Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Nghi Thức Trì Chú Đại Bi và Ngũ Bộ Chú

03/09/202106:50(Xem: 30467)
Nghi Thức Trì Chú Đại Bi và Ngũ Bộ Chú


quan am bo tat 3

NGHI THỨC
TRÌ CHÚ
ĐẠI BI - NGŨ BỘ CHÚ
 
Thượng Tọa Thích Đạo Thông Soạn Thảo

 

I) NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI - LÀM SẠCH PHÁP GIỚI:

(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)

 

1. TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:   Án, lam xóa ha. (3 lần)

2. TỊNH KHẨU NGHIỆP CHƠN NGÔN:

                                                           Tu rị, Tu rị, Ma ha tu rị, Tu tu rị, Ta bà ha. (3 lần)

3. TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN

              Án, Ta phạ bà phạ thuật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám. (3 lần)

4. PHỔ CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN:

                                                    Án, Nga nga nẵng tam bà, phạ phiệt nhựt ra hồng (3 lần)

5. AN THỔ ĐỊA CHƠN NGÔN:

                         Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, Án, độ rô độ rô, địa vỷ ta bà ha (3 lần)           
                               

Hộ pháp, Vĩ Đà thị chứng minh
Thân trụ Phật tiền Tâm Tư nguyện
Tưởng bằng bí chú đắc oan linh
Hà chơn bất thức trì niệm Luật
Thiên kinh vạn quyển vô nhất tự 
Nẳng mô tô tất đế, đa rị, đa rị, mạn đà, mạn đà, ta bà ha (3 lần)

 

6. CÚNG HƯƠNG:

Nguyện đem lòng thành kính,

Gởi theo đám mây hương,

Phưởng phất khắp mười phương.

Cúng dường ngôi Tam Bảo,

Thề trọn đời giữ đạo.

Theo tự tánh làm lành,

Cùng pháp giới chúng sanh,

Cầu Phật từ gia hộ,

Tâm Bồ-Đề kiên cố,

Chí tu học vững bền,

Xa bể khổ nguồn mê,

Chóng quay về bờ Giác.  (Xá rồi đọc tiếp bài kệ Tán Phật)

 

7. TÁN PHẬT:

Đấng Pháp Vương vô thượng,

Ba cõi chẳng ai bằng,

Thầy dạy khắp trời, người,

Cha lành chung bốn loại,

Quy y tròn một niệm,

Dứt sạch nghiệp ba kỳ,

Xưng dương cùng tán than,

Ức kiếp không cùng tận.

 

8. KỲ NGUYỆN:

Tư thời đệ tử chúng đẳng, cung tựu Phật tiền, thành tâm tu hương thiết lễ phúng tụng Đại thừa kinh chú, xưng tán Hồng danh, tập thử công đức, nguyện thập phương thường trú Tam Bảo, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Tiếp dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát... Từ Bi gia hộ đệ tử: .................... nghiệp chướng tiêu trừ, phiền não đoạn diệt, thiện căn tăng trưởng, phước huệ song tu, tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn, dữ pháp giới chúng sanh nhứt thời đồng đắc A Nậu- Đa La Tam- Miệu- Tam Bồ Đề Tâm. Ngưỡng mong oai đức vô cùng từ bi chứng giám. (Xá 3 xá)

9. QUÁN TƯỞNG:

Phật, chúng sanh tánh thường rỗng lặng,

Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn,

Lưới đế châu ví đạo tràng,

Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời,

Trước bảo tọa thân con ảnh hiện,

Cúi đầu xin thệ nguyện quy y.  

 

10. ĐẢNH LỄ: (Chủ lễ xá 3 xá và niệm lớn)

-Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai, thập phương chư Phật, Tôn pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trụ Tam Bảo. (1 lạy)

 

-Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta-bà Giáo chủ, Điều ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ-Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Đạo Tràng Hội Thượng Phật Bồ Tát. (1 lạy)

 

-Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực Lạc Thế Giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lạy)  

(Ngồi Kim Cang Chính Tọa: là lấy chân bên phải gác lên chân bên trái. Tay kiết ấn Đại Tam Muội: là lấy hai tay ngửa ra rồi tay bên phải để lên tay bên trai, hai đầu ngón cái giáp lại nhau, để ngang dưới rún, ấn này diệt tất cả cuồng loạn, vọng niệm, tư duy tạp nhiễm, biết đánh chuông mõ, cùng đọc tụng hoặc không biết chỉ đọc không cũng được)

