Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Quyển 389: Phẩm Bất Khả Động 04

13/07/201522:25(Xem: 12785)
Quyển 389: Phẩm Bất Khả Động 04

Tập 08

 Quyển 389

 Phẩm Bất Khả Động 04
Bản dịch của HT Thích Trí Nghiêm
Diễn đọc: Cư Sĩ Chánh Trí


 

 

- Này Thiện Hiện! Vì sắc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác sắc; sắc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sắc. Thọ, tưởng, hành, thức chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác thọ, tưởng, hành, thức; thọ, tưởng, hành, thức tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thọ, tưởng, hành, thức.

Này Thiện Hiện! Vì nhãn xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhãn xứ; nhãn xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn xứ. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ.

Này Thiện Hiện! Vì sắc xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác sắc xứ; sắc xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sắc xứ. Thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ; thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ.

Này Thiện Hiện! Vì nhãn giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhãn giới; nhãn giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn giới. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới.

Này Thiện Hiện! Vì sắc giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác sắc giới; sắc giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức sắc giới. Thanh, hương, vị, xúc, pháp giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác thanh, hương, vị, xúc, pháp giới; thanh, hương, vị, xúc, pháp giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thanh, hương, vị, xúc, pháp giới.

Này Thiện Hiện! Vì nhãn thức giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhãn thức giới; nhãn thức giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn thức giới. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới.

Này Thiện Hiện! Vì nhãn xúc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhãn xúc; nhãn xúc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn xúc. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc.

Này Thiện Hiện! Vì các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra; các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra tức là bản tánh không, bản tánh không tức là các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra. Các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra; các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra tức là bản tánh không, bản tánh không tức là các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra.

Này Thiện Hiện! Vì địa giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác địa giới; địa giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là địa giới. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác thủy, hỏa, phong, không, thức giới; thủy, hỏa, phong, không, thức giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thủy, hỏa, phong, không, thức giới.

Này Thiện Hiện! Vì nhân duyên chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhân duyên; nhân duyên tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhân duyên. Đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên; đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tức là bản tánh không, bản tánh không tức là đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên.

Này Thiện Hiện! Vì các pháp từ duyên sanh ra chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác các pháp từ duyên sanh ra, các pháp từ duyên sanh ra tức là bản tánh không, bản tánh không tức là các pháp từ duyên sanh ra.

Này Thiện Hiện! Vì vô minh chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác vô minh, vô minh tức là bản tánh không, bản tánh không tức là vô minh. Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não tức là bản tánh không, bản tánh không tức là hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não.

Này Thiện Hiện! Vì bố thí Ba-la-mật-đa chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bố thí Ba-la-mật-đa; bố thí Ba-la-mật-đa tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bố thí Ba-la-mật-đa. Tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa; tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa.

Này Thiện Hiện! Vì pháp không nội chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp không nội; pháp không nội tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp không nội. Pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh; pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh.

Này Thiện Hiện! Vì bốn niệm trụ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn niệm trụ; bốn niệm trụ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn niệm trụ. Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo.

Này Thiện Hiện! Vì Thánh đế khổ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác Thánh đế khổ; Thánh đế khổ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là Thánh đế khổ. Thánh đế tập, diệt, đạo chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác Thánh đế tập, diệt, đạo; Thánh đế tập, diệt, đạo tức là bản tánh không, bản tánh không tức là Thánh đế tập, diệt, đạo.

Này Thiện Hiện! Vì bốn tịnh lự chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn tịnh lự; bốn tịnh lự tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn tịnh lự. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn vô lượng, bốn định vô sắc; bốn vô lượng, bốn định vô sắc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn vô lượng, bốn định vô sắc.

Này Thiện Hiện! Vì tám giải thoát chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tám giải thoát; tám giải thoát tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tám giải thoát. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ; tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ.

Này Thiện Hiện! Vì pháp môn Đà-la-ni chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp môn Đà-la-ni; pháp môn Đà-la-ni tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn Đà-la-ni. Pháp môn Tam-ma-địa chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp môn Tam-ma-địa; pháp môn Tam-ma-địa tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn Tam-ma-địa.

Này Thiện Hiện! Vì pháp môn giải thoát không chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp môn giải thoát không; pháp môn giải thoát không tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn giải thoát không. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện; pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện.

Này Thiện Hiện! Vì bậc Cực hỷ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bậc Cực hỷ; bậc Cực hỷ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bậc Cực hỷ. Bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân; bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân.

Này Thiện Hiện! Vì năm loại mắt chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác năm loại mắt; năm loại mắt tức là bản tánh không, bản tánh không tức là năm loại mắt. Sáu phép thần thông chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác sáu phép thần thông; sáu phép thần thông tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sáu phép thần thông.

