Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Loạt bài giảng về Chư Vị Thiền Sư Việt Nam (do TT Thích Nguyên Tạng giảng trong mùa dịch Covid-19)

01/06/202118:30(Xem: 30895)
Loạt bài giảng về Chư Vị Thiền Sư Việt Nam (do TT Thích Nguyên Tạng giảng trong mùa dịch Covid-19)


243_TT Thich Nguyen Tang_Thien Su Khuong Tang Hoi-2
Loạt bài giảng về Chư Vị Thiền Sư Việt Nam
Biên dịch: HT Thích Thanh Từ
TT Thích Nguyên Tạng giảng giải trong mùa dịch Covid-19



  1. Thiền Sư Khương Tăng Hội  (Thiền Sư VN, giảng ngày 3/6/2021)
  2. Thiền Sư Thích Đạo Thiền (Thiền Sư VN, giảng ngày 5/6/2021)
  3. Thiền Sư Thích Huệ Thắng (Thiền Sư VN, giảng ngày 8/6/2021)
  4. Thiền Sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Sơ Tổ Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi ở Việt Nam
  5. Thiền Sư Pháp Hiền, Đời thứ 1, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  6. Thiền Sư Thanh Biện, Đời thứ 4, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  7. Thiền Sư Định Không, Đời thứ 8, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  8. Thiền Sư Vô Ngôn Thông, Sơ Tổ Thiền Phái Vô Ngôn Thông ở Việt Nam
  9. Thiền Sư Cảm Thành, Đời thứ 1, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  10. Thiền Sư Thiện Hội, Đời thứ 2, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  11. Trưởng lão La Quí, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi ở
  12. Thiền sư Pháp Thuận, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  13. Thiền sư Vân Phong, Đời thứ 3, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  14. Thiền Sư Khuông Việt, Đời thứ 4, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  15. Thiền sư Ma Ha Ma Ya, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  16. Thiền Ông Đạo Giả, Đời thứ 11, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  17. Thiền sư Sùng Phạm, Đời thứ 11, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  18. Thiền sư Định Huệ, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  19. Thiền sư Vạn Hạnh, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  20. Thiền sư Đa Bảo, Đời thứ 5, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  21. Trưởng lão Định Hương, Đời thứ 6, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  22. Thiền sư Thiền Lão, Đời thứ 6, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  23. Thiền sư Thảo Đường, Sơ Tổ Thiền Phái Thảo Đường ở Việt Nam
  24. Thiền sư Viên Chiếu, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  25. Thiền sư Cứu Chỉ, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  26. Thiền sư Đạo Hạnh, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  27. Thiền sư Bảo Tánh & TS Minh Tâm, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  28. Thiền sư Quảng Trí, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  29. Thiền sư Thuần Chân, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  30. Thiền sư Trì Bát, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  31. Thiền sư Huệ Sinh, Đời thứ 13, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  32. Thiền sư Ngộ Ấn, Đời thứ 8, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  33. Thiền sư Mãn Giác, Đời thứ 8, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  34. Quốc sư Thông Biện, Đời thứ 8, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  35. Thiền sư Bổn Tịch, Đời thứ 13, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  36. Thiền sư Thiền Nham, Đời thứ 13, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  37. Thiền sư Minh Không,Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  38. Thiền sư Khánh Hỷ, Đời thứ 14, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  39. Thiền sư Giới Không, Đời thứ 15, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  40. Thiền sư Pháp Dung, Đời thứ 15, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  41. Thiền sư Không Lộ, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  42. Thiền sư Đạo Huệ, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  43. Thiền sư Bảo Giám, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  44. Thiền sư Bổn Tịnh, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  45. Thiền sư Trí Thiền, Đời thứ 16, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  46. Thiền sư Chân Không,  Đời thứ 16, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  47. Thiền sư Đạo Lâm, Đời thứ 16, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  48. Thiền Sư Ni Diệu Nhân, Đời thứ 17, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  49. Thiền sư Viên Học, Đời thứ 17, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  50. Thiền sư Tịnh Thiền, Đời thứ 17, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  51. Quốc sư Viên Thông, Đời thứ 18, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  52. Thiền sư Giác Hải, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  53. Bắc Phái Tiệm Tu - TT Thích Nguyên Tạng giảng
  54. Nam Phương Đốn Ngộ - TT Thích Nguyên Tạng giảng
  55. Thiền sư Tịnh Không, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  56. Thiền sư Đại Xả, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  57. Thiền sư Tín Học, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  58. Thiền sư Trường Nguyên, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  59. Thiền sư Tịnh Lực, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  60. Thiền sư Trí Bảo, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  61. Thiền sư Nguyện Học, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  62. Thiền sư Minh Trí, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  63. Thiền sư Tịnh Giới, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  64. Thiền sư Quảng Nghiêm, Đời thứ 11, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  65. Thiền sư Thường Chiếu, Đời thứ 12, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  66. Thiền sư Thần Nghi, Đời thứ 13, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  67. Thiền sư Y Sơn, Đời thứ 19, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
  68. Thiền Sư Thông Thiền, Đời thứ 13, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  69. Thiền sư Hiện Quang, Đời thứ 14, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  70. Thiền sư Tức Lự , Đời thứ 14, dòng Vô Ngôn Thông
  71. Cư sĩ Ứng Thuận Vương, Đời thứ 15, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
  72. Ông Vua Thiền Sư Trần Thái Tông (1218 - 1277)
  73. Lục Thời Sám Hối (do Vua Trần Thái Tông soạn)
  74. Thi Kệ Bốn Núi (do Vua Trần Thái Tông soạn)
  75. Thiền Sư Tuệ Trung Thượng Sĩ (1230 - 1291)
  76. Thiền Sư Điều Ngự Giác Hoàng Trần Nhân Tông  (1258 - 1308)
  77. Thiền sư Pháp Loa (1284 - 1330) Tổ thứ 2 Thiền Phái Trúc Lâm
