Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Mật Tạng Việt Nam số 50

02/05/201320:26(Xem: 8705)
Mật Tạng Việt Nam số 50

MẬT TẠNG

PHẬT GIÁO VIỆT NAM

TẬP II

Ban phiên dịch:

Thích Viên Đức, Thích Thiền Tâm

Thích Quảng Trí, Thích Thông Đức

Cư sĩ Huỳnh Thanh, Như Pháp Quân

---o0o---

MẬT TẠNG VIỆT NAM SỐ 50

KINH BỒ TÁT THÁNH QUÁN TỰ TẠI 108 DANH HIỆU

Mật Tạng Bộ 3No.1054( Tr.69 - Tr.70 )

Đời Tống, Tây Thiên Trung Ấn Độ, Nước Nhạ LanĐà La, Tam Tạng Minh Giáo Đại Sư, Sa Môn được ban áo tía: Thiên Tức Tai phụng chiếu dịch Phạn ra Hán văn

Việt dịch :Huyền Thanh

Như vậy tôi nghe: Một thời, Đức Phậtngựtại cung điện của Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát trên núi Bổ Đát Lạc Ca. Ngọn núi lẻ loi đó do mọi vật báu tạo thành giống như vàng của cõi Diêm Phù Đàn trong sạch không nhơ bẩn, mọi thứ trân bảo của Ma Ni Bảo Vương luôn luôn tỏa chiếu ánh quang minh diệu sắc. Lại có cây NhưÝThiên Kiếp Ba thường tỏa ra a tăng kỳ số mùi thơm của chất Tô La Tị ( Surabhi ), Trầm thủy, Chiên đàn. Hoa Câu Tô Ma ( Kusuma) mềm mại đáng ưa thích, có màu sắc nhiệm mầu tuôn rơi phơi phới nghiêm sức khắp mọi nơi.

Lại có vô lượng trăm ngàn ức Na Do Tha số Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Đạt Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Ma Hầu La Già, Nhân, Phi Nhân đi đến chỗ Phật, cúi đầu làm lễ cúng dường, cung kính tôn trọng khen ngợi, nhất tâm chắp tay lặng lẽ nghe Pháp.

Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo Phạm Vương rằng: “Như Lai nói Pháp :Ban đầu, chặng giữa, sau chót đều tốt lành. Dùng ngôn ngữ khéo léo diễn tả sự thâm sâu của Pháp.Dùng tướng Phạm Hạnh thuần nhất không tạp viên mãn thanh tịnh, tùy nghi nói Pháp lợi ích chúng sanh.Một trăm lẻ tám tên của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại này, nếu có người nghe được thì trong trăm ngàn vạn ức vô số kiếp chẳng bị đọa vào nẻo ác.Người đó, nếu có phạm năm tội Vô gián thì nghiệp được tiêu trừ hết, đời đời kiếp kiếp được Túc Mệnh Trí.

Thánh Quán Tự Tại 108 Danh Bí Mật Minh là :

