Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Lời cầu nguyện Đức Kim Cương Trì (PDF)

22/11/201206:26(Xem: 15451)
Lời cầu nguyện Đức Kim Cương Trì (PDF)

Chamgon Kenting Tai Situpa
LỜI CẦU NGUYỆN ĐỨC KIM CƯƠNG TRÌ
(The Dorje Chang Thungma)
Người dịch: Nguyên Toàn - Hiệu đính: Thanh Liên
Nhà xuất bản Tôn Giáo

loicaunguyenduckimcuongtri_thanhlien

LỜI CẦU NGUYỆN
ĐỨC KIM CƯƠNG TRÌ
Biên soạn bởi
BENKAR JAMPAL ZANGPO
Luận giải bởi
CHAMGON KENTING TAI SITUPA


Lời cảm tạ

Chúng tôi xin bày tỏ sự biết ơn thành kính tới
Chamgon Kenting Tai Situpa, với lòng bi mẫn lớn lao
và trí tuệ vĩ đại, Ngài đã ban tặng chúng ta những lời
giảng quí giá này.
Chúng tôi cũng trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của
Lama Tenam tôn kính, Rishi Jindal, Tiến sĩ Gyurme
Lodoe, Ni cô Tsomo, Ni cô Sherab, Ni cô Sanjay, Tiến
sĩ Heather Buttle, Marion Sallis và Judy & Laurie
Reiner, trong việc phiên âm, biên tập và hiệu đính bản
thảo của cuốn sách này.

Nguyện Giáo lý vô song và siêu việt này,
Kho tàng quí giá của các Vị Phật Chiến Thắng,
Luôn trải rộng và lan ra khắp chúng sinh
Như mặt trời chiếu sáng cả bầu trời

Copyright © 2010
Chamgon Kenting Tai Situpa &
Palpung Zhyisil Chokyi Ghatsal
This book is copyright. Apart from any fair dealing for the
purpose of private study, research, criticism or review as permitted
under the Copyright Act 1968, no part of this book may be stored or
reproduced by any process without prior written permission.
Enquiries should be made to the publisher.

Published by
Palpung Zhyisil Chokyi Ghatsal Publications
PO Box 6259 Wellesley Street, Auckland, New Zealand
Email: [email protected]
Website: www.greatliberation.org
National Library of New Zealand Cataloguing-in-Publication Data
Pema Donyo Nyinje, Tai Situpa XII, 1954-
The Dorje Chang Thungma / Chamgon Kenting Tai Situpa
Bản quyền tiếng Anh : Palpung Zhyisil Chokyi Ghatsal Publications
Bản quyền tiếng Việt : Nguyên Toàn
Ghi chú: Những từ tiếng Tây Tạng trong cuốn sách này là phiên âm của cách phát âm.
Ảnh bìa trước: tượng Đức Kim Cương Trì, của ngài Ven. Choje Lama Shedrup
Bức ảnh màu: ngài Benkar Jampal Zangpo,
Thangka do Thanglha Tsewang vẽ, ảnh chụp của Professor Karma


LỜI NÓI ĐẦU

Trước hết, chúng tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới
Palpung Zhyisil Chokyi Ghatsal Publications đã cho
phép chúng tôi dịch sang tiếng Việt và phát hành (với
hình thức ấn tống) cuốn sách “The Dorje Chang
Thungma” (Lời Cầu nguyện Đức Kim Cương Trì) của
Đại sư Kenting Tai Situpa thứ 12 tại Việt Nam. Chúng
tôi cũng xin cám ơn tới Lama Tenam tôn kính luôn luôn
tận tình giúp đỡ chúng tôi trong quá trình xin phép và
dịch thuật của cuốn sách này cũng như các cuốn sách
khác của Tai Situpa.

Xin gửi lời cám ơn trân trọng tới tất cả các quí đạo
hữu, những người đã đóng góp và hoan hỉ công đức để ấn
tống cuốn sách này.

“Lời Cầu nguyện Đức Kim Cương Trì” là tập hợp hai
bài giảng riêng biệt của ngài Tai Situpa. Bài giảng thứ nhất
là luận giải của ngài về Bài kệ “Lời Cầu nguyện Đức Kim
Cương Trì” của ngài Benkar Jampal Zangpo. Bài giảng thứ
hai là một giải thích cô đọng và súc tích về “Mối quan hệ
Guru và Đệ tử”. Trong các bài giảng của Tai Situpa dành
cho công chúng, ngài thường sử dụng những từ ngữ phổ
biến và các thí dụ đời thường cũng như pha trộn chút hài
hước để những giáo lý Phật giáo trở nên dễ hiểu hơn đối
với mọi người. Người dịch đã rất cố gắng để có thể chuyển
tải được những ý nghĩa sâu xa, uyên thâm trong bài giảng
của Đại sư, tuy nhiên do tâm trí còn hạn hẹp của người
dịch, nên bản dịch chắc chắn có thiếu sót, và mọi sai
sót là lỗi của người dịch.

