Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Khóa X - XI

02/05/201316:33(Xem: 23710)
Khóa X - XI


Phật Học Phổ Thông

HT. Thích Thiện Hoa


KHOÁ X - XI

LUẬN ĐẠI THỪA KHỞI TÍN

DỊCH NGHĨA VÀ LƯỢC GIẢI

--- o0o ---


THÔNG BẠCH

Các loại sách của tôi phiên dịch hoặc sáng tác đều không giữ bản quyền. Song, Quí vị nào muốn ấn tống, xin theo bản sửa chữa cuối cùng cua tôi. Nếu vị nào muốn sửa đổi nội dung hay hình thức hoặc in để phát hành (bán) đều đều phải được sự chấp thuận của tôi

Sa môn THÍCH THIỆN HOA

LỜI DỊCH GIẢ

Chúng tôi tường không cần phải giới thiệu dài dòng, chắc độc giả cũng đã biết rằng bộ Luận "Đại thừa Khởi Tín" là một trong số những bộ Luận có một nội dung hàm súc, sâu sắc nhứt và một lối lý luận rốt ráo bén nhọn và tế nhị nhứt. Vì lẽ đó nên chúng tôi đã khổ công rất nhiều, trong khi đem dịch Luận này. Lần đầu chúng tôi đã dịch hơn phân nữa bộ, nhưng vì thấy nhiều đoạn chưa được vừa ý, nên chúng tôi đã bỏ tất cả, và dịch lại lần thứ hai. Tính tất cả hai lần dịcu thuật, thời gian trên một năm (từ tháng 11 năm Canh Tý đến tháng 12 năm Tân Sửu, tức là từ năm 1960 đến năm 1962).

Bộ luận này do Bồ Tát Mã Minh soạn ra bằng chữ Phạn. Những nhà dịch giả có danh tiếng, đã dịch sanh chữ Hán. Chúng tôi că cứ vào bản dịch bằng Hán văn của Ngài Chơn đế Tam tạng Pháp sư, để dịch sang chữ Việt. Về Phần chú giải, thì sau khi tham khảo nhiều bản khác nhau của các dịch giả Trung hoa, chúng tôi đã căn cứ một phần lớn vào bản trực giải của Ngài Đức Thanh, mà chúng tôi nhận thấy rõ ràng và gọn gàng hơn hết.

Tuy thế, trong khi phiên dịch sang Việt ngữ, để cho ý luận được biểu lộ rõ ràng, gãy gọn và mạch văn thích hợp với cú pháp Việt Nam, nên có nhiều đoạn, chúng tôi chỉ dịch cho rõ ý, hoặc đảo ngược trước sau, hoặc thêm bớt một vài chữ. Mong quý độc giả thông cảm mà lượng thứ cho.

Nói riêng về chương trình Phật học phổ thông, mà Ban Hoằng pháp Phật giáo Nam Việt đã chủ trương từ trước đến nay, thì bộ luận này thuộc về khóa thứ IX; nhưng sau khi phiên dịch và giảng dạy, chúng tôi nhận thấy, vì ý nghĩa thâm sâu của nó nên sắp vào khoá thứ X và XI, thì mới đúng trình độ, lợi ích cho độc giả và những vị theo học các lớp Phật học Phổ thông.

***

Thưa quý vị độc giả,

"Lời của dịch giả", đến đây có thể xem như đã chấm dứt. Nhưng chúng tôi xin phép quý vị, để nói thêm lên đây lòng nguyện ước thiết tha của chúng tôi trước khi dừng bút:

Trong khi chúng tôi đang dịch thuật bộ Luận này, thì Bổn sư chúng tôi là Hoà thượng Thích Khánh Anh, nguyên Thượng Thủ Giáo hội Tăng già toàn quốc kiêm cố Pháp Chủ Giáo Hội Tăng Già Nam Việt, viên tịch. Trong nỗi niềm đau xót lớn lao trước một cái tang chung và riêng ấy chúng tôi rất ngậm ngùi và nhớ tưởng lại hồng ân của Bổn sư, người đã hướng dẫn và thúc đẩy chúng tôi trong công tác phiên dịch này.

