467. Kính lạy Đức Phật Pháp Thành Quang Minh Thắng Công Đức Sơn Oai Đức Vương
- 9468. Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng
- 9469. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực Dõng Mãnh Tràng
- 9470. Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Quang Minh Hống Thinh
- 9471. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Công Đức Sơn Trí Huệ Vương
- 9472. Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Nguyệt Thắng Ba Đầu Ma Chiếu
- 9473. Kính lạy Đức Phật Tràng Tự Tại Công Đức Bất Khả Thắng Tràng
- 9474. Kính lạy Đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Quang Minh Tạng
- 9475. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Phong Vân Đăng
- 9476. Kính lạy Đức Phật Phổ Giác Câu Tô Ma
- 9477. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Quang Minh Thắng Sơn Tạng
- 9478. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân Phong Vương
- 9479. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vân Cái
- 9480. Kính lạy Đức Phật Pháp Phong Vân Tràng
- 9481. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhựt Vân Đăng Vương
- 9482. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn Oai Đức
- 9483. Kính lạy Đức Phật Pháp Vân Thập Phương Xưng Vương
- 9484. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Cái Vân
- 9485. Kính lạy Đức Phật Giác Trí Tràng
- 9486. Kính lạy Đức Phật Trí Oai Đức
- 9487. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Thanh Tịnh Thắng Nguyệt
- 9488. Kính lạy Đức Phật Kim Sơn Oai Đức Hiền
- 9489. Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng Sơn Oai Đức
- 9490. Kính lạy Đức Phật Phổ Huệ Vân Thinh
- 9491. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực Thắng Sơn
- 9492. Kính lạy Đức Phật Hương Diệm Thắng Vương
- 9493. Kính lạy Đức Phật Dà Na Ka Ma Ni Sơn Oai Đức
Kế đây lễ lạy mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương: Nay con nương theo Bồ Tát cầu xin sám hối:
Hiện tại mười phương cõi,
Thường trú Lưỡng Túc Tôn,
Nguyện đem lòng đại bi,
Thương xót nghĩ chúng con,
Chúng sanh không về nương,
Cũng không có cứu hộ,
Vì như thế các loài,
Hay làm pháp quy-y,
Con nay đã tạo tội,
Các nghiệp ác rất nặng,
Nay đối trước mười phương,
Hết lòng đều sám hối,
Con xưa không tin Phật,
Cũng không kính tôn thân,
Không chuyên tu các thiện,
Thường tạo các nghiệp xấu,
Hoặc tự ỷ cao thượng,
Chủng tộc và địa vị,
Nhiều năm tự buông lung,
Thường tạo các nghiệp ác,
Tâm hằng khởi niệm tà,
Miệng thường nói lời ác,
Không thấy các lỗi lầm,
Thường tạo các nghiệp xấu,
Thường làm hạnh ngu phu,
Tâm vô minh che tối,
Tùy thuận các bạn ác,
Thường tạo các nghiệp xấu,
Hoặc nhơn các hý luận,
Hoặc ôm lòng lo rầu,
Bị tham sân ràng buộc,
Nên con tạo nghiệp ác,
Tuy không ưa các lỗi,
Vì do có sợ hãi,
Và không được tự tại,
Nên con tạo nghiệp ác,
Hoặc bị tâm giao động,
Hoặc vì giận tức hờn,
Nhẫn đến đói khát não,
Nên con tạo nghiệp xấu,
Do ăn uống y phục,
Và tham ái sắc đẹp,
Lửa phiền não đốt cháy,
Nên con tạo nghiệp xấu,
Đối trước Phật, Pháp, Tăng,
Không sanh tâm cung kính,
Tạo các tội như thế,
Con nay đều sám hối,
Với Bồ Tát, Độc Giác,
Tâm cũng không cung kính,
Tạo các tội như thế,
Con nay đều sám hối,
Do ngu si kiêu mạn,
Nhẫn đến sức tham giận,
Tạo các tội như thế,
Con nay đều sám hối,
Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy…
- 9494. Kính lạy Bồ Tát Nhi Độc Bộ
- 9495. Kính lạy Bồ Tát Oai Thần Thắng
- 9496. Kính lạy Bồ Tát Đại Bộ Giới
- 9497. Kính lạy Bồ Tát Dĩ Sơn Hộ
- 9498. Kính lạy Bồ Tát Tương Tam Thế
- 9499. Kính lạy Bồ Tát Hữu Công Lệ
- 9500. Kính lạy Bồ Tát Tuyên Danh Xưng
- 9501. Kính lạy Bồ Tát Nhựt Quang Minh
- 9502. Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Anh
- 9503. Kính lạy Bồ Tát Thời Tiết Vương
- 9504. Kính lạy Bồ Tát Sư Tử Tạng
- 9505. Kính lạy Bồ Tát Thị Hiện Hữu
- 9506. Kính lạy Bồ Tát Quang Viễn Chiếu
- 9507. Kính lạy Bồ Tát Sơn Sư Tử
- 9508. Kính lạy Bồ Tát Hữu Thủ Thí
- 9509. Kính lạy Bồ Tát Mạc Năng Thắng
- 9510. Kính lạy Bồ Tát Vi Tối Tràng
- 9511. Kính lạy Bồ Tát Hỷ Duyệt Xưng
- 9512. Kính lạy Bồ Tát Kiên Tinh Tấn
- 9513. Kính lạy Bồ Tát Vô Tổn Giảm
- 9514. Kính lạy Bồ Tát Hữu Danh Xưng
- 9515. Kính lạy Bồ Tát Vô Khủng Bố
- 9516. Kính lạy Bồ Tát Vô Trước Thiên
- 9517. Kính lạy Bồ Tát Hỏa Minh Đăng
- 9518. Kính lạy Bồ Tát Thế Quang Minh
- 9519. Kính lạy Bồ Tát Vi Diệu Âm
- 9520. Kính lạy Bồ Tát Chấp Công Huân
- 9521. Kính lạy Bồ Tát Trừ Ám Minh
- 9522. Kính lạy Bồ Tát Vô Đẳng Luân
- 9523. Kính lạy Bồ Tát Hỷ Vương
- 9524. Kính lạy Bồ Tát Trí Huệ Chiếu Minh Tạng
- 9525. Kính lạy Bồ Tát Chiên Đàn Đức Tạng
- 9526. Kính lạy Bồ Tát Phước Đức Tạng
- 9527. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại Thanh Tịnh Trí Đức Tạng
- 9528. Kính lạy Bồ Tát Na La Diên Đức Tạng
- 9529. Kính lạy Bồ Tát Phổ Trí Quang Minh Huệ Đăng
- 9530. Kính lạy Bồ Tát Vô Lượng Hoa Chiếu Thùy Kế
- 9531. Kính lạy Bồ Tát Vô Tận Thanh Tịnh Quang Minh Vương
- 9532. Kính lạy Bồ Tát Quang Chiếu Phân Biệt Pháp Giới
- 9533. Kính lạy Bồ Tát Vô Chướng Ngại Lực Tinh Tấn Huệ
Kính lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương. Cung kính đến các vị Hiền Thánh, Thinh Văn, Duyên Giác.
Đảnh lễ Tam Bảo xong, giờ đây chúng con phát tâm dũng mãnh, cầu nguyện các Ngài dùng sức “bất tư nghị” (9), đồng gia hộ cho. Đệ tử chúng con, đã có thệ nguyện, đều được thành tựu, tại chỗ sanh ra, thường không quên mất, rốt ráo vô thượng bồ đề, thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Đệ tử chúng con từ nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, thường được nhớ nghĩ, phát tâm bồ đề, tương tục không gián đoạn. Chúng con từ nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, mỗi chốn mỗi nơi thường được đảnh lễ, phụng sự các đức Phật nhiều vô lượng vô số, thường được cúng dường, đầy đủ các thứ. Chúng con phát nguyện thường được hộ trì, tất các các Kinh Đại Thừa Phương Đẳng (10), cúng dường các dụng cụ đầy đủ. Từ nay trở đi, chúng con phát nguyện, thường gặp các vị Bồ Tát, vô lượng vô biên trong mười phương, cúng dường đầy đủ các thứ cần thiết. Chúng con từ nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, thường gặp các bậc Hiền Thánh vô số vô biên trong mười phương, cúng dường đầy đủ tất cả đồ cần dùng.
Chúng con cũng nguyện thường được cung phụng đến các bậc phụ mẫu, tất cả các thứ cung cấp, tùy tâm đầy đủ. Chúng con lại nguyện từ hôm nay trở đi thường được phụng sự các bậc Hòa Thượng, A Xà Lê, cúng dường bốn vật dụng (11), tùy tâm đầy đủ. Từ nay trở đi, chúng con nguyện thường được gặp gỡ các hàng quốc trưởng đại lực, cùng nhau đồng lòng chấn hưng ngôi Tam Bảo, khiến không cho suy yếu. Đệ tử chúng con từ nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, thường được trang nghiêm cõi nước chư Phật, không có danh từ “tam ác” (12), “bát nạn” (13), hằng được hiện tiền “bốn trí vô ngại” (14) và “sáu sức thần thông” (15), đem ra giáo hóa tất cả chúng sanh, cùng nhau hết lòng tha thiết, năm vóc gieo xuống đất (16), đảnh lễ mười phương các đức Phật.
