Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Như Lai Thiền Thực Hành

29/03/201320:42(Xem: 17664)
Như Lai Thiền Thực Hành
Nhu Lai Thien Thuc Hanh_Minh Thien Tran Huu Danh

MỤC L ỤC
Đề mục Trang
Thay lời giới thiệu……………………….………2
NHƯ LAI THIỀN thực hành………….…………………….3
Mở đầu :………………………………………….3
TỔ SƯ THIỀN:………………………………….4
NHƯ LAI THIỀN:………………………………8
1- Đoạn trừ năm Triền Cái: .......................... 11
2- Thực tập năm Thiền Chi: ......................... 13
3- Thực tập các bậc Thiền: .......................... 19
3.0- Chuẩn bị vào thiền : .............................. 19
3.1- Sơ Thiền : .............................................. 20
3.2 - Nhị Thiền : ........................................... 22
3.3- Tam Thiền : ........................................... 23
3.4- Tứ Thiền : ............................................. 24
3.5- Không Vô Biên Xứ : ............................. 29
3.6- Thức Vô Biên Xứ : ............................... 30
3.7- Vô Sở Hữu Xứ : .................................... 32
3.8- Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ : ............. 33
3.9- Diệt Thọ Tưởng Định : ......................... 34
Xuất thiền : ................................................... 37
Xả thiền : ...................................................... 37
Cách ngồi BÁN GIÀ và KIẾT GIÀ…………...39
TÓM Ý CHÍN BẬC NHƯ LAI THIỀN………50
Pháp hành NHƯ LAI THIỀN…………………53
NHƯ LAI THIỀN là gì ?....................................57
Nguồn gốc Như Lai Thiền: .......................... 57
Như Lai Thiền và Ba Cõi Luân Hồi: ............ 59
221
Như Lai Thiền và Năm Triền Cái (nīvaraṇa): ...................................................................... 63
Như Lai Thiền và Năm Thiền Chi (jhānanga): ...................................................................... 64
Như Lai Thiền và Chỉ (samatha) / Quán (vipassanā): .................................................. 64
Như Lai Thiền và Định (samādhi) / Tuệ (paññā): ........................................................ 65
Như Lai Thiền và Nhập Tức Xuất Tức Niệm (ānāpānasati): ............................................... 65
Như Lai Thiền và Tứ Niệm Xứ (Cattāro satipaṭṭhānā): ................................................ 65
Như Lai Thiền và Chánh Niệm Tỉnh Giác (satisampajañña): ......................................... 66
Như Lai Thiền và Bảy Giác Chi (sattabojjhaṅgā): ........................................... 66
Kết luận: ....................................................... 68
Những kinh quan trọng về THIỀN…………...69
KINH BỐN ĐỊNH ........................................... 69
KINH BẤT ĐOẠN .......................................... 72
KINH NHẬP TỨC XUẤT TỨC NIỆM .......... 78
KINH ĐẠI NIỆM XỨ ..................................... 95
ĐẠI KINH MÃN NGUYỆT .......................... 116
TIỂU KINH SAKULUDĀYI ........................ 124
ĐẠI KINH MĀLUNKYĀPUTTA ................ 128
KINH SÁU SÁU ............................................ 137
ĐẠI KINH SÁU XỨ ..................................... 148
TIỂU KINH PHƯƠNG QUẢNG .................. 154
KINH TĂNG CHI BỘ, Chương 9 pháp, ....... 165
222
Kinh (I) (32): Chín thứ bậc Thiền chứng (tóm lược) ........................................................... 165
Kinh (II) (33): Chín thứ bậc Thiền chứng (chi tiết) ............................................................. 167