Này Thiện Hiện! Vì mười lực Phật chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác mười lực Phật; mười lực Phật tức là bản tánh không, bản tánh không tức là mười lực Phật. Bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng; bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng.

Này Thiện Hiện! Vì ba mươi hai tướng Đại sĩ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác ba mươi hai tướng Đại sĩ; ba mươi hai tướng Đại sĩ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là ba mươi hai tướng Đại sĩ. Tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc; tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc.

Này Thiện Hiện! Vì pháp không quên mất chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp không quên mất; pháp không quên mất tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp không quên mất. Tánh luôn luôn xả chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tánh luôn luôn xả; tánh luôn luôn xả tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tánh luôn luôn xả.

Này Thiện Hiện! Vì trí nhất thiết chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác trí nhất thiết; trí nhất thiết tức là bản tánh không, bản tánh không tức là trí nhất thiết. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng; trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng tức là bản tánh không, bản tánh không tức là trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng.

Này Thiện Hiện! Vì quả Dự lưu chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác quả Dự lưu; quả Dự lưu tức là bản tánh không, bản tánh không tức là quả Dự lưu. Quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác; quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác tức là bản tánh không, bản tánh không tức là quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác.

Này Thiện Hiện! Vì tất cả hạnh Đại Bồ-tát chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tất cả hạnh Đại Bồ-tát; tất cả hạnh Đại Bồ-tát tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tất cả hạnh Đại Bồ-tát. Quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật; quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật tức là bản tánh không, bản tánh không tức là quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, nên các Đại Bồ-tát khi tu hành Bát-nhã Ba-la-mật-đa, quán tất cả pháp đều bản tánh không, chứng đắc quả vị giác ngộ cao tột. Vì sao? Này Thiện Hiện! Vì lìa bản tánh không, không có một pháp nào là thật, là thường, có thể hoại, có thể đoạn. Trong bản tánh không, cũng không có một pháp nào là thật, là thường, có thể hoại, có thể đoạn, chỉ có những kẻ ngu si mê muội, điên đảo mới khởi tưởng sai khác, đó là chấp sắc khác bản tánh không, hoặc chấp thọ, tưởng, hành, thức khác bản tánh không; hoặc chấp nhãn xứ khác bản tánh không, hoặc chấp nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ khác bản tánh không; hoặc chấp sắc xứ khác bản tánh không, hoặc chấp thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ khác bản tánh không; hoặc chấp nhãn giới khác bản tánh không, hoặc chấp nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới khác bản tánh không; hoặc chấp sắc giới khác bản tánh không, hoặc chấp thanh, hương, vị, xúc, pháp giới khác bản tánh không; hoặc chấp nhãn thức giới khác bản tánh không, hoặc chấp nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới khác bản tánh không; hoặc chấp nhãn xúc khác bản tánh không, hoặc chấp nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc khác bản tánh không; hoặc chấp các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra khác bản tánh không, hoặc chấp các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra khác bản tánh không; hoặc chấp địa giới khác bản tánh không, hoặc chấp thủy, hỏa, phong, không, thức giới khác bản tánh không; hoặc chấp nhân duyên khác bản tánh không, hoặc chấp đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên khác bản tánh không; hoặc chấp các pháp từ duyên sanh ra khác bản tánh không; hoặc chấp vô minh khác bản tánh không, hoặc chấp hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não khác bản tánh không; hoặc chấp bố thí Ba-la-mật-đa khác bản tánh không, hoặc chấp tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa khác bản tánh không; hoặc chấp pháp không nội khác bản tánh không, hoặc chấp pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh khác bản tánh không; hoặc chấp bốn niệm trụ khác bản tánh không, hoặc chấp bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo khác bản tánh không; hoặc chấp Thánh đế khổ khác bản tánh không, hoặc chấp Thánh đế tập, diệt, đạo khác bản tánh không; hoặc chấp bốn tịnh lự khác bản tánh không, hoặc chấp bốn vô lượng, bốn định vô sắc khác bản tánh không; hoặc chấp tám giải thoát khác bản tánh không, hoặc chấp tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ khác bản tánh không; hoặc chấp pháp môn Đà-la-ni khác bản tánh không, hoặc chấp pháp môn Tam-ma-địa khác bản tánh không; hoặc chấp pháp môn giải thoát không khác bản tánh không, hoặc chấp pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện khác bản tánh không; hoặc chấp bậc Cực hỷ khác bản tánh không, hoặc chấp bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân khác bản tánh không; hoặc chấp năm loại mắt khác bản tánh không, hoặc chấp sáu phép thần thông khác bản tánh không; hoặc chấp mười lực Phật khác bản tánh không, hoặc chấp bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng khác bản tánh không; hoặc chấp ba mươi hai tướng Đại sĩ khác bản tánh không, hoặc chấp tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc khác bản tánh không; hoặc chấp pháp không quên mất khác bản tánh không, hoặc chấp tánh luôn luôn xả khác bản tánh không; hoặc chấp trí nhất thiết khác bản tánh không, hoặc chấp trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng khác bản tánh không; hoặc chấp quả Dự lưu khác bản tánh không, hoặc chấp quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác khác bản tánh không; hoặc chấp tất cả hạnh Đại Bồ-tát khác bản tánh không, hoặc chấp quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật khác bản tánh không.

