DUY THỨC HỌC
Tuệ Quang
Huyền-Cơ Phật-Học-Viện
---o0o---
PHẦN THỨ MƯỜI MỘT
SÁU THỨC TRƯỚC
ĐOẠN I
TƯỚNG NĂNG-BIẾN THỨ BA
Hỏi :
- Tướng năng-biến thứ ba thế nào ?
Đáp : (bài tụng)
1)Thức năng-biến thứ ba, có 6 thức khác nhau.
2)Phân-biệt cảnh (liễu-cảnh) làm tính tướng.
3)Thức này nhiếp về thiện và vô-ký.
ĐOẠN II
SÁU THỨC : LIỄU-CẢNH
Sau cái thức năng-biến tư-lương, nên nói về hành-tướng của thức năng-biến liễu-cảnh.
Thức này có sáu thứ khác nhau, bởi vì theo căn cảnh khác nhau.
Có thể theo căn đặt tên: nhãn, nhĩ, tỵ, thiệt, thân, ý.
Có thể theo cảnh đặt tên: Sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp.
“Thức” nghĩa là phân-biệt, biết 6 cảnh.
Năm thức trên mỗi thức chỉ biết riêng từng thứ. Mắt biết phạm-vi của mắt. Tai của tai. Ý-thức biết cả sáu thứ.
Đó là nói về chúng-sinh chưa chứng, chưa tự-tại. Nếu được tự-tại, một căn dùng cho sáu, mắt nghe, ngửi được.
ĐOẠN III
NHIẾP VỀ BA TÍNH
Hỏi:
-Sáu chuyển-thức ấy nhiếp về tính nào ?
Đáp :
- Nhiếp về thiện, bất-thiện và cu-phi
1)Cu-phi là vô-ký, chẳng phải thiện và bất-thiện.
2)Thiện: Có thể làm lợi-ích trong đời này và đời khác.
3)Ác: Có thể làm vi-tổn (hại) đời này và đời khác.
*
**
ĐOẠN IV
TÂM-SỞ
Hỏi :
Sáu thức với mấy thứ tâm-sở tương-ưng ?
Đáp : (bài tụng)
Đây, các tâm-sở
1)Biến-hành.
2)Biệt-cảnh.
3)Thiện.
4)Phiên-não.
5)Tùy-phiền-não.
6)Bắt-định.
Đều tương-ưng với ba thứ thụ.
Giả-thích :
- Sáu chuyển thức này chung với 6 loại tâm-sở tương-ưng.
Tâm-sở : hằng nương theo tâm mà khởi1, với tâm tương-ưng2, hệ-thuộc nơi tâm. Như vật thuộc về ta, đặt tên là ngã-sở.
(2) Tâm ưng gì, nó ưng nấy.
Tâm đối với cảnh sở-duyên, chỉ lấy tướng-chung.
Tâm-sở lấy tướng riêng với cảnh1.
Ví-như thầy trò thợ vẽ, thầy phóng kiễu, trò tô mầu.
Khi chứng-quả : Khi tu-chứng, đã được tự-tại, chỉ với hỷ-lạc và xả2? Vì Phật đã đoạn ưu và khổ.
ĐOẠN V
BIỆT-CẢNH TÂM-SỞ.
Hỏi:
-Trước đã lược nói sáu loại tâm-sở, nay nên nói rỏ tướng khác nhau của chúng.
-Hai loại đầu, tướng ấy thế nào?
Đáp:
Loại đầu biên-hành: xúc v.v.
Loại sau biệt-cảnh là: dục, thắng giải, niệm, định, tuệ.
Sở-duyên sự chẳng đồng.
Giải:
Trong sáu loại, loại đầu là biến-hành tâm-sở (xúc…) trước đã nói.
Sau là biệt-cảnh tâm-sở, là từ dục cho đến tuệ. Việc duyên cảnh của biệt-hành không đồng nhau.
