GS MINH CHI
Chủ nhiệm bộ môn
Tôn giáo học vàPhật giáo sử Việt Nam
Trường Phật học cao cấpThành phố Hồ Chí Minh
1996
---o0o---
Lời nói đầu
Thuyết bốn Đế, tức bốn Chân lý là căn bản, là cốt lõi tinh túy của đạo Phật, là nội dung bài thuyết pháp đầu tiên của Phật ở Vườn Nai (Bénarès). Cũng là một trong những lời căn dặn cuối cùng với các đệ tử trước khi Phật nhập Niết Bàn. Kinh Di Giáo kể lại lời Phật:
"Này các Tỷ kheo, đối với thuyết bốn Đế, có điều gì nghi hoặc thì mau mau hỏi đi, đừng để còn nghi hoặc mà không gạn hỏi...". Lúc bấy giờ, Thế Tôn hỏi lại ba lần mà không ai nói cả. Vì sao như vậy ? Là vì trong Tăng chúng, không còn ai nghi hoặc về thuyết bốn Đế nữa. Khi ấy, tôn giả A nậu lâu Đà (Anuruddha) quan sát tâm tư trong chúng thấy như vậy bèn bạch Phật rằng: "Bạch Thế Tôn, mặt trăng có thể nóng lên, mặt trời có thể lạnh đi, còn Thế Tôn giảng bốn Chân lý thì không bao giờ đổi khác được. Thế Tôn nói chân lý về sự khổ thìthực là khổ, khổ không thể biến thành vui được. Tập đế lànhân của khổ không thế có nhân khác. Nếu khổ diệt tức là nhân diệt. Nhân diệt cho nên quả diệt. Đạo diệt khổ là đạo chân chính. Không còn có đạo khác. Bạch Thế Tôn, trong Tăng chúng tâm tư đối với bốn Đế đã quyết định, không còn nghi hoặc điều gìnữa..."
Chúng ta học pháp môn Tinh Độ, đọc Kinh A Di Đà, cũng biết ở Cõi Cực Lạc, tiếng chim Ca lăng tần già hót cũng thành pháp âm giảng thuyết bốn Đế.
Tầm quan trọng của thuyết bốn Đế được tất cả các bộ phái Phật giáo thừa nhận, dù là Nam phương hay Bắc phương, dù là Đại hay Tiểu Thừa. Được phân công giảng dạy chủ đề này ở năm thứ tư nhiều khóa ở Trường Phật học cao cấp thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã tham khảo nhiều tư liệu, nhằm lựa chọn một hình thức diễn đạt tương đối hợp lý vàdễ hiểu nhất.
Trong các tư liệu tham khảo, tôi tâm đắc nhất là tập bài giảng Bốn đế của giáo sư Trung Quốc Trương Trừng Cơ, trong cuốn "Phật học kim thuyên". Đồng thời, tôi cũng tham khảo thêm hai tập sách : "Phật giáo căn bổn vấn đề nghiên cứu" do Trương Mạn Đào chủ biên. Tập bài giảng của Giáo chủ Đạt Lai Lạt Ma về bốn Đế ớ Trường Đại học Mỹ Harvard tháng 8 năm 1981 cũng giúp cho tôi nhiều tư liệu quý báu. Ngoài ra, có một số tài liệu tham khảo có giá trị khác, như bài viết về bốn Đế của Giáo sư S. Radhakrishnan, trong bài tựa của ông cho bản dịch của ông của Kinh Dhammapada (Pháp Cú) v.v... các phần nói về bốn Đế trong Luận Câu Xá và Luận Trung Quán (các bản sớ giải của Đại sư Ấn Thuận và đại sư Diễn Bồi...)
Với tư cách là kẻ hậu học. tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến các học giả uyên bác đó.
Các từ sanskrit thường đặt trước từ Pali. Có ghi các từ viết tắt Skt. vàP.
Không thể ghi tất cả chữ Hán vì sẽ khó cho việc in ấn. Chỉ ghi một số chữ Hán cần thiết, ít gặp. Khi giảng, sẽ ghi thêm trên bảng đen.
