TỦ SÁCH ĐẠO PHẬT NGÀY NAY
CON ĐƯỜNG CHUYỂN HÓA
ỨNG DỤNG BÁT CHÁNH ĐẠOTRONG CUỘC SỐNG
Thích Nhật Từ
Hiệu chỉnh phiên tả: Thu Nguyệt, Hồng Hà
NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC
THAY LỜI TỰA
“Con đường thánh tám ngành” vốn được xem là độc lộ an vui và giải thoát. Khái niệm độc lộ không chỉ được hiểu theo nghĩa đen là con đường duy nhất, con đường có hiệu quả nhất mà còn phải hiểu ở mức hành giả đi trên nó nếu có sự thực hành, ứng dụng, sẽ đạt được phước đức hữulậu, có được sự giải thoát, trở thành thánh.
Tính năng hiệu quảcủa Bát Chánh Đạo giúp cho hành giả vượt lên hai phong cách sống: Một bên là hưởng thụ các khoái lạc giác quan, đỉnh cao là đời sống tình dục vợ chồng; một bên là nỗ lực khổ hạnh, ép cơ thể, làm cho mất đi các hứng thú giác quan. Từ đó lầm nhận rằng, đây chính là con đường giải thoát. Bát Chánh Đạo giúp ta xa lánh hai thái cực, hai phong cách sống vừa nêu, giúp cho con người phát triển tầm nhìn chân chính, ứng dụng lòng tin vào tư duy chân chính.
Bát chánh đạo là con đường tâm linhcó khả năng giúp cho người phàm trở thành bậc Thánh. Trước hết là Chánh kiến, tức tầm nhìn chân chính, yếu tố đầu tiên trong con đường Thánh mà tất cả các bậc tâm linh phải đi qua.
Kinh tạng Pàli chia Chánh kiến thành hai cấp độ, Chánh kiến hữu lậu và Chánh kiếnvô lậu. Có đời sống đạo đức, phát triển các hành vi thiện, tạo ra phước báo hữu lậu, chẳng hạn việc giữ năm điều đạo đức, ba ngôi tâm linh,sau khi tái sanh làm người, được hưởng những phước đức mà mình đã tạo. Bên cạnh năm điều đạo đức, thực tập thêm mười điều lành, sau khi chết, theo cấp bậc dụng tâm và mức độ đầu tư về các việc thiện, hành giảcó thể tái sanh ở nhiều cảnh giới chư thiên khác nhau, tức là đời sống con người ngoài hành tinh.
Người thực tập và sống với Chánh tri kiến là người thể hiện vô ngã dưới hai góc độ, tâm lý học và nhận thức luận. Vô ngã về mặt nhận thức luận trước nhất là hiểu rõ vũ trụ không có nguyên nhân khởi thủy, dù đó là thượng đế hay duy vật, hay đất, nước,gió, lửa. Dù duy tâm cũng thấy rất rõ tiến trình tương quan duyên khởitạo ra sự vận hành, tồn tại, phát triển, hoại diệt… để một tiến trình mới có những bước tương tự.
Chánh tư duy là gì? Chữ Chánh, tiếng Pali gọi là Samma. Do giới hạn sự biểu đạt bằng tiếng Việt, chín chắn vàtích cực chỉ là phần rất nhỏ của Chánh tư duy. Kinh điển Pàli định nghĩa Chánh tư duy là tất cả mọi khởi tâm, tác ý của con người, không vướng mắc vào tư duy tham đắm, tư duy sát hại và tư duy si mê. Theo tâm thức học Phật giáo, mọi phiền não dẫn đến những nỗi khổ đều có gốc rễ trực tiếp từ ba độc tố tham, sân, si.
