Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Đại Thừa Phật Giáo Tư Tưởng Luận

02/12/201018:15(Xem: 20853)
Đại Thừa Phật Giáo Tư Tưởng Luận


Phat_Thich_Ca_7
Dai Thua Phat Giao Tu Tuong Luan

ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO TƯ TƯỞNG LUẬN

Tác Giả: Kimura Taiken

Hán Dịch: ThíchDiễn Bồi - Việt Dịch: Thích Quảng Độ
Xuất Bản: ViệnĐại Học Vạn Hạnh 1969 - Phật Học Viện Quốc Tế, USA 1986

MỤC LỤC

Vài Nét Về Tác Giả

THIÊN THỨ NHẤT:ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO TƯ TƯỞNG SỬ

CHƯƠNG THỨNHẤT

TỔNG LUẬN
Tiết thứ nhất: Địavị Phật Giáo trong tư trào Ấn Độ.
Tiết thứ hai: Điểmtương đồng giữa tưởng Ấn Độ và tư tưởng Phật Giáo.
Tiết thứ ba: Đặctính của tư tưởng Phật Giáo.

CHƯƠNG THỨ HAI
TƯ TRÀO CỦACÁC BỘ PHÁI TRƯỚC NGÀY ĐẠI THỪA HƯNG KHỞI
Tiết thứ nhất:Nguyên ủy của các Bộ phái.
Tiết thứ hai: Sựbất đồng về lập trường chủ yếu giữa Nguyên thủy Phật giáo và Bộ phái Phật giáo.
Tiết thứ ba: PhậtĐà Quan.
Tiết thứ tư: Hữutình quan.
Tiết thứ năm: Tuchứng luận.

CHƯƠNG THỨ BA
ĐẠI THỪA PHẬTGIÁO ĐẾN THỜI ĐẠI LONG THỤ
Tiết thứ nhất:Nguồn gốc và đặc chất của tư tưởng Đại Thừa.
Tiết thư hai:Những kinh điển và tư tưởng chủ yếu của Đại Thừa trước thời Long Thụ.
Tiết thứ ba: Phậtgiáo quan của Long Thụ.

CHƯƠNG THỨ TƯ
ĐẠI THỪA PHẬTGIÁO TỪ SAU THỜI ĐẠI LONG THỤ ĐẾN THỜI ĐẠI VÔ TRƯỚC VÀ THẾ THÂN
Tiết thứ nhất:Ýnghĩa sự kết tập những kinh điển chủ yếu của Đại Thừa đương thời.
Tiết thứ hai: Cácloại kinh mới và lịch trình thành lập.
Tiết thứ ba: Đặcchất tư tưởng của các kinh điển.
Tiết thứ tư: Cáckinh điển kể trên với Tiểu Thừa Giáo.

CHƯƠNG THỨ NĂM
PHẬT GIÁO ỞTHỜI ĐẠI VÔ TRƯỚC VÀ THẾ THÂN
Tiết thứ nhất:Tổng luận.
Tiết thứ hai: Phậtgiáo thuộc Vô Trước, Thế Thân (Du Già Phật Giáo).
Tiết thứ ba: NhưLai Tạng_Phật giáo của Thế Thân.

CHƯƠNG THỨ SÁU
PHẬT GIÁO Ở THỜIĐẠI VÔ TRƯỚC VÀ THẾ THÂN (THẾ KỶ VI-VIII)

THIÊN THỨ HAI:ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO LÝ LUẬN

CHƯƠNG THỨNHẤT
BẢN CHẤT CỦATÔN GIÁO VỚI PHẬT GIÁO
Tiết thứ nhất: Sựquan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong Phật Giáo.
Tiết thứ hai: PhậtGiáo có phải là tôn giáo không.
Tiết thứ ba: PhậtGiáo với sự thực tôn giáo.
Tiết thứ tư: Bảnchất của những đòi hỏi tôn giáo.
Tiết thứ năm: Sựmong muốn một sự sống vô hạn và yêu cầu giải thoát.
Tiết thứ sáu: Sựthỏa mãn yêu cầu tôn giáo với nhất tâm.