 

II.) CHÚ ĐẠI BI -NGŨ BỘ CHÚ:  

1. TÁN LƯ HƯƠNG

Hương thơm vừa thắp trên đài

Xông lên chư Phật trong ngoài đều nghe

Mây lành mỗi chốn được che

Chúng con ngưỡng vọng ngồi xe nhất thừa

Nam Mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)

 

2. CHÚ ĐẠI BI:    Nam Mô Đại Bi Hồi Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

 Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca rô ni ca da. Án, tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát đả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá, Na ma bà tát đá”(1), na ma bà dà. Ma phạt đặt đậu. Đát điệt tha. Án. A bà lô hê, lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha bồ đề tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ. Phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm phật ra xá lị, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ, bồ đề dạ. Bồ đà dạ, bồ đà dạ. Di đế lị dạ. Na ra cẩn trì. Địa lị sắt ni na. Ba dạ ma na, sa bà ha. Tất đà dạ, sa bà ha. Ma ha tất đà dạ, sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ, sa bà ha. Na ra cẩn trì, sa bà ha. Ma ra na ra, sa bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ, sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ, sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, sa bà ha. Na ra cẩn trì, bàn đà ra dạ, sa bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, sa bà ha. Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a lị da, Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ, sa bà ha.  Án tát điện đô, Mạn đa ra, Bạt đà da, sa bà ha.

(Tùy sức tụng đọc 3, 5, 7 hoặc 21 biến chú Đại Bi và Riêng Tâm chú Đại Bi: “Án. Tất điện đô, Mạn đa ra, Bạt đà giạ, Ta bà ha” (21, 49 hoặc 108 biến), sau đọc tiếp

Kim cang thắng trang nghiêm ta bà ha

Thinh văn thắng trang nghiêm ta bà ha

Ma yết thắng trang nghiêm ta bà ha

Án bạt xà ra thất rị duệ ta bà ha, (3 lần)

 

3. NGŨ BỘ CHÚ: (Âm tiếng Việt)   

(Tay trái kiết ấn kim cang quyền là lấy ngón cái để trong lòng bàn tay bấm vào gốc ngón áp út chỉ giáp lòng bàn tay, rồi nắm chặt như cầm cú, ấn này hay trừ nội, ngoại chướng nhiễm, thành tựu tất cả công đức. Tay phải cầm chuỗi trì số; khi xả ấn kim cang nên xả trên đầu )

1. Chú tịnh pháp giới: “Án Lam”
2. Chú hộ thân: “Án Xỉ Lâm”
3.
Chú lục tự đại minh: “Án Ma Ni Bát Di Hồng”
4.
Chú chuẩn đề:  “Án Chiết Lệ Chủ Lệ Chuẩn Đề Ta Bà Ha”.

5. Chú nhất tự: “Án Bộ Lâm, Hất Rị” (21, 49 hoặc 108 biến). (2)

 

Ngã kim trì niệm chú Đại Bi, Ngũ Bộ Chú. 

Tất phát Bồ Đề quảng đại nguyện,

Nguyện ngã định huệ tốc viên minh,

Nguyện ngã công đức giai thành tựu,

Nguyện ngã thắng phước biến trang nghiêm,

Nguyện cộng chúng sanh thành Phật đạo.

 

Ngã tích sở tạo chư ác nghiệp

Giai do vô thỉ tham sân si

Tùng thân ngữ ý chi sở sanh

Nhất thiết ngã kim giai sám hối.

Nam mô cầu sám hối Bồ Tát (3 lần)


5. MA-HA-BÁT-NHÃ-BA-LA-MẬT-ĐA TÂM KINH:
Quán-tự-tại Bồ-tát hành thâm Bát-nhã Ba-la mật-đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách. Xá-Lợi-Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị. Xá-Lợi-Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sinh bất diệt, bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm. Thị cố không trung, vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý-thức-giới, vô vô-minh, diệc vô vô-minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề tát-đỏa y Bát-nhã-ba-la mật-đa cố, tâm vô quái-ngại; vô quái-ngại cố, vô hữu khủng-bố, viễn ly điên-đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-Bàn.