Này Thiện Hiện! Các phàm phu ngu si ấy chấp các pháp khác bản tánh không rồi, chẳng như thật biết sắc, chẳng như thật biết thọ, tưởng, hành, thức; vì do chẳng biết nên chấp trước sắc, chấp trước thọ, tưởng, hành, thức; vì do chấp trước nên đối với sắc chấp có ngã và ngã sở, đối với thọ, tưởng, hành, thức chấp có ngã và ngã sở; vì do vọng chấp nên đắm vào vật trong ngoài, thọ nhận sắc, thọ, tưởng, hành, thức của thân sau. Do đó, chẳng có thể giải thoát sanh, lão, bệnh, tử, sầu, buồn, khổ, não của các thú, qua lại ba cõi luân chuyển vô cùng. Do nhân duyên ấy, các Đại Bồ-tát an trụ bản tánh không Ba-la-mật-đa, tu hành Bát-nhã Ba-la-mật-đa, chẳng chấp thọ sắc, cũng chẳng hoại sắc, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ thọ, tưởng, hành, thức, cũng chẳng hoại thọ, tưởng, hành, thức, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ nhãn xứ, cũng chẳng hoại nhãn xứ, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ, cũng chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ sắc xứ, cũng chẳng hoại sắc xứ, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ, cũng chẳng hoại thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ nhãn giới, cũng chẳng hoại nhãn giới, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới, cũng chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ sắc giới, cũng chẳng hoại sắc giới, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ thanh, hương, vị, xúc, pháp giới, cũng chẳng hoại thanh, hương, vị, xúc, pháp giới, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ nhãn thức giới, cũng chẳng hoại nhãn thức giới, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới, cũng chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ nhãn xúc, cũng chẳng hoại nhãn xúc, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc, cũng chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra, cũng chẳng hoại các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra, cũng chẳng hoại các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ địa giới, cũng chẳng hoại địa giới, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ thủy, hỏa, phong, không, thức giới, cũng chẳng hoại thủy, hỏa, phong, không, thức giới, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ nhân duyên, cũng chẳng hoại nhân duyên, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên, cũng chẳng hoại đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ các pháp từ duyên sanh ra, cũng chẳng hoại các pháp từ duyên sanh ra, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ vô minh, cũng chẳng hoại vô minh, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não, cũng chẳng hoại hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ bố thí Ba-la-mật-đa, cũng chẳng hoại bố thí Ba-la-mật-đa, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa, cũng chẳng hoại tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ pháp không nội, cũng chẳng hoại pháp không nội, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh, cũng chẳng hoại pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ bốn niệm trụ, cũng chẳng hoại bốn niệm trụ, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo, cũng chẳng hoại bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ Thánh đế khổ, cũng chẳng hoại Thánh đế khổ, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ Thánh đế tập, diệt, đạo, cũng chẳng hoại Thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ bốn tịnh lự, cũng chẳng hoại bốn tịnh lự, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ bốn vô lượng, bốn định vô sắc, cũng chẳng hoại bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ tám giải thoát, cũng chẳng hoại tám giải thoát, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ,cũng chẳng hoại tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ pháp môn Đà-la-ni, cũng chẳng hoại pháp môn Đà-la-ni, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ pháp môn Tam-ma-địa, cũng chẳng hoại pháp môn Tam-ma-địa, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ pháp môn giải thoát không, cũng chẳng hoại pháp môn giải thoát không, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ pháp môn vô tướng, vô nguyện, cũng chẳng hoại pháp môn vô tướng, vô nguyện, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ bậc Cực hỷ, cũng chẳng hoại bậc Cực hỷ, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân, cũng chẳng hoại bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ năm loại mắt, cũng chẳng hoại năm loại mắt, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ sáu phép thần thông, cũng chẳng hoại sáu phép thần thông, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ mười lực Phật, cũng chẳng hoại mười lực Phật, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, cũng chẳng hoại bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ ba mươi hai tướng Đại sĩ, cũng chẳng hoại ba mươi hai tướng Đại sĩ, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc, cũng chẳng hoại tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ pháp không quên mất, cũng chẳng hoại pháp không quên mất, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ tánh luôn luôn xả, cũng chẳng hoại tánh luôn luôn xả, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ trí nhất thiết, cũng chẳng hoại trí nhất thiết, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, cũng chẳng hoại trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ quả Dự lưu, cũng chẳng hoại quả Dự lưu, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác, cũng chẳng hoại quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác, hoặc không, hoặc chẳng không; chẳng chấp thọ tất cả hạnh Đại Bồ-tát, cũng chẳng hoại tất cả hạnh Đại Bồ-tát, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng chấp thọ quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, cũng chẳng hoại quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc không, hoặc chẳng không. Vì sao? Này Thiện Hiện! Vì sắc chẳng hoại không, không chẳng hoại sắc, đây là sắc, đây là không; thọ, tưởng, hành, thức chẳng hoại không, không chẳng hoại thọ, tưởng, hành, thức, đây là thọ, tưởng, hành, thức, đây là không.

