Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Bảng viết tắt

16/05/201313:34(Xem: 2812)
Bảng viết tắt


Tuyển tập

Phật Thành Đạo

Nhiều tác giả
--- o0o --- 

BẢNG VIẾT TẮT
***

A. Aơguttara-Nik?ya, I-V, ed. R. Morris, E. Hardy, C. A. F. Rhys Davids. (London: PTS, 1885-1900)
AA. Aơguttaranik?ya Aỉỉhakath?, (Manorathap‰raϭ), I-V, ed. M. Walleser, H. Kopp, (London: PTS, 1924-56)
Asl. Aỉỉhas?l?n? ed. F. Muller. (London: PTS, 1979), The Expositor, tr. P. Maung Tin and Mrs. Rhys Davids. (London: PTS, 1920-1)
CN. Công nguyên, Tây lịch
Ctsđd. cùng trang sách đã dẫn
Cv. Culavagga.
D. D?ghanik?ya, I-III, ed. T. W. Rhys David and J. E. Carpenter,
(London: PTS, 1889-1910)
DA. D?ghanik?ya Aỉỉhakath?, I-III, ed. T. W. Rhys David and J. E. Carpenter, W. Stede. (London: PTS, 1886-1932)
DB. Dialogues of the Buddha (PTS translation of the D?gha Nik?ya)
DCBT. Dictionary of Chinese Buddhist Terms, ed. W. E. Soothill and L. Hodous. (Delhi: Motilal Banarsidass, )
Dhp. Dhammapada, ed. K. R. Norman and O. von Hinuber. (London: 
PTS, 1931)
Dhs. Dhammasaơgaϭ, ed. E. Muller. (London: PTS, 1885)
DPPN. Dictionary of P?li Proper Names, I-II, by. G. P. Malalasekera. 
(Delhi: Oreintal Reprint, 1983)
Dpv. D?pavaịsa, ed. H. Oldenberg. (London: PTS, 1879)
EB. Encyclopaedia of Buddhism, I-V, ed. G. P. Malalasekera. 
(Ceylon: 1945-1994)
ERE. Encyclopaedia of Religion and Ethics, I-XIII, ed. J. Hastings. 
(Edinburg: 1908-26)
Expos. The Expositors (PTS translation of the Atthas?lin?)FOS.The Flower Ornament Scripture, A Translation of the Avatamsaka Sutra, by Thomas Cleary. London: Shambhala, 1993.
GS Gradual Sayings (PTS translation of the Ạguttara Nik?ya)
Hhv. Mah?vaịsa, ed. W. Geiger. (London: PTS, 1908)
hmh. hình minh hoạ
Iti. Itivuttaka, ed. E. Windisch. (London: PTS, 1890)
ItiA. Itivuttaka Aỉỉhakath?, I-II, ed. M. M.Bose. (PTS, 1934-36)
J. J?taka with Commentary, I-VI, ed. V. Fausboll, (London: PTS, 
1877-1896)
K. Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh
Khp. Khuddakap?ỉha, ed. Mrs. C.A.F. Rhys Davids. (London: PTS,
1931)
KhpA. Khuddakap?ỉha Aỉỉhakath?, ed. H. Smith. (PTS, 1915)
Ko?a Abhidharmako?a.
KS Kindred Sayings (PTS translation of the Saịyutta Nik?ya)
Kvu. Kath?vatthu, I-II, ed. A. C. Taylor. (PTS, 1894-97)
KvuA. Kath?vatthppakara? Aỉỉhakath?, ed. J. Minayeff. (London: JPTS,
1889)
LDB. The Long Discourses of the buddha, a Translation of the D?gha Nik?ya, by Maurice Walshe. Boston: Wisdom Publications.
LS. The Lotus S‰tra, tr. from the Chinese by Senchu Murano. Kyoto: Nichiren Shu Headquaters, 1974.
M. Majjhimanik?ya, I-IV, ed. V. Trenckner, R. Chalmers, Mrs. Rhys Davids. (London: PTS, 1888-1902)
MA. Majjhimanik?ya Aỉỉhakath?, I-V, ed. J. H. Woods, D. Kosambi, I. B. Horner. (London: PTS, 1922-38)
MLS Middle Length Sayings (PTS translation of the Majjhima Nik?ya)
MNPC The Minor Anthologies of the Pali Canon (PTS translation of the 
Khuddaka-Nik?ya)
Mv. Mah?vagga.
đc. đối chiếu
Nm. Niddesa, Mah?, I-II, ed. L. de la Vallée Pousin & E. J. Thomas.
(London: PTS, 1916-7)
P (trong dấu ngoặc đơn) viết tắt của chữ P?li
PB. Psalms of the Early Buddhists: II-Psalms of the Brethren.
PED. Pali English Dictionary, ed. T. W. Rhys Davids and W. Stede. 
(London: PTS, 1921-25)
PTS. Pali Text Society
S (trong dấu ngoặc đơn) viết tắt của chữ Sanskrit
S. Saịyuttanik?ya, I-V, ed. L. Féer and Mrs. Rhys Davids. 
(London: PTS, 1884-1898)
SA. Saịyuttanik?ya Aỉỉhakath?.
SBE. Sacred Books of the East
SCN. Sau Công nguyên, theo Tây lịch
S Suttanip?ta, ed. D. Andersen and H. Smith. (London: PTS, 1913)
SnA. Suttanip?ta Aỉỉhakath?, ed. H. Smith. (London: PTS, 1916-18)
sđd. sách đã dẫn
Sns. S?mit?yanik?ya-Ư?stra (T 1649)
ss. So sánh
T. Taish‡ Shinsh‰ Daiz‡ky‡, ed. J. Takakusu. (Japan: 1924-32)
TCN. Trước Công nguyên, Trước Tây lịch
Th?g. Ther?g?th?, ed. R. Pischel. (London: PTS, 1883)
Th?gA Ther?g?th? Aỉỉhakath?, ed. M. Muller. (PTS, 1893)
Thag. Therag?th?, ed. H. Oldenberg. (London: PTS, 1883)
ThagA. Therag?th? Aỉỉhakath?, I-III, ed. F. L. Woodward. (London: PTS, 
1940-59)
TL. Tây lịch
tr. trang
Ud. Ud?na, ed. P. Steinthal. (London: PTS, 1885)
UdA. Ud?na Aỉỉhakath?, ed. F. L. Woodward. (London: PTS, 1926)
Vbh. Vibhaơga, ed. and tr. by S. K. Mukhopadhyaya. (Santiniketan: 
1950)
vctkt: và các trang kế tiếp
Vim. Vim?navatthu, ed. N.A. Jayawickrama. . (London: PTS, 1977)
Vin. Vinayapiỉaka, I-V, ed. H. Oldenberg. (London: PTS, 1879-83)
VinA. Vinayapiỉaka Aỉỉhakath?, ed. J. Takakusu, M. Nagai. (London: 
PTS, 1924-47)
Vism. Visuddhdimagga, ed. H. C. Warren and D. Kosambi. HOS.41. 
(1950)
/ Dấu chỉ sự đồng nghĩa của các thuật ngữ Phật học.
// Dấu phân biệt thuật ngữ P?li (đứng trước) và thuật ngữ Sanskrit (đứng sau) đồng nghĩa, được chua trong dấu ngoặc đơn.