Tam-thế, chư Phật y Bát-nhã-ba-la mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề. Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị đại-thần chú, thị đại minh chú, thị vô-thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thiệt bất hư. Cố thuyết Bát-nhã-ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết: Yết-đế yết đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế Bồ-đề tát bà ha. Ma-ha Bát-nhã Ba la-mật-đa. (3 lần)

6. THẦN CHÚ VÃNG SANHNam mô A Di Đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa điệt dạ tha, A Di Rị Đô bà tỳ, A Di Rị Đa tát đam bà tỳ, A Di Rị Đa tỳ ca lan đế, A Di Rị Đa tì ca lan đa, Dà Di Rị dà dà na, chỉ Đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)

 

7. TÁN DƯƠNG A DI ĐÀ PHẬT:
A-Di-Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang-minh vô đẳng-luân,
Bạch hào uyển-chuyển ngũ Tu-di,
Cám mục trừng thanh tứ đại hải

Quang trung hóa Phật vô số ức,
Hóa Bồ-tát chúng diệc vô-biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng-sanh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam-mô Tây-phương Cực-lạc thế-giới, đại-từ đại-bi, tiếp dẫn đạo-sư A-Di-Đà Phật.
Nam-mô A-Di-Đà Phật. (108 hoặc 1080 lần)
Nam-mô Đại-bi Quán-Thế-Âm Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Đại-Thế-Chí Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Thanh-Tịnh Đại-Hải chúng Bồ-tát. (3 lần
)

8. SÁM MƯỜI NGUYỆN:

Một nguyền kính lễ Như Lai

Hai nguyền xưng tán công dày Thế Tôn

Ba nguyền tu phước cúng dường

Bốn nguyền sám hối nghiệp vương tội trần

Năm nguyền tuỳ hỷ công huân

Sáu nguyền thỉnh chuyển pháp luân độ đời

Bảy nguyền thỉnh Phật ở đời

Tám nguyền học Phật, cho ngời tâm linh

Chín nguyền hằng thuận chúng sinh

Mười nguyền hồi hướng phước lành khắp nơi.

9. HỒI HƯỚNG:
Trì chú công-đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi-hướng
Phổ nguyện pháp-giới chư chúng-sanh
Tốc vãng Vô-Lượng-Quang Phật sát.

Hồi hướng lương duyên tam thế Phật
Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại
Chư tôn Bồ tát ma ha tát
Ma ha Bát nhã ba la mật

Nguyện tiêu tam-chướng trừ phiền-não
Nguyện đắc trí-huệ chơn minh liễu
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ
Thế thế thường hành Bồ-tát đạo

Nguyện sanh Tây-phương Tịnh-độ trung
Cửu phẩm Liên-hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh
Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ

Nguyện dĩ thử công-đức
Phổ cập ư nhứt thiết
Ngã đẳng dữ chúng-sanh
Giai cộng thành Phật-đạo.


10. THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHƠN NGÔN
(Cầu siêu)

Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nể đế, ma ha dà đế, chân lăng càng đế, ta bà ha. (3 lần)

 

-CHÚ TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ (Cầu an)

Nẵng mồ tam mãn đa, Mẫu đà nẫm, A bát ra để, Hạ đa xá ta nẵng nẫm, Đát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, Nhập phạ ra, nhập phạ ra, Bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, Để sắc sá, để sắc sá, Sắc trí rị, Sắc trí rị.  Ta phấn tra, ta phấn tra, Phiến để ca, Thất rị duệ, Ta bà ha. (3 lần)

 

11. PHỤC NGUYỆN:                    PHỤC NGUYỆN

Nam mô Thiên Thủ Thiên Nhãn Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, tát đại chứng minh.

Đệ tử chúng con một dạ chí thành, trì tụng Đại Bi chú, Ngũ Bộ chú, niệm Phật công đức hồi hướng cầu nguyện tất cả chúng con: .....................,  đương đời phiền não dứt sạch, nghiệp chướng tiêu tan, tật bịnh bình an, thân tâm thường lạc, gia đình thịnh đạt, hưởng cảnh an nhàn. Cửu huyền thất tổ, nội ngoại tiên linh: ................., đều được nghe kinh, sinh về Tịnh Độ.  Khắp nguyện: Thuyền Từ phổ độ, cảm ứng vô biên, đồng hóa hữu duyên, đồng thành Phật đạo.                    Nam mô A Di Đà Phật.