BIẾN HÀNH TÂM-SỞ
Tâm-sở này đi khắp tất cả:
1) Đi khắp tất cả thời-gian (quá-khứ, hiện-tại, vị-lai) .
2) Đi khắp tất cả không-gian (ba cõi v.v…).
3) Đi khắp tất cả tính (thiện, ác, vô ký).
4) Đi khắp tất cả thức (tám thức).
(2) Bình-thường.
BIỆT-CẢNH TÂM-SỞ.
Tâm-sở này có 5 thứ, mỗi thứ duyên một cảnh khác nhau. Năm thứ là:
1)DỤC: Đối với cảnh ưa thích, trông monglàm tính, siêng-năng1, nương nơi đó làm nghiệp.
2)THẮNG-GIẢI: Biết rõ ràng, chắc chắn, không thay đổi, thật quyết định.
3)NIỆM: Đối với cảnh đã từng tập2, khiến cho tâm rõ ràng ghi nhớ chẳng quên làm tính. Định nương làm nghiệp.
4)ĐỊNH: Đối với cảnh sở quán, khiến tâm chuyên chú, chẳng tản làm tính. Trí nương làm nghiệp.
5)TUỆ: Đối với cảnh sở quán, lựa chọn3, làm tính, đọan nghi làm nghiệp.
*
* *
Hỏi:
-Năm thứ biệt-cảnh này nhiếpvề thứ thụ nào?
Đáp:
-Dục nhiếp 3 món: hỷ, lạc và xả, trừ "ưu" và khổ thụ ra. Vì 2 cảnh sau chẳng phải sở lạc (ưa thích).
-Còn 4 thứ kia thông cả 4, chỉ trừ khổ-thụ.
(2) Học-tập ghi-nhớ.
(3) Suy-xét.
ĐOẠN VI
THIỆN TÂM-SỞ
Hỏi:
-Thiện tâm sở, tướng ấy thế nào?
Đáp: (Bài tụng)
-Thiện là: Tín, tàm, quý, vô tham, vô sân-vô si, cần, an, bất phóng dật, hành xả, bất hại.
*
* *
1)TÍN: tin. Đối với "thật, đức và năng1" rất nhẫn-thụ ưa-muốn, tâm tịnh làm tính, đối-trị bất tín, lạc thiệu làm nghiệp.
2)TÀM: Biết xấu hổ, thẹn. Kính-trọng hiền thiện làm tính. Đối-trị vô-tàm. Ngăn-dứt các ác-hạnh làm nghiệp. (Thẹn với mình).
3)QUÝ: Thẹn với thế-gian (với người). Khinh chống bạo ác làm tính. Đối-trị vô-quý. Ngăn dứt cái ác làm nghiệp.
4)VÔ-THAM: Không tham. Không tham-đắm2cái sướng ở cõi làm tính. Đối-trị tham-đắm. Làm lành làm nghiệp.
5)VÔ-SÂN: Không nóng-giận. Đối với cái khổ và nhân khổ3, không giận làm tính. Đối-trị cái giận dữ. Làm lành làm nghiệp.
6)VÔ-SI: Không ngu-si. Đối với sự lý, hiểu biết rõ ràng làm tính. Đối-trị với ngu si4. Làm lành làm nghiệp.
7)CẦN: Tinh tiến. Đối với trong phẩm thiện ác, về sự tu5và đoạn6, mạnh mẽ làm tính. Đối-trị với lười biếng. Mãn thiện7làm nghiệp.
8)AN: Khinh-an8. Xa lìa cái thô trọng9. Thân tâm thư thái. Kham-nhiệm10làm tính. Đối-trị hôn trầm. Chuyển-y11làm nghiệp.
(2) Thèm.
(3) Phiền-não.
(4) Lấy trái làm phải, lấy phải làm trái.
(5) nuôi lớn thiện.
(6) Dứt trừ ngay từ lúc khởi mầm, đều ác.
