Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

QUYỂN THỨ BA

22/04/201311:29(Xem: 8782)
QUYỂN THỨ BA

TRÙNG TRỊ TỲ NI

SỰ NGHĨA TẬP YẾU

CỔ NGÔ – NGẪU ÍCH – Sa-môn TRÍ HÚC giải thích

Việt dịch: Sa-môn THÍCH ÐỔNG MlNH

Nhuận văn và chú thích:Sa-môn THÍCH ÐỨC THẮNG

---o0o---

TẬP I

QUYỂN THỨ 3

THHAI: GII TRM

Ðây là tánh ti. Ði tha đồng chế.

Trường hp được phép làm, nhưtrong Gii bn ca B-tát đã nói đầy đủ.

Hi:- Ði tha gp trường hp được phép làm, thì vn đềsát sanh, ăn trm, dâm dc, nói láo, đối vi gii B-tát, không nhng không trái phm mà còn được nhiu công đức, đối vi gii T-kheo có trái phm không?

Ðáp: - Xut gia đối vi gii dâm thì Ði tha, Tiu tha đều cm; ba gii sát, trm và vng thì Ði tha khai mcho, Tiu tha thì ngăn cm. Nếu qutht vì lòng tbi, cu vt thì đối vi gii B-tát tuy không trái phm, nhưng đối vi pháp ca T-kheo vn phi y lut kiết ti. Lun rng: Nơi thâm tâm ca B-tát còn mun thay thếcho tt cchúng sanh, nhn ly cái khnơi địa ngc, đâu không thnhn ly cái khdo strpht ca Tăng? Thng nhưtxưng là Ði sĩ, mà không tuân hành quy chếca Tăng thì đã chng phi là T-kheo mà cũng chng phi là B-tát.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, nơi làng xóm, hoc nơi rng vng, ly vt không cho vi tâm trm cp; tùy theo sly vt không cho y mà vua hay Ði thn ca vua, hoc bt, hoc giết, hoc trói, hoc đui khi nước, hoc khin trách: “Ngươi là ktrm, ngươi là kngu, ngươi là kkhông biết gì.” T-kheo y là kBa-la-di không được sng chung.

NGUYÊN DO1:

Ðc Pht du hóa nơi thành La-duyt, trong núi K-xà-qut. Lúc by gi, trong thành có mt vT-kheo, con ca người thđồs, tên là Ðàn-ni-ca, ct mt tho am nơi chrng vng. VT-kheo y đi vào trong thôn kht thc, trnhquơci dtho am y đem vchm.Sau đó, vT-kheo kia trn đất làm thành mt ngôi nhà bng đất, ly ci và phân bò nung chín. Ngôi nhà y sc đỏnhưla. Pht cm không cho làm nhà hoàn toàn bng gch màu sc đỏ. Nếu làm, phm ti Ðt-kiết-la.Ðc Pht ra lnh cho các T-kheo đến đập phá ngôi nhà y. T-kheo Ðàn-ni-ca li la di nói vi người gicây gca nước Ma-kit-đà đểly gquý lưu trca vua Bình-sa. Ði thn tâu vi vua, vua nghĩ: Không nên vì mt ít tài vt mà dt mng sng ca người xut gia, chqutrách ri đui đi. Các quan thì không bng lòng,cưsĩthì cơhim. Hàng T-kheo thiu dc, nhân đây bch Pht, Pht qutrách ri kiết gii.

GIẢI THÍCH:

Tùy bt dthpháp (tùy theo pháp không cho mà ly), tc là tùy theo pháp tc ca nhà vua quy định ly vt không cho, xtrnhưthếnào. Pháp ca nhà vua lúc by gilà: Nếu ly năm tin, hay ly vt trgiá đủnăm tin thì bti thình.

Lut Thp tng nói:

Mt đồng trgiá bng mt phn mười sáu ca đồng tin.

Lut nhiếp nói:

Năm ma-sái, mt ma-sái có 80 bi x2.

TƯỚNG TRNG CA TI

Ly ri khi chthì phm ti Ba-la-di. Chun bđểly mà chưa được, phm ti Thâu-lan-giá, ly gn năm tin phm Thâu-lan-giá, ly không được phm Ðt-kiết-la. Dy người ly, dy người tìm, đồng nhưtrước. Phương tin dy người tìm năm tin trlên, nhưng người được dy, ly vt khác, hay ly chkhác, người ly phm Ba-la-di, còn người dy phm Thâu-lan-giá. Nếu người được dy không có tâm trm cp mà ly được trên năm tin thì người ly không có ti, người dy phm Ba-la-di. Nếu người được dy vi tâm ăn trm, ly được năm tin trlên thì phm Ba-la-di, còn người dy không phm bn ti.

Vt có chhay tưởng là có ch, không cho mà ly năm tin trlên, phm Ba-la-di. Gn năm tin trxung, phm Thâu-lan-giá. Nghi là có ch, ly năm tin trlên thì phm Thâu-lan-giá. (Nếu theo bCăn bn thì cũng phm ti Ba-la-di). Gn năm tin trxung phm Ðt-kiết-la (da vào bCăn bnthì cũng phm Thâu-lan-giá). Không có ch, tưởng là có chvà nghi là có chmà ly năm tin trlên thì phm Thâu-lan-giá, gn năm tin trxung phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-la-di. Ba chúng nhphm Ðt-kiết-la, dit tn. Trường hp không phm là: tưởng là cho, tưởng ca mình, tưởng là phn to (vt b), nghĩrng tm ly, ý tưởng là ca người thân hu, và lúc đầu chưa chếgii v.v.... thì không phm.

(Phn thba3nói: Ý tưởng thân hu ‘bn thân’ có by yếu tđểto thành người bn thân đem li li ích và lòng tmn. By pháp là:

- Vt khó cho có thcho.

- Vic khó làm có thlàm.

- Vic khó nhn có thnhn.

- Vic bí mt nói cho nhau.

- Không bươi móc nhau.

- Gp khkhông bnhau.

- Nghèo nàn không khinh d.)

Căn bn tp snói:

Phàm là người thân hu, là người có thgiao phó đời mình cho h. Người y có 5 yếu t:

- Có lòng thương yêu nhau.

- Càng gn càng va lòng.

- Tôn trng ln nhau

- Xa lâu nhnhau.

- Bn dùng vt ca mình, lòng sanh vui mng.

Phn thtư4nói:

Vi tâm trm cp, vì người, đem vt phi chu thuếca hqua khi ca i quan thuế, trgiá đủnăm tin, phm Ba-la-di. Nhiu T-kheo bo mt người ly vt ca kkhác, ly được năm tin, nhưng tt cmi người đều phm ti Ba-la-di. (Vì dùng tâm trm cp ly vt ca người đủ5 tin, lìa khi chcũ). Ði vi địa phương kia, vt được trgiá là 5 tin, nhưng đến địa phương này trgiá dưới 5 tin vn phm ti Ba-la-di. Ði vi địa phương kia vt được trgiá dưới 5 tin, nhưng đến địa phương này trgiá trên 5 tin, phm Thâu-lan-giá. Biết người đó vi tâm trm cp, sai mình ly vt ca người, trước đó thì chp thun, nhưng sau ăn năn không thc hin, thì phm Ðt-kiết-la. Mun ăn trm áo ca người, nhưng nhm ly áo ca mình, thì phm Thâu-lan-giá. Ktrm kia ly vt, mình cưỡng đot ly vt ca ktrm đó, phm Ba-la-di. Ly ln trước, ly ln sau khác nhau cng li đủ5 tin, phm Ba-la-di. Ăn trm đất, nước, trái cây, rau ci v.v... tính đủ5 tin,hoc mình tthdng, hoc khiến cho nó btn gim, tt cđều phm Ba-la-di.

Trường hp, người Ðàn-vit có hai đứa bé5khôn ngoan dn dĩ, mt hôm, ngài Tt-lăng-già-bà-ta đến, đứa bé lin đến ôm chân, chy quanh mng gin. Sau đó, ktrm bt đem đi, cha mđến nơi Tôn gikhóc k, nghĩrng Tôn gibt con h. Tôn gidùng Thiên nhãn thy em bé trong thuyn ca bn gic. Tôn gilin dùng thn thông bt đem vcho cha mnó. Các T-kheo cơhim Tôn givvn đềnày. Pht hi Tôn gidùng tâm gì đểbt em bé. Tôn gitrli: Dùng lòng tbi chkhông có tâm trm cp. Pht dy: Không phm ti.

Lut Tăng knói:

Trường hp T-kheo trên đường đi, bbn cướp cướp đot, hoc bn cướp ít, T-kheo nhiu, hoc bn gic giu vt va cướp được đến chkhác. VT-kheo này nếu chưa nghĩlà vt ca mình đã mt, ri đot ly li, thì không ti. Nếu đã nghĩvt ca mình đã mt ri đot ly li, thì thành bn gic, cướp ca bn gic. Li na, hoc bn gic thun đường đi, gn đến xóm làng, sp sa đem vt ra chia, T-kheo theo xin li được thì không ti. Hoc dùng thếlc khng bkhiến cho gic trli cũng không ti. Hoc báo cáo cho người chtlc, dùng phương tin dd, khiến cho gic trli, không ti. Nếu biết làm nhưvy hsgiết, strói thì không nên báo cáo. Trường hp T-kheo làm vMa-ma-đề(tc chchùa). Tháp (chùa) không có tài sn, chúng Tăng có tài sn, bèn nghĩrng: Sdĩtri, người cúng dường chúng Tăng đều nhơn ca Pht, cúng dường Pht tc là cúng dường chúng Tăng, bèn đem ca Tăng tu bTháp. VMa-ma-đềnày mc ti Ba-la-di.

