Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

QUYỂN THỨ SÁU

22/04/201314:31(Xem: 7079)
QUYỂN THỨ SÁU

TRÙNG TRỊ TỲ NI

SỰ NGHĨA TẬP YẾU

CỔ NGÔ – NGẪU ÍCH – Sa-môn TRÍ HÚC giải thích

Việt dịch: Sa-môn THÍCH ÐỔNG MlNH

Nhuận văn và chú thích:Sa-môn THÍCH ÐỨC THẮNG

---o0o---

TẬP I

QUYỂN THỨ 6

23. GII BO THDT KHÔNG PHI BÀ CON DT Y

Ði tha vì chúng sanh nên không đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, tmình xin chsi, khiến thdt không phi thân quyến dt làm ba y, Ni-tát-kBa-dt-đề

NGUYÊN DO1:

Bt-nan-đà mun may y Tăng-già-lê, nên vào trong thành Xá-v, đến nhà cưsĩxin chkhp nơi. Xin được nhiu chbèn khiến thdt, dt làm ba y, tmình mc chvào xa, tmình coi thdt. Cưsĩthy vy cơhim, cho nên Pht chếcm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Coi thdt, hoc tmình dt, hay tmình mc chvào xa, đều phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Xđọa. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Thdt là bà con, tmình dt đãy đựng bát hay đồdùng lt vt.

Lut Tăng knói:

Tmình đi xin ch, phm Vit t-ni tâm hi; xin được phm ti Vit t-ni; dt thành phm Xđọa.

Lut Thp tng nói:

Khiến thdt, không phi bà con dt, phm Xđọa. Ðến người không phi bà con xin ch, phm Ðt-kiết-la. Tmình dt hay sai 5 chúng dt, phm Ðt-kiết-la.

Lut Căn bn nói:

Nếu trtin dt thì không phm.

Lun Tát-bà-đa nói:

Nếu thiếu y thì nên xin y, không nên xin chđểmay y. Cn chmay y mà đem may giây lưng, không ti.

24. GII CU DT Y MI CHO TT

Ði tha đồng chếvà gi đó là ác cu đa cu.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, có cưsĩhay vcưsĩkhiến thdt vì T-kheo dt y. T-kheo y, trước chưa được yêu cu tùy ý, lin đến chthdt nói rng: “Y này vn làm cho tôi. Hãy dt cho tôi tht hết sc khéo, khiến cho dài, rng, bn chc, tôi strcông cho ít nhiu”, T-kheo y trcông, dù chđáng giá mt ba ăn, nếu được y, Ni-tát-kBa-dt-đề.

NGUYÊN DO2:

Thành Xá-vcó mt cưsĩđem tơla tt bo thdt, dt y cho Bt-nan-đà. Thdt nói cho Bt-nan-đà biết vic y, Bt-nan-đà bo thdt dt cho dài, cho rng, bn chc, thdt nói sitơla thiếu. Bt-nan-đà đến nhà cưsĩxin thêm tơla. Vcưsĩđem cái rương đựng tơla ra, Bt-nan-đà chn ly theo ý mun ca mình ri đem đến thdt. Thdt nói tin thuê ít. Bt-nan-đà ha trtin công dt. Cưsĩtphương khác trvthy không phi cái y mà trước kia ông ta bo thdt dt, hi ra biết được svic bèn sanh cơhim, cho nên Pht chếcm. Sau đó, T-kheo nghi không dám trli khi có người thnh cu theo ý mun, cũng không dám tchi nhn y quá đẹp mà mình không mun. Pht dy: Nếu có sthnh tùy ý trước thì không phm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Mong cu nhưvy mà được y thì phm Xđọa, không được y phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Xđọa. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Vì người khác xin, hoc người khác vì mình xin hay không xin mà được.

Lut Tăng knói:

Nếu chđến khuyên mà không ha trthêm giá, được y, phm Vit t-ni.

Lut Thp tng nói:

Mình có chsi khiến thdt dt thì không phm.

25. GII CHO Y RI HN GIN LY LI

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, trước đã cho T-kheo khác y, sau vì gin hn, tmình đot, hay sai người đot ly, nói rng: “Hãy try li cho tôi. Tôi không cho ngài”. Nếu T-kheo kia try, T-kheo này nhn ly, Ni-tát-kBa-dt-đề.

NGUYÊN DO3:

Ðtca Nan-đà có tài giáo hóa, Bt-nan-đà nói rng: “Cùng vi tôi du hành trong nhơn gian, tôi scho ông cái y”. Các T-kheo khác hi: “Ti sao ông cùng đi vi Bt-nan-đà? Ông ta là người ngu si không biết tng gii thuyết gii, B-tát Yết-ma”. Sau đó đệtca Nan-đà không cùng đi. Bt-nan-đà đòi li cái y mà trước đó đã cho. T-kheo y không chu tr. Bt-nan-đà gin dcướp git li. T-kheo y la lơùn: “Ðng làm vy!” Các T-kheo phòng gn, cùng nhau hi biết svic, bch Pht kiết gii.

TƯỚNG TRNG CA TI

Ðot li mà đem ct giu, ly khi chcũ, phm Xđọa, không ct giu, không ly khi chcũ, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Xđọa. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Không gin d, người đó lin trli y. Hoc người khác khuyên bo htrli y. Hoc người mượn y cđot mt cách vô đạo lý. Hoc smt y hay bhưhoi. Hoc người y phá gii, phá kiến, phá oai nghi. Hoc bc, hoc dit tn, hoc nên dit tn. Hoc vì nhng vic này, mng nn, phm hnh nn. Tt ctrường hp nhưvy mà đot ly, không ct giu thì không phm.

Lut Tăng knói:

Hoc hp đồng cho, đot li mt cách riêng r. Hoc cho mt cách riêng rmà cùng nhau đot li. Hoc cùng nhau cho, cùng nhau đot.Hoc cho riêng, đot riêng. Cùng nhau đot li mà được, mc mt ti Ba-dt-đề. Ðot riêng rđược thì mc nhiu Ba-dt-đề. Nếu khi cho y nói thếnày: “bên tôi thì tôi cho, không bên tôi thì tôi ly li”. Hay là nói: “Va ý tôi thì tôi cho, không va ý tôi thì tôi ly li”. Hoc vì vn đềchu hc kinh, nên cho, không hc kinh nên ly li. Tt ctrường hp nhưvy thì không có ti. Hoc bán chưa ly tin, hay ly chưa hết tin mà người y ly y, ly li không ti. Hoc đệtkhông thrăn dy được, vì đểchiết phc cho nên đot li, sau khi chiết phc được roài li cho hthì không ti.

Lut Thp tng nói:

Ðot li mà được, thì phm Xđọa, không được, phm Ðt-kiết-la.

Lun Tát-bà-đa nói:

Ðot y li ca 5 chúng và người dhc (hc gii li), hành bit tr, hành Ma-na-đỏa, đui, mù, điếc, câm, bc, đều phm Xđọa. Ðot y ca người cung lon, tâm bnh hon, phm ttrng, ngũnghch và ngũpháp nhơn4đều mc ti Ðt-kiết-la. T-kheo-ni đot y ca T-kheo phm Ðt-kiết-la, đot y ca Ni chúng đều phm Xđọa. Nếu trước đó vi ý định dt khoát cho y người khác, sau vì phin não tm đot li, phm Xđọa. Khi y trli cho người y, người trphi sám hi phm ti Ba-dt-đề. Nếu trước vi ý định dt khoát cho y người khác, sau vi ý định dt khoát đot ly li thì phi tính theo tin mà thành ti (trgiá 5 tin thì phm trng). Nếu trước tm thi cho y người khác, sau li đot ly li vì phn nmun gây bc bi cho h, phm Ðt-kiết-la. Nếu vì chiết phc khiến cho hlìa ác pháp, tm thi đot li thì không ti.

BIN MINH:

Hi:- Theo lut Tphnthì đot li y người phá gii, phá kiến v.v... không phm. Lun Tát-bà-đa thì nói đot li y người dhc, cho đến người bcđều phm Xđọa. Nhưvy nên theo bên nào?

Ðáp: - Nếu trước đó cho hy, sau vì hphá gii v.v...nên đot ly li, vi tâm dùng đểchiết phc h, cho nên không phm. Nếu hvn là người dhc v.v... trước do ái mà cho, sau do sân nhuếđot li là làm theo thói ca phàm tình, cho nên kết là có ti vy.

