- Tập 1_01 đến 1000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 2_1000 đến 2000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 3_2000 đến 3000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 04_3000 đến 4000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 05_4000 đến 5000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 06_5000 đến 6000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 07_6000 đến 7000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 08_7000 đến 8000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 08_8000 đến 9000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 09_9000 đến 10.000 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
- Tập 10_10.000 đến 11.113 Danh Hiệu Đức Phật trong Kinh Vạn Phật (bản Việt dịch của Hòa Thượng Thích Trí Quang)
Kinh
Phật nói danh hiệu Phật
Dịch giả Hoa văn:
Bồ đề lưu chi
Dịch giả Việt văn:
Trưởng lão Tỷ kheo Trí quang
(100 thứ 11)
(1001) Kính lạy đức Phật danh hiệu Làn mây che phủ thánh thiện.
(1002) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự che phủ của công đức.
(1003) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự che phủ toàn diện.
(1004) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự che phủ của tinh tiến.
(1005) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái mừng tinh tiến.
(1006) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái mừng tối thượng.
(1007) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái mừng chắc thật.
(1008) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái mừng dũng mãnh.
(1009) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái mừng đa dạng.
(1010) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái mừng quí báu.
(1011) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác chắc thật.
(1012) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái mừng khi rời đi.
(1013) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo biết êm đềm rời đi.
(1014) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thế mạnh rất lớn.
(1015) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thế mạnh cam lộ.
(1016) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thế mạnh bảo xử kim cang.
(1017) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thế mạnh của chỗ ở không dơ bẩn.
(1018) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thế mạnh của chỗ ở không xao động.
(1019) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thế mạnh của chỗ ở siêu việt ba cõi.
(1020) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thế mạnh của chỗ ở tam muội.
(1021) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thế mạnh của chỗ ở thiền định.
(1022) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thế mạnh của chỗ ở không xao động.
(1023) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đi một cách cao cả.
(1024) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đi một cách tĩnh lặng.
(1025) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đi với khí lực oai hùng.
(1026) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đi với bước đi khéo léo.
(1027) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác vô tận.
(1028) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác như biển.
(1029) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác an trú.
(1030) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác xuất sắc.
(1031) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác diệt mọi điều ác.
(1032) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác tĩnh lặng.
(1033) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác tu hành.
(1034) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác sâu thẳm.
(1035) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác cứng chắc.
(1036) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác trong sạch.
(1037) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác vĩ đại.
(1038) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác toàn diện.
(1039) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác vô biên.
(1040) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác oai đức.
(1041) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác phổ thông.
(1042) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác tuyệt đối.
(1043) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác nhiệm mầu.
(1044) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác mẫn tiệp.
(1045) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác quan sát.
(1046) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác xứng đáng.
(1047) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác quảng đại.
(1048) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác đàn hương.
(1049) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác kim cương.
(1050) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác thanh tịnh.
(1051) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác thức tỉnh.
(1052) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác chánh pháp.
(1053) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác dũng mãnh.
(1054) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác hùng hổ.
(1055) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác khéo léo.
(1056) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác quí báu.
(1057) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác xuất sắc.
(1058) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác xuất sắc dồn lại.
(1059) Kính lạy đức Phật danh hiệu Dồn lại bởi sự dũng mãnh.
(1060) Kính lạy đức Phật danh hiệu Dồn lại bởi trí bát nhã.
(1061) Kính lạy đức Phật danh hiệu Dồn lại bởi sự vui vẻ thuyết pháp.
(1062) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hương dồn lại.
(1063) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọc dồn lại.
(1064) Kính lạy đức Phật danh hiệu Búi tóc ngọc quí.
(1065) Kính lạy đức Phật danh hiệu Búi tóc rồng thiêng.
(1066) Kính lạy đức Phật danh hiệu Búi tóc công đức.
(1067) Kính lạy đức Phật danh hiệu Búi tóc chư thiên.
(1068) Kính lạy đức Phật danh hiệu Búi tóc vĩ đại.
(1069) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khối di lưu.
(1070) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khối vĩ đại.
(1071) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khối lửa lớn.
(1072) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khối ngọc.
(1073) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bàn tay ngọc.
(1074) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bàn tay ngọc mềm mại.
(1075) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bàn tay ấn tín ngọc.
(1076) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự suy nghĩ phấn chấn và sáng như ánh ngọc.
(1077) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lửa quí bao quanh.
(1078) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chư thiên quí báu.
(1079) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc quí báu.
(1080) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cao cả quí báu.
(1081) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bền chắc quí báu.
(1082) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sen hồng quí báu.
(1083) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nhớ nghĩ quí báu.
(1084) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sức mạnh mạnh quí báu.
(1085) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tòa núi quí báu.
(1086) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn lửa quí báu.
(1087) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn lửa quí báu bao quanh.
(1088) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chiếu sáng quí báu.
(1089) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phóng quang Chiếu sáng.
(1090) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa chung nhau và xen lẫn với nhau.
(1091) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nói năng tuyệt điệu.
(1092) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nói thanh như trăng.
(1093) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nói rắn như kim cương.
(1094) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nói thật quí báu.
(1095) Kính lạy đức Phật danh hiệu Gậy chống rất quí.
(1096) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nhiều gậy chống rất quí.
(1097) Kính lạy đức Phật danh hiệu Gậy chống không dơ bẩn.
(1098) Kính lạy đức Phật danh hiệu Gậy chống không giới hạn.
(1099) Kính lạy đức Phật danh hiệu Gậy chống bằng chánh pháp.
(1100) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lọng ngọc.
(100 thứ 12)
(1101) Kính lạy đức Phật danh hiệu Toàn là lọng ngọc.
(1102) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lọng ngọc ma ni.
(1103) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lọng bằng vàng.
(1104) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua phấn chấn.
(1105) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua được thành tựu bởi lửa tuệ giác tăng lên.
(1106) Kính lạy đức Phật danh hiệu Dũng mãnh tăng lên.
(1107) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cho một cách dũng mãnh.
(1108) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cho với tuệ giác.
(1109) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn lên.
(1110) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn với lửa tuệ giác.
(1111) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn với lòng trong sạch.
(1112) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn với công đức.
(1113) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn với phước đức.
(1114) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn một cách trân trọng.
(1115) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn với vĩ mô.
(1116) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn không giới hạn.
(1117) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn với lửa quí.
(1118) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn cho khắp cả.
(1119) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn như vầng trăng.
(1120) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn như vầng trời.
(1121) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn
như đôi vầng trời trăng.
(1122) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn như sấm chớp.
(1123) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn mênh mông.
(1124) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn nhẫn nhục.
(1125) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn cho đời.
(1126) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn ánh sáng chiếu mọi khu vực.
(1127) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn chiếu soi mọi nẻo luân hồi.
(1128) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn xua tan mọi sự tối tăm.
(1129) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt đèn tác thành mọi đời kiếp.
(1130) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng xuất sắc của ngọc ma ni nơi ngọn cờ quí báu của chân lý.
(1131) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác vua tinh tú đẹp và sáng.
(1132) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái nhìn của hoa.
(1133) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không rải ra những gì nguy hiểm.
(1134) Kính lạy đức Phật danh hiệu Rải hoa.
(1135) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không rải hoa gây ảo giác.
(1136) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng tuôn ra.
(1137) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng cả ngàn.
(1138) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng sáu mươi màu sắc.
(1139) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng ngoạn mục.
(1140) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng không bị ngăn che.
(1141) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng tuôn ra trong suốt.
(1142) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng không giới hạn.
(1143) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng sen hồng.
(1144) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng phước đức.
(1145) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng Tuệ giác.
(1146) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vầng trăng.
(1147) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vầng trời.
(1148) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng không bị ngăn cản.
(1149) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xứng đáng vì phấn chấn và khiêm tốn.
(1150) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuyệt đối.
(1151) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xứng đáng vì công đức.
(1152) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xứng đáng vì quí báu.
(1153) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xứng đáng vì không dơ bẩn.
(1154) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất không dơ bẩn.
(1155) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất bền chắc.
(1156) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất không lo buồn.
(1157) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất dũng mãnh.
(1158) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất hoa mỹ.
(1159) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất hoan hỷ.
(1160) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất linh hoạt.
(1161) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đại dương công đức.
(1162) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất trong sạch.
(1163) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị trời trong sạch.
(1164) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hiến cúng.
(1165) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh trong sạch.
(1166) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh trong sạch và nhiệm mầu.
(1167) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh sản xuất sự trong sạch.
(1168) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh của ánh sáng tuệ giác toàn diện.
(1169) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh vĩ đại.
(1170) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh xuất sắc của mây.
(1171) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh an toàn.
(1172) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh của nhạc.