 

12. QUY Y TỰ TÁNH TAM BẢO:
Tự quy-y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm. (1 lạy)
Tự quy-y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải. (1 lạy)
Tự quy-y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống-lý đại-chúng, nhất thiết vô ngại. (1 lạy)  

                                  Hết  (Đạo tràng hoàn mãn, hành giả đảnh lễ rồi lui ra – Hết)

 

 CHÚ THÍCH:

- (1) Cả bài Chú Đại Bi gồm 84 câu, về câu 16 có thêm 5 chữ “Na Ma Bà Tát Đa”. Đó là Tổ Vân Thê Đại Sư căn cứ theo Kinh Đai Bi Bổn Xứ mà phân rõ- Trích Đại Bi Sám Pháp- Thích Giải Minh dịch trang 43).

 

(2). Ngũ Bộ Chú Âm Phạn:

1. Chú tịnh pháp giới: “Úm Lam”
2.
Chú hộ thân: “Úm Sỉ Lâm”
3.
Chú lục tự đại minh: “Úm Ma Ni Pád Mê Hum”
4.
Chú chuẩn đề:  “Úm San Lê, Sun Lê, Cun Đê Xoa Ha”  

5. Chú nhất tự: “Úm Bộ Lâm, Hất Rị” (21, 49 hoặc 108 biến).)

 

(3). LỢI ÍCH VIỆC TRÌ CHÚ
-Kinh Bất Không Quyến Sách Thần chú Tâm nói rằng: Nếu có tứ chúng thọ trì trai giới. Chuyên tâm trì tụng Thần chú bảy biến, chẳng xen tạp ngữ khác, phải biết người này hiện đời chắc chắn giữ được 20 món lợi thù thắng:

20 món lợi: 1. Thân không bị bịnh tật, được an ổn khoái lạc. 2. Do nghiệp lực đời trước, tuy có sanh bịnh nhưng trị mau lành. 3. Thân thể mềm mại, da thịt sạch sẽ trắng đẹp, mặt mày sáng sủa. 4. Được mọi người thương kính. 5. Mật độ các căn. (tai, mắt…) 6. Được nhiều tiền của quý báu, tùy ý thọ dụng. 7. Đã có tài bải, vương, giặc, nước, lửa không thể xâm tổn. 8. Sự nghiệp làm ra đều thành tựu tốt. 9. Đã có các món trồng tỉa, không sợ ác long, sương muối, bão lụt thiêu hủy. 10. Nếu có lúa thóc tai họa xâm phạm, nên tụng Thần chú gia trì nơi tro, hoặc nước trải qua 7 biến rồi đem rưới vào ruộng khắp 8 phương đã kiết giới, trên dưới, bấy giờ các tai hoạnh liền được diệt trừ. 11. Không bị những sự bạo ác của quỷ thần, la sát đến hớp hoạt tinh khí. 12. Tất cả hữu tình nghe thấy hoan hỷ, an lạc thường tôn trọng, không nhàm chán. 13. Không hề sợ sệt tất cả oán cừu. 14. Dù có oán cừu cũng mau tiêu diệt. 15. Người và các kẻ phi nhơn không thể xâm hại. 16. Yếm mị, trù rủa, thuốc độc, yếm chú chẳng dính vào thân. 17. Phiền não , triền cấu không thể hiện hành. 18. Đao độc, nước lửa không thể làm thương hại. 19. Chư Thiên, thiện thần thường theo hộ vệ. 20. Đời đời không xa rời từ bi hỷ xả.

-Kinh Thập Nhứt Diện Quán Thế Âm Thần chú có nói: Nếu có các tịnh tín, thiện nam, tín nữ thường trì tụng Thần chú; hiện thân sẽ thu được mười món thắng lợi; mười món đó là: 1. Thân thường vô bịnh. 2. Thường được mười phương chư Phật nhiếp thọ. 3. Tài bảo, y thực, thọ dụng vô tận. 4. Năng hàng phục kẻ oán địch mà không lo sợ. 5. Khiến các bậc tôn quý cung kính, tin lời. 6. Cổ độ, quỷ mị, không thể trúng thương. 7. Tất cả dao, gậy không thể làm tổn hại. 8. Nước không thể nhận chìm. 9. Lửa không đốt được. 10. Lâm chung không bị hoạnh tử.