Kinh (III) (34): Niết-bàn là Lạc không được cảm thọ ....................................................... 173
Kinh (IV) (35): Con bò cái hiền trí ............ 178
Kinh (V) (36): Y chỉ các bậc Thiền ........... 184
Kinh (VI) (37): Tôn giả Ānanda ................ 189
Kinh (VII) (38): Các Bà-la-môn ................ 192
Kinh (VIII) (39): Chư thiên và Asura ........ 196
Kinh ( IX) (40) Con voi lớn ....................... 200
Kinh (X) (41): Tapussa (Vượt 9 bậc thiền) 203
MỤC LỤC……………………………………220
HẾT



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
19/02/2011(Xem: 12778)
Hết lòng trân quí và ghi nhớ ân đức sâu dầy của sư Sán Nhiên đã biên soạn và hiệu đính tập sách này, cũng như đã hoan hỷ cho phép Hội Thiện Đức ấn tống nhằm góp phần vào công cuộc hoằng hóa Phật pháp đem đến lợi lạc cho nhiều người. Hội Thiện Đức xin biết ơn sự ủng hộ tinh thần và tán thán sự phát tâm đóng góp tịnh tài của quý Phật tử và ân nhân cho công trình ấn tống này. Xin tri ân chị Thân Thục & anh Thân Phúc đánh máy tập sách; anh Thân Hòa trình bày sách bao gồm thiết kế bìa sách; anh Chúc Giới, anh Thiện Tánh, cùng anh Chúc Tùng cung cấp tài liệu và hình ảnh; Tâm Hân Huệ thỉnh ý sư Sán Nhiên; chị Tâm Thiện, chị Chơn Hạnh Bạch, chị Diệu Âm, Thân Hồng, cùng anh chị Lê Lộc (Lancaster, PA) phụ giúp sổ sách, liên lạc, và kêu gọi cho quỹ ấn tống.
22/01/2011(Xem: 14654)
Đại Hội Khoáng Đại kỳ 04 được tổ chức tại Chùa Pháp Hoa, Nam Úc
10/01/2011(Xem: 51996)
Website Liên Kết từ Trang Nhà Quảng Đức
13/12/2010(Xem: 10283)
Ðọc vào kinh ta nhận thấy chẳng những hàng xuất gia mới thật hành được Phật đạo, mà Cư sĩ, Bà la môn cho đến mọi tầng lớp dân chúng cũng đều thật hành được Phật đạo.
10/12/2010(Xem: 11627)
Tập sách này gồm 2 bài giảng của Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV, được ngài Rajiv Mehrotra – đệ tử của đức Đạt-lai Lạt-ma – trực tiếp ban cho chúng tôi cùng với 4 bài giảng khác nữa, kèm theo một văn bản cho phép chuyển dịch tất cả sang Việt ngữ và phát hành ở dạng song ngữ Anh-Việt. Phát tâm Bồ-đề là bài giảng được chúng tôi hoàn tất trước tiên và được chọn làm tựa đề cho tập sách này vì tính phổ quát của nó đối với mọi người Phật tử. Bài giảng này có nội dung khuyến khích và hướng dẫn việc phát tâm Bồ-đề, một yêu cầu tối thiết yếu đối với bất cứ ai muốn bước chân vào con đường tu tập theo Phật giáo Đại thừa.
09/11/2010(Xem: 7260)
Các Sa-di-ni thân mến, Chọn “đi tu” làm Sa-di-ni (P. Sāmaṇeri, S. Śrāmaṇeri, 沙彌尼), sau đó, làm Thức-xoa (P. Sikkhamānā. S. Śikṣamānā, 式叉摩那),[1] Tỳ-kheo-ni (P. bhikkhuni, S. bhikṣuṇī, 比丘尼), các con đang đi theo lý tưởng cao cả và hạnh nguyện độ sinh của đức Phật, các bậc Bồ-tát, các Thánh tăng trong lịch sử hơn 2.600 năm của đạo Phật. Đó là diễm phúc lớn của các con và gia đình các con ở đời này. Sa-di-ni có nghĩa đen là “Sa-môn tử” (沙門子), tức người đang tập hạnh làm Sa-môn (P. Sāmaṇa, 沙門). Các Sa-di-ni tuổi thiếu nhi được gọi là “cô tiểu” ở miền Nam, hay “cô điệu” ở miền Trung hoặc “sư bác” ở miền Bắc. Sa-môn là từ chỉ cho các tu sĩ vô thần tại Ấn Độ trong thời cổ đại, không chấp nhận đạo Bà-la-môn đa thần, không chấp nhận Thượng đế, không chấp nhận số phận, cách tu tín ngưỡng và ép xác của đạo Bà-la-môn. Đạo Phật do đức Phật Thích-ca sáng lập là một trong các trường phái Sa-môn, mở ra con đường tỉnh thức, giác ngộ và giải thoát cho nhân loại khỏi tất cả nỗi khổ và niềm đau.