26. GII DÙNG THUC QUÁ BY NGÀY

Ðây là giá ti Ði tha T-kheo đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, có bnh, các loi thuc dưtàn nhưtô (váng sa), du, sanh tô (bơsng), mt ong, thch mt (đường mía), trong thi hn 7 ngày được phép dùng, nếu quá 7 ngày còn dùng, Ni-tát-kBa-dt-đề.

NGUYÊN DO5:

Các T-kheo vào mùa thu bgió sanh bnh, hình thkhô khan, li sanh ghđộc. Pht cho phép dùng năm loi thuc vào trong thi dược, phi thi dược. Lúc đó, Tt-lăng-già-bà-ta trong thành La-duyt, có nhiu người quen biết, cùng nhiu đồchúng, nhn được tô du, sanh tô, mt, thch mt. Các đệttích trcha ct, chy đầy các nơi, phòng xá bhôi thi. Các Trưởng githy vy cơhim cho nên Pht chếcm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu phm Xđọa, thuc không x, li đem đổi thuc khác, mc mt ti Xđọa, mt Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Xđọa.

Không phm: Tô du quá 7 ngày, đem thoa vào trc ca cánh ca đểkhi kêu; mt, thch mt đem cho người givườn. Nếu đến 7 ngày thì đem cho T-kheo dùng.

Lut Căn bn nói:

Trước gingnên ra tay sch, cm ly thuc y đến bên người đồng phm hnh thưa: “Cthghi nhn cho, Tôi T-kheo... có bnh duyên nhưvy, thuc này thanh tnh, tôi nay xin phép được dùng, trong thi gian 7 ngày đồng nhưngười phm hnh”. Nói nhưvy 3 ln. Nếu ung xong mt ngày lin báo vi đồng phm hnh rng: “Thuc này đã ung 1 ngày, còn 6 ngày na, tôi sung”. Nên báo cáo nhưvy đến ngày th7. Quá 7 ngày, nếu còn thuc nên xcho tnh nhơn hoc cu tch.

Lut nhiếp nói:

ưa dung nghi đẹp, đắm trước mùi thơm ngon, hoc vì mun thbéo, hoc tâm trá ngy, dùng các ththuc, đều phm ti ác tác.

Lut Thp tng nói:

Nếu trng bnh thì không phm. Thc là 4 loi thc ăn tiêu hóa nuôi thân. Khi ăn nên nghĩ: “Ta vì trbnh nên ăn, không vì mùi vngon vy”.

Lut Ngũphn nói:

Nên xcho Tăng, Tăng xcho bch y, Sa-di. Hoc dùng đểthp đèn hoc thoa chân. T-kheo x, thuc y không được dùng, tt cT-kheo đều không được ăn.

27. GII XIN ÁO TM MƯA, DÙNG PHI THI

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, mùa xuân còn mt tháng, có thtìm cu y tm mưa; còn li nưûa tháng, có thdùng. Nếu T-kheo quá trước mt tháng tìm cu y tm mưa, quá trước na tháng dùng, Ni-tát-kBa-dt-đề.

NGUYÊN DO6:

Ðc Pht nơi vườn K-đà, T-xá-khưMu thnh Pht và Tăng ththc. Khi y, nhm lúc tri mưa, Pht cho phép các T-kheo tm mưa. Người ca bà T-xá-khưMu đến báo cáo githtrai, txa nhìn thy T-kheo lõa hình tm, nghi là ngoi đạo, vthưa vi bà chnhà. Sau khi Pht ththc xong, bà T-xá-khưMu xin nguyn tám điu:

- Cúng thc ăn cho khách T-kheo.

- Cúng thc ăn cho T-kheo đi xa.

- Cúng thc ăn cho T-kheo bnh.

- Cúng thuc cho T-kheo bnh.

- Cúng thc ăn cho người nuôi bnh.

- Cúng cháo cho chúng Tăng.

- Cúng áo tm mưa7cho T-kheo.

- Cúng áo tm cho T-kheo-ni.

Pht đều chp thun. Khi y, Lc qun sut cnăm tìm cu áo tm mưa, không xáo mưa, dùng làm vic khác, cho nên Pht chếcm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Ngày 16 tháng ba nên tìm xin, ngày mng 1 tháng tưnên dùng. Trước thi gian y sdng, đều phm Xđọa.

Lut Tăng knói:

Y này không được thdng nhưba y chính, không được tnh thí, không được mc vào trong sông, trong ao đểtm, khi mưa nhkhông được mc tm, chmc tm khi mưa ln. Nếu mưa đột ngt dng, mhôi, đất nhơ, có thmc vào trong nhng chnào có nước đểtm thì không ti. Nhng lúc khác, cũng không được lõa hình mà tm, phi mc xá-lc (qun ct) hoc các loi y cũ. Không được mc áo tm mưa làm các vic khác. Nếu khi ăn, mun ly du thoa thân, hoc khi bnh, hay chcó nhiu người qua li, được dùng nó ct hai đầu đểche. Rm tháng tám phi x.Mt T-kheo gia Tăng xướng rng:

“Ði đức Tăng, xin lng nghe! Hôm nay Tăng xy tm mưa”. Nói nhưvy ba ln.

Nếu đến ngày 16 mi x, mc ti Vit t-ni. Xri, được dùng làm ba y, cũng được thuyết tnh, cũng được mc vào trong nhng chnào có nước đểtm, mc làm mi vic, không ti.

Lun Tát-bà-đa nói:

Ni được phép cha áo tm, chkhông được phép cha áo tm mưa. Còn T-kheo được cha áo tm mưa vì hai vic:

-Khi tm mưa che bn bên, tm bên trong, khi nóng cũng vy.

-Tháng mùa hnhiu mưa, thường gói ba y đểmang đi.

Nếu gp năm nhun tháng ba thì không nên cu xin vào tháng ba trước. T-kheo không cha áo tm mưa, không ti.

28. GII CHA Y CP THÍ QUÁ HN

Ði tha vì chúng sanh, nên được cha, song phi nhưpháp tnh thí, nhưtrước đã nói.

GIỚI BỔN: 

T-kheo nào, còn mười ngày na mi hết ba tháng h, các T-kheo được y cp thí, T-kheo biếtđó là y cp thí, có ththnhn, thxong, có thct cha cho đến thi ca y, nếu ct cha quá hn, Ni-tát-kBa-dt-đề.

NGUYÊN DO8:

Ðc Pht T-lan-nhã, an cưxong, Bà-la-môn thiết cúng thí y. Pht cho phép T-kheo thy an cư. Lc qun thường sut cnăm xin y, nhưlúc an cưchưa xong cũng xin y, cũng nhn y. Li như, Bt-nan-đà trong mt trú xan cưri nghe chan cưkhác được y nhiu, bèn đến đó đểđược chia phn, nhn được nhiu phn đem vtrong K-hoàn.
Nhân
đây, các T-kheo thiu dc bch Pht, Pht qutrách.

Khi y, trong nước Xá-vcó hai đại thn tên là Lê-sư-đạt-đa và Phú-na-la nhn lnh ca vua (Ba-tư-nc), cm quân đi dp phn lon, tnghĩrng: “Chưa biết có được sng mà trvhay không?”. Hai vy mun thiết lp trai nghi cúng y cho chưTăng. Các T-kheo vì an cưchưa xong, không dám nhn y, bch Pht, Pht cho phép nhn, bèn kiết gii này.

GIẢI THÍCH:

Y cp thí là y có thi gian tính, nhn thì được, không nhn thì mt. Thi hn ca y là sau mt tháng ktngày Ttnếu không thy Ca-thi-na, và sau 5 tháng ktngày Ttnếu có thy Ca-thi-na. Còn mười ngày na thì đến ngày Ttđược y cp thí thì nên nhn. Nhn ri cha cho đến thi ca y. Nếu còn chín ngày được y cp thí nên nhn, nhn ri cha cho đến thi ca y, li tăng thêm mt ngày. Cho đến còn mt ngày na thì đến ngày Tt, nhn được y cp thí thì ct đến thi ca y, li tăng thêm chín ngày.

TƯỚNG TRNG CA TI

Quá thi gian vtrước hay quá thi gian vsau, đều phm Xđọa. T-kheo-ni phm Xđọa.