Vậy, hôm nay công việc dịch thuật đã xong xuôi, chúng tôi kính cẩn dâng công đức này hồi hướng lên Giác linh Bổn sư chúng tôi sớm đăng Phật địa, ngõ hầu báo đáp hồng ân pháp hóa trong muôn một.

CHÙA PHƯỚC HẬU TRÀ ÔN

Dịch xong ngày khởi công trùng tu chùa Phước Hậu 

(Ngày Phật thành đạo năm Tân Sửu, nhằm ngày 13/1/1962).

Sa môn THÍCH THIỆN HOA.

***

LUẬN ĐẠI THỪA KHỞI TÍN

BÀI KỆ QUY KÍNH TAM BẢO

Chương thứ nhất : Phần Nhơn duyên

Chương thứ hai : Phần Định danh nghĩa

Chương thứ ba : Phần Giải thích

Chương thứ tư : Phần Tín tâm, Tu hành.

Chương thứ năm : Phần Lợi ích và khuyến tu

BÀI KỆ HỔI HƯỚNG

**

Chương thứ nhứt: PHẦN NHƠN DUYÊN

Vì tám nhơn duyên nên Bồ Tát tạo ra Luận này.

Chương thứ hai : PHẦN ĐỊNH DANH NGHĨA

A. Pháp Đại thừa

I. Tướng Chơn như
II. Tướng Sanh diệt

B. Nghĩa Đại thừa

I. Thể chất lớn

II. Hình tướng lớn

III. Diệu dụng lớn

Chương thứ ba : PHẦN GIẢI THÍCH, Chia làm ba:

A. Nói rõ nghĩa chánh (10 bài)

B. Đối trị các chấp sai lầm (1 bài)

C. Phân biệt hành tướng phát tâm đến Đạo (2 bài)

A. NÓI VỀ NGHĨA CHÁNH, có 3phần

I. Tâm Chơn như (Chơn tâm)

II. Tâm Sanh diệt (Thức A lại da)

III. Trở về Chơn như .

I. NÓI VỀ TÂM CHƠN NHƯ, có 2 nghĩa:

1. Thật không (không có các pháp nhiễm ô)

2. Thật có (có các công đức thanh tịnh)

II.NÓI VỀ TÂM SANH DIỆT (THỨC A LẠI DA), có 2 nghĩa:

1. Nghĩa "Giác" (Chơn)

2. Nghĩa "Bất giác" (mê: vọng)

1. Nói về nghĩa "Giác", có 5 tên:

a. Bản giác (tánh Phật saün có)

b. Bất giác (mê:vô minh)

c. Thỉ giác (mới giác ngộ)

d. Phần giác (giác ngộ từng phần)

e. Cứu cánh giác (giác ngộ rốt ráo)

Thỉ giác có 4 lớp, từ Thô đến Tế:

1. Giác ngộ niệm "Diệt"

2.Giác ngộ niệm "Dị"

3. Giác ngộ niệm "Trụ"

4. Giác ngộ niệm "Sanh"

Bản giác có 2 tướng và 4 nghĩa:

Hai tướng

1. Tướng Trí tịnh

2. Tướng nghiệp dụng bất tư nghị

Bốn nghĩa

1. Như thật không

2. Nhơn huân tập

3. Pháp xuất ly

4. Duyên huân tập

2. Nói về nghĩa "Bất giác" (mê: vô minh)

Phân làm 11 phần:

a. Tam tế (ba tướng vi tế)

b. Lục thô (sáu món Thô)

c. Hai tướng (đồng và khác)

d. Ý tương tục (có năm thứ)

e. Ý thức

g. Tâm nhiễm ô (có 6 lớp)

h. Tâm nhiễm ô và vô minh khác nhau thế nào?