Tư duy cần được các hành giả Phật giáo chuyển hóa bao gồm tư duy giết hại, tư duy sân hận, tư duysi mê và tư duy tham ái. Ai nỗ lực để giải phóng cả bốn tà tư duy đượcxem là chánh tư duy. Chánh tư duy ở đây không chỉ là tư duy tích cực, tưduy chín chắn hay tư duy đúng đắn theo quy nạp, tổng hợp, diễn dịch, loại suy... mà còn là tư duy vượt trội, xứng đáng cho ta tu tập, để cóđược an vui, giải thoát trong đời.
Khi phân tích về Chánh Ngữ trong Bát Chánh Đạo, ta có được chìa khóa kinh nghiệm tự giúp cho mình và người tháo gỡ những bế tắc như tảng băng ngầm hay tảng băng nổi trong tương quan xã hội. Chánh ngữ trong Tứ Diệu Đế giống điều đạo đức thứ tư mà tất cả người Phật tử đều khích lệ thực tập, gồm có bốn phương diện.
Thứ nhất, tuyên bố những điều đúng sự thật. Thứ hai, nói những lời xây dựng và đoàn kết. Thứ ba, nói những lời có văn hóa và nhâncách. Thứ tư, nói những lời có lợi ích và giá trị. Phần lớn nếu không để ý ta sẽ tưởng rằng giới thứ tư chỉ là không được nói láo. Nếu bỏ mất đi ba phương diện còn lại quan trọng trong phương tiện truyền thông. Phần tuyên ngôn sự thật là bước đi đầu tiên, ba phương diện còn lại nếu thiếu thì truyền thông được xem là bế tắc.
Kinh Tăng Chi và kinhTrung Bộ có nhiều định nghĩa đề cập tới hành động chân chính. Nội dung thống nhất với nhau gọi làhành động chân chính, tức chánh nghiệp bao gồm: Không sát hại, không trộm cắp và không tà hạnh trong các dục. Định nghĩa đơn giản nhưng phần ứng dụng triển khai rất chi tiết trong các kinh. Phác họa theo cách nối kết với nhau giúp ta dễ dàng hình dung được bản chất của hànhđộng chân chính là nền tảng dẫn tới một hành động Thánh. Nói cách khác, không có hành động thánh của một thánh nhân màkhông bao gồm hành động chân chính.
Lập nghiệp chân chính quan trọng hơn khái niệm “Lạc nghiệp” trong cách diễn đạt dân gian “An cư lạc nghiệp”. An cư được hiểu là được ở yên, ổn định một chỗ không phảidi chuyển, không bị tác động bởi môi trường, điều kiện xung quanh dẫn đến nghề nghiệp ổn định, mang lại hạnh phúc. Sự lập nghiệp chân chính vốn đã bao gồm hai yếu tố này và cả những yếu tố khác như đạo đức, hiến pháp và nhận thức chân chính.
Ai sống đúng với chánh mạng mới có cơ hội thành tựu tám yếu tố Chánh đạo còn lại. Không có chánh mạng khôngcó chánh tri kiến và ngược lại. Người sống tà mạng chỉ có thể tà tư duyvì tư duy đó dựa trên tham, sân, si.
Chánh tinh tấn với ba phương diện bỏ ác, làm lành và thanh tịnh tâm được đức Phật mô tả qua bài kệ Pháp cú 183:
Không làm các điều ác
Dấn thân các việc lành
Giữ động cơ thanh tịnh
Là tinh hoa Phật dạy.
Yếutố Chánh tinh tấn là điểm quan trọng tạo ra một mối liên hệ mật thiết về phương diện nhân quả hành trì với năm yếu tố đầu: Chánh kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng. Hai yếu tố sau nhất điểm con đường tu tập là Chánh niệm và Chánh định. Trong bảy yếu tố của Bát Chánh Đạo, yếu tố nào thiếu đi Chánh tinh tấn thì con đường tu tập khôngđược kết quả. Mặc dù đứng ở vị trí thứ sáu nhưng tầm quan trọng của nó hỗ trợ cho các yếu tố còn lại dẫn đến sự thành công.
