Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Pháp trụ - The Righteous - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

12/04/201316:22(Xem: 15286)
Phẩm Pháp trụ - The Righteous - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Pháp trụ - The Righteous

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Na tena hoti dhamma.t.tho yen-attha.m sahasaa naye
Yo ca attha.m anattha~nca ubho niccheyya pa.n.dito. -- 256


He is not thereby just
because he hastily arbitrates cases.
The wise man should investigate
both right and wrong. -- 256


256. Người ấy thiếu công bình,
Vì phân xử vội vã.
Bậc trí nên xét cả,
Hai trường hợp chánh tà.


Asaahasena dhammena samena nayatii pare
Dhammassa gutto medhaavii dhamma.t.tho-ti pavuccati. -- 257


The intelligent person who leads others
not falsely but lawfully and impartially,
who is a guardian of the law,
is called one who abides by the law
(dhamma.t.tha). -- 257


257. Bậc trí hướng dẫn người,
Vô tư và đúng pháp.
Người bảo vệ luật pháp,
Hẳn tôn trọng pháp luật.


Na tena pa.n.dito hoti yaavataa bahu bhaasati
Khemii averii abhayo pa.n.dito-ti pavuccati. -- 258


One is not thereby a learned man
merely because one speaks much.
He who is secure, without hate,
and fearless is called "learned". -- 258


258. Không phải vì nói nhiều,
Là xứng danh bậc trí.
Người an tâm, vô úy,
Thân thiện là hiền tài.


Na taavataa dhammadharo yaavataa bahu bhaasati
Yo ca appam-pi sutvaana dhamma.m kaayena passati
Sa ve dhammadharo hoti yo dhamma.m nappamajjati. -- 259


One is not versed in the Dhamma
merely because one speaks too much.
He who hears little
and sees the Dhamma mentally,
and who does not neglect the Dhamma,
is, indeed, versed in the Dhamma. -- 259


259. Không phải vì nói nhiều,
Là thọ trì chánh pháp.
Người nghe ít diệu pháp,
Nhưng trực nhận viên dung,
Chánh pháp không buông lung,
Là thọ trì chánh pháp.


Na tena thero hoti yen-assa palita.m siro
Paripakko vayo tassa moghaji.n.no-ti vuccati. -- 260


He is not thereby an Elder (thera)
merely because his head is grey.
Ripe is he in age.
"Old-in-vain" is he called. -- 260


260. Không phải vì bạc đầu,
Là xứng danh Trưởng lão.
Vị ấy dù tuổi cao,
Nhưng là sư già hão!


Yamhi sacca.m ca dhammo ca ahi.msaa sa.myamo damo
Sa ve vantamalo dhiiro thero iti pavuccati. -- 261


In whom are truth, virtue,
harmlessness, and control,
that wise man who is purged of impurities,
is, indeed, called an Elder. -- 261


261. Sống chân thật, chánh hạnh,
Vô hại, điều phục mình,
Bậc trí trừ cấu uế,
Là Trưởng lão cao minh.


Na vaakkara.namattena va.n.napokkharataaya vaa
Saadhuruupo naro hoti issukii maccharii sa.tho. -- 262


Not by mere eloquence,
nor by handsome appearance,
does a man become good-natured,
should he be jealous, selfish,
and deceitful. -- 262


262. Không phải tài hùng biện,
Hay vóc dáng đường đường,
Là ra bậc hiền lương,
Nếu ganh, tham, dối trá!


Yassa ce ta.m samucchinna.m muulaghacca.m samuuhata.m
Sa vantadoso medhaavii saadhuruupo-ti vuccati. -- 263


But in whom these are wholly cut off,
uprooted and extinct,
that wise man who is purged of hatred,
is, indeed, called good-natured. -- 263


263. Nhổ chặt sạch gốc rễ,
Dập tắt tâm tham lường,
Bậc trí diệt sân hận,
Là xứng danh hiền lương.


Na mu.n.dakena sama.no abbato alika.m bha.na.m
Icchaalobhasamaapanno sama.no ki.m bhavissati. -- 264


Not by a shaven head
does an undisciplined man,
who utters lies, become a monk.
How will one who is full of desire and greed
be a monk? -- 264


264. Không phải đầu cạo nhẵn,
Là nên danh sa môn,
Nếu buông lung láo khoét,
Ðầy tham dục tâm hồn!


Yo ca sameti paapaani a.nu.m thuulaani sabbaso
Samitattaa hi paapaana.m sama.no-ti pavuccati. -- 265