- 9534. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Trí Phương Đông
- 9535. Kính lạy Đức Phật Pháp Tối Phương Nam
- 9536. Kính lạy Đức Phật Duy Duệ Trang Nghiêm Phương Tây
- 9537. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Xưng Phương Bắc
- 9538. Kính lạy Đức Phật Võ Âm Tự Tại Pháp Phương Đông Nam
- 9539. Kính lạy Đức Phật Lưu Bố Lực Vương Phương Tây Nam
- 9540. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Ý Hương Tây Bắc
- 9541. Kính lạy Đức Phật Danh Lưu Thập Phương Phương Đông Bắc
- 9542. Kính lạy Đức Phật Phụng Pháp Phương Dưới
- 9543. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Anh Phong Phương Trên
Lại nữa đệ tử chúng con quy kính ngôi Tam Bảo, hết cõi hư không trong mười phương, nguyện vâng theo sức đại từ bi của chư Phật, các vị Đại Bồ Tát cùng Thánh Hiền Tăng, khiến chúng con các lời nguyện đã phát, các chỗ đã sanh, tâm được tự tại. Từ nay trở đi, chúng con lại nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, nếu có chúng sanh, thấy sắc thân của Bồ Tát, liền được giải thoát; nếu ai vào địa ngục, tất cả các cảnh địa ngục trở thành Tịnh Độ; tất cả chướng duyên khổ não, biến thành cảnh tượng an vui, khiến các chúng sanh, sáu căn thanh tịnh (17), thân tâm yên vui, như cảnh thiền định thứ ba (18), dứt các lưới nghi, phát tâm vô lậu giải thoát (19). Đệ tử chúng con phát nguyện, nếu có chúng sanh nào nghe được tiếng của Bồ Tát, tâm liền yên ổn, dứt trừ các tội cấu, đặng pháp đà la ni (20), giải thoát trong chánh định, đầy đủ sức nhẫn nhục, biện tại không gián đoạn, đều lên được địa vị Pháp Vân (21), thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Chúng con từ hôm nay trở đi, nguyện đời đời kiếp kiếp, chỗ chỗ nơi nơi, tất cả chúng sinh, nghe danh hiệu của Bồ Tát đều được hoan hỷ, đặng chưa từng có; nếu đến “tam đồ” (22), dứt trừ hết các khổ; nếu sanh cõi người cõi trời, dứt hết các hữu lậu, chỗ quy hướng đều được tự tại và giải thoát.
Đệ tử chúng con từ nay trở đi nguyện rằng đối với tất cả chúng sanh, không có tâm cho, lấy, không có tưởng, oán, thân; đoạn hẳn gốc “tam độc” (23), xa lìa “ngã” (24) cùng “ngã sở” (25), tin theo giáo pháp đại căn, thật hành tâm từ bi bình đẳng, tất cả giữ tâm hòa hiệp, cũng như các bậc thánh chúng. Chúng con lại nguyện đối với tất cả chúng sanh, tâm thường bình đẳng, cũng như hư không, khen chê không lay động, oán thân chỉ một tướng, đi sâu vào tâm rộng lớn, học trí hóa của Phật, bình đẳng xem chúng sanh như Phật xem Ra Hầu La, mãn, viên mãn nghiệp “thập trụ” (26), đặng quả vị giải thoát, xa lìa các tướng có không, thường thật hành đạo lý trung dung (27), đồng tròn giống trí.
Lại nữa, đệ tử chúng con, giờ đây sám hối, phát nguyện theo nhân duyên công đức, nguyện cho bốn loài (28), sáu đường (29) từ nay trở đi, đến đạo bồ đề, hành Bồ Tát hạnh, không biết mỏi mệt, thí tài thí pháp không bao giờ cùng tận, trí tuệ phương tiện theo phương pháp ra làm, tùy căn bệnh mà trao cho thuốc pháp, tất cả thấy nghe, đều được giải thoát. Đệ tử chúng con lại nguyện từ nay cho đến lúc đạt đạo, thật hành theo con đường của Bồ Tát, không có các chướng nạn, những nơi đã đến thường làm các đại Phật sự, kiến lập đạo tràng,tâm được tự tại, đặng pháp tự tại, các sức đại định, đều thường thâm nhập, mở cửa tổng trì, chỉ rõ quả vị Phật, trụ vào địa vị Pháp Vân, rưới nước cam lồ, diệt trừ bốn thứ ma oán (30) của chúng sanh, khiến họ được thanh tịnh, diệu quả pháp thân. Chúng con ngày nay đã có các lời nguyện, đều như các vị đại Bồ Tát trong mười phương, đã phát lời thệ nguyện, đã có các ý hướng cao đẹp như các đức Phật trong mười phương, trước khi tu hành đã phát tất cả đại nguyện, rộng lớn như pháp tánh, rốt ráo như hư không. Hy vọng chúng con đặng như sở nguyện, mãn hạnh bồ đề, tất cả chúng sanh, thảy đều tùy thuận, đặng như sở nguyện. Kính mong các đức Phật, Tôn Pháp, Bồ Tát và Hiền Thánh Tăng trong mười phương, đem sức từ bi, vì chúng con mà ấn chứng (31). Lại nguyện cho các Chúa trời, các Chúa tiên, tất cả Thiên thần và Long thần, dùng sức căn lành ủng hộ ngôi Tam Bảo, hiện thân chứng biết, khiến cho các hạnh nguyện, tùy tâm tự tại.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI
- 1. Hàng phục tứ ma:Hàng phục bốn loại ma chướng: 1/ Phiền não ma: ma tham, sân, si v.v… não hại thân tâm; 2/ Ngũ ấm ma: những sắc, thọ, tưởng, hành, thức là ma não hại thân tâm; 3/ Tử ma: ma chết, hay cướp mạng sống; 4/ Thiên lma: Ma trên cõi trời Tha Hóa Tự Tại hay phá thiện pháp não hại người tu hiền.
- 2. Ngũ cái: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 57, trang 111 (Tập I)
- 3. Vô lậu huệ: Tríhuệ không lậu. Cái tính chất rời khỏi các phiền não ô nhiễm, trí huệ thuần lương, tinh khiết, không có một chút bợn. Ấy là trí huệ của các bậc đắc quả thánh: La Hớn, Duyên Giác.
- 4. Thập địa: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 96, trang 121 (Tập I)
- 5. Pháp thân: Dharmakàya (S). Corps d’ essence (F). Cái chơn thân, đạo thể, thể của pháp tánh. Pháp thân của Phật có bốn đức: thường, lạc, ngã, tịnh. Nó không bị vào tứ khổ: sanh, già, bệnh, chết. Nó không lớn, không nhỏ; không trắng, không đen; không có đạo, không vô đạo; nó tự nhiên trường tồn không thay đổi; dù Phật ra đời hay không nó cũng như vậy mãi.
- 6. & 7. Bốn loài và Sáu đường: Hai danh từ pháp số nầy đã giải trong quyển thứ nhất, số 37 và số 38, trang 106 (Tập I)
- 8. Kẻ u người hiển: Đã giải trong quyển thứ hai, số 10, trang 185 (Tập I)
- 9. Bất tư nghì: Suy nghĩ và bàn luận chẳng xiết, dùng trí mà xét hay dùng lời bình luận, cũng chẳng cùng tận. Cũng gọi là bất khả tư nghì.
- 10. Kinh Đại Thừa Phương Đẳng: Đã giải trong quyển thứ tư, số 7, trang 354 (Tập I)
- 11. Cúng dường bốn vật dụng: Quatre catégories de dons (F). Bốn việc cúng dường. Những nhà thí chủ cung cấp và nuôi dưỡng các nhà sư bằng việc cúng dường: 1/ Y phục; 2/ Đồ ăn uống; 3/ Phòng, nhà, giường, nệm; 4/ Thuốc men… y dược.
- 12. Tam ác: Ba con đường ác: ấy là địa ngục; ngạ quỷ và súc sanh. Đã giảng rõ ở trước.
- 13. Bát nạn: Đã giải trong quyển thứ mười chín, số 26, trang 608 (Tập I)
- 14. Bốn trí vô ngại: Đã giải trong quyển thứ ba, số 25, trang 257 (Tập I)
- 15. Sáu thức thần thông: Đã giải trong quyển thứ ba, số 24, trang 256 (Tập I) và quyển thứ mười bốn, số 18, trang 265 (Tập II).
- 16. Năm vóc gieo xuống đất: Đã giải trong quyển thứ mười chín, số 27, trang 609 (tập II).
- 17. Sáu căn thanh tịnh: Nhãn căn thanh tịnh; nhĩ căn thanh tịnh; tỷ căn thanh tịnh; thiệt căn thanh tịnh; thân căn thanh tịnh; và ý căn thanh tịnh.
- 18. Cảnh thiền định thứ ba: Đã giải trong quyển thứ mười một, số 17, trang 76 (Tập II).
- 19. Vô lậu giải thoát: Giải thoát không bị sự phiền não. Tức là quả A La Hớn trong Thinh Văn Thừa và giải thoát của quả Bích Chi Phật. Các bậc tu chứng cao siêu giải thoát hoàn toàn phiền não.
- 20. Pháp đà la ni: Đã giải trong quyển thứ hai, số 2, trang 183 (Tập I)
- 21. Pháp Vân Địa: Địa vị mây pháp. Địa vị cao tột, địa vị thứ mười trong thập địa. Bồ Tát ở địa vị nầy, trí huệ như mây lành, đổ mưa cam lồ xuống khắp tất cả. Trụ ở pháp vân địa, Bồ tát có trí huệ và đức hạnh đầy đủ, vượt qua khỏi Thanh Văn và Duyên Giác có thể tự mình đổ mưa xuống làm sanh nảy thiện căn của chúng sanh. Tuy nhiên trên Pháp Vân Địa, còn bậc Đẳng Giác. Trên Đẳng Giác lại còn Diệu Giác.
- 22. Tam đồ: Đã giải trong quyển thứ mười hai, số 2, trang 131 (Tập II)
- 23. Tam độc: Tham lam, giận tức và si mê.
- 24. & 25. Ngã cùng Ngã sở: Ngã là chỉ cho bản thân của mỗi người; còn ngã sở là chỉ các vật sở hữu của ta, như: nhà cửa, ruộng đất, vật dụng v.v… Người nào muốn giải thoát là phải xa lìa ngã cùng ngã sở.
- 26. Thập trụ: Mười trụ vị. Bồ Tát chứng được trụ vị thứ mười là địa vị cao nhứt, tức là Thập trụ Bồ Tát. Mười trụ vị: 1/ Phát tâm trụ; 2/ Trì địa trụ; 3/ Tu hành trụ; 4/ Sanh quý trụ; 5/ Phương tiện cụ túc trụ; 6/ Chánh tâm trụ; 7/ Bất thoái trụ; 8/ Đồng chơn trụ; 9/ Pháp vương tử trụ và 10/ Quán đảnh trụ.
- 27. Trung đạo: Đạo lý trung dung: Juste milieu, la Voie moyenne (fr). Đạo trung hòa. Trung nghĩa là hòa hiệp, chẳng phân hai; ở chính trung, chẳng nghiêng, chẳng lệch, chẳng thái quá, chẳng bất cập.