(7) Đầy nghiệp làm.
(8) Yên-ổn, nhẹ-nhàng.
(9) Thô, năng-nề.
(10) Làm gì cũng được.
(11) Cái tối, chìm, năng-nề, chuyển lại
9)BẤT PHÓNG-DẬT: Không bị buông lung, bị lôi kéo. Tinh-tiến và vô-tham, vô-sân, vô-si, đoạn ác và dứt mầm ác làm tính. Đối-trị buông-lung. Đầy đủ tất cả sự lành thế gian và xuất thế gian làm nghiệp.
10)HÀNH-XẢ: Làm mà không tham-đắm, không để tâm. Tinh-tiến ba căn1, khiến tâm bình-đẳng chính-trực2. Không công-dụng3làm tính. Đối-trị với cố-chấp. Yên-ổn, bằng-phẳng làm nghiệp.
11)BẤT HẠI: Không làm hại. Không làm tổn hại chúng hữu tình. Không giận làm tính. Đối-trị với hại. Thương người làm nghiệp.
ĐOẠN VII
PHIỀN-NÃO
Hỏi:
-Phiền-não tâm-sở, tướng ấy thế nào?
Đáp:(Bài tụng)
-Tham, sân, si, mạn, nghi, ác-kiến: Sáu thứ, tính chúng nhiếp về căn-bản4phiền-não.
*
* *
1)THAM: Tham-đắm. Đối với ba cõi5và thân6, nhiễm-đắm làm tính. Có thể chướng cái tâm vô-tham. Sinh khổ làm nghiệp. Vì tham ái mới lấy thân ngũ-uẩn, thụ-sinh.
2)SÂN: Nóng giận. Đối với khổ và các nhân khổ, thêm cái giận làm tính. Có thể chướng cái tâm vô-sân. Không an-ổn. Hạnh ác nương-dựa làm nghiệp. Giận khiến thân-tâm nóng-nảy, khởi các ác-nghiệp và cái tính-cách bất-thiện.
3)SI: Ngu tối. Đối với các sự-lý mù mờ7làm tính. Có thể chướng ngại vô si. Tất cả các tạp nhiễm nương-dựa làm nghiệp. Bởi vô-minh khởi ra nghi, tà kiến8, các nghiệp phiền-não. Có thể chiêu-cảm các pháp tạp-nhiễm về các đời sau.
(2) Hể đắm thì không chín, thẳng (thiên-lệt).
(3) Tự-nhiên thành sự, làm đựoc nhẹ nhàng, dể dàng.
(4) Cội gốc.
(5) Như cảnh sướng ở cõi dục. Còn cõi sắc và vô-sắc: tham cảnh-giới cõi đó.
(6) Kiết-sử.Nguyên nhân ràng buộc.
(7) Không biết phải trái, chân vọng.
(8) Thấy bất-chính.
4)MẠN: Kiêu-ngạo. Ỷ mình1đối với người khác. Nâng cao mình lên làm tính. Có thể chướng-ngại cái bất mạn. Sinh-khổ làm nghiệp. Tâm chẳng khiêm-hạ, bởi vậy sinh-tử luân-chuyển, chịu các khổ.
5)NGHI: Nghi-ngờ. Đối với chân lý, do dự làm tính. Có thể chướng-ngại thiện-phẩm bất nghi làm nghiệp. Dụ-dự thì nghiệp lành không sinh.
6)ÁC-KIẾN: Thấy sai. Đối với chân-lý điên-đảo đo-lường2nhiễm-tuệ3làm tính. Có thể chướng với thiện-kiến. Rước khổ làm nghiệp. Ác-kiến phần nhiều bị khổ.
*
* *
THỨC: Sáu thứ này tương-ưng với thức nào:
-Tạng-thức hoàn-toàn không có. Mạt-na có 4 thứ. Ý-thức đủ 10 thứ. Năm thức chỉ có 3 thứ: tham, sân, si.
