- Mật Tạng Việt Nam số 19
- Mật Tạng Việt Nam số 20
- Mật Tạng Việt Nam số 21
- Mật Tạng Việt Nam số 22
- Mật Tạng Việt Nam số 23
- Mật Tạng Việt Nam số 24
- Mật Tạng Việt Nam số 25
- Mật Tạng Việt Nam số 26
- Mật Tạng Việt Nam số 27
- Mật Tạng Việt Nam số 28
- Mật Tạng Việt Nam số 29
- Mật Tạng Việt Nam số 30
- Mật Tạng Việt Nam số 31
- Mật Tạng Việt Nam số 32
- Mật Tạng Việt Nam số 33
- Mật Tạng Việt Nam số 34
- Mật Tạng Việt Nam số 35
- Mật Tạng Việt Nam số 36
- Mật Tạng Việt Nam số 37
- Mật Tạng Việt Nam số 38
- Mật Tạng Việt Nam số 39
- Mật Tạng Việt Nam số 40
- Mật Tạng Việt Nam số 41
- Mật Tạng Việt Nam số 42
- Mật Tạng Việt Nam số 43
- Mật Tạng Việt Nam số 44
- Mật Tạng Việt Nam số 45
- Mật Tạng Việt Nam số 46
- Mật Tạng Việt Nam số 47
- Mật Tạng Việt Nam số 48
- Mật Tạng Việt Nam số 49
- Mật Tạng Việt Nam số 50
- Mật Tạng Việt Nam số 51
- Mật Tạng Việt Nam số 52
- Mật Tạng Việt Nam số 53
- Mật Tạng Việt Nam số 54
MẬT TẠNG
PHẬT GIÁO VIỆT NAM
TẬP II
Ban phiên dịch:
Thích Viên Đức, Thích Thiền Tâm
Thích Quảng Trí, Thích Thông Đức
Cư sĩ Huỳnh Thanh, Như Pháp Quân
MẬT TẠNG VIỆT NAM SỐ 41
PHẬT THUYẾT KINHNHẤT THIẾT NHƯ LAI
DANH HIỆU ĐÀ LA NI
MậtTạngBộ.4No.1350( Tr.864 )
TâyThiêndịchKinh, Tam TạngTriềuTánĐạiPhuThíQuangLộcKhanh, MinhGiáoĐạiSưPhápHiền
phụngchiếudịchPhạnraHánvăn.
Việtdịch: HuyềnThanh
Nhưthựctôinghe: MộtthờiĐứcPhậtngựtạiĐạoTrườngĐạiBồĐềPhápDãtrongnướcMa GiàĐà. KhiNgàimớithànhChánhGiác, cócácchúngBồTátMa Ha Tátgồmtámvạnngườiđếndự, lạicó8 vạn4 ngànvịĐạiPhạmThiênTửcũngởtạiĐạoTrường, thảyđềuvâyquanhchiêmngưỡngĐứcThếTôn.
BấygiờtrongHộicóVịBồTátMa Ha TáttênlàQuánTựTạitừchỗngồiđứngdậy, trậtáohởvaiphải, quỳgốiphảisátđất, chắptayhướngvềĐứcPhậtrồibạchrằng: "BạchThếTôn! CódanhhiệucủatấtcảĐứcNhưLai vàĐàLa Ni.CácDanhhiệucủatấtcảNhưLai vàĐàLa Ni đó, chínhlàđiềumàchưPhậtNhưLai trongKiếpTrangNghiêm, KiếpHiền, KiếpTinhTúđãnói, đangnói. Nay con nươngtheouylựccủaĐứcPhậtcũngvìlợiíchan vuichocácchúngsanh, nênmuốndiễnnói. NguyệnxinĐứcThếTônhãyrũlòngthươngchởche, giúpđỡ”.
Lúcđó, ĐứcThếTônkhenngợiBồTátMa Ha TátQuánTựTạirằng: "Lànhthay! LànhthayQuánTựTại! Ônghay vìlợiíchchotấtcảchúngsanhmàphátTâmĐạiBi. Nay, Ônghãydiễnnóinhưýôngmuốn”.