i. Ba tướng nhiễm ô sanh diệt

k. Bốn món huân tập

l. Chơn như và vô minh, thỉ và chung

m. Ba đại nghĩa của tâm

Nói về Tam tế

1. Nghiệp tướng

2. Chuyển tướng

3. Hiện tướng

Nói về Lục thô:

1.Trí tướng

2.Tương tục tướng

3.Chấp thủ tướng

4.Kế danh tự tướng

5.Khởi nghiệp tướng

6.Nghiệp hệ khổ tướng

Nói về 2 tướng. "Giác" và "Bất giác" đều có hai tướng

1. Đồng (đồng thể)

2. Khác (khác tướng)

Nói về "Ý tương tục", có 5 tên:

1. Nghiệp thức (nghiệp tướng)

2. Chuyển thức (chuyển tướng)

3. Hiện thức (hiện tướng)

4. Trí thức (Trí tướng)

5. Tương tục thức (tương tục tướng)

Nói về "Ý thức" có 3 tên:

1. Ý thức

2. Phân ly thức

3. Phân biệt sự thức

Nói về "tâm nhiễm ô", có 6 lớp:

1. Nhiễm ô chấp trước (chấp thủ tướng và Kế danh tự tướng)

2. Nhiễm ô bất đoạn (Tương tục tướng)

3. Nhiễm ô phân biệt (Trí tướng)

4. Nhiễm ô cảnh sắc (Hiện tướng)

5. Nhiễm ô năng phân biệt (Kiến tướng)

6. Nhiễm ô về nghiệp (Nghiệp tướng)

Nói về tâm nhiễm ô và Vô minh khác nhau:

Tâm nhiễm ô là phiền não, chướng, làm chướng ngại căn bản trí.

Vô minh là sở tri chướng, làm chướng ngại sai biệt trí

Nói về 3 tướng nhiễm ô sanh diệt:

1. Tướng sanh diệt thô

2. Tướng sanh diệt vừa

3. Tướng sanh diệt vi tế

Nói về 4 món huân tập:

1. Chơn như huân tập

2. Vô minh huân tập

3. Nghiệp thức huân tập

4. Cảnh giới hư vọng huân tập

Nói về cảnh giới hư vọng (sáu trần) huân tập:

Cảnh giới huân tập làm tăng trưởng vọng niệm

Cảnh giới huân tập làm tăng trưởng chấp thủ

Nói về vọng tâm (Nghiệp thức) huân tập:

Vọng tâm huân tập lại căn bản vô minh

Vọng tâm huân tập chi mạt vô minh

Nói về vô minh huân tập:

Căn bản vô minh huân tập vào chơn như

Chi mạt vô minh huân tập vào vọng tâm

Nói về chơn như huân tập:

Thể tướng chơn như huân tập

Diệu dụng chơn như huân tập

Lại chia hai phần nữa:

Chưa chứng nhập chơn như

Đã chứng nhập chơn như, được hai trí

Căn bản trí (vô phân biệt trí)

Hậu đắc trí (sai biệt trí)

Nói về Chơn như và vô minh, thỉ và chung:

Chơn như vô thỉ vô chung

Vô minh vô thỉ hữu chung

Nói về ba đại nghĩa của tâm:

Thể rộng lớn của Tâm: Tâm bình đẳng không vọng

Tướng rộng lớ của Tâm: Đủ hằng sa công đức

Dụng rộng lớn của Tâm: Báo thân, Ứng thân và Y báo trang nghiêm

(đã hết nghĩa Bất giác)

III. TRỞ VỀ CHƠN NHƯ:

Không khởi vọng niệm thì trở về Chơn như.

(Hết phần thứ nhứt (Nói rõ nghĩa chánh) trong chương thứ ba (Phần Giải thích) của Luận này).

