Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Loạt bài giảng về Chư Vị Thiền Sư Việt Nam (do TT Thích Nguyên Tạng giảng trong mùa dịch Covid-19)

01/06/202118:30(Xem: 31986)
Loạt bài giảng về Chư Vị Thiền Sư Việt Nam (do TT Thích Nguyên Tạng giảng trong mùa dịch Covid-19)


243_TT Thich Nguyen Tang_Thien Su Khuong Tang Hoi-2
Loạt bài giảng về Chư Vị Thiền Sư Việt Nam
Biên dịch: HT Thích Thanh Từ
TT Thích Nguyên Tạng giảng giải trong mùa dịch Covid-19



  1. Thiền Sư Khương Tăng Hội  (Thiền Sư VN, giảng ngày 3/6/2021)
  2. Thiền Sư Thích Đạo Thiền (Thiền Sư VN, giảng ngày 5/6/2021)
  3. Thiền Sư Thích Huệ Thắng (Thiền Sư VN, giảng ngày 8/6/2021)
  4. Thiền Sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Sơ Tổ Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi ở Việt Nam
  5. Thiền Sư Pháp Hiền, Đời thứ 1, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  6. Thiền Sư Thanh Biện, Đời thứ 4, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  7. Thiền Sư Định Không, Đời thứ 8, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  8. Thiền Sư Vô Ngôn Thông, Sơ Tổ Thiền Phái Vô Ngôn Thông ở Việt Nam
  9. Thiền Sư Cảm Thành, Đời thứ 1, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  10. Thiền Sư Thiện Hội, Đời thứ 2, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  11. Trưởng lão La Quí, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi ở
  12. Thiền sư Pháp Thuận, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  13. Thiền sư Vân Phong, Đời thứ 3, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  14. Thiền Sư Khuông Việt, Đời thứ 4, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  15. Thiền sư Ma Ha Ma Ya, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  16. Thiền Ông Đạo Giả, Đời thứ 11, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  17. Thiền sư Sùng Phạm, Đời thứ 11, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  18. Thiền sư Định Huệ, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  19. Thiền sư Vạn Hạnh, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  20. Thiền sư Đa Bảo, Đời thứ 5, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  21. Trưởng lão Định Hương, Đời thứ 6, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  22. Thiền sư Thiền Lão, Đời thứ 6, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  23. Thiền sư Thảo Đường, Sơ Tổ Thiền Phái Thảo Đường ở Việt Nam
  24. Thiền sư Viên Chiếu, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  25. Thiền sư Cứu Chỉ, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  26. Thiền sư Đạo Hạnh, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  27. Thiền sư Bảo Tánh & TS Minh Tâm, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  28. Thiền sư Quảng Trí, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  29. Thiền sư Thuần Chân, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  30. Thiền sư Trì Bát, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  31. Thiền sư Huệ Sinh, Đời thứ 13, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  32. Thiền sư Ngộ Ấn, Đời thứ 8, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  33. Thiền sư Mãn Giác, Đời thứ 8, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  34. Quốc sư Thông Biện, Đời thứ 8, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  35. Thiền sư Bổn Tịch, Đời thứ 13, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  36. Thiền sư Thiền Nham, Đời thứ 13, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  37. Thiền sư Minh Không,Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  38. Thiền sư Khánh Hỷ, Đời