- 28. & 29. Bốn loài và Sáu đường: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 37 & 38, trang 106 (Tập I)
- 30. Diệt trừ bốn thứ ma oán: 1/ Phiền não ma; 2/ Ngũ ấm ma; 3/ Tử ma và 4/ Thiên ma. Đã giải ở số 1, quyển nầy. Xin xem lại phía trên.
- 31. Ấn chứng: Mudrà (S). Geste magique, sceau (F). Ấn là ấn khả. Chứng là chứng chắc việc gì. Ấn chứng là in chắc và sự lý viên dung cho mỗi việc, gọi là ấn chứng.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI MỐT
Đệ tử chúng con, chí thành đảnh lễ chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, hết cõi hư không trong mười phương, sám hối nghiệp chướng (1), xin nhờ sức từ bi của chư Phật, vì chúng con mà chứng giám cho. Lời nguyện đời quá khứ đã phát khởi tất cả thiện nghiệp, hiện tiền đang khởi, tất cả thiện nghiệp, cho đến vị lại sẽ khởi, tất cả thiện nghiệp, hoặc nhiều hoặc ít, hoặc nhẹ hoặc nặng, đều đem hồi hướng cho tất cả chúng sinh trong bốn loài, sáu đường, khiến cho chúng sinh ấy, không hướng về con đường nhỏ hẹp, không muốn đến ba cõi, đồng cùng nhau hồi hướng lên quả vị Vô Thượng Bồ Đề. Lại nguyện cho tất cả chúng sinh, chỗ phát khởi nghiệp lành (2), hoặc quá khứ, hiện tại hay tương lai, mỗi mỗi hồi hướng bố thí, không khởi tâm nhỏ hẹp, không hướng về ba cõi, đồng cùng hồi hướng Vô Thượng Bồ Đề. Ngày nay tại đạo tràng, chúng con chí tâm đảnh lễ chư Phật, chư đại Bồ Tát, tất cả Hiền Thánh Tăng trong quá khứ, hiện tại và vị lai, đều vì tâm nguyện mà chiếu giám cho:
Chí tâm phát nguyện,
Khắp nguyện chúng sanh đều cúng dường,
Mười phương tất cả Tối Thắng Tôn,
Ba thừa thanh tịnh môn diệu pháp,
Bồ Tát, Độc Giác, chúng Thanh Văn,
Thường nguyện chớ ở chỗ thấp hèn,
Chẳng theo tỳ vết trong tám nạn,
Sanh ở chốn người bực trung tôn,
Hằng đặng vâng thờ mười phương Phật,
Nguyện được thường sanh nhà giàu sang,
Của báu kho lẫm đều đầy nhẫy,
Danh mạo danh xưng không ai sánh,
Sống lâu khỏe mạnh nhiều kiếp số,
Phát nguyện người nữ chuyển thành nam,
Mạnh mẽ thông minh nhiều trí tuệ,
Tất cả thường làm đạo Bồ Tát,
Khéo tu lục độ đến bờ kia,
Hoặc ở quá khứ và hiện tại,
Luân hồi ba cõi tạo các nghiệp,
Hay vượt nhàm chán chỗ bất thiện,
Nguyện được tiêu dứt hằng không còn,
Tất cả chúng sanh ở trong biển,
Lưới dăng sanh tử buộc kiên cố,
Nguyện đem gươm trí để đoạn trừ,
Lìa khổ chóng chứng đạo bồ đề,
Nếu có nam tử cùng nữ nhơn,
Bà la môn cùng các thắng tộc,
Chắp tay một lòng khen ngợi Phật,
Đời đời thường nhớ nhiều kiếp trước,
Các căn thanh tịnh thường viên mãn,
Công đức thù thắng đều thành tựu,
Nguyện cho vị lai chỗ sanh ra,
Thường được trời người cùng chiêm ngưỡng,
Phát nguyện đã rồi, chí tâm kính lạy…
- 9544. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tạng Nhứt Thiết Pháp Quang Luân
- 9545. Kính lạy Đức Phật Nhiên Pháp Luân Oai Đức
- 9546. Kính lạy Đức Phật Sơn Phong Thắng Oai Đức
- 9547. Kính lạy Đức Phật Phổ Tinh Tấn Cự
- 9548. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệu Thắng Vương
- 9549. Kính lạy Đức Phật Nhựt Thắng Diệu
- 9550. Kính lạy Đức Phật Pháp Cự Bửu Trướng Thinh
- 9551. Kính lạy Đức Phật Tam Muội Hải Quảng Đảnh Khấu Quang
- 9552. Kính lạy Đức Phật Pháp Hư Không Vô Biên Quang Sư Tử
- 9553. Kính lạy Đức Phật Tướng Trang Nghiêm Tràng Nguyệt
- 9554. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Sơn Lôi Điển Vân
- 9555. Kính lạy Đức Phật Pháp Hư Không Vô Ngại Quang
- 9556. Kính lạy Đức Phật Diệu Trí Phu Thân
- 9557. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Nhơn Đà La Diệu Quang Vân
- 9558. Kính lạy Đức Phật Pháp Tam Muội Quang
- 9559. Kính lạy Đức Phật Pháp Thiện Trang Nghiêm Tạng
- 9560. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhiên Đăng Diệm Kiên Cố Thinh
- 9561. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Tương Cảnh Tượng Oai Đức
- 9562. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Phong Quang Minh
- 9563. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Sư Tử Quang Minh
- 9564. Kính lạy Đức Phật Lô Xá Na Thắng Tu Di Sơn Tam Muội Kiên Cố Sư Tử
- 9565. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Thành Đăng
- 9566. Kính lạy Đức Phật Bửu Câu Tô Ma Tạng
- 9567. Kính lạy Đức Phật Chuyển Diệu Pháp Thinh
- 9568. Kính lạy Đức Phật Hư Không Kiếp Đăng
- 9569. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
- 9570. Kính lạy Đức Phật An Ẩn Thế Gian Nguyệt
- 9571. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Già La Na Sư Tử
- 9572. Kính lạy Đức Phật Khả Lạc Thinh
- 9573. Kính lạy Đức Phật An Ẩn
- 9574. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Tín Oai Đức
- 9575. Kính lạy Đức Phật Y Vương
- 9576. Kính lạy Đức Phật Pháp Hư Không Thượng Thắng Vương
- 9577. Kính lạy Đức Phật Thiên Tạng
- 9578. Kính lạy Đức Phật Địa Phong Vương
- 9579. Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Quang Minh Hống Vương
- 9580. Kính lạy Đức Phật Trí Hư Không Lạc Vương
- 9581. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hống Vương
- 9582. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục
- 9583. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Kê Đâu
- 9584. Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Hóa Phổ Quang Minh Thinh
- 9585. Kính lạy Đức Phật Tương Thắng Sơn
- 9586. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Kiên Tụ
- 9587. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Bà Sai
- 9588. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Tật Hành
- 9589. Kính lạy Đức Phật Biến Tướng
- 9590. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Bà Hầu
- 9591. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ Tu
- 9592. Kính lạy Đức Phật Thiên Tự Tại Đảnh
- 9593. Kính lạy Đức Phật Pháp Khởi Xưng
- 9594. Kính lạy Đức Phật Đại Vô Ưu Trà
- 9595. Kính lạy Đức Phật Hư Không Đăng
- 9596. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tràng
- 9597. Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Hiền Hạnh
- 9598. Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Vô Biên Mạng
- 9599. Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Bất Động
- 9600. Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Nguyệt Trí
- 9601. Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Kim Cang Tràng
- 9602. Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Nhựt Tạng
- 9603. Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Thiện Quang
- 9604. Kính lạy Đức Phật Hằng Hà Sa Đồng Danh Kim Cang
- 9605. Kính lạy Đức Phật Ngũ Bách Đồng Danh Đại Từ Bi
- 9606. Kính lạy Đức Phật Phổ Trí Diệm Công Đức Tràng Vương
- 9607. Kính lạy Đức Phật Thiện Thệ Pháp Tràng Thắng
- 9608. Kính lạy Đức Phật Tu Di
- 9609. Kính lạy Đức Phật Công Đức Man
- 9610. Kính lạy Đức Phật Tự Tại
- 9611. Kính lạy Đức Phật Tịch Vương
- 9612. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ái
- 9613. Kính lạy Đức Phật Bổn Xứng Công Đức
- 9614. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn
- 9615. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Diện
- 9616. Kính lạy Đức Phật Như Thế Vô Lượng Vô Biên
- 9617. Kính lạy Đức Phật Hư Không Hành
- 9618. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
- 9619. Kính lạy Đức Phật Phương Thành Trú
- 9620. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang
- 9621. Kính lạy Đức Phật Vân Thắng
- 9622. Kính lạy Đức Phật Pháp Diệm Sơn
- 9623. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Sanh
- 9624. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hoa
- 9625. Kính lạy Đức Phật Hải Đăng
- 9626. Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt
- 9627. Kính lạy Đức Phật Như Thị Vô Lượng Vô Biên
- 9628. Kính lạy Đức Phật Bửu Kê Đâu Vương
- 9629. Kính lạy Đức Phật Trí Ý
- 9630. Kính lạy Đức Phật Tư Nghị
- 9631. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Thắng
- 9632. Kính lạy Đức Phật Đại Trí
- 9633. Kính lạy Đức Phật Vân Vương Úy
- 9634. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng
- 9635. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương Kê Đâu
- 9636. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Ba Đầu Ma
- 9637. Kính lạy Đức Phật Hành Quảng Kiến
- 9638. Kính lạy Đức Phật Thắng Phấn Tấn Oai Đức Khứ
- 9639. Kính lạy Đức Phật Như Thế Vô Lượng Vô Biên
- 9640. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm Sơn
- 9641. Kính lạy Đức Phật Thắng Quảng
- 9642. Kính lạy Đức Phật Bửu Công Đức
- 9643. Kính lạy Đức Phật Hải Thắng
- 9644. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh
- 9645. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma
- 9646. Kính lạy Đức Phật Tạng Thắng
- 9647. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Nhãn
- 9648. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Như Thị Đẳng
- 9649. Kính lạy Đức Phật Hương Quang
- 9650. Kính lạy Đức Phật Tu Di Thắng
- 9651. Kính lạy Đức Phật Nhạc Vương