B. ĐỐI TRỊ CÁC CHẤP SAI LẦM 

I. CHẤP NGÃ, CÓ 5 THỨ:

1. Chấp hư không là chơn tánh của Như Lai.

2. Chấp Chơn như hay Niết bàn không có chi hết.

3. Chấp Như Lai tạng có các hình tướng sai khác.

4. Chấp Như Lai tạng có đủ các pháp nhiễm ô.

5. Chấp chúng sanh có thỉ, chư Phật có chung.

II. CHẤP PHÁP:

Chấp thật có vũ trụ và vạn hữu

C. PHÂN BIỆT HÀNH TƯỚNG PHÁT TÂM ĐẾN ĐẠO. _ Ba món phát tâm:

I. Tin hoàn toàn mà phát tâm.

II. Hiểu biết và làm mà phát tâm.

III. Chứng nhập chơn như mà phát tâm.

I. NÓI VỀ TÍN HOÀN TOÀN MÀ PHÁT TÂM:

1. Ba món Tâm trong Tín vị:

a. Trực tâm

b. Thâm tâm

c. Đại bi tâm

2. Bốn món phương tiện:

a. Phương tiện căn bản

b. Phương tiện ngăn ngừa các việc tội ác.

c. Phương tiện làm phát sanh các việc lành

d. Phương tiện Đại nguyện và Bình đẳng.

3. Tám tướng thành Đạo:

a.Giáng sanh

b.Nhập thai

c.Ở trong thai

d.Sanh ra

đ. Xuất gia

e. Thành đạo

g. Thuyếp pháp

h. Nhập Niết bàn.

II. NÓI VỀ HIỂU BIẾT VÀ LÀM MÀ PHÁT TÂM:

1. Bồ Tát biết tự tánh mình không có lục tệ:

a)Không tham lam

b)Không nhiễm ô

c)Không sân hận

d)Không giải đãi

đ)Không tán loạn

e)Không si mê

2. Bồ Tát tu lục độ

a)Bố thí

b)Trì giới

c)Nhẫn nhục

d)Tinh tấn

đ) Thiền định

e) Trí huệ

III. NÓI VỀ CHỨNG NHẬP CHƠN NHƯ MÀ PHÁT TÂM:

Bồ Tát khi nhập chơn như, rồi khởi dụng độ sanh:

1. Chơn tâm tức là thật trí.

2. Phương tiện tâm tức là Quîền trí.

3. Nghiệp thức tâm tức là Dị thục thức.

(Hết phần Giải thích về chương thứ ba)

Chương thứ tư:TÍN, TÂM, TU HÀNH, có 4 phần:

A. Bốn món Tín tâm

B. Năm môn tu hành

C. Các thứ ma chướng

D. Mười điều lợi ích tu Thiền

A. NÓI VỀ BỐN MÓN TÍN TÂM:

I. Tin căn bản (Phật tánh)

II. Tin Phật

III. Tin Pháp

IV. Tin Tăng

B. NÓI VỀ NĂM MÓN TU HÀNH (Lục độ)

I. Bố thí

II. Trì giới

III.Nhẫn nhục

IV. Tinh tấn

V. Chỉ, Quán (Định, Huệ).

C. NÓI VỀ CÁC THỨ MA CHƯỚNG:

I. Ma hiện Phật, Bồ Tát v.v...

II. Ma nói Pháp

III. Ma làm hành giả hoặc điên

D. NÓI VỀ 10 ĐIỀU LỢI ÍCH TU THIỀN

Được mười phương Phật, Bồ Tát bảo hộ v.v....

Chương thứ năm: Nói về LỢI ÍCH và KHUYẾN TU

Học và tu theo luận này sẽ được lợi ích vô cùng: hành giả nên tu theo luận Đại thừa này.