(1173) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh trống nhiệm mầu.
(1174) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh chư thiên.
(1175) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh mặt trăng.
(1176) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh mặt trời.
(1177) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh uy mãnh.
(1178) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh sen hồng.
(1179) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thành phước đức.
(1180) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh kim cương.
(1181) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh tự tại.
(1182) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh thông minh.
(1183) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh tinh tế.
(1184) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh chọn lọc.
(1185) Kính lạy đức Phật danh hiệu âm thanh cam lộ.
(1186) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ trong sạch.
(1187) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ kim cương.
(1188) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ chánh pháp.
(1189) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bảo trì chánh pháp.
(1190) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ưa thích chánh pháp.
(1191) Kính lạy đức Phật danh hiệu Dũng xuất chánh pháp.
(1192) Kính lạy đức Phật danh hiệu Giữ gìn chánh pháp.
(1193) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khí lực chánh pháp.
(1194) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bông hoa chánh pháp.
(1195) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bảo vệ con mắt chánh pháp.
(1196) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đốt sáng chánh pháp.
(1197) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại đối với pháp ngã.
(1198) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại đối với nhân ngã.
(1199) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại đối với công đức.
(1200) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại đối với âm thanh.
(100 Thứ 13)
(1201) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại đối với cuộc đời.
(1202) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại nhìn vào cuộc đời.
(1203) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại vô số lượng.
(1204) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự giữ gìn của ý thức.
(1205) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự giữ gìn của địa đại.
(1206) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự giữ gìn của ni di.
(1207) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự giữ gìn của thế giới khách thể.
(1208) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự giữ gìn của thật tánh công đức.
(1209) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sắc tướng siêu việt.
(1210) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chuyển biến sự phát khởi.
(1211) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đủ hết mọi sự biến thể xét theo ngoại hình cần thiết cho sự hóa độ.
(1212) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phát khởi mọi việc làm mà không biết chán biết đủ.
(1213) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phát khởi mọi sự thành tựu.
(1214) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo hộ trì.
(1215) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo suy nghĩ.
(1216) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo vui mừng.
(1217) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đâu cũng là chỗ ở tốt.
(1218) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đâu cũng là thiền định được.
(1219) Kính lạy đức Phật danh hiệu Công đức cam lộ.
(1220) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt thánh thiện.
(1221) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị tiên dũng mãnh.
(1222) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt của Phật.
(1223) Kính lạy đức Phật danh hiệu Qui tụ lại cả.
(1224) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái dũng nhanh trí.
(1225) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo ở.
(1226) Kính lạy đức Phật danh hiệu Làm chắc.
(1227) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bàn tay dũng mãnh.
(1228) Kính lạy đức Phật danh hiệu Biển sung mãn.
(1229) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo suy nghĩ.
(1230) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua khen người.
(1231) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ở nơi từ bi.
(1232) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo xử công bình.
(1233) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tu hành tốt đẹp.
(1234) Kính lạy đức Phật danh hiệu Công đức tốt đẹp.
(1235) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sắc tướng tốt đẹp.
(1236) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ý thức tốt đẹp.
(1237) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tâm tánh tốt đẹp.
(1238) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng tốt đẹp.
(1239) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vầng trăng uy nghiêm.
(1240) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không thể bị chiến thắng.
(1241) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự vô úy không thể bị chiến thắng.
(1242) Kính lạy đức Phật danh hiệu Siêu việt số lượng.
(1243) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phản ứng rất nhanh.
(1244) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không thể động tâm.
(1245) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đáp ứng tiếng kêu.
(1246) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đáp ứng âm thanh không khiếp nhược.
(1247) Kính lạy đức Phật danh hiệu Kho tàng không biết chán biết đủ.
(1248) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không có cùng tận.
(1249) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không thể bị kích động.
(1250) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh vô úy.
(1251) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh tự tại hộ vệ thế gian.
(1252) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh âm thanh tự tại của rồng thiên.
(1253) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh làm theo chánh pháp của tuệ giác rộng lớn.
(1254) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh ai cũng cả tụng là sự tự tại xuất sắc và tinh tế.
(1255) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh tự tại xuất sắc và tinh tế xuất sắc.
(1256) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh khí lực của sự ưa thích chánh pháp.
(1257) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh pháp giới phấn chấn.
(1258) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh đại thừa trang nghiêm.
(1259) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh đức vua tĩnh lặng.
(1260) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh hành vi giải thoát.
(1261) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh đức vua làm tĩnh lặng biển cả.
(1262) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh đức vua qui tụ Kim cang thiện thần.
(1263) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh giải thể sự luân lưu vững chắc của ma vương.
(1264) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh đức vua của ngọc thiện căn tinh tiến.
(1265) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh sen hồng của pháp Phật.
(1266) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh đạt được sự nở đúng độ của hoa sen mắt Phật.
(1267) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh theo đúng sự đại giác của các bậc đại giác trước.
(1268) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh là sự hoạt hiện của đức tính bình đẳng.
(1269) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh mới phát khởi tâm chí mà đã rời bỏ mọi sự sợ hãi, không phiền não, sinh công đức.
(1270) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh giáo hóa các vị Bồ tát.
(1271) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh là khí thế cái chão kim cương.
(1272) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh là khí thế cái chão ánh sáng ngọc.
(1273) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh phá hủy sự luân lưu của ma vương.
(1274) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh mới phát khởi tâm chí mà đã thành được bánh xe xuất sắc của sự không thoái lui.
(1275) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh lọng ngọc phát ra ánh sáng của sự không e sợ.
(1276) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh mới phát khởi tâm chí mà đã chặt đứt hoài nghi và phiền não.
(1277) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vang danh là vị vua ánh sáng xua tan tối tăm và khởi lên thiền định.
Thiện nam hay thiện nữ nào nghe được những danh hiệu của các đức Phật trên đây thì vĩnh viễn xa rời sự cản trở của ác nghiệp, không còn rơi vào mọi nẻo đường dữ. Ai không có thị giác mà biết tụng niệm những danh hiệu ấy thì chắc chắn được thị giác.
(10)
(1278) Kính lạy mười ngàn đức Phật cùng danh hiệu Tinh tú.
(1279) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Tinh tú.
(1280) Kính lạy ba mươi ngàn đức Phật cùng danh hiệu các Thích ca mâu ni.
(1281) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Thích ca mâu ni.
(1282) Kính lạy hai ức đức Phật cùng danh hiệu Câu lân.
(1283) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Câu lân.
(1284) Kính lạy mười tám ức đức Phật cùng danh hiệu Sự quyết định xuất sắc của chân lý.
(1285) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Sự quyết định xuất sắc của chân lý.
(1286) Kính lạy mười tám ức đức Phật cùng danh hiệu Mặt trời mặt trăng và đèn đuốc.
(1287) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Mặt trời mặt trăng và đèn đuốc.
(1288) Kính lạy một ngàn năm trăm đức Phật cùng danh hiệu Đại oai đức.
(1289) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Đại oai đức.
(1290) Kính lạy một ngàn năm trăm đức Phật cùng danh hiệu Mặt trời.
(1291) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Mặt trời.
(1292) Kính lạy bốn vạn bốn ngàn đức Phật cùng danh hiệu Khuôn mặt.
(1293) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Khuôn mặt.
(1294) Kính lạy một vạn một ngàn đức Phật cùng danh hiệu Sự tự tại bền chắc.
(1295) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Sự tự tại bền chắc.
(1296) Kính lạy một vạn tám ngàn đức Phật cùng danh hiệu Hộ trì toàn diện.
(1297) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Hộ trì toàn diện.
(1298) Kính lạy một ngàn tám trăm đức Phật cùng danh hiệu Xa ma tha.
(1299) Kính lạy bao nhiêu đức Phật cùng danh hiệu Xa ma tha.
(10b)
(1300) Kính lạy bảy mươi hai lần trăm triệu đức Phật đã thành Phật trong thời kỳ bậc lớn có tên là Con mắt thánh thiện.
(100 thứ 14)
(1301) Kính lạy bảy mươi hai ức đức Phật đã thành Phật trong thời kỳ bậc lớn có tên là Cái nhìn thánh thiện.
(1302) Kính lạy một vạn tám ngàn đức Phật đã thành Phật trong thời kỳ bậc lớn có tên là Tán dương một cách trong sạch.
(1303) Kính lạy ba vạn hai ngàn đức Phật đã thành Phật trong thời kỳ bậc lớn có tên là Việc làm thánh thiện.
(1304) Kính lạy tám vạn bốn ngàn đức Phật đã thành Phật trong thời kỳ bậc lớn có tên là Tráng lệ.
(11)
Các đức Phật hiện tại ở khắp quốc độ trong mười phương, tuyên thuyết chánh pháp mà không xả bỏ thân mạng:
(1305) Kính lạy đức Phật danh hiệu A di đà, ở trong quốc độ Cực lạc, làm bậc thượng thủ.