He who wholly subdues evil deeds
both small and great
is called a monk
because he has overcome all evil. -- 265


265. Ai hàng phục trọn vẹn,
Mọi ác nghiệp tế thô,
Vị ấy là sa môn,
Nhờ trừ nghiệp thô tế.


Na tena bhikkhu hoti yaavataa bhikkhate pare
Vissa.m dhamma.m samaadaaya bhikkhu hoti na taavataa. -- 266


He is not thereby a bhikkhu
merely because he begs from others;
by following the whole code (of morality)
one certainly becomes a bhikkhu and
not (merely) by such begging. -- 266


266. Không phải đi khất thực,
Là đích thực tỳ kheo,
Bậc đích thực tỳ kheo,
Là sống theo giới luật.


Yo-dha pu~n~na~nca paapa~nca baahetvaa brahmacariyavaa
Sa'nkhaaya loke carati sa ve bhikkhuu-ti vuccati. -- 267


Herein he who has transcended
both good and evil,
whose conduct is sublime,
who lives with understanding in this world,
he, indeed, is called a bhikkhu. -- 267


267. Ai siêu việt thiện ác,
Sống đức hạnh tuyệt vời,
Thấu triệt được lẽ đời,
Là tỳ kheo đích thực.


Na monena muni hoti muu.lharuupo aviddasu
Yo ca tula.m-va paggayha varamaadaaya pa.n.dito. -- 268


Not by silence (alone) -
does he who is dull and ignorant become a sage;
but that wise man who,
as if holding a pair of scales,
embraces the best and shuns evil,
is indeed a sage. -- 268


268. Im lặng nhưng ngu si,
Ðâu phải là hiền trí,
Như cầm cân công lý,
Bậc trí chọn điều lành.


Paapaani parivajjeti sa munii tena so muni
Yo munaati ubho loke muni tena pavuccati. -- 269


For that reason, he is a sage.
He who understands both worlds
is, therefore, called a sage. -- 269


269. Từ bỏ mọi ác pháp,
Là xứng danh bậc trí,
Người được gọi hiền sĩ,
Am hiểu cả hai đời.


Na tena ariyo hoti yena paa.naani hi.msati
Ahi.msaa sabbapaa.naana.m ariyo-ti pavuccati. -- 270


He is not therefore an Ariya (Noble)
in that he harms living beings;
through his harmlessness
towards all living beings
is he called an Ariya (Noble). -- 270


270. Còn sát hại chúng sanh,
Ðâu phải là hiền thánh,
Không sát hại chúng sanh,
Là đích thị thánh hiền.


Na siilabbatamattena baahusaccena vaa pana
Atha vaa samaadhilaabhena vivicca sayanena vaa. -- 271


Not only by mere morality and austerities
nor again by much learning,
nor even by developing mental concentration,
nor by secluded lodging, -- 271


271. Không phải giữ giới luật,
Khổ hạnh hay học nhiều,
Thiền định, hay ẩn dật,
Mà sanh tâm tự kiêu.


Phusaami nekkhammasukha.m aputhujjanasevita.m
Bhikkhu vissaasamaapaadi appatto aasavakkhaya.m. -- 272


(thinking) "I enjoy the bliss of renunciation
not resorted to by the worldling"
(not with these) should you, O bhikkhu, rest content
without reaching the extinction of the corruptions. -- 272


272. "Ta hưởng phúc xuất thế,
Phàm phu hưởng được nào",
Tỳ kheo, chớ tự mãn,
Lậu hoặc hãy triệt tiêu.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 256
Hastily (adv) : Vội vã.
Arbitrate (v) : Phân xử.
Case (n) : Trường hợp, việc thưa kiện.
Just (a) : Công bình.


Verse - Kệ 257
Impartially (adv) : Vô tư, không thiên vị.
Guardian (n) : Người bảo vệ, bậc hộ trì.
Law (n) : Luật pháp, chánh pháp.
Abide by (v) : Tuân theo, tôn trọng.


Verse - Kệ 258
Secure (a) : Vững chắc, an tâm.
Fearless (a) : Không sợ hãi, vô úy.


Verse - Kệ 259
Versed (a) : Thông thạo, sành sõi, am tường.
Mentally (adv) : Thấm nhuần.


Verse - Kệ 260
Elder (n) : Trưởng lão.
Old-in-vain : Lão già vô dụng.


Verse - Kệ 261
Cast out (v) : Loại trừ.


Verse - Kệ 262
Eloquence (n) : Tài hùng biện.
Good natured (a) : Bản chất tốt, thiện tánh.