Này Thiện Hiện! Nhãn xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại nhãn xứ, đây là nhãn xứ, đây là không; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ, đây là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ, đây là không.

Này Thiện Hiện! Sắc xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại sắc xứ, đây là sắc xứ, đây là không; thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ, đây là thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ, đây là không.

Này Thiện Hiện! Nhãn giới chẳng hoại không, không chẳng hoại nhãn giới, đây là nhãn giới, đây là không; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới chẳng hoại không, không chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới, đây là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới, đây là không.

Này Thiện Hiện! Sắc giới chẳng hoại không, không chẳng hoại sắc giới, đây là sắc giới, đây là không; thanh, hương, vị, xúc, pháp giới chẳng hoại không, không chẳng hoại thanh, hương, vị, xúc, pháp giới, đây là thanh, hương, vị, xúc, pháp giới, đây là không.

Này Thiện Hiện! Nhãn thức giới chẳng hoại không, không chẳng hoại nhãn thức giới, đây là nhãn thức giới, đây là không; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới chẳng hoại không, không chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới, đây là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới, đây là không.

Này Thiện Hiện! Nhãn xúc chẳng hoại không, không chẳng hoại nhãn xúc, đây là nhãn xúc, đây là không; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc chẳng hoại không, không chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc, đây là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc, đây là không.

Này Thiện Hiện! Các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra chẳng hoại không, không chẳng hoại các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra, đây là các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra, đây là không; các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra chẳng hoại không, không chẳng hoại các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra, đây là các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra, đây là không.

Này Thiện Hiện! Địa giới chẳng hoại không, không chẳng hoại địa giới, đây là địa giới, đây là không; thủy, hỏa, phong, không, thức giới chẳng hoại không, không chẳng hoại thủy, hỏa, phong, không, thức giới, đây là thủy, hỏa, phong, không, thức giới, đây là không.

Này Thiện Hiện! Nhân duyên chẳng hoại không, không chẳng hoại nhân duyên, đây là nhân duyên, đây là không; đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chẳng hoại không, không chẳng hoại đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên, đây là đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên, đây là không.

Này Thiện Hiện! Các pháp từ duyên sanh ra chẳng hoại không, không chẳng hoại các pháp từ duyên sanh ra, đây là các pháp từ duyên sanh ra, đây là không.

Này Thiện Hiện! Vô minh chẳng hoại không, không chẳng hoại vô minh, đây là vô minh, đây là không; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não chẳng hoại không, không chẳng hoại hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não, đây là hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não, đây là không.

Này Thiện Hiện! Bố thí Ba-la-mật-đa chẳng hoại không, không chẳng hoại bố thí Ba-la-mật-đa, đây là bố thí Ba-la-mật-đa, đây là không; tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa chẳng hoại không, không chẳng hoại tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa, đây là tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa, đây là không.

Này Thiện Hiện! Pháp không nội chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp không nội, đây là pháp không nội, đây là không; pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh, đây là pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh, đây là không.

Này Thiện Hiện! Bốn niệm trụ chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn niệm trụ, đây là bốn niệm trụ, đây là không; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, đây là bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo, đây là không.

Này Thiện Hiện! Thánh đế khổ chẳng hoại không, không chẳng hoại Thánh đế khổ, đây là Thánh đế khổ, đây là không; Thánh đế tập, diệt, đạo chẳng hoại không, không chẳng hoại Thánh đế tập, diệt, đạo, đây là Thánh đế tập, diệt, đạo, đây là không.