Chánh Niệm làcẩm nang đời sống tâm linh, là thực tập thường nhật của tất cả hành giả. Trong Bát Chánh đạo, quan trọng thứ nhất là Chánh kiến và Chánh tinh tấn, sau đó là Chánh niệm. Khi có Chánh niệm, phát ngôn của chủ thểnhận thức bao giờ cũng là ngôn ngữ từ ái, hòa hợp, văn hóa và lợi lạc. Khi có Chánh niệm đi đầu các hành động của thân không dính đến sát sanh,trộm cướp và tà hạnh, tránh được tất cả các tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
Chánh Niệm là tiến trình điều chỉnh thái độ nhận thứcvà phản ứng của cảm xúc để giúp con người không rơi vào hai thái cực vừa nêu. Nhờ đó, hành giả loại trừ, vượt qua được lòng tham, sân; do vậynhổ lên được gốc rễ của si. Nói cách khác, khi thực tập Chánh niệm ta giải quyết được các phần bợn nhơ của thân và tâm ở mức độ khá đáng kể.
Chánhđịnh là tầng thứ 8 của tòa tháp 8 tầng, lệ thuộc rất nhiều vào 7 tầng tháp dưới. Để chánh định có mặt sớm, bền vững, cho đến lúc hành giả chứng đắc đạo quả giải thoát, 7 tầng đầu không thể không có.
Chánhđịnh không nên hiểu đơn thuần là tập trung tâm ý. Nó là sự huấn luyện tâm thức, trên nền tảng ba yếu tố thiện không tham, không sân, không si.
Nóitóm lại, Chánh định giải quyết vấn đề khổ đau. Chánh kiến bắt đầu vấn đềcủa đời sống tâm linh ở mức độ cao. Sáu chi phần còn lại là những hỗ trợ cần thiết không thể thiếu. Ai không hoàn tất được tất cả bảy điều chân chánh trong Bát chánh đạo khó có thể đạt được Chánh định. Hành giả dù tu pháp môn nào cần thực tập bảy yếu tố ban đầu, từ Chánh kiến cho đến chánh niệm, nhờ đó Chánh định mới có thể đạt được ở mức độ cao nhất. Bỏ qua bảy yếu tố chân chính đầu, không thể có được chánh định, đó là điều mà chúng ta phải tin. Nhờ có chánh định, tuệ giác phát sinh, hành giả đạt được giải thoát.
TT. Thích Nhật Từ
Tổng Biên tập
Tạp chí và Tủ sách Đạo Phật Ngày Nay
Tính năng hiệu quảcủa Bát Chánh Đạo giúp cho hành giả vượt lên hai phong cách sống: Một bên là hưởng thụ các khoái lạc giác quan, đỉnh cao là đời sống tình dục vợ chồng; một bên là nỗ lực khổ hạnh, ép cơ thể, làm cho mất đi các hứng thú giác quan. Từ đó lầm nhận rằng, đây chính là con đường giải thoát. Bát Chánh Đạo giúp ta xa lánh hai thái cực, hai phong cách sống vừa nêu, giúp cho con người phát triển tầm nhìn chân chính, ứng dụng lòng tin vào tư duy chân chính.
Bát chánh đạo là con đường tâm linhcó khả năng giúp cho người phàm trở thành bậc Thánh. Trước hết là Chánh kiến, tức tầm nhìn chân chính, yếu tố đầu tiên trong con đường Thánh mà tất cả các bậc tâm linh phải đi qua.
Kinh tạng Pàli chia Chánh kiến thành hai cấp độ, Chánh kiến hữu lậu và Chánh kiếnvô lậu. Có đời sống đạo đức, phát triển các hành vi thiện, tạo ra phước báo hữu lậu, chẳng hạn việc giữ năm điều đạo đức, ba ngôi tâm linh,sau khi tái sanh làm người, được hưởng những phước đức mà mình đã tạo. Bên cạnh năm điều đạo đức, thực tập thêm mười điều lành, sau khi chết, theo cấp bậc dụng tâm và mức độ đầu tư về các việc thiện, hành giảcó thể tái sanh ở nhiều cảnh giới chư thiên khác nhau, tức là đời sống con người ngoài hành tinh.