1 )Đát nễ-dã tha: Tứ bà phạ nẵng ngật-lị đá ngật-lị đát-dã. 2 )Ngật-lị đá ca la ni dã. 3 )Hạ-lị đá bà la. 4 )A nỗ bát-la bát-đá sa-phạ ca la-tha. 5 )Ba lị ngật-xoa noa bà phạ tam dụ nhạ nẵng. 6 )Sa nhĩ-dã nga nhạ-noa nẵng. 7 )Tô vĩ mục ngật-đá tức đá. 8 )Tô vĩ mục ngật-đá bát-la nhạ-noa. 9 )A nhạ nễ dụ, ma hạ nẵng nga. 10 )Tát lị-phạ tức đổ phộc thế ba la ma, ba la nhĩ đá, bát-la bát-đá. 11 )Ba lị bố la-noa nhạ-noa nẵng, tam bà la. 12 )Ô đế la-noa ba phạ kiến đá la. 13 )Ba la tứ đá dã đát-nẵng. 14 )Ca lỗ noa, mãn đà hạ-lị na dã. 15 )Bát-la nhạ, ba la ma phạ đát-sa la. 16 )Tô khư bát-la na. 17 )Sa-nễ hạ bát-la tất-lị đá. 18 )A nan đá tát đát-mộng đá la noa đát-câu xá la. 19 )Tô nga đá nhạ-cảm ma. 20 )Đát-lị bộ phạ nãi ca mãn đà phạ. 21 )Vĩ nga đá la nga. 22 )Vĩ nga đá nễ-phệ sái. 23 )Vĩ nga đá mô hạ. 24 )Đát-lị ma la bát-la tứ noa. 25 )Đát-lại vĩ nễ-dã ba la nga. 26 )Sa tra tị nhạ-noa bát-la bát-đá27)Nễ-dã ngu-lỗ đà ba lị man noa la. 28 )Đà đát lăng phiến ma hạ bố lỗ sa lạc ngật-lị đá nga đát-la. 29 )A thế đát-dã nỗ vĩ-diễm nhạ nẵng lăng ngật-lị đá nga đát- la. 30 )Tô phộc la-noa, tô ngật-xoa-ma tha vĩ. 31 )Bát-lan du la phạ na đát một lị-đế. 32 )Nẵng phạ nẵng nga kế sa la lỗ noa nhạ tra đà la. 33 )Nhạ tra ca la bố ba ngu trà một lị-địa-nễ, a di đá bà. 34 )Nhạ-cảm mẫu nẵng na kiến tả nẵng phộc bà sa. 35 )Bát-la mục ngật-đá la thấp-nhĩ. 36 )Nhập-phạ lệ đá vĩ-dã ma bát-la bà. 37 )Kiến tả nẵng nại-lị bát-la thể đá dã xá sa. 38 )Vĩ bố la đế nhạ. 39 )Ô na du nễ-nghệ la-noa nễ nẵng ca lỗ sắt-ni sa. 40 )Bát-la nhập-phạ lệ đá ma ni. 41 )Dã nghệ ba vĩ đá lị-đà ca dã. 42 )Bộ nhĩ bát-la vĩ tả dã. 43 )Nại xả ba la nhĩ đá tả la noa. 44 )A khiếm ni đá thi la. 45 )A thiết án-la thi la. 46 )Tăng hạ vĩ ngật-lan đổ la sắt-ca. 47 )Câu ma la la lệ đá nga đát-la. 48 )Một-lị tị-dựng nại-la ngật-xoa ni nga đế. 49 )Nhược ngật-sát noa vãn lị-đá nẵng tị. 50 )A lị đà tán nại-la lăng ngật-lị đá đế la ca. 51 )Vĩ tất-đế la-noa la la tra. 52 )Bát-la lăng phạ phạ hộ

53 )Nễ la- giám đá la bộ-lỗ ô đổ nga nẵng xã. 54 )Ca la sa ngật-lị đế nga-lị phạ. 55 )Nệ lị-già ngu lệ ba lị phạ ni. 56 )Ma-lị nỗ đá ma-la nẵng khứ. 57 )Nhạ la phạ nẵng đà hạ sa-đá. 58 )Tác ngật-la lăng ngật-lị đá ba ni. 59 )Đá la sa la đát-ca ma la nễ sa xả-la ngật-xoa. 60 )Một-la hám-ma nghiêm tị la thấp-phạ la ha-lị na diễm nga ma. 61 )Tất-lị ma ni du nại lị-xả nễ dã. 62 )La ma ni dã. 63 )Ca ma la ba. 64 )Ca ma lộ nột-bà phạ. 65 )Ca ma la tam bà phạ. 66 )Ca ma la tát nẵng. 67 )Ca ma la ha sa đá. 68 )Ca mạn noa lộ vĩ-dã nga-la hạ sa-đá. 69 )Ngật-lị sắt-noa nhĩ nẵng đà la. 70 )Nan noa đà la. 71 )A ngật-xoa đà la. 72 )Bố đát bát vĩ đát-la. 73 )Bố lị-phạ tị bà sử. 74 )A mật-lị đá phạ lị-sa. 75 )Tức đá ma ni ca la-ba. 76 )Tô niết lị-xá nẵng một-lị ngật-xoa. 77 )Tát lị-phộc tát đát-phạ một-lị đế ca la. 78 )Tất-lị đế ca la. 79 )Tát lị-phạ tát đát-mạo ba nhĩ vĩ-dã. 80 )Một đà nễ lị-ma noa. 81 )Tô nga đá vĩ sa đà la. 82 )Y quyết ca lỗ ma câu ba. 83 )Tát đát-phạ sa la. 84 )Ngật-lị đá mãng ni-dã. 85 )Ngật-lị đá câu xả la. 86 )Ngật-lị đá nễ thất-tả dã. 87 )Ô đá bát-đá vĩ lị-dã. 88 )Tăng sa la đế ngật-lan đá. 89 )Tát đạt lị-ma cứu phạ la nhạ-dã tị sắt ngật-đá. 90 )Đá la nỗ nga đá tả la noa. 91 )Bộ-lị câu trí ngật-lị đá nhạ-noa. 92 )Nhạ dã vãn đổ nẵng dã mãn đá. 93 )Sa một-lị đế mãn đà. 94 )Ma hạ vĩ ca-la ma mãn đá. 95 )Ngu noa vãn đổ muội đát-lị mãn đá. 96 )Phiến đá mãn đá. 97 )Thi la mãn đá. 98 )Bà nga-dã mãn đá. 99 )A lị-tha mãn đá. 100)A lị-tha nẫm vĩ-dựng đá la