Tôi thành thật bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với quý vị Ni sinh đãgiúp hết mình trong việc in ấn tập bài giảng này.
MINH CHI 6/96
Bài giảng về Thuyết "Bốn Đế'
(Bốn Chân lý Thánh)
- Nội dung bài thuyết pháp đầu tiên.[1]
- Ba giai đoạn nhận thức và thực hành thuyết Bốn đế
- Thuyết bốn đế vàlý duyên khởi.
- Bốn đế vànguyên lý trị bệnh.
I. Khổ Đế
- Chân lý về sự khổ.
- Cách phân tích khổ theo Phật giáo Nam tông.
- Khổ ở cõi ác
- Khổ ở cõi người và cõi Trời.
II. Tập Đế
A.Phiền não.
Giải thích từngữ. Các từ đồng nghĩa với từ phiền não.
a) Ba kết.
b) Năm thượng phần kết.
c) Năm hạ phần kết.
d) Bảy kết
e) Chín kết
f) Mười kết .
- Phân biệt kiến hoặc với tư hoặc.
- Căn bổn phiền não và tùy phiền não.
B. Nghiệp [2]
1. Nguồn gốc của tư tưởng nghiệp lực.
2. Nghiệp lực và một sức mạnh.
3. Nghiệp lực là sức mạnh bồi dưỡng nhân cách.
4. Nghiệp lực là qui luật đạo đức công bằng.
5. Nghiệp lực là một loại quan hệ (kèm theo biểu đồ bảy vòng nghiệp).
6. Nghiệp lực là một cái gì khó hiểu.
7. Lưới nghiệp và 12 nhân duyên.
8. Phân loại nghiệp.
9. Tổng kết bài "nghiệp". Tầm quan trọng của nghiệp và bài học của nghiệp - Kinh Hạt muối.
Phụ lục bài Tập đế :[3]
-
Lý duyên khởi với Tập dế. Các đoạn Kinh Phật có liên quan tới Khổ và Tập đế. Trích dẫn các Kinh Di giáo, Hỏa dụ, Lăng Nghiêm, Niết bàn.
III. Diêt đế [4]
1. Niết Bàn không phải là hư vô mà là một sự tồn tại tích cực, siêu việt mọi nghĩ bàn.
2. Niết Bàn là bất tử.
3. Niết Bàn là sự an toàn, không có điều ác.
4. Niết Bàn là cảnh giới siêu việt.
5.66 từ ngữ định nghĩa Niết Bàn, theo cuốn "Bàn về bốn Đế" (Xem Đại Tạng (chữ Hán) Đại Chính 1647.P390-391)
6. Niết Bàn của Đại thừa.
- Bốn loại Niết Bàn của Đại thừa
- Phụ lục bài Diệt đế : bài Niết Bàn luận [5]
IV. Đạo đế [6]
1. Bốn niệm xứ.
2. Bốn chánh cần.
3. Bốn thần túc.
4. Năm căn.
5. Năm lực.
6. Bảy giác chi.
7. Tám con đường đạo chân chính
- Bát chánh đạo và ba môn học giới đinh tuệ.
- Quan hệ giữa bảy giác chi và ba môn học.
V. Ba môn học
V.I. Giới học
- Giới và luật.
- Sự thành lập của Luật tạng.
- Chỉ trì giới và tác trì giới.
- 8 loại giới điều của Tỷ kheo vàTỷ kheo Ni.
- Hai mươi kiền độ của tác trìmôn.
- Giới thể, giới tướng và giới hạnh.
- Tín và giới.
- Giới Đại thừa.
V.II Định học
- Giải thích các từ ngữ
- Các phương pháp thiền định
- 40 nghiệp xứ, và quan hệ giữa tính cách con người và các đối tượng quán nghiệp xứ.
- 5 phép quán định tâm vàngũ môn thiền.
- 25 phuơng tiện chuẩn bị cho tu thiền.
- Mục đích vàlợi ích tu thiền quán.
V.III Tuệ học
- Các loại trí tuệ - các từ ngữ đồng nghĩa với trí tuệ
- Tuệ và trí. Các loại trí theo Duy Thức học.
- Các loại trí theo luận Câu Xá.