thứ 14, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  39. Thiền sư Giới Không, Đời thứ 15, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  40. Thiền sư Pháp Dung, Đời thứ 15, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  41. Thiền sư Không Lộ, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  42. Thiền sư Đạo Huệ, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  43. Thiền sư Bảo Giám, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  44. Thiền sư Bổn Tịnh, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  45. Thiền sư Trí Thiền, Đời thứ 16, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  46. Thiền sư Chân Không,  Đời thứ 16, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  47. Thiền sư Đạo Lâm, Đời thứ 16, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  48. Thiền Sư Ni Diệu Nhân, Đời thứ 17, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  49. Thiền sư Viên Học, Đời thứ 17, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  50. Thiền sư Tịnh Thiền, Đời thứ 17, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  51. Quốc sư Viên Thông, Đời thứ 18, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  52. Thiền sư Giác Hải, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  53. Bắc Phái Tiệm Tu - TT Thích Nguyên Tạng giảng
  54. Nam Phương Đốn Ngộ - TT Thích Nguyên Tạng giảng
  55. Thiền sư Tịnh Không, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  56. Thiền sư Đại Xả, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  57. Thiền sư Tín Học, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  58. Thiền sư Trường Nguyên, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  59. Thiền sư Tịnh Lực, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  60. Thiền sư Trí Bảo, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  61. Thiền sư Nguyện Học, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  62. Thiền sư Minh Trí, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  63. Thiền sư Tịnh Giới, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  64. Thiền sư Quảng Nghiêm, Đời thứ 11, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  65. Thiền sư Thường Chiếu, Đời thứ 12, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  66. Thiền sư Thần Nghi, Đời thứ 13, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  67. Thiền sư Y Sơn, Đời thứ 19, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  68. Thiền Sư Thông Thiền, Đời thứ 13, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  69. Thiền sư Hiện Quang, Đời thứ 14, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  70. Thiền sư Tức Lự , Đời thứ 14, dòng Vô Ngôn Thông
  71. Cư sĩ Ứng Thuận Vương, Đời thứ 15, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  72. Ông Vua Thiền Sư Trần Thái Tông (1218 - 1277)
  73. Lục Thời Sám Hối (do Vua Trần Thái Tông soạn)
  74. Thi Kệ Bốn Núi (do Vua Trần Thái Tông soạn)
  75. Thiền Sư Tuệ Trung Thượng Sĩ (1230 - 1291)
  76. Thiền Sư Điều Ngự Giác Hoàng Trần Nhân Tông  (1258 - 1308)
  77. Thiền sư Pháp Loa (1284 - 1330) Tổ thứ 2 Thiền Phái Trúc Lâm
  78. Thiền sư Huyền Quang (1254 - 1334) (Tổ thứ 3 Thiền Phái Trúc Lâm
  79. Quốc sư Quán Viên (Cuối thế kỷ 13 đầu thế kỷ 14)
  80. Thiền sư Đức Minh
  81. Thiền Sư Ni Tuệ Thông (Giữa thế kỷ 14)
  82. Thiền sư Hương Hải (1628 - 1715) Thiền Phái Trúc Lâm
  83. Thiền sư Đạo Chân và Thiền sư Đạo Tâm (Thế kỷ 17)
  84. Thiền sư Nhất Cú Tri Giáo (Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Tào Động
  85. Thiền sư Thủy Nguyệt, Đời pháp thứ 36, Thiền Phái Tào Động
