Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm An lạc - Happiness - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:26(Xem: 16035)
Phẩm An lạc - Happiness - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm An lạc - Happiness

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Susukha.m vata jiivaama verinesu averino
Verinesu manussesu viharaama averino. -- 197


Ah, happily do we live without hate
amongst the hateful;
amidst hateful men
we dwell unhating. -- 197


197. Lành thay ta vui sống,
Từ ái giữa oán thù,
Giữa những người oán thù,
Ta sống không thù oán.


Susukha.m vata jiivaama aaturesu anaaturaa
Aaturesu manussesu viharaama anaaturaa. -- 198


Ah, happily do we live in good health
amongst the ailing;
amidst ailing men
we dwell in good health. -- 198


198. Lành thay ta vui sống,
Khỏe mạnh giữa yếu đau,
Giữa những người yếu đau,
Ta sống không đau yếu.


Susukha.m vata jiivaama ussukesu anussukaa
Ussukesu manussesu viharaama anussukaa. -- 199


Ah, happily do we live without yearning
(for sensual pleasures)
amongst those who yearn (for them);
amidst those who yearn (for them)
we dwell without yearning. -- 199


199. Lành thay ta vui sống,
Vô dục giữa khát khao,
Giữa những người khát khao,
Ta sống không khao khát.


Susukha.m vata jiivaama yesa.m no natthi ki~ncana.m
Piitibhakkhaa bhavissaama devaa aabhassaraa yathaa. -- 200


Ah, happily do we live,
we who have no impediments.
Feeders of joy shall we be
even as the gods of the Radiant Realm. -- 200


200. Lành thay ta vui sống,
Không chướng ngại ngấm ngầm,
Tận hưởng nguồn hỷ lạc,
Như chư thiên Quang Âm.


Jaya.m vera.m pasavati dukkha.m seti paraajito
Upasanto sukha.m seti hitvaa jayaparaajaya.m. -- 201


Victory breeds hatred.
The defeated live in pain.
Happily the peaceful live,
giving up victory and defeat. -- 201


201. Chiến thắng gây thù hận,
Thất bại chuốc khổ đau,
Từ bỏ mọi thắng bại,
An tịnh liền theo sau.


Natthi raagasamo aggi natthi dosasamo kali
Natthi khandhasamaa dukkhaa natthi santipara.m sukha.m. -- 202


There is no fire like lust,
no crime like hate.
There is no ill like the body,
no bliss higher than Peace (Nibbaana). -- 202


202. Lửa nào bằng lửa tham.
Ác nào bằng ác hận.
Khổ nào bằng khổ thân.
Vui nào bằng Tịch tịnh.


Jighacchaaparamaa rogaa sa'nkhaaraparamaa dukhaa
Eta.m ~natvaa yathaabhuuta.m nibbaa.na.m parama.m sukha.m. -- 203


Hunger is the greatest disease.
Aggregates are the greatest ill.
Knowing this as it really is,
(the wise realize) Nibbaana, bliss supreme. -- 203


203. Ðói bụng, bịnh tối trọng.
Thân xác, khổ vô vàn.
Hiểu đúng sự thật ấy,
Ðạt vô thượng Niết bàn.


Aarogyaparamaa laabhaa santu.t.thiparama.m dhana.m
Vissaasaparamaa ~naatii nibbaa.na.m parama.m sukha.m. -- 204


Health is the highest gain.
Contentment is the greatest wealth.
The trusty are the best kinsmen.
Nibbaana is the highest bliss. -- 204


204. Sức khỏe là lợi ích.
Biết đủ là giàu sang.
Thành tín là họ hàng.
Niết bàn là hạnh phúc.


Pavivekarasa.m piitvaa rasa.m upasamassa ca
Niddaro hoti nippaapo dhammapiitirasa.m piba.m. -- 205


Having tasted the flavour of seclusion
and the flavour of appeasement,
free from anguish and stain becomes he,
imbibing the taste of the joy of the Dhamma. -- 205


205. Ai nếm mùi tịch tịnh,
Hưởng hương vị độc cư,
Thoát âu lo cấu nhiễm,
Pháp hỷ được cả người.


Saahu dassanamariyaana.m sannivaaso sadaa sukho
Adassanena baalaana.m niccameva sukhii siyaa. -- 206


Good is the sight of the Ariyas:
their company is ever happy.
Not seeing the foolish,
one may ever be happy. -- 206


206. Lành thay gặp thánh nhân,
Phúc thay được kết thân,
Không gặp kẻ ngu muội,
Thực anh lạc muôn phần.


Baalasa'ngatacaarii hi diighamaddhaana socati
Dukkho baalehi sa.mvaaso amitten-eva sabbadaa
Dhiiro ca sukhasa.mvaaso ~naatiina.m-va samaagamo. -- 207


Truly he who moves in company with fools
grieves for a long time.
Association with the foolish
is ever painful as with a foe.
Happy is association with the wise,
even like meeting with kinsfolk. -- 207


207. Sống với kẻ si mê,
Ắt bốn bề sầu tủi.
Gần gũi người ngu muội,
Khổ như gần kẻ thù.
Thân cận bậc trí tu,
Vui như gặp thân thuộc.