CHƯƠNG THỨ HAI
GIẢI THOÁTLUẬN
Tiết thứ nhất: Gợiý.
Tiết thứ hai: Ýnghĩa và các giải thoát quan Ấn Độ.
Tiết thứ ba: Đặcchất của giải thoát quan Phật Giáo
.
CHƯƠNG THỨ BA
ĐẶC CHẤT PHẬTGIÁO TẠI BA QUỐC GIA
Tiết thứ nhất:Nguyên thủy Phật giáo và Bộ phái Phật giáo.
Tiết thứ hai: Đặcchất của Đại Thừa Phật Giáo.
Tiết thứ ba: Đặcchất của Phật Giáo Trung Quốc và Phật Giáo Nhật Bản.

CHƯƠNG THỨ TƯ
TINH THẦN CỦAĐẠI THỪA
Tiết thứ nhất:Tiểu Thừa là gì?
Tiết thứ hai: Chủnghĩa tinh thần của Đại Thừa.
Tiết thứ ba: Đứngtrên lập trường hình thức để quan sát Tiểu Thừa và Đại Thừa.
Tiết thứ tư: Sựbất đồng về nội dung.
Tiết thứ năm: Chânkhông diệu hữu với lập trường của các kinh điển Đại Thừa.
Tiết thứ sáu: Thựchiện tinh thần Đại Thừa.

CHƯƠNG THỨ NĂM
CHÂN NHƯ QUANCỦA PHẬT GIÁO
(Đặc biệt lấy BátNhã làm trung tâm)
Tiết thứ nhất: Lờitựa.
Tiết thứ hai: Sựtriển khai của tư tưởng Chân Như đến thời kỳ Bát Nhã.
Tiết thứ ba: Lậptrường toàn bộ của Bát Nhã.
Tiết thứ tư: Chânnhư quan của Bát Nhã.

CHƯƠNG THỨ SÁU
THIỀN VÀ ÝNGHĨA TRIẾT HỌC
Tiết thứnhất: Ý nghĩa của Thiền.
Tiết thứ hai: Cácloại Thiền.
Tiết thứ ba: Tựngã là gì?
Tiết thứ tư: Cái tatuyệt đối.
Tiết thứ năm:Phương pháp thực hiện Đại-ngã và Thiền.
Tiết thứ sáu: Đặcsắc của Đạt Ma Thiền.

CHƯƠNG THỨ BẢY
SỰ KHAI TRIỂNCỦA TƯ TƯỞNG PHẬT GIÁO VÀ SỰ KHẢO SÁT VỀ THIỀN
Tiết thứ nhất: Địavị của Thiền trong Phật Giáo.
Tiết thứ hai:Thiền quán: Mẫu thai của giáo lý.
Tiết thứ ba: Nộidung của Thiền.
Tiết thứ tư: Sựphổ biến hóa nội dung Thiền quán.
Tiết thứ năm:Thiền quán là phương pháp nhận thức.

CHƯƠNG THỨ TÁM
TƯ TƯỞNG PHẬTGIÁO VỚI VĂN HÓA SỬ
Tiết thứ nhất: ĐứcPhật với tư trào thời đại.
Tiết thứ hai: Kinhđiển Đại Thừa với bối cảnh văn hóa sử.
Tiết thứ ba: Kinhđiển Đại Thừa với sự biểu hiện nghệ thuật.

CHƯƠNG THỨ CHÍN
KINH PHÁP HOA
(Đại biểu cho đạoBồ Tát)
Tiết thứ nhất: Ýnghĩa sự xuất hiện kinh Pháp-Hoa.
Tiết thứ hai: Sựtổ chức của kinh Pháp-Hoa.
Tiết thứ ba: Quanniệm chủ yếu của kinh Pháp-Hoa.
Tiết thứ tư: QuyểnHội Tam Quy Nhất, Thụ Ký Thành Phật (quan niệm chủ yếu của Tích Môn).
Tiết thứ năm: PhậtPháp vĩnh viễn (tư tưởng trung tâm của Bản Môn)
Tiết thứ sáu: ĐạoBồ Tát: Pháp thân hoạt động cụ thể (lấy kinh Quan Âm làm trrung tâm).

THIÊN THỨ BA:ĐẠI THỪA PHẬT GIÁO THỰC TIỄN LUẬN

CHƯƠNG THỨ NHẤT
Ý NGHĨA ĐẠO ĐỨC
Tiết thứ nhất: Gợiđề.
Tiết thứ hai: Ýnghĩa đạo đức trong Phật Giáo Nguyên Thủy.
Tiết thứ ba: ĐạiThừa giáo tổng hợp.
Tiết thứ tư: ChânKhông Diệu Hữu.
Tiết thứ năm: Bấttrụ Niết Bàn.
Tiết thứ sáu: Kếtluận.