101 )Thương sa dã nẫm thân đá la. 102 )Đạt lị-ma hách bát-la phạ ngật-đá la. 103 )Lộ ca nẫm thiết sa-đá la. 104 )Ba lị bố la-noa man noa la mục khứ. 105 )Tát lị-phạ tát đát-nẵng khứ tất đá. 106 )Nễ đảm ma nhiên-la nễ xá. 107 )Tô phộc la-noa phạ la dụ ba nhĩ phạ sa-tha duệ. 108 )Tô lị-dã sa hạ sa-la đế lị ca lỗ tức la xá lị la Một-la hám ma nại-la nễ , nẵng ma sa ngật-lị đá .

Bấy giờ, Đức Phật bảo Phạm Thiên và Đế Thích rằng: “Nếu có người thọ trì, đọc tụng 108 Danh Bí Mật Minh của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại này, nên biết người đó đời đời kiếp kiếp thường được nhìn thấy Đấng Thánh Quán Tự Tại. Nếu thường thọ trì sẽ được đại phú quý.Đắc được : thông minh, dũng mãnh, đoan nghiêm, diệu thanh ( âm thanh mầu nhiệm ), biện tài, thường biết tất cả pháp nghĩa vào Man Noa La. Phàm tất cả Chân Ngôn Tất Địa đã mong cầu, đều thành tựu. Nếu giữ niệm sáng, chiều thì vĩnh viễn không có bệnh khổ, nhọt, ghẻ lác, bệnh khí.Sau khi chết, được vãng sanh về Thế Giới Cực Lạc ở phương Tây.”

Khi ấy, Đức Thế Tôn bảo Phạm Vương rằng: “Nếu có người thọ trì 62 ức hằng hà sa số Danh Hiệu của chư Phật, lại hay tận hình ( trọnđời ) tứ sự cúng dường, thì người ấy đạt được quảbáo nhiều hay ít ? ”.

Phạm Vương bạch rằng: “Rất nhiều. Bạch Thế Tôn !Rất nhiều, Bạch Đức Thiện Thệ !”.

Đức Phật bảo: “Nếu có người thọ trì 108 Tên của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại, cho đến phút chốc lễ bái cúng dường thì quả báo của hai người đều giống nhau không sai khác.

Này Phạm Vương !Nên biết thọ trì đọc tụng 108 Tên của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại sẽ được lợi lạc vô lượng vô biên phước báo như vậy.Huống là tận hình thọ trì đọc tụng, công đức gặt hái được đời đời kiếp kiếp, chẳng thể cùng tận”.

Bấy giờ, Đức Thế Tôn nói lời ấy xong, thì Thiên Vương Đại Phạm, Thiên Đế Thích với Tám Bộ Trời Rồng, tất cả chúng sanh nghe lời Phật nói, đều tin nhận phụng hành.