(1306) Kính lạy đức Phật danh hiệu A súc, ở trong Quốc độ Diệu lạc, làm bậc thượng thủ.
(1307) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đập nát cái cứng của kim cương, ở trong quốc độ Ngọn cờ ca sa, làm bậc thượng thủ.
(1308) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thân thể sen hồng phóng ra ánh sáng thanh thoát, ở trong quốc độ Tiếng gầm của cỗ xe không thoái lui, làm bậc thượng thủ.
(1309) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ chánh pháp, ở trong quốc độ Không dơ bẩn, làm bậc thượng thủ.
(1310) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sư tử, ở trong quốc độ Ngọn đèn rất tốt, làm bậc thượng thủ.
(1311) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lô xá na, ở trong quốc độ Đứng vững rất tốt, làm bậc thượng thủ.
(1312) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khối hoa công đức, ở trong quốc độ Không thể bị qua mặt, làm bậc thượng thủ.
(1313) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng suốt hết, ở trong quốc độ Tuệ giác tôn nghiêm, làm bậc thượng thủ.
(1314) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác mặt trăng, ở trong quốc độ Bức gương trong suốt, làm bậc thượng thủ.
(1315) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sen hồng xuất sắc, ở trong quốc độ Bông hoa là nhất, làm bậc thượng thủ.
(1316) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cát tường xuất sắc, ở trong quốc độ Sen hồng xuất sắc, làm bậc thượng thủ.
(1317) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cát tường toàn diện, ở trong quốc độ Không nháy mắt, làm bậc thượng thủ.
(1318) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua tự tại, ở trong quốc độ Cát tường toàn diện, làm bậc thượng thủ.
(1319) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoàn thành mọi nghĩa lý, ở trong quốc độ Không thể bị chiến thắng, làm bậc thượng thủ.
(1320) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tì lô giá na, ở trong quốc độ Hoa tạng, làm bậc thượng thủ.
(1321) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thích ca mâu ni, ở trong quốc độ Sa bà, làm bậc thượng thủ.
(1322) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của việc khéo thuyết pháp, làm bậc thượng thủ.
(1323) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua ngọn cờ tự tại, làm bậc thượng thủ.
(1324) Kính lạy đức Phật danh hiệu Làm ra ánh sáng như lửa, làm bậc thượng thủ.
(1325) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nhìn với đức vô úy, làm bậc thượng thủ.
Đối với các đức Phật thượng thủ như vậy, con xin đem cả thân miệng ý mà lễ bái, tán dương, hiến cúng, một cách cùng khắp. Đối với pháp nhiệm mầu mà các đức Phật thượng thủ nói ra, đầu thuộc lĩnh vực sâu xa, lĩnh vực không thể tưởng tượng, lĩnh vực không thể tư duy mô tả, lĩnh vực ngoài tầm lượng định, và những lĩnh vực đồng đẳng, con xin đem cả thân miệng ý mà lễ bái, tán dương, hiến cúng, một cách cùng khắp. Đối với Tăng trong quốc độ của các đức Phật thượng thủ giáo hóa, toàn là Tăng bồ tát cấp độ bất thoái, và toàn là Tăng thanh văn cấp độ bất thoái, con xin đem cả thân miệng ý, hạ thấp đầu mặt ngang chân của Tăng như vậy mà lễ bái, tán dương, hiến cúng, một cách cùng khắp.
(12)
(1326) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng tự tại chiến thắng ma và người.
(1327) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng tự tại chiến thắng tham lam.
(1328) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng tự tại chiến thắng giận dữ.
(1329) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng tự tại chiến thắng si mê.
(1330) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng tự tại chiến thắng phẫn nộ.
(1331) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng tự tại chiến thắng cố chấp.
(1332) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng tự tại chiến thắng ăn chơi.
(1333) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại thấu suốt các pháp.
(1334) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng khen tự tại vì được khả năng thần kỳ.
(1335) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng khen tự tại vì được hành vi siêu việt.
(1336) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng khen tự tại vì khởi lên sự sân sẻ.
(1337) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng khen tự tại vì khởi lên sự trong sạch.
(1338) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng khen tự tại vì khởi lên sự nhẫn nhịn.
(1339) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng khen tự tại vì khởi lên sự siêng năng.
(1340) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng khen tự tại vì khởi lên sự định tâm.
(1341) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng khen tự tại vì là ánh sáng trong suốt của phước đức.
(1342) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng khen tự tại vì khởi lên sự tổng trì.
(1343) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì cao cả.
(1344) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì ánh sáng.
(1345) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì vĩ đại.
(1346) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự thượng hạng của hương thơm rải ra.
(1347) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì lắm ngọc báu.
(1348) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự thượng hạng của vầng trăng.
(1349) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự thượng hạng của cát tường.
(1350) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự thượng hạng của sen hồng.
(1351) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự thượng hạng bởi không có số lượng.
(1352) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự thượng hạng của sen hồng.
(1353) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì là bàn tay của thiền định.
(1354) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì nổi tiếng khéo thuyết pháp.
(1355) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự sâu thẳm như biển cả.
(1356) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì vững vàng trong sự tinh tiến trải qua vô số đời kiếp.
(1357) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự trang sức của sự vui lòng thuyết pháp.
(1358) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự thượng hạng của oai đức như cỗ xe ngọc báu.
(1359) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì ánh sáng thượng hạng như mặt trời.
(1360) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự thượng hạng bởi màu sắc hoàng kim của sự hổ thẹn vô số.
(1361) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì ánh sáng màu vàng của tòa núi hoàng kim và màu biếc của biển cả công đức.
(1362) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự chiếu sáng khắp nơi của hoa ngọc.
(1363) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì khởi lên sự không dơ bẩn của công đức vô biên.
(1364) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự khởi lên của cây đa la.
(1365) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì gió thổi gầm thét của đại thọ chúa tể.
(1366) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì thủy triều của biển cả chánh pháp.
(1367) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì công đức trong sáng của tuệ giác.
(1368) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì thích đến với chúng sinh vào cả thời kỳ hỏa tai.
(1369) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì ánh sáng ngoài tầm tư duy mô tả.
(1370) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì ánh sáng của vầng trăng ngọc.
(1371) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì ngọn cờ cát tường quí báu.
(1372) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì thành tựu mọi ý nghĩa.
(1373) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự thành tựu quí báu.
(1374) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự qui tụ quí báu.
(1375) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự phấn chấn.
(1376) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự không vô hiệu quả.
(1377) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự đa văn.
(1378) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì như biển cả.
(1379) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự giữ vững.
(1380) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì nết tốt.
(1381) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì như rồng thiêng.
(1382) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì như sen hồng.
(1383) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì phước đức.
(1384) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì tuệ giác.
(1385) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì mầu nhiệm.
(1386) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì cát tường.
(1387) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì cát tường xuất sắc.
(1388) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì như đàn hương.
(1389) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì như đàn hương xuất sắc.
(1390) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì ánh sáng vô lượng.
(1391) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì như ngọn cờ.
(1392) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì như ngọn cờ xuất sắc.
(1393) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì sự không lo nghĩ.
(1394) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì hết sạch mọi sự lo nghĩ.
(1395) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì gậy chống bằng ngọc.
(1396) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì gậy chống bằng ngọc tốt.
(1397) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì như bông hoa.
(1398) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì hoa mỹ.
(1399) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì khí lực của thiền định.
(1400) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì như thọ đề.
(100 thứ 15)
(1401) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì vĩ đại.
(1402) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết vì công đức rộng lớn.
(1403) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn hết về mọi sự.
(13)
(1404) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua thượng thặng vì xuất sắc hơn lên do sự thanh tịnh được tích lũy, thuộc quốc độ Ánh sáng thanh tịnh.
(1405) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua vô úy bởi bông hoa khắp cả, thuộc quốc độ ánh sáng khắp cả.
(1406) Kính lạy đức Phật danh hiệu Trang hoàng bằng ngọc một cách đồng đều, thuộc quốc độ Lọng che khắp cả; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Mạng lưới ánh sáng.
(1407) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lĩnh vực vô số ngọc quí, thuộc quốc độ Búi tóc quí duy nhất; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Lĩnh vực phấn chấn không vô hiệu quả.
(1408) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô lượng âm thanh, thuộc quốc độ Vua oai đức tướng quí; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Mới phát tâm đã chuyển pháp luân.
(1409) Kính lạy đức Phật danh hiệu Qui tụ như tu di lưu, thuộc quốc độ Nổi danh tiếng khen; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vầng sáng đầy uy đức xuất sắc.
(1410) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không gian vắng lặng, thuộc quốc độ Khéo đứng vững; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ánh sáng vầng trăng.