- 9652. Kính lạy Đức Phật Thâm Thắng
- 9653. Kính lạy Đức Phật Thắng Ma Ni
- 9654. Kính lạy Đức Phật Tạng Vương
- 9655. Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức Úy
- 9656. Kính lạy Đức Phật Tịch Sắc Khứ
- 9657. Kính lạy Đức Phật Như Thị Đẳng Vô Lượng
- 9658. Kính lạy Đức Phật Quảng Trí
- 9659. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
- 9660. Kính lạy Đức Phật Hư Không Vân Thắng
- 9661. Kính lạy Đức Phật Diệu Tướng
- 9662. Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng
- 9663. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm
- 9664. Kính lạy Đức Phật Hạnh Luân
- 9665. Kính lạy Đức Phật Quang Thắng
- 9666. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Thắng
- 9667. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Như Thị Đẳng
- 9668. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Hạnh
- 9669. Kính lạy Đức Phật Tu Di Thắng
- 9670. Kính lạy Đức Phật Công Đức Luân
- 9671. Kính lạy Đức Phật Thắng Vương
- 9672. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục
- 9673. Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Thọ
- 9674. Kính lạy Đức Phật Như Thị Đẳng Vô Lượng Vô Biên
- 9675. Kính lạy Đức Phật Sa La Tự Tại Vương
- 9676. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
- 9677. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Thân
- 9678. Kính lạy Đức Phật Cảnh Tượng Quang Minh
- 9679. Kính lạy Đức Phật Địa Xuất
- 9680. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Công Đức
- 9681. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Sắc
- 9682. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Oai Đức Thắng
- 9683. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Như Thị Đẳng
- 9684. Kính lạy Đức Phật Thâm Pháp Quang Minh Thân
- 9685. Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Hống Thinh
- 9686. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tràng Thắng Quang Minh Ý
- 9687. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Thắng
- 9688. Kính lạy Đức Phật Phạm Quang
- 9689. Kính lạy Đức Phật Hư Không Thinh
- 9690. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Cảnh Tượng Thắng
- 9691. Kính lạy Đức Phật Luân Quang Minh
- 9692. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Cao Kê Đâu Ý
- 9693. Kính lạy Đức Phật Già Già Na Đăng
- 9694. Kính lạy Đức Phật Lạc Thắng Chiếu
- 9695. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang Minh Thắng
- 9696. Kính lạy Đức Phật Tịch Thắng
- 9697. Kính lạy Đức Phật Đại Bi Tốc Tật
- 9698. Kính lạy Đức Phật Địa Lực Quang Minh Ý
- 9699. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tu Diện Sắc
- 9700. Kính lạy Đức Phật Thắng Thân Quang Minh
- 9701. Kính lạy Đức Phật Pháp Thắng Tú
- 9702. Kính lạy Đức Phật A Ni La Tốc Hành
- 9703. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Tràng Cái Thắng
- 9704. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Cảnh Tượng
- 9705. Kính lạy Đức Phật Nguyện Hải Lạc Thuyết Thắng
- 9706. Kính lạy Đức Phật Tàm Quỷ Tu Di Sơn Thắng
- 9707. Kính lạy Đức Phật Niệm Kê Đâu Vương Thắng
- 9708. Kính lạy Đức Phật Pháp Ý
- 9709. Kính lạy Đức Phật Huệ Đăng
- 9710. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Kê Đâu Thắng
- 9711. Kính lạy Đức Phật Quảng Trí Thượng
- 9712. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Hành Trí Ý
- 9713. Kính lạy Đức Phật Pháp Hải Ý Trí Thắng
- 9714. Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo Thắng
- 9715. Kính lạy Đức Phật Công Đức Luân
- 9716. Kính lạy Đức Phật Thắng Vân
- 9717. Kính lạy Đức Phật Nhẫn Nhục Đăng
- 9718. Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức Ý
- 9719. Kính lạy Đức Phật Tốc Quang Minh Ma Tha Thinh
- 9720. Kính lạy Đức Phật Tịch Tràng
- 9721. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Đăng
- 9722. Kính lạy Đức Phật Đại Nguyện Thắng
- 9723. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
- 9724. Kính lạy Đức Phật Trí Diệm Thắng Công Đức
- 9725. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
- 9726. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Ý
- 9727. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Ngôn Ngữ Kiên Cố Hống Quang
- 9728. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thinh Phân Hống Thắng Tinh Tấn Tự Tại
- 9729. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Ý
- 9730. Kính lạy Đức Phật Chư Phương Thiên
- 9731. Kính lạy Đức Phật Hiện Diện Thế Gian
- 9732. Kính lạy Đức Phật Tri Chúng Sanh Tâm Bình Đẳng Thân
- 9733. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng
- 9734. Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng
- 9735. Kính lạy Đức Phật Hành Phật Hạnh
- 9736. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thân
- 9737. Kính lạy Đức Phật Thắng Hiền
- 9738. Kính lạy Đức Phật Như Thị Đẳng Thượng Thủ Bất Khả Thuyết, Bất Khả Thuyết Vô Lượng Vô Biên
- 9739. Kính lạy Đức Phật Bỉ Chư Phật Sổ Thuyết Diệu Pháp
- 9740. Kính lạy Đức Phật Bỉ Phật Diệu Pháp Thân
- 9741. Kính lạy Đức Phật Kia Có Ba Mươi Hai Tướng Tốt, Tám Mươi Vẻ Đẹp Công Đức Vô Lượng Vô Biên
Kính lạy các đức Phật kia có nhiều đạo tràng (3), nhiều cây bồ đề, nhiều hình tượng, nhiều tháp báu, những chỗ đi lại ngồi nằm; kính lạy các đức Phật kia, không thoái chuyển truyền bá chánh pháp. Bồ Tát, Đại Tăng không thoái chuyển Thinh Văn tăng. Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di, trời rồng, dạ xoa, càn thát bà, a tu la, ca lâu la, khẩn na la, ma hầu la già, các loại hình mạo tin tưởng, Như Lai bánh xe pháp thường chuyển (4), pháp ấy không thể nghĩ bàn, các vị Đại Bồ Tát hết lòng cung kính, quy mạng pháp thân Như Lai, pháp thập lực (5), pháp tứ vô sở úy (6),giới định huệ phẩm giải thoát, giải thoát tri kiến, công đức như thế, vô lượng vô biên, công đức ấy, hồi thí cho tất cả chúng sanh, nguyện đặng quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Nầy Xá Lợi Phất! trong kiếp Thiện Nhãn có bảy mươi na do tha đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! trong kiếp Thiện Kiến có bảy mươi hai ức đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! trong kiếp Phạm Tán Thán có một muôn tám nghìn đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! trong kiếp Danh Quá Khứ có ba mươi hai ngàn đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! trong kiếp Trang Nghiêm có tám mươi bốn ngàn đức Phật ra đời. Xá Lợi Phất! các ông phải nên quy kính các đức Phật vô lượng vô biên như thế. Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất! các thiện nam cùng thiện nữ nào muốn diệt tất cả tội lỗi, phải nên gội rửa thân tâm cho thật trong sạch, xưng khen hồng danh của chư Phật, cúng dường lễ bái, thành tâm nói như thế này: Con từ vô thỉ cho đến ngày nay, lời nói ý nghĩ và hành động thường tạo không tốt, cho đến hủy báng Kinh Phương Đẳng, các tội ngũ nghịch v.v… xin đều tiêu diệt.
Xá Lợi Phất! Các thiện nam cùng thiện nữ nào, muốn thật hành đầy đủ sáu pháp ba la mật, muốn hồi hướng đạo quả vô thượng bồ đề, muốn đầy đủ tất cả các ba la mật của Bồ Tát, phải nói như vầy: Tôi học hạnh Đại Bồ Tát ở các đời quá khứ, hiện tại và vị lai, tu tập hạnh đại xả thí máu, thí tim cho chúng sanh, như Bồ Tát Trí Thắng và Vua Ca Thi v.v… xả vợ con v.v… bố thí cho kẻ nghèo thiếu, như Bồ Tát Bất Thoái, Vua A Súy La Na, Thái tử Tu Đại Noa, và Vua Trang Nghiêm v.v… Vào nơi địa ngục, cứu khổ cho chúng sinh, như Bồ Tát Đại Bi và Thiên Tử Thiện Nhãn v.v… Cứu ác nghiệp cho chúng sanh như Bồ Tát Thiện Hạnh và Vua Thắng Hạnh v.v… Xả mão cao quý trên đầu và lột da đầu mà cho như Bồ Tát Thắng Thượng Thân và Thiên Tử Bửu Kế v.v… Đem mắt bố thí như Bồ Tát Ái Tác, Vua Nguyệt Quang v.v… bổ tai, mũi bố thí như Bồ Tát Vô Oán, Thiên Tử Thắng Khứ v.v…Đem răng bố thí, như Bồ Tát Hoa Xĩ, Lục Nha Tượng Vương v.v… Xả thí lưỡi như Bồ Tát Bất Thoái và Vua Thiện Diện; Thí tay như Bồ Tát Thường Tinh Tấn, Vua Kiên Ý v.v… Thí máu như Bồ Tát Pháp Tác, Thiên Tử Nguyệt Ân v.v… Cho thịt, tủy như Bồ Tát An Ẩn và các vị thí chủ cho ruột già ruột non, gan, phổi, tỳ, thận, như Bồ Tát Thiện Đức, Tự Viễn Ly Chư Ác Vương v.v… Xả thân và tất cả tay chân như Bồ Tát Pháp Tự Tại, Thiên Tử Quang Thắng v.v… Thí da thứa như Bồ Tát Thanh Tịnh Tạng, Kim Sắc Thiên Tử, Kim Sắc Lộc Vương v.v… Xả ngón tay, ngón chân như Bồ Tát Kiên Tinh Tấn và Vua Kim Sắc. Thí móng tay, móng chân như Bồ Tát Bất Khả Tận, Thiên Tử Cầu Thiện Pháp v.v… Vì cầu pháp nên nhảy vào hầm lửa lớn, như Bồ Tát Tinh Tiến, Cầu Diệu Pháp Vương Tinh Tấn v.v… Vì cầu pháp nên bán thân, lột da, đập xương ra tủy như Bồ Tát Đắc Đại Thế Chí, Thiên Tử Thắng Công Đức v.v… Xả toàn thân như Bồ Tát Ma Ha Tát Đỏa, Vua Ma Ha Bà La v.v… Đem thân mình cho tất cả chúng sanh nghèo cùng khổ não, làm kẻ hầu hạ cho người đời sai khiến như Vua Thi Tỳ chẳng hạn.