Trường hp Tháp có tài vt, chúng Tăng không có tài vt, bèn nghĩrng: Cúng dường Tăng, Pht cũng có trong đó, lin đem vt ca Tháp cúng dường cho Tăng. VMa-ma-đềsdng nhưvy mc ti Ba-la-di.

Trường hp Tháp không có tài vt, Tăng có tài vt, được nhưpháp tm mượn đểdùng, nhưng cn phi ghi chép phân minh rng: “Khi nào mượn dùng, khi nào strli”. Nếu Tăng không có tài vt, Tháp có tài vt cũng nhưvy. Khi giao nhn đểmượn dùng, phi tuyên đọc văn kin rõ ràng trước chúng, giao nhn phân minh.Nếu không tuyên đọc văn kin thì phm ti Vit t-ni.

Trường hp hai T-kheo có chung tài vt cn chia, mt trong hai T-kheo đó có tâm trm cp ly hết vcho mình, trphân na ca hra, còn phân na ca vkia, nếu đủ5 tin thì phm Ba-la-di. Nếu người kia đồng ý cho ly thì không ti. Nếu cùng nhau ha hn được vt cùng chia, khi được vt li nói: Mi người đều có lc riêng, thì phân na phn trong đó, đủ5 tin phm Ba-la-di. khi nghĩnhưvy nhưng vt còn đểnơi nhà thí chthì phm Thâu-lan-giá, biết có thí chmà nghĩnhưvy, mt ti Vit t-ni. Hai T-kheo phn to6ước hn vi nhau cũng vy.

T-kheo coi ngó vt ca Tăng, cn biết có vt nên cho, có vt không nên cho. Thếnào là nên cho? Vt có thlàm tn gim, vt có li ích thì nên cho. Sao gi làtn gim? Nhưcó gic đến chùa, đòi hi thc ăn, thc ung nếu không cho thì có thbđốt chùa, cướp ca, không cho sbtn hi, nên tùy theo đó ít nhiu cn phi cho. Ti sao gi là có li ích? – Ði vi thn, thđào đất, thvha đồvà nhng người coi sóc công vic sa cha phòng c ca Tăng thì nên cho ba ăn trước, ba ăn sau, du thoa mình và nước ung phi thi v.v... Nếu vua và các người có thếlc ln nên cho vt thc, thc ăn, thc ung gi là có ích thì nên cho.

Có T-kheo y bát bmt, nếu chưa nghĩrng mình đã mt, sau biết ch, nên đến đó tìm cách ly li, nếu đã nghĩrng mình mt, sau biết ch, đến tìm cách ly li mc ti Vit t-ni, nếu trước đã nghĩrng: Sau đó nếu biết chsđến tìm cách ly li, sau đó tìm cách ly li được, nhưvy thì không ti.

Có hai T-kheo ha hn nhau: Scùng nhau thkinh, scùng nhau tng kinh, sau đó không thkinh, không tng kinh, mc ti Vit t-ni.

Lut Căn bn nói:

Khi tâm trm cp, chun bphương tin, mc ti ác tác (tc Ðt-kiết-la), đụng đến vt đó phm ti Tt-th-la-để-dã (tc Thâu-lan-giá), đem khi chcũ, đủ5 tin, phm Ba-la-th-ca (Ba-la-di), không đủ5 tin, mc thô ti (cũng là Thâu-lan-giá). Nếu là vt thuc vvt ca súc sanh, chm đến vt đó, phm ác tác, ri khi ch, đủ5 tin, mc thô ti, không đủ5 tin, mc ti ác tác.

Lut nhiếp nói:

Người thsăn, đui con vt chy vào chùa, dù bthương hay không bthương, không trcon vt y li cho thsăn, không phm. Nếu con vt bbn, chy vào chùa chết lin, nên trli cho h.

Nếu đồng tâm cùng vigic, chnơi chcho h, sau đó nhn phn chia, tùy theo slượng nhn được mà mc ti.

Hi:- Ðây cùng vi dy người ly, có gì sai khác. Thng nhưkhông nhaän phn, có phm ti chăng?

Ðáp: - Dy người vì mình ly, khi vt y lìa khi ch, lin thành ti đối vi mình. Còn chnơi chn cho gic, khi gic cướp được vt y, chưa chc hđã cho mình, cho nên phi tùy theo khi nhn phn mà kết ti. Song tuy không nhn phn cũng mc ti (phương tin Thâu-lan-giá).

Nếu sau sanh lòng hi hn, đến nhà người chcó vt, báo cho hgigìn, đừng đểvt bmt, dù bn gic kia ly đươïc, đều mc ti phương tin; sau tuy có nhn phn cũng mc ti Tt-th-la. Cùng vi gic đồng đi, mun làm vic trm cp, nhưng na đường thi lui, chmc ti ác tác.

Ðng tâm làm gic, vì gic canh chng, khi chia vt, nhn phn thì thành ti. Vì sst nên làm bn chkhông có tâm cùng htrm cp, tuy gic ly được nhưng Bí-sô không phm ti.

Nếu mang vt ca mình hoc là vt ca người khác mà nói vi thuếquan là tôi mun khi thuếthì mc ti Vit pháp. Dy người bthâu thuếđi đường khác, mc ti ác tác. Nếu khi ác tâm, chhđi đường khác, mong được khi đóng thuế, mc ti Tt-th-la. Nếu mang vt ca kkhác đi qua chđóng thuế, không có tâm thli thì mc thô ti. Chưa đến chđóng thuế, hoc ly phân na, hay ly toàn phn mà chưa qua khi, mc ti Tt-th-la. Nếu qua khi chđóng thuế, đủs, mc bn ti. Nếu mang vt ca mình, đến chđóng thuế, bo kkhác vượt qua, cũng mc bn ti. Tht là tài vt ca mình, quyết tâm hiến tng cha m, anh v.v... báo vi người thâu thuếrng: Ðây không phi vt ca tôi, xin ông min thuế, hoc nương trên hưkhông mà đi qua, hoc ngm trong ming, hay gói trong áo, hoc tránh đường mà đi, đều mc thô ti.

(Hi:-Ðây cũng đồng vi trường hp vì người
vượt qua, ti sao không phm bn ti?

Ðáp: - Vì người đem vt vượt qua, li t vmình, nên kiết bn ti. Nay quyết tâm hiến dâng nên không có cái ti thli, chcó cái li trái phm thuế, nên chmc thô ti).

Nếu vì cha mhay vic Tam bo, mang vt qua chquan thuế, nên vì người thu thuế, nói các pháp lành, khen ngi Tam bo, trình bày ân đức ca cha m, hkhông đánh thuếthì không phm. Nếu hvn đòi thì nên đưa.

AÊn trm đại lược có 5 loi:

1) Ði din cung ly. 

2) Chùng lén ly.

3) Ðiu lng ly.

4) Nhân hgi mà ly.

5) Cho ri, đot ly li.

Năm loi này đều thuc văn trm.

Có người đem vt đến cúng, biết rng không có phn mà nói trong đó có phn ca tôi, mc ti Tt-th-la. Nếu nhn phn y, chun theo slượng nhn được mà thành ti. Không được mi mà đến ăn, mc ti ác tác.

Vì Bn sưđến chkhác nhn tài vt, không phm.Nếu khi ly phn ca người, phi báo cho người biết, không nên không báo mà nhn phn ca người khác.

Nếu vì người bnh, định đem tài vt đến giúp, nghe người đó qua đời, vt y trli người ch. Nếu đem đến mà người y còn sng, sau đó mi qua đời, thì thành vt ca người chết.

Nếu gic trm ca người vì bkhng bnên đem vt y cho Bí-sô, không nên nhn. Nếu nghĩrng strli cho chca vt thì nhn không phm. Nếu biết đó là thlãnh ca gic, thì tùy ý nên nhn. Nhn ri ct rc, nhum cho hoi sc mi có thcha ct. Chca vt đến đòi, nên trli.

Nếu móng ý mun trm tài vt ca người, sau khi xúc chm vt y, bèn đến chxin, hthun cho, khi nhn được, thì tính tđó vtrước, mc thô ti. Ban đầu mượn dùng, sau mun không tr, ktkhi quyết định không tr, bèn mc bn ti.

Nếu người khác gi vt, khi khi tâm trm cp, mc ti Tt-th-la, sau đó di khi chcũ, mc bn ti (trm). Nếu trước di khi chcũ, sau khi tâm ly luôn, cũng mc bn ti.

La gt bt con ca người, mê hoc ly vt ca người, căn ctheo slượng thành ti. Nhng gì thuc vvt ca cbc mà ly, đều mc ti ác tác. Ý định mun trm ly vt kia, mà lm ly vt này đã trái vi ý mun nên chmc thô ti.

Nếu bmt vt, đã nghĩlà mt ri, tc là thuc vca người khác, cướp đot li vt y, căn ctheo slượng mà thành ti. Cho nên, không nên vi nghĩđã mt ri.