BÀI KỆ HỔI HƯỚNG

---*^*---

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
04/09/2018(Xem: 6746)
Bất cứ ai may mắn có dịp viếng thăm Tu Viện Kopan trong 40 năm qua, có thể đã nhìn thấy được nụ cười từ hòa của Khensur Rinpoche Lama Lhundrup Rigsel, người đã phụng sự cho Tu Viện Kopan trong các vai trò khác nhau trong gần bốn thập niên qua. Ngài đã được Văn Phòng của Đức Dalai Lama thụ phong chức trụ trì tu viện năm 2001, mặc dù Ngài đã không chính thức giữ chức vụ này từ khi Lama Yeshe viên tịch vào năm 1984. Vào tháng Bảy năm 2011, Lama Lhundrup không tiếp tục vai trò này nữa, vì bệnh ung thư ở giai đoạn tiến triển của Ngài.
04/09/2018(Xem: 4827)
Kyabje Lama Zopa Rinpoche Tu Viện Kopan, Nepal Kyabje Lama Zopa Rinpoche giải thích cách phát khởi thực chứng về các giai đoạn của đường tu giác ngộ trong Khóa Tu Kopan Thứ Mười Hai, được tổ chức ở Tu Viện Kopan, Nepal, năm 1979. Bài này là trích đoạn trong Bài Thuyết Pháp thứ 9 trong khóa tu. Sandra Smith hiệu đính sơ.
03/09/2018(Xem: 7592)
Lama Zopa Rinpoche đã sáng tác một pháp tu Kim Cang Tát Đỏa ngắn, được ấn tốngtheo khổ sách bỏ túi. Nhờ vậy, bất cứkhi nào phạm giới, hay tạo ra bất kỳ nghiệp xấu ác nào khác thì ta có thểtịnh hóa điều tiêu cựcấy bằng bốn lực đối trị, không hề chậm trễ một phút giây.
15/03/2018(Xem: 15001)
Nhẫn nại là 10 pháp hành Ba la mật cho các vị Bồ Tát có ý nguyện trở thành Phật Toàn Giác, Phật Độc Giác hoặc Phật Thinh Văn Giác. Những pháp hành đó là : 1- Bố thí 2- Trì giới 3- Xuất gia 4- Trí tuệ 5- Tinh tấn 6- NHẪN NẠI 7- Chân thật 8- Quyết tâm 9- Từ bi 10- Tâm xả
20/02/2018(Xem: 3941)
Đây là pho tượng đồng Tổ Sư Tống Khách Ba do Luật Sư Nguyễn Tân Hải (pháp danh: Thiện Vân) cúng dường Tu Viện Quảng Đức vào chiều ngày 19-02-2018 trong dịp Thượng Tọa Trụ Trì Tu Viện Quảng Đức Thích Nguyên Tạng ghé nhà thăm Luật Sư vừa về nhà sau thời gian điều trị tại bệnh viện. Luật Sư Tân Hải là đệ tử của Hòa Thượng Chùa Phổ Quang, Phú Nhuận, anh có duyên tiếp cận và nghiên cứu về Phật Giáo Tây Tạng, Nhật Bản… do vậy mà anh sở hữu nhiều tài liệu và pháp khí quý hiếm, mà một trong số đó là pho tượng này (xem văn bản đính kèm). Thành tâm niệm ơn và tán thán công đức bảo vệ và hộ trì Chánh pháp của anh chị Luật Sư Tân Hải – Bích Thi. Nam Mô A Di Đà Phật
12/10/2017(Xem: 16039)