Tóm lại, các Bồ Tát ở quá khứ, hiện tại và vị lai có nhiều hạnh nguyện ba la mật, muốn chúng con cũng được thành tựu như thế, thế giới mười phương, có các tràng hoa, hương thơm, các âm nhạc đặc biệt, chúng con xin hoan hỷ cúng dường Phật, Pháp, Tăng rồi hồi hướng phước đức nầy giúp cho tất cả chúng sanh, nguyện nhờ phước đức nầy chúng sanh khỏi đọa trong ba đường ác, nhờ công đức nầy, đầy đủ tám muôn bốn ngàn các hạnh ba la mật, chóng đặng thọ ký quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, chóng đặng bậc thập địa bất thoái chuyển, thành tựu Vô Thượng Bồ Đề.
Xá Lợi Phất! Phải nên kính lễ các đức Phật trong mười phương:
- 9742. Kính lạy Đức Phật Bất Động
- 9743. Kính lạy Đức Phật Tận Thánh
- 9744. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 9745. Kính lạy Đức Phật Long Phấn Tấn
- 9746. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Quang Minh Xưng
- 9747. Kính lạy Đức Phật Thập Quang
- 9748. Kính lạy Đức Phật Phổ Bửu
- 9749. Kính lạy Đức Phật Xưng Tự Tại
- 9750. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng Xưng
- 9751. Kính lạy Đức Phật Diệm Ý
- 9752. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng
- 9753. Kính lạy Đức Phật Trí Sơn
- 9754. Kính lạy Đức Phật Nhơn Quang
- 9755. Kính lạy Đức Phật Sinh Thắng
- 9756. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tạng
- 9757. Kính lạy Đức Phật Trí Hải
- 9758. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
- 9759. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Công Đức
- 9760. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
- 9761. Kính lạy Đức Phật Trí Đức
- 9762. Kính lạy Đức Phật Năng Dử Vô Úy
- 9763. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn Thú Vương
- 9764. Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu
- 9765. Kính lạy Đức Phật Vô Đới
- 9766. Kính lạy Đức Phật Địa Lực Trú Trì Tinh Tấn
- 9767. Kính lạy Đức Phật Lực Mạng
- 9768. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
- 9769. Kính lạy Đức Phật Bất Hại Pháp Vương
- 9770. Kính lạy Đức Phật Diệt Ma
- 9771. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghì Tinh Tiến
- 9772. Kính lạy Đức Phật Quán Công Đức
- 9773. Kính lạy Đức Phật Trí Tần Bà
- 9774. Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Già Lực Tinh Tấn
- 9775. Kính lạy Đức Phật Tâm Tự Tại
- 9776. Kính lạy Đức Phật Di Hạ Nan Đà
- 9777. Kính lạy Đức Phật Giới Quang
- 9778. Kính lạy Đức Phật Kiên Thượng Vương
- 9779. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Vương
- 9780. Kính lạy Đức Phật Vô Tận Trí Tạng
- 9781. Kính lạy Đức Phật Bửu Vỏ Đầu
- 9782. Kính lạy Đức Phật Trí Ba Bà La
- 9783. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ni Xứng
- 9784. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương
- 9785. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Bà Sư
- 9786. Kính lạy Đức Phật Quang Diệm Vương
- 9787. Kính lạy Đức Phật Diệu Sơn Vương
- 9788. Kính lạy Đức Phật Chuyển Pháp Luân Thắng Vương
- 9789. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Mục
- 9790. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Đại Bát Nhã
- 9791. Kính lạy Đức Phật Bất Trụ Lực Tinh Tấn Vương
- 9792. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Thức
- 9793. Kính lạy Đức Phật Hiện Niệm
- 9794. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Lực Tinh Tấn
- 9795. Kính lạy Đức Phật Trí Ca Sa Vương
- 9796. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại
- 9797. Kính lạy Đức Phật An Ẩn Chúng Sanh Vô Chướng
- 9798. Kính lạy Đức Phật Trí Tấn
- 9799. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Di Lưu Lực Tạng
- 9800. Kính lạy Đức Phật Hư Không Quang Minh
- 9801. Kính lạy Đức Phật A Già Lâu Công Đức Tinh Tấn
- 9802. Kính lạy Đức Phật Ly Si Công Đức Thinh Vương
- 9803. Kính lạy Đức Phật Pháp Thí Trang Nghiêm
- 9804. Kính lạy Đức Phật Thinh Tự Tại Vương
- 9805. Kính lạy Đức Phật Hộ Môn
- 9806. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Lực Tinh Tấn Vương
- 9807. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Thắng Vương
- 9808. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhứt Thiết Tu Di Sơn Vương
- 9809. Kính lạy Đức Phật La Đa Na Di Lưu
- 9810. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Đắc Động Pháp
- 9811. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Tự Tại Vương
- 9812. Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức Vương
- 9813. Kính lạy Đức Phật Pháp Sa La Vương Di Lưu
- 9814. Kính lạy Đức Phật Trí Tập Công Đức Tụ
- 9815. Kính lạy Đức Phật Trí Diệm Hoa Thọ Vương
- 9816. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Tự Tại
- 9817. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa Vương
- 9818. Kính lạy Đức Phật Kim Thiên Giá Na Vương
- 9819. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng Phấn Tấn Vương
- 9820. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ba Bà La Vi Nhiễu
- 9821. Kính lạy Đức Phật Trụ Pháp Phân Xứng
- 9822. Kính lạy Đức Phật Kiên Ý Tinh Tấn
- 9823. Kính lạy Đức Phật Chiếu Nhứt Thiết Thế Gian Đăng
- 9824. Kính lạy Đức Phật Tùy Chúng Sinh Tâm Phấn Tấn
- 9825. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Xưng Sa La Tràng
- 9826. Kính lạy Đức Phật Quá Khứ Xưng Pháp Võ
- 9827. Kính lạy Đức Phật Công Đức Diệm Hoa
- 9828. Kính lạy Đức Phật Trí Hạnh
- 9829. Kính lạy Đức Phật Lạc Oai Đức Đăng
- 9830. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Chướng Vô Úy
- 9831. Kính lạy Đức Phật Trí Chiếu Thinh
- 9832. Kính lạy Đức Phật Nhị Thành Tựu
- 9833. Kính lạy Đức Phật Tập Diệu Hạnh
- 9834. Kính lạy Đức Phật Lạc Trang Nghiêm Vương
- 9835. Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Trang Nghiêm Vương
- 9836. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tòa Thiện Trụ
- 9837. Kính lạy Đức Phật Phóng Chiên Đàn Hoa Vương
- 9838. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Vị
- 9839. Kính lạy Đức Phật Long Thắng
- 9840. Kính lạy Đức Phật Thắng Lực
- 9841. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
Xá Lợi Phất! Ta ngồi đây dùng mắt thanh tịnh, không chướng ngại xem qua cõi người cõi trời, thấy ở phương đông có hơn trăm đức Phật, hơn nghìn Phật, hơn trăm nghìn Phật, hơn trăm nghìn muôn Phật, hơn trăm nghìn ức Phật,hơn trăm nghìn muôn ức na do tha Phật, vô lượng vô số Phật, Phật không thể nghĩ bàn, Phật không thể tính lường, nhiều tên, nhiều họ, nhiều thế giới, nhiều cõi nước Phật, nhiều vị tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di vây quanh, nhiều vị trời, rồng, dạ xoa, càn thát bà, a tu la, ca lâu la, khẩn na la, ma hầu la già, người và không phải người v.v… vây quanh cúng dường, ta đều hiện thấy như cầm trái am ma lặc (7) trong bàn tay. Xá Lợi Phất! nếu có thiện nam, thiện nữ, tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di, tin lời ta nói thọ trì, đọc tụng, các danh hiệu của chư Phật, phải tắm gội, mặc y phục sạch sẽ, trong ban ngày: sáng, trưa, chiều, trong ban đêm: đầu hôm, nửa đêm, gà gáy, từ chỗ ngồi đứng dậy, trần vai áo bên hữu, đầu gối bên hữu quỳ sát đất, một lòng xưng niệm hồng danh của các đức Phật, cúng dàng lễ bái, nói lên lời nầy: Như Lai đã biết các đức Phật trong mười phương, chúng con ngày hôm nay kính lạy. Xá Lợi Phất! các thiện nam, thiện nữ, tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di ấy, cúng dàng lễ bái đặng phúc đức vô lượng. Xá Lợi Phất! nếu ai muốn đặng quả vị Thanh Văn, muốn đặng quả vị Phật Bích Chi, muốn đặng đạo quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, phải lễ lạy các đức Phật trong mười phương, đều đặng tất cả các phước đức, lại nên nói rằng: Các phước đức nhóm họp từ chỗ hiểu biết của các đức Phật Như Lai, chúng con đều hồi hướng đến quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Xá Lợi Phất! phải nên quy hướng đảnh lễ các đức Phật phương đông:
- 9842. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại Phấn Tấn
- 9843. Kính lạy Đức Phật Tu Hành Kiên Cố Tự Tại
- 9844. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Vương
- 9845. Kính lạy Đức Phật Lực Sĩ Tự Tại Vương
- 9846. Kính lạy Đức Phật Pháp Sơn Thắng
- 9847. Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn
- 9848. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Đà La Ni
- 9849. Kính lạy Đức Phật Thọ Đề Tạng
- 9850. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Xưng
- 9851. Kính lạy Đức Phật Công Đức Lực Kiên Cố Vương
- 9852. Kính lạy Đức Phật Nhơn Thinh Tự Tại Tăng Trưởng
- 9853. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhứt Thiết Thế Gian
- 9854. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Pháp Giới
- 9855. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh Hống
- 9856. Kính lạy Đức Phật Bửu Địa Long Vương
- 9857. Kính lạy Đức Phật Pháp Tật Hống Thinh