Này Thiện Hiện! Bốn tịnh lự chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn tịnh lự, đây là bốn tịnh lự, đây là không; bốn vô lượng, bốn định vô sắc chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn vô lượng, bốn định vô sắc, đây là bốn vô lượng, bốn định vô sắc, đây là không.

Này Thiện Hiện! Tám giải thoát chẳng hoại không, không chẳng hoại tám giải thoát, đây là tám giải thoát, đây là không; tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ, đây là tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ, đây là không.

Này Thiện Hiện! Pháp môn Đà-la-ni chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp môn Đà-la-ni, đây là pháp môn Đà-la-ni, đây là không; pháp môn Tam-ma-địa chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp môn Tam-ma-địa, đây là pháp môn Tam-ma-địa, đây là không.

Này Thiện Hiện! Pháp môn giải thoát không chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp môn giải thoát không, đây là pháp môn giải thoát không, đây là không; pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, đây là pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, đây là không.

Này Thiện Hiện! Bậc Cực hỷ chẳng hoại không, không chẳng hoại bậc Cực hỷ, đây là bậc Cực hỷ, đây là không; bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân chẳng hoại không, không chẳng hoại bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân, đây là bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân, đây là không.

Này Thiện Hiện! Năm loại mắt chẳng hoại không, không chẳng hoại năm loại mắt, đây là năm loại mắt, đây là không; sáu phép thần thông chẳng hoại không, không chẳng hoại sáu phép thần thông, đây là sáu phép thần thông, đây là không.

Này Thiện Hiện! Mười lực Phật chẳng hoại không, không chẳng hoại mười lực Phật, đây là mười lực Phật, đây là không; bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng, đây là bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, đây là không.

Này Thiện Hiện! Ba mươi hai tướng Đại sĩ chẳng hoại không, không chẳng hoại ba mươi hai tướng Đại sĩ, đây là ba mươi hai tướng Đại sĩ, đây là không; tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc chẳng hoại không, không chẳng hoại tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc, đây là tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc, đây là không.

Này Thiện Hiện! Pháp không quên mất chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp không quên mất, đây là pháp không quên mất, đây là không; tánh luôn luôn xả chẳng hoại không, không chẳng hoại tánh luôn luôn xả, đây là tánh luôn luôn xả, đây là không.

Này Thiện Hiện! Trí nhất thiết chẳng hoại không, không chẳng hoại trí nhất thiết, đây là trí nhất thiết, đây là không; trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng chẳng hoại không, không chẳng hoại trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, đây là trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, đây là không.

Này Thiện Hiện! Quả Dự lưu chẳng hoại không, không chẳng hoại quả Dự lưu, đây là quả Dự lưu, đây là không; quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác chẳng hoại không, không chẳng hoại quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác, đây là quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác, đây là không.

Này Thiện Hiện! Tất cả hạnh Đại Bồ-tát chẳng hoại không, không chẳng hoại tất cả hạnh Đại Bồ-tát, đây là tất cả hạnh Đại Bồ-tát, đây là không; quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật chẳng hoại không, không chẳng hoại quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, đây là quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, đây là không.