  78. Thiền sư Huyền Quang (1254 - 1334) (Tổ thứ 3 Thiền Phái Trúc Lâm
  79. Quốc sư Quán Viên (Cuối thế kỷ 13 đầu thế kỷ 14)
  80. Thiền sư Đức Minh
  81. Thiền Sư Ni Tuệ Thông (Giữa thế kỷ 14)
  82. Thiền sư Hương Hải (1628 - 1715) Thiền Phái Trúc Lâm
  83. Thiền sư Đạo Chân và Thiền sư Đạo Tâm (Thế kỷ 17)
  84. Thiền sư Nhất Cú Tri Giáo (Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Tào Động
  85. Thiền sư Thủy Nguyệt, Đời pháp thứ 36, Thiền Phái Tào Động
  86. Thiền sư Tông Diễn (1640 - 1711), Đời pháp thứ 37, Thiền Phái Tào Động
  87. Thiền sư Thanh Nguyên, Đời thứ 41, Thiền Phái Tào Động
  88. Thiền sư Thanh Đàm, Đời pháp thứ 42, Thiền Phái Tào Động
  89. Thiền sư Như Như (Tổ Quạ) , Đời thứ 45, Thiền Phái Tào Động
  90. Thiền sư An Thiền
  91. Hòa thượng Chuyết Công, Đời pháp thứ 34, Thiền Phái Lâm Tế
  92. Thiền sư Minh Hành (1596 - 1659) (Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Lâm Tế
  93. Thiền sư Minh Lương, Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Lâm Tế
  94. Thiền sư Chân Nguyên, Đời pháp thứ 36, Thiền Phái Lâm Tế
  95. Thiền sư Như Hiện, Đời pháp thứ 37, Thiền Phái Lâm Tế
  96. Thiền sư Như Trừng Lân Giác, Đời pháp thứ 37, Thiền Phái Lâm Tế
  97. Thiền sư Tính Tĩnh, Đời pháp thứ 38, Thiền Phái Lâm Tế
  98. Thiền sư Tính Tuyền, Đời pháp thứ 39, Thiền Phái Lâm Tế
  99. Thiền sư Hải Quýnh, Đời pháp thứ 40, Thiền Phái Lâm Tế
  100. Đại sư Kim Liên Tịch Truyền, Đời pháp thứ 41, Thiền Phái Lâm Tế
  101. Đại sư Tường Quang Chiếu Khoan, Đời pháp thứ 42, Thiền Phái Lâm Tế
  102. Thiền sư Phúc Điền (Thế kỷ 19)
  103. Đại sư Phổ Tịnh, Đời pháp thứ 43, Thiền Phái Lâm Tế
  104. Đại sư Thông Vinh, Đời pháp thứ 44, Thiền Phái Lâm Tế
  105. Thiền sư Tử Dung Minh Hoằng, Đời pháp thứ 34, Thiền Phái Lâm Tế
  106. Thiền sư Liễu Quán, Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Lâm Tế
  107. Thiền sư Tánh Thông Giác Ngộ (Hòa thượng Sơn Nhân)
  108. Thiền sư Pháp Thông Thiện Hỷ với chùa Long Ẩn
  109. Thiền sư Tịnh Giác Thiện Trì (Mộc Y Sơn Ông)
  110. Hòa thượng Minh Vật Nhất Tri, Đời pháp thứ 34, Thiền Phái Lâm Tế
  111. Hòa thượng Thành Đẳng Minh Lượng (Minh Yêu) và Pháp Tử
  112. Hòa thượng Thành Nhạc Ẩn Sơn, Đời pháp thứ 34, tông Lâm Tế)
  113. Thiền sư Phật Ý Linh Nhạc (1725 - 1821) và  chùa Quốc Ân Khải Tường
  114. Thiền sư Liễu Đạt Thiệt Thành, Đời pháp thứ 35, Thiền Phái Lâm Tế
  115. Thiền sư Tổ Ấn Mật Hoằng, Đời pháp thứ 36, Thiền Phái Lâm Tế
  116. Thiền sư Tổ Tông Viên Quang, Đời pháp thứ 36, Thiền Phái Lâm Tế
  117. Thiền sư Nhất Định (1784 - 1847)
  118. Tăng cang Tiên Giác Hải Tịnh, Đời pháp thứ 37, Thiền Phái Lâm Tế
  119. Thiền sư Minh Vi Mật Hạnh, Đời pháp thứ 38, Thiền Phái Lâm Tế
  120. Thiền sư Minh Khiêm Hoằng Ân, Đời thứ 38, Thiền Phái Lâm TếT
  121. hiền sư Đạo Trung Thiện Hiếu (Tổ Đỉa), Đời thứ 38, Thiền Phái Lâm Tế
  122. Thiền sư Như Nhãn Từ Phong, Đời thứ 39, Thiền Phái Lâm Tế
  123. Thiền sư Hải Bình Bảo Tạng, Đời thứ 40, Thiền Phái Lâm Tế
  124. Thiền sư Ngộ Chân (Hòa thượng Long Cốc)
  125. Hòa thượng Hoàng Long (? - 1737) (hoằng hóa ở trấn Hà Tiên)
  126. Thiền sư Hồng Ân và Trí Năng hạ mãnh hổ
  127. Thiền sư Khánh Long
  128. Ni cô họ Lê với Núi Thị Vãi
  129. Ni cô họ Tống ở Hà Tiên
  130. Các Bài Kệ Truyền Thừa tại Việt Nam
  131. Công Đức Lễ Phật (bài giảng được phiên tả)
  132. Đức Phật Câu Na Hàm Mâu Ni (bài giảng được phiên tả)