KINH 108 DANH BỒ TÁT THÁNH QUÁN TỰ TẠI

20/02/1999

---o0o---

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
27/08/2015(Xem: 4594)
Hôm nay, 19-11-2010, tôi đã từng được yêu cầu nói về một số hiểu biết thông thường sai lạc về Phật Giáo. Và có nhiều thứ đa dạng khác nhau, với nhiều lý do khác nhau. Có một số đặc thù là văn hóa, hoặc là đối với văn hóa phương Tây, hay đối với Á châu và những nền văn hóa khác bị ảnh hưởng bởi sự suy nghĩ của phương Tây hiện đại. Có những hiểu biết sai lầm có thể đến từ những vùng văn hóa khác: sự suy nghĩ truyền thống của Trung Hoa, và v.v… Có thể có sự hiểu biết sai lầm sinh khởi phổ quát hơn, qua những cảm xúc phiền não của mọi người. Có thể có sự hiểu biết sai lạc sinh khởi chỉ từ sự kiện rằng tài liệu thì khó để hiểu. Sự hiểu biết sai lạc có thể sinh khởi do bởi những vị thầy không giải thích mọi thứ một cách rõ ràng hay để những thứ hoàn toàn không được giải thích gì cả, vì thế chúng ta phóng chiếu vào chúng những gì chúng ta nghĩ chúng là như vậy. Cũng có thể là tự các vị thầy thấu hiểu sai lạc giáo huấn. Điều ấy đôi khi xảy ra. Bởi vì không phải tất cả những vị thầy đều
20/07/2015(Xem: 20603)
Là Đà La Ni ( thần chú ) mậu nhiệm linh diệu do Đức Từ Phụ Thích Ca Mâu Ni Diễn nói trong Bộ Kinh Thủ Lăng Nghiêm . Hơn 60 năm về trước chư tôn túc Trưởng Lão ở Thừa Thiên đã kính Tín lời dạy của Phật và cũng vì đem sự an lành cho hàng đệ tử Phật, nên các ngài đã in trọn đủ 5 đệ chú Lăng Nghiêm thu nhỏ để cho Phật tử đeo trên thân thể mình, việc phổ lợi nầy bao năm qua đã đem lại diệu lực an lạc cho những ai tin và kính thọ.
06/07/2015(Xem: 19642)
Nếu bản Việt ngữ của pho sách “Đạo Ca Milarepa” đến được tay bạn đọc thì phải nói đây chính là đến từ tình yêu thương và sự gia trì vĩ đại của đức Milarepa cùng chư Thầy Tổ.
10/06/2015(Xem: 9586)
Trong Phật giáo Mật tông Tây tạng có nhiều pháp môn tu tập để đưa hành giả đến Tự chứng ngộ Phật tánh của mình. Được xếp hàng cao nhất trong tất cả các pháp môn đó là Đại Thủ Ấn (Mahāmudrā) của phái Khẩu Truyền (Kargyu) và Đại Hoàn Thiện (Dzogchen hay Ati-yoga) của phái Cổ Mật (Nyingma). Theo các học giả và hành giả Tây tạng thuộc phái Kargyu – tiêu biểu là Khenchen Thrangu Rinpoche, một trong những đại sư xuất sắc thời hiện đại thuộc dòng Karma Kargyu – thì Mādhyamika (Trung đạo hay Trung quán) là giáo lý dạy về nguyên lý Tánh Không (Shūnyatā) trong hình thức tổng quát và Mahāmudrā (Đại Ấn hay Đại Thủ Ấn) là giáo lý dạy về tu tập và chứng ngộ Tánh Không.
18/05/2015(Xem: 24020)
Du Già Diệm Khẩu Thí Thực Khoa Nghi (bản Việt dịch của Đức Trưởng Lão Hòa Thượng Thích Huyền Tôn) HT Thích Huyền Tôn dịch Hạ tải bản Kinh này: Du Già Diệm Khẩu Thí Thực Khoa Nghi (PDF Liên lạc để thỉnh tập sách này tại: Nhà sách Văn Thành Địa chỉ: 235/53 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P7, Q3. TP.HCM ĐT: 848 82028 – 0909 093 106 – 0908 585 560
05/02/2015(Xem: 7829)