- Bốn tuệ và những từ ngữ đồng nghĩa với tuệ.
- Phân biệt trí và vô phân biệt trí.
Đức Phật sau khi thành đạo vài tuần dưới gốc cây Bồ Đề, bèn lên đường đến vườn Nai, ngoại thành Bénarès (Ba la Nại), thuyết pháp cho năm người bạn dồng tu eũ, là các ông Kiều trần Như... dược Phật lựa chọn như là những người có khá nang nhứt dể tiếp thu giáo lý đạo Phật. Chủ dề của bài thuyết pháp dầu tiên eủa Phật là Bốn đế, tức là bốn chân lý. Nộl DUNG Bàl THUYếT PHáP ĐầU TlêN : Trong kinh "Chuyến pháp Luân" có ghi lại bài thuyết pháp đầu tiên của Phật về Bốn đế. Đại khái như sau : ' "lSTày các Tỷ kheo, sanh là khổ, già cũng l~ khổ bịnh eũng khổ, chết cũng khổ, gần kẻ mình không ưa là khổ ; xa người mình yêu cũng khổ, cầu không được là khổ, chấp chặt năm uẩn là khổ. Như vậy khổ là một chân ìý thánh (Khổ Thánh đe)- Lại nữa, này các Tỷ kheo ! Dẫn tới luân hồi và tái sanh là lòng ham tbích và thèm khát, nơi nào ham thích dều thèm khát mong cầu, đó là chơn lý thánh về nguyên nhân của sự khổ (Khổ tập thánh đế)- Lại nữa, này các Tỷ kheo ! Xa lìa, doạn trừ lòng ham thích, thèm khát nói trên, giải thoát không còn vưóng mắc,- dó là chơn lý thánh d~ệt khổ (Khổ diệt Thánh đế). Lại nữa, 'này các Tỷ kheo ? Tám con đường đạo chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tin~l tấn, chánh niệm, chánh dịnh là con dường diệt Khổ (Khổ diệt dạo thánh đe)- BA GlAl ĐOạN NHậN TH(rc Và THvC HàNH THUYếT BốN Đế : Đối Với thUyết Bốn đế, giai doạn dầu tiên của người tu học là : (1). Thông suất về mặt lý luận, nhận thức bốn dế là chơn lý không sai- ~2)- tJlal doạn hal ~à can cứ vào nhán thưc iy luận dó, mà có hành dộng thực tiễn hằng ngày, về ỹ nghĩ, cũng lulư về lời nói và hành động, không bao giờ sai chệch. (3). Trên cơ sở thực hành dược sự nhứt trí giữa lý luận và thực tiễn, con nguời đạt tới chỗ hoàn thiện về nhân cách. sách Phât gọi đó là ba lần chuyển- Lần chuyển thứ nhút là khai thị cho ngllời nghe thấy đươc đạo lý (sau này, luận A Tỳ Đàm gọi là kiến đạo), lần chuyển thứ hm gọi là khuyến khích người nghe sống và ~ng xử theo đúng đạo lý đã . được nghe (Luận A Tỳ Đàm gọi là tu dạo) và giai đoạn ba la người tu dạo dạt tới thánh quả VÔ lậu và được giải thoát- Luận A Tỳ Đàm gọi là chímg đạo, người tu hành chứng dạo trở thành bậc Thánh vô lậu tức A La Hán. VÔ lậu nghĩa là .không còn khuyết điểm sai sót gì nữa- . . THUYếT BÔN Đế Và Lý DUY£N KHỏl : Trong bốn đế thì hai để khổ và tập nói về sự khổ và nguyên nhân của sự khổ, ~ giải thích quá trình lưu chuyển sinh tử của con người từ đời này sang đời khác- Gọi chung là duyên khởi của sự lưu chuyển hay luân hồi. Còn hai đế diệt và đạo, nói về cảnh giới lý tưởng doạn trừ mọi nỗi~ khổ (tức Niết bàn) và nguyên nhân dẫn tới cảnh giới lý tuởng dó. Gọi