Không phm: Y bđot, y bmt v.v... quá thi hn vtrước; tưởng là y bmt v.v... quá thi hn vsau.

Lut Căn bn nói:

Nếu trong mùa h, thí chmun ttay dâng cúng y, nhn ly không phm. Hoc ln lượt nhn được y ct cha ca T-kheo, hoc thí chnói: “Tôi đi, khi trv, ttay dâng cúng”, tuy quá thi hn, cha đểcũng không phm.

Lun Tát-bà-đa nói:

Tr10 ngày, y cp thí tt cy an cưphi đợi đến khi Ttmi chia. Nếu trong thi gian an cưmà chia, phm Ðt-kiết-la.

29. GII THÁNG SAU, KHI MÃN HLÌA Y QUÁ sáu đÊM

Ði tha T-kheo đồng hc.

Lut Tăng knói:

Ba tháng hchưa đủ.

Lut Ngũphn nói:

Ba thaùng an cưchưa hết tháng tám.

Lut Thp tng nói:

Ba tháng qua, chưa đến tháng tám, chưa đủnăm.

Lut Căn bn nói:

nơi trú xA-lan-nhã, hu an cư.

Danh tCa-đềdch là công đức, hay dch là mão tinh, sao mão nhm tháng này vy; nghĩa là 16 tháng by cho đến ngày 15 tháng tám, gi là tháng Ca-đề.

Da theo bn bLut kia, ch“mãn” phi đọc luôn đến câu dưới. Nghĩa là người hu an cư, tuy tùy theo chúng tin an cư, rm tháng by Tt, nhưng phi riêng nơi A-lan-nhã đủ1 tháng, đểđủthi gian hu an cư, không cho phép lìa y.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ba tháng hđã hết, mt tháng hu Ca-đềcũng mãn, sng ti A-lan-nhã, chđáng nghi ng, có shãi, T-kheo sng ti trú xnhưvy, trong ba y, nếu mun, có thlưu mt y gi trong nhà dân, các T-kheo có nhân duyên được lìa ngcho đến sáu đêm, nếu quá, Ni-tát-kBa-dt-đề.

NGUYÊN DO9:

Ðc Pht nước Xá-v, các T-kheo an cưxong, tháng Ca-đềsau đã đủ, nơi trú xA-lan-nhã, nơi có nhiu nn gic, cùng nhau kéo vK-hoàn. Ðc Pht biết vic y nên cho phép gi y nơi nhà dân. Nhân đây, lc qun lin gi y nơi nhà dân, và dn dò thân hu T-kheo ri đi du hành. Người được dn dò đem y ra phơi, các T-kheo bch Pht, nên Pht chếcm.

GIẢI THÍCH:

A-lan-nhã: là chcách xa thôn xóm 500 cung.Theo lut ca nước Giá-ma-la thì mi cung dài 4 khuu tay, dùng khuu tay đểđo. Chcó nghi ng: là chnghi có ktrm, gic cướp. Khng blà scó gic cướp, ăn trm. Xá ni: là xóm làng đồng bào.

Lut Ngũphn nói:

Nht nht y có nghĩa là Tăng-già-lê hay y Ut-đa-la-tăng, cái nào nng thì gi mt cái. Không được gi y An-đà-hi vì phi mc nơi thân. Không được gi hai y, vì khi lbái, nhp chúng, kht thc, không được mc mt y. Có nhân duyên tc là vic ca Tháp, vic ca hai thy (Hòa thượng, A-xà-lê) và bao nhiêu vic khác.

TƯỚNG TRNG CA TI

Ðến đêm th7, mt tri chưa xut hin, không xy, tay không rđụng y, không ném đá đến được ch, mt tri xut hin, phm Xđọa.

Không phm: Tưởng là bcướp đot, v.v... đường sá trngi và các tai nn khác.

Lut Tăng knói:

Tăng Yết-ma, được phép mt tháng không mt y.

Lut Ngũphn nói:

Nếu mt đêm, hai đêm, cho đến năm đêm, vic ri không trv, phm Ðt-kiết-la.

Lut nhiếp nói:

Trong lòng vn đi tm, nghĩrng strvlin, đến đó vì svic phi li, không vkp chđểy, thì không có li lìa y.

Lut Thin kiến nói:

Nếu nơi A-lan-nhã chúng Tăng nhiu, phòng xá chc chn, khi phi gi nơi xóm làng. Nếu gi, khi gi y ri, mi sáu đêm mt ln đến xem, thy y ri, vli chA-lan-nhã.

30. GII XOAY VT CA TĂNG VCHO MÌNH

Ði tha đồng chế.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, biết đó là vt thuc Tăng, mà txoay vcho mình, Ni-tát-kBa-dt-đề.

NGUYÊN DO10:

Nước Xá-vcó mt cưsĩ, thường ưa dâng cúng Pht và chưTăng thc ăn và y tt. Bt-nan-đà nói vi cưsĩy rng: “Tăng được cúng thì có nhiu người, vy ông chcúng thc ăn cho Tăng, còn y thì cúng cho tôi.” Cưsĩnghe theo.

Hôm sau, theo li mi chúng Tăng đến nhà. Cưsĩthy oai nghi đầy đủ, nói ln rng: Hi hn không được cúng y. T-kheo hi biết vn đề, bch Pht kiết gii. Khi y, các T-kheo không biết là vt ca Tăng hay không phi là vt ca Tăng, là vt đã ha cho Tăng hay chưa ha cho Tăng, sau mi biết là vt ca Tăng hay đã ha cho Tăng, hoc tác sám Xđọa, hoc ly làm xu h. Pht dy: không biết thì không phm.

GIẢI THÍCH:

Tăng vt: là vt vì Tăng mà sm, đã dâng cho Tăng, đã ha cho Tăng. Vt: là chcho y, bát, ta c, ng đựng kim cho đến đồđựng nước.

TƯỚNG TRNG CA TI

Biết là vt ca Tăng, tìm cách xoay vcho mình phm Xđọa. Vt ca Tăng mà chuyn cho Tháp, vt ca Tháp mà chuyn cho Tăng. Vt ca Tăng bn phương, vt ca Tăng hin tin, vt ca T-kheo Tăng, vt ca T-kheo-ni chúng, trin chuyn đổi nhau, đều phm Ðt-kiết-la, T-kheo-ni phm Xđọa. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Ðã ha mà tưởng là không ha. Ha ít mà khuyên cho nhiu. Ha ít người mà khuyên cho nhiu người. Ha cho đồxu, mà khuyên cho đồtt.

Lut Căn bnnói:

Ðã ha cho là tưởng đã ha, và nghi phm Xđọa.11

Chưa ha tưởng đã ha và nghi phm Ðt-kiết-la. Ðã ha tưởng chưa ha, chưa ha tưởng đã ha thì không phm.

Lut Tăng knói:

Nếu có người mun bthí, hi T-kheo, nên cúng cho chnào. T-kheo nên đáp: “Tùy lòng ông kính trng chnào thì cúng cho chy.” Nếu hli hi: “Cúng chnào được qubáo nhiu.” Nên trli: “Cúng cho Tăng qubáo nhiu.” Nếu li hi: “Tăng trú xnào trì gii thanh tnh có công đức.” Nên trli: “Tăng không phm gii, thanh tnh.” Nếu có người đem vt đến cúng, T-kheo nên nói: “Cúng cho Tăng được qubáo ln.” Nếu hnói: “Tôi đã cúng cho Tăng ri, nay mun cúng cho Tôn gi.” Nhưvy nhn không ti. Nếu biết vt y hhướng đến Tăng khiến hxoay li cho mình, phm Xđọa. Vt y Tăng không nên trli. Tăng nên thdng. Nếu khiến hxoay vcho người khác, phm Ba-dt-đề. Biết vt y hướng cho vTăng này, khiến hxoay cho vTăng khaùc v.v... đều phm ti Vit t-ni. Biết vt y hhướng cho sinh vt này mà bo hxoay cho sinh vt khác, phm Vit t-ni tâm hi.

Lut NgũPhn nói:

Nếu thí chtxoay (tđổi ý) mun đem vt định cúng Tăng, cúng cho mình thì không phm.