(1411) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua sức mạnh và tiếng tốt, thuộc quốc độ Địa luân; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tiếng khen của tuệ giác.
(1412) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phóng ánh sáng, thuộc quốc độ vầng trăng sáng lên; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vầng sáng.
(1413) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ca sa siêu thoát, thuộc quốc độ lá cờ ca sa; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Khởi lên vô số ngọc quí.
(1414) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự thành tựu xuất sắc với đủ loại bông hoa, thuộc quốc độ sen hồng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tinh tiến vô lượng.
(1415) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lìa hết
mọi sự sợ hãi rùng mình, thuộc quốc độ Cái lọng bậc nhất; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Mạng lưới ánh sáng.
(1416) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tu di lưu qui tụ, thuộc quốc độ Cờ cao đủ loại; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Đại thắng.
(1417) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt không thể bị ngăn che, thuộc quốc độ Ánh sáng toàn diện; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Sự xuất sắc của tuệ giác.
(1418) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cung điện đàn hương, thuộc quốc độ Cát tường; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ngọn cờ công đức tuệ giác.
(1419) Kính lạy đức Phật danh hiệu Qui tụ toàn diện, thuộc quốc độ Tuệ giác cát tường; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tuệ giác tuyệt diệu.
(1420) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mạng lưới ánh sáng, thuộc quốc độ Đứng đầu ngọc quí; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Phẩm chất tuệ giác.
(1421) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của hoa sen ngọc, thuộc quốc độ Đứng đầu sự yên vui; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Phẩm chất xuất sắc của sen hồng.
(1422) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của ánh sáng ngọc xuất từ hoa tuệ giác, thuộc quốc độ Xứng đáng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tôn nghiêm bậc nhất.
(1423) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khởi lên ánh sáng cát tường, thuộc quốc độ Cánh tay cát tường; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ánh sáng ngọc.
(1424) Kính lạy đức Phật danh hiệu Dứt hết mọi sự sợ hãi, thuộc quốc độ Vô úy; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vô úy.
(1425) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự hùng hậu của di lưu, thuộc quốc độ Ngọn cờ di lưu; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Qui tụ.
(1426) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua vô úy, thuộc quốc độ Hết sạch mọi sự cản trở bởi lo bực; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu m thành đa năng.
(1427) Kính lạy đức Phật danh hiệu Làm theo chánh pháp, thuộc quốc độ Chánh pháp; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tuệ giác làm ra.
(1428) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng với một trăm một chục màu sắc, thuộc quốc độ Khéo đứng vững; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ánh sáng xuất sắc.
(1429) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng với một ngàn màu sắc thượng thặng, thuộc quốc độ Ánh sáng tổng hợp; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ánh sáng toàn diện.
(1430) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng tuệ giác, thuộc quốc độ Đa dà ra; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Con mắt toàn thiện.
(1431) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng xuất sắc của ngọc, thuộc quốc độ Hương thơm; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ánh sáng vô lượng.
(1432) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vô lượng, thuộc quốc độ Đứng đầu ánh sáng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vị chúa y dược.
(1433) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh không thể bị ngăn cản, thuộc quốc độ Cát tường hàng đầu và đứng trên; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu m thanh của tiếng nói trong sạch.
(1434) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mạng lưới ánh sáng, thuộc quốc độ Chánh pháp; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Xuất sắc.
(1435) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác như ngọc, thuộc quốc độ Vào bằng cát tường; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Hương thơm tuệ giác.
(1436) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vô lượng, thuộc quốc độ Hoa ưu bát la; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Pháp dũng.
(1437) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tôn nghiêm vô lượng, thuộc quốc độ Trong sạch; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Sự trang Trí của ngọc.
(1438) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của hoa ưu bát ra, thuộc quốc độ Đứng vững bằng tuệ giác; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Sự xuất sắc của sen hồng.
(1439) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đứng vững bằng tuệ giác, thuộc quốc độ Đứng vững như sen hồng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Đầy những ngọc quí.
(1440) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thích ca mâu ni, thuộc quốc độ Sức mạnh của tuệ giác; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vị thánh như ngọc.
(1441) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự tôn vinh của tuệ giác, thuộc quốc độ Khắp nơi tôn vinh; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tinh tiến vô biên.
(1442) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua tự tại vì sự bền chí, thuộc quốc độ Mừng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Bền chí như ngọc quí.
(1443) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cây sa la ngọc, thuộc quốc độ Trăng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Hương thơm lan khắp.
(1444) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đại thắng, thuộc quốc độ Sa bà; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Đại thắng thiên vương.
(1445) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vầng ngọc, thuộc quốc độ Cái lọng độc nhất; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vòng hoa tinh tú.
(1446) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nói không vô hiệu quả, thuộc quốc độ Vượt qua mọi sự cản trở của nỗi lo buồn; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Nói không vô hiệu quả.
(1447) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự tác thành của công đức, thuộc quốc độ Vượt qua lo buồn; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Uy đức xuất sắc vô biên.
(1448) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua được khen, thuộc quốc độ Vắng lặng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Phẩm chất uy dũng.
(1449) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phấn chấn chấn không vô hiệu quả, thuộc quốc độ Gặp không vô hiệu quả; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Làm là không vô hiệu quả.
(1450) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng hương thơm, thuộc quốc độ Hương thơm; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Kho tàng ngọc.
(1451) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh không thể bị ngăn cản, thuộc quốc độ m thanh tiếng gầm bất tận; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Làm không phân biệt cho ai.
(1452) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua sức mạnh của sự khen ngợi, thuộc quốc độ Ánh sáng vầng trăng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tiếng khen của tuệ giác.
(1453) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc và thượng thặng của ngọc, thuộc quốc độ Vầng ngọc; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Đại đạo sư.
(1454) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt toàn thiện, thuộc quốc độ Vầng ngọc; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ưa thích tu hành.
(1455) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của sen hồng, thuộc quốc độ Chánh pháp; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Chánh pháp cao rộng.
(1456) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua cao hơn cả đỉnh núi tu di; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Sức mạnh của tuệ giác.
(1457) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của sen hồng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Phẩm chất xuất sắc.
(1458) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng hương thơm, thuộc quốc độ Vầng tổng trì; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vị vua tự tại về tổng trì.
(1459) Kính lạy đức Phật danh hiệu Làm xứng với sự khen ngợi khắp nơi, thuộc quốc độ Ánh sáng hoàng kim; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Làm xứng với tuệ giác.
(1460) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua âm thanh của mây được thêm lên và mưa xuống làm sạch khắp nơi, thuộc quốc độ Sự nổi lên của tuệ giác; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vị vua tinh tú.
(1461) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vô lượng, thuộc quốc độ Thường xuyên sáng tỏ; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ánh sáng vĩ đại.
(1462) Kính lạy đức Phật danh hiệu Được thành tựu bởi vô lượng tuệ giác, thuộc quốc độ Đèn đốt sáng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ánh sáng chúa tể của công đức.
(1463) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự phấn chấn đủ mọi chủng loại, thuộc quốc độ Được làm ra do đèn cháy sáng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Làm không bị cản trở.
(1464) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thượng thủ, thuộc quốc độ Lắm cờ phướn; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Kim cương.
(1465) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa Phật tác thành một cách xuất sắc, thuộc quốc độ Khắp nơi ca tụng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Không thiếu cách phấn chấn nào.
(1466) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bậc nhất với hoa Phật tăng lên, thuộc quốc độ Thế đứng kim cương; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Ánh lửa như ngọc.
(1467) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hình thể như ngọc, thuộc quốc độ Hang động đàn hương; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tiếng nói nhìn vào đời mà nói.
(1468) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nói không vô hiệu quả, thuộc quốc độ Vị chúa y dược; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Làm không vô hiệu quả.
(1469) Kính lạy đức Phật danh hiệu Được phát khởi bởi sự tinh tiến của công đức vô biên, thuộc quốc độ Nền y dược xuất sắc và thượng hạng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Thu nhận cả kẻ không thọ giới.
(1470) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phát tâm tạo sự trang hoàng cho tâm thức của hết thảy chúng sinh, thuộc quốc độ trang hoàng khắp cả; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tay đầy hoa Phật.
(1471) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái lọng vòng hoa, thuộc quốc độ Lọng che khắp cả; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tính nết như ngọc.
(1472) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua uy đức của vầng thái dương, thuộc quốc độ Ánh sáng thượng hạng của hoa; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Khéo đứng vững.
(1473) Kính lạy đức Phật danh hiệu Là ánh sáng cho chúng sinh, thuộc quốc độ Sự trang hoàng toàn thiện; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Mặt ngọc.
(1474) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô úy, thuộc quốc độ cát tường; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Không kinh sợ.
(1475) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng xuất sắc của sen hồng, thuộc quốc độ Sen hồng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Voi tuệ giác.