chung là duyê~ khởi của sự hoàn diệt. Kh~ . đế : thuyết minh thế giới hiện thực dầy dau khổ. ' ' Tập đế : căn nguyên của thế giới híện tưọng dầy đau khổ. : Diệt dế : Thế giới lý tưỏng giác ngộ vàgiải thoát, tức Niết bàn- . ' - Đạo dế - con đường dạo dẫn tới cảnh giới Niết Bàn. BốN Đ~ Và NGUY£N Lý ' TRl BịNH : ' Phàm phu là ngllời bịnh. Bịnh ấy là khổ, Phật là thầy thuốc. Thầy thuốc trướe hết chẩn đoán bịnh và tìm ra nguyên nhân của bịnh. Nguyên nhân của bịnh là lòng thèm khát, chấp thủ. Phật chỉ cho thấy cảnh giới lý tưởng không bịnh là Niết bàn, dồng thời cũng chỉ bày phương thuốe chữa tn, là con đường đạo (Bát ehánh đạo), dần tới doạn trừ mọi khổ não và chứng đạt cảnh giới lý tưởng Niết bàn. ' Về thuyết Bốn đế, Tập A Hàm quyển 15 viết : "Thời ấy, Đức Thế Tôn bảo các Tỳ kheo ? Có bốn thánh đế. Bốn Thánh đế làgì ? Khổ thánh đế, Khổ tập thánh dế, Khổ diệt thánh dế, Khổ diệt dạo tích thánh đế- Này các Tỷ kheo, ở Khổ thánh đế, nên biết, nên hiểu. ó tập Thánh đế nên biết nên doạn. ỏ khổ diệt thánh đế, nên biết nên chứng. ỏ khổ diệt đạo tích thánh đế, nên biết nên tu ? ~ câu ỉlỏi : sao lại vièt ~ho dlẹt ờạo tlch thánh dế ? Tích là dấu vết. Thánh dế về dấu vết của đạo diệt khổ". Trong kinh Niết bàn, Thánh dế dược gọi là chân dế Trong phẩm "Phạm hạnh" viết : "Phật nói với e~ắc Tỷ kheo ! Xưa, ta và các người, ngu si không có tn tuệ, không có thể hiểu biết được như thực về bốn chân đế, do đó màtrôi dạt mãi trong vòng 8anh tử, chìm nơi biển khổ lón. Bốn chân đế ấy là gì ? Khổ, tập, diệt, đạo". . Nghĩa chữ dế : Đế là chơn thực, không hư vọng. Sách Nghĩa Lânl Chương viết : đế có nghĩa là thực. Sự là sự thực Lý là lý thực. Cả lý vấ sự đều không sai. Cho nên gọi là đế--- ' ' ' Các Thánh dế là các chơn lý, ' các nguyên . lý chơn thực mà các bậc Thánh dã chứng ngộ, là các chon lý giúp chúng ta vượt qua địa vị phàm phu, tiến lên ' hàng bậc thánh. Các tên gọi khac là bốn chân dế, hay bốn dế pháp. 11 KHổ Đế : ' . ~ ~ chân lý về sự khổ : Phương pháp nhận thức của Phật là thực tiễn, túyệtđối không có gìlà siêu hình hay thần thoại- Phật nói thảng đời người khổ như thế nào : già khổ ốm khổ, sanh khổ, chết khổ, xa người mình yêu là khổ ~ gần người mình không ưa là khổ, cầu không được là khổ.-. Đấy là những nỗi khổ rất thực tế mà ai cũng cảm nhận dược, miễn là có chút lương tri. Cách phân tích khổ theo Phật giáo Nam Tông : Cuốn "Thanh tịnh dạo luận phân tích ch~ tiết thành 12 loại khổ : ' ' ' 1/ Sanh là khổ 2/ Già là khổ. 3/ Bịnh là khổ ~ Buồn rầu ~sorrow) là khò 5/ Rên la là khổ (lamentation) 6/' Đau đớn là khổ (pain) 7/ ưu tư là khổ (grief) 8/ Thất vọng là khổ (de8pair) ' 9/ Gần gũi người mình ghét là khổ
_____
| Mục lục tác giả|
---o0o---
Vi tính : Mỹ Hồ
Trình bày : Nhị Tường