Người thực tập và sống với Chánh tri kiến là người thể hiện vô ngã dưới hai góc độ, tâm lý học và nhận thức luận. Vô ngã về mặt nhận thức luận trước nhất là hiểu rõ vũ trụ không có nguyên nhân khởi thủy, dù đó là thượng đế hay duy vật, hay đất, nước,gió, lửa. Dù duy tâm cũng thấy rất rõ tiến trình tương quan duyên khởitạo ra sự vận hành, tồn tại, phát triển, hoại diệt… để một tiến trình mới có những bước tương tự.
Chánh tư duy là gì? Chữ Chánh, tiếng Pali gọi là Samma. Do giới hạn sự biểu đạt bằng tiếng Việt, chín chắn vàtích cực chỉ là phần rất nhỏ của Chánh tư duy. Kinh điển Pàli định nghĩa Chánh tư duy là tất cả mọi khởi tâm, tác ý của con người, không vướng mắc vào tư duy tham đắm, tư duy sát hại và tư duy si mê. Theo tâm thức học Phật giáo, mọi phiền não dẫn đến những nỗi khổ đều có gốc rễ trực tiếp từ ba độc tố tham, sân, si.
Tư duy cần được các hành giả Phật giáo chuyển hóa bao gồm tư duy giết hại, tư duy sân hận, tư duysi mê và tư duy tham ái. Ai nỗ lực để giải phóng cả bốn tà tư duy đượcxem là chánh tư duy. Chánh tư duy ở đây không chỉ là tư duy tích cực, tưduy chín chắn hay tư duy đúng đắn theo quy nạp, tổng hợp, diễn dịch, loại suy... mà còn là tư duy vượt trội, xứng đáng cho ta tu tập, để cóđược an vui, giải thoát trong đời.
Khi phân tích về Chánh Ngữ trong Bát Chánh Đạo, ta có được chìa khóa kinh nghiệm tự giúp cho mình và người tháo gỡ những bế tắc như tảng băng ngầm hay tảng băng nổi trong tương quan xã hội. Chánh ngữ trong Tứ Diệu Đế giống điều đạo đức thứ tư mà tất cả người Phật tử đều khích lệ thực tập, gồm có bốn phương diện.
Thứ nhất, tuyên bố những điều đúng sự thật. Thứ hai, nói những lời xây dựng và đoàn kết. Thứ ba, nói những lời có văn hóa và nhâncách. Thứ tư, nói những lời có lợi ích và giá trị. Phần lớn nếu không để ý ta sẽ tưởng rằng giới thứ tư chỉ là không được nói láo. Nếu bỏ mất đi ba phương diện còn lại quan trọng trong phương tiện truyền thông. Phần tuyên ngôn sự thật là bước đi đầu tiên, ba phương diện còn lại nếu thiếu thì truyền thông được xem là bế tắc.
Kinh Tăng Chi và kinhTrung Bộ có nhiều định nghĩa đề cập tới hành động chân chính. Nội dung thống nhất với nhau gọi làhành động chân chính, tức chánh nghiệp bao gồm: Không sát hại, không trộm cắp và không tà hạnh trong các dục. Định nghĩa đơn giản nhưng phần ứng dụng triển khai rất chi tiết trong các kinh. Phác họa theo cách nối kết với nhau giúp ta dễ dàng hình dung được bản chất của hànhđộng chân chính là nền tảng dẫn tới một hành động Thánh. Nói cách khác, không có hành động thánh của một thánh nhân màkhông bao gồm hành động chân chính.