Này Thiện Hiện! Thí như hư không chẳng hoại hư không, cảnh giới hư không nội chẳng hoại cảnh giới hư không ngoại; cảnh giới hư không ngoại chẳng hoại cảnh giới hư không nội. Như vậy, này Thiện Hiện! Sắc chẳng hoại không, không chẳng hoại sắc; thọ, tưởng, hành, thức chẳng hoại không, không chẳng hoại thọ, tưởng, hành, thức. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Nhãn xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại nhãn xứ; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Sắc xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại sắc xứ; thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Nhãn giới chẳng hoại không, không chẳng hoại nhãn giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới chẳng hoại không, không chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Sắc giới chẳng hoại không, không chẳng hoại sắc giới; thanh, hương, vị, xúc, pháp giới chẳng hoại không, không chẳng hoại thanh, hương, vị, xúc, pháp giới. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Nhãn thức giới chẳng hoại không, không chẳng hoại nhãn thức giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới chẳng hoại không, không chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Nhãn xúc chẳng hoại không, không chẳng hoại nhãn xúc; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc chẳng hoại không, không chẳng hoại nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra chẳng hoại không, không chẳng hoại các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra; các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra chẳng hoại không, không chẳng hoại các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Địa giới chẳng hoại không, không chẳng hoại địa giới; thủy, hỏa, phong, không, thức giới chẳng hoại không, không chẳng hoại thủy, hỏa, phong, không, thức giới. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Nhân duyên chẳng hoại không, không chẳng hoại nhân duyên; đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chẳng hoại không, không chẳng hoại đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Các pháp từ duyên sanh ra chẳng hoại không, không chẳng hoại các pháp từ duyên sanh ra. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Vô minh chẳng hoại không, không chẳng hoại vô minh; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não. chẳng hoại không, không chẳng hoại hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Bố thí Ba-la-mật-đa chẳng hoại không, không chẳng hoại bố thí Ba-la-mật-đa; tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa chẳng hoại không, không chẳng hoại tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Pháp không nội chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp không nội; pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Bốn niệm trụ chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn niệm trụ; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Thánh đế khổ chẳng hoại không, không chẳng hoại Thánh đế khổ; Thánh đế tập, diệt, đạo chẳng hoại không, không chẳng hoại Thánh đế tập, diệt, đạo. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Bốn tịnh lự chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn tịnh lự; bốn vô lượng, bốn định vô sắc chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn vô lượng, bốn định vô sắc. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Tám giải thoát chẳng hoại không, không chẳng hoại tám giải thoát; tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ chẳng hoại không, không chẳng hoại tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Pháp môn Đà-la-ni chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp môn Đà-la-ni; pháp môn Tam-ma-địa chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp môn Tam-ma-địa. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Pháp môn giải thoát không chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp môn giải thoát không; pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Bậc Cực hỷ chẳng hoại không, không chẳng hoại bậc Cực hỷ; bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân chẳng hoại không, không chẳng hoại bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Năm loại mắt chẳng hoại không, không chẳng hoại năm loại mắt; sáu phép thần thông chẳng hoại không, không chẳng hoại sáu phép thần thông. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Mười lực Phật chẳng hoại không, không chẳng hoại mười lực Phật; bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng chẳng hoại không, không chẳng hoại bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Ba mươi hai tướng Đại sĩ chẳng hoại không, không chẳng hoại ba mươi hai tướng Đại sĩ; tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc chẳng hoại không, không chẳng hoại tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Pháp không quên mất chẳng hoại không, không chẳng hoại pháp không quên mất; tánh luôn luôn xả chẳng hoại không, không chẳng hoại tánh luôn luôn xả. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Trí nhất thiết chẳng hoại không, không chẳng hoại trí nhất thiết; trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng chẳng hoại không, không chẳng hoại trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Quả Dự lưu chẳng hoại không, không chẳng hoại quả Dự lưu; quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác chẳng hoại không, không chẳng hoại quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

Này Thiện Hiện! Tất cả hạnh Đại Bồ-tát chẳng hoại không, không chẳng hoại tất cả hạnh Đại Bồ-tát. quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật chẳng hoại không, không chẳng hoại quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật. Vì sao? Vì các pháp như thế đều không có tự tánh, chẳng thể hoại nhau, đây là không, đây là bất không.

 