- 9858. Kính lạy Đức Phật Hương Ba Đầu Ma Trạch Tự Tại Bửu Thành
- 9859. Kính lạy Đức Phật Quang Luân
- 9860. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên
- 9861. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa
- 9862. Kính lạy Đức Phật Đa Cúng Dường
- 9863. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương
- 9864. Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Hỷ
- 9865. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Long Phấn Tấn
- 9866. Kính lạy Đức Phật Ta La Tạng Sư Tử Bộ Hành
- 9867. Kính lạy Đức Phật Quán Chư Pháp
- 9868. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Trí
- 9869. Kính lạy Đức Phật Thời Pháp Thanh Tịnh
- 9870. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Tinh Tiến Ngôn Ngữ
- 9871. Kính lạy Đức Phật Thinh Tinh Tấn
- 9872. Kính lạy Đức Phật Diệm Ma Ni
- 9873. Kính lạy Đức Phật Sơn Quang Minh
- 9874. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Vô Cấu Tạng
- 9875. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt
- 9876. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Căn
- 9877. Kính lạy Đức Phật Đa Trí
- 9878. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Trí
- 9879. Kính lạy Đức Phật Quảng Trí
- 9880. Kính lạy Đức Phật Lực Ý
- 9881. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
- 9882. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Hoan Hỷ
- 9883. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Hành Tự Tại
- 9884. Kính lạy Đức Phật Đẳng Tu Di Diện
- 9885. Kính lạy Đức Phật Quán Thành Tựu
- 9886. Kính lạy Đức Phật Thanh Tinh Tạng
- 9887. Kính lạy Đức Phật Tượng Tự Tại
- 9888. Kính lạy Đức Phật Hiện Ma Nghiệp Tịnh Nghiệp
- 9889. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Tự Tại
- 9890. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Tinh Tấn Phấn Tấn
- 9891. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tinh Tiến
- 9892. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại
- 9893. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Quảng Ý
- 9894. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Thành Tựu
- 9895. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Thành Tựu
- 9896. Kính lạy Đức Phật Thắng Thành Tựu
- 9897. Kính lạy Đức Phật Long Quán
- 9898. Kính lạy Đức Phật Tu Di Chiên Đàn
- 9899. Kính lạy Đức Phật Tác Giới Vương
- 9900. Kính lạy Đức Phật Tụ Tập Bửu
- 9901. Kính lạy Đức Phật Long Vương Thinh
- 9902. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Tinh Tấn
- 9903. Kính lạy Đức Phật Cô Độc Tinh Tấn
- 9904. Kính lạy Đức Phật Bất Giảm Trang Nghiêm
- 9905. Kính lạy Đức Phật Bất Động Ni Tha
- 9906. Kính lạy Đức Phật Bách Công Đức Trang Nghiêm
- 9907. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Chư Tướng Hảo Xứng
- 9908. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Nhơn Đà La Nguyệt
- 9909. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Sơn
- 9910. Kính lạy Đức Phật Pháp Giới Trang Nghiêm
- 9911. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Nguyện
- 9912. Kính lạy Đức Phật Đại Sư Tử Trang Nghiêm
- 9913. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bình Đẳng Tinh Tấn
- 9914. Kính lạy Đức Phật Tu Hành Tự Tại Kiên Cố
- 9915. Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Tu Hành
- 9916. Kính lạy Đức Phật Thắng Huệ
- 9917. Kính lạy Đức Phật Hải Bộ
- 9918. Kính lạy Đức Phật Đại Như Tu Hành
- 9919. Kính lạy Đức Phật Cao Quang Minh
- 9920. Kính lạy Đức Phật Vô Tránh Trí
- 9921. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
- 9922. Kính lạy Đức Phật Thiện Báo
- 9923. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
- 9924. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
- 9925. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Tăng Thượng
- 9926. Kính lạy Đức Phật Đạo Thượng Thủ
- 9927. Kính lạy Đức Phật Thắng Tự Tại Thân
- 9928. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
- 9929. Kính lạy Đức Phật Vô Trược Nghĩa
- 9930. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
- 9931. Kính lạy Đức Phật Nhân Nguyệt
- 9932. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Quang
- 9933. Kính lạy Đức Phật Phổ Minh
- 9934. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
- 9935. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Khứ
- 9936. Kính lạy Đức Phật Ma Lâu Đa Ái
- 9937. Kính lạy Đức Phật Tịch Tâm
- 9938. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
- 9939. Kính lạy Đức Phật Khả Văn Thinh
- 9940. Kính lạy Đức Phật Tích Công Đức
- 9941. Kính lạy Đức Phật Ma Ni Hướng
Kế đây đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương:
- 9942. Kính lạy Bồ Tát Đại Lạc Thuyết
- 9943. Kính lạy Bồ Tát Bửu Đàn Hoa
- 9944. Kính lạy Bồ Tát Thượng Hạnh
- 9945. Kính lạy Bồ Tát Biên Hạnh
- 9946. Kính lạy Bồ Tát An Lập Hạnh
- 9947. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Hạnh
- 9948. Kính lạy Bồ Tát Tú Vương Hoa
- 9949. Kính lạy Bồ Tát Hỷ Kiến
- 9950. Kính lạy Bồ Tát Diệu Âm
- 9951. Kính lạy Bồ Tát Đắc Cần Tinh Tấn
- 9952. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Tạng
- 9953. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Nhãn
- 9954. Kính lạy Bồ Tát Diệu Đức
- 9955. Kính lạy Bồ Tát Từ Thị
- 9956. Kính lạy Bồ Tát Thiện Tư Nghị
- 9957. Kính lạy Bồ Tát Không Vô
- 9958. Kính lạy Bồ Tát Thần Thông Hoa
- 9959. Kính lạy Bồ Tát Quang Anh
- 9960. Kính lạy Bồ Tát Tịch Căn
- 9961. Kính lạy Bồ Tát Nguyện Huệ
- 9962. Kính lạy Bồ Tát Trung Trụ
- 9963. Kính lạy Bồ Tát Chế Hạnh
- 9964. Kính lạy Bồ Tát Định Tự Tại Vương
- 9965. Kính lạy Bồ Tát Pháp Tướng
- 9966. Kính lạy Bồ Tát Quang Tướng
- 9967. Kính lạy Bồ Tát Quang Nghiêm
- 9968. Kính lạy Bồ Tát Đại Nghiêm
- 9969. Kính lạy Bồ Tát Thường Tham Cứu
- 9970. Kính lạy Bồ Tát Hỷ Tướng
- 9971. Kính lạy Bồ Tát Hỷ Vương
- 9972. Kính lạy Bồ Tát Biện Ý
- 9973. Kính lạy Bồ Tát Nhiếp Cự
- 9974. Kính lạy Bồ Tát Bửu Dõng
- 9975. Kính lạy Bồ Tát Bửu Kế
- 9976. Kính lạy Bồ Tát Đế Võng
- 9977. Kính lạy Bồ Tát Minh Võng
- 9978. Kính lạy Bồ Tát Vô Duyên Quán
- 9979. Kính lạy Bồ Tát Huệ Tích
- 9980. Kính lạy Bồ Tát Bửu Thắng
- 9981. Kính lạy Bồ Tát Thiên Vương
Lại nữa, kính lạy các đức Phật vô số kiếp đời quá khứ Đại Sư Hải Đức Như Lai. Kính lễ các Bồ Tát Pháp Thân Vô sanh hết cõi hư không vô lượng vô biên. Kính lễ Bồ Tát sắc thân vô lậu, hết cõi hư không vô lượng vô biên. Kính lễ Bồ Tát phát tâm hết cõi hư không vô lượng vô biên. Kính lạy Bồ Tát Đại Sư Mã Minh phát hưng chánh pháp. Kính lạy Bồ Tát Đại Sư Long Thọ phát hưng tượng pháp. Kính lạy Bồ Tát Vô Biên Thân hết cõi hư không trong mười phương. Kính lễ Bồ Tát Quán Thế Âm Cứu Khổ, hết cõi hư không trong mười phương:
Chú Nguyện Khen Phật:
Đại Thánh Thế Tôn.
Đường đường chánh chánh,
Thần trí thông suốt,
Lớn trong các Thánh.
Thân khắp sáu đường,
Thể tán mười phương,
Nhục kế (8) trên đảnh,
Cổ phóng yến sáng,
Mặt như trăng rằm,
Sắc đẹp trang nghiêm,
Nghi dung đỉnh đặc,
Đi đứng an tường,
Oai chấn đại thiên,
Các ma sợ hãi,
Ba thông (9) chiếu suốt,
Các tà lặng im.
Thấy khổ liền cứu,
Giúp buồn thành vui,
Qua bờ sanh tử,
Nguyện làm thuyền bè.
Cho nên thường gọi: Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn, độ người vô lượng, vớt khổ sinh tử, đem công đức phát tâm nầy, cúi đầu đảnh lễ mưòi phương chư Phật:
- 9982. Kính lạy Đức Phật Đa Trí Phương Đông
- 9983. Kính lạy Đức Phật Đại Tập Phương Nam
- 9984. Kính lạy Đức Phật Tịnh Trí Phương Tây
- 9985. Kính lạy Đức Phật Trí Xứng Phương Bắc
- 9986. Kính lạy Đức Phật Trì Giới Vương Phương Đông Nam
- 9987. Kính lạy Đức Phật Tăng Ích Thiện Pháp Phương Tây Nam
- 9988. Kính lạy Đức Phật Thiện Phóng Hương Phương Tây Bắc
- 9989. Kính lạy Đức Phật Hư Không Tịnh Vương Phương Đông Bắc
- 9990. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phương Dưới
- 9991. Kính lạy Đức Phật Nghịch Không Quang Minh Phương Trên
Chí tâm hồi hướng,
Gặp làm việc phải nhiều ít phước,
Đều để giữ gìn cho chính mình,
Sự hạn hẹp ấy để tâm kia,
Phước đức tiêu hao thành hữu lậu,
Con nay đã ngộ đạo bồ đề,
Mình, người không sợ là chơn tôn,
Tiếng nói vào không tiếng nghe xa,
Hồi phước hướng kia phước rộng lớn,
Con từ đời trước mới phát tâm,
Cho đến ngày nay đã tu hành,
Ngồi thiền, tụng niệm và chấp tác,
Cho đến Thiện Nhị Thừa, Nhơn Thiên,
Con đều đem các phước đức nầy,
Hồi hướng tất cả cho chúng sanh,
Hồi hướng Đại Bồ Đề Vô Thượng,
Hồi hướng Như Như đến chơn thật,
Hồi hướng đã rồi, chí tâm kính lạy…
Ngưỡng cầu mặt trời Phật Pháp ngày càng chiếu sáng, bánh xe chánh pháp ngày càng quay mạnh, từ nay trở đi, tại chốn đạo tràng, vì pháp quên mình, như Tát Đà Ba Luân. Trải lòng đại bi, dứt trừ tội lỗi, như Ngài Hư Không Tạng; ở xa thường nghe chánh pháp, như Lưu Ly Quang; khéo giải thích các pháp khó hiểu, như Ngài Vô Cấu Tạng.