(1476) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của hoa thiêng tuệ giác, thuộc quốc độ Hoa thiêng; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Cái biết không tùy thuộc vào đối tượng được biết.
(1477) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự tạo tác của ngọc, thuộc quốc độ Sự thượng thặng của ngọc; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Sự tạo tác của chánh pháp.
(1478) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô lượng hạnh nguyện, thuộc quốc độ Vầng thái âm; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Rải hoa.
(1479) Kính lạy đức Phật danh hiệu Qui tụ quí báu, thuộc quốc độ vững vàng toàn thiện;Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vua chúa về y dược.
(1480) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua tự tại như sa la, thuộc quốc độ Ánh sáng hương thơm; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tuệ giác xuất sắc.
(1481) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng ngọc, thuộc quốc độ Bàn tay hoa; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Phẩm chất thái dương.
(1482) Kính lạy đức Phật danh hiệu Núi ngọc, thuộc quốc độ Núi đẹp; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Phẩm chất của lửa.
(1483) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thượng thủ, thuộc quốc độ Lo buồn che phủ mà vẫn đi vào; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Sự trang hoàng thượng thặng.
(1484) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phát khởi công đức vô biên, thuộc quốc độ Không lo buồn; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Sự quán sát không cần tác ý mà vẫn phát khởi.
(1485) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bậc thượng thủ về điều thiện, thuộc quốc độ Vững vàng do mọi công đức; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Đến với khắp nơi.
(1486) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng tu di, thuộc quốc độ Ánh sáng ngọc; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Vững vàng toàn thiện.
(1487) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lĩnh vực vô số lượng, thuộc quốc độ Vững vàng do mọi công đức; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Chúa tể về y dược.
(1488) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đi sừng sững như núi tu di, thuộc quốc độ Tuệ giác trang nghiêm; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tuệ giác xuất sắc vì suy nghĩ toàn là ích lợi.
(1489) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa ngọc thành tựu công đức, thuộc quốc độ Không dơ bẩn; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Được tuệ giác xuất sắc.
(1490) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phấn chấn, thuộc quốc độ Mây; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Cái nhìn tự tại.
(1491) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mọi sự đều phát sinh cho chúng sinh sự tin tưởng mà phát tâm, thuộc quốc độ Che phủ bởi mạng lưới hoa; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Tuệ giác xuất sắc.
(1492) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái vui thấy tinh tú sáng lên, thuộc quốc độ Tinh tú vận hành; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Không lo buồn.
(1493) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hơn toàn thể, thuộc quốc độ Hoa ngọc; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Xuất sắc nhiệm mầu.
(1494) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa vô cùng, thuộc quốc độ Đến vô tận; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Hương tượng.
(1495) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc quí báu, thuộc quốc độ Hoa; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Giải thoát cho những nơi hiện hữu khổ não.
(1496) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất xuất sắc của trăng, thuộc quốc độ đủ loại cờ phướn; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Kết liễu mọi tai nạn.
(1497) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mới phát tâm mà đã chuyển pháp luân, thuộc quốc độ đáng vui; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Không thoái lui.
(1498) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khắp nơi trì niệm danh hiệu, thuộc quốc độ Không sợ gì; Ngài trao lời ghi nhận thành tựu tuệ giác vô thượng cho vị bồ tát danh hiệu Được các bậc tuệ giác ca tụng.
(14)
(1499) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ca Lăng dà, thuộc quốc độ Tự tại.
(1500) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng mặt trời và đèn đuốc, thuộc quốc độ Yên vui.
(100 thứ 16)
(1501) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc quí báu, thuộc quốc độ Vô úy.
(1502) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác phát khởi, thuộc quốc độ Tuệ giác tác thành.
(1503) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự bảo trì của công đức bậc nhất, thuộc quốc độ Thuần túy yên vui.
(1504) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt không bị ngăn cản, thuộc quốc độ Lọng đi với hoa.
(1505) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô úy, thuộc quốc độ Vầng kim cương.
(1506) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác dồn lại, thuộc quốc độ Phát khởi.
(1507) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nhìn thấy tướng hảo là nổi lên tu hành, thuộc quốc độ Khéo trong sạch.
(1508) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì là chúa uy đức và là vầng ánh sáng, thuộc quốc độ Ánh sáng trải ra khắp cả.
(1509) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác làm nhân tố, thuộc quốc độ Ngọn cờ cao lớn.
(1510) Kính lạy đức Phật danh hiệu Na la diên, thuộc quốc độ Phẩm chất tốt.
(1511) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ không dơ bẩn, thuộc quốc độ Không dơ bẩn.
(1512) Kính lạy đức Phật danh hiệu Yên ổn, thuộc quốc độ Lìa hết lo buồn.
(1513) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lìa hết phiền não, thuộc quốc độ Cát tường thượng thặng.
(1514) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác thanh tịnh, thuộc quốc độ Toàn thể yên vui.
(1515) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phát tác sự tư duy toàn thiện, thuộc quốc độ Đủ hết vô lượng công đức.
(1516) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chiến thắng mọi thứ oán ghét, thuộc quốc độ Bình đẳng bình đẳng.
(1517) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ưu ba là xuất sắc, thuộc quốc độ Vô úy.
(1518) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua sức mạnh xuất sắc, thuộc quốc độ Ánh sáng khắp nơi.
(1519) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1520) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mây thơm của ánh sáng vô tận, thuộc quốc độ Ánh sáng thường xuyên.
(1521) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xóa hết sự phân biệt năm nữ, thuộc quốc độ Trang nghiêm thường xuyên.
(1522) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hương thơm xuất sắc và thượng hạng, thuộc quốc độ Hương trầm thủy.
(1523) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bông hoa đủ loại, thuộc quốc độ Trang nghiêm thường xuyên.
(1524) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác vô biên, thuộc quốc độ Cái lọng hương thơm.
(1525) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua thượng thặng của ngọc, thuộc quốc độ Đàn hương.
(1526) Kính lạy đức Phật danh hiệu Di lưu của hương thơm, thuộc quốc độ Hương thơm.
(1527) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thấy hết đức tin của mọi người, thuộc quốc độ Mừng khắp nơi.
(1528) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh vô biên, thuộc quốc độ Không thể lường được.
(1529) Kính lạy đức Phật Sự xuất sắc của công đức tuệ giác, thuộc quốc độ Hoa Phật trang hoàng.
(1530) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không động chân, thuộc quốc độ Khéo đứng.
(1531) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1532) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh tiếng gầm không bị ngăn cản, thuộc quốc độ Hoa.
(1533) Kính lạy đức Phật danh hiệu Kho báu khắp nơi, thuộc quốc độ Trăng.
(1534) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ca diếp, thuộc quốc độ Đứng vững.
(1535) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bức gương nhìn vào thấy hết mọi cảnh tượng, thuộc quốc độ sen hồng khắp nơi.
(1536) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thượng thủ, thuộc quốc độ Đàn hương.
(1537) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thể hiện hiện mọi ý nghĩa, thuộc quốc độ Chắc thật.
(1538) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thể hiện mọi sự xuất sắc, thuộc quốc độ Có trăng.
(1539) Kính lạy đức Phật danh hiệu Được tiếng khen, thuộc quốc độ Không thể bị ngăn cản.
(1540) Kính lạy đức Phật danh hiệu Triệt hạ mọi sự hoài nghi, thuộc quốc độ Yên vui.
(1541) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1542) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác xuất sắc, thuộc quốc độ Ánh sáng bậc nhất.
(1543) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vầng trăng, thuộc quốc độ Vô úy.
(1544) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tinh tế của công đức, thuộc quốc độ Thành tựu mọi sự.
(1545) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua của tinh tú, thuộc quốc độ Đủ loại bông hoa.
(1546) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô số ngọn cờ, thuộc quốc độ Rộng lớn.
(1547) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mạng lưới ánh sáng, thuộc quốc độ Mạng lưới.
(1548) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh tinh khiến, thuộc quốc độ Không kinh sợ.
(1549) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của ngọc, thuộc quốc độ Đáng vui.
(1550) Kính lạy đức Phật danh hiệu Các pháp không phát sinh, thuộc quốc độ Siêu việt quan sát.
(1551) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không cắt đứt sự tu hành của chúng sinh, thuộc quốc độ Thường được tán dương.
(1552) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1553) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phấn chấn bất tận, thuộc quốc độ Hoan hỷ thường xuyên.
(1554) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xây dựng các pháp, thuộc quốc độ Đài gương soi khắp.
(1555) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thấy khắp các pháp, thuộc quốc độ Chiếu khắp.
(1556) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thành đạt vô biên công đức xuất sắc, thuộc quốc độ Công đức thành đạt tất cả.
(1557) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng của tuệ giác phát khởi, thuộc quốc độ Không dơ bẩn.