Quyển thứ 389

Hết

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
23/11/2021(Xem: 5008)
Hòa thượng Thích Nhật Khai tự Diệu Trí (thế danh Nguyễn Đức Luân), sinh năm 1931 (Tân Mùi), thuộc dòng Lâm Tế chánh tông đời thứ 41, xuất gia tại tổ đình Quốc Ân, thuộc phái Nguyên Thiều, trú xứ tại chùa Giác Hoa. Do niên cao, lạp trưởng, Hòa thượng đã thâu thần viên tịch vào lúc 17 giờ ngày 21-11-2021 (17-10-Tân Sửu) tại chùa Giác Hoa (số 17/5 Nơ Trang Long, phường 7, quận Bình Thạnh, TP.HCM).; trụ thế 91 năm, 65 Hạ lạp. Lễ nhập kim quan được cử hành vào lúc 21 giờ ngày 21-11-2021. Kim quan Trưởng lão Hòa thượng được tôn trí tại chùa Giác Hoa (số 17/5 Nơ Trang Long, Phường 7, quận Bình Thạnh, TP.HCM).
22/11/2021(Xem: 11583)
Dịch giả Đại Tạng Kinh Mật Thừa, đã xả bỏ nhục thân tứ đại tại Việt Nam ngày 19 tháng 11 năm 2021. Nam Mô A Di Đà Phật Kính bạch Thầy Cô bạn con vừa báo tin buồn trên, bấy lâu nay cô kính ngưỡng HT và thường cúng dường HT, có lần thỉnh thầy Thiện Minh đến thăm HT, nay nghe tin HT viên tịch cô rất buồn vì chưa kịp gửi tịnh tài về, Con không biết HT nhưng thấy tấm lòng bạn con con thương quá, không biết sao để an ủi cô bây giờ Giờ đây nhìn chân dung HT từ bi quá Thầy được tin vì sao HT viên tịch không thưa Thầy?
15/11/2021(Xem: 4055)
Là người thâm tín Phật, cung kính phụng thờ Tam Bảo, thì luôn có một đức tin kiên cố rằng: Dù ở bất cứ thời gian nào, không gian nào vẫn luôn có chân thân các bậc thượng nhân hóa thân hành hoạt cứu nhân độ thế. Các Ngài luôn có mặt giữa cuộc đời để nâng đỡ chúng sanh vạn loại. Vững chải đức tin như thế nên mỗi khi về chùa Phi Lai (hoặc Phi Lai Hòa Thịnh hoặc Phi Lai Biên Hòa, tôi luôn thấy hình bóng chân nhân trưởng lão Tâm Nguyện – Thiện Tu -Thượng DIỆU Hạ TÂM hiện hữu mồn một ở đó. Tôi thấy rất rõ từng bước chân như hoa sen nở Ngài bước đi, như lắng nghe từng tiếng từng lời ngài đang dạy bảo, khuyên lơn, khuyến khích Phật tử chúng ta nuôi dưỡng tâm bồ đề mỗi ngày mỗi lớn hơn lên, từng ngày từng kiên cố hơn. Từ đó tôi thấy : Ngài như chưa từng đến nên Ngài cũng đã chẳng ra đi. Ngài là hiện thân bậc thạc đức “Tu vô tu tu, chứng vô chứng chứng . Bất cứ lúc nào Ngài cũng đang có mặt, hiện trú nơi cả hai ngôi chùa Phi Lai Hòa Thịnh Phú Yên và Phi Lai TP Biên Hòa…
07/11/2021(Xem: 4107)
Con Đường Chuyển Hoá Thức Tâm, Thầy Đi Vào Cõi, Thanh Âm Nhẹ Nhàng. Phương Thất Trịnh Hoá Y Vàng, Dáng Thầy Vĩnh Biệt, Trần Gian Mất Rồi. Gá Thân Tu Sĩ Tuyệt Vời, Hằng Nương Chốn Cũ, Niệm Lời Tây Phương. Bệnh Duyên Sanh Tử Lẽ Thường, Duyên Xưa Xuống Tóc, Tìm Đường Xuất Gia.
02/11/2021(Xem: 9394)
Kính bạch chư Tôn Đức Giáo Phẩm, Kính thưa quý đồng hương và quý Phật tử, Chúng con/chúng tôi xin mạn phép kính gửi Bản Thông Báo và Chúc Mừng đính kèm đến chư Cao Tăng Thạc Đức và tất cả Chư vị (bản PDF đính kèm). Chúng con/chúng tôi cũng xin cáo lỗi là không thể gửi điện thư riêng cho từng vị được. Nam Mô Hoan Hỷ Tạng Bồ Tát. Văn Phòng Thủ Hiến Tiểu Bang Niedersachsen vừa gửi thư đề ngày 14.09.21 báo tin, Tổng Thống CHLB Đức Frank-Walter Steinmeier đã ký quyết định trao Huân Chương Quốc Gia Hạng Nhất (Verdienstkreuz 1. Klasse des Verdienstordens der Bundesrepublik Deutschland) đến Hòa Thượng Thích Như Điển, Chánh Thư Ký Hội Đồng Hoằng Pháp GHPGVNTN, Phương Trượng Chùa Viên Giác Hannover Đức Quốc. Văn Phòng Thủ Hiến Tiểu Bang đã ủy nhiệm cho Thành Phố Hannover (thủ phủ của tiểu bang) tổ chức Lễ Trao tặng Huân Chương (ngày giờ, địa điểm thông báo sau) Huân Chương Quốc Gia Hạng Nhất là Huân chương Cao quý và là huân chương duy nhất trên phạm vi toàn Liên Bang Đức, được T
