Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

07. Phẩm A La Hán - The Worthy (90-99)

17/03/201102:33(Xem: 6110)
07. Phẩm A La Hán - The Worthy (90-99)

KINH PHÁPCÚ (DHAMMAPADA)
Đangữ:Việt - Anh - Pháp - Đức
DịchViệt:Hòa thượng Thích Thiện Siêu
BảndịchAnh ngữ: Hòa thượng NARADA, Colombo, Sri Lanka, 1963, 1971
TỊNHMINHdịch Việt/ thể kệ - Sài Gòn, PL. 2539 - TL. 1995
Sưutậpvà hiệu đính: Nguyên Định Mùa Phật Đản PL. 2550, 2006

PhẩmVII
ARAHANTAVAGGA - THE WORTHY - PHẨM A-LA-HÁN (64)

CT(64):A la hán (Arahant) tức là bậc thánh đã dứt hết phiềnnão,
chứngNiếtbàn, không bị sanh tử nữa.

90.Ngườiđã giải thoát hết thảy, đã dứt hết thảy buộcràng(65), là người đi đường đã đến đích(66), chẳngcòn chi lo sợ khổ đau.

CT(65): Trói buộc (Gantha) có bốn thứ : Tham (Abhijjha), sân (Vijjapada),giới cấm thủ (Sibbhataparomasà), kiến thủ (Idan saccabhinivesa).
CT(66):Con đường hữu vi lậu nghiệp đã đi cùng. Có chỗ gọilà “các lậu đã dứt sạch, việc tu hành đã xong, phạmhạnh đã thành lập”.

Forhim who has completed the journey,
forhimwho is sorrowless,
forhimwho from everything is wholly free,
forhimwho has destroyed all ties,
thefever(of passion) exists not. -- 90

90.Ai đi đường đến đích,
Diệttrừhết ưu sầu,
Giảithoátmọi ràng buộc,
Thamdụcchẳng còn đâu.

90- Pour celui qui a achevé le voyage ; pour celui qui est sans chagrin; pour celui qui est entièrement libéré de toutes choses ; pour celuiqui a détruit toutes les attaches, la fièvre de la passion n'existe pas.

90.Bei dem, der den ganzen Weg gegangen ist, frei von Leid ist, völlig befreitist in jeglicher Hinsicht, alle Fesseln abgeworfen hat: bei ihm wirdkein Fieber der sinnlichen Begierde gefunden.

91.Kẻ dũng mãnh chánh niệm, tâm không ưa thích tại gia ; vínhư con ngỗng trời, khi ra khỏi ao, chúng bỏ lại cái ao hồkhông chút nhớ tiếc(67).

CT(67): Con ngỗng mỗi khi ra khỏi ao thì chẳng còn nghĩ tưởngđến mồi, cỏ, nước trong ao là của mình. Vị A la hán đãxuất gia rồi thì không còn luyến tưởng tới gia tài củacải nữa.

Themindful exert themselves.
Tonoabode are they attached.
Likeswansthat quit their pools,
homeafterhome they abandon (and go). -- 91

91.Ai nỗ lực chánh niệm,
Khônglưuluyến nơi nào,
Nhưngỗngtrời rời ao,
Từbỏmọi chỗ trú.

91- Les attentifs s'exercent sur eux-mêmes, à aucune demeure ils ne sontattachés ; Comme des cygnes quittent leur étang, ils abandonnent abriaprès abri sans regret.

91.Die Achtsamen mühen sich ständig, sind an nichts gebunden; Sie gebenjedes Zuhause auf, wie Schwäne, die von einem See ohne Wehmut abheben.

92.Những vị A la hán không chất chứa tài sản(68) , biết rõmục đích sự ăn uống(69), tự tại đi trong cảnh giới "không,vô tướng, giải thoát"(70), như chim bay giữa hư không, khótìm thấy dấu vết.

CT(68): Chẳng còn hoạt động theo nghiệp lực.
CT(69):Biết rõ sự ăn uống là cốt để duy trì tánh mạngmà tu hành.
CT(70):Chứng được Niết bàn gọi là giải thoát (Vimokha) ;lại gọi là không (Sinnàta), vì không còn tham, sân, si, phiềnnão ; lại gọi là vô tướng (Animitta) vì từ nay đã đượctự tại không còn đắm trước tưởng tham dục.

Theyfor whom there is no accumulation,
whoreflectwell over their food,
whohaveDeliverance, which is Void and Signless,
astheirobject
-their course like that of birds in the air,
cannotbetraced. -- 92

92.Ai từ bỏ tích lũy,
Quántưởngkhi uống ăn,
Không-vô tướng - giải thoát,
Theohướngđó tu hành,
Nhưgiữatrời chim lượn,
Tìmđâura mối manh!

92- Ceux qui n'accumulent pas les activités karmiques et les possessions,qui sont bien attentifs durant les repas, méditent sur la Vacuité, leSans-Forme, la Délivrance, leur chemin ne peut être tracé, comme celuides oiseaux dans l'air.

92.Sie horten Habseligkeiten nicht, sie bewahren Achtsamkeit beim Essen, meditierenüber Leerheit, Formlosigkeit und Befreiung; Demnachkann ihre Spur, wie die der Vögel durch die Luft, nicht verfolgtwerden.

93.Những vị A la hán đã dứt sạch các lậu hoặc(71), khôngtham đắm uống ăn, tự tại đi trong cảnh giới "không, vôtướng, giải thoát" như chim bay giữa hư không, khó tìm thấydấu vết.

CT(71): Lậu có bốn thứ : dục lậu (Kamasava), hữu lậu (Bhavasava),kiến lậu (Ditthasava), vô minh lậu (Avijjasava).

Hewhose corruptions are destroyed,
hewhois not attached to food,
hewhohas Deliverance, which is Void and Signless,
ashisobject
-his path, like that of birds in the air,
cannotbetraced. -- 93

93.Ai dứt trừ lậu hoặc,
Ănuốngchẳng tham tranh,
Không-vô tướng - giải thoát,
Theohướngđó tu hành,
Nhưgiữatrời chim lượn,
Tìmđâura mối manh!

93- Celui dont les Purulences sont détruites, qui n’est pas attaché àla nourriture, dont l'objet est la Vacuité, le Sans-Forme, la Délivrance,son chemin ne peut être tracé, comme celui des oiseaux dans l'air.

93.Sie beenden Unreinheiten, bewahren Mässigkeit beim Essen, meditierenüber Leerheit, Formlosigkeit und Befreiung; Demnach kann ihre Spur,wie die der Vögel durch die Luft, nicht verfolgt werden.

94.Những vị A la hán đã tịch tịnh được các căn như tênkỵ mã đã điều luyện được ngựa lành, nên không còn phiềnnão ngã mạn, được hàng nhơn thiên kính mộ.

Hewhose senses are subdued,
likesteedswell-trained by a charioteer,
hewhosepride is destroyed
andisfree from the corruptions,
-such a steadfast one even the gods hold dear. -- 94

94.Ai nhiếp hộ các căn,
Nhưchiếnmã thuần thục,
Mạntrừ,lậu hoặc dứt,
Chưthiêncũng kính phục.

94- Celui dont les sens sont contrôlés, tels des coursiers bien entraînéspar le conducteur de char, celui dont l'orgueil est détruit et qui estlibre de Purulences , de tels hommes fermes, même les Dieux les tiennentpour chers.

94.Er, dessen Sinne gezügelt sind wie Pferde, die der Wagenlenker guttrainiert hat, dessen Hochmut aufgegeben ist, frei von Unreimheiten,wird sogar von den Göttern verehrt.

95.Những vị A la hán đã bỏ hết sân hận, tâm như cõi đấtbằng, chí thành kiên cố như nhân đà yết la(72), như ao sâukhông bùn, nên chẳng còn bị luân hồi xoay chuyển.

CT(72): Nhân đà yết la (Indakhila), nhiều bản dịch là môn hạn(chấn cửa) tức là đặt một tảng đá giữa chổ cửa lớn,dùng chấn then cửa để đóng cho chắc. Có một chỗ nói indakhilatheo Phạn tự là indra-khila tức là cái trụ của Nhân đàla (Đế thích). Ở tại chỗ tiến vào thành, dựng một cáitrụ lớn để tượng trưng chỗ ở của Nhân đà la (thầnbảo hộ của dân Ấn Độ). Chính ngày xưa đã dịch là cáitràng kiên cố, là bảy tràng Đế Thích, là đài tọa.

Likethe earth a balanced
andwell-disciplinedperson resents not.
Heiscomparable to an Indakhiila.
Likeapool unsullied by mud, is he;
tosucha balanced one
life'swanderingsdo not arise. -- 95

95.Như đất không hiềm hận,
Nhưtrụchấn kiên trì,
Nhưhồkhông vẩn đục,
Luânhồihết chuyển di.

95- Comme la terre, comme un poteau d’Indra, une personne vertueuse etferme n'est pas ébranlée, elle est comme un étang non souillé par laboue ; Pour un tel être qui ne peut changer, il n'y a plus d'errance.

95.Wie Erde reagiert er nicht mit Hass, beständig wie ein INDRAS Pfeiler,wie ein See ohne Schlamm; Für ihn gibt es kein Weitervegetieren.

96.Những vị A la hán ý nghiệp thường vắng lặng, ngữ nghiệp,hành nghiệp thường vắng lặng, lại có chánh trí giải thoát,nên được an ổn luôn.

Calmis his mind, calm is his speech, calm is his action,
who,rightlyknowing, is wholly freed,
perfectlypeaceful,and equipoised. -- 96

96.Người tâm thường an tịnh,
Ngônhànhđều tịnh an,
Chánhtrí,chơn giải thoát,
Antịnhthế hoàn toàn.

96- Calme est son mental, calme est sa parole, calme son action, de celuiqui, ayant la parfaite connaissance, est pleinement libre, parfaitementpaisible et équilibré.

96.Ruhig ist sein Geist, ruhig seine Rede, ruhig seine Tat; Jemand, der durchrechtes Wissen befreit ist, ist somit ganz befriedet.

97.Những vị A la hán chẳng còn phải tin ai(73), đã thấu hiểuđạo vô vi, dứt trừ vĩnh viễn nguyên nhân(74) cùng quảbáo ràng buộc(75), lòng tham dục cũng xa lìa; Thật là bậcVô thượng sĩ.

CT(73): Vô tín (Assaddha) hoặc dịch là bất tín, ý nói vị Thánhnhân tự mình chứng biết chứ không phải do ai làm cho giácngộ.
CT(74):Các nghiệp thiện, nghiệp ác trong vòng hữu lậu thếgian.
CT(75):Sanh tử luân hồi.

Theman who is not credulous,
whounderstandsthe Uncreate(Nibbaana),
whohascut off the links,
whohasput an end to occasion (of good and evil),
whohasall eschewed all desires,
heindeed,is a supreme man. -- 97

97.Không tin nơi người khác,
Thôngđạtlý vô sanh,
Cắtđứtmọi hệ lụy,
Triệttiêucác mối manh,
Tậndiệtmọi tham ái,
Bậcthượngsĩ tu hành.

97- L'homme qui n'est pas crédule, qui connaît le non-fait (Nirvana), quia coupé les liens des naissances et des morts, qui a mis fin à toutesoccasions de mal et de bien, qui a renoncé à tout désir, celui là estvraiment l'homme suprême.

97.Der Mensch ist nicht leichtgläubig, hat das Ungeschaffene erkannt, alleBeziehungen abgeschnitten, hat Abhängigkeiten beendet; so ist derhervorragendste Mensch auf dem Weg der Vervollkommung.

98.Dù ở xóm làng, dù ở núi rừng, dù ở đất bằng, dù ởngõ trũng(76), bất cứ ở chốn nào mà có vị A la hán thìở đấy đầy cảnh tượng yên vui.
CT(76):Nguyên văn chép : Nina là chỗ thấp, Thala là chỗ cao.

Whetherin village, or in forest,
invaleor on hill,
whereverArahantsdwell,
-delightful,indeed,is that spot. -- 98

98.Làng mạc hay núi rừng,
Thunglũnghay đồi cao,
Lahántrú chỗ nào,
Nơiấyđược an lạc.

98- Que ce soit dans un village ou dans une forêt, dans la vallée ou surla colline, où que les saints Arahants demeurent, délicieux, vraiment,est ce lieu .

98.In Dörfern, der Wildnis, Tälern oder Ebenen: Der Ort ist schön, wo Arhatsweilen.

99.Lâm dã là cảnh rất vui đối với vị A la hán, nhưng ngườiđời chẳng ưa thích ; trái lại, dục lạc là cảnh ưa thíchđối với người đời, vị A la hán lại lánh xa.

Delightfulare the forests where worldlings delight not;
thepassionlesswill rejoice (therein),
(for)theyseek no sensual pleasures. -- 99

99.Phàm phu không ưa thích,
Antrúgiữa núi rừng,
Bậclytham vui mừng,
Vìkhôngtìm dục lạc.

99- Délicieuses sont les forêts, qui ne plaisent pas aux mondains ; Ceuxqui sont sans passions s'y réjouiront, car ils n'y cherchent pas les plaisirssensuels.

99.Schöne Wildnis, wo es die Masse nicht schön findet, finden es die, diefrei von Begierde sind schön, da sie nicht nach Sinnesvergnügungen suchen.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567