Tasmaa hi: -
Dhiira~nca pa~n~na~nca bahussuta~nca
Dhorayhasiila.m vatavantamaariya.m
Ta.m taadisa.m sappurisa.m sumedha.m
Bhajetha nakkhattapatha.m-va candimaa. -- 208


Therefore:-
With the intelligent, the wise, the learned,
the enduring, the dutiful and the Ariya -
with a man of such virtue and intellect
should one associate,
as the moon (follows) the starry path. -- 208


208. Nên gần bậc hiền trí,.
Bậc trì giới đa văn,
Bậc đạo hạnh, thánh tăng,
Bậc thiện nhơn, túc trí,
Thân cận vậy thật quí,
Như trăng theo đường sao.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 197
Benevolent (a) : Nhân đức, từ ái.
Hateful (a) : Thù oán.
Dwell (v) : Ở, ngụ.


Verse - Kệ 198
Ailing (a) : Ốm đau.


Verse - Kệ 199
Yearn (v) : Mong mỏi, khao khát.


Verse - Kệ 200
Feeder (n) : Người cho ăn, người thọ hưởng.
Radiant (a) : Sáng chói.


Verse - Kệ 201
Breed (v) : Nuôi dưỡng.
To give up : Từ bỏ, dứt bỏ, đầu hàng.


Verse - Kệ 202
Lust (n) : Lòng tham, dục vọng.


Verse - Kệ 203
Aggregates (n) : Khối tập hợp, ngũ uẩn.


Verse - Kệ 204
Gain (n) : Lợi ích, lợi lộc.
Wealth (n) : Sự sang giàu.
Confidential (a) : Thành tín, tâm phúc.
Kinsman (n) : Người bà con, họ hàng.


Verse - Kệ 205
Taste (v) : Nếm, thưởng thức .
Flavour (n) : Hương vị.
Detachment (n) : Sự tách biệt, không chấp dính.
Woeless (a) : Không lo âu, không phiền muộn.
Stainless (a) : Không dơ bẩn, không cấu nhiễm.
Imbibe (v) : Hấp thụ, tiêm nhiễm.


Verse - Kệ 206
Sight (n) : Sự trông thấy, thị lực.
Company (n) : Bạn bè.


Verse - Kệ 207
Association (n) : Sự liên kết.
Foe (n) : Kẻ thù.
Kinsfolk (n) : Họ hàng thân thích.