Lun Tát-bà-đa nói:

Vt định cho người, khiến đem cho mình, thì nên trli cho h. Nếu vt định cúng cho Tháp này xoay vcho Tháp kia, vt ca Tăng k12này xoay cho Tăng kkia, không nên trli mà chsám Ðt-kiết-la. Nếu hlp Ttxoay vt ca chúng Tăng này hướng vcho Tăng khác, nên trli, ri tác sám Ðt-kiết-la. Không trli, tính thành tin kết ti. Din môn lp13cũng nhưvy.

C. HỎI ÐỂ KẾT THÚC

Thưa các Ði đức, tôi đã tng ba mươi pháp Ni-tát-kBa-dt-đề.

Nay hi các Ði đức trong đây có thanh tnh không? (3 ln).

Các Ði đức trong đây thanh tnh, vì im lng. Vic y tôi ghi nhn nhưvy.

Thiên thtưnói v30 pháp Xđọa xong.

V. THIÊN THNĂM: 90 BA-DT-Ð

Chia làm ba: Nêu chung, kê riêng và kết thúc.

A. NÊU CHUNG

Lut Tăng kcó 92, lut Ngũphncó 91.

Thưa các Ði đức, đây là chín mươi pháp Ba-dt-đề, rút ra tGii kinh, na tháng tng mt ln.

GIẢI THÍCH:

Lut Căn bn14nói:

Ba-dt-để-ca, nghĩa là đọa lc nơi bthiêu đốt. Tc là khi phm ti này đọa nơi địa ngc, bàng sanh, ngqu, trong đường ác chu khthiêu đốt. Li na, ti này nếu không ân cn nói lên tha thiết đểtrti, thì nó có khnăng làm trngi các pháp lành.

B. KÊ RIÊNG

Có 90 gii điu, tgii nói láo cho đến gii 90 là may y đồng vi y ca Pht.

1. GII NÓI DI

Ðây là tánh ti. Ði tha đồng chế. Vì cu chúng sanh nên được khai cho.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, cý nói di, Ba-dt-đề.

GIẢI THÍCH15:

Thích tTượng Lc cùng vi ngoi đạo Phm chí lun ngh, trường hp không hơn được, bèn nói ngược li vi ý trước. Khi trong Tăng hi, cũng nói ngược li vi li trước. Phm chí cơhim, cho nên Pht chếcm.

TƯỚNG TNG CA TI

Thy, nghe, xúc16, biết... tám loi vng ng, nói mt cách rõ ràng, phm Ba-dt-đề; nói không rõ ràng, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la. Khi thuyết gii, sau ba ln hi, nhmình có ti mà không nói, phm Ðt-kiết-la.

Lut Căn bn nói:

Trái vi lòng mà nói đều phm ti đọa. Nếu nói không trái vi lòng thì không phm.

PHỤ:

Lut nhiếp nói:

ÐtPht phi nói tht, không nên thđểminh oan, vì thlà chng tngười ta không tin mình. Dù bvu oan cũng không nên ththt.

Lut Thp tng nói:

Không được tmình phù chú hay phù chú cho người. Không được đem vt gì ra đểtthhay ra người khác. Không được đem mình phó thác cho thn Thánh hay bo người phó thác chothn thánh. Phù chú hay cu cnh thn Thánh là cùng mt loi. (Nhưnhng vic đầu trng hay tếthn... hin nay).

2. GII CHÊ BAI

Ðây là tánh ti. Ði tha đồng chế. Nếu chchê người thì kết ti nh, nếu có khen mình thì bti nng; nếu có gây thêm phin não thì mt luôn gii ca B-tát.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, nói li nhc mbng các ging loài, Ba-dt-đề

NGUYÊN DO17:

Lc qun xđoán vic tranh chp, dùng đủchng loi nhc mT-kheo. T-kheo vì xu h, nên quên trước quên sau, không nói được, nên Pht chếcm.

GIẢI THÍCH:

Tướng trng ca ti: Nhc mbng các ging loài; tc là nói giòng hthp kém, làm nghthp kém, kthut thp kém, công xo thp kém. Hoc chê là người phm ti, người nhiu kết s, người mù lòa trc đầu v.v... Hoc đối din nói: Ngươi sanh trong nhà Chiên-đà-la (giòng hhtin), cho đến các hon nn, dn dp vcho người...

Hoc mượn li ví đểmng nhưnói: “Ngươi ging nhưngười sanh trong nhà Chiên-đà-la v.v..” Hoc tđem mình đểso sánh mà mng, nhưnói: “Tao không phi giòng Chiên-đà-la v.v..” đều phm Ba-dt-đề. Nói không rõ ràng phm Ðt-kiết-la. Nếu dùng cách nói khéo léo đối din mng, dùng li ví đểmng, tso sánh mình đểmng, nói rõ ràng hay không rõ ràng đều phm Ðt-kiết-la. Nói pháp khéo léo, nhưnói: Người nơi A-lan-nhã (rng vng), người mc áo vá, người kht thc, cho đến người ngi thin. Ði din nói: “Ông là người A-lan-nhã v.v..” Nói ví đểmng, nhưnói: “Ông ta nhưkA-lan-nhã v.v...” Tso sánh mình đểmng, nhưnói: “Tao không phi người nơi A-lan-nhã v.v...” T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng sau phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Vì đem li li ích cho nhau, nên nói vì Pháp, vì Pht, vì giáo gii nên nói. Vì quen thân cho nên nói. Hoc nói gin, nói lli, nói mt mình, nói trong mng, nói nhm.

Lut Ngũphn nói:

Mnhc bn chúng dưới, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni mnhc T-kheo hay T-kheo-ni, phm Ba-dt-đề, mnhc ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

3. GII NÓI HAI LƯỠI

Ðây là tánh ti. Ði tha đồng chế.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, nói li ly gián, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO18:

Lc qun truyn nói li kín ca bên này bên kia, làm cho trong chúng chưa có cãi csanh cãi c; đã có cãi ckhông chm dt được, cho nên Pht chếcm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nói rõ ràng hay không rõ ràng, ti phm đồng nhưgii trước. T-kheo-ni cũng đồng nhưgii trước.

Trường hp không phm nhưsau: Vì đểphá bn tri thc xu, bn đảng xu, phi pháp, phi lut Yết-ma, vô nghĩa, vô ích mà nói nhiu v.v...

PHỤ:

Nói vic ca người nơi ca quan, phm Ðt-kiết-la.

Lut Thp tng nói:

Nếu có kbch y trong chùa, mun làm vic quy ác, xâm phm não lon T-kheo, nên tha thiết nói vi hkhiến cho hđược nhiếp phc. Nếu không nhiếp phc hđược, không nên trình thng đến vua. Trước hết nên nói vi bn bè ca kác này biết, kếđó mi nói vi phu nhơn ca vua và con vua, đại thn v.v.... Nếu người y bvic quy ác thì thôi, đừng nên tiến hành công vic y na.

4. GII NGCÙNG NHÀ VI NGƯỜI N

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào cùng phnngchung mt nhà, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO19:

Ngài A-na-lut tnước Xá-vđến nước Câu-tát- la, trên đường đi gp mt thôn, không có trú xca T-kheo. Nghe nhà ca mt dâm n, khách qua đường xin nghđêm ti đó. Tôn giđến xin nghtrdưới cánh ca. Khi đó có các Trưởng gicũng đến đó xin nghli đêm. Chcht người đông dâm nmi Tôn givào trong nhà ngh. Tôn gingi kiết già, đểtưtưởng trước mt. Ðu đêm, dâm nđến xin được làm v. Tôn gikhông trli mà cũng không nhìn ngó. Ðến cui đêm dâm nli ci y đến nm tay Tôn gi. Ngài vt người lên trên hưkhông ngi. Dâm nhthn, mc áo vào chp tay, ba ln sám hi. Tôn gitrvchcũngi, nói pháp vi diu. Dâm nđạt được pháp nhãn tnh, thTam quy, Ngũgii, làm người Ưu-bà-di. Ngày hôm sau, Tôn githscúng dường cơm trưa ca dâm n, và nói pháp ri đi. Vđến Tăng-già-lam, Tôn gikli cho chúng nghe. Người thiu dc cơhim, bch Pht, kiết gii.

GII THÍCH:

Nhà có 4 loi:

a) Bn phía có vách, trên có lp.

b) Phía trước trng, không có vách.

c) Tuy có vách mà không bao hết.

d) Hoc che hết mà có chmra vào.