- Kinh Quán Thế Âm Bồ Tát Bí Mật Tạng Thần chú nói: Nếu có người trì chú, phàm ra làm việc gì cũng được thành tựu; chỉ cần phải thâm tín không được sanh nghi. Người trì chú đã có công năng lợi lạc hữu tình, cứu thoát u linh. Như kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà Ra Ni nói: Người nào trì chú sẽ không bị mười lăm món ác tử: 1) Không khiến người kia bị chết vì đói khát, khốn khổ. 2) Không bị chết vì côt trói, đánh đập. 3) Không bị oan gia, cừu đối mà chết. 4) Không bị quân trận giết nhau mà chết. 5) Không bị chết vì cọp beo làm hại. 6) Không bị chết vì rắn rít độc cắn. 7) Không bị chết vì nước trôi, lửa cháy. 8) Không bị chết vì trúng độc dược. 9) Không bị trùng độc hại chết. 10) Không bị cuồng loạn, thất niệm mà chết. 11) Không bị chết vì núi cây, bờ gộp sập đè. 12) Không bị người ác yếm mị mà chết. 13) Không chết vì tà thần, ác quỷ rình hại. 14) Không bị ác bịnh triền thân mà chết. 15) Không bị phi phản tự hại mà chết.

- Kinh Bất Không Quyến Thần Chú Tâm nói: Người tụng chú lúc lâm chung được tám món lợi thù thắng: 1) Khi mạng chung, thấy Quán Tự Tại Bồ Tát hiện tướng Tỳ Kheo đến trước mặt an ủi. 2) Mạng chung được an ổn, không bị các sự thống khổ. 3) Lúc sắp mạng chung, mắt không trợn lớn, miệng không hả méo, tay buông thong thả, chân duỗi ngay ngắn, không tiết ra phân nhơ, nước tiểu, không bị trụt, rớt xuống đất. 4) Lúc sắp bỏ mạng, an trụ nhớ chánh niệm, ý không loạn tưởng. 5) Lúc chết không úp mặt. 6) Khi sắp chết được vô tận biện. 7) Khi đã xả mạng rồi, tùy nguyện sanh về các cõi Tịnh độ chư Phật. 8) Thường cùng thiện hữu không xa rời nhau.

- Kinh Thập Nhứt Diện Quán Thế Âm Thần chú nói: Người tụng chú được bốn món công đức: 1) Khi lâm chung được thấy chư Phật. 2) Mạng chung không bị đọa vào chốn ác thú. 3) Không nhơn hiểm nạn, tai ách mà chết. 4) Được sanh về cõi Cực Lạc thế giới. (Trích Bộ Mật Tông- Thích Viên Đức)                      

 

-Chú ý việc trì kinh niệm chú để linh nghiệm không ăn hành, hẹ, tỏi, nén, củ kiệu, vì ăn những thứ này miệng rất là hôi nên trì chú không linh nghiệm vì Kinh Lăng Nghiệm Đức Phật dạy rằng nếu ăn ngũ tân ăn sống tăng tâm nóng giận, ăn chín tăng tâm ái dục và khi ngủ loài quỷ sẽ đến ngửi mùi hôi nơi miệng.

 

-  Người hành trì phải luôn giữ thân tâm thanh tịnh, thiện tâm thiện hạnh và tư tưởng, hành vi phải quang minh chánh đại. Lưu ý không đi dưới sào phơi quần áo, dưới võng và nếu có đi ở dưới đó thì phải đội nón hoặc mũ. 