CHƯƠNG THỨ HAI
QUAN NIỆM VỀNGHIỆP CỦA PHẬT GIÁO VỚI TỰ DO Ý CHÍ
Tiết thứ nhất:Phạm vi của vấn đề.
Tiết thứ hai: Căncứ của tính cách và ý chí tự do.
Tiết thứ ba: Tưtưởng Đại Thừa với những quan niệm trên.

CHƯƠNG THỨ BA
CHỦ NGHĨA TỰLỰC VÀ CHỦ NGHĨA THA LỰC
Tiết thứ nhất: Tựlực và Tha lực của ngoại giáo.
Tiết thứ hai: Sựtriển khai của thuyết Tự lực và Tha lực trong Phật Giáo.
Tiết thứ ba: Bảnchất hoạt động của sinh mệnh.
Tiết thứ tư: Yêucầu vô hạn của sinh mệnh với ý thức tôn giáo.
Tiết thứ năm: Sựthực hiện sinh mệnh vô hạn với thuyết tự lực và tha lực.
Tiết thứ sáu: Sựquan hệ giữa tự lực và tha lực.
Tiết thứ bảy:Phương pháp điều hòa giữa tự lực và tha lực.

CHƯƠNG THỨ TƯ
Ý NGHĨ CUỘCĐỜI
Tiết thứ nhất: Yêucầu xác lập nhân sinh quan.
Tiết thứ hai: Tiêuchuẩn phê phán giá trị cuộc đời.
Tiết thứ ba: Chủnghĩa khoái lạc và chủ nghĩa yếm thế.
Tiết thứ tư: Haiphương diện mâu thuẫn của cuộc đời.
Tiết thứ năm: Sựmâu thuẫn của cuộc đời với quan niệm khổ.
Tiết thứ sáu: Giátrị cuộc đời theo quan niệm Phật Giáo.
Tiết thứ bảy: Ýnghĩa cuộc sinh hoạt với quan niệm khổ.
Tiết thứ tám: Vănhóa dùng phương pháp tiêu cực để khắc phục khổ.
Tiết thứ chín: Xétvề ý nghĩa văn hóa theo quan niệm Phật Giáo
Tiết thứ mười: Sựcải tạo tâm với bạt khổ dữ lạc.
Tiết mười một: Sựức chế những cảm giác tham cầu với sự diệt khổ.
Tiết mười hai: ĐạoBồ Tát: phương pháp diệt khổ.
Tiết mười ba: Tinhthần căn bản của đạo Bồ Tát.
Tiết mười bốn: BồTát đạo với Tịnh Độ
Tiết mười lăm: Thếgiới lý tưởng và Tịnh Độ.
Tiết mười sáu: Sựkiến thiết Tịnh Độ và luân hồi.
Tiết mười bảy: Kếtluận.

CHƯƠNG THỨ NĂM
SỰ TRIỂN KHAICỦA TƯ TƯỞNG BẢN NGUYỆN VÀ Ý NGHĨA ĐẠO ĐỨC VÀ VĂN HÓA CỦA NÓ
Tiết thứ nhất: Lờimở đầu.
Tiết thứ hai: Sựkhai triển của tư tưởng bản nguyện (Lấy số nguyện làm tiêu chuẩn).
Tiết thứ ba: Ýnghĩa đạo đức, văn hóa và tôn giáo trong tư tưởng bản nguyện.

CHƯƠNG THỨ SÁU
TỊNH ĐỘ QUANNIỆM, TỊNH ĐỘ THỰC TẠI VÀ TỊNH ĐỘ SINH THÀNH
Tiết thứ nhất:Thiền Định và Tịnh Độ.
Tiết thứ hai: Điểmlợi, hại của thuyết quan niệm và thuyết thực tại.
Tiết thứ ba:Thuyết sinh thành thống hợp hai thuyết trên.

CHƯƠNG THỨ BẢY
HIỆN THỰC VÀTỊNH ĐỘ
Tiết thứ nhất: Haisứ mệnh của Phật Giáo.
Tiết thứ hai: Lýtưởng Tịnh Độ kết hợp hai sứ mệnh lớn.
Tiết thứ ba: Quánchiếu Tịnh Độ.
Tiết thứ tư: Thaphương Tịnh Độ.
Tiết thứ năm: TịnhĐộ tương lai trên cõi này.
Tiết thứ sáu: Kếtluận.