(1558) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của sen hồng, thuộc quốc độ Không sợ và hoa sen.
(1559) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc nhất mười phương, thuộc quốc độ Sen hồng và kinh sợ.
(1560) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của hoa làm nên, thuộc quốc độ Bông hoa và sợ hãi.
(1561) Kính lạy đức Phật danh hiệu Làm kiên định cho chúng sinh, thuộc quốc độ Chư thiên.
(1562) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng tuệ giác, thuộc quốc độ Ánh sáng.
(1563) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1564) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tu tập tuệ giác, thuộc quốc độ Yên vui điều hòa.
(1565) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chấm dứt sự sinh ra bằng bào thai, thuộc quốc độ Yên vui.
(1566) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua trong sáng, thuộc quốc độ Không ô nhiễm.
(1567) Kính lạy đức Phật danh hiệu Diệt trừ mọi phiền não, thuộc quốc độ Mây.
(1568) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xứng với tuệ giác vô biên, thuộc quốc độ Sắc tướng hoàn hảo.
(1569) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của cái nhà đàn hương, thuộc quốc độ Bền chắc.
(1570) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa Phật xuất sắc được sự hoàn thành không thể so sánh, thuộc quốc độ Công đức không gì sánh được.
(1571) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua sức mạnh của sự khéo đứng vững, thuộc quốc độ Ngọc.
(1572) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phát khởi ánh sáng của trăng, thuộc quốc độ Thượng thủ khắp cả mười phương.
(1573) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thượng thủ, thuộc quốc độ Rồng chúa.
(1574) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1575) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự quy tụ cao cả và toàn thiện, thuộc quốc độ Khéo đứng vững.
(1576) Kính lạy đức Phật danh hiệu Việc làm xứng đáng, thuộc quốc độ Không sợ hãi.
(1577) Kính lạy đức Phật danh hiệu Loại hết mọi tai nạn, thuộc quốc độ Mến thích hương thơm.
(1578) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xứng đáng với sự thân thiết, thuộc quốc độ Khéo an trú với sự hoàn thành mọi công đức.
(1579) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xứng với sự kiên cố, thuộc quốc độ Khéo an trú với sự hoàn thành mọi thế mạnh.
(1580) Kính lạy đức Phật danh hiệu Siêu thoát mọi sự lo buồn, thuộc quốc độ Tuệ giác xóa lo buồn.
(1581) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua khởi lên công đức như sen hồng, thuộc quốc độ Xứng đáng.
(1582) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo rải cờ hoa, thuộc quốc độ An trú với hoa.
(1583) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phóng ánh sáng đến khắp nơi, thuộc quốc độ Nổi tiếng vì được khen ở khắp nơi.
(1584) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt nổi tiếng và được khen, thuộc quốc độ Thượng thủ cả mười phương.
(1585) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1586) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phóng lửa ngọn, thuộc quốc độ Lửa ngọn tuệ giác.
(1587) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khắp nơi xưng niệm danh hiệu, thuộc quốc độ Gầm lên.
(1588) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại di lưu, thuộc quốc độ Ánh sáng.
(1589) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng lớn lao, thuộc quốc độ Ánh sáng quí báu.
(1590) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lửa ngọn bùng lên, thuộc quốc độ Thường xuyên hoan hỷ.
(1591) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại phấn chấn bất cứ ở đâu trong ba cõi, thuộc quốc độ Hiện hữu khổ não.
(1592) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phóng vầng ánh sáng, thuộc quốc độ Không sợ hãi.
(1593) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì mọi sự đều vắng lặng, thuộc quốc độ Thường treo lên.
(1594) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vô tận, thuộc quốc độ Vua sen hồng.
(1595) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tiếng trống mầu nhiệm, thuộc quốc độ Gầm lên khắp cả.
(1596) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1597) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc toàn diện, thuộc quốc độ Không sợ hãi.
(1598) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của tuệ giác, thuộc quốc độ Nổi tiếng và được khen khắp nơi.
(1599) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua của núi, thuộc quốc độ Đất.
(1600) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua xuất sắc về lĩnh vực sen hồng, thuộc quốc độ Công của đất.
(100 thứ 17)
(1601) Kính lạy đức Phật danh hiệu An trú toàn thiện, thuộc quốc độ Đèn đốt sáng.
(1602) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đại trang hoàng lĩnh vực của Phật, thuộc quốc độ Trang hoàng khắp cả.
(1603) Kính lạy đức Phật danh hiệu Làm hết mọi công đức, thuộc quốc độ Dựa vào.
(1604) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoàn thành rốt ráo công đức của Phật bảo, thuộc quốc độ Hoan hỷ.
(1605) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc và thượng thặng của cái biết, thuộc quốc độ Sao di.
(1606) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc bậc nhất của tuệ giác khởi lên ánh sáng, thuộc quốc độ Đi với lọng dù trang nghiêm.
(1607) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(15)
(Nguyên chú: Từ đây sắp đi, Phạn văn vẫn có "quốc độ", nhưng ở đây bớt đi, trừ đức Phật thứ nhất của đoạn này)
(1608) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bậc nhất vì sinh ra từ sen hồng, thuộc quốc độ Sen hồng chánh pháp.
(1609) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự tự tại đối với lĩnh vực của chánh pháp.
(1610) Kính lạy đức Phật danh hiệu Là ánh sáng từ trong mặt trăng.
(1611) Kính lạy đức Phật danh hiệu Như hương tượng.
(1612) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng A di đà.
(1613) Kính lạy đức Phật danh hiệu Núi sen hồng.
(1614) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì sinh ra từ sen hồng.
(1615) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của đàn hương.
(1616) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọc dồn lại.
(1617) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác.
(1618) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1619) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua do sự vô úy làm ra.
(1620) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì là sự tác thành của công đức.
(1621) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ ánh sáng.
(1622) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô lượng công đức tác thành.
(1623) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì là sự tác thành của công đức.
(1624) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì là sự tác thành của hết thảy công đức.
(1625) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì là sự tác thành của sen hồng.
(1626) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự bảo trì của đuốc.
(1627) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc thượng thặng của ngọc.
(1628) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa màu hoàng kim.
(1629) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1630) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua thượng thặng.
(1631) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua tinh tú.
(1632) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô lượng di lưu.
(1633) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua không gian thanh tịnh.
(1634) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô lượng âm thanh.
(1635) Kính lạy đức Phật danh hiệu Núi ngọc.
(1636) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa đủ loại ngọc.
(1637) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc đối với mọi người.
(1638) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phóng ra và phát ra không bụi bặm và rời bụi bặm.
(1639) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1640) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không nhờ đời trước phát ra mà vẫn tu hành được.
(1641) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa màu hoàng kim.
(1642) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nhà ngọc.
(1643) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tạo thành bởi bông hoa đủ loại.
(1644) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phóng ánh sáng.
(1645) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa tạo thành.
(1646) Kính lạy đức Phật danh hiệu Trương lọng dù.
(1647) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua sức mạnh được khen.
(1648) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh trong sạch.
(1649) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc.
(1650) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1651) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chúng hội vô lượng.
(1652) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thượng thủ.
(1653) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt không bị ngăn cản.
(1654) Kính lạy đức Phật danh hiệu Dẹp sạch mọi nẻo đường bất hạnh.
(1655) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chặt đứt mọi hoài nghi.
(1656) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh của sự không sắc tướng.
(1657) Kính lạy đức Phật danh hiệu Công đức rốt ráo vô biên.
(1658) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì ngọc tạo thành.
(1659) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc thượng thặng của sen hồng.
(1660) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thượng thặng của ngọc.
(1661) Kính lạy vô lượng chư Phật, thuộc thì quá khứ và thuộc thì vị lai, đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1662) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phát khởi tu hành một cách không có chướng ngại.
(1663) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không có giới hạn.
(1664) Kính lạy đức Phật danh hiệu Di lưu của ngọc.
(1665) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc thượng thặng của đèn do mặt trời đốt cháy.
(1666) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì tuệ giác tác thành.
(1667) Kính lạy đức Phật danh hiệu Là đèn đốt sáng ưu bát la.
(1668) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đèn đốt sáng khắp cả.
(1669) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tính xuất sắc của sự cát tường.
(1670) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua tự tại như sa la.
(1671) Kính lạy đức Phật danh hiệu Oai hùng.
(1672) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọc di lưu.
(1673) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tỳ bà thi.
(1674) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng xuất sắc nhiệm mầu.
(1675) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng của vua công đức.
(1676) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua hoa.
(1677) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thị tuyến vô hạn lượng.
(1678) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1679) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tính chất đồng nhất của công đức.
(1680) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đèn cháy sáng khắp nơi.
(1681) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cát tường xuất sắc.
(1682) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua tự tại như sa la.
(1683) Kính lạy đức Phật danh hiệu Oai hùng.
