Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phụ Lục

20/05/201316:49(Xem: 10924)
Phụ Lục

Kinh Phạm Võng Bồ Tát Giới

Phụ Lục

Hòa Thượng Thích Trí Quang

Nguồn: Hòa Thượng Thích Trí Quang

Danh Sách Bồ Tát Giới Phạn Võng

Ghi chú.- Nhiều vị chú thích nói khi tụng giới không nên tụng tên của mỗi giới. Lý do là vì tên ấy do các vị chú thích đặt ra, và có nhiều tên không gồm hết ý nghĩa. Nhưng kinh nghiệm cho thấy nếu tụng những tiểu đề cần thiết, trong đó có tên của mỗi giới, thì vẫn hơn. Nhất là khi tụng lược thì câu " còn các giới khác như thường đã tụng" không làm sao bằng cách tụng tên các giới.

10 Giới Nặng

1. Không được tàn sát,
2. Không được trộm cướp,
3. Không được dâm dục,
4. Không được vọng ngữ,
5. Không được buôn rượu,
6. Không được nói xấu đồng đạo,
7. Không được khen mình chê người,
8. Không được tiếc lẫn tài pháp,
9. Không được giận dữ không nguôi,
10. Không được phỉ báng Tam bảo.


48 Giới Nhẹ


1. Không được bất kính thầy bạn,
2. Không được uống các thứ rượu,
3. Không được ăn các thứ thịt,
4. Không được ăn đồ cay nồng,
5. Không được không khuyên sám hối,
6. Không được không cầu chánh pháp,
7. Không được không đi nghe pháp,
8. Không được phản đại thừa giới,
9. Không được không giúp bệnh tật,
10. Không được tàng trữ khí cụ,
11. Không được làm kẻ quốc tặc
12. Không được buôn bán tàn nhẫn,
13. Không được phỉ báng không thật,
14. Không được cố ý thiêu đốt,
15. Không được chỉ dạy sai lệch,
16. Không được nói pháp rối loạn
17. Không được ỷ thế ham cầu,
18. Không được mù mờ làm thầy,
19. Không được phỉ báng giữ giới,
20. Không được không cứu phóng sinh,
21. Không được giận dữ báo thù,
22. Không được kiêu ngạo không học,
23. Không được không truyền kinh giới,
24. Không được học các sách khác,
25. Không được lạm dụng gây rối,
26. Không được không đãi khách tăng,
27. Không được thọ thỉnh riêng biệt,
28. Không được thỉnh tăng riêng biệt,
29. Không được sống bằng tà mạng
30. Không được bất kính hảo thời.
31. Không được không cứu không chuộc,
32. Không được tổn hại chúng sinh,
33. Không được tà tâm làm quấy,
34. Không được rời bồ đề tâm,
35. Không được không phát đại nguyện,
36. Không được không phát đại thệ,
37. Không được mạo hiểm tai nạn,
38. Không được ngồi không thứ tự,
39. Không được không làm lợi lạc,
40. Không được chọn lựa truyền giới,
41. Không được vụ lợi làm thầy,
42. Không được thuyết giới ác nhân,
43. Không được cố tâm phạm giới,
44. Không được không trọng kinh luật,
45. Không được không có giáo hóa,
46. Không được thuyết không đúng phép,
47. Không được kềm chế phi lý,
48. Không được phá hoại đạo pháp.

Phụ Lục 2: Phân Loại Bồ Tát Giới Phạn Võng Đối Với Xuất Gia Tại Gia

Ghi chú.- Phụ lục này cốt bổ túc cho tiết 9 của chương 1. Phân loại này, thật ra mới làm tàm tạm, chưa nói chi tiết kyՠcàng. Phân loại ghi dấu A B C, không phải biểu thị nặng nhẹ mà chỉ ghi theo nhiều ít.