  133. Tiếng Chuông Chùa (bài giảng được phiên tả)
  134. Trống Bát Nhã (bài giảng được phiên tả)
  135. Chuông Mõ Gia Trì  (bài giảng được phiên tả)
  136. Nhìn lại sau ba tháng nghe pháp thoại online. Cư Sĩ Huệ Hương
  137. Bài trình pháp của Cư Sĩ Quảng Tịnh Tâm & Cư Sĩ Huệ Hương
  138. Hình ảnh những icon youtube bài giảng trong thời gian qua
  139. Hình ảnh Lễ Mãn Khóa Lớp Giáo Lý Online cuối năm 2020
  140. Lời Cảm Tạ Thượng Tọa Giảng Sư… Cư Sĩ Quảng Tịnh Tâm
  141. Lời Cảm Niệm Tri Ân Giảng Sư……. Cư Sĩ Huệ Hương
  142. Lời Tán Thán Công Đức Giảng Sư…. Cư Sĩ Quảng Trinh
  143. Lời Cảm Niệm Trong Ngày Mãn Khóa.. Cư Sĩ Thanh Phi
  144. Tường thuật nhanh về ngày lễ Mãn Khóa…Cư Sĩ Huệ Hương

 

 




🙏🙏🙏🌹🥀🌷🍀🌷🌸🏵️🌻🌼🍁🌺🍀🌹🥀🌷🌸🏵️

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
19/01/2022(Xem: 7431)
Dân tộc Việt Nam học và hành theo giáo lý Phật thuyết trên dưới hai nghìn năm trước khi Pháp sư Huyền Trang quy Phật cũng trên sáu thế kỷ, tuy vậy cho đến nay chúng đệ tử Phật, xuất gia cũng như tại gia, biết đến công hạnh của Ngài rất ít, và cũng biết rất ít di sản Kinh Luận của Ngài cho Phật tử Việt nam học và hiểu giáo pháp của Đức Thế Tôn một cách chân chính để hành trì chân chính. Bản dịch Đại Đường Tây vực ký của Hòa Thượng Như Điển với sự đóng góp của Cư sĩ Nguyễn Minh Tiến bổ túc cho sự thiếu sót này. Từ những hiểu biết để thán phục, kính ngưỡng một Con Người vĩ đại, hãn hữu, trong lịch sử văn minh tiến bộ của nhân loại, một vị Cao Tăng thạc đức, với nghị lực phi thường, tín tâm bất hoại nơi giáo lý giải thoát, một thân đơn độc quyết vượt qua sa mạc nóng cháy mênh mông để tìm đến tận nguồn suối Thánh ngôn rồi thỉnh về cho dân tộc mình cùng thừa hưởng nguồn pháp lạc. Không chỉ cho dân tộc mình mà cho tất cả những ai mong cầu giải thoát chân chính.
04/01/2022(Xem: 8354)
Không hiểu sao mỗi khi nhớ về những sự kiện của năm 1963 lòng con bổng chùng lại, bồi hồi xúc động về quá khứ những năm đen tối xảy đến gia đình con và một niềm cảm xúc khó tả dâng lên...nhất là với giọng đọc của Thầy khi trình bày sơ lược tiểu sử Đức Ngài HT Thích Trí Quang ( một sưu tầm tài liệu tuyệt vời của Giảng Sư dựa trên “ Trí Quang tự truyện “ đã được đọc tại chùa Pháp Bảo ngày 12/11/2019 nhân buổi lễ tưởng niệm sự ra đi của bậc đại danh tăng HT Thích Trí Quang và khi online cho đến nay đã có hơn 45000 lượt xem). Và trước khi trình pháp lại những gì đã đươc nghe và đi sâu vào chi tiết bài giới thiệu Bộ Pháp Ảnh Lục cùng lời cáo bạch của chính Đức Ngài HT Thích Trí Quang về bộ sách này, kính trich đoạn vài dòng trong tiểu sử sơ lược của HT Thích Trí Quang do Thầy soạn thảo mà con tâm đắc nhất về;
04/01/2022(Xem: 7119)
Trên đất nước ta, rừng núi nào cũng có cọp, nhưng không phải vô cớ mà đâu đâu cũng truyền tụng CỌP KHÁNH HÒA, MA BÌNH THUẬN. Tỉnh Bình Thuận có nhiều ma hay không thì không rõ, nhưng tại tỉnh Khánh Hòa, xưa kia cọp rất nhiều. Điều đó, người xưa, nay đều có ghi chép lại. Trong sách Hoàng Việt Nhất Thống Dư Địa Chí (1) của Thượng Thư Bộ Binh Lê Quang Định soạn xong vào năm 1806 và dâng lên vua Gia Long (1802-1820), tổng cộng 10 quyển chép tay, trong đó quyển II, III và IV có tên là Phần Dịch Lộ, chép phần đường trạm, đường chính từ Kinh đô Huế đến các dinh trấn, gồm cả đường bộ lẫn đường thủy. Đoạn đường ghi chép về ĐƯỜNG TRẠM DINH BÌNH HÒA (2) phải qua 11 trạm dịch với đoạn đường bộ đo được 71.506 tầm (gần 132 km)