--- o0o ---


Chân thành cảm ơn Đại Đức Nhật Từ đã gởi tặng phiên bản điện tử tuyển tập này.

--- o0o ---

Vi tính: Hải Hạnh - Giác Định

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
28/05/2017(Xem: 11249)
Giáo lý đạo Phật là gì? Giáo lý đạo Phật là phương tiện để điều trị thân bệnh và tâm bệnh, là dược liệu của sự chân thật giúp cho người bệnh hiểu rõ bản chất của sự thật, của chân tâm để đạt đến sự giác ngộ rốt ráo. Chúng sinh do tâm bệnh nên có thân bệnh phát tác và mãi trong chuỗi dài sinh tử luân hồi, con người phải trải qua bốn giai đoạn là sinh, già, bệnh, chết; là quy luật tất yếu của thế giới sinh – diệt, chúng sinh nào muốn liễu sinh thoát tử, phải điều trị bệnh bằng các bài thuốc mà đức Phật đã chỉ dạy.
22/05/2017(Xem: 54065)
Trong bước đầu học Phật, chúng tôi thường gặp nhiều trở ngại lớn về vấn đề danh từ. Vì trong kinh sách tiếng Việt thường dùng lẫn lộn các chữ Việt, chữ Hán Việt, chữ Pali, chữ Sanscrit, khi thì phiên âm, khi thì dịch nghĩa. Các nhân danh và địa danh không được đồng nhứt. Về thời gian, nơi chốn và nhiều câu chuyện trong sự tích đức Phật cũng có nhiều thuyết khác nhau làm cho người học Phật khó ghi nhận được diễn tiến cuộc đời đức Phật. Do đó chúng tôi có phát nguyện sẽ cố gắng đóng góp phần nào để giúp người học Phật có được một tài liệu đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy, dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ tra cứu khi cần.
13/02/2017(Xem: 5667)
Này Ananda, nếu có Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ni, cư sĩ nam hay cư sĩ nữ nào thành tựu Chánh pháp và Tùy pháp, sống chơn chánh trong Chánh pháp, hành trì đúng Chánh pháp, thời người ấy kính trọng, tôn sùng, đảnh lễ, cúng dường Như Lai với sự cúng dường tối thượng. (Đại Bát Niết Bàn – Trường Bộ Kinh)
05/01/2017(Xem: 13023)
Sao Mai từ góc trời lên Tử sinh đã dứt não phiền đã tan Mười phương thế giới hân hoan Mừng đấng Chánh Giác với ngàn lời ca. Mừng ngày Đức Phật thành đạo (8-12 âm lịch). Đây là hình ảnh rất thiêng liêng và cao quý đối với người Phật tử, vì đây là lúc thái tử Siddhartta Gautama đã tìm ra được đạo lớn sau 49 ngày thiền định miên mật dưới gốc cây Bồ Đề, và nhờ đó Phật giáo đã có mặt và tồn tại suốt 2600 năm qua, mang lại lợi ích cho vô lượng vô số chúng sinh.
01/10/2016(Xem: 8047)
Vào khoảng năm 1978, chùa chúng tôi xảy ra một biến cố làm cho tất cả mọi người có thêm kinh nghiệm về việc tái sinh và nghiệp báo. Nếu biến cố này xảy ra trước 1975 thì chắc những tờ nhật báo tha hồ khai thác để làm tiền thiên hạ, và chùa chúng tôi sẽ bị ảnh hưởng không ít vì cảnh “dập dìu tài tử giai nhân” đua nhau tới chùa tìm hiểu sự vụ, hòng kiểm chứng những lời tường thuật của báo chí. Nhưng nhờ sự cố đã xảy ra vào một thời rất căng cho các chùa chiền, thêm nữa chùa chúng tôi ở nơi thật hẻo lánh trên núi thì ai biết được sự cố hy hữu đã xảy đến.