Một, Phân Loại 10 Giới Nặng

1. Loại A răn cả xuất gia tại gia:
1. Không được tàn sát,
2. Không được trộm cướp,
4. Không được vọng ngữ,
6. Không được nói xấu đồng đạo,
7. Không được khen mình chê người,
8. Không được tiếc lẫn tài pháp,
9. Không được giận dữ không nguôi,
10. Không được phỉ báng Tam bảo.
2. Loại B răn xuất gia nhiều tại gia ít:
3. Không được dâm dục,
3. Loại C răn tại gia:
5. Không được buôn rượu (h) .
Hai, Phân Loại 48 Giới Nhẹ
1. Loại A răn cả xuất gia, tại gia:
2. Không được uống các thứ rượu (a) ,
3. Không được ăn các thứ thịt,
4. Không được ăn đồ cay nồng,
6. Không được không cầu chánh pháp,
7. Không được không đi nghe pháp (b) ,
8. Không được phản đại thừa giới (c) ,
9. Không được không giúp bịnh tật,
13. Không được phỉ báng không thật,
19. Không được phỉ báng giữ giới,
20. Không được không cứu phóng sinh,
22. Không được kiêu ngạo không học,
24. Không được học các sách khác (c) ,
29. Không được sống bằng tà mạng,
30. Không được bất kính hảo thời,
31. Không được không cứu không chuộc,
33. Không được tà tâm làm quấy,
34. Không được rời bồ đề tâm,
38. Không được ngồi không thứ tự,
39. Không được không làm lợi lạc,
44. Không được không trọng kinh luật,
2 Loại B răn xuất gia:
5. Không được không khuyên sám hối,
16. Không được nói pháp rối loạn,
18. Không được mù mờ làm thầy (d) ,
23. Không được không truyền kinh giới,
25. Không được lạm dụng gây rối,
26. Không được không đãi khách tăng (d) ,
27. Không được thọ thỉnh riêng biệt,
36. Không được không phát đại thệ,
37. Không được mạo hiểm tai nạn,
40. Không được chọn lựa truyền giới,
41. Không được vụ lợi làm thầy,
42. Không được thuyết giới ác nhân (d) ,
46. Không được thuyết không đúng phép (d) ,
48. Không được phá hoại đạo pháp.
3. Loại C răn tại gia:
1. Không được bất kính thầy bạn (f) ,
10. Không được tàng trữ khí cụ,
11. Không được làm kẻ quốc tặc,
12. Không được buôn bán tàn nhẫn,
32. Không được tổn hại chúng sinh,
47. Không được kềm chế phi lý,
4. Loại D răn xuất gia nhiều tại gia ít:
15. Không được chỉ dạy sai lệnh,
35. Không được không phát đại nguyện,
43. Không được cố tâm phạm giới,
45. Không được không có giáo hóa.
5. Loại Đ răn tại gia nhiều xuất gia ít:
14. Không được cố ý thiêu đốt (e) ,
17. Không được ỷ thế ham cầu (e) ,
21. Không được giận dữ báo thù,
28. Không được thỉnh tăng riêng biệt (g) .

---------

Chú Thích (a)
Cũng có thể nói răn tại gia nhiều.

Chú Thích (b)
Cũng có thề nói răn xuất gia nhiều.

Chú Thích (c)
Răn những người chỉ tôn cái gọi là Phật giáo nguyên thỉ đó.

Chú Thích (d)
Cũng có răn tại gia.

Chú Thích (e)
Coi chừng xuất gia cũng bị răn không ít.

Chú Thích (f)
Tại gia còn răn như vậy, huống chi xuất gia.

Chú Thích (g)
Ngày nay xuất gia cũng bị răn.