Nếu thy gic đến, la hét khiến cho nó đi. Nếu bt được gic, không nên đem np cho quan. Trước hết phi vì hnói pháp, theo hxin li nhng vt hđã ly, nếu hkhông chu cho thì nên trphân na tin hay là trđủscho h.

Người đóng ca chùa có 5 vic cn lưu ý: khóa trên, khóa dưới, hai khóa phvà cht ca phi cn thn. Nếu không đóng ca, gic ln vào ly đồ, da theo svic đó mà trgiá bi thường. Nếu sơsut mt bphn thì bi hoàn mt phn, nếu sơsut hết thì bi hoàn hết.

Nếu thí chcó lòng tt mun cúng dường cho trú xnày đểto lp Tăng phòng, Bí-sô dùng ngân khon y vào vn đềvt thc thì nên tính theo giá hoàn trli cho đủ.

Nếu vì người bnh mun chy cha thuc thang, nên hi người bnh cn dùng thuc gì đâu, theo li ca bnh nhân mà chy cha.

Căn bn mc-đắc-ca nói:

Người chthy khách đến, trước hết nên hi h, đây có ai là bn ca ông không? Có cn dùng y bát không? Nếu hnói không cn mà còn đem đưa cho hthì phi bi li đúng nhưgiá ca vt y. Nếu nói cn thì có mt khi bi thường.

Khách T-kheo đến nơi phòng ca T-kheo khác, Nên hi người ch, nếu có người đến, cn dùng y bát, có cung cp hay không; nếu người chnói không cung cp mà tly cung cp thì tính theo giá cbi hoàn. Nếu hnói cn cung cp, thì có mt, khi phi bi thường.

Người qua đường mượn áo đểthay, cho đến khi chưa thkhông nên không đòi li. Nếu cý không đòi li thì phi bi li đúng giá.

Lut Ngũphn nói:

Người ta chưa đồng ý mà vi nghĩrng hđã đồng ý, ly y thc cho h, phm Ðt-kiết-la.

Lut Thp tng nói:

Nếu vt bnước trôi đến T-kheo có tâm trm cp ly, khi la chn đểly, phm Thâu-lan-giá. Nếu nm vt y li không cho trôi, hoc đểchìm dưới đáy nước, hoc ly lên khi nơi, trgiá 5 tin trlên thì phm Ba-la-di.

Nếu giúp li đểđot đất đai ca người, đot được thì phm Ba-la-di, không đot được phm Thâu-lan-giá.

Trm Xá-li ca Pht, phm Thâu-lan-giá. Nếu ly vi tâm tôn kính thanh tnh thì không có ti. Trm kinh sách, tính theo giá mà phm. Trm tưccúng dường trong Chùa, Tháp, Tinh xá, nếu có người bo v, tính theo giá mà phm ti.

Ly vt ca người nơi Tây câu-da-ny7tùy theo giá trnơi đó mà phm. Nơi Pht-vu-đãi8cũng nhưvy. Ly vt nơi Ut-đơn-vit9không phm.

Ðàn-vit thnh Tăng, chưa đến phiên mình, tnói, tôi cn đi d, phm Ba-dt-đề. Khi nhn được thc ăn, tùy theo đó tính giá thành phm ti.

Phá tchim, ly tchim, đều phm Ðt-kiết-la.

Vì lòng lân mn gii phóng súc sanh ca người nuôi, phm Ðt-kiết-la. Ðot vt ca thn tượng phm Thâu-lan-giá. Phá hoi tt cvt săn bt vi tâm vui thích, phm Thâu-lan-giá, vi tâm lân mn, phm Ðt-kiết-la.

Lut Thin kiến nói:

Nếu nhn vt ca người gi, người chvt đến ly, mà nói rng: Tôi không nhn vt ca ông gi, phm Ðt-kiết-la; khiến cho người chhnghi, phm Thâu-lan-giá. Người chnói: Thếlà vt ca tôi bmt ri, phm Ba-la-di.

Nếu ktrm ly vt, T-kheo dùng tâm trm, đot ly vt y, vt y lìa khi thân ktrm, nếu người y mnh, đot vt y li mang đi, T-kheo tuy không được vt vn phm Ba-la-di, vì do tâm trm, đot ly vt và vt đã lìa khi chcũ.

Nếu Ðàn-vit cúng dường cây ăn trái cho chúng Tăng mà đem dùng vào vic y phc hay thuc thang, chúng Tăng không nhn được phn ăn y, hoc dùng cây ăn trái làm tsđểbthí, T-kheo dùng tâm trm cp nhn quá phn ăn ca mình, tùy theo giá trnhiu hay ít mà kết ti. Nếu hlàm phòng xá đểbthí, chúng Tăng đem làm vt thc, phm Thâu-lan-giá, nên trliđúng giá tr. Nếu hcúng y thì nên dùng cho vn đềy, nếu gp lúc đói kém, chúng Tăng Yết-ma hòa hp dùng vào vic ăn ung, không phm. Dùng ca thí may y làm phòng xá, dùng ca thí làm phòng xá đểsm vt thc cũng nhưvy. Trong chùa phòng xá nhiu, hưnát, không có người tu b, nên đểli nhng cái tt, bao nhiêu cái xu hưđược dbán mua vt thc, đểbo vtrú x.

THBA: SÁT SANH

Ðây là tánh ti, Ði tha đồng cm.

Thanh văn giết súc sanh phm Ba-dt-đề, Ði sĩthì phm trng. Thanh văn đối vi cha m, A-la-hán thành ti nghch. Ði sĩđối vi hai thy (Hòa thượng, A-xà-lê) cũng thành ti nghch.Ti nghch thì không cho phép sám hi. Trng ti tuy cho phép sám hi, nhưng ct yếu là phi thy được tướng ho.

Hi:-Bc Ði sĩgiết súc sanh, Nghĩa skết ti có hai cách, ti sao nơi đây cháp dng mt cách? Hơn na hai thy, ân đức vi pháp đồng nhau, ti sao Ði sĩthành nghch mà T-kheo không gi là nghch?

Ðáp: - Thgii B-tát, chc chn là có phát tâm B-đề, tmình hiu rõ chúng sanh đồng có Pht tánh, tbi ái mn nhưthân mình, nhưcon mình, đâu có thkhinh thsúc sanh, li giết hi, cho nên cháp dng mt trong hai cách mà thôi. AÂn đối vi pháp hai thy, tht không có sai khác, song T-kheo phm gii sát, đã thành biên ti, không có cách nào được cho thgii li; B-tát phm gii sát, cn phi thy được tướng ho, mi cho thgii li. Nếu giết hai thy, chc chn trngi gii phm, do đó gi là nghch vy.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, cý ttay mình làm dt sanh mng người, hoc cm dao đưa người khác dt, hoc khen ngi schết, hoc khích lcho chết, nói rng: “Ôi, này bn, ích gì đời sng xu xa đó. bn nên chết đi tt hơn”. Hoc vi tâm ý nhưvy, tưduy nhưvy, bng mi phương tin, khen ngi schết, khích lcho chết. Người kia nếu do thếmà chết, T-kheo y là kBa-la-di, không được sng chung.

NGUYÊN DO10:

Ðc Pht du hóa nơi T-xá-ly, bên bsông Di hu, trong ging đường, nói pháp quán bt tnh, khen ngi pháp quán bt tnh, khen ngi người tưduy pháp quán bt tnh. Các T-kheo nghe ri, tu tp theo pháp quán bt tnh, lo ngi, nhàm chán thân mng, tìm dao mun tsát.

Khi y, có T-kheo, tlà Vt-lc-già Nan-đề, cm con dao bén vào trong vườn Bà-cu. Có mt T-kheo nói vi Vt-lc rng: “Ði đức đon mng tôi, tôi trcông bng y bát ca tôi”. Vt-lc nhn li và đon mng T-kheo y. Hành động xong, đến nơi sông, ra dao, lòng sanh hi hn. Khi y, Thiên ma đứng nơi sông, li khen ngi hành động aáy. Hi tâm ca Vt-lc lin biếnmt, li vào trong vườn, giết các T-kheo, cho đến 60 người. Thây chết bba bãi trong vườn, cưsĩkinh hoàng cơhim.

Khi y, đức Pht thy chúng bgim thiu, Ngài biết mà chi. Tôn giA-nan trình bày đầy đủmi vic lên đức Pht. Pht bèn hp chúng, nói pháp tam-mui A-na-ban-na, ri kiết gii này.

Lut Thin kiến nói:

Ðc NhưLai dùng Thiên nhãn thy rõ xa xưa có 500 người thsăn, cùng nhau vào chtrng vng giết mt by nai. Do hành động đó, đọa vào ba đường ác, chu các khnão, tri qua nhiu kiếp mi ra khi. Nhtrước đó có chút phước lành, được sanh trong nhân gian, xut gia làm đạo. Qubáo chưa hết nên trong na tháng li cùng giết nhau, chưPht không thcu được. Trong 500 người này, có nhng vđã chng các Thánh qu, sanh tcó chng mc, ngoài ra người phàm phu thì luân chuyn không ngn mé, cho nên đức NhưLai nói pháp quán bt tnh cho hnghe, khiến lìa ái dc, được sanh lên cõi tri, vn không phi dy hchết. Chvì biết trước không thdùng thn lc cu h, cho nên sau khi nói pháp quán bt tnh, đức NhưLai vào tnh tht na tháng, và chcho phép mt vthgiđem thc ăn đến mà thôi. Do vy, đừng đểai nói rng: Ðc Pht là bc Nht thiết trí mà không thchm dt vic các đệtchém giết ln nhau. Bi vì sau khi nói bài pháp này, đức ThếTôn nhp định, không mt ai được phép đến.