08/10/2010(Xem: 5305)
Truyện thiền không những có tính tôn giáo, triết lý mà còn có giá trị văn học cao. Nó mang ý nghĩa siêu hình, với hình thức ngụ ngôn, bố cục giản lược, trào lộng, kết thúc đột ngột, lại dùng những phương pháp tu từ đặc biệt như điệp ngữ, nghịch lý, đa nghĩa, chữi để mà khen, buông thỏng nửa chừng không kết thúc, lấy câu hỏi để trả lời câu hỏi vv…Đó là đặc sắc của truyện thiền. Cho nên đọc chuyện thiền là vừa học đạo[1] vừa thưởng thức một tác phẩm văn chương kỳ thú.
20/09/2010(Xem: 6351)
ĐứcThế Tôn thường nói: “Cái gì vô thường là khổ. Cái gì khổ là vô ngã. Cái gì vô ngã cần phải như thật quán với chánh trí tuệ là 'Cái này khôngphải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã củatôi.'” Một câu hỏi được đặt ra: Tại sao tư tưởng vô ngã lại được diễn đạt như là hệ quả từ thực tế khổ? Lý do để giải thích có thể rút ra từ Tiểu kinh Saccaka (Cūḷasaccaka Sutta), Trung Bộ kinh... Mặc dầu hư vọng phân biệt là một khái niệm liên quan mật thiết với đối cảnh sở duyên của chỉ quán, nhưng thực ra, hư vọng phân biệt là thức và thức là duyên sinh...
28/06/2010(Xem: 18978)
Bản dịch Việt Bích Nham lục được thực hiện với một tấm lòng tôn kính, cảm phục tài đức của giáo sư Wilhelm Gundert (12. 4. 1880-3. 8. 1971). Vì W. Gundert đã giới thiệu tường tận về tác phẩm độc nhất vô nhị này nên dịch giả người Việt hạn chế tối đa những lời dư thừa, chỉ đề cập đến nguyên tắc dịch, một vài nét đặc biệt cũng như kĩ thuật được áp dụng trong bản dịch Việt:
08/01/2009(Xem: 12600)
Trong tập sách này, tác giả Nguyễn Tường Bách trình bày lại các chặng đường quan trọng trong quá trình phát triển của ngành vật lý và triết học về khoa học tự nhiên trong hơn 25 thế kỷ qua. Tác giả chú trọng đặc biệt đến sự phát triển của hai lý thuyết vật lý quan trọng nhất trong thế kỷ 20, thuyết tương đối và thuyết lượng tử cũng như ý nghĩa triết học của chúng. Chính những lý thuyết này sẽ giúp bạn đọc hiểu được mối liên hệ với triết học và tư tưởng Phật giáo ở phần sau. Vẫn xoay quanh những câu hỏi muôn đời của loài người "vũ trụ là gì, từ đâu mà có?", "thực tại trước mắt chúng ta thực chất là gì?", "bản chất của thực tại vật chất là gì?"…, tác giả dẫn dắt chúng ta theo một hành trình từ vật lý đến triết học rồi gõ cửa và dừng chân ở tư tưởng Phật giáo để lý giải thế giới hiện tượng. "Cuộc sống là một dòng tâm thức bất tận, không đầu không đuôi… Hãy đơn giản hóa một đời thành một ngày. Đời này của chúng ta như là ngày hôm nay…"
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567