Lại nữa, đệ tử chúng con nguyện, cha mẹ, ông bà, bà con nhiều kiếp, từ nay trở đi, thường đến đạo tràng, chia hình khắp hư không, như Ngài Vô Biên Thân, đầy đủ mười công đức, như Cao Quý Đức Vương; nghe chánh pháp vui mừng, như Ngài Vô Úy; sức oai thần dõng mãnh, như Đại Thế Chí.
Lại nguyện cho Hòa Thượng, A Xà Lê của chúng con, cũng như anh em đồng học, các bậc thượng, trung, hạ tọa, cùng các thiện tri thức, từ nay trở đi thường đến đạo tràng, mỗi người đặng pháp vô úy, như Sư Tử Vương; ảnh hưởng giáo hóa pháp lớn, như Ngài Bửu Tích; cứu khổ hàng Thinh Văn, như Quán Thế Âm; khéo hay hỏi han, như Đại Ca Diếp.
Đệ tử chúng con lại nguyện, xuất gia hay ở thế, tín thí đàn việt, thiện ác tri thức, mỗi người trong quyến thuộc, từ nay trở đi, thường đến đạo tràng, giải trừ các tai ách, như Cứu Thoát Bồ Tát; tướng mạo đoan trang, nghiêm chánh, như Đức Văn Thù hay xả trừ nghiệp chướng, như Ngài Âm Ích; thiết trai cúng dường tối hậu, như Ngài Thuần Đà.
Lại nữa, phát nguyện chư thiên, chư tiên, hộ thế tứ thiên vương, thông minh chánh trực, trời đất hư không, thưởng thiện phạt ác, hộ trì các vị trì giới, Long Vương các phương, tám bộ thần kỳ (10), kẻ còn người mất oai linh và cùng với bà con, từ nay trở đi thường ở đạo tràng. Với tấm lòng đại từ che khắp, như Ngài A Dật Đa; tinh tiến hộ trì chánh pháp, như Ngài Bất Hưu Tức; xa vời chứng ngộ đọc tụng, cũng như Phổ Hiền; vì chánh pháp thiêu thân, như Ngài Dược Vương.
Lại nữa, nguyện cùng mười phương tất cả kẻ oán, người thân và không phải oán thân, bốn loài sáu đường tất cả chúng sanh cùng với bà con, từ nay trở đi, thường đến đạo tràng, tâm không nhiễm trước, như Ly Ý Nữ; nói lời khéo léo nhiệm mầu, như Thắng Man phu nhơn; hay hành đạo tinh tiến, như Thích Ca Văn Phật; đã có nguyện lành, bình đẳng vô lượng thọ, đã có oai thần, như các vị Thiên Vương; không thể nghĩ bàn, như Duy Ma Cật; tất cả công đức đều được thành tựu, cõi Phật vô lượng đều được trang nghiêm.
Cầu mong các đức Phật, chư vị Đại Bồ Tát, tất cả Thánh Hiền vô lượng vô số, hết cõi hư không trong mười phương, dùng tâm từ bi, đồng gia nhiếp thọ, cứu hộ tiếp dẫn, những lời đã nguyện đều được viên mãn, lòng tin bền chắc, đức nghiệp mỗi ngày cao xa, hiền từ giáo dục bốn loài, thương như con một, khiến cho các chúng sanh, đặng bốn vô lượng tâm (11), sáu phép ba la mật, mười pháp thiền (12) thọ tu, ba nguyện rộng lớn (13), luôn nghĩ thấy Phật, đều như Thắng Man, tất cả hạnh nguyện, rốt ráo thành tựu, bình đẳng cùng các đức Như Lai, đồng thành bậc Chánh Giác.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI MỐT
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI MỐT
- Sám hối nghiệp chướng: Ăn năn, từ bỏ các lỗi lầm, các tội làm về thân, về khẩu, và về ý, lâu năm đúc kết thành nghiệp chướng. Sám hối để chuyển nghiệp chướng trở nên trong sạch.
- 2. Phát khởi nghiệp lành: Tức là thân không tạo ba nghiệp ác: sát, đạo, dâm; miệng không gây bốn nghiệp ác là: nói dối, lời thêu dệt, nói lưỡi hai chiều và nói lời hung ác; ý không tạo ba nghiệp xấu là: tham lam, giận tức và si mê.
- Đạo tràng: Đã giải trong quyển thứ mười hai, số 12, trang 134 (Tập II)
- 4. Xe pháp thường chuyển: Dhammachakkappavattana sutta (P). Tourner la Roue de La Loi (F). Quay bánh xe pháp.thuyết phápkhắp nơi.Bánh xe pháp lăn đi thì hạ được những tư tưởng lầm lạc, cũng như bánh xe sắt đi đến đâu thì cán dẹp hết các vật theo đường. Xe pháp thường chuyển có hai điều lợi: 1. Vận chuyển tâm chúng sanh, đưa đến nẻo sáng. 2. Đè nát các mối mê hoặc, phiền não.
- 5. Pháp thập lực: Đã giải trong quyển thứ tư, số 3, trang 353 (Tập I)
- 6. Tứ vô sở úy: Đã giải trong quyển thứ nhất, số 94, trang 121 (Tập I)
- 7. Trái am ma lặc: Amra (S). Cây am ma. Một thứ cây ở Thiên Trúc. Am ma quả là trái cây Am la, trái rất ngon ngọt; nhưng hột nó rất đắng, ăn chẳng được. Am La dịch nghĩa nan là phân biệt; tức là trái ấy từ sống đến chín, cái vỏ nó chỉ một màu xanh, khó mà phân biệt chín sống. Vì vậy, nên gọi là Am La, hay Am Ma (nan phân biệt). Nên thấy việc rõ ràng mới đem trái nầy ra làm thí dụ: “Như cầm trái Am Ma Lặc trong bàn tay.”
- 8. Nhục kế: Usnisa (S) Proémi-nence du sommet de la tête (F). Bới tóc bằng thịt, kêu theo Phạn ngữ Usnisa. Trên đảnh đầu đức Phật có một cục thịt nổi lên hình như bới tóc, tướng ấy do lòng kính thuận sư trưởng mà ra vậy. Nơi đỉnh đầu. Nhục kế là tướng chánh, còn vô kiến đỉnh là tướng tùy hình hảo.
- 9. Ba thông: Nói cho đủ là ba thông lực: 1/ Báo đắc thông lực; 2/ Tu đắc thông lực. 3/ Biến hóa thông lực. Thông đầu là nhờ phước báo đời trước hay đời nầy mà được thần thông. Thông giữa nhờ tịnh, thiền kiên cố mà được thần thông. Thông chót dĩ nhiên là biến hóa lão luyện, đầy đủ phước huệ.
- 10. Tám bộ thần kỳ: Ấy là: 1/ Thiên chúng; 2/ Long chúng; 3/ Dạ xoa; 4/ Càn thát bà; 5/ A tu la; 6/ Ca lâu la; 7/ Khẩn na la; 8/ Ma hầu la già.
- 11. Bốn vô lượng tâm: Ấy là bốn mối lòng vô lượng, bốn đức vô lượng mà Phật và Bồ Tát thi hành để làm lợi ích an lạc, độ khổ não, hoạn nạn cho vô lượng chúng sanh trong vô lượng thế giới, gọi riêng từ danh từ là: đại từ, đại bi, đại hỷ và đại xả.
- 12. Mười pháp thiền: Mười pháp đức hạnh: 1/ Thiểu dục; 2/ Tri túc; 3/ Tịch tĩnh; 4/ Tinh tiến; 5/ Chánh niệm; 6/ Chánh định; 7/ Chánh huệ; 8/ Giải thoát; 9/ Tán thán giải thoát; 10/ Dùng lý đại thừa mà giáo hóa chúng sanh.
- 13. Ba nguyện rộng lớn: Ấy là: Nguyện đoạn nhứt thiết ác; nguyện tu nhứt thiết thiện; và thệ độ nhứt thiết chúng sanh.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI MỐT
HẾT
***
TẬP II
(TRỌN BỘ 3 TẬP)
BÁT NHÃ TÂM KINH
“Nghĩa”
Ma ha Bát nhã Ba la Mật đa tâm Kinh.
Thuở đức Quán Tự Tại Bồ Tát tu hành đã tiến sâu đến chỗ trí tuệ bên kia bờ, Ngài soi thấy năm uẩn đều không, nên độ được tất cả khổ ách.
Nầy Thu tử! Cái có sắc tướng nó chẳng khác với cái không, cái không tướng cũng chẳng khác với cái sắc, mà sắc tức là không, không tức là sắc. Với Thụ, Tưởng, Hành và Thức nầy nghĩa cũng lại như thế!
Nầy Xá-Lợi-Phất! Cái không tướng của các pháp nầy, nó chẳng sanh, chẳng diệt, chẳng nhơ, chẳng sạch, chẳng thêm, chẳng bớt. Thế nên trong chơn không nó không có: Sắc, thụ, tưởng, hành và thức. Tánh chơn không, nó không có sáu căn nhập vào sáu trần là: Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý và sáu trần nhập với sáu căn là: Sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp. Trong tánh chơn không, nó không có nhãn giới… nhẫn đến không ý thức giới. Tánh chơn không, nó chẳng có cái vô minh, cũng không luôn cái vô minh đã hết; nhẫn đến nó chẳng có cái lão tử, cũng không luôn cái lão tử đã hết. Trong tánh chơn không, nó không có: Khổ, tập, diệt, đạo. Tánh chơn không, nó không cần trí, cũng chẳng cần đắc gì. Bởi vì không sở đắc, mới là Bồ tát, gọi đủ là Bồ đề tát đỏa, nương nơi trí Bát nhã để xét soi, mới đạt qua bên ngàn giác kia. Vì nương Bát nhã để quán chiếu, nên tâm không quái ngại; bởi tâm chẳng ngần ngại, nên chẳng có e sợ, xa lìa các điều điên đảo mộng tưởng, rốt ráo quả Niết bàn. Nguyên chư Phật cả ba đời, sở dĩ đắc quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, đó là vì y nơi pháp Bát nhã ba la mật đa đây. Nên biết rằng: Kinh Bát nhã ba la mật đa đây, thật là bài chú đại thần, bài chú đại minh, bài chú vô thượng, và thật là bài chú vô đẳng đẳng, vì nó hay diệt trừ được tất cả khổ não, chắc hẳn không dối.