Cầm quyển sách trên tay với độ dày 340 trang khổ A5 do Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam-Trung Tâm dịch thuật Hán Nôm Huệ Quang ấn hành và nhà xuất bản Hồng Đức tái bản lần thứ 2 năm 2015. Sách này do Phật Tử Nguyên Đạo Văn Công Tuấn trao tay cho tôi tại khóa tu Phật Thất từ ngày 24 đến 31.09.2017 vừa qua tại chùa Bảo Quang, Hamburg, Đức Quốc. Tôi rất vui mừng được đọc tác phẩm thứ hai của Giáo Sư Lê Tự Hỷ. Ngắm nhìn bìa sách cũng như cách in ấn của Việt Nam trong hiện tại đã tiến được 8 phần 10 so với Đài Loan hay Đức, nên tôi lại càng vui hơn nữa. Bởi lẽ từ năm 1975 đến cuối năm 2000 tất cả những kinh sách được in ấn tại Việt Nam, kể cả đóng bìa cứng cũng rất kém về kỹ thuật và mỹ thuật, nhưng nay sau hơn 40 năm, nghề in ấn Việt Nam đã bắt đầu có cơ ngơi vươn lên cùng với thế giới sách vở rồi và hy vọng rằng nghề ấn loát nầy sẽ không dừng lại ở đây.
20/08/2016(Xem: 11325)
Ai là người trí phải nên khéo điều phục cái tâm của mình phải luôn quán sát Tánh Không (sumyata) và Diệu Hữu (Amogha) của bản tâm và vạn pháp. Không ai có thể cứu chúng ta khỏi cảnh giới khổ đau, phiền não, nếu chính bản thân chúng ta cứ mãi bo bo ôm ấp, nâng niu chìu chuộng cái vỏ Ngã Pháp được tô điểm bởi Tham, Sân, Si, Mạn, Nghi, Tà Kiến, và Đố kỵ.
28/04/2016(Xem: 16668)
Thiền, Tịnh, Mật được xem là ba pháp môn tu truyền thống của Phật giáo Việt Nam xưa nay. Thiền giáo xuất hiện từ thời Khương Tăng Hội, Tỳ Ni Đa Lưu Chi và Vô Ngôn Thông. Các thế kỷ sau, kinh điển Đại thừa được truyền bá, theo đó tư tưởng Thiền, Tịnh và Mật được phổ biến tại nước ta. Từ lịch sử phát triển Phật giáo Việt Nam cho thấy, ba pháp môn tu đó có sự đóng góp tích cực cho con người và xã hội qua nhiều thời đại.
27/09/2015(Xem: 6367)
Phía trước, ở giữa biển mây phẩm vật cúng dường Đức Phổ Hiền, Nơi an trú của chư vị lama, Yidam, Tam Bảo và Hộ Pháp Cùng các đấng hiền thánh đã thành tựu chân lý; Xin hoan hỷ nhận mây cúng dường các phẩm vật này, và ban cho con chân lý tối thượng.
27/08/2015(Xem: 4273)
Hôm nay, 19-11-2010, tôi đã từng được yêu cầu nói về một số hiểu biết thông thường sai lạc về Phật Giáo. Và có nhiều thứ đa dạng khác nhau, với nhiều lý do khác nhau. Có một số đặc thù là văn hóa, hoặc là đối với văn hóa phương Tây, hay đối với Á châu và những nền văn hóa khác bị ảnh hưởng bởi sự suy nghĩ của phương Tây hiện đại. Có những hiểu biết sai lầm có thể đến từ những vùng văn hóa khác: sự suy nghĩ truyền thống của Trung Hoa, và v.v… Có thể có sự hiểu biết sai lầm sinh khởi phổ quát hơn, qua những cảm xúc phiền não của mọi người. Có thể có sự hiểu biết sai lạc sinh khởi chỉ từ sự kiện rằng tài liệu thì khó để hiểu. Sự hiểu biết sai lạc có thể sinh khởi do bởi những vị thầy không giải thích mọi thứ một cách rõ ràng hay để những thứ hoàn toàn không được giải thích gì cả, vì thế chúng ta phóng chiếu vào chúng những gì chúng ta nghĩ chúng là như vậy. Cũng có thể là tự các vị thầy thấu hiểu sai lạc giáo huấn. Điều ấy đôi khi xảy ra. Bởi vì không phải tất cả những vị thầy đều
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567