 

                               ------------------------------------------------------

 

 

 

 

 

facebook-1


***
youtube

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
10/09/2021(Xem: 3262)
Ngũ uẩn là yếu tố tạo nên thân và tâm con người. Ngũ uẩn, bao gồm sắc, thọ, tưởng, hành, thức.
03/09/2021(Xem: 8733)
Pháp hành Trì để vượt thoát Đại Nạn Covid-19
03/09/2021(Xem: 8315)
5.1). Đệ tử tên là: Một lòng quy kính Đức Phật A Di Đà, Thế giới Cực Lạc, Nguyện lấy hào quang, Trong sạch soi cho, Lấy thệ từ bi, Mà nhiếp thọ cho, Con nay chánh niệm, Niệm hiệu Như Lai, Vì đạo Bồ Đề, Cầu sanh Tịnh Độ. Phật xưa có thệ: “Nếu có chúng sinh, Muốn sinh về nước ta, Hết lòng tín nguyện, Cho đến mười niệm, Nếu chẳng đặng sinh, Chẳng thành Chánh Giác”. Do vì nhân duyên, Niệm hiệu Phật nầy, Được vào trong bể, Đại thệ Như Lai, Nhờ sức Từ Bi, Các tội tiêu diệt, Căn lành tăng trưởng, Khi mạng gần chung, Biết trước giờ chết, Thân không bệnh khổ, Tâm không tham luyến, Ý không điên đảo, Như vào Thiền định. Phật và Thánh Chúng, Tay nâng kim đài, Cùng đến tiếp dẫn, Trong khoảng một niệm, Sinh về Cực Lạc, Sen nở thấy Phật, Liền nghe Phật thừa, Chóng mở Phật tuệ, Khắp độ chúng sanh, Trọn Bồ Đề nguyện.
24/06/2021(Xem: 3896)
— Thiện Tịch Bồ Tát tạo Tây Thiên dịch Kinh Tam Tạng Triêu Phụng Đại Phu Thức Quang Lục Khanh Truyền Pháp Đại Sư Sắc Tử Thần Thí Hộ Phụng chiếu dịch. — Thứ tự kinh văn số 1638 Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh Quyển thứ 32 thuộc Luận Tập Bộ Toàn từ trang 150 đến 155. — Sa Môn Thích Như Điển, Phương Trượng Chùa Viên Giác Hannover, Đức Quốc dịch từ chữ Hán sang tiếng Việt tại Tu Viện Đa Bảo Úc Đại Lợi cùng với sự phụ dịch của Tỳ kheo Thích Đồng Văn, bắt đầu từ ngày 16 tháng 12 năm 2004 nhân kỳ nhập thất lần thứ hai tại đây.
24/06/2021(Xem: 3960)
— Thiện Tịch Bồ Tát tạo Tây Thiên dịch Kinh Tam Tạng Triêu Phụng Đại Phu Thức Quang Lục Khanh Truyền Pháp Đại Sư Sắc Tử Thần Thí Hộ Phụng chiếu dịch. — Thứ tự kinh văn số 1638 Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh Quyển thứ 32 thuộc Luận Tập Bộ Toàn từ trang 150 đến 155. — Sa Môn Thích Như Điển, Phương Trượng Chùa Viên Giác Hannover, Đức Quốc dịch từ chữ Hán sang tiếng Việt tại Tu Viện Đa Bảo Úc Đại Lợi cùng với sự phụ dịch của Tỳ kheo Thích Đồng Văn, bắt đầu từ ngày 16 tháng 12 năm 2004 nhân kỳ nhập thất lần thứ hai tại đây.
12/07/2020(Xem: 6113)
Theo, Đại-Vô-Lượng-Thọ-Kịnh. Đại-A-Di-Đà-Kinh Q1.- Bình-Đẳng-Giác- Kinh Q1. Đại-Bảo-Tích-Kinh Q17. Bi-Hoa-Kinh Q3. Vô-Lượng-Quảng- Trang-Nghiêm-Đại-Thừa-Kinh… Thì đều lạy tu theo 48 nguyện. 48 đại nguyện có đủ trong 6 bộ kinh nói trên. Chỗ cốt yếu cho người tu niệm Phật và lễ lạy 48 đại nguyện là : 1.Tin tưởng tha thiết nguyện về cõi Phật A Di Đà chắc thật diệt sạch hết tâm nghi ngờ. Lòng tin trọn vẹn trong sạch. 2. Lập thời khóa tu niệm lễ lạy trong một ngày đêm 1, 2, hay 3 Thời, Tùy ý thích. Chọn cho thích hợp để tu. Quan trọng là thành tâm. Đừng ham nhiều mà lụy thân rồi chán bỏ! 3. Quyết tâm phát nguyện vãng sanh về Cực Lạc Tịnh Độ, Tâm luôn kính nhớ ưa thích cõi Cực Lạc của Từ Phụ A Di Đà, quí mến Từ Phụ A Di Đà. niệm Hồng danh Phật liên tục, khi xướng lạy lời nguyện thân tâm vui thích mừng rỡ cảm động, thân nhẹ lân lân như ơn Phật đang ban phước cao vời vô tận, đầy tâm an lạc, như thấy mình đầy đủ sức khỏe. Niệm, chừng nào được “nhứt tâm bất loạn” đồng nghĩa với “hế