Nên nói chú bát nhã ba la mật đa, liền nói chú rằng: Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha (3 lần)
(Trích của Hòa Thượng Khánh Anh dịch)
VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN
Nam mô A Di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa điệt dạ tha. A di dị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ, a di rị đa, tỳ ca lan đế, a di rị đa, tỳ ca lan đa, già di nị già già na chỉ đa ca lệ ta bà ha. (3 lần)
Cúi đầu phương Tây nước An Lạc,
Đại đạo sư tiếp dẫn chúng sanh,
Con nay phát nguyện, nguyện vãng sanh,
Cúi mong Phật lành thương nhiếp thọ.
Con nay khắp vì bốn ơn, ba cõi và chúng sanh trong pháp giới, cần cầu các đức Phật, bậc Nhứt Thừa Vô Thượng, vì đạo bồ đề, chuyên tâm trì niệm Phật A Di Đà, hồng danh muôn đức, cầu sanh về cõi Tịnh.
Cúi mong Đấng Từ phụ A di Đà, thương xót nhiếp thọ, lành thương gia hộ…
Phật A Di Đà thân sắc vàng,
Tướng tốt chói sáng không gì bằng,
Lông mày trắng như năm Tu Di,
Mắt xanh trong giống bốn biển lớn,
Trong hào quang hóa vô số Phật,
Hóa chúng Bồ Tát cũng vô biên,
Bốn mươi tám nguyện độ chúng sanh,
Hàm linh chín phẩm lên bờ giác.
Kính lạy đức Phật A Di Đà, vị đao sư tiếp dẫn có lòng đại từ đại bi, nơi thế giới cực lạc phương Tây.
Kính lạy đức Phật A Di Đà (108 lần)
Kính lạy Bồ Tát Quán Thế Âm (10 lần)
Kính lạy Bồ Tát Đại Thế Chí (10 lần)
Kính lạy Bồ Tát Địa Tạng Vương (10 lần)
Kính lạy chúng Bồ Tát Thanh Tịnh Đại Hải (10 lần)
HỒI HƯỚNG
Đệ tử chúng con, hiện là phàm phu bị sanh tử, tội chướng sâu nặng, luân hồi trong sáu đường, khổ không thể nói; nay gặp bậc tri thức, được nghe danh hiệu A Di Đà, công đức bổn nguyện, một lòng xưng niệm, cầu nguyện vãng sanh, xin Phật thương xót không bỏ, thương xót nhiếp thọ.
Đệ tử chúng con, không biết thân Phật, tướng tốt chói sáng, xin Phật thị hiện, khiến con được thấy và thấy được đức Quán Thế Âm và Thế Chí cùng các chúng Bồ Tát, trong thế giới kia, thanh tịnh trang nghiêm, tướng tốt quang minh v.v… Khiến con được thấy rõ ràng đức Phật A Di Đà.
Con nay giữ niệm A Di Đà,
Liền phát bồ đề nguyện rộng lớn,
Nguyện con định huệ chóng tròn sáng,
Nguyện con công đức đều thành tựu.
Nguyện con phước thắng khắp trang nghiêm,
Nguyện cùng chúng sanh thành quả Phật.
Trước kia đã tạo các nghiệp ác,
Đều bởi vô thỉ tham, sân, si,
Từ thân, miệng, ý mà sanh ra,
Tất cả con nay xin sám hối.
Nguyện con khi gần muốn mạng chung,
Dứt trừ tất cả các chướng ngại,
Mặt thấy Phật A Di Đà con,
Liền đặng sanh sang nước Cực Lạc.
Hiện tiền thành tựu đại nguyện nầy,
Tất cả tròn đầy hết không còn,
Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh,
Chúng hội Phật ta đều thanh tịnh,
Khi con thắng được, sinh hoa sen,
Được thấy Vô Lượng Quang Như Lai.
Hiện tiền thọ ký bồ đề con,
Mong Phật thọ ký cho con rồi,
Hóa thân vô số ba tăng kỳ,
Sức trí rộng lớn khắp mười phương,
Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh.
Chúng sanh quá nhiều thề nguyện giúp,
Phiền não không cùng thề nguyện đoạn,
Pháp môn không lường thề nguyện học,
Đạo Phật vô thượng thề nguyện thành.
Nguyện sanh trong cõi tịnh phương Tây,
Hoa sen chín phẩm làm cha mẹ,
Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh,
Bồ Tát bất thoái làm bạn đạo.
Xin đem công đức nầy,
Trang nghiêm cõi Tịnh Phật,
Trên đền bốn ơn nặng,
Dưới giúp ba đường khổ.
Nếu có người thấy nghe,
Liền phát tâm bồ đề,
Hết một báo thân nầy,
Đồng sanh nước Cực Lạc;
Hết một báo thân nầy,
Đồng về nước An Dưỡng.
Nguyện
Phật A Di Đà, thường đến hộ trì, khiến con căn lành, hiện tiền thêm tiến, không mất nhơn tịnh, khi mạng gần chết, thân tâm chánh niệm, thấy nghe rõ ràng, mặt thấy Di Đà, cùng các Thánh chúng, tay cầm đài hoa, đến tiếp dẫn con. Trong một giây phút, sanh ở trước Phật, đủ hạnh Bồ Tát, rộng độ chúng sanh, đồng thành giống trí.
Một lòng đảnh lễ:
Kính lạy Phật Thế Tôn A Di đà (1 lạy)
Con xin tội chướng đều tiêu dứt (1 lạy)
Con xin căn lành ngày thêm lớn (1 lạy)
Con xin thân tâm đều trong sạch (1 lạy)
Con xin một lòng sớm thành tựu (1 lạy)
Con xin chánh định được hiện tiền (1 lạy)
Con xin nhơn tịnh chóng tròn đầy (1 lạy)
Con xin đài sen tự nêu tên (1 lạy)
Con xin thấy Phật thọ ký con (1 lạy)
Con xin biết trước khi gần chết (1 lạy)
Con xin sanh về nước Cực Lạc (1 lạy)
Con xin tròn đầy con đường Bồ Tát (1 lạy)
Con xin rộng độ các chúng sanh (1 lạy)
Một lòng đem thân mạng đảnh lễ:
Kính lạy đấng Đạo sư A Di Đà Như Lai, có lòng đại từ đại bi tiếp dẫn, đem bốn mươi tám lời nguyện độ hàm linh, lời thệ rộng sâu, vô lượng vô biên thể tướng thọ quang giáo chủ thế giới Cực Lạc phương Tây, cùng khắp pháp giới Tam Bảo (1 lạy)
BA TỰ QUY
Tự quy y Phật, cầu cho chúng sanh, hiểu rõ đạo lớn, phát lòng vô thượng (1 lạy)
Tự quy y Pháp, cầu cho chúng sanh, thấu rõ Kinh tạng, trí huệ như biển (1 lạy)
Tự quy y Tăng, cầu cho chúng sanh, thống lý đại chúng, tất cả không ngại (1 lạy)
Lễ tất
“Wherever the Buddha’s teachings have been received, either in cities or countrysides, people would gain inconceivable benefits. The land and people would be enveloped in peace. The sun and moon will shine clear and bright. Wind and rain would appear accordingly, and there will be no disasters. Nations would be prosperous and there would be no use for soldiers or weapons. People would abide by morality and accord with laws. They would be courteous and humble, and everyone would be content without injustices. There would be no thefts or violence. The strong would not dominate the weak and everyone would be settled at their proper place in society.”
The Sutra of Amitabha’s Purity, Equality, and Understanding
With bad advisors forever left behind,
From paths of evil he departs for eternity,
Soon to see the Buddha of Limitless Light
And perfect Samantabhadra’s Supreme Vows.
The supreme and endless blessings
Of Samantabhadra’s deeds,
I now universally transfer,
May every living being, drowning and adrift,
Soon return to the Land of
Limitless Light!
The Vows of Samantabhadra
I vow that when my life approaches its end,
All obstructions will be swept away;
I will see Amitabha Buddha,
And be born in his Land of Ultimate Bliss and Peace.
When reborn in the Western Land,
I will perfect and completely fulfill,
Without exception these Great Vows,
To delight and benefit all beings.
The Vows of Samantabhadra Avatamsaka Sutra
Tất cả biển nghiệp chướng,
Đều từ vọng tưởng sanh,
Nếu ai muốn sám hối,
Ngồi thẳng nghĩ thật tướng,
Các tội như sương móc,
Trời sáng hay tiêu trừ,
Thế nên phải chí tâm,
Sám hối các căn tình..
Kinh Quán Phổ Hiền Hạnh Pháp
Tùng Lâm Linh Sơn
International Dhammaville
Hameau des Bosnages – Rancon
87290 Chateauponsac
France
Tél: 05 55 60 21 60/ 05 55 60 22 72
DEDICATION OF MERIT
May the merit and virtue
accrued from this work
adorn the Buddha’s Pure Land,
repay the four great kindnesses above,
and relieve the sufferings of
those on the three paths below.
May those who see or hear of these efforts
Generate Bodhi-mind,
Spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
And finally be reborn together in
The Land of Ultimate Bliss.
Homage to Amita Buddha!
NAMO AMITABHA
Printed for free distribution by
The Corporate Body of the Buddha Educational Foundation
11F., 55 Hang Chow South Road Sec 1, Taipei, Taiwan, R.O.C.
Tel: 886-2-23951198, Fax: 886-2-23913415
Email: overseas@budaedu.org.tw
This book is for free distribution, it is not to be sold.
Printed in Taiwan
1500 copies; June, 2000
VIO 14-1775
Đánh máy: Michelle, Alice & Helen Nhuận Giai
Sửa lỗi chính tả: Giác Viên