THỤ: Mười thứ này tương-ưng với thụ nào:
-Với 5 thứ thụ, tham-sân-si 3 thứ cu-sinh và phân-biệt, đều tương-ưng.
TÍNH: Nhiếp về tính nào?
-Sân chỉ nhiếp về bất-thiện, bởi vì hại mình và người. Còn 9 thứ kia thông cả 3 tính.
GIỚI: Buộc về giới nào?
-Sân chỉ ở cõi dục. Còn 9 thứ kia thông cả 3 cõi.
BỰC: Nhiếp về học quả nào?
-Chẳng phải nhiếp về bực vô-học và hữu-học4, vì các bực đó chỉ là thiện.
(2) Với chân-lý, suy-tính trái hẳn.
(3) Đem kiến-thức mình lẫn-lộn chân-lý.
(4) Đoạn ác. Còn phải tu về việc phiền-não.
ĐOẠN VII
TÙY PHIỀN-NÃO
Hành-tướng1là: Phẫn, hận, phú, não, tật san, cuống, xiểm, hại, kiêu, vô-tàm, vô-quí, trạo-cử, hôn-trầm, bất-tín, giải-đãi, phóng-dật, thất niệm, tản loạn, và bất chính-tri.
*
* *
1)PHẪN: Nổi-xung khi gặp cảnh trái ý-thích. Nhiều khi phát ra bạo-ác.
2)HẬN: Kết oán. Sau khi nổi-xung, giữ cái giận trong lòng. Kết oán làm tính. Có thể chướng bất hận. Nóng nảy, bức tức làm nghiệp.
3)PHÚ: Che-dấu. Che-dấu tội mình làm, e mất cái lợi và tiếng khen. Có thể chướng bất-phú. Hối não làm nghiệp. Tức là sau bị ăn-năn và não không yên-ổn.
4)NÃO: Dữ tợn. Trước đã giận, bị người xúc-xiểm cho giận thêm. Dữ-tợn làm tính. Có thể chướng cái bất não. Độc-dữ làm nghiệp. Khi đã giận nhiều, tâm bèn hung-dữ phát ra táo-bạo và các lời thô-bỉ, độc hại.
5)TẬT: Ganh-ghét. Chỉ theo cái danh-lợi củ mình, chẳng chịu ai vinh hơn. Ganh ghét làm tính. Có thể chướng bất tật. Lo-rầu làm nghiệp. Người ganh-ghét, nghe thấy ai vinh hơn, ôm lòng lo lắng, chẳng yên-ổn.
6)XAN: bỏn-xẻn. Tham-đắm tiền của, không thể ban cho. Bỏn-xẻn làm tính. Có thể chướng bất-xan. Xẻn chứa làm nghiệp. Người bỏn xẻn tâm hay riết-róng và xẻn, chất chứa tiền của, không thể bỏ.
7)CUỐNG: Dối-trá. Vì muốn được lợi và tiếng khen, giả hiện ra có đạo-đức. Dối-trá làm tính. Có thể chướng bất-cuống. Tà-mạng2làm nghiệp. Người kiểu-cuống lòng ôm giữ mưu-mô khác, phần nhiều hiện ra sự bất-thật.
8)XIỂM: Xiểm-cong. Vì dối người, giả lập cái nghi-dung khác. Xiểm-khúc3làm tính. Có thể chướng bất xiểm. Người xiểm-khúc, vì dối ghạt người, chiều theo thời nghi, giả-lập phương-tiện, để lấy ý người, hoặc dấu lỗi mình, chẳng để cho thầy bạn chính-đáng dạy-bảo.
(2) Mưu cầu nuôi sống bất-chính.
(3) Xiểm-cong: chiều uốn theo lòng người.
9)HẠI: Làm hại. Đối với các hữu-tình, tâm không thương-xót. Tổn-não1làm tính. Có thể chướng bất-hại. Bức-não2làm nghiệp. Người có hại bức-não loài khác.