22/10/2021(Xem: 4597)
Chấp Đối Dâng Đảnh..! Cung Kính Bái Bạch Giác Linh Đức Tổ- Viên Minh Tịnh Xứ. Đệ Tử Chúng Con, Tk: Minh Thế vọng Bái Giác Linh Đức Trưởng Lão Đệ Tam Pháp Chủ: Cung duy Vọng đối dâng đảnh: Chữ Hán: “普 願 群 迷, 開 心 佛 學, 供 維 桅 第 三 法 主, 祖 祖 將 傳, 界 律 行 密 印 指 花 藏 松 林. 慧 覺 恩 師, 圓 明 繼位, 稱 尊桅 壇 主 和 尚, 處處 清 歸, 脈 法 禪 嘉 敕 行 清 貧 農 增.” Âm: “Phổ Nguyện Quần Mê, Khai Tâm Phật Học,Cung Duy Ngôi Đệ Tam Pháp Chủ, Tổ Tổ Tương Truyền, Giới Luật Hạnh Mật Ấn Chỉ Hoa Tạng Tùng Lâm. Tuệ Giác Ân Sư, Viên Minh Kế Vị, Xưng Tôn Ngôi Đàn Chủ Hoà Thượng, Xứ Xứ Thanh Quy, Mạch Pháp Thiền Gia Sắc Hạnh Thanh Bần Nông Tăng….”
26/09/2021(Xem: 5014)
Hôm 14 tháng 6 năm 2021 tôi và nhà tôi về chùa Bảo Quang đảnh lễ lần cuối đễ tiễn biệt Sư Bà Thích Nữ Diệu Tâm- Viện Chủ chùa Bảo Quang Hamburg vừa viên tịch chiều này 12.6. Kim quan của Sư Bà được đặt tại Giác Linh Đường sau bàn thờ Phật. Sau khi lễ Phật xong, chúng tôi đến đảnh lễ Sư Bà. Hai bên Kim quan có 4 Sư Cô thay phiên từng toán đứng hầu và niệm kinh. Lòng tôi chùng xuống, không muốn trở ra vội, còn nấn ná quỳ lại đưa mắt nhìn lên di ảnh của Sư Bà, với nụ cười hiền từ đôn hậu làm tôi nhớ lại đâu đây còn vang vọng những lời pháp nhủ từ hòa của Sư Bà cho hàng Phật tử vừa tròn 37 năm. Tôi khóc trong uất nghẹn âm thầm tưởng nhớ đến Sư Bà, không dám thốt lên thành lời sợ làm mất thanh tịnh của quý Sư Cô đang trì kinh nguyện cầu… Lúc trở ra, gặp Sư Cô trụ trì Tuệ Đàm Nghiêm với gương mặt xanh gầy u sầu nặng nỗi nhớ thương. Sư Cô đang kết tràng hoa dài toàn màu vàng-trắng-tím thật đẹp để đặt trên Kim quan của Sư phụ. Chúng tôi đứng lại để vấn an và chia sẻ
20/09/2021(Xem: 9911)
Hai mươi ba năm qua nhìn lại di ảnh Thầy Nước mắt trào dâng lòng con thổn thức " Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật" Tâm con dâng niệm để lòng con an " Nam Mô từ Phụ Huệ Hưng" Niệm theo hơi thở Thầy về bên con. Thầy ơi, con trẻ mỏi mòn Bao năm xa cách cố hương ngàn trùng! Hàng cây đó năm nào còn mãi
20/09/2021(Xem: 5096)
Ni Trưởng thế danh Hoàng Thị Bút, pháp danh Tâm Quang, tự Đàm Minh, hiệu Minh Đức, sinh ngày 20 tháng 4 năm Nhâm Tý (năm 1912) tại xã Hưng Yên, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Thân sinh là cụ ông Hoàng Nguyên Hoa-pháp danh Tâm Chánh, thân mẫu là cụ bà Lý Thị Hợp. Gia đình có 5 người con gồm 1 trai 4 gái và Ni trưởng là chị cả. Vốn xuất thân trong gia đình khoa bảng, thấm nhuần giáo lý đạo Phật, trong gia tộc có người cô ruột xuất gia tại chùa Điệt, thành phố Vinh là Sư bà Đàm Thanh. Nhờ có nhân duyên quá khứ cùng với thiện duyên hiên tại tạo nên cơ duyên thuận lợi cho Ni trưởng xuất gia, tầm sư học đạo .
19/09/2021(Xem: 7884)
Đầu thập niên sáu mươi tôi rời trường Chu-Văn-An khi Trường vừa mới chuyển xuống đường Minh-Mạng trong Chợ Lớn. Giã từ Thầy học, chia tay bạn bè để đi con đường mới. Dẫu có học chung trên Đại Học cũng không còn thân thiết như xưa. Hồi đó tôi chia các Giáo-Sư trong Trường Chu-Văn-An làm 2 loại: Một loại “khó đăm đăm”, luôn luôn nghiêm khắc, không bao giờ cười dù chỉ mỉm miệng. Điển hình là Giáo-Sư Đào Văn Dương. Loại thứ hai luôn luôn vui cười, hay đùa giỡn với học sinh. Điển hình là Giáo-Sư Nguyễn Ngọc Quỳnh. Tôi rất kính trọng cụ Đào Văn Dương ở tính ngay thẳng, chừng mực. Tôi thân mật với cụ Nguyễn Ngọc Quỳnh dĩ nhiên vì tính vui vẻ, cởi mở, dễ thân mật. Đặc biệt cụ còn là một Cư-Sĩ Phật-Giáo mà tôi thường được nghe cụ thuyết pháp ở chùa Phước-Hòa cuối thập niên năm mươi (Con trai cụ hiện là một vị Hòa-Thượng ở vùng Houston, Texas).
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]