Verse - Kệ 208
Dutiful (a) : Biết vâng lời, biết tôn kính.
Intellectual (a) : Có trí thức, tài trí.
Starry (a.) : Có nhiều sao, như sao.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
19/06/2014(Xem: 14481)
Hoài bảo một "CÁI MỘNG" trên 25 năm mới hoàn toàn thực hiện Trong lúc du học ở Xuân Kinh(1938), đến mùa hè năm 1941, tôi được dịp may dự thính lớp Giáo Lý của Đoàn Thanh Niên Dục Đức, trong một tháng (mỗi đêm giảng 2 giờ) , do Bác sĩ Lê Đình Thám đảm trách (lớp này hiện nay còn Thượng Toạ Thích Minh Châu và Đạo hữu Võ Đình Cường v.v...) Tôi thích thú quá! Vì thấy bác sĩ đem phương pháp giảng giải của Tây phương mà giải thích, trình bày một triết lý cao siêu của Đông phương. Sự phối hợp cả Âu và Á làm cho người nghe rất thích thú vì hiểu được rằng triết lý cao siêu của Đông phương qua phương pháp trình bày rõ ràng rành mạch của Tây phương. Từ đó tôi hoài bảo một cái mộng: "làm sao, sau này mình sẽ đóng một cây thang giáo lý" (tức là bộ "Phật Học Phổ Thông", ngày hôm nay).
09/06/2014(Xem: 19537)
Một lòng giữ niệm Di Đà, Hồng danh sáu chữ thật là rất cao, Năng trừ tám vạn trần lao, Người đời nên sớm hồi đầu mới hay. Khuyên ai xin chớ mê say, Tịnh tâm niệm Phật việc gì cũng an, Niệm Phật tội nghiệp tiêu tan, Muôn tai ngàn họa khỏi mang vào mình.
08/06/2014(Xem: 6880)
Buổi sáng sớm đầu xuân, tôi theo Scott đi thăm chi hội Phật tử tại nhà tù tiểu bang (Prison Sangha). Từ xa lộ cao tốc hiện đại, lấy lối rẽ vào con đường nhỏ xuyên qua cánh rừng thông cao dày, một nhà tù khổng lồ giữa cánh đồng mênh mông trống vắng sừng sững hiện ra.
08/06/2014(Xem: 20245)
Chữ Đạo, là tiếng Trung Hoa,dịch ra Việt ngữ là con đường.Con đường được có hai loại : Có hình tướng,không hình tướng. Có hình tướng (hữu vi tướng),là đường trên mặt đất như những con đường mòn trên núi, trong làng,đường quốc lộ từ tỉnh này qua tỉnh khác,gọi là đường cái quang. Đường để cho người đi,xe chạy trên đó và đường sắt( xe lửa ).Cũng có đường dưới mặt đất,gọi là địa đạo.Địa đạo có hai loại : đường xe lửa ngầm (Subway) và đường hầm.Những con đường sau đây ,cũng thuộc về hữu tướng;như:đường công danh, đường đời, đường khổ, đường sanh mạng, đường song song, đường chân trời, đường hàng không, đường cùng, đường xích đạo,v.v…Những con đường có tướng cũng có hai: Bằng phẳng và khúc khuỷu, ổ gà, ghồ ghề.
06/06/2014(Xem: 14357)
Đây là quyển sách do chúng tôi biên soạn, gồm những bài viết rời rạc. Mỗi bài, có mỗi đề tài khác nhau. Mục đích là nhằm giúp cho quý liên hữu ở đạo tràng Quang Minh tu học. Những bài viết gồm có: 1. Vài nét về quá trình sinh hoạt Cực Lạc Liên Hữu Liên Xã Quang Minh Đạo Tràng. 2. Một đạo tràng lý tưởng. 3. Đối chiếu sự dị đồng giữa Ta bà và Cực lạc. 4. Cẩm nang tu tập (đặc biệt dành cho khóa tu ). Những tài liệu nầy trong thời gian qua, chúng tôi đã lần lượt đem ra trình bày hướng dẫn cho đạo tràng tu học. Với thâm ý của chúng tôi, là muốn cho mỗi liên hữu hiểu rõ thêm về đường lối tu tập, cũng như những lễ nghi hành trì cho đúng phương pháp mà Phật Tổ đã chỉ dạy.
06/06/2014(Xem: 26232)
Thơ và Tạp Bút là tập sách mà chúng tôi kết hợp chia làm hai phần: Phần đầu là những bài thơ mà chúng tôi đã sáng tác sau khi tập thơ Hướng Dương ra đời. Phần hai là những bài viết rời rạc qua những chủ đề khác nhau. Chúng tôi kết hợp lại tất cả những bài viết đó để in chung trong tập sách. Chúng tôi đặt danh đề chung cho quyển sách là “Một Cõi Đi Về”. Vì chúng tôi thiết nghĩ, cõi đời có muôn vạn nẻo nhưng lối về nguồn chơn thì chỉ có một. Giống như trăm sông, ngàn suối tuôn chảy mỗi hướng có khác nhau, nhưng tất cả cũng đều chảy chung về biển cả. Nói cách khác, đứng về mặt hiện tượng sự tướng thì vạn pháp có ra muôn ngàn sai khác, nhưng bản thể thì chỉ có một. Đó là ý nghĩa của câu nói: “Vạn vật đồng nhứt thể hay vạn pháp quy nhứt”.
04/06/2014(Xem: 8528)
Hàm Nguyệt Sơn (Hamwolsan), Cốt Quật Tự (骨 窟 寺-Golgulsa Temple), tọa lạc tại số 304, ấp An Đông (An-dong-ri), Thị trấn Dương Bắc (Yangbuk-myeon), Thành phố Khánh Châu (Gyeonguju-si), tỉnh Khánh Thượng Bắc đạo (Gyeongsangbuk-do) thuộc khu đồi Khánh Bắc (Gyeongbuk), cách nội địa biển Đông ba dặm.
04/06/2014(Xem: 10026)
Các bạn chắc đã đọc rất nhiều lời khuyên của các vĩ nhân, có thể thấy chán. Nhưng tôi vẫn muốn viết về một người, là ông Einstein. Ông Einstein là một trường hợp rất đặc biệt.
02/06/2014(Xem: 11858)
Phật Giáo được thực hành tại nhiều nước Á Đông dưới nhiều hình thức, sự khác biệt là do bởi những tín đồ là con cháu của những người lập nghiệp ban đầu đến từ Trung Hoa, Thái Lan, Miến Điện, Sri Lanka, Ấn Độ, v.v...Cũng có nhiều người đơn giản tự gọi mình là "Phật tử" và thực hành một số nghi lễ mà họ học được từ cha ông dưới danh nghĩa của tôn giáo này.
02/06/2014(Xem: 10002)
Mùa xuân năm nay, tại Đạo tràng Mai Thôn đã diễn ra Đại giới đàn Cam Lộ Vị, bắt đầu từ ngày 23.05 đến ngày 28.5.2014. Lễ rước giới bổn được tổ chức thật long trọng tại chùa Pháp Vân, xóm Thượng. Dường như đất trời cũng hòa chung niềm vui của tứ chúng Làng Mai trong ngày khai mạc Đại giới đàn. Ngay khi giới bổn được rước vào thiền đường Nước Tĩnh thì trời bổng nhiên đổ mưa. Những giọt nước cam lộ rơi xuống làm cho đất trời và lòng người đều mát mẻ, thanh lương.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]