10)KIÊU: Ỷ mình. Đối với việc tốt, hay của mình, rất sinh nhiễm trước. Túy-ngạo3làm tính. Có thể chướng bất kiêu. Người kiêu sinh-trưởng tất cả pháp tạp-nhiễm.
11)VÔ-TÀM: Không biết hổ, xét mình. Chẳng tự xét mình, khinh chống hiền-thiện làm tính. Có thể chướng ngại tâm. Sinh-trưởng ác-hạnh làm nghiệp.
12)VÔ-QUÝ: Không biết thẹn với người. Chẳng nhìn người, kính trọng cái bạo-ác làm tính. Có thể chướng ngại quý. Sinh-trưởng ác-hạnh làm nghiệp. Không biết thẹn vì đều xấu của mình.
13)TRẠO-CỬ: Tâm lêu lổng. Khiến tâm đối với cảnh chẳng tịch-tĩnh làm tính. Có thể chướng cái hành-xả Sa-ma-tha làm nghiệp. Luận chỉ nói nó là tham phần. Nó bởi nhớ sự vui lúc trước mà sinh.
14)HÔN TRẦM: Mờ tối, nặng-nề. Khiến tâm đối với cảnh không kham-nhiệm làm tính. Có thể chướng tu quán khinh-an làm nghiệp. Luận chỉ nói nó là si-phần. Mờ tối, trầm trọng là tướng-si.
15)BẤT-TÍN: Không tin. Đối với sự-thật, đức-hạnh và tài-năng, chẳng ưa muốn. Tâm uế làm tính. Có thể chướng tịnh-tín. Đọa nương làm nghiệp. Người bất-tín phần nhiều hay lười nhác.
16)GIẢI-ĐÃI: Lười-biếng. Đối với thiện và ác phẩm, trong việc tu và đoạn, lãng-đoạn4, làm ính. Có thể chướng tinh-tiến. Thêm nhiễm làm nghiệp. Người lười nhác thêm nhiều nhiễm nghiệp.
17)PHÓNG-DẬT: Buông-lung. Đối với tịnh và nhiễm phẩm, không ngăn nhiễm5. Buông-lung làm tính. Chướng bất-phóng-dật. Thêm ác tổn thiện nương-dựa làm nghiệp.
18)THẤT-NIỆM: không nhớ. Đối với các cảnh duyên, không thể rõ ràng ghi nhớ làm tính. Có thể chướng chính-niệm. Tản-loạn nương-dựa làm nghiệp. Người thất-niệm tâm hay tản-loạn.
(2) Ép, đè, phiền.
(3) Ngạo say mê. Đâm say mê việc tốt, hay của mình.
(4) Lúc làm lúc không.
(5) Tu phải ngăn nhiễm.
19)TẢN LOẠN: lưu lãng. Đối với cảnh sở-duyên, khiến tâm lưu-lãng1làm tính. Có thể chướng chính-định. Ác-tuệ nương-dựa làm nghiệp. Người tản-loạn phát ác-tuệ2.
20)BẤT CHÍNH TRI: Hiểu biết sai-lầm. Đối với cảnh sở-quán, hiểu biết lầm3làm tính. Có thể chướng chính-tri. Hủy-phạm4làm nghiệp.
ĐOẠN IX
BẤT-ĐỊNH TÂM-SỞ
Hỏi:
-Bất-định có 4 thứ, tướng ấy thế nào?
Đáp:
-Hối, miên, tầm, từ (Chia làm hai: hối miên, tầm từ). Không nhất-định thiện hay ác, nên gọi là bất-định.
1)HỐI: Ăn năn. Ghét cái việc đã làm. Còn hối-hận làm tính. Chướng cái chỉ làm nghiệp.
2)MIÊN: Buồn ngủ. Khiến cho tâm không tự tại. Mờ-ám và ít thức làm tính. Chướng quán làm nghiệp.