Chúng con xin hồi hướng công đức này vì lợi lạc
và sự giác ngộ của tất cả chúng sinh!

Nguyên Toàn
Tp Hồ Chí Minh 6/2011

MỤC LỤC

Tiểu sử của ngài Chamgon Kenting Tai Situpa
Bài kệ lời cầu nguyện Đức Kim Cương Trì
Giới thiệu
Chúng ta cầu nguyện ai
Chuyển tâm ra khỏi luân hồi
Thành kính và Khát vọng
Không xao lãng
Lhagthong
Hồi hướng
Các câu hỏi
Mối quan hệ Guru – Đệ tử
Chú thích
Giới thiệu về Tu viện Palpung Sherabling


XEM CHI TIẾT NỘI DUNG: PHIÊN BẢN PDF:

LỜI CẦU NGUYỆN ĐỨC KIM CƯƠNG TRÌ
(The Dorje Chang Thungma)
Chamgon Kenting Tai Situpa
Người dịch: Nguyên Toàn





(SÁCH CÙNG DỊCH GIẢ)
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
05/02/2014(Xem: 20966)
Bất cứ ai sinh ra trong thế gian này đều nghĩ rằng trong ta phải có một cái linh thiêng, làm chủ mạng sống của mình và gọi đó là “Cái Tôi” tức là bản Ngã. Từ đó những vật sở hữu của họ thì gọi là “Cái Của Tôi”. Khi cảm tính về “Cái Tôi” hiện lên thì tính ích kỷ, tính tư lợi hay là tự xem ta là trung tâm (self-centered) cũng bắt đầu bùng phát.
22/01/2014(Xem: 9024)
Trong luận Đại Thừa Khởi Tín có từ “phát thú đạo tướng” , phân tách Tướng Đạo mà tất cả chư Phật chứng đắc, tất cả chư vị Bồ Tát phát tâm tu hành để mau chứng đắc quả vị Phật. Trên có từ “Phát Thú” nghĩa là phát tâm hướng về, cất bước ra đi hướng thẳng về một mục tiêu nhất định gọi là “Thú Hướng”. “Phát Thú Đạo Tướng” nghĩa là phân định các tướng sai khác của sự phát tâm hướng đến Đạo. Đạo tức là Bồ Đề, Niết Bàn mà chư Phật đã chứng đắc. Đó là Bản Giác, Nhất Tâm Chân Như, tự tướng của Nhất
19/01/2014(Xem: 8706)
Khi khảo sát về PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, chúng tôi tự nghĩ, chúng ta cần phải biết Bồ-Đề là gì? Bồ-Đề Tâm là thế nào? Phát Bồ-Đề Tâm phải học theo những Kinh, Luận nào? Vv.v… Tiếng Pãli : bodhi. Dịch là Tri, Đạo, Giác, Trí. Nói theo nghĩa rộng Bồ Đề là Trí Tuệ đoạn tuyệt phiền não thế gian mà thành tựu Niết Bàn. Tức là Trí Giác Ngộ mà Phật, Bồ Tát, Duyên Giác, Thanh Văn đã đạt được ở qủa vị của các Ngài. Trong các loại Bồ Đề nầy, Bồ Đề của Phật là rốt ráo tột bậc, nên gọi là A nậu đa la tam miệu tam Bồ Đề dịch là Vô thượng chánh đẳng chánh giác, Vô thượng chánh biến trí, Vô thượng chính chân đạo, Vô thượng Bồ Đề. Sau khi thành Phật, Đức Thích Ca có giải rằng ngài có đủ ba thể Bồ Đề: 1- Ứng Hóa Phật Bồ Đề: tức là thể Bồ Đề hiện lại trong đời Ngài làm Thái Tử Tất Đạt Đa mà tu hành.
12/01/2014(Xem: 11708)
Johan Galtung là Giáo sư Đại học Hawaii và được mời thỉnh giảng trên 30 Đại học nổi tiếng khắp thế giới. Ông còn là Giám Đốc của Transcend và Peace Research Institute, Olso. Với trên 50 ấn phẩm và 1000 công trình nghiên cứu khoa học về Hoà Binh ông đã nổi danh là người sáng lập cho lĩnh vực Peace Studies. Với những đóng góp to lớn này ông được nhiều giải thưỏng cao qúy. Tác phẩm chính trong lĩnh vực Phật học là „Buddhism: A Quest for Unity and Peace” (1993). Các tiểu tựa là của người dịch.
25/12/2013(Xem: 6912)
Toàn tri toàn giác không thể được phát sinh mà không có nguyên nhân, bởi vì đâu phải mọi thứ luôn luôn là tòan tri toàn giác đâu. Nếu mọi thứ được sinh ra mà không liên hệ đến điều gì khác, chúng có thể tồn tại mà không có sự câu thúc - sẽ không có lý do tại sao mọi thứ không thể là toàn tri toàn giác.
24/12/2013(Xem: 7865)
Phần khảo sát trong Phật Học Từ Điển (đã trích dẫn) viết về Chân Như như sau: “Chân: chân thật, không hư vọng. Như: như thường, không biến đổi, không sai chạy. Chân Như tức là Phật Tánh, cái tánh chân thật, không biến đổi, như nhiên, không thiện, không ác, không sanh không diệt. Cái Chân Như thì đầy đủ nơi Phật. Nó cũng vẫn có nơi chúng sinh. Những chử dưới đều đồng nghĩa, đồng thể với Chân Như: Tự tánh thanh tịnh, Phật tánh, Pháp Thân, Như Lai Tạng, thật tướng, pháp giới, pháp tánh, viên thành thật tánh, Pháp vị.” Trong Duy Thức Luận có viết về ba Chân Như như sau: 1/ Vô tướng Chân Như: Chân Như không tướng; là cái thể của các pháp khắp cả, không có tướng hư chấp. 2/ Vô sanh Chân Như: Chân Như không sanh; các pháp đều do nhân duyên hòa hợp mà sanh ra chứ hẳn là không thật có sanh .
24/12/2013(Xem: 10130)
Theo Phật Học Từ Điển của Đoàn Trung Còn thì : “Thủy Giác: mới tỉnh giác. Cái bổn tánh của hết thảy chúng sanh sẳn có lòng thanh tịnh tự tánh, đủ cái đức vốn chiếu sáng tự thuở nay, đó kêu là Bổn Giác (vốn tỉnh giác sẳn). Cái Bổn Gíac ấy do bề trong ung đúc và nhờ cái duyên ngoài thầy dạy, mới khởi ra cái lòng chán chuyện tham cứu thuận theo bổn giác lần lần sanh ra có trí giác ngộ kêu là Thủy Giác (sau mới tỉnh giác). Bổn Giác đó tức là bốn đức (thường, lạc, ngã, tịnh) vốn thành sẵn vậy. Thủy Giác là bốn đức mới thành ra sau nầy vậy.”
20/12/2013(Xem: 36956)
THIỀN, được định nghĩa, là sự tập-trung Tâm, chú ý vào một đối tượng mà không suy nghĩ về một vấn đề nào khác. Tôi chia THIỀN làm hai loại, Thiền giác ngộ (Meditation for Enlightenment) và Thiền sức khỏe (Meditation for Health). Tập sách nầy chỉ bàn về Thiền sức khỏe mà thôi.
17/12/2013(Xem: 17997)
Thành thật luận 成實論 (Satyasiddhi-śāstra) cũng gọi Tattvasiddhi Śāstra 16 quyển, hoặc 20 quyển, do Ha-lê-bạt-ma (Harivarman) tạo luận, Cưu-ma-la-thập (Kumārạiva) dịch, Đàm Quỹ ghi chép, Đàm Ảnh chỉnh lý, trong khoảng đời Dao Tần, niên hiệu Hoằng Thùy thứ 13 đến 14 (411 ~ 412), thâu lục trong Đại Chính, Đại Tạng Kinh, Tập số 32, kinh số 1647.
17/12/2013(Xem: 8857)
Có sự phân giới của chúng sinh và không phải chúng sinh, và việc quan tâm đến các chúng sinh cùng hành vi tinh thần trong đời sống hằng ngày của chúng ta, cũng có những trình độ khác nhau. Khi chúng ta thức giấc, khi chúng ta mơ ngủ và khi chúng ta ở trong giấc ngủ sâu và rồi thì khi chúng ta bất tỉnh - ở tại mỗi giai tầng, có một trình độ sâu hơn của tâm thức. Rồi thì cũng ngay tại thời điểm lâm chung khi tiến trình của tan biến của tâm thức tiếp tục sau khi hơi thở chấm dứt - tại thời điểm ấy, lại có một trình độ thậm chí sâu hơn của tâm thức. Chúng ta không có kinh nghiệm của những gì xảy ra tại thời điểm lâm chung, nhưng chúng ta thật sự biết những gì là kinh nghiệm thức giấc và mơ ngủ và vào lúc ngủ sâu như thế nào.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]