  86. Thiền sư Tông Diễn (1640 - 1711), Đời pháp thứ 37, Thiền Phái Tào Động
  87. Thiền sư Thanh Nguyên, Đời thứ 41, Thiền Phái Tào Động
  88. Thiền sư Thanh Đàm, Đời pháp thứ 42, Thiền Phái Tào Động
  89. Thiền sư Như Như (Tổ Quạ) , Đời thứ 45, Thiền Phái Tào Động
  90. Thiền sư An Thiền
  91. Hòa thượng Chuyết Công, Đời pháp thứ 34, Thiền Phái Lâm Tế
  92. Thiền sư Minh Hành (1596 - 1659) (Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Lâm Tế
  93. Thiền sư Minh Lương, Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Lâm Tế
  94. Thiền sư Chân Nguyên, Đời pháp thứ 36, Thiền Phái Lâm Tế
  95. Thiền sư Như Hiện, Đời pháp thứ 37, Thiền Phái Lâm Tế
  96. Thiền sư Như Trừng Lân Giác, Đời pháp thứ 37, Thiền Phái Lâm Tế
  97. Thiền sư Tính Tĩnh, Đời pháp thứ 38, Thiền Phái Lâm Tế
  98. Thiền sư Tính Tuyền, Đời pháp thứ 39, Thiền Phái Lâm Tế
  99. Thiền sư Hải Quýnh, Đời pháp thứ 40, Thiền Phái Lâm Tế
  100. Đại sư Kim Liên Tịch Truyền, Đời pháp thứ 41, Thiền Phái Lâm Tế
  101. Đại sư Tường Quang Chiếu Khoan, Đời pháp thứ 42, Thiền Phái Lâm Tế
  102. Thiền sư Phúc Điền (Thế kỷ 19)
  103. Đại sư Phổ Tịnh, Đời pháp thứ 43, Thiền Phái Lâm Tế
  104. Đại sư Thông Vinh, Đời pháp thứ 44, Thiền Phái Lâm Tế
  105. Thiền sư Tử Dung Minh Hoằng, Đời pháp thứ 34, Thiền Phái Lâm Tế
  106. Thiền sư Liễu Quán, Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Lâm Tế
  107. Thiền sư Tánh Thông Giác Ngộ (Hòa thượng Sơn Nhân)
  108. Thiền sư Pháp Thông Thiện Hỷ với chùa Long Ẩn
  109. Thiền sư Tịnh Giác Thiện Trì (Mộc Y Sơn Ông)
  110. Hòa thượng Minh Vật Nhất Tri, Đời pháp thứ 34, Thiền Phái Lâm Tế
  111. Hòa thượng Thành Đẳng Minh Lượng (Minh Yêu) và Pháp Tử
  112. Hòa thượng Thành Nhạc Ẩn Sơn, Đời pháp thứ 34, tông Lâm Tế)
  113. Thiền sư Phật Ý Linh Nhạc (1725 - 1821) và  chùa Quốc Ân Khải Tường
  114. Thiền sư Liễu Đạt Thiệt Thành, Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Lâm Tế
  115. Thiền sư Tổ Ấn Mật Hoằng, Đời pháp thứ 36, Thiền Phái Lâm Tế
  116. Thiền sư Tổ Tông Viên Quang, Đời pháp thứ 36, Thiền Phái Lâm Tế
  117. Thiền sư Nhất Định (1784 - 1847)
  118. Tăng cang Tiên Giác Hải Tịnh, Đời pháp thứ 37, Thiền Phái Lâm Tế
  119. Thiền sư Minh Vi Mật Hạnh, Đời pháp thứ 38, Thiền Phái Lâm Tế
  120. Thiền sư Minh Khiêm Hoằng Ân, Đời thứ 38, Thiền Phái Lâm TếT
  121. hiền sư Đạo Trung Thiện Hiếu (Tổ Đỉa), Đời thứ 38, Thiền Phái Lâm Tế
  122. Thiền sư Như Nhãn Từ Phong, Đời thứ 39, Thiền Phái Lâm Tế
  123. Thiền sư Hải Bình Bảo Tạng, Đời thứ 40, Thiền Phái Lâm Tế
  124. Thiền sư Ngộ Chân (Hòa thượng Long Cốc)
  125. Hòa thượng Hoàng Long (? - 1737) (hoằng hóa ở trấn Hà Tiên)
  126. Thiền sư Hồng Ân và Trí Năng hạ mãnh hổ
  127. Thiền sư Khánh Long
  128. Ni cô họ Lê với Núi Thị Vãi
  129. Ni cô họ Tống ở Hà Tiên
  130. Các Bài Kệ Truyền Thừa tại Việt Nam
  131. Công Đức Lễ Phật (bài giảng được phiên tả)
  132. Đức Phật Câu Na Hàm Mâu Ni (bài giảng được phiên tả)
  133. Tiếng Chuông Chùa (bài giảng được phiên tả)
  134. Trống Bát Nhã (bài giảng được phiên tả)
  135. Chuông Mõ Gia Trì  (bài giảng được phiên tả)
  136. Nhìn lại sau ba tháng nghe pháp thoại online. Cư Sĩ Huệ Hương
  137. Bài trình pháp của Cư Sĩ Quảng Tịnh Tâm & Cư Sĩ Huệ Hương
  138. Hình ảnh những icon youtube bài giảng trong thời gian qua
  139. Hình ảnh Lễ Mãn Khóa Lớp Giáo Lý Online cuối năm 2020
  140. Lời Cảm Tạ Thượng Tọa Giảng Sư… Cư Sĩ Quảng Tịnh Tâm
  141. Lời Cảm Niệm Tri Ân Giảng Sư……. Cư Sĩ Huệ Hương
  142. Lời Tán Thán Công Đức Giảng Sư…. Cư Sĩ Quảng Trinh
  143. Lời Cảm Niệm Trong Ngày Mãn Khóa.. Cư Sĩ Thanh Phi
  144. Tường thuật nhanh về ngày lễ Mãn Khóa…Cư Sĩ Huệ Hương