Lun Tát-bà-đa t-bà-sa đặt vn đềrng:

Ðc Pht là bc Nht thiết trí, ti sao dy các T-kheo,khiến cho hphi bsuy não nhưvy? Nếu nói rng Pht không biết, thì không thgi là bc Nht thiết trí được!

Ðáp: - Ðc Pht bình đẳng dy cho tt c. Lúc by gikhông phi chcó 60 người thpháp quán bt tnh. Giáo pháp ca đức Pht dy không hcó sthiên lch, nhưng chcó người lãnh th, được li nhiu, ít có khác nhau. Ðc Pht tht thu rõ, biết căn nghip ca chúng sanh, trước sau t phi dùng nhân duyên pháp này, sau sđược đại li. Sáu chc T-kheo kia, có mt lúc Phaät Ca-diếp, thpháp quán bt tnh, mà không thchuyên tâm tu hành, phn nhiu phm các ác hnh, mng chung đọa vào địa ngc. Nay Pht ra đời, ti hhết, được sanh trong
nhân gian, sanh vào nhà htin, xut gia vào đạo, do duyên trước kia, nên thpháp này. Sau khi mng chung, được sanh lên cõi tri. Tcõi tri giáng xung, theo Pht nghe pháp thu hoch được đạo qu. Do nhân duyên nhưvy nên biết Pht không hthiên lch.

GIẢI THÍCH:

A-na-ban-na, Hoa dch là khin lai khin kh, tc là 16 pháp môn đắc thng. BPháp gii thđệsơmôn11nói rng:

1. Biết hơi thvào.

2. Biết hơi thra. 

3. Biết hơi thdài ngn.

4. Biết hơi thkhp cthân.

5. Trcác thân hành. Ðu thuc vThân nim
xquán.

6. Thh.

7. Thlc.

8. Thcác tâm hành. Ba pháp này thuc vTh
nim xquán.

9. Tâm tác h.

10. Tâm tác nhiếp.

11. Tâm tác gii thoát. Ba pháp này thuc v
Tâmnim xquán.

12. Quán vô thường.

13. Quán xut tán.

14. Quán ly dc.

15. Quán dit.

16. Quán khí x(buông x). Năm pháp này thuc
vPháp nim xquán.

Hơn na, biết hơi thvào, hơi thra, chính là nương nơi hơi thlàm pháp môn, được trnơi thô tếđịnh ca dc gii, thì biết hơi thdài, hơi thngn. Nhp vào Vđáo địa (Vđáo định) thì biết khp cthân. Ðược Sơthin thì trthân hành, thh, thlc, thcác tâm hành. Ðc Nhthin thì tâm tác h, tác nhiếp. Ðc Tam thin thì tâm tác gii thoát. Ðc Tthin thì quán vô thường. Ðc Không xthì quán xut tán. Ðc Thc xthì quán ly dc. Khi đắc Vô shu thì có thquán dit. Khi đắc Phi hu tưởng, phi vô tưởng thì quán khí x. Ðây cùngvi căn bn Tthin, Tđịnh hình nhưđồng, nhưng quán hnh có khác. Người tu hành nếu trong mi địa tu quán chiếu rõ thì trong mi địa, điên đảo không khi, tâm không nhim trước. Tùy theo nhân duyên kia hi đủlin nơi đó phát chơn Vô lu, chng Tam tha đạo.

TƯỚNG TRNG CA TI

Trong đây tmình giết, dy người giết, sai kkhác giết, khuyên giết, phương tin giết, tt cđều phm Ba-la-di ti. Ði tượng không chết phm Thâu-lan-giá. Ði vi tám bchúng, súc sanh, hiu rõ tiếng nói, biến hình, tìm cách giết, giết được phm Thâu-lan-giá, không chết phm Ðt-kiết-la. Tht 1à người, tưởng là tht người, giết, phm Ba-la-di. Nghi là người, phm Thâu-lan-giá (Y theo lut Căn bncũng phm Ba-la-di). Người mà tưởng không phi người, không phi người mà tưởng là người, không phi người, nghi, tưởng không phi là người, tt cđều phm Thâu-lan-giá. T-kheo-ni phm Ba-la-di, ba chúng dưới phm Ðt-kieát-la, dit tn. Không phm: Ngsát, không có tâm sát hi, trước khi chưa chếgii v.v...

Phn thtư12nói:

Dùng phương tin làm đọa thai ca kkhác phm Ba-la-di. Mchết, con sng, mchết không phm, chmc ti Thâu-lan-giá.

Sđông T-kheo sai mt người dt mng kkhác, tt cT-kheo đều phm Ba-la-di. Phương tin mun tsát Thâu-lan-giá. 

Lut Tăng knói:

Khi dùng phương tin muntsát mc ti Thâu-lan-giá, nếu tsát ri thì phm ti Ba-la-di. Dùng dao kê chái, phm Thâu-lan-giá. Chái là cách cc đạo mi bên bn ngón tay (cc đạo là hu môn).

BCăn bn ni-đà-na nói:

Không nên ct cc trĩ(bnh lòi trê).

Lut Ngũphn nói:

Sau khi vào thai mđến ngày 49 gi là tnhơn, quá thi gian đó đều gi là nhơn. Hoc nhơn hay tnhơn mà giết mng y đều phm Ba-la-di.

Nếu viết thưkhiến kkhác giết, mi chphm mt Thâu-lan-giá. Thưy đến nơi, người y do đó mà chết, phm Ba-la-di. Nếu dùng li nói tương t, dy người kia giết người đó nhân đây mà chết, phm Ba-la-di.

Ðc tưởng là độc phm Ðt-kiết-la. Không độc tưởng là độc, độc tưởng là không độc, đều phm Thâu-lan-giá.Khi khi tâm giết hi phm Ðt-kiết-la. Khi khi phương tin giết hi phm Thâu-lan-giá, đối tượng chết, phm Ba-la-di.

Có hai T-kheo gin nhau, sau đó cùng đi mt đường, trên đường đánh nhau, mt người chết. Pht nói: Không có tâm sát thì không phm. Vì gin trli đánh T-kheo phm Ba-dt-đề. Tnay không cho phép gin nhau, chưa có săn năn tti, cùng đi mt đường, nếu phm, mc ti Ðt-kiết-la.

Mun giết người kia, mà nhm giết người này thì phm Thâu-lan-giá.

Lut Thp tng nói:

Nếu vì giết người mà đào hm, làm cùm, làm cung, ba lưới v.v... Người y nhân đây mà chết phm Ba-la-di. Nếu không chết lin, sau đó nhân vy mà chết, cũng phm Ba-la-di. Sau đó, không nhân đây mà chết, phm Thâu-lan-giá. Nếu vì phi nhơn mà làm, phi nhơn chết phm Thâu-lan-giá, người chết, súc sanh chết đều phm Ðt-kiết-la. (Nên nói: Người, súc sanh chết, không có ti, vn không có tâm ác vy, chđối vi bên phi nhơn, nên mc ti phuơng tin). Nếu vì súc sanh mà làm, súc sanh chết phm Ba-dt-đề, nhơn, phi nhơn chết thì phm Ðt-kiết-la (cũng chtheo bên súc sanh, kiết ti phương tin). Nếu không nht định vì mt loài nào làm, mà loài nào đến, cũng đều bchết, nếu người chết thì phm Ba-la-di, phi nhơn chết thì phm Thâu-lan-giá, súc sanh chết thì phm Ba-dt-đề, tt ckhông chết thì phm mt Thâu-lan-giá, và hai Ðt-kiết-la.

Tđon âm phm Thâu-lan-giá. Tđon ngón tay phm Ðt-kiết-la.

Giết người biến hóa phm Thâu-lan-giá. Có tâm sát, nhưng đánh người không chết phm Thâu-lan-giá. Chăm sóc bnh lâu ngày, sanh tâm nhàm chán, đểto cho bnh nhơn chết, phm Thâu-lan-giá. Xúi gic đi đến nơi thc ăn có cht độc, kăn bchết, phm Thâu-lan-giá. Phá mt nht chưa chín, cho người chết, phm Thâu-lan-giá. Phá mt nht đã chín thì không ti.

Lun Tát-bà-đa t-bà-sa nói:

Nếu dùng nh hưởng li nói ca T-kheo, mà chinh phc thng trmt nước khác đểthu tài bo đều mc hai ti Ba-la-di là sát và đạo.

Ma-đắc-lc-già nói:

Mun giết phàm nhơn, nhm giết La-hán; mun giết La-hán nhm giết phàm nhơn; mun giết cha, nhm giết m, mun giết m, nhm giết cha, đều phm Thâu-lan-giá, không xếp vào nghch ti.

BIN MINH:

Hi:-Thánh nhơn xut thế, cha msanh thân
này, tuy là nhm sát, nhưng đâu thoát khi báo khtrong ba đường, làm sao thoát khi scơhim ca người đời. Tuy đối vi gii thân không hgì, nhưng có than tâm tn đạo chăng?