04/01/2022(Xem: 6000)
Ngoài tên “thường gọi” là Cọp, là Hổ, tiếng Hán Việt là Dần, cọp còn có tên là Khái, là Kễnh, Ba Cụt (cọp ba chân), Ba Ngoe (cọp ba móng), Ông Chằng hay Ông Kẹ, Ông Dài, Ông Thầy (cọp thành tinh). Dựa vào tiếng gầm của cọp, cọp còn có tên gọi là Hầm, là Hùm, dựa vào sắc màu của da là Gấm, là Mun ... Ở Nam Bộ cò gọi cọp là Ông Cả, vì sợ cọp quấy phá, lập miếu thờ, tôn cọp lên hàng Hương Cả là chức cao nhất trong Ban Hội Tề của làng xã Nam Bộ thời xưa. Cọp cũng được con người gọi lệch đi là Ông Ba Mươi. Con số ba mươi này có nhiều cách giải thích: - Cọp sống trung bình trong khoảng ba mươi năm. - Cọp đi ba mươi bước là quên hết mọi thù oán. - Xưa, triều đình đặt giải, ai giết được cọp thì được thưởng ba mươi đồng, một món tiền thưởng khá lớn hồi đó. - Tuy nhiên, cũng có thời, ai bắt, giết cọp phải bị phạt ba mươi roi, vì cho rằng cọp là tướng nhà Trời, sao dám xúc phạm (?). Ngày nay, cọp là loài vật quý hiếm, có trong sách Đỏ, ai giết, bắt loài thú này không những bị phạt tiền mà còn ở
30/12/2021(Xem: 6944)
Tối ngày 11/02 âm lịch (03/03/2012), vào lúc 10 giờ tối, lúc đó tôi niệm Phật ở dưới hai cái thất mà phía trên là phòng của Sư Ông. Khi khóa lễ vừa xong, bỗng nghe (thấy) tiếng của đầu gậy dọng xuống nền phát ra từ phòng của Sư Ông. Lúc đó tôi vội vàng chạy lên, vừa thấy tôi, Ông liền bảo: “Lấy cái đồng hồ để lên đầu giường cho Sư Ông và lấy cái bảng có bài Kệ Niệm Phật xuống” (trong phòng Sư Ông có treo cái bảng bài Kệ Niệm Phật). Khi lấy xuống Sư Ông liền chỉ vào hai câu: Niệm lực được tương tục, đúng nghĩa chấp trì danh, rồi Sư Ông liền chỉ vào mình mà ra hiệu, ý Sư Ông nói đã được đến đây, sau khi ngồi hồi lâu Sư Ông lên giường nghỉ tiếp.
25/12/2021(Xem: 5257)
Cảo San đường Tuệ Nguyên Đại Tông sư (고산당 혜원대종사, 杲山堂 慧元大宗師) sinh ngày 8 tháng 12 năm 1933 tại huyện Ulju, Ulsan, một thành phố nằm ở phía đông nam Hàn Quốc, giáp với biển Nhật Bản. Ngài vốn sinh trưởng trong tộc phả danh gia vọng tộc, phụ thân Họ Ngô (해주오씨, 海州吳氏), Haeju, Bắc Triều Tiên và tộc phả của mẫu thân họ Park (밀양박씨, 密陽朴氏), Miryang, Gyeongsangnam-do, Hàn Quốc. Năm lên 7 tuổi, Ngài được sự giáo huấn của người cha kính yêu tuyệt vời, cụ đã dạy các bộ sách Luận ngữ, Mạnh Tử, Thích Độ, Đại Học, Tứ Thư và học trường tiểu học phổ thông. Vào tháng 3 năm Ất Dậu (1945), khi được 13 tuổi, Bồ đề tâm khai phát để làm tiền đề cho Bát Nhã đơm bông, Ngài đảnh lễ Đại Thiền sư Đông San Tuệ Nhật (동산혜일대선사, 東山慧日大禪師, 1890-1965) cầu xin xuất gia tu học Phật pháp. Thật là “Đàm hoa nhất hiện” khi những sợi tóc não phiền rơi rụng theo từng nhát kéo đong đưa. Tháng 3 năm 1948, Ngài được Hòa thượng Bản sư truyền thụ giới Sa di tại Tổ đình Phạm Ngư Tự (범어사, 梵魚寺), Geumjeong-gu, Busan, Hàn Qu
23/12/2021(Xem: 3950)
Chánh Điện của một ngôi Chùa tại xứ Đức, cách đây hơn 40 năm về trước; nơi có ghi hai câu đối: "Viên thành đạo nghiệp Tây Âu quốc. Giác ngộ chúng sanh đạo lý truyền", bây giờ lại được trang hoàng thật trang nghiêm và rực rỡ với các loại hoa. Đặc biệt nhất vẫn là những chậu cây Trạng Nguyên nhỏ to đủ kiểu, nổi bật nhất vẫn là những chiếc lá đỏ phía trên phủ lên những chiếc lá xanh bên dưới. Ai đã có ý tưởng mang những cây Nhất Phẩm Hồng, có nguồn gốc ở miền Nam Mexico và Trung Mỹ vào đây? Và theo phong thủy, loại cây này mang đến sự thành công, đỗ đạt và may mắn.