Lập nghiệp chân chính quan trọng hơn khái niệm “Lạc nghiệp” trong cách diễn đạt dân gian “An cư lạc nghiệp”. An cư được hiểu là được ở yên, ổn định một chỗ không phảidi chuyển, không bị tác động bởi môi trường, điều kiện xung quanh dẫn đến nghề nghiệp ổn định, mang lại hạnh phúc. Sự lập nghiệp chân chính vốn đã bao gồm hai yếu tố này và cả những yếu tố khác như đạo đức, hiến pháp và nhận thức chân chính.
Ai sống đúng với chánh mạng mới có cơ hội thành tựu tám yếu tố Chánh đạo còn lại. Không có chánh mạng khôngcó chánh tri kiến và ngược lại. Người sống tà mạng chỉ có thể tà tư duyvì tư duy đó dựa trên tham, sân, si.
Chánh tinh tấn với ba phương diện bỏ ác, làm lành và thanh tịnh tâm được đức Phật mô tả qua bài kệ Pháp cú 183:
Không làm các điều ác
Dấn thân các việc lành
Giữ động cơ thanh tịnh
Là tinh hoa Phật dạy.
Yếutố Chánh tinh tấn là điểm quan trọng tạo ra một mối liên hệ mật thiết về phương diện nhân quả hành trì với năm yếu tố đầu: Chánh kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng. Hai yếu tố sau nhất điểm con đường tu tập là Chánh niệm và Chánh định. Trong bảy yếu tố của Bát Chánh Đạo, yếu tố nào thiếu đi Chánh tinh tấn thì con đường tu tập khôngđược kết quả. Mặc dù đứng ở vị trí thứ sáu nhưng tầm quan trọng của nó hỗ trợ cho các yếu tố còn lại dẫn đến sự thành công.
Chánh Niệm làcẩm nang đời sống tâm linh, là thực tập thường nhật của tất cả hành giả. Trong Bát Chánh đạo, quan trọng thứ nhất là Chánh kiến và Chánh tinh tấn, sau đó là Chánh niệm. Khi có Chánh niệm, phát ngôn của chủ thểnhận thức bao giờ cũng là ngôn ngữ từ ái, hòa hợp, văn hóa và lợi lạc. Khi có Chánh niệm đi đầu các hành động của thân không dính đến sát sanh,trộm cướp và tà hạnh, tránh được tất cả các tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
Chánh Niệm là tiến trình điều chỉnh thái độ nhận thứcvà phản ứng của cảm xúc để giúp con người không rơi vào hai thái cực vừa nêu. Nhờ đó, hành giả loại trừ, vượt qua được lòng tham, sân; do vậynhổ lên được gốc rễ của si. Nói cách khác, khi thực tập Chánh niệm ta giải quyết được các phần bợn nhơ của thân và tâm ở mức độ khá đáng kể.
Chánhđịnh là tầng thứ 8 của tòa tháp 8 tầng, lệ thuộc rất nhiều vào 7 tầng tháp dưới. Để chánh định có mặt sớm, bền vững, cho đến lúc hành giả chứng đắc đạo quả giải thoát, 7 tầng đầu không thể không có.
Chánhđịnh không nên hiểu đơn thuần là tập trung tâm ý. Nó là sự huấn luyện tâm thức, trên nền tảng ba yếu tố thiện không tham, không sân, không si.
Nóitóm lại, Chánh định giải quyết vấn đề khổ đau. Chánh kiến bắt đầu vấn đềcủa đời sống tâm linh ở mức độ cao. Sáu chi phần còn lại là những hỗ trợ cần thiết không thể thiếu. Ai không hoàn tất được tất cả bảy điều chân chánh trong Bát chánh đạo khó có thể đạt được Chánh định. Hành giả dù tu pháp môn nào cần thực tập bảy yếu tố ban đầu, từ Chánh kiến cho đến chánh niệm, nhờ đó Chánh định mới có thể đạt được ở mức độ cao nhất. Bỏ qua bảy yếu tố chân chính đầu, không thể có được chánh định, đó là điều mà chúng ta phải tin. Nhờ có chánh định, tuệ giác phát sinh, hành giả đạt được giải thoát.
