Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm 02: Không Phóng Dật

14/08/202014:07(Xem: 4191)
Phẩm 02: Không Phóng Dật
buddha-500 


KINH PH
ÁP CÚ 

Việt dịch: HT Thích Minh Châu
Thi Hóa: HT Thích Minh Hiếu

 

Lưu ý:

Kinh bên dưới bản gốc Việt dịch: HT Thích Minh Châu (câu đầu),

Câu theo sau là phần Thi Hóa của HT Thích Minh Hiếu (chữ nghiêng)

 

PHẨM KHÔNG PHÓNG DT 2




21. "Không phóng dật, đường sng,

Phóng dt là đường chết.

Không phóng dật, không chết,

Phóng dt như chết rồi



21/ Con đường sinh tử nổi trôi

Đều do phóng dt xa rời tánh linh,

Không buông lung thoát tsinh

Sống mà phóng dt thây sình tháng năm.



22. "Biết rõ sai biệt ấy,

Người trí không phóng dật,

Hoan hỷ, không phóng dật,

An vui hạnh bc Thánh."

 

22/ Biết rõ nguồn gốc thăng trầm

An vui người trí kềm tâm ý mình,

Hoan hỉ trong cõi Thánh minh

Do không phóng dật sóng tình lng yên.



23. "Người hằng tu thiền định,

Thường kiên trì tinh tấn.

Bậc trí hưởng Niết Bàn,

Ách an tnh vô thượng.



23/ Chuyên tu thiền định diệu huyền

Khai nguồn trí tuệ nhp min vô dư,

Tinh cn quán chiếu văn tư,

Người trí tự tại an cư Niết bàn.



24. "Nỗ lực, giữ chánh niệm,

Tịnh hnh, hành thận trọng

Tự điều, sống theo pháp,

Ai sống không phóng dật,

Tiếng lành ngày tăng trưởng.”



24/ Con đường Bát chánh thênh thang

Mỗi ngày tnh thức tâm an, ý hoà,

Sống phạm hạnh, không bôn ba

Vườn tâm hoa tuệ lan xa hương người.



25. "Nỗ lực, không phóng dật,

Tự điều, khéo chế ngự.

Bậc trí xây hòn đảo,

Nước lụt khó ngập tràn."



25/ Cho dù bão lũ cuốn trôi

Nhưng hải đảo vng một ngôi bảo toà.

Khéo điều ngự giữa phong ba

An nhiên, vững chải xứng là hiền nhân.



26. "Chúng ngu si thiếu trí,

Chuyên sống đời phóng dật.

Người trí, không phóng dật,

Như giữ tài sản quý."

 

26/ Khác xa knhim phong trần

Si mê đắm trước, luthân hại đời.

Người trí quyết chng buông lơi

Giữ gìn báu vật rạng ngời niềm tin.



27. "Chớ sống đời phóng dật,

Chớ mê say dc lạc.

Không phóng dt, thiền định,

Đạt được an lc lớn."



27/ Trần gian bảy nổi ba chìm

Ngựa hoang rong rui phải tìm lối ra.

Hỷ lạc, thiền định u xa

Thiền sư an dưỡng thăng hoa pháp màu.



28. "Người trí dẹp phóng dật,

Với hạnh không phóng dật,

Leo lu cao trí tuệ,

Không su, nhìn khổ sầu,

Bậc trí đứng núi cao,

Nhìn kẻ ngu, đất bằng.”



28/ Như lên tận đỉnh non cao

Người trí nhìn xung xôn xao bụi trần,

Chúng mê tham chp tm thân

Buông lung thoả dục là nhân khổ sầu.

Hiền Thánh như ánh trăng sao

Thương quần sanh mãi một màu vô minh.



29. "Tinh cần gia phóng dật,

Tỉnh thc gia quần mê.

Người trí như ngựa phi,

Bỏ sau con ngựa hèn."



29/ Dù trong gia chốn hữu tình

Như con tuấn mã hành trình không ngơi.

Bỏ sau lãng trong chơi

Xóm làng say ngủ, sống đời tự do.



30. "Đế Thích không phóng dật,

Đạt ngôi vị Thiên chủ.

Không phóng dật, được khen;

Phóng dt, thường bị trách.”



30/ Đạt ngôi Thiên chai cho

Nhờ sức tinh tn vượt bờ thế gian.

n dương hnh đức muôn ngàn

Đáng chê trách kẻ, giữa đàng buông lơi.



31. "Vui thích không phóng dật,

Tỷ kheo sợ phóng dật,

Bước tới như lửa hừng,

Thiêu kiết sử lớn nhỏ."

 

31/ Một khi phát chí đại hùng

Giới đủ đã th, buông lung xa lìa.

Như ngọn la cháy hừng kia

Đốt tan ràng buộc râu ria thế trần.



32. "Vui thích không phóng dật,

Tỷ kheo sợ phóng dật,

Không thể bị thối đọa,

Nhất định gn Niết Bàn."



32/ Đã làm Khất sĩ khinh thân

Vẫn sợ phóng dt , là nhân đoạ đày

Sống trong tnh cnh vui thay!

Trăng thanh gió t tháng ngày thong dong.