Verse - Kệ 263
Extinct (a) : Dập tắt, tuyệt diệt.


Verse - Kệ 264
Shaven head : Ðầu được cạo nhẵn.
Undisciplined (a) : Vô kỷ luật, phóng túng.


Verse - Kệ 266
Code (n) : Luật lệ, giới luật.


Verse - Kệ 267
Transcend (v) : Vượt qua, siêu việt.
Sublime (a) : Siêu việt, tuyệt diệu.


Verse - Kệ 268
Grasp (v) : Nắm chặt.
A pair of scales : Cái cân.


Verse - Kệ 272
Resort to (v) : Ðạt đến.
Worldling (n) : Phàm phu, người trần tục.
Content (n) : Sự mãn nguyện.
Rest (v) : Dựa vào, văn cứ vào.
Extinction (n) : Sự dập tắt.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
30/12/2010(Xem: 7814)
Dâng hương cúng Phật, thắp hương cúng Phật, xông hương cúng Phật, là nét văn hoá đặc trưng của Tăng Tín đồ Phật Giáo Bắc Truyền. Người Đông phương khi nhắc đến đi chùa lễ Phật...
30/12/2010(Xem: 10017)
Trong đầm gì đẹp bằng Sen. Lá xanh bông trắng, lại chen nhụy vàng. Nhụy vàng bông trắng lá xanh. Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
30/12/2010(Xem: 7799)
Thông thường cho rằng, muốn hiểu được nhân quả trong ba đời thì phải có túc mạng thông để biết các sự vật thuộc đời quá khứ, phải có thiên nhãn thông để biết các chuyện vị lai. Đó là một quan điểm hình như đúng mà thực ra là sai.
28/12/2010(Xem: 7086)
Học để hoàn thiện chính mình là việc học suốt cả cuộc đời, chẳng thể nào được tốt nghiệp trọn vẹn, nếu ta không có đủ ý chí và nghị lực. Thứ nhất: “Học để biết cách hiếu thảo với ông bà cha mẹ”. Cây có cội, nước có nguồn. Ăn trái nhớ kẻ trồng cây. Biết ơn và đền ơn là quy tắc đạo thờ ông bà tổ tiên dân tộc Việt Nam và người tu theo đạo Phật. Thứ hai: Học để biết ơn thầy tổ. Thầy ở đây bao gồm thầy dạy chữ và dạy nghề nghiệp. Ngoài ra ta còn biết ơn thầy dạy về đạo đức luân lý sống trong xã hội. Trước tiên là học lễ phép, sau đó mới học chữ và học nghề chân chính. Thứ ba: Học để biết ơn đất nước, ơn các vị lãnh đạo có công giúp cho mọi người ổn định về đời sống an sinh xã hội và biết ơn các anh hùng nghĩa tử.
28/12/2010(Xem: 7640)
Hầu hết chúng ta đều mắc phải cái bệnh "đòi hỏi tuyệt đối". Giàu thì mình muốn giàu hơn tất cả, sang cũng muốn mình sang hơn tất cả, cho đến đẹp, giỏi, khen, đều là hơn tất cả. Có cái gì thua kém hơn người là buồn, tủi, bực dọc không hài lòng. Do đó cộc sống không thấy có hạnh phúc, vì thấy mình còn thua người này kẻ nọ. Hoặc than trách người thân của mình sao không được như ý mình muốn. Những nỗi khổ đau buồn bực ấy đều do không hiểu "cuộc đời tương đối mà!"
26/12/2010(Xem: 12167)
Bây giờ, tâm thức tồn tại bằng sự tùy thuộc trên nguyên nhân và điều kiện (nhân duyên). Tâm thức hôm nay hiện hữu do bởi tâm thức hôm qua.
25/12/2010(Xem: 9879)
Gần ¼ thế kỷ trong nghề đâm heo thuốc chó tại xứ người, tác giả có nhận xét chủ quan là hình như loài vật cũng có một thứ tình cảm, một linh cảm nào đó...
24/12/2010(Xem: 20833)
Nhờ Phật giáo, tôi biết tu tập để phát động lòng từ bi và đem lại hơi ấm cho tim tôi, sự tu tập ấy tỏ ra khá hữu ích cho tôi trong cuộc sống thường nhật.
23/12/2010(Xem: 7152)
Trả lời phỏng vấn của Tuần báo Pháp Le Point, đức Dalai Lama thứ 14 nghiêm khắc phê phán chủ trương cải đạo của người theo đạo Thiên chúa. Theo ngài đó một việc hoàn toàn lỗi thời và quá xa xưa.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]