Chú Thích (h)
Không lẽ xuất gia mà buôn rượu

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
10/09/2021(Xem: 3372)
Ngũ uẩn là yếu tố tạo nên thân và tâm con người. Ngũ uẩn, bao gồm sắc, thọ, tưởng, hành, thức.
03/09/2021(Xem: 31471)
(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm) 1. TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN: Án, lam xóa ha. (3 lần) 2. TỊNH KHẨU NGHIỆP CHƠN NGÔN: Tu rị, Tu rị, Ma ha tu rị, Tu tu rị, Ta bà ha. (3 lần) 3. TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN Án, Ta phạ bà phạ thuật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám. (3 lần) 4. PHỔ CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN: Án, Nga nga nẵng tam bà, phạ phiệt nhựt ra hồng (3 lần) 5. AN THỔ ĐỊA CHƠN NGÔN: Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, Án, độ rô độ rô, địa vỷ ta bà ha (3 lần) Hộ pháp, Vĩ Đà thị chứng minh Thân trụ Phật tiền Tâm Tư nguyện Tưởng bằng bí chú đắc oan linh Hà chơn bất thức trì niệm Luật Thiên kinh vạn quyển vô nhất tự Nẳng mô tô tất đế, đa rị, đa rị, mạn đà, mạn đà, ta bà ha (3 lần)
03/09/2021(Xem: 9041)
Pháp hành Trì để vượt thoát Đại Nạn Covid-19
03/09/2021(Xem: 8536)
5.1). Đệ tử tên là: Một lòng quy kính Đức Phật A Di Đà, Thế giới Cực Lạc, Nguyện lấy hào quang, Trong sạch soi cho, Lấy thệ từ bi, Mà nhiếp thọ cho, Con nay chánh niệm, Niệm hiệu Như Lai, Vì đạo Bồ Đề, Cầu sanh Tịnh Độ. Phật xưa có thệ: “Nếu có chúng sinh, Muốn sinh về nước ta, Hết lòng tín nguyện, Cho đến mười niệm, Nếu chẳng đặng sinh, Chẳng thành Chánh Giác”. Do vì nhân duyên, Niệm hiệu Phật nầy, Được vào trong bể, Đại thệ Như Lai, Nhờ sức Từ Bi, Các tội tiêu diệt, Căn lành tăng trưởng, Khi mạng gần chung, Biết trước giờ chết, Thân không bệnh khổ, Tâm không tham luyến, Ý không điên đảo, Như vào Thiền định. Phật và Thánh Chúng, Tay nâng kim đài, Cùng đến tiếp dẫn, Trong khoảng một niệm, Sinh về Cực Lạc, Sen nở thấy Phật, Liền nghe Phật thừa, Chóng mở Phật tuệ, Khắp độ chúng sanh, Trọn Bồ Đề nguyện.
24/06/2021(Xem: 4046)
— Thiện Tịch Bồ Tát tạo Tây Thiên dịch Kinh Tam Tạng Triêu Phụng Đại Phu Thức Quang Lục Khanh Truyền Pháp Đại Sư Sắc Tử Thần Thí Hộ Phụng chiếu dịch. — Thứ tự kinh văn số 1638 Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh Quyển thứ 32 thuộc Luận Tập Bộ Toàn từ trang 150 đến 155. — Sa Môn Thích Như Điển, Phương Trượng Chùa Viên Giác Hannover, Đức Quốc dịch từ chữ Hán sang tiếng Việt tại Tu Viện Đa Bảo Úc Đại Lợi cùng với sự phụ dịch của Tỳ kheo Thích Đồng Văn, bắt đầu từ ngày 16 tháng 12 năm 2004 nhân kỳ nhập thất lần thứ hai tại đây.
24/06/2021(Xem: 4098)
— Thiện Tịch Bồ Tát tạo Tây Thiên dịch Kinh Tam Tạng Triêu Phụng Đại Phu Thức Quang Lục Khanh Truyền Pháp Đại Sư Sắc Tử Thần Thí Hộ Phụng chiếu dịch. — Thứ tự kinh văn số 1638 Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh Quyển thứ 32 thuộc Luận Tập Bộ Toàn từ trang 150 đến 155. — Sa Môn Thích Như Điển, Phương Trượng Chùa Viên Giác Hannover, Đức Quốc dịch từ chữ Hán sang tiếng Việt tại Tu Viện Đa Bảo Úc Đại Lợi cùng với sự phụ dịch của Tỳ kheo Thích Đồng Văn, bắt đầu từ ngày 16 tháng 12 năm 2004 nhân kỳ nhập thất lần thứ hai tại đây.