(1684) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọc di lưu.
(1685) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tỳ bà thi.
(1686) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua sáng suốt.
(1687) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thượng thủ.
(1688) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua thượng thặng của trăng.
(1689) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1690) Kính lạy đức Phật danh hiệu Rồng lớn.
(1691) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hương thơm thượng hạng và xuất sắc.
(1692) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ hương thơm xuất sắc.
(1693) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nhà đàn hương.
(1694) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ hương thơm.
(1695) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đàn hương.
(1696) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tinh tiến vô biên.
(1697) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mười đường ánh sáng thượng hạng.
(1698) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sen hồng thượng hạng.
(1699) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua thượng hạng được tạo thành bởi sen hồng.
(1700) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(100 thứ 18)
(1701) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mạng lưới ngọc.
(1702) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua an trú toàn thiện.
(1703) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua hương thơm xuất sắc.
(1704) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cho mọi người sự vui vẻ.
(1705) Kính lạy đức Phật danh hiệu Biểu hiện ai cũng thương nhớ.
(1706) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không nói vô hiệu quả.
(1707) Kính lạy đức Phật danh hiệu Diệt được mọi sự sợ hãi.
(1708) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua
không an trú đâu cả.
(1709) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng ngọc quí.
(1710) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cho mọi người sự an toàn.
(1711) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1712) Kính lạy đức Phật danh hiệu Quan sát vô số lĩnh vực.
(1713) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc với không gian huy hoàng.
(1714) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng huy hoàng.
(1715) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ tu hành.
(1716) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoàn thành bông hoa, chiến thắng kinh hoàng.
(1717) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cát tường chiến thắng.
(1718) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt thanh tịnh.
(1719) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đại tướng.
(1720) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thượng thặng, xuất sắc, cao cả.
(1721) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ không ai có thể chiến thắng.
(1722) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1723) Kính lạy đức Phật danh hiệu Có thể nương tựa.
(1724) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô số lượng và vô giới hạn.
(1725) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hương di lưu.
(1726) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua nghe vầng trăng.
(1727) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc được hoàn thành bởi ngọc nhiệm mầu.
(1728) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc toàn thiện bởi đa văn.
(1729) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc trong sạch.
(1730) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái nhìn không bị ngăn cản.
(1731) Kính lạy đức Phật danh hiệu Được làm ra bởi công đức vô biên.
(1732) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua uy đức.
(1733) Kính lạy đức Phật danh hiệu Được hoàn thành bởi đại hạnh nguyện và đại tư duy.
(1734) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua thanh tịnh.
(1735) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác thượng thặng.
(1736) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị tiên tinh tiến.
(1737) Kính lạy đức Phật danh hiệu Núi tuệ giác.
(1738) Kính lạy đức Phật danh hiệu Được làm ra bởi đạo đức ngay thẳng.
(1739) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bậc thượng thủ tại các đại hội.
(1740) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bậc tối thượng thủ.
(1741) Kính lạy đức Phật danh hiệu Được tuệ giác giữ gìn.
(1742) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bậc hơn hết và trên hết.
(1743) Kính lạy đức Phật danh hiệu Biểu lộ cái thấy không bị cản trở đối với mọi lĩnh vực của chúng sinh.
(1744) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ở trong tình trạng điều ác không thành được.
(1745) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng không bị ngăn chận.
(1746) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng xuất phát một cách không bị ngăn chận.
(1747) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc do sự hoàn thành thượng thặng bởi sen hồng của Phật.
(1748) Kính lạy đức Phật danh hiệu Quan sát mọi lĩnh vực của Phật mà biến thể thân hình của Phật.
(19)
Kính lạy chư Phật ở hướng đông:
(1749) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nói sự chắc thật.
(1750) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh của sự biến hóa.
(1751) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của sen hồng.
(1752) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của ngọc hoàn thành.
(1753) Kính lạy đức Phật danh hiệu Biển cả di lưu.
(1754) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác không dơ bẩn.
(1755) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bông hoa tuệ giác hoàn thành.
(1756) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự vắng lặng dồn chứa uy đức xuất sắc và thượng thặng.
(1757) Kính lạy đức Phật danh hiệu Rời bỏ lĩnh vực của sự tham lam.
(1758) Kính lạy đức Phật danh hiệu Rời bỏ sự nắm lấy.
(1759) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc do sự hoàn thành của mọi công đức ngoài tầm nghĩ và bàn.
(1760) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì hiện thực hoàn thành.
(1761) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đi một cách không sợ gì.
(1762) Kính lạy đức Phật danh hiệu Gió thơm.
(1763) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng hương thơm tuyệt bậc.
(1764) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh của mây, của cái trống mầu nhiệm.
(1765) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì công đức hoàn thành.
(1766) Kính lạy đức Phật danh hiệu Qui tụ nơi lĩnh vực phấn chấn vô số.
(1767) Kính lạy đức Phật danh hiệu Di lưu xuất sắc của hương thơm.
(1768) Kính lạy đức Phật danh hiệu Di lưu vô số.
(1769) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vô lượng ánh sáng.
(1770) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thấy toàn diện.
(1771) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không sợ hãi.
(1772) Kính lạy đức Phật danh hiệu Được sự không sợ hãi.
(1773) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đèn sáng như trăng.
(1774) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đèn sáng như lửa.
(1775) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tu hành xuất sắc.
(1776) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đệ tử xuất sắc.
(1777) Kính lạy đức Phật danh hiệu Kim cương làm thành.
(1778) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua tuệ giác tự tại.
(1779) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xứng với sức mạnh của tuệ giác.
(1780) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì sự không sợ hãi.
(1781) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng của vua công đức.
(1782) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sáng suốt toàn thiện.
(1783) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua bền chắc tự tại.
(1784) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua di lưu.
(1785) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì ngọc của không giận di lưu.
(1786) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì cát tường thượng thặng.
(1787) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh Phạn thiên vang lên.
(1788) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa ngọc.
(1789) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì sen hồng tạo thành.
(1790) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đàn hương.
(1791) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thời đại tu di.
(1792) Kính lạy đức Phật danh hiệu Trang hoàng xuất sắc.
(1793) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lọng ngọc.
(1794) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hương tượng.
(1795) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vô biên.
(1796) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nổi tiếng không nói vô hiệu quả.
(1797) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng chúa tể của công đức ngoài tầm nghĩ bàn.
(1798) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua vô úy.
(1799) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc với sen hồng thượng hạng.
(1800) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thường có cơ hội tinh tiến.
(100 thứ 19)
(1801) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua về y dược.
(1802) Kính lạy đức Phật danh hiệu An toàn.
(1803) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái biết của ý thức là vô biên.
(1804) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đối tượng được biết cũng là vô biên.
(1805) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vô biên.
(1806) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái thấy vô biên.
(1807) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không gian vô biên cũng là đối tượng.
(1808) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đối tượng màu hoàng kim.
(1809) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua tinh tú.
(1810) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hương thơm xuất sắc và thượng hạng.
(1811) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không gian xuất sắc.
(1812) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nhiệm mầu xuất sắc.
(1813) Kính lạy đức Phật danh hiệu Được làm ra bởi đạo đức ngay thẳng.
(1814) Kính lạy đức Phật danh hiệu Di lưu nhiệm mầu.
(1815) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thị tuyến không bị ngăn cản.
(1816) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chất cứng của kim cương.
(1817) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đèn cháy như đuốc.
(1818) Kính lạy vô lượng chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
(1819) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ lửa.
(1820) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác dồn lại.
(1821) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng oai đức của sự cát tường không dơ bẩn.
(1822) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xứng đáng là vua sức mạnh.
(1823) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vua công đức.
(1824) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nhìn với tuệ giác.
(1825) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái hơn cái mầu của sen hồng.
(1826) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoàn thành xuất sắc.
(1827) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng ngọc.
(1828) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái hơn của hoa sen ngọc.
(1829) Kính lạy đức Phật danh hiệu Làm thành bởi sự xa rời hoài nghi.
(1830) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thượng thủ của đại chúng.
(1831) Kính lạy đức Phật danh hiệu Câu lưu tôn.
(1832) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn cờ chúa tể.
(1833) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức tính sen hồng.
(1834) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phóng ánh sáng.
(1835) Kính lạy đức Phật danh hiệu Di lạc.
(1836) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng sen hồng tươi sáng.
(1837) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua xuất sắc.
(1838) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cờ chánh pháp.
(1839) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phấn chấn vô số.
(1840) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tu di của biển.
(1841) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái thấy mầu nhiệm.
(1842) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thích ca mâu ni.
(1843) Kính lạy đức Phật danh hiệu Gặp thì không vô ích.
(1844) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tiếng gầm không bị ngăn cản.
(1845) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng nổi tiếng xuất sắc của vô số công đức.