Thời, BồTátQuánTựTạivânglờiĐứcPhậthứa, liềnbạchPhậtrằng: "BạchThếTôn! NếucóngườimuốntụngĐàLa Ni nầy.Trướctiên, nênchíthànhtụngdanhhiệucủachưPhậtNhưLai.Đólà: NhưLai BảoSưTửTựTại, NhưLai BảoVân, NhưLai BảoTrangNghiêmTạng, NhưLai SưTửĐạiVân, NhưLai VânSưTử, NhưLai TuDi, NhưLai SưTửHống, NhưLai SưTửLợi, NhưLai PhạmÂm, NhưLai LiênHoaThượng, NhưLai NhiênĐăng, NhưLai LiênHoaSanh, NhưLai TốnNa La, NhưLai TrìHoa, NhưLai TrìBảo, NhưLai PhápSanh, NhưLai NhậtQuang, NhưLai NhậtChiếu, NhưLai NguyệtQuang, NhưLai VôLượngTạng, NhưLai VôLượngTrangNghiêmTạng, NhưLai VôLượngQuang, NhưLai LiênHoaTạng, NhưLai ThiênDiệuÂm, NhưLai CâuChỉLa Âm. NếucóngườiđượcnghedanhhiệucủacácVịPhậtNhưLai nhưvậy, rồivìngườikhácdiễnnóithìngườiđótrong60 ngànkiếpchẳnghềnghetêncácnẻoác, huốngchi bịđọavàoA TỳĐịaNgục".
BồTátQuánTựTạinóidanhhiệucủachưPhậtNhưLai xong, liềnnóiĐàLa Ni rằng:
- Đátnãnhtha. Tạtđổla thiđế, dụnhạnathiếtđatáthạtát-la ni. Nhạtrạchbàla mạtcôtralãngkhất-lịđa.Đàla ni, sahạ. Tátlị-phạđátthangađamậulị-đểđa.ĐàLa ni, sahạ. A phạlộcátđếthuyếtla dã, sahạ. Tátlị-phạđátthangađôôsắt-nịsa. Đàla ni, sahạ. Tátlị-phạđátthangađabàthỉđa.Đạtlị-ma tắc-kiếnđà.Đàla ni, saha. Tátlị-phạđátthangađabàthỉđa.Tápbát-đađàla ni, saha. Bátnạp-ma a bànica dã, sahạ. A sắt-trama hạbạtdãđàla ni, sahạ. Thuếđaphạlan-noadã, sahạ. Tátlị-phạđátthangađanama đàla ni, sahạ. A thiđếbátnạp-ma thiếtnễca dã, đátthangađađàla ni, sahạ. Bátnạp-ma hạtất-đadã, sahạ. Tátlị-phạmãnđát-la đàla ni, sahạ.
(TADYATHÀ: CATURA ‘SITÌ YOJANA AJITASAHASRANÀMJAYA VARA MAKUTA LUMKRTA DHÀRANI SVÀHÀ. SARVA TATHÀGATA MÙRTTADHÀRANISVÀHÀ. AVALOKITE’SVARÀYA SVÀHÀ.SARVA TATHÀGATA USNÌSADHÀRANISVÀHÀ. SARVA TATHÀGATA BHASITA DHARMA SKANDA DHÀRANI SVÀHÀ. SARVA TATHÀGATA BHASITA SAPTA DHÀRANI SVÀHÀ. PADMA PÀNI KÀYA SVÀHÀ. ASTA MAHÀ PÀYA DHÀRANI SVÀHÀ.‘SUDDHA AVARNÀYA SVÀHÀ. SARVA TATHÀGATA NAMADHÀRANISVÀHÀ. AJITA PADMA JINI KÀYA TATHÀGATA DHÀRANI SVÀHÀ.PADMAHASTÀYASVÀHÀ. SARVAMANTRADHÀRANI SVÀHÀ).
Saukhi, BồTátQuánTựTạinóiĐàLa Ni nàyxong, lạibạchPhậtrằng: "BạchThếTôn! ĐàLa Ni NhấtThiếtNhưLai DanhHiệunày.Nếucókẻtrailành, ngườinữthiệnthọtrì, đọctụng, suytư, ghinhớvàvìngườikhácmànói, thìbaonhiêunghiệpNgũVôGiáncủangườiđóđềuđượctiêudiệt. SaukhichếtđượctáisinhlàmvịvuacủacõiTrời, thọ84 ngàncâuđêkiếpsố.SaucùngđượcđịavịChuyểnLuânVương, thọ60 trungkiếp.Trảiqua kiếpđóxong, ngườiấysẽđượcthànhPhậttênlàNhưLai LiênHoaTạng, ỨngCúngChánhĐẳngChánhGiác".
KhiĐứcThếTônnóiKinhnàyxong, thì8 vạnchúngBồTátMa Ha Tátcùngvới8 vạn4 ngànVịĐạiPhạmThiênTửnghelờiĐứcPhậtnóiđềurấtvuivẻ, tin nhậnphụnghành.
Ngày19/03/1998