Ðáp: -Hai gii sát và đạo, da vào tâm đểlun ti, chkhông da vào stướng, nay đối vi đối tượng mun giết, svic còn chưa toi nguyn, cho nên chkết ti phương tin, giết nhm chkhông ctâm đểgiết, nên không mc ti. Bn duyên đã không hi đủthì gii thvn còn. Ðến nhưđối vi khbáo trong ba đường. Scơhim ca người đời, tt cđều thuc vgiá ti, dĩnhiên là có, đâu có thda vào đó mà gi là mt gii được.

GII THTƯ: ÐI VNG NG

Ðây là tánh ti, Ði tha đồng cm.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, tht skhông chng ng, mà tmình tuyên brng: “Tôi đã chng đắc pháp ca bc Thượng nhơn; tôi đã chng nhp pháp thù thng ca Thánh trí. Tôi biết nhưvy. Tôi thy nhưvy”. Vy vào mt lúc khác, bngười ct vn, hay không ct vn, mun cho mình được thanh tnh, nói nhưvy: “Tôi tht skhông biết, không thy, nhưng đã nói là có biết, có thy. Ðó là li nói hưdi”. Ngoi trTăng thượng mn, T-kheo y là Ba-la-di, không được sng chung.

NGUYÊN DO13:

Ðc Pht du hóa nơi thành T-xá-ly, bên bsông Di hu, by gigp lúc mt mùa, kht thc rt khó khăn. Bên sông Bà-cu, có các T-kheo đến người Cưsĩ, tnói mình được pháp ca bc Thượng nhơn v.v... Các Cưsĩtin ưa cúng dường nên không bkhsvvn đềăn ung. An cưxong các T-kheo đến yết kiến đức ThếTôn. Ngài hi thăm và đềcp đến vn đềy, htrình bày đầy đủ. Ðc Pht nói: “Các ông là người ngu si. Có chng qutht còn không nên đến người nói, hung là không tht có. đời có hai kgiaëc: Mt là tht chng phi tnh hnh mà txưng là tnh hnh. Hai là vì bng và ming nên không chơn tht, chng phi mình có, mà trong đại chúng, cý vng ngnói mình chng đặng pháp ca bc Thượng nhơn. Trong hai kgic này, hng người vì bng và ming là kgic đại ti thượng (nguy him tai ha nht) vì trm nhn thc ăn, thc ung ca người”.

Câu “trTăng thượng mn” trong lut Tăng knói:

Có hai vT-kheo tu nơi A-luyn-nhã, mt trong hai v, tm thi thành tu căn, lc, giác, đạo, tham sân không phát khi, nói vi vT-kheo thhai rng: “Trưởng lão, tôi chng đắc A-la-hán”. Sau đó, đi đến trong xóm làng, buông lung các căn, lơlà tu tp nói vi người bn rng: “Không chng”. Người bn nói: “Trưởng lão vng xưng chng đắc pháp ca bc hơn người, phm ti Ba-la-di”. VT-kheo y nói: “Tôi không phi biết mà di nói, mà tôi tưởng là tht vy”. Do nhân duyên y bch Pht, Pht bo:

“Ðây là Tăng thượng mn. Ti sao trong Chánh pháp, bnhà, ra khi nhà, li khi Tăng thượng mn? Ông nên trTăng thượng mn, có thchng được quA-la-hán”.

Lúc y, vT-kheo đó quá xu h, lin tinh tn phương tin, tu tp chquán, trTăng thượng mn, đắc quA-la-hán.

BIN MINH:

Hi:-Người Tăng thượng mn chưa được nói được, chưa chng nói chng, nhưthin thtư, T-kheo vô văn, ti cũng nng vy. Ti sao không kiết ti?

Ðáp: -TrTăng thượng mn, nghĩa là người đó không rõ pháp tướng, cm nhn lm đặng mt ít nhnhàng, tgi là cu cánh, đó là đúng nhưlòng mà nói, nên không kết ti vng ng(tâm khu nht như). Bi lsau tnh biết, ăn năn ti li, tinh cn tu tp, còn có thvàođạo. Nếu bướng bnh cý tph, không hci hi, mi bcái li vô văn. Không phi nhưhng người đại vng ng, tc thì mt gii, quyết định trm luân.

GIẢI THÍCH:

Nhân pháp tc là nhân m, nhân gii, nhân nhp. Thượng nhân phaùp, tc là các pháp có khnăng thành tu, yếu txut ly sanh t. Tngôn, tc là chính nơi mình. Cho đến có đắc, có qu. Thánh trí tc là pháp trí, ttrí v.v... Kiến, tc là kiến kh, kiến tp... Cho đến tùy theo nghip báo ca chúng sanh, biết đúng nhưstht vy.

TƯỚNG TRNG CA TI

Hưdi không tht, chính mình đến người nói, hoc sai người nói, hoc viết thư, hoc ra du người kia biết, phm Ba-la-di, không biết, phm Thâu-lan-giá.

Yên tnh, khi tưởng không yên tnh; không yên tnh khi tươûng yên tnh, ming mình nói14, phm Thâu-lan-giá. Ðến qu, súc sanh v.v... nói, nếu nó biết, phm Thâu-lan-giá, không biết, phm Ðt-kiết-la. Người, khi tưởng là người... Sáu câu, chun theo đó mà biết15(theo bCăn bnthì có hai nng bn nh). T-kheo-ni phm Ba-la-di. Ba chúng dưới, phm Ðt-kiết-la, dit tn.

Không phm là đến người nói: Căn, lc, giác, ý, gii thoát, tam-mui chánh thcác pháp, không nói mình chng được, cho đến nói mt mình, nói trong mng, nói nhm, trước khi chưa chếgii v.v...

Lut Ngũphn nói:

Thà nut hòn đá đốt nóng, ung nước đồng sôi, chkhông dùng li nói hưvng mà ăn đồăn ca tín thí.

Trong thếgian có 5 hng đại tc:

1) Hng người làm chtrăm người, ngàn người,
phá thành, phá làng xóm, hi người ly ca.

2) Hng ác T-kheo, dn các T-kheo du hành
trong nhơn gian, nói pháp tà mng.

3) Hng ác T-kheo, đối vi pháp do đức Pht
nói; mà xưng là do mình nói.

4) Hng ác T-kheo, không tu phm hnh, tnói
là tôi tu phm hnh.

5) Hng ác T-kheo vì li dưỡng, không h
pháp hơn người mà txưng là chng đắc
pháp y.

Hng gic th5 đây là hng đại tc ln nht ca tt cthếgian, nhơn, thiên, ma, phm, Sa-môn, Bà-la-môn.

Lut y li nói: Vì li dưỡng, nhiu cách khen ngi gii, định, tu, gii thoát, gii thoát tri kiến ca kkhác thành tu, viý đồlàm đẹp cho chính mình, phm Thâu-lan-giá. Vì li dưỡng, đi, đứng, nm, ngi, nói năng an tường, tra rng mình có tướng mo đã chng được đạo, mun cho người khác biết, phm Thâu-lan-giá.

Lut Thp tng nói:

Nếu nói tôi là A-la-hán, cho đến chng được nim A-na-ban-na mà không tht,phm Ba-la-di. Nếu nói tôi khéo trì gii, dâm dc không khi, mà không tht, phm Thâu-lan-giá. Nếu nói triđến, cho đến quLa-sát đến, cùng nhau vn đáp, mà không tht, phm Ba-la-di. Nếu nói gió lc, thqu16đi đến chtôi, mà không tht, phm Thâu-lan-giá.

Có người hi T-kheo rng: Ngài là bc A-la-hán phi không? Nếu nín thinh, phm Thâu-lan-giá. Trường hp đó nên nói: Tôi không phi là A-la-hán.

Tát-bà-đa t-bà-sa nói:

Không có thtrì đọc tng mà nói là tôi có thtrì đọc tng, đều phm Thâu-lan-giá.

Ma-đắc-lc-già nói:

Nếu nói tôi không đọa tam đồ, phm Thâu-lan-giá. Nói tôi đã lìa kiết sphin não phm Ba-la-di. Ðến người điếc, người câm, người điếc và câm hay là người nhp định mà nói, phm Thâu-lan-giá.

Nếu hi: “Ðc qukhông?” Trli: “Ðc qu” mà chtrái (qu) hin trong tay, phm Thâu-lan-giá.

Lut Thin kiến nói:

Nếu có T-kheo A-luyn-nhã, lp quy chế: “Ai ngi nơi gc cây này, ai kinh hành nơi chnày, thì đắc quA-la-hán, chúng ta nên dùng hương hoa cúng dường”. Có kác T-kheo mun được scúng dường này, đến ngi và đi nơi đó, phm Ba-la-di.

Nếu có kbch y ct chùa và nói: “Ai vào trong chùa này là A-la-hán”. Có kác T-kheo vào trong chùa này, phm Ba-la-di.

Nếu chúng Tăng lp quy chế: trong ba tháng hchnói vi nhau, chngngh, chnhn đồcúng dường ca Ðàn-vit. Nhưvy là phi pháp chế, không tuân theo, không phm.