***
Tu Viện Quảng Đức Youtube Channel

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
16/07/2010(Xem: 12538)
Vừa qua, được đọc mấy bài thơ chữ Hán của thầy Tuệ Sĩ đăng trên tờ Khánh Anh ở Paris (10.1996) với lời giới thiệu của Huỳnh kim Quang, lòng tôi rất xúc động. Nghĩ đến thầy, nghĩ đến một tài năng của đất nước, một niềm tự hào của trí tuệ Việt Nam, một nhà Phật học uyên bác đang bị đầy đọa một cách phi pháp trong cảnh lao tù kể từ ngày 25.3.1984, lòng tôi trào dậy nỗi bất bình đối với những kẻ đang tay vứt "viên ngọc quý" của nước nhà (xin phép mượn từ này trong lời nhận xét của học giả Đào duy Anh, sau khi ông đã tiếp xúc với thầy tại Nha trang hồi năm 1976: "Thầy là viên ngọc quý của Phật giáo và của Việt Nam ") để chà đạp xuống bùn đen... Đọc đi đọc lại, tôi càng cảm thấy rõ thi tài của một nhà thơ hiếm thấy thời nay và đặc biệt là cảm nhận sâu sắc tâm đại từ, đại bi cao thượng, rộng lớn của một tăng sĩ với phong độ an nhiên tự tại, ung dung bất chấp cảnh lao tù khắc nghiệt... Đạo vị và thiền vị cô đọng trong thơ của thầy kết tinh lại thành những hòn ngọc báu của thơ ca.
28/06/2010(Xem: 25333)
Ba môn vô lậu học Giới Định Tuệ là con đường duy nhất đưa đến Niết bàn an lạc. Muốn đến Niết-bàn an lạc mà không theo con đường này thì chỉ loanh quanh trong vòng luân hồi ba cõi. Nhân Giới sinh Định, nhân Định phát Tuệ– ba môn học liên kết chặt chẽ vào nhau, nhờ vậy mới đủ sức diệt trừ tham ái, đẩy lùi vô minh, mở ra chân trời Giác ngộ. Nhưng Giới học mênh mông, Định học mêng mông, Tuệ học mênh mông; nếu không nắm được “Cương yếu” thì khó bề hiểu biết chu đáo, đúng đắn. Không hiểu biết đúng đắn thì không sinh tâm tịnh tín; không có tâm tịnh tín thì sẽ không có tịnh hạnh, như vậy, con đường giải thoát bị bế tắc. Như một người học hoài mà vẫn không hiểu, tu hoàí mà vẫn không cảm nhận được chút lợi ích an lạc nào.
19/05/2010(Xem: 8028)
Đừng tưởng cứ trọc là sư Cứ vâng là chịu, cứ ừ là ngoan Đừng tưởng có của đã sang Cứ im lặng tưởng là vàng nguyên cây Đừng tưởng cứ uống là say Cứ chân là bước cứ tay là sờ Đừng tưởng cứ đợi là chờ Cứ âm là nhạc cứ thơ là vần Đừng tưởng cứ mới là tân
16/05/2010(Xem: 6643)
Thầy từ phương xa đến đây, Chúng con hạnh ngộ xum vầy. Đêm nay chén trà thơm ngát, Nhấp cho tình Đạo dâng đầy. Mừng Thầy từ Úc tới thăm, Đêm nay trăng sáng ngày rằm. Thầy về từ tâm lan tỏa, Giữa mùa nắng đẹp tháng Năm
10/03/2010(Xem: 10186)
Qua sự nghiệp trước tác và dịch thuật của Hòa Thượng thì phần thơ chiếm một tỷ lệ quá ít đối với các phần dịch thuật và sáng tác khác nhất là về Luật và, còn ít hơnnữa đối với cả một đời Ngài đã bỏ ra phục vụ đạopháp và dân tộc, qua nhiều chức năng nhiệm vụ khác nhaunhất là giáo dục và văn hóa là chính của Ngài.
10/03/2010(Xem: 7719)
Ba La Mật, tiếng Phạn Là Pu-ra-mi-ta, Gồm có sáu pháp chính Của những người xuất gia. Ba La Mật có nghĩa Là vượt qua sông Mê. Một quá trình tu dưỡng Giúp phát tâm Bồ Đề. Đây là Bồ Tát đạo, Trước, giải thoát cho mình,
10/03/2010(Xem: 12215)
Tên Phật, theo tiếng Phạn, Là A-mi-tab-ha, Tức Vô Lượng Ánh Sáng, Tức Phật A Di Đà. Đức A Di Đà Phật Là vị Phật đầu tiên Trong vô số Đức Phật Được tôn làm người hiền. Ngài được thờ nhiều nhất Trong Ma-hay-a-na, Tức Đại Thừa, nhánh Phật Thịnh hành ở nước ta.
01/10/2007(Xem: 7501)
214 Bộ Chữ Hán (soạn theo âm vận dễ thuộc lòng)
20/10/2003(Xem: 31213)
Tình cờ tôi được cầm quyển Việt Nam Thi Sử Hùng Ca của Mặc Giang do một người bạn trao tay, tôi cảm thấy hạnh phúc - hạnh phúc của sự đồng cảm tự tình dân tộc, vì ở thời buổi này vẫn còn có những người thiết tha với sự hưng vong của đất nước. Chính vì vậy tôi không ngại ngùng gì khi giới thiệu nhà thơ Mặc Giang với tác phẩm Việt Nam Thi Sử Hùng Ca. Mặc Giang là một nhà thơ tư duy sâu sắc, một nhà thơ của thời đại với những thao thức về thân phận con người, những trăn trở về vận mệnh dân tộc, . . . Tất cả đã được Mặc Giang thể hiện trong Việt Nam Thi Sử Hùng Ca trong sáng và xúc tích, tràn đầy lòng tự hào dân tộc khi được mang cái gène “Con Rồng Cháu Tiên” luân lưu trong huyết quản.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567