 

 




🙏🙏🙏🌹🥀🌷🍀🌷🌸🏵️🌻🌼🍁🌺🍀🌹🥀🌷🌸🏵️

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
10/04/2013(Xem: 4901)
Thuở ấy khi vừa bước vào Thiên Đường, Bích Thảo đến đứng trước một cây kỳ lạ, cây vừa là đàn ông vừa là đàn bà. Bích Thảo cúi chào cây một cách kính cẩn và hỏi : "Chào cây, cây có phải là cây của sự sống không?" Nhưng khi có con rắn muốn thay cây trả lời cho chàng thì Bích Thảo quay lưng bỏ đi.
10/04/2013(Xem: 4462)
Làng Mã Châu của tôi là một ngôi làng nổi tiếng về nghề nuôi tằm, ươm tơ và dệt lụa. Những ngày còn nhỏ, tôi thích đứng xem người lớn nuôi tằm. Nhìn những con tằm nhỏ li ti, bám vào những chiếc lá dâu xanh, nhả những sợi tơ trắng mong manh, cho đến khi trở thành những con nhộng cuộn tròn trong cái kén. Qua đó, tôi cảm nhận sự kỳ diệu của một quá trình sinh diệt không cùng của vạn vật.
10/04/2013(Xem: 15951)
Quý vị đang cầm trên tay quyển "Đại Đường Tây Vức Ký" được chuyển dịch từ chữ Hán sang tiếng Việt là do kết quả của sự miệt mài dịch thuật của chúng tôi từ ngày 24 tháng 10 năm 2003 đến ngày 10 tháng 12 năm 2003 tại Tu Viện Đa Bảo, Úc Đại Lợi nhân mùa nhập thất lần đầu tại đây.
10/04/2013(Xem: 3073)
Đúng vào hôm tôi vừa ở Phật Học Đường Báo Quốc về thì Vĩnh đến thăm. Anh đến mang cho tôi một chồng sách Phật viết bằng tiếng Pháp mà anh mới gởi mua ở tận xứ xa. Anh cũng không quên mang tặng chú Tâm Mãn một cuốn tự điển Pháp Việt mới xuất bản, bởi vì anh biết chú Mãn đang cần cuốn này để học thêm Pháp văn.
10/04/2013(Xem: 14736)
Tập truyện Phật giáo này, gồm trên 70 câu truyện, rút từ các kinh, luật và luận, hoặc những chuyện mắt thấy tai nghe, có liên quan đến Phật giáo, cũng đem vào. Tập truyện này viết theo ký ức, nên không nhớ nhân danh, địa danh và thời gian. Mong chự vị độc giả thông cảm cho.
10/04/2013(Xem: 16748)
Tác phẩm “ Life and Teaching of the Masters of the Far East » (1935) ”, hồi ký của Dr. Blair T. Spalding (1857 – 1953) Một phần của hồi ký đã được Nguyên Phong chuyển ngữ với tựa đề “Hành Trình Về Phương Đông”
10/04/2013(Xem: 13148)
Ngôi chùa Sắc Tứ Hưng Phước Tự nằm trên một triền đồi thoai thoải, mặt chùa quay ra hướng đông nam hướng về phía biển đông. Lưng chùa tựa sát vào vách núi. Chung quanh là những điện đường ngang dọc, xây theo lối cổ tự ngày xưa. Đây là một chùa bề thế được bao đời chúa Nguyễn sắc phong cho các vị trụ trì tiền nhiệm tại đó. Nên trong lòng ai cũng cung kính nể vì. Lý do là chùa xây dựng rất đúng với thuật phong thuỷ.
10/04/2013(Xem: 4371)
Trong mùa xuân của thời thơ dại Anselm thường thơ thẩn chạy khắp khu vườn xanh lá cây. Cậu bé yêu đặc biệt một loài hoa trong các hoa của mẹ : Hoa Huệ Kiếm
10/04/2013(Xem: 12260)
Ngay từ khi tôi còn thơ ấu, Ba vẫn thường kể câu chuyện về Kim Các Tự cho tôi nghe. Tôi ra đời trên một mũi biển hiu quạnh nhô ra ra biển Nhật Bản ở phía đông bắc Maizuru. Tuy nhiên, nguyên quán của Ba không ở đây mà ở Shiraku, miền ngoại ô phía đông thành phố Maizuru. Ba được thúc đẩy gia nhập giáo hội và trở nên tu sĩ trụ trì một ngôi chùa tên một mỏm đất xa xôi. Ba lập gia đình ở nơi này và sinh ra một đứa con trai, ấy chính là tôi vậy.
10/04/2013(Xem: 16773)
Ðạo vốn vô ngôn; do ngôn mà hiển đạo, thế nên có mạn lục, có bảo huấn, có bút ngữ, có võ khố. Nay đây, có Hòa thượng Văn Thủ, tự Nhất Ty (1607 – 1648) người nước Nhật Bản, lúc đầu ở ẩn nơi Tây Cương thuộc đất Lạc Tây, về sau Ngài về núi Ðan mai danh ẩn tích. Nhưng các hàng xuất gia khắp chốn hải hồ tìm đến bên Ngài kết am tranh tu học số đông không kể xiết.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]