21/06/2020(Xem: 8351)
Do một thiện niệm vừa phát sinh sau khi TT Thích Nguyên Tạng chấm dứt 48 bài pháp thoại liên tục được livestream trên Facebook của trangnhaquangduc trong mùa cách giản xã hội vì đại dịch Corona vào mỗi sáng sau thời công phu khuya ( với kinh Lăng Nghiêm, Đại Bi và thập chú ) mà người viết mới có dịp ôn lại những gì trong “ PHÁP NGỮ CỦA HT TỊNH KHÔNG” đã được TT Thích Nguyên Tạng Việt dịch và được xuất bản từ 2004. Thời gian trôi qua nhanh quá , thấm thoát đã 16 năm mà đến bây giờ đây là lần thứ ba tôi mới đọc lại , phải nói là rất ân hận cho sự vô minh của mình trong nhiều năm và đã uổng phí thời gian để có thể tu tập đúng hơn nữa .
01/05/2020(Xem: 3463)
Muốn tu học theo Đạo Phật, muốn trở thành Phật tử thời chính bản thân mình phải có chí muốn thành Phật và tự nguyện sẽ thành Phật, vì biết mình có sẵn Phật tánh nên tự tin là mình sẽ thành Phật. Ai tu cũng được cả, dù giàu sang hay nghèo hèn, dù thông minh hay dốt nát, dù già hay trẻ. Tu càng sớm càng hay. Tu chỉ có nghĩa là “sửa đổi”, sửa xấu thành đẹp, sửa ác thành hiền, sửa si mê thành giác ngộ… Tu ở nhà, tu ngoài xã hội, tu ở chùa, nơi đâu cũng được.
21/04/2020(Xem: 6011)
Đức Phật khuyên con người nên diệt trừ ái dục. “Ái” là thích, thương yêu, mến tiếc, luyến ái, tham ái bám víu. “Dục” là ham muốn, tham dục, lạc dục. Ái dục là lòng ham muốn, luyến ái, bám víu, tham hưởng mọi sự sung sướng thường tình đối với người và đối với vật. Có ba loại ái dục: 1. Ái dục theo nhục dục “ngũ trần”: Năm cảnh trần là “sắc, thanh, hương, vị, xúc”. Trần là bụi dơ. Ngũ trần là năm cái có thể thấm bụi dơ vào thân tâm ta, vào chân tính của ta. 2. Ái dục đeo níu theo khoái lạc vật chất, theo quan niệm “đoạn kiến”, nghĩ rằng chết là hết, nên không cần quan tâm đến thiện ác, tội phước, quả báo gì cả, cứ lo hưởng thụ lạc thú vật chất và sự giàu sang hiện tại. 3. Ái dục đeo níu theo khoái lạc vật chất, theo quan niệm “thường kiến”, nghĩ rằng những lạc thú và tài sản sẽ còn với mình mãi mãi, lâu dài vĩnh cửu, trường tồn.
24/08/2019(Xem: 8739)
Niết bàn là khái niệm thể hiện triết lý độc đáo về giải thoát của Phật giáo. Đây là một trạng thái tâm linh hoàn toàn thanh thản, giải thoát khỏi mọi đau khổ của cuộc đời. Trạng thái này có thể đạt được khi còn đang sống (Hữu dư Niết bàn) hoặc khi đã chết (Vô dư Niết bàn). Phật giáo Tiểu thừa hướng tới Vô dư Niết bàn - một Niết bàn tịch diệt, cô đơn, từ bỏ mọi thú vui trần thế. Phật giáo Đại thừa lại hướng tới Hữu dư Niết bàn - một Niết bàn nhân bản, nhập thế và hoạt động cùng những buồn vui nhân thế. Quan niệm này đã mang lại một sức hấp dẫn, sức sống mới cho Phật giáo, đặc biệt là trong xã hội hiện đại.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567