27/12/2015(Xem: 9620)
Lễ Vía Đức Phật A Di Đà 2015 tại TV Minh Quang Sydney, Úc Châu, Chủ Nhật 26-12-2015
02/06/2015(Xem: 14663)
Trước khi ôn lại Tiểu Sử Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, để người đọc nhận định dễ hơn về ngày tháng ghi trong tiểu sử của Ngài, chúng tôi xin nhắc lại là Đức Phật Thích Ca sanh vào năm 624 trước Tây Lịch. Ngài nhập Niết Bàn lúc 80 tuổi vào năm 544 trước Tây Lịch. Sáu trăm hai mươi bốn năm sau, Tây Phương mới bắt đầu chọn năm sinh của Đức Chúa Jesus Christ làm khởi điểm cho Dương lịch. Như vậy tính đến nay là năm 2015 thì Đức Phật đã ra đời được 2,639 năm và chiếu theo Phật lịch khởi đầu từ năm Đức Phật viên tịch (năm 544 trước TL) thì Ngài đã nhập Niết Bàn được 2,559 năm. Việt Nam và các quốc gia thuộc khu vực Đông Á như Nhật Bản, Trung Hoa, Triều Tiên ... từ xưa đều làm Lễ Phật Đản vào ngày mồng 8 tháng Tư Âm Lịch. Tên gọi tắt dành cho ngày Lễ Phật Đản là "Ngày mồng Tám tháng Tư" đã lưu truyền hằng bao thế kỷ, trở thành phong tục tập quán cổ truyền, ghi đậm vào tâm khảm của mọi người kể cả người theo hay không theo Phật giáo.
30/01/2015(Xem: 9980)
Hôm mồng 08 tháng 12 Âm lịch (27/01/2015), Tổ đình Thiền tông Thiếu Lâm Tự tổ chức nấu Cháo Bát Lạp, để dâng cúng dường Kỷ niệm ngày đức Thích Ca Mâu Ni thành Phật, hoạt động này đã thu hút hàng trăm Phật tử tham gia chế biến món truyền thống với hương vị đặc trưng này. Hôm nay cũng là Lễ hội Cháo Bát Lạp nhân Kỷ niệm ngày đức Thích Ca Mâu Ni thành Phật, được gọi là “Pháp Bảo Tiết”. Vào buổi sáng lúc 08 giờ 30 phút, Hòa thượng Thích Vĩnh Tín, Phương trượng Thiếu Lâm Tự, cùng đại chúng vân tập Đại Hùng Bửu điện cử hành cung phụng Pháp hội, những tình nguyện viên, thiện nam tín nữ Phật cầu Phúc.
29/01/2015(Xem: 5965)
Nam Mô Bồ Đề Thọ Hạ Đại Thắng Ma Quân Dạ Đổ Minh Tinh Đạo Thành Chánh Giác Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Sao Mai từ góc trời lên Tử sinh đã dứt não phiền đã tan Mười phương thế giới hân hoàn Mừng Đấng Giác Ngộ với ngàn lời ca.
27/01/2015(Xem: 8802)
DƯỚI GỐC CÂY NÀY, NẾU TA KHÔNG ĐẮC ĐẠO VÔ THƯỢNG BỒ ĐỀ, DẦU CHO TAN THÂN NÁT THỊT QUYẾT KHÔNG ĐỨNG LÊN. Lời nguyện vĩ đại trên Đức Phật đã đánh đổ tất cả thành trì, vương tước và khước từ cuộc sống vị kỷ, hạn hẹp tình vợ chồng con cái trong chốn nhung lụa, giàu sang của hoàng tộc. Lời nguyện siêu tuyệt trên Đức Phật đã băng rừng, lội suối trải qua bao gian khổ, nhọc nhằn hiểm nguy để tìm ra chân lý giải thoát khổ đau cho tất cả muôn loài.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]