TT. Thích Nhật Từ
Tổng Biên tập
Tạp chí và Tủ sách Đạo Phật Ngày Nay
MỤC LỤC
Thay lời tựa I. Chánh kiến: Tầm nhìn và giá trị Hoang tưởng và sợ hãi Hai loại chánh kiến Điều kiện chánh kiến Hiểu sâu về nhân quả Im lặng thánh Thực tập chánh tri kiến Hiểu rõ vô thường Giá trị của chánh kiến II. Chánh tư duy Vượt trên tư duy tích cực Ý nghĩa chánh tư duy Tà tư duy sát hại Tà tư duy sân hận Tư duy mê tín dị đoan Tư duy tham ái III. Chánh ngữ: Lời nói từ ái và xây dựng Truyền thông qua lời nói Cái giá của nói giỡn Lời nói hòa ái Lời nói có văn hóa Nói trong chánh niệm Nói sự thật đúng lúc Tình huống nên nói Lời nói đúng và có giá trị IV. Chánh nghiệp: Hành động chân chính và hành động thánh Khái niệm chánh nghiệp Hành động không tác ý Hành động nào cũng có hậu quả Cầu nguyện Hồi hướng công đức Không giết hại Tôn trọng sự sống Làm từ thiện Không trộm cắp Cuộc sống người nghèo Ấn Độ Ban tặng chia sẻ Tùy hỷ Không tà hạnh Văn hóa hôn nhân ở ấn độ Phương pháp không tà hạnh Chuyển hóa tình dục V. Chánh mạng: Lập nghiệp chân chính Khái niệm lập nghiệp chân chính Lấy trí tuệ làm sự nghiệp Buôn bán vũ khí Buôn bán người Bán thú và bán thịt Bán chất kích thích Bán chất độc Nghề tam tông miếu Cúng dường làm Phật sự Ăn chơi sa đọa Hoài bão Nỗ lực tinh tấn Tinh thần trách nhiệm Thẩm sát Phước báo lập nghiệp Giá trị của lập nghiệp chân chính |
VI. Chánh tinh tấn Tầm quan trọng chánh tinh tấn Bốn phương pháp hành trì Loại bỏ những khổ đau Ác chưa làm không cho phát sanh Không cho điều ác phát sanh Điều thiện đã làm tiếp tục phát triển Phát triển các điều thiện Làm thiện trên tinh thần ba la mật Điều thiện chưa làm phải nỗ lực phát huy Tạo điều kiện cho điều thiện phát sanh Phát triển những điều thiện chưa có Tạo điều kiện cho điều thiện thành tựu trọn vẹn VII. Chánh niệm: Nền tảng các pháp môn Giá trị của chánh niệm Chánh niệm nội tâm Thực tập chánh niệm Chuyển hóa từ chánh niệm Trung hòa cảm xúc Thực tập tứ niệm xứ Quán thân bất tịnh Quán cảm giác Làm chủ cảm xúc Chánh niệm về tâm Quán pháp vô ngã VIII. Chánh định Vai trò của chánh định Nhất tâm quán tưởng Loạn động tư tưởng Thực tập chánh định Những hỗ trợ chánh định Kết quả thực tập chánh định Thiền quán trên những đề mục Các đề mục về tử thi Mười đề mục về niệm Quán tứ vô lượng tâm, thức vô biên xứ, phi tưởng phi phi tưởng xứ Quán về thực phẩm Năm chi phần của định |
Xem chi tiết toàn bộ nội dung sách:
CON ĐƯỜNG CHUYỂN HÓA - ỨNG DỤNG BÁT CHÁNH ĐẠO TRONG CUỘC SỐNG Thích Nhật Từ (PDF)
CON ĐƯỜNG CHUYỂN HÓA - ỨNG DỤNG BÁT CHÁNH ĐẠO TRONG CUỘC SỐNG Thích Nhật Từ (PDF)
Gửi ý kiến của bạn