12/07/2020(Xem: 6285)
Theo, Đại-Vô-Lượng-Thọ-Kịnh. Đại-A-Di-Đà-Kinh Q1.- Bình-Đẳng-Giác- Kinh Q1. Đại-Bảo-Tích-Kinh Q17. Bi-Hoa-Kinh Q3. Vô-Lượng-Quảng- Trang-Nghiêm-Đại-Thừa-Kinh… Thì đều lạy tu theo 48 nguyện. 48 đại nguyện có đủ trong 6 bộ kinh nói trên. Chỗ cốt yếu cho người tu niệm Phật và lễ lạy 48 đại nguyện là : 1.Tin tưởng tha thiết nguyện về cõi Phật A Di Đà chắc thật diệt sạch hết tâm nghi ngờ. Lòng tin trọn vẹn trong sạch. 2. Lập thời khóa tu niệm lễ lạy trong một ngày đêm 1, 2, hay 3 Thời, Tùy ý thích. Chọn cho thích hợp để tu. Quan trọng là thành tâm. Đừng ham nhiều mà lụy thân rồi chán bỏ! 3. Quyết tâm phát nguyện vãng sanh về Cực Lạc Tịnh Độ, Tâm luôn kính nhớ ưa thích cõi Cực Lạc của Từ Phụ A Di Đà, quí mến Từ Phụ A Di Đà. niệm Hồng danh Phật liên tục, khi xướng lạy lời nguyện thân tâm vui thích mừng rỡ cảm động, thân nhẹ lân lân như ơn Phật đang ban phước cao vời vô tận, đầy tâm an lạc, như thấy mình đầy đủ sức khỏe. Niệm, chừng nào được “nhứt tâm bất loạn” đồng nghĩa với “hế
21/06/2020(Xem: 8585)
Do một thiện niệm vừa phát sinh sau khi TT Thích Nguyên Tạng chấm dứt 48 bài pháp thoại liên tục được livestream trên Facebook của trangnhaquangduc trong mùa cách giản xã hội vì đại dịch Corona vào mỗi sáng sau thời công phu khuya ( với kinh Lăng Nghiêm, Đại Bi và thập chú ) mà người viết mới có dịp ôn lại những gì trong “ PHÁP NGỮ CỦA HT TỊNH KHÔNG” đã được TT Thích Nguyên Tạng Việt dịch và được xuất bản từ 2004. Thời gian trôi qua nhanh quá , thấm thoát đã 16 năm mà đến bây giờ đây là lần thứ ba tôi mới đọc lại , phải nói là rất ân hận cho sự vô minh của mình trong nhiều năm và đã uổng phí thời gian để có thể tu tập đúng hơn nữa .
01/05/2020(Xem: 3572)
Muốn tu học theo Đạo Phật, muốn trở thành Phật tử thời chính bản thân mình phải có chí muốn thành Phật và tự nguyện sẽ thành Phật, vì biết mình có sẵn Phật tánh nên tự tin là mình sẽ thành Phật. Ai tu cũng được cả, dù giàu sang hay nghèo hèn, dù thông minh hay dốt nát, dù già hay trẻ. Tu càng sớm càng hay. Tu chỉ có nghĩa là “sửa đổi”, sửa xấu thành đẹp, sửa ác thành hiền, sửa si mê thành giác ngộ… Tu ở nhà, tu ngoài xã hội, tu ở chùa, nơi đâu cũng được.
21/04/2020(Xem: 6162)
Đức Phật khuyên con người nên diệt trừ ái dục. “Ái” là thích, thương yêu, mến tiếc, luyến ái, tham ái bám víu. “Dục” là ham muốn, tham dục, lạc dục. Ái dục là lòng ham muốn, luyến ái, bám víu, tham hưởng mọi sự sung sướng thường tình đối với người và đối với vật. Có ba loại ái dục: 1. Ái dục theo nhục dục “ngũ trần”: Năm cảnh trần là “sắc, thanh, hương, vị, xúc”. Trần là bụi dơ. Ngũ trần là năm cái có thể thấm bụi dơ vào thân tâm ta, vào chân tính của ta. 2. Ái dục đeo níu theo khoái lạc vật chất, theo quan niệm “đoạn kiến”, nghĩ rằng chết là hết, nên không cần quan tâm đến thiện ác, tội phước, quả báo gì cả, cứ lo hưởng thụ lạc thú vật chất và sự giàu sang hiện tại. 3. Ái dục đeo níu theo khoái lạc vật chất, theo quan niệm “thường kiến”, nghĩ rằng những lạc thú và tài sản sẽ còn với mình mãi mãi, lâu dài vĩnh cửu, trường tồn.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567