BIN MINH:

Hi:-Trong kinh có pháp tu: Nht hnh tam-mui, chngi không nm. Thường hành tam-mui, không ngi, không nm. Li na, trong pháp chếca pháp sám hi, chuyên chú không nói tp, kcvic giao tiếp hi han. Tiên Ðc cũng có vtrn đời không ra khi núi, cùng vi lut Thin kiếntrái nhau, làm thếnào hi thông được?

Ðáp: -Y theo Ði tha giáo, nhưpháp tn tu, chc chn không gi là phm lut. Ngoài lut nghi ca đức Pht cng thêm stinh tn, nay tách ri ra thì gi là phi pháp. Da vào nghĩa đểhi thông thì tht không trái phm. Nay tếnhđểgii thích, nht hnh tam-mui v.v... đều tmình thtinh tn tu hành, không blthuc vào điu ước trong Tăng. Pháp sám hi tuy ngăn cm nói tp, nhưng cũng chng phi thhành pháp câm (á pháp). Ðc cưnhàn tnh, sut đời dt sch mi tiếp xúc vi người đời; đó là điu cao đẹp, là điu rt cn, đại chúng không thcùng nhau phng hành sao?

CHNG MINH:

Kinh Ði bát-niết-bànnói:

Tt cchúng sanh tuy có tánh Pht, nhưng cn phi gigii, vy sau mithy. Nhân thy tánh Pht thì thành quvVô thượng Chánh đẳng Chaùnh giác. Nếu có người nói: Pht nói tt cchúng sanh đều có tánh Pht, vì phin não che lp, không biết không thy; Bi vy cho nên cn phi siêng tu phương tin, đon sch phin não. Người nào nói vy nên biết hkhông phm ttrng.

Nếu có người nói: Tôi đã thành tu quvVô thượng Chánh đaúng Chánh giác. Ti sao vy? Do có Pht tánh vy. Có tánh Pht, quyết định sthành quvVô thung Chánh đẳng Chánh giác. Do nhân duyên y nên biết tôi nay đã thành tu quvB-đề. Nên biết người nói nhưvy tc là phm ti Ba-la-di. Ti sao vy? Tuy có tánh Pht, do chưa tu tp các thin phương tin cho nên chưa thy. Do chưa thy, nên không thnói thành tu quvVô thượng Chánh đẳng Chánh giác.

C. HỎI ÐỂ KẾT THÚC

Các Ði đức, tôi đã tng xong bn pháp Ba-la-di, T-kheo nào phm bt cmt pháp nào không còn được sng chung vi các T-kheo. cũng nhưtrước kia, sau khi phm cũng vy. T-kheo y là kBa-la-di, không được sng chung.

Nay hi, các Ði đức trong đây có thanh tnh không? (3 ln). Các Ði đức trong đây thanh tnh vì im lng. Vic y tôi ghi nhn nhưvy.

GIẢI THÍCH:

Lut nhiếp nói:

Trước kia là người thếtc, không được dphn vào nếp sng ca T-kheo; sau khi phm gii ri, cùng vi người thếtc trước kia, bn thkhông khác, cho nên nói rng: Nhưtrước kia, sau khi phm cũng vy.

CHỨNG MINH:

Phn thtư17nói:

Người chết có 5 điu bt ho:

1) Không sch.

2) Hôi thi.

3) Có ssst nhm gm.

4) Khiến cho người sanh sst nhm gm,
ác quli ưa thích.

5) Bđểchca ác thú, phi nhơn.

Người phm gii cũng nhưvy:

1) Thân khu ý nghip bt tnh.

2) Tiếng xu đồn khp nơi.

3) Các T-kheo tt s, tránh xa.

4) Các thin T-kheo thy sanh ác tâm và nghĩ: Ti sao ta li thy kác nhưthếnày?

5) Cùng vi người bt thin chung .

Phá gii có 5 điu li lm và nguy hi:

1) Tmình hi mình.

2) Bngười trí chê trách.

3) Tiếng xu đồn khp.

4) Khi lâm chung sanh hi hn.

5) Lúc chết đọa vào địa ngc.

Li có 5 vic na:

1) Vt chưa được thì không được.

2) Vt đã được thì không bo vđược.

3) trong chúng bhthn.

4) Tiếng ác rao khp trong x.

5) Chết đọa vào đường ác.

Có 5 pháp gi là đại tc, to đại ti sut đời nhưng không hbhphược. 5 pháp y là:

1) Chkhông nht định, có bn ưa thích.
2) Nhiu đao trượng.

3) Giàu có nhiu tài bo, nếu bbt lo lót lin.

4) Bn bè là nhng người có quyn thếln nhưvua hay đại thn, nếu bbt thì được bo h.

5) Làm gic phương xa ri trv.

T-kheo phá gii cũng có 5 pháp to nhiu ti li, nhưng không bngười cti sm vì:

1) Chkhông nht định, có nhiu bè đảng.

2) Hc nhiu, có khnăng ghi nh, nói lúc nào cũng hay, có văn, có nghĩa. Luôn luôn tnh hnh, nhưng không thtưduy vi tâm lành đểthâm nhp Chánh kiến. 

3) Thường được tscúng dường, khi bcti thì lo lót.

4) Có thân hu (bn) là cp bc ln, hoc Thượng ta hay thta, bcti được hbo h.

5) chđồng trng, ti lui nhà giàu, tìm cu li dưỡng.

Ðy là 5 pháp đồng vi kđại tc kia.

Lut Thin kiến nói:

Ðã làm tt ccác vic ác thì không ai không biết. Khi mi làm thì thn hthân thy biết, kếđó Thiên, nhơn có trí tha tâm biết; hng người nhưvy tri thn đều thy biết. Cho nên ququyết rng: Ln lượt tiếp ni nhau, truyn đến cõi Phm thiên, an trí nơi cõi Vô sc, mi người đều biết hết.

Tát-bà-đa t-bà-sa nói:

Ban đầu phm mt gii, đã hy phá cái đồđựng đạo (Ðo khí), gi là Ba-la-di. Sau đó giết người, mc ti Ðt-kiết-la. Tht slà ti nng, nhưng không gi là Ba-la-di, vì không còn cái đồđựng đạo đểphá vy.

Kinh Ưu-bà-tc ngũgii tướng nói:

Pht bo T-kheo: NhưLai có hai thân: Sanh thân, Gii thân.

Nếu Thin nam tvì Sanh thân ca Ta, xây Tháp bng by báu, cao đến cõi tri Phm thiên. Nếu có người làm st mthì ti đó còn có thăn năn được, nhưng nếu làm st mGii thân ca Ta thì ti đó vô lượng.

Phn thnht nói vbn pháp khí đã xong.

II. MƯỜI BA PHÁP TĂNG TÀN

Cũng chia làm ba: Nêu chung, kê riêng gii tướng, hi đểkết thúc.

A. NÊU CHUNG: 

Thưa các Ði đức, đây là mười ba pháp Tăng-già-bà-thi-sa, xut tGii kinh, na tháng tng mt ln.

GIẢI THÍCH:

Lut Thp tng nói:

Tăng-già-bà-thi-sa là ti thuc vTăng, chcó Tăng mi cu được. Trước chúng Tăng ăn năn ti li thì ti mi tiêu tr, nên gi là Tăng-già-bà-thi-sa.

Lut Căn bn nói:

ChTăng-già đây có nghĩa là người phm ti này phi nương theo Tăng-già đểhành pháp sám, và y nơi Tăng-già mà xut ti. ChBà-thi-sa có nghĩa là còn hy vng cu được. Nếu phm mt trong bn trng gii thì không thcu được, không được sng chung. Còn 13 pháp này, nếu phm, còn có thcu sng được, cho nên gi là Tăng tàn.

Lut nhiếp nói:

Do vâng theo li dy ca chúng nên ti có thtrdit.

Kinh T-ni mu nói:

Nhưngười bkkhác cht yết hu chưa đứt, gi là tàn (còn sng sót). Nhưhai người cùng vào trn chiến, mt người bgiết chết lin, người thhai bngười giết nhưng mng sng còn thoi thóp chưa chết hn. Nếu gp được thy hay thuc tt có thcha lành. Nếu không có thy hay thuc tt thì không thcha được. Người phm Tăng tàn cũng nhưvy. Ðng vlý thì có thsám hi được, nếu có chúng Tăng thanh tnh hướng dn đúng nhưpháp đểsám hitrti thì ti này có thtr. Nếu không có đại chúng thanh tnh thì không thtrti được, nên gi là Tăng tàn.

B. LIỆT KÊ 13 GIỚI TƯỚNG

Tgii thnht “Lng âm xut tinh” cho đến gii th13 “không bác kiến”.

1. GII CÝ LÀM XUT TINH

Ði tha đồng cm.

Kinh Phm võng nói:

Thà ly búa bén cht phá thân này chsut đời không dùng tâm phá gii tham đắm ưa đụng chm đểto ti.

Kinh B-tát gii bnnói:

Khi tâm ngũcái, không mbày shiu biết, gi là phm nhiu điu ti li, tc là khi tâm nhim ô, phm ti vy.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, cý làm xut tinh, trchiêm bao, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO18:

Ông Ca-lưu-đà-di ý mun vdâm dc hng hy, nhan sc tiu ty, thân thm gy. Thi gian khác, theo ý nim nhtưởng, lng âm cho xut tinh, các căn tươi vui, nhan sc sáng sa. T-kheo quen thân hi biết vic này, bch Pht, kiết gii.