10/12/2021(Xem: 8454)
Bản dịch này cũng đã đăng tải trong các số báo đặc san Pháp Bảo, từ số 2, tháng 5 năm 1982 và còn tiếp tục đăng tải cho đến nay. Loạt bài đăng trong báo sẽ được chấm dứt trong vài kỳ báo nữa, vì các phần sau tuy cần thiết đối với người muốn nghiên cứu, nhưng lại trở nên khô khan với người ít quan tâm tới sử liệu Phật Giáo. Đó là lý do quý vị chỉ tìm thấy bản dịch được đầy đủ chỉ có trong sách này. Trong khi dịch tác phẩm, cũng như trong khoảng thời gian còn tòng học tại Nhật Bản, chúng tôi tự nghĩ: không hiểu sao Phật giáo đã du nhập vảo Việt Nam từ thế kỷ thứ 2, thứ 3 mà mãi cho tới nay vẫn chưa có được những cuốn sách ghi đầy đủ các chi tiết như bộ “Các tông phái Phật Giáo Nhật Bản” mà quý vị đang có trong tay. Điều mong mỏi của chúng tôi là Phật Giáo Việt Nam trong tương lai cố sao tránh bớt vấp phải những thiếu sót tư liệu như trong quá khứ dài hơn 1500 năm lịch sử truyền thừa! Để có thể thực hiện được điều này, cần đòi hỏi giới Tăng Già phải đi tiên phong trong việc trước t
09/12/2021(Xem: 22723)
Cách đây vài ngày đọc trên một tờ báo tại Sydney , khi nói về chủng thể Omicron vừa phát tán và lây lan do xuất phát từ các nước Nam Phi , tôi chợt mỉm cười khi đọc được câu này " Chúng ta đã học từ nạn đại dịch một điều rằng : Đừng nên hy vọng một điều gì , vì chắc chắn điều mình hy vọng ấy sẽ chỉ là THẤT VỌNG " If there’s one thing COVID has taught us , it is to expect nothing, except disappointment . What it comes to that COVID really delivers
08/12/2021(Xem: 4593)
Già San Đường Trí Quán Đại Tông Sư, vị đại học giả, vị Luật sư, Thiền sư nổi tiếng, vị Tổng vụ trưởng xuất sắc trong việc quản lý các vấn đề hành chính Phật giáo. Ngài được ca tụng lảu thông Tam tạng giáo điển, lý sự viên dung. Già San Đường Trí Quán Đại Tông Sư (가산당 지관대종사, 伽山堂 智冠大宗師, 1932-2012) tục danh Lý Hải Bằng (이해붕, 李海鵬), theo tộc phả tên Chung Bằng (종붕, 鍾鵬), Tổng vụ Viện trưởng Thiền phái Tào Khê đời thứ 32, Phật giáo Hàn Quốc, hiệu Già Sơn đường Trí Quán Đại tông sư (가산당지관대종사, 伽山堂智冠大宗師), sinh ngày 14/6/1932 (05/11/Nhâm Thân), nguyên quán làng Cheonghae-myeon, huyện Gyeongju, tỉnh Gyeongsangbuk-do, Đại Hàn. Phụ thân của Ngài là cụ ông Lý Khuê Bạch (이규백, 李圭白) và Hiền mẫu của Ngài là cụ bà Kim Tiên Y (김선이, 金先伊). Gia đình truyền thống Phật giáo lâu đời, kính tin Tam bảo.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]