3)TẦM: Tìm kiếm. Khiến cái tâm vội-vàng, đối với cảnh ý ngôn5, thô chuyển làm tính6.
4)TỪ: Xem-xét kỹ-càng. Khiến tâm bận-rộn. Đối với cảnh ý ngôn, tìm kỹ-càng làm tính.
(2) Thuộc điên đảo.
(3) Biết không chính, lầm.
(4) Phá hư pháp, pham giới.
(5) Trong ý hay lời nói.
(6) Tìm vội-vàng cái mất.
ĐOẠN X
HIỆN-KHỞI
Hỏi:
-Làm sao biết được phần-vị hiện-khởi của sáu thức?
Đáp:(bài tụng)
-Nương-dựa theo căn-bản-thức.
-Năm thức theo duyên-hiện-khởi, hoặc chung hoặc chẳng chung. Như sóng nương nước.
-Ý-thức thường hiện-khởi, trừ-sinh vô-tưởng-thiên và hai thứ định vô tâm, ngủ say và chết ngất.
GIẢI-THÍCH (nguyên-văn)
Căn-bản-thức:Là A-đà-na thức. Thức này là căn-bản; là gốc, cho các thức sinh.
Y-chỉ:Nương dựa. Sáu chuyển-thức trước lấy căn-bản-thức (A-lại-da) làm chỗ nương chung.
Năm thức:Năm chuyển-thức trước, chủng-loại giống nhau, nên nói chung.
Tùy duyên-hiện:Chỉ rõ là chẳng phải thường khởi.
Duyên:Tác ý, căn, cảnh v.v...
Nương-dựa...khởi:Năm thức thân, bề trong nương bản-thức, bề ngoài theo tác-ý, 5 căn, cảnh v.v...các duyên hòa-hợp, mới được hiện tiền.
Hoặc chung, hoặc chẳng chung khởi. Ngoại duyên họp là có đốn tiệm.
Ví dụ như nước và sóng, theo duyên nhiều ít (Gió).
Vô-tưởng-thiên:Người tu định vô-tưởng, do cái sức nhàm chán cái tướng thô, sinh trong cõi trời ấy. Nó trái với tâm và tâm-sở, nên chúng không thường hành-động. Diệt tưởng làm đầu. Lục thức đều đoạn ở cõi này.
Hai vô-tâm định:Vô-tưởng-định, và diệt-tận định, đều không có sáu thức. Nên gọi là vô tâm.
Vô-tưởng-định:Các loài dị-sinh, dẹp cái tham tịnh, tham các cái tốt đẹp trong ba cõi, chưa dẹp được nhiễm cõi trên. Xuất ly tưởng tác-ý1, khiến cho khi có khi không. Tâm và tâm-sở diệt. Cái tưởng diệt làm đầu, đặt tên là vô-tưởng. Khiến thân an-hòa nên nói là định.
Diệt-tận-định:Các bực vô-học hoặc hữu-học2thánh-nhân, đã dẹp hoặc xa bỏ cái tham3. Cái tham cõi trên bất-định. Bởi ngăn dứt cái tưởng, cái tác ý làm đầu khiến tâm và tâm sở diệt. Tên là diệt-tận. Khiến thân an-hòa, nên gọi là định.
Ngủ say và chết ngất:Khi ngủ say và chết ngất, mê-man không biết gì, khiến 6 thức trước đều không hiện-hành.
Chung nhau chuyển:Trong tất cả chúng hữu-tình, tâm với Mạt-na, hai cái thường chung nhau chuyển. Nếu khởi thức thứ sáu, thì ba cái chung nhau chuyển. Các cái khác theo duyên hợp, khởi một cái cho đến 5 cái, thì 4 cái cho đến 8 thức chung nhau chuyển. Đó là lược nói nghĩa thức chung nhau chuyển.
(2) Đương tu học.
(3) Tham cõi trên.
---o0o---
---o0o---