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo và phnhoc đến trước hay sau, hoc cùng đến, nếu nm xung, lưng, sường bén đất (chiếu), phm Ba-dt-đề. Tùy theo strmình, phm Ba-dt-đề. Cùng vi qun, súc sanh n, và người hunh môn (bt năng nam), người hai căn, ngchung nhà, phm Ðt-kiết-la. Ban ngày phnđứng, T-kheo nm, Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Không biết có phn, nhà thiếu ch, có che ngăn, hoc đi, hoc ngi, bnh nm, btrói.

Lut Ngũphn nói:

Nếu cùng lp mà ngăn riêng hoc đại hi thuyết pháp, hoc m, ch, em, bà con, bnh hon hay có người nam hiu biết làm bn, không nm đều không phm.

Lut Nhiếp nói:

Nếu cùng vi tri, rng cái có ththy hình và bàng sanh cái, ngđồng ch, đều mc ác tác. Bàng sanh cnh, không thhành dâm, không phm. Nếu có cha m, phu chv.v... thh, đồng ng, không phm.

5. GII CÙNG NGƯỜI CHƯA THÐI GII NGBA ÐÊM

Ði tha T-kheo đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ngđêm chung nhà vi ngườichưa thÐi gii quá hai đêm, đến đêm thba, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO20:

Lc qun cùng vi các Trưởng gingchung trong ging đường. Mt T-kheo buông tâm ngngh, trmình blhình. Mt T-kheo ly y tli, sau đó li trmình lhình, nhưvy đến ln thba. Trưởng gicơhim, chếgiu cho nên Pht chếcm. Sau đó đức Pht nước Câu-thim-di, vì La-vân (La-hu-la) chưa thÐi gii nên các T-kheo đui ra ngoài. La Vân phi đến ngnơi nhà tiêu. Ðc ThếTôn biết vic đoù, bèn đến cu tiêu dn La-vân vphòng ca mình ngmt đêm. Sáng ngày đức Pht hp T-kheo li, nói rng: “Các thy thiếu lòng thương nên đui con nít ra ngoài nhưthế. Tnay cho phép các T-kheo cùng vi người chưa thÐi gii nghai đêm, đến đêm thba khi mt tri chưa xut hin nên thc dy bo tránh đi nơi khác. Nếu đến đêm thtưnên tmình tránh hoc bo người y tránh đi”.

TƯỚNG TRNG CA TI

Phm, không phm đồng nhưgii trước. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề.

Lut Tăng knói:

Nếu cùng vi người chưa thCtúc ngchung mt nhà, nên dùng đến màn ngăn, cao đến chay đến nách, màn thòng gn sát đất, con mèo chui qua không được.

Lut Thp tng nói:

Có T-kheo bnh, sai Sa-di cung cp hu h, tuy nm, không phm. Nhưng nếu có mt T-kheo không bnh đó, không nên nm.

Lut Căn bn nói:

Nếu sau khi an cư, có mt T-kheo xu đến trong chùa, thy chchùa nên cho cùng vi cu tch (Sa-di) ngchung mt phòng cho đến hết an cư, không có gì phi nghi hoc. Hxong ri, nếu có thđui đi thì ctng cđi. Còn không thđui đi, thì nên tìm cách đưa cu tch đến chùa khác. Trên đường đi, tuy phi ngquá hai đêm, sut đêm nên ng, không có gì nghi hoc.

PHỤ:

Căn bn mc-đắc-ca nói:

Không cùng vi người thếtc, cu tch, thhc nhơn, người bit trú v.v... ngi chung, nếu coù nn duyên thì không phm.

6. GII CÙNG VI NGƯỜI CHƯA THÐI GII TNG NIM

Ði tha T-kheo đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, cùng tng đọc chung vi người chưa thÐi gii, Ba-dt-đề.

Kinh Gii nhân duyên nói:

Nếu T-kheo đến người chưa thgii Ctúc nói mt câu gii pháp, phm Ba-dt-đề. (Xét rng trong lut Thin kiến, cũng đồng viý này. Bi vì tên ca năm thiên chlà pháp ca đại Tăng, nếu Sa-di... biết hết trthành giá nn vy).

NGUYÊN DO21:

Lc qun cùng vi các Trưởng gitng kinh Pht ti ging đường, âm thanh to ln nhưging đọc kinh ca Bà-la-môn, náo lon các vta thin, cho nên Pht chếcm.

GIẢI THÍCH:

Người chưa thÐi gii: ngoài T-kheo và T-kheo-ni, tt cmi người khác vy.

Lut Tăng knói:

Tuy T-kheo-ni thCtúc ri cũng không được dy. Nếu mun truyn thkinh cho đệt, nên bo hrng: “Ði tôi tng xong ông stng”.Nếu hkhông chu nhn li dy y, thì không được dy.

Lut Ngũphnnói:

Ðng tng tc là cùng tng mt lượt. Hoc người dy nói chưa xong, người hc đã nói. Hoc người kia tng chưa xong, người này đã tng.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu Thy không dy rng: Tôi nói ri ông snói, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni, Ba-dt-d.

Không phm: Thy nói ri trò nói, hay là hai người đồng nghip cùng tng v.v...

Lut Thin kiến nói:

Sau khi đức Pht nhp Niết-bàn, ngài Ca-diếp là bc Thượng ta, cùng 500 vA-la-hán kiết tp ba tng, nếu cùng vi người chưa thÐigii đọc tng, phm Ba-dt-đề. Nếu Pháp sưson thut văn t, cùng đọc tng thì không phm.

7. GII ÐN NGƯỜI NGOÀI NÓI TI THÔ CA KKHÁC

Ði tha đồng chế. Nghĩa snói: Nói li ca người có hai cách:

- Vi tâm hãm hi, mun cho người kia mt danh li v.v...

- Vi tâm trpht, mun cho người kia btrói buc.

Chai tâm này đều do nghip đóng vai ch, chc chn phm trng gii. Nếu vi tâm khuyên ci hóa mà nói, và được Tăng sai mà nói, đều không phm. Li na, nếu phm tht nghch, thp trng, người đó mt gii. Sau khi mt gii ri, mà nói thì chphm khinh ti mà thôi.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, biết vkhác có ti thô ác, đem nói vi người chưa thÐi gii, trTăng Yết-ma, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO22:

Ðc Pht núi K-xà-qut, khi y có các vT-kheo đang hành pháp Ba-li-bà-sa, Ma-na-đỏa, ngi dưới chúng Tăng. Lc qun nói vi bch y nhng vy phm ti nhưvy, nhưvy, bpht nên ngi dưới chúng. Các T-kheo phm ti nghe nhưvy hthn, T-kheo khác cũng hthn bch Pht, kiết gii. Sau đó ngài Xá-li-pht được Tăng sai đến nơi vương cung và nhơn dân nói ti ca Ðiu-đạt, lin sanh tâm cn thn sst. Pht dy: “Tăng sai, không phm”.

GIẢI THÍCH:

Thô ác: là ti Ba-la-di, Tăng tàn. Tăng: là cùng mt Yết-ma, cùng mt thuyết gii.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu nói rõ ràng phm Ba-dt-đề, không rõ ràng phm Ðt-kiết-la. Trti thô ác, còn các ti khác, đến người chưa thÐi gii nói, phm Ðt-kiết-la. Tmình, phm thô ti, đến người chưa thgii nói, phm Ðt-kiết-la. TrT-kheo, T-kheo-ni, đem thô ti ca người khác, đến người chưa thgii nói, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Người bch y trước đã nghe thô ti này ri...

Lut Tăng knói:

T-kheo-ni tuy đã thCtúc gii, cũng không được nói vi h.

Lut Căn bn nói:

Nếu đối vi nhà thếtc không biết mà tưởng là hkhông biết, hay là nghi mà đến hnói phm ti đọa. Nếu đối vi nhà thếtc đã biết mà tưởng là hkhông biết, hay là nghi, maø đến hnói, mc ác tác.

Không phm: Ði vi nhà thếtc không biết mà tưởng là hđã biết trước v.v...

Lut Ngũphn nói:

Bo đến nói vi t mà nói vi Giáp, bo nói ti này, mà nói ti khác, đều phm Ba-dt-đề.