(1846) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tu hành bằng tuệ giác không phân biệt.
(1847) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vô biên.
(1848) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái nhìn toàn thiện.
Kính lạy chư Phật ở hướng nam:
(1849) Kính lạy đức Phật danh hiệu Kho tàng ngọc khắp nơi.
(1850) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tính sạch hết dơ bẩn của sự giải thoát không dơ bẩn.
(1851) Kính lạy chư Phật đồng đẳng chư Phật trên đây.
Kính lạy chư Phật ở hướng tây:
(1852) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bông hoa vô số lượng.
(1853) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chiếu soi vô số lượng.
(1854) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vô số lượng.
(1855) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sáng tỏ vô số lượng.
(1856) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lĩnh vực vô số lượng.
(1857) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tự tại vô số lượng.
(1858) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phấn chấn vô số lượng.
(1859) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lọng che khắp.
(1860) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đi bằng lọng.
(1861) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lọng ngọc quí.
(1862) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua tinh tú.
(1863) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tinh tú tốt.
(1864) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vầng sáng.
(1865) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua ánh sáng.
(1866) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng thượng thặng.
(1867) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái thấy vô giới hạn.
(1868) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua xuất sắc.
(1869) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phấn chấn với lĩnh vực vô biên.
(1870) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh tiếng gầm không bị hạn chế.
(1871) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng mây lớn.
(1872) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua mạng lưới ánh sáng.
(1873) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo được ánh sáng bình đẳng.
(1874) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoa xuất sắc của sen hồng.
(1875) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua núi.
(1876) Kính lạy đức Phật danh hiệu Trăng thượng hạng.
(1877) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng cao lớn.
(1878) Kính lạy đức Phật danh hiệu Qui tụ.
(1879) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng không vô ích.
(1880) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua đỉnh đầu xuất sắc.
Kính lạy chư Phật ở hướng bắc:
(1881) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đèn đốt không vô ích.
(1882) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phấn chấn không vô ích.
(1883) Kính lạy đức Phật danh hiệu Lĩnh vực không vô ích.
(1884) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng không vô ích.
(1885) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tinh tiến vô biên.
(1886) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua tự tại như sa la.
(1887) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua như sa la ngọc.
(1888) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua như lọng che khắp.
(1889) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đức vua như lọng huy hoàng.
(1890) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọc dồn lại.
(1891) Kính lạy đức Phật danh hiệu Nhà trầm đàn.
(1892) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hương trầm đàn.
(1893) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vô số lượng.
(1894) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vầng ánh sáng huy hoàng di lưu.
(1895) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái nhìn không hạn chế.
(1896) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái nhìn vô số lượng.
(1897) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọc hoàn thành.
(1898) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đủ toàn bộ công đức.
(1899) Kính lạy đức Phật danh hiệu Công đức được hoa Phật tạo thành.
(1900) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tuệ giác khéo an trú.
(100 thứ 20)
(1901) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bước đi vô số lượng.
(1902) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc không vô ích.
(1903) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bước đi rất quí báu.
(1904) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tu hành vô giới hạn.
(1905) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc vì trang nghiêm vô biên.
(1906) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vầng không gian.
(1907) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh vô số lượng.
(1908) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị chúa về y dược.
(1909) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không sợ hãi.
(1910) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hết rồi sự sợ hãi rùng mình.
(1911) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng vua công đức.
(1912) Kính lạy đức Phật danh hiệu Quan sát tuệ giác khởi ra bông hoa.
(1913) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không gian vắng lặng.
(1914) Kính lạy đức Phật danh hiệu m thanh không gian.
(1915) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoàn thành không gian huy hoàng.
Kính lạy chư Phật ở hướng dưới:
(1916) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đại tự tại.
(1917) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc nhiệm mầu.
(1918) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hiện hữu.
(1919) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của hoa.
(1920) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sống toàn thiện.
(1921) Kính lạy đức Phật danh hiệu Oai hùng xuất sắc.
(1922) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thể hiện nghĩa lý.
(1923) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự hộ vệ oai hùng.
(1924) Kính lạy đức Phật danh hiệu Áo giáp oai hùng.
(1925) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua khéo ở núi.
(1926) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thanh tịnh di lưu.
(1927) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt thanh tịnh.
(1928) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không có bước chân vô ích.
(1929) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bóng dáng không gian.
(1930) Kính lạy đức Phật danh hiệu Xuất sắc của hương.
(1931) Kính lạy đức Phật danh hiệu Núi rừng của hương.
(1932) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt vô số lượng.
(1933) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hương dồn lại.
(1934) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đại chúng quí báu.
(1935) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cao lớn quí báu.
(1936) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khéo an trú.
(1937) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua khéo an trú.
(1938) Kính lạy đức Phật danh hiệu Thanh tịnh di lưu.
(1940) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vầng ánh sáng.
(1941) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đèn đốt sáng như lửa.
(1942) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không để mọi sự qua đi một cách vô ích.
(1943) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngoài tầm nghĩ bàn.
(1944) Kính lạy đức Phật danh hiệu Oai hùng.
(1945) Kính lạy đức Phật danh hiệu Làm chắc thật cho chúng sinh.
(1946) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua xuất sắc trong cử động đi và ở.
Kính lạy chư Phật ở hướng trên:
(1947) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đối tượng vô số lượng.
(1948) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua xuất sắc.
(1949) Kính lạy đức Phật danh hiệu Tinh tiến xuất sắc.
(1950) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chặt đứt hoài nghi.
(1951) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vị vua sao toàn thiện.
(1952) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ngọn đèn cháy sáng.
(1953) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng.
(1954) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng di lưu.
(1955) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vầng ánh sáng.
(1956) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng của sự khen ngợi.
(1957) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái lọng cao cả.
(1958) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái lọng hương thơm.
(1959) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cái lọng ngọc quí.
(1960) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hương thơm trầm đàn.
(1961) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc của trầm đàn.
(1962) Kính lạy đức Phật danh hiệu Khối tu di.
(1963) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng ngọc.
(1964) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua bền chắc.
(1965) Kính lạy đức Phật danh hiệu Công đức thanh tịnh.
(1966) Kính lạy đức Phật danh hiệu Con mắt thanh tịnh.
(1967) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không sợ hãi.
(1968) Kính lạy đức Phật danh hiệu Rời sợ hãi.
(1969) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự hoàn thành dồn lại.
(1970) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự xuất sắc quí báu.
(1971) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua núi non.
(1972) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chuyển nữ thân.
(1973) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hạnh nguyện vô lượng.
(1974) Kính lạy đức Phật danh hiệu Ánh sáng hơn hết.
(1975) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mạng lưới ánh sáng.
(1976) Kính lạy đức Phật danh hiệu Vua về mắt.
(1977) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phẩm chất trong sáng của đôi vầng nhật nguyệt.
Kính lạy chư Phật ở đông nam:
(1978) Kính lạy đức Phật thượng thủ danh hiệu Bức gương quan chiêm tất cả hình ảnh của chư Phật.
(1979) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đèn đốt sáng như lửa.
(1980) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bỏ hết những gì phải bỏ.
(1981) Kính lạy đức Phật danh hiệu Phấn chấn về hoa tuệ giác.
(1982) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mạng lưới ánh sáng.
(1983) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chúa hoa ánh sáng vô lượng.
(1984) Kính lạy đức Phật danh hiệu Bền chắc quí báu.
(1985) Kính lạy đức Phật danh hiệu Mới phát tâm đã chuyển pháp luân.
(1986) Kính lạy đức Phật danh hiệu Sự dồn lại của hoa.
(1987) Kính lạy đức Phật danh hiệu Cả ngàn ánh sáng thượng thặng.
(1988) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không động bước chân.
(1989) Kính lạy đức Phật danh hiệu Dấu chân vô số.
(1990) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hạnh nguyện vô lượng.
(1991) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hạnh nguyện vô lượng biên.
(1992) Kính lạy đức Phật danh hiệu Đối tượng vô biên.
(1993) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hạnh nguyện không cục bộ.
(1994) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chuyển bỏ sự sinh ra bằng bào thai.
(1995) Kính lạy đức Phật danh hiệu Chuyển hóa mọi thứ tai nạn.
(1996) Kính lạy đức Phật danh hiệu Không đi theo vọng niệm.
(1997) Kính lạy đức Phật danh hiệu Hoàn thành mọi chánh niệm.
(1998) Kính lạy đức Phật danh hiệu Như không gian thông suốt.
(1999) Kính lạy đức Phật danh hiệu Có một cách xuất sắc.
Kính lạy chư Phật ở tây nam:
(2000) Kính lạy đức Phật thượng thủ danh hiệu Hoàn thành nghĩa lý.
(Sẽ cập nhật tiếp)
___
Đang đánh máy: Phật tử Tịnh Bảo