Khi y, có mt T-kheo, ngnghý lon, trong mng xut tinh, nghi là phm gii này. Pht dy: Không phm.

Song khi nglon ý có 5 điu li:

- Ác mng.

- Chưthiên không h.

- Tâm không vào trong pháp.

- Không tưduy tướng ca ánh sáng.

- Trong mng bxut tinh.

Ngnghvi ý nghĩtt, có năm công đức ngược li vi 5 điu trên.

TƯỚNG TRNG CA TI

Lng âm mà tinh xut thì phm Tăng tàn, tinh không xut phm Thâu-lan-giá.

Dy T-kheo khác lng âm mà tinh xut, phm Thâu-lan-giá, không xut tinh phm Ðt-kiết-la. Dy người khác lng âm mà tinh xut hay không xut đều phm Ðt-kiết-la.

T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Phn thtư19nói:

Nếu người nnm phía trước T-kheo, T-kheo động thân, xut đồbt tnh, phm Tăng tàn; không động thân, mà xut bt tnh, phm Ðt-kiết-la. Nm phía sau cũng vy. Khi nm chân đảnh lcũng vy. Nếu dùng nam căn đểchngược nước hay thun nước, hoc nước nhgit, hay ngược gió, thun gió; hoc dùngming mút, hay trong không trung nhtưởng, thân động, xut bt tnh, tt cđều phm Tăng tàn.

Lut Căn bn nói:

Thà dùng tay cm con rn độc đáng ghê gm, chkhông dùng tâm nhim ô ttay cm ly sanh chi, dùng tâm nhim ô nhìn ngó sanh chi đểmc ti ác tác.

Lut Ngũphn nói:

Ngvi tâm tán lon, mc ti Ðt-kiết-la. Nhđến vic hành dâm, phm Ðt-kiết-la.

Kinh Ði niết-bàn nói:

Ði vi sdâm dc nên sanh ý tưởng hôi thúi, cho đến không thsanh mt ý tưởng vtnh. Nếu hành dâm trong mng, lúc tnh dy phi sanh tâm hi hn.

2. GII XÚC CHM THAÂN NGƯỜI N

Ði tha đồng cm.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, do dc tâm dn nén xúc chm thân người n, hoc nm tay, hoc nm tóc, hoc xúc chm bt cmt thân phn nào, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO20:

Ca-lưu-đà-di nhân Pht chếgii không được lng âm xut tinh, li rình chphnđến phòng r, hôn môi má. Người nào ưa, thì vui thích vi vic làm y, kkhông ưa, thì gin dmng chi, và nói li vi các T-kheo, các T-kheo bch Pht kiết gii.

TƯỚNG TNG CA TI

Rmó người n, mt ln rmó, mt ti Tăng tàn. Rmó qunvà súc sanh n, loài có thbiến hình, phm Thâu-lan-giá, không thbiến hình, phm Ðt-kiết-la.

Nếu người nlàm l, nm chân, khi cm giác vui động thân, phm Tăng tàn; không động thân, phm Ðt-kiết-la. 

Nếu vi dc tâm chm y bát v.v... cho đến tchm thân mình, tt cđều phm Ðt-kiết-la.

T-kheo-ni phm Ba-la-di. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la. Không phm là xúc chm nhau khi nhn đồvt, hoc xúc chm khi ci (trói) nhau, khuyên gii v.v...

Phn thtư21nói:

Khi ý tưởng ncùng vi thân người nam chm nhau, khi ý tưởng nam cùng vithân người nchm nhau, đều phm Thâu-lan-giá. Người nnày, tưởng là bao nhiêu người nkhác; bao nhiêu người nkhác, tưởng là người nnày, thân chm nhau đều phm Tăng tàn. Cùng vi thân người nchết mà chưa hưhoi chm nhau, phm Tăng tàn. Nếu xúc chm thân hưhoi phân na, hay phn nhiu hưhoi, phm Thâu-lan-giá. Tùy theo nnhơn chm vào thân phn nào mà T-kheo khi động dc tâm, phm Thâu-lan-giá. Nnhơn bnước cun trôi, vi ý nim ttâm cu vt va chm mà không thlc, không phm.

Lut Tăng knói:

Khi T-kheo ngi, có người nldưới chân, nếu khi dc tâm, nên trnơi chánh thaân, phi bo người nrng: Cách ra mt chút đểl.Nếu người nquá giàu lòng tin, đột ngt đến ltrc tiếp nơi chân, nên tcn cái lui khiến cho đau khi biết sva chm mn màng ca người n.

Nếu người nđến T-kheo xin nuc, không nên ttay mình cm gáo múc nước xi tay người n, mà nên dùng đồđựng đểmà cho. Nếu không có đồđựng thì bo tnh nhơn cho. Nếu không có tnh nhơn thì cm gáo đểtrên giường hay trên ghếbo htly.

Nếu người nbnước cun trôi cu cu, T-kheo khi ý tưởng nhưđất, nm tay vt lên, không phm. Hay là trao cây tre, cây g, si dây cho hnm kéo lên, không phm. Hoc nói: “Tôi biết cô tuy khnhưng do smng đã định trước.” thì không phm.

Lut Căn bn nói:

Phàm chm thân người n, đối tượng có thhành dâm, trường hp không có y ngăn cách, phm Tăngtàn. Có y, phm thô ti. Trường hp không thhành dâm, không có y, phm thô ti; có y, phm ác tác.

Nếu xúc chm người nam và hunh môn có thhành dâm, không có y, phm thô ti; có y, phm ác tác. Không thhành dâm có y, không y, đều mc ti ác tác.

Nếu xúc chm bàng sanh, có th, không thhành dâm đều mc ti ác tác.

Nếu thy người nbnước cun trôi, hoc ttht c, hay ung thuc độc v.v... khi cn cu tế, xúc chm đều không phm.

Lut Thp tng nói:

Người nvì dc tâm rchm T-kheo không có y, T-kheo có dc tâm động thân, cm thstrơn mn, phm Tăng tàn. T-kheo có y phm Thâu-lan-giá. Nếu vì cu nn la, nn nước, nn đao, nn ác trùng, nn ác qu, nn ttrên cao rt xung, tt cđều không phm. Hoc không có nhim tâm, chm nhm, đều không phm.

Người nbnước cun trôi, nên cu, lúc đó tuy khi dc tâm, chnm mt chđừng th, khi lôi đến bmi thra, nm li thì mc ti.

Hoc người nđược thêu hay vtrên giy, hay người nbng g, cý xúc chm phm Ðt-kiết-la.

Lut Thin kiến nói:

Người nđánh T-kheo, T-kheo vì dc tâm vui nhn, phm Ðt-kiết-la. Nếu người ncó sc lc nm T-kheo, hay nhiu người ncùng nm, không thlc không phm.

Kinh Gii nhân duyên nói:

A-nan bMa-đăng-già dùng chú thut mê hoc, không phm ti.

BIN MINH:

Hi:- Căn ctheo lut Tăng k, nếu không thkhi ý tưởng là đất và cũng không có tre, cây, dây v.v... đểcó thtrao cho hnm thì nên đểtùy theo skiếp ca h. Còn trong lut Thp tng thì nói tuy có khi dâm tâm cũng cho phép cu h. Vy nên theo bên nào?

Ðáp: -Tăng kthì chú trng vn đềđềphòng ti li. Còn Thp tngthì cn gp chcu người. Nay nên txét: Nhưtp nhim quá mnh, nên theoschếcm ca lut Tăng k. Nếu lòng tqutht là ni bt, mi áp dng theo squyn chếca lut Thp tng.

3. GII NÓI THÔ ÁC

Ðây là tánh ti. Ði tha đồng cm.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, do dc tâm dn nén, nói li thô tc vdâm dc vi người n, tùy theo li nói thô tc vdâm dc, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO22:

Duyên khi cũng do Ca-lưu-đà-di nên Pht chếgii này.

GIẢI THÍCH:

Thô ác tc là phi phm hnh. Li nói dâm dc tc là khen ngi “hai đường” tt xu... hoc tmình tìm cu, hoc dy người khác tìm cu, hoc hi, hoc đáp, hoc nói, hoc dy người, hoc mng.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nói mt cách rõ ràng tmi câu phm mt Tăng tàn, không rõ ràng phm Thâu-lan-giá. Hoc gi thư, hoc sai shay ra du, khiến cho người nkia biết, phm Tăng tàn; không biết, phm Thâu-lan-giá. Nói các bphn khác tt xu, phm Thâu-lan-giá. Ði vi người nhai căn, phi nhơn vaø loi nsúc sanh có thbiến hình mà nói, phm Thâu-lan-giá. Loi y không hiu biết, phm Ðt-kiết-la. Ði vi loài nsúc sanh không thbiến hình và người nam mà nói, tt cphm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Thâu-lan-giá. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Trường hp vì người nnói pháp quán bt tnh, hoc nói T-ni, khi nói pháp có đềcp đến, cùng nhng vic nói trong mng, nói nhm v.v... thì không phm.

Phn thtư23nói:

Ntưởng là nam, nam tưởng là nmà nói li thô ác, phm Thâu-lan-giá. Người nnày mà tác tưởng là người nkhác, người nkhác tác tưởng là người nnày, phm Tăng tàn.

Tánh ưa nói li thô ác mà không có tâm dc, phm Ðt-kiết-la.

Lut Thp tng nói:

Nếu người nđối trước T-kheo nói li thô ác mà T-kheo tùy thun theo tâm h, nói ra bng li ít hay nhiu tùy theo đó, mi li nói phm mi ti Tăng tàn.

4. GII TKHEN MÌNH, ÐÒI CUNG PHNG DC LC

Ði tha đồng cm.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, do dc tâm dn nén, đối trước người n, tkhen thân mình: “Này cô! Tôi tu phm hnh, trì gii tinh tn, tu tp pháp thin. Nên đem pháp dâm dc y cung phng tôi, scung phng y là bc nht”, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO24:

Nhưgii trước, cũng do Ca-lưu-đà-di nên Pht chếgii này.

GIẢI THÍCH:

Khen thân tc là khen thân mình đoan chánh, nhan sc tt đẹp, giòng dõi v.v... Phm hnh tc là siêng tu, lìa xa uếtrược. Gigii tc là thtrì hc xkhông khiếm khuyết, không lng chy, không nhim ô. Thin pháp tc là ưa thích chnhàn tnh, sng theo 12 hnh Ðu-đà, hc nhiu hay nói pháp, gilut, ngi thin v.v...

TƯỚNG TRNG CA TI

Tùy theo skhen ngi nhiu hay ít, nói mt cách rõ ràng, mi ln là mt Tăng tàn. Nói không rõ ràng, phm Thâu-lan-giá. Loài nsúc sanh và qu, biết, không biết, tưởng, nghi v.v... cũng đồng nhưtrước. T-kheo-ni v.v... đồng nhưtrước.

5. GII LÀM MAI MI

Ðây thuc vgiá ti. Ði tha đồng cm.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào qua li người này người kia làm mai mi, đem ý người nam nói vi người n, đem ý người nnói vi người nam, hoc đểthành vic vchng, hoc đểcho tưthông dù chtrong chc lát, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO25:

T-kheo Ca-la, biết rành vpháp thếtc, khi ông làm mai mi cho các nam nthành chng v, được vic thì hcúng dường khen ngi, không hài lòng thì hoán trách cơhim, cho nên đức Pht chếgii này.

TƯỚNG TRNG CA TI

Tùy theo làm mai mi nhiu hay ít, mi trường hp là phm mt Tăng tàn. Nhn li đến bên kia nói, không trli báo cáo, phm Thâu-lan-giá. Không nhn li, đến bên kia nói, trli báo cáo, phm Thâu-lan-giá. Nhn li, không đến bên kia nói, không trli báo cáo, phm Ðt-kiết-la. Không nhn li, đến bên kia nói, không trli báo cáo, phm Ðt-kiết-la. Các loi nsúc sanh, qu, biết, không biết, tưởng, nghi v.v...đồng nhưtrước. Cm thơca người đi, không xem coi, hoc vì người bch y làm các loi sgi, đều phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Tăng tàn. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Nhng trường hp sau đây không phm:

Vì hòa hip sbit ly, vì cha mbnh, vì bgiam cm trong ngc tù, vì người Ưu-bà-tc tín tâm bnh và bgiam cm trong ngc tù, vì Tam bo, vì T-kheo bnh v.v...

Xem thơvà cm đi thì không phm.

Lut Tăng knói:

Trường hp người nam có nhiu vđối xkhông bình đẳng, T-kheo khuyên bo người nam y đối xcho bình đẳng. Người nam y trli: snhưli thy khuyên bo; Khi y, T-kheo nmc ti Thâu-lan-giá. Nếu vchng cãi ln, T-kheo khuyên dcho hhòa hp thì mc ti Thâu-lan-giá.Trường hp vchng kia không hòa hp, đối vi vic Pht, vic Tăng có ssơsut, vì vic phước thin khuyên bo hhòa hp thì không ti. Trường hp người phnbvli nhà cha mh, khuyên bo hsm vli nhà chng, mc ti Thâu-lan-giá.

Có người nuôi nhiu nga mà không có ging đực tt, nhT-kheo đim chcho nhà nào có ging nga tt đểly ging, T-kheo chđim mc ti Thâu-lan-giá.

Hai T-kheo, mt người có con trai, mt người có con gái, cùng nhau làm sui gia, chai đều mc ti Tăng tàn.

Lut Thp tng nói:

Vic mai mi đã xong, T-kheo sau đó đến trgiúp, mc Thâu-lan-giá.

Căn bn nói:

Nếu T-kheo đến nhà thí ch, nói: Người con gái này đã trưởng thành sao không gly chng, người con trai này đã ln sao không ly v.Hoc nói: Người con gái này sao không đến nhà chng, người con trai này sao không đến nhà v, đều mc ti ác tác.

Kinh Gii nhân duyênnói:

Thđực, thnái cho súc sanh, phm Tăng-già-bà-thi-sa.

BIN MINH:

Hi:-Các bkhác, mai mi súc sanh không kết vào ti này, trong kinh Gii nhân duyên thì thđực thnái cho súc sanh đều kết ti Tăng tàn. Ti sao vy?

Ðáp: -Chlàm mai mi thì động cơđưa đến dâm dc còn xa, cho nên phi nhơn và súc sanh, theo thtdn dn hàng phc, còn thđực thnái thì mt mình nhìn vào vic phi pháp, cho nên tuy là súc sanh, cũng kết bn ti vy.

(Thi nay, trong Tùng lâm nuôi cgà heo không biết đực cái mt cách chung ln, ti đâu có thnói hết!)

TRÙNG TRT-NI SNGHĨA TP Y
HẾT QUYỂN THỨ BA



1Tphn lut 1, tr. 572b, Ði 22n1428.

2Vn đềnày nên nghiên cu nơi bTPhn Hip Chú ca kđức Lut sưThích Trí Thđểđược rõ nghĩa hơn.

3Tphn lut 41, phn thba Kin-độy, tr. 861a19, Ði 22n1428.

4Tphn lut 55, phn thtưÐiu b, tr. 976a22, Ði 22n1428.

5Căn bn (thuyết nht thiết hu bt-ni-da) 5, tr. 650b19, Ði 23n1442: Chnói là mt đứa bé, cháu ca Tt-lăng-già-bà-ta.

6Tăng klut 3, tr. 252a18, Ði 22n1425: Có T-kheo được y phn to đẹp, suy nghĩ: “Y này rt đẹp, sau này nếu có na thì chưa chc được nhưvy!” bèn nói vi bn: “Trưởng lão! Tnay trđi lc ca ai ny gi. Nếu thy được thì thy gi, nếu tôi được thì tôi gi.” Vì T-kheo này trái li cam kết trước, nên trong na phn y y mà đủsqui định thì phm Ba-la-di. Nếu T-kheo này được y phn to mà không mang v, li đem ct giu, ly cgch phlên, ri quay vgii li cam kết nhưtrên đã nói, thì phm Thâu-lan-giá.

7Tây câu-da-ny 西拘耶鳟尼: Skt. Apara-godānỵya, Tây Ngưu hoá châu. Phong tc đây dùng trâu làm tin tđểtrao đổi.

8Pht-vu-đãi 弗于逮: Skt. Pūrva-videha, Ðông Thng thân châu.

9Ut-đơn-vit 鬱d單?越½: Skt. Uttara-kuru, Bc Câu-lô châu.

10Tphn lut 2, tr. 575c, Ði 22n1428.

11Pháp gii thđệsơmôn (Tu– Trí Khi son) quyn thượng phn h, tr. 673c01, Ði 46n1925.

12Tphn lut 56, phn thtưÐiu b, tr. 981a17, Ði 22n1428. 

13Tphn lut 2, tr. 577b, Ði 22n1428.

14Tphn lut 2, tr. 578c21: ming nói: “Tôi đạt được pháp thượng nhơn”...

15“Sáu câu chun theo đó mà biết”, câu này do ngài Trí Húc dn đểđộc gihiu theo trong nguyên văn Tphn. Tphn lut 2, tr. 578c29: Người, khi ý tưởng là người phm Ba-la-di. Nghi là người, phm Thâu-lan-giá. Người mà tưởng chng phi người, phm Thâu-lan-giá. Chng phi người mà tưởng là người, phm Thâu-lan-giá. Chng phi người mà nghi cũng phm Thâu-lan-giá.

16Thqu土鬼: Thp tng lut 2, tr. 12c17, Ði 231435: Phn cước chú “qu”= “khi ”. Vy có thdch: nói, “Ngay cgió lc (toàn phong), đất khi lăn đến chtôi”. Nếu không tht thì T-kheo phm Thâu-lan-giá.

17Tphn lut 59, phn thtưT-ni tăng nht, tr. 1005b15, Ði 22n1428.

18Tphn lut 2, tr. 579a, Ði 22n1428.

19Tphn lut 56, phn thtưÐiu b, tr. 986a10, Ði 22n1428.

20Tphn lut 2, tr. 580b, Ði 22n1428.

21Tphn lut 57, phn thtưÐiu b, tr. 986b, Ði 22n1428.

22Tphn lut 3, tr. 581b, Ði 22n1428.

23Tphn lut 57, phn thtưÐiu b, tr. 987b24, Ði 22n1428.

24Tphn lut 3, tr. 582a, Ði 22n1428.

25Tphn lut 3, tr. 582c, Ði 22n1428.


--- o0o ---

Trình bày: Nhị Tường

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567