Lut Thp tng nói:

Nếu Tăng Yết-ma cho phép T-kheo này là người đi nói ti mà T-kheo khác đi nói, phm Ðt-kiết-la. Nếu bo nói vi người này, nói chnày, mà đến người kia nói, nói chkia, phm Ðt-kiết-la.Nếu khi Tăng tác Yết-ma qui định tùy ý nói, nói lúc nào, nói chnào cũng được thì nói không phm.

Lun Tát-bà-đa nói:

Thà phá đập tượng, không nên đến người chưa thCtúc gii nói li ca T-kheo. Nếu nói ti thì phá Pháp thân vy. Nếu nói tên hai thiên ca ti phm Ba-dt-đề, nói stướng ca ti, phm Ðoät kiết-la.

BIN MINH:

Hi: - Ngũphnnói: Bo đến nói vi Giáp mà nói vi t v.v... đều phm Ba-dt-đề. Thp tngli nói: Ðến người khác, chkhác nói, chphm Ðt- kiết-la. Nhưvy theo bên nào?

Ðáp: - Ðã được Tăng sai nhưng cái đích đểđến (là Giáp) không đúng hn, tuy nhm, nhưng nên
theo lu
t Thp tngkết khinh ti; nhưng vì do ác tâm, mun trù dp người nên đến t nói, do vy, phi theo lut Ngũphnkết trng ti là phi.

8. GII ÐN NGƯỜI NGOÀI NÓI PHÁP ÐÃ CHNG

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, đối vi người chưa thCtúc mà tnói mình chng ngpháp Thượng nhơn rng: “Tôi biết điu y; tôi thy điu y”. Nếu đây là stht, Ba-dt-đề.

(Theo trong kinh Gii nhân duyênthì nói vi Sa-di cho nên chế).

NGUYÊN DO23:

Duyên khi bi các T-kheo nơi vườn Bà-cu nên Pht chế. Nhưđã nói rõ trong thiên đầu.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nói mt cách rõ ràng phm Ba-dt-đề. Nói không rõ ràng phm Ðt-kiết-la. Ðến qusúc sanh nói phm Ðt-kiết-la, đến người thÐi gii không đồng tình mà nói phm Ðt-kiết-la, T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng sau phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Nhưtrong thiên đầu đã nói.

Lut Ngũphn nói:

Người thÐi gii, không hi mà nói, mi li phm mt Ðt-kiết-la.

Không phm: Trước khi Nê-hoàn (Niết-bàn).

Lut Thp tng nói:

Tht là A-la-hán, cho đến đạt được nim A-na-ban-na24mà nói vi người, phm Ðt-kiết-la. Nói loài tri v.v... phm Ba-dt-đề. Nói thquphm Ðt-kiết-la.

Lut nhiếp nói:

Ði vi người thếtc, hin thn thông, mc ti ác tác.

Không phm: Vì đểhin bày Thánh giáo, hin vic hy hu, hoc vì giáo hóa hu tình, điu phc taâm, tuy nói, nhưng không ti.

Lun Tát-bà-đa nói:

Vì danh li nói: “Tôi trì gii thanh tnh, tng Tam tng, tng đâu hiu đó, hi đâu trli đó”, đến người nói, đều phm Ðt-kiết-la.

Ma-đắc-lc-già nói:

Nói vi người cung, lon tâm, bnh nng, Ðt-kiết-la.

9. GII NÓI PHÁP CHO NGƯỜI NNGHE QUÁ HN

Ðây thuc vgiá ti. Ði tha đồng hc. Nếu tránh được scơhim thì nói rng hay nói hp tùy ý, không phm.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, thuyết pháp cho người nquá năm, sáu li, trcó mt người nam có trí, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO25:

Ca-lưu-đà-di kht thc đến nhà Trưởng gi, trước mt mchng, ông ghé tai nói pháp cho nàng dâu nghe, mchng thy vy, sanh nghi, nên Pht chếcm. Sau đó các T-kheo không dám vì người nnói pháp, Pht li kiết văn gii này.

GIẢI THÍCH:

Năm li: tc là sc vô ngã cho đến thc vô ngã. 

Sáu li: tc là Nhãn vô thường cho đến Thc vô thường. Có mt người nam có trí: tc là người hiu biết được vic tt vic xu, vic phi vic quy.

Lut Nhiếp nói:

Năm sáu li tương ng nhau, hcó snói naêng thì gi là năm sáu li.

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết la.

Không phm: Có mt người nam có trí nói quá năm sáu li. Nếu không có người nam có trí mà truyn năm gii, nói pháp năm gii, thBát quan trai gii, nói pháp Bát quan trai, nói pháp bát Thánh đạo, 10 pháp lành (thp thin), 10 pháp không lành. Và người nhi nghĩa lý cn trli mà hkhông hiu nên phi nói rng.

Lut Ngũphn nói:

Vì người n, nói pháp năm sáu li ri, nói rng: “Bài pháp đến đây là hết, đứng dy đi”, li có nhân duyên, ngi trli, nói li, không phm. Nếu nói năm sáu li ri, li có người nkhác đến, vì người nsau nói, tiếp tc nhưvy, cho đến rt nhiu người n, vì hnói, đều không phm. Nếu mình đọc kinh, người nđến nghe, hi nghĩa lý kinh, gii thích quá naêm sáu li, đều không phm.

Lun Tát-bà-đa nói:

Nlà người có khnăng chp nhn sdâm dc nếu chưa kham nhn làm vic dâm dc, phm Ðt-kiết-la.

10. GII ÐÀO ÐT.

Ðây là giá ti. Ði tha T-kheo đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ttay đào đất hoc bo người đào, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO26:

Lc qun tu bging đường cho đức Pht, ttay đào đất xung quanh, Trưởng gicơhim vì làm chết sinh mng, cho nên chếcm. Lc qun li sai người đào cũng bTrưởng gicơhim cho nên đức Pht li kiết gii ln thhai.

GIẢI THÍCH:

Ðt có 2 th: Ðt đã đào và đất chưa đào. Ðt đã đào tri qua bn tháng có mưa nng trthành nhưchưa đào.

Lut Thp tng nói:

Ðt có 2 loi: đất sng và đất không sng. Có quc độmưa nhiu, tám tháng đất sng (sau tiết kinh trp, trước tiết lp đông), có quc độít mưa, bn tháng đất sng (bn tháng mùa h). Trthi gian đó ra gi là đất không sng.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu dùng ba hay dùng xung, hay dùng chày, hoc dùng dao, cho đến móng tay làm tn thương đến đất, đốt la trên đất, tt cđều phm Ba-dt-đề. Nếu không nói: “Biết cái này, xem cái này”, Ðt-kiết-la. T-kheo-ni Ba-dt-đề.

Không phm: Nếu có nói: “Biết cái này, xem cái này”. (Ðây là mt tnh ng. Ý nói người tnh nhơn kia tbiết, txemxét chnào nên đào, chnào nên để. T-kheo không nên nói thng cuc chnày, đểchkia); hoc phát câyrng, tre trúc, hàng rào ngã đỡđứng dy, lt gch đá, ly phân bò; ly đất bsp, ly đất chut đào làm hang, hoc dn đất chđi kinh hành, hoc dn đất trong nhà, hoc chđi ti đi lui, hay đất quét nhà, đất đắp đểta, hoc là không cđào, đều không phm.

Lut Tăng knói:

Trên chđất lõm bên bsông ly chân đạp, mi đạp là mt Ba-dt-đề. Blõm bên đường đi hay chđất sp thì không phm.

Thy T-kheo trscó nhiu vt ca Tháp, vt ca Tăng mun cha ct trong đất, hoc chtrng, sanh địa27, không được ttay mình đào, nên cho tnh nhơn biết. Nếu chđất bkhut, tđịa, được ttay đào đất. Khi khui ming hm, khi đậy ming hm cũng vy.Nếu đất chết mà có mưa, không nên ttay đào, bo tnh nhơn đào ly hết chnước thm. sau đó ttay đào, không ti.

Ðào đất, Ba-dt-đề. Phân na là cát, ti Vit t-ni. Hoàn toàn là cát, không ti, phân, tro cũng vy.

Lut Thp tng nói:

Ðào đất không sng, mi ln đào là mt Ðt-kiết-la. Ðào đất sng, mi ln đào mt Ba-dt-đề. Ttay đắp b, cho đến gieo ht rau ci, mi hành động nhưvy phm Ðt-kiết-la. Nếu T-kheo là Kiến trúc sưmun khi công làm tượng Pht mi, hay Tăng phòng, đắp đất làm khuôn, thì không phm, còn T-kheo khác thì phm ti. Nếu là vàng bc sng (chưa lc) v.v.... các vùng m, hoc chđất trng,đất đỏ, màu vàng nht, chsanh thch (đá sng), chhc thch (đá đen), chcát, chrung mui, đào không phm.