Sách Cúng Dường Mây Cam Lồ (Choden Rinpoche) posted Nov 13, 2014, 10:08 PM by Tam Bao Dan [ updated Nov 20, 2014, 10:56 PM by Pema Zangmo ] Một sưu tầm giáo huấn về pháp luyện tâm và các đề tài khác do Choden Rinpoche luận giảng. Gyalten Deying chuyển Việt ngữ. Thanh Liên và Mai Tuyết Ánh hiệu đính. Viet Nalanda Foundation phát hành lầu đầu vào tháng 12 năm 2014. Sách ấn tống không bán. [Đọc sách] Tại Hoa Kỳ và Canada, xin liên lạc [email protected] để nhận sách. Tại Úc Châu, Tân Tây Lan và Đông Nam Á (không kể Việt Nam), xin liên lạc [email protected]. Tại Việt Nam, xin liên lạc [email protected]. Quý vị cũng có thể tìm thấy bản điện tử của sách này ở trang "Giáo Pháp" trong phần "Kinh Sách"
24/01/2015(Xem: 7679)
Nghi Thức Cúng Tsog, Chùa Đại Nhật Như Lai - Maha Vairocana Temple 1631 South White Rd, San Jose, CA 95127 Tel: (408)926-1998 -- Email: [email protected]
22/12/2014(Xem: 26401)
Bộ sách Lamrim Chenmo(tib. ལམ་རིམ་ཆེན་མོ) hay Đại Luận Về Giai Trình Của Đạo Giác Ngộ(Tên Hán-Việt là Bồ-đề Đạo Thứ Đệ Đại Luận) được đạo sư Tsongkhapa Losangdrakpa (tib. རྗེ་ཙོང་ཁ་པ་བློ་བཟང་གྲགས་པ) hoàn tất và phát hành vào năm 1402 tại Tây Tạng và được xem là bộ giáo pháp liễu nghĩa[1]. Bộ sách này sau đó đã trở thành một trong những giáo pháp thực hành tối quan trọng của dòng truyền thừa Gelug, vốn là một trong bốn trường phái Phật giáo lớn nhất tại Tây Tạng đồng thời cũng là dòng truyền thừa mà đương kim Thánh đức Dalai Lama thứ 14 hiện đứng đầu.
28/11/2014(Xem: 8941)
Thrangu Rinpoche sinh ở Tây tạng. Sau khi thoát khỏi Tây tạng sang Ấn độ, sư đã giúp thành lập chương trình giáo dục cho dòng truyền Karma Kagyu của đức Karmapa thứ 16. Sư là thầy dạy các Tulku chính của dòng truyền như Shamar Rinphoche, Situ Rinphoche, Jamgon Kongtrul Rinpoche, và Gyaltsab Rinpoche. Sư cũng thành lập nhiều tự viện ở Nepal và Ấn độ, và dựng các trung tâm Phật giáo ở Viễn đông, Đức, Anh, Hoa Kỳ, và Ca-na-đa. Sư được biết đến nhiều vì tài nhận lấy những đề tài khó và làm cho chúng trở thành có thể tiếp cận được cho người tu tập. Sư là tác giả một số sách bằng Tạng ngữ và Hoa ngữ gồm hơn 30 quyển bằng Anh ngữ. Hiện tại sư cũng là một trong những vị thầy chính của Karmapa thứ 17.
27/11/2014(Xem: 7472)
Dù một số học giả cho rằng Mật điển của Phật giáo phát xuất từ Ấn giáo (Hinduism), điều này không đúng. Lý thuyết này thịnh hành trong số những người theo học thuyết Tiểu thừa, dựa trên sự tương đồng bề ngoài của các yếu tố trong hai hệ thống, chẳng hạn như sắc tướng của các Hộ Phật, pháp thiền quán về kinh mạch và khí, nghi lễ lửa, v.v... Tuy một số hành trì như trì tụng mật chú đều phổ biến trong cả hai truyền thống Mật điển Ấn giáo và Phật giáo, sự diễn dịch của chúng, ý nghĩa nội tại, có một sự khác biệt lớn. Hơn nữa, Mật điển Phật giáo cao cấp hơn, bởi vì không như Ấn giáo, nó chứa đựng ba điểm tinh yếu của đường tu giác ngộ: tâm xả ly, bồ đề tâm và chánh kiến về tánh Không.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]