CHƯƠNG THỨ TÁM
Ý NGHĨA CHÍNHTRỊ
Tiết thứ nhất: Căncứ chính trị quan của Phật Giáo.
Tiết thứ hai:Nguồn gốc Quốc Gia.
Tiết thứ ba: Chínhtrị đối với các quốc gia đối lập
Tiết thứ tư: Quốcgia lý tưởng và chính đạo.




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
19/10/2024(Xem: 813)
Thân-Khẩu-Ý (身-口-意; P: Kāya-Vacī-Mano; S: Kāya-Vak-Mana; E: Body-Speech-Thought) là 3 thứ tách biệt nơi con người, nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, Ý là yếu tố có sự tác động đến cả Thân và Khẩu. Nếu một hành động của Thân hay lời nói của Khẩu mà không có Ý tác động vào thì khó mà có kết quả.
19/10/2024(Xem: 670)
Tứ y pháp (四依法; S: Catuḥpratisaraṇa; E: The four reliances) là 4 pháp phương tiện quan trọng theo quan điểm của Phật giáo Bắc truyền, với mục đích giúp hành giả rõ biết pháp nào nên hoặc không nên nương tựa, nhằm thành tựu giác ngộ, giải thoát.
14/10/2024(Xem: 1510)
Bầu không khí chính trị trên thế giới hiện nay đang nóng bỏng vì khuynh hướng độc tài, cực đoan, chia rẽ, hận thù và cuồng vọng không thua kém gì bầu khí quyển của địa cầu đang nóng dần lên do khí thải nhà kính gây ra. Cả hai đều do con người tạo ra và đều là thảm họa cho nhân loại! Nhưng thảm họa này không phải là điều không thể giải quyết được, bởi lẽ những gì do con người gây ra cũng đều có thể do con người ngăn chận và hóa giải được. Cụ thể là hàng chục năm qua, Liên Hiệp Quốc đã nỗ lực kêu gọi, bằng các nghị quyết, các quốc gia cố gắng thực hiện các biện pháp giảm khí thải nhà kính, với các chính sách cắt giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, gia tăng sản lượng xe chạy bằng điện năng, v.v… Dù kết quả chưa đạt được mức yêu cầu, nhưng cũng đã gây được ý thức và thể hiện quyết tâm của cộng đồng thế giới trong việc giải quyết thảm họa của khí thải nhà kính.
04/06/2024(Xem: 4019)
Cùng toàn thể giới tử thọ trì Bát quan trai giới một ngày một đêm tại trú xứ Tăng già-lam Phước duyên, thành phố Huế, hiện diện quý mến. Một ngày một đêm quý vị ở trong Tịnh giới với niềm tin thanh tịnh, kiên cố, bất hoại đối với Tam bảo. Nhờ niềm tin này mà quý vị không để cho Giới pháp của mình bị sứt mẻ ở trong đi, ở trong đứng, ở trong nằm, ở trong ngồi, ở trong sự nói năng, giao tiếp. Quý vị có được niềm tin này là nhờ quý vị nuôi lớn sáu tính chất của Tam bảo, khiến cho ba nghiệp của quý vị được an tịnh, an tịnh về thân hành, an tịnh về ngữ hành, an tịnh về ý hành. Sáu tính chất của Tam bảo, quý vị phải thường quán chiếu sâu sắc, để thể nhập và tạo ra chất liệu cho chính mình, ngay đời này và đời sau. Sáu tính chất của Tam bảo gồm:
27/05/2024(Xem: 994)
Theo quan niệm của Phật giáo, Khổ (zh. 苦, sa. duḥkha, pi. dukkha) là cơ sở quan trọng của Tứ Diệu Đế. Chúng ta thường nghe nói, “Đời Là Bể Khổ.” Phật Giáo phân loại Khổ rất luận lý khoa học: Tam Khổ (Khổ khổ [sa. duḥkha-duḥkha,] Hoại khổ [sa. vipariṇāma-duḥkha,] và Hành khổ [sa. saṃskāra-duḥkha.] Ngoài ra còn có Bát khổ. Sinh – Lão – Bệnh – Tử gọi là tứ khổ. Cộng thêm 4 cái khổ khác nữa là: Ái biệt ly khổ - 愛別離苦(あいべつりく): Yêu nhau mà chia lìa nhau là khổ vậy. Cầu bất đắc khổ - 求不得苦(ぐふとくく): Cầu mà không được chính là khổ vậy. Oán tắng hội khổ - 怨憎会苦(おんぞうえく): Ghét mà phải ra vào gặp mặt hàng ngày là khổ vậy. Ngũ ấm xí thạnh khổ - 五蘊 盛苦(ごうんじょう): No cơm ấm cật quá cũng khổ.
30/04/2024(Xem: 2980)
Những lời trích dẫn trên đây thật đanh thép và minh bạch, chữ vu khống trong câu trích dẫn trên đây trong bản gốc bằng tiếng Pali là chữ abbhācikkhanti (abhi + ā + cikkh + a), các tự điển tiếng Anh dịch chữ này là accusation, calumny, slander…, có nghĩa là kết án, phỉ báng, vu khống…. Thế nhưng trong khi viết lách hay thuyết giảng đôi khi chúng ta không nghĩ đến những lời cảnh giác trên đây của Đức Phật. Sau hơn hai mươi lăm thế kỷ quảng bá, xuyên qua nhiều vùng địa lý, hòa mình với nhiều nền văn minh và văn hóa khác nhau, nền Tư tưởng và Giáo huấn của Đức Phật đã phải trải qua nhiều thử thách, thích ứng với nhiều dân tộc, do đó thật khó tránh khỏi ít nhiều biến dạng và thêm thắt. Thế nhưng thực tế cho thấy trong suốt cuộc hành trình kỳ thú và vĩ đại đó – nếu có thể nói như vậy – nền Tư tưởng và Giáo huấn đó của Đức Phật vẫn đứng vững và đã góp phần không nhỏ trong công trình cải thiện xã hội, nâng cao trình độ văn hóa, tư tưởng và mang lại ít nhất là một chút gì đó lý tưởng hơn, cao đ
30/04/2024(Xem: 3541)
Con người thường hay thắc mắc tại sao mình có mặt ở cõi giới Ta Bà này để chịu khổ triền miên. Câu trả lời thường được nghe là: Để trả nghiệp. Nhưng nghiệp là gì? Và làm sao để thoát khỏi? Then chốt cho câu trả lời được gói ghém trong 2 câu: “Ái bất trọng, bất sanh Ta Bà Niệm bất nhất, bất sanh Tịnh Độ” Có nghĩa là: “Nghiệp ái luyến không nặng, sẽ không tái sanh ở cõi Ta Bà Niệm Phật không nhất tâm, sẽ không vãng sanh về Tịnh Độ”
18/02/2024(Xem: 3703)
Bát Chánh Đạo là con đường thánh có tám chi nhánh: Chánh Tri Kiến, Chánh Tư Duy, Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp, Chánh Mạng, Chánh Tinh Tấn, Chánh Niệm và Chánh Định. Đây là con đường trung đạo, là lộ trình kỳ diệu giúp cho bất kể ai hân hoan, tín thọ, pháp thọ trong việc ứng dụng, thời có thể chuyển hóa nỗi khổ, niềm đau thành an lạc, giải thoát, niết bàn. Bát Chánh Đạo là Chơn Pháp vi diệu, là con đường đưa đến khổ diệt, vượt thời gian, thiết thực trong hiện tại, được chư Phật quá khứ, Đức Phật hiện tại và chư Phật tương lai chứng ngộ, cung kính, tán thán và thuyết giảng cho bốn chúng đệ tử, cho loài người, loài trời để họ khai ngộ, đến để mà thấy, và tự mình giác hiểu.
07/02/2024(Xem: 7405)
Từ 1983 đến 1985 khi đang ở Singapore, bận bịu với chương trình nghiên cứu Phật giáo tại Viện Phát triển Giáo Trình, tôi được Tu viện Phật giáo Srilankaramaya và một số đạo hữu mời giảng bốn loạt bài pháp nói về một vài tông phái chính của Phật giáo. Các bài giảng được ưa thích, và nhờ các cố gắng của Ô. Yeo Eng Chen và một số bạn khác, chúng đã được ghi âm, chép tay và in ấn để phát miễn phí cho các học viên. Kể từ đó, các bài pháp khởi đi từ hình thức của các tập rời được ngưỡng mộ và cũng được tái bản. Sau đó, tôi nhận thấy có vẻ hay hơn nếu in ấn bốn phần ấy thành một quyển hợp nhất, và với vài lần nhuận sắc, xuất bản chúng để cho công chúng dùng chung.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]