Lut Căn bn nói:

Ðào đất sng phm Ba-dt-đề, không phi sanh địa (đất sng) ti ác tác. Ðóng nc phm Ba-dt-để-ca (Ba-dt-đề), nhnc phm ác tác. Nếu T-kheo vi chc năng tri smun làm nn, gp lúc thun tin mà không có tnh nhơn, cn đóng nc đểphân định ranh gii, đóng sâu xung bn ngón tay, không phm.

Lut Ngũphn nói:

Ba chúng sau đào đất không lý do, phm Ðt-kiết-la, nếu laáy đất khô ráo, không phm.

11. GII PHÁ HOI thôN QUTHN28

Ðây là giá ti. Ði tha T-kheo đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, phá hoi mm sng cây c, Ba-
d
t-đề.

NGUYÊN DO29:

Có mt vT-kheo nơi chn khoáng dã, sa sang phòng nhà, tmình cht cây, nên Pht cm chế.

GII THÍCH:

Qu(thc vt): là không phi người. Nơi ca quthn là chcho tt ccây cvy.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu tmình cht, tmình sao, tmình nu, hay dy người cht, sao, nu, đều phm Ba-dt-đề. Ðóng đinh lên cây, ly la đặt lên trên ccây, cht đứt, đều phm Ba-dt-đề. Làm cho phân na chết, phân na sng đối vi ccây, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề.

Không phm: Nếu nói: “Biết đây, xem đây!”, nếu chtccây khô và trường hp vì nhm làm đứt nó.

Lut Ngũphn nói:

Nếu T-kheo, cn dùng nhng vic gì thì nên nói vi tnh nhơn: “Ngươi biết cho (tri th)!” Nếu hkhông hiu, nên nói li: “Ngươi xem xét cho (khán tri)!” Nếu tcht thôn quthn (ccây), hoc bo người cht, phm Ba-dt-đề. Csng, tưởng là csng hay nghi đều phm Ba-dt-đề. Ckhô, tưởng là ckhô; csng, tưởng là ckhô, không phm. Ba chúng dưới giết ssng ca ccây không lý do, phm Ðt-kiết-la. Nếu bla đốt, bb, bcht, biết chc là không phi ccây sng thì không phm. Nơi trú xcác T-kheo , nơi sân sanh c, cho phép bo tnh nhơn biết.

Lun Tát-bà-đa nói:

Có ba gii rt li ích cho Pht pháp: Không được gánh vác, không được giết ccây, không được đào đất. Nếu không chếba gii này, quc vương sbt các T-kheo phc dch (công tác công cng có liên hđến ba gii). Ba chúng là tnh nhơn nên không phm.

Không được leo lên cây hái trái, hay rung cây đểtrái rt.

Ma-đắc-lc-già nói:

Ly tro, đất, cát, phlên trên csng, phm Ðt-kiết-la. nut trng trái sng chưa tác tnh, phm Ðt-kiết-la. Nhnm, phm Ðt-kiết-la.Thc cho trái chín rt, phm Ðt-kiết-la. Thc cho trái sng rt phm Ba-dt-đề.

Lut Thin kiến nói:

Cây ngã đè T-kheo mà không chết, tuy trong tay có dao, búa v.v.... thà chết chkhông cht cây, đào đất đểkhi chết. Ti sao vy? Ðào đất cht cây phm ti đọa. Người trí tuthà gigii mà chết chkhông đểphm gii mà sng. Nếu có người phóng ha đốt, cháy đến chùa, vì bo vtrú xđược phép chtre đào đất đểdp ngn la, không phm.

Cây có hai loi: loi mc dưới nước, loi mc trên đất. Hoa sen ni trên mt nước mà sng, nếu còn trong nước mà lt úp li, phm Ðt-kiết-la, nếu lên khi nước phm Ba-dt-đề. Nếu cn bông trái, được phép kéo nhánh cây hthp xung, bo tnh nhơn hái thì không phm, không được làm cho cây gãy. Nếu cây cao, tnh nhơn vi không ti, T-kheo bng tnh nhơn lên đểhái, không phm. Nếu cây ngã đè người, T-kheo cht cây, đào đất đểcu mng sng ca người đó, không phm. (Trước nói không được là tcu mình, nay nói không phm vì cu người vy, hoàn toàn đồng vi ý Thánh giáo Ði tha).

Lut Tăng knói:

Có quc độlàm kho cha lúa sphi nhơn ăn trm, dùng tre, la đốt lên làm du cho biết, đây tc là tác tnh ri. NhưMa-ma-đế30có kho cha lúa chưa tác tnh, sT-kheo nhtui không biết pháp, khiến tnh nhơn ha tnh, cho đến hết kho lúa, T-kheo được nói: “xay đi, không phm”.

Lut Căn bnnói:

Người có trách nhim lo công vic chùa, khi mun cht cây, by, tám ngày trước đó, dưới gc cây, nên bày các vt phm cúng tế, và tng kinh chú nguyn, thuyết thp thin đạo, khen ngi hành động lành, li nên nói rng: “Nếu nơi cây này trước đây có vThiên thn nào trú ng, nay nên tìm chkhác .Cây này vì công vic Tam bo, cn dùng.” Sau đó by, tám ngày mi cht. Khi cht cây nếu có tướng khác hin, nên vì khen ngi công đức thí x, nói cái li xan tham.Nếu tướng khác vn còn hin thì không nên cht. Nếu không có tướng khác hin thì mi cht vy. (Nghĩa là khiến người tnh nhơn “tri” (biết) chkhông phi T-kheo ttay cht vy).

CHƯÙNG MINH:

Căn bn tp snói:

Nước Ðc-xoa-thi-la có mt long vương tên Y-la-bát, hóa thân làm hình ca Ma-np-bà (thiếu niên) mang mt tráp đầy vàng, đi khp các nơi, dùng kxướng rng:

“ Chnào vua là ln.
Trong nhim mà không nhim,
Không nhim mà li nhim.
Người nào là người ngu?
Nơi nào người ngu lo,
Nơi nào người trí h,
Ai hòa hp bit ly,
Gi đó là an lc”.

Nếu ai gii thích được, lin thưởng tráp vàng này. Song không có ai gii thích được. Ði ln đến nước Bà-la-ni-tưcũng xướng nhưvy. Có người trli: “Có bc thượng trí nơi A-lan-nhã, tên là Na-lt-đà, sgithích nghĩa này.” Sau đó không bao lâu, Na-lt-đà đến. Rng dùng khi. Người kia nghe, ghi nhli, nói rng: “Mười hai năm sau sgii thích cho ông.” Rng nói: “Nhưvy lâu quá, xin trong vòng by ngày.”

Khi y, Na-lt-đà lin đến báo vi năm T-kheo T-kheo trli: “Ông có thhi Pht.” Na-lt-đà lin đến vườn nai, ldưới chân Pht, ngi mt bên. Pht nói pháp cho nghe, chng quDlưu, nguyn xin xut gia. Pht dy:

“Trước hết nên vì Ma-np-bà gii thích nghĩa bài tng, vy sau mi xut gia, neân trli nhưvy:

Vua thsáu là hơn.
Ch
nhim lin sanh đắm.
Không nhi
m mà khi nhim.
Nói
đó là người ngu.
Ng
ười ngu nơi đây lo,
K
trí nơi đây h.
Ch
ái bit ly được,
G
i an lc là đây.

Người kia nếu không hiu, li vì hnói bài tng:

Nếu người nghe li diu,
Hi
u ri tu thng định.
N
ếu nghe không rõ nghĩa,
Do ng
ười đó phóng dt.

Nếu người kia li nghi, ông có thđối vi người kia dùng ngón tay ngt mt chiếc lá, nếu hi ThếTôn xut thếchưa? Trli: đã xut thế. Nếu hi nơi nào? Trli: Ti Thí Lc Lâm (vườn nai).

Khi y, Na-lt-đà nhn li dy ca Pht ri đến chcon rng, trli đầy đủnhưtrên. Con rng kia hóa làm Chuyn luân Thánh vuơng đến chđức ThếTôn.Pht nói: “Người là người ngu si, thi đức Pht Ca-diếp-ba, thgii cm ca Pht, mà không thtrì nên cm ly qubáo hlit làm thân rng lâu dài. Nay vì lý do nào li khi tâm di trá? Ngay bây gingươi nên hin nguyên hình trli.

Rng thưa: “Bch ThếTôn! Con là thân rng, vì nhiu oán thù xu ác, scó chúng sanh cùng làm tn hi. Ðc Pht bo Kim Cang Thvì rng thh. Long vương mt mình đến mt ch, hin li nguyên hình. Thân có 7 đầu, đầu đuôi cách nhau có đến 200 dch (trm nga), trên mi đầu mc mt cây y-la đại th, bgió lay động máu mchy ra, thm nhp hình hài, hôi thúi đáng ghê. Thường có các loài trùng, giòi, rui, khp trên thân th, ngày đêm rút ra ăn nut. Lúc y, Long vương lin dùng thân cũ, đến chThếTôn, ldưới chân, đứng qua mt bên, bch rng: “Cúi xin đức ThếTôn vì con thký, và đến khi nào mi bđược thân rng này?” Pht dy: “Ði sau, khi con người sng tám vn tui, có đức Pht ra đời hiu là TTh, vì ngươi thký, sthoát khi thân rng.” Long vương bun khóc, nhng con mt trong các đầu đều chy nước mt, thành 14 con sông, dòng nước chy nhanh đáng s.Pht bo: “Phi chm dt, đừng đểtn hi đến nước (quc gia).” Rng đảnh ldưới chân Pht, thot biến mt.

Ði chúng hi nguyeân nhân vn đề. Pht dy: “Thi đức Pht Ca-diếp-ba, con rng này trong giáo pháp ca Pht, xut gia tu hành, thu rõ ba Tng, lão luyn các pháp định, đi kinh hành dưới cây y-la, đểtsách tn mình. Lá cây rơi đụng trán, vn nhn th. Sau đó, vì tâm quá mt mi, nên tthin định đứng dy. Hành gisách tn kinh hành, li blá cây rơi trúng đầu quá đau, ni lòng gin d, lin dùng tay bnhánh quăng xung đất, nói li nhưsau: Pht Ca-diếp-ba, nhng vt vô tình này, thy có li gì mà chếhc gii (x) khiến ta chu khthếnày? Do lòng sân độc hi quá mnh, phá hy gii cm, nên khi chết đọa làm loài rng.”

PHỤ:

Lut Ngũphn nói:

Không được vì quthn và sưngoi đạo làm tháp. Ðã làm ri thì không được phép phá.

Căn bn ni-đà-na nói:

Ði vi chThiên thn không nên cúng dường, cũng đừng khinh khi xâm phm.

12. GII NÓI QUANH ÐQUY RY NGƯỜI KHÁC

Ðây là tánh ti. Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, cý nói quanh và gây phin vkhác, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO31:

Xin-đà phm ti, các T-kheo hi, Xin-đà đem bao nhiêu vic khác nói: “Các vnói vi ai, nói vic gì, bàn lun thếnào, nói vi tôi hay nói vi ai. Ai phm ti, ti do đâu sanh. Tôi không thy toäi, ti sao nói tôi có ti?”

Các T-kheo cơhim, bch Pht, Pht bo Tăng tác bch dưng(nói quanh), kiết gii rng: T-kheo nào nói quanh co phm Ba-dt-đề. Xin-đà nhơn y không nói quanh li gây phin haän cho chúng Tăng bng cách: kêu đến, không đến; không kêu li đến, cn đứng dy, không đứng; không cn đứng dy,
l
i đứng, nên nói, không nói; không nên nói li
nói. Ph
t li bo Tăng tác bch xúc não, kiết gii này li.

TƯỚNG TRNG CA TI

Tăng chưa tác bch dưng(nói quanh) mà dưngphm Ðt-kiết-la. Nếu tác bch ri mà dưng, phm Ba-dt-đề. Tăng chưa tác bch xúc não (gây phin hn) mà kêu đến không đến v.v... đều phm Ðt-kiết-la. Nếu tác bch ri mà xúc não đều phm Ba-dt-đề. Nếu bc Thượng ta kêu đến mà không đến phm Ðt-kiết-la.T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt- kiết-la.

Không phm: Nghe li li nói trước không hiu vì có smp m, cho nên ging là dưng(hi li: “Thy nói vi ai?... cho đến tôi không thy ti này”). Người y làm vic phi pháp, hoc khi ăn hoc ngi chăn có bnh, nn v.v... cho nên ging nhưlà xúc não.

Lut Căn bn nói:

Nếu T-kheo thy người thsăn đui con nai v.v... chy vào chùa. Thsăn hi: “Ông có thy con nai chy qua đây không?” T-kheo không nên nói là: “Thy”. Nếu lúc tri lnh nên mi hvào nhà m đểsưởi la. Nếu là lúc tri nóng thì nên mi hvào nhà mát đểung nước. Nếu hnói: “Tôi không mt mi.” Tôi cn hi con nai chy qua đây. Trước hết txem chtrong bàn tay mà nói: “Tôi thy chtrong bàn tay.” Nếu hhi na, nên nhìn lên thái hưmà nói: “Tôi thy thái hư.” Nếu hnói: “Tôi không hi chtay và thái hư, chhi con vt cn giết có chy qua đây không?” Lin khi y nên xem khp bn phương, khi nim nhưthếnày: “Ði vi Thng nghĩa đế, tt ccác hành, vn không có hu tình”, và trli: “Tôi không thy hu tình.” Nhưvy đều không phm. Nếu khi hi vic khác, không nhưtht mà trli, đều mc ti đọa.

PHỤ:

Gii không cung kính, các blut khác đều có gii này. Ði ý cùng gii này đồng vy.

Lut Thp tng nói:

Nếu T-kheo không cung kính, phm Ba-dt-đề. Xin-đà đối vi Thượng ta, khi nói pháp lut, tác dng(dùng nhng li kdđểđáp li nhng nn vn) đáp, cho nên Pht chếcm. Tăng svì hghi nhn vic không cung kính bng cách bch tYết-ma. Nếu trước khi chưa ghi nhn, khuyên bo đừng làm. Hđáp rng: không làm mà tht làm. Hoc đáp: slàm mà tht làm, đều phm Ðt-kiết-la. Nếu sau khi Tăng đã ghi nhn vic không cung kính, khuyên bo đừng làm, mà đáp rng: không làm mà tht làm. Hoc đáp rng: slàm mà tht làm, đều phm Ba-dt-đề.

Lut Ngũphn nói:

Khinh ba thy (Hòa thượng, Thượng ta, A-xà-lê)và gii đều phm mi mt Ba-dt-đề. Khinh T-kheo khác phm Ðt-kiết-la. Cho đến Thy bo quét mà không quét, bo quét thun gió mà quét nghch gió đều phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni cũng nhưvy. Ba chúng sau phm Ðt-kiết-la.

Lut Nhiếp nói:

Không kính Tăng-già mc ti đọa. Không kính người khác mc ti ác tác.

Năm hng người dy bo không được trái nghch:

1) Quc vương.

2) NhưLai Ði sư.

3) Bc Thượng ta trong chúng.

4) A-giá-li-gia (A-xà-lê).

5) Ô-ba-đà-gia (Hòa thượng).

BIN MINH:

Quc vương dy bo tc là thường pháp ca quc gia. T-kheo không được phm đến quc hiến nhưvy.Nếu dy bo mt cách phi lý nhưbo triu bái hay phc dch v.v... không nên làm theo. Trong Tng có ghi chép: Sa-môn không nên lbái người đời v.v... cùng các vic, gm sáu quyn32, T-kheo không nên không xem. Hơn na, trbc NhưLai Ði sư, nếu hai thy, Thượng ta có dy bo vic phi pháp cũng không nên phc tùng.

Lut Tphn nói:

Không nên trước mt Hòa thượng, hay nhiu Hòa thượng v.v...(nhiu vđã 10 h) hoc mt A-xà-lê, hay nhiu A-xà-lê v.v... (nhiu vđã 5 h) mc y phhai vai và mang guc dép. Khi thy hai thy, Thượng ta nên đứng dy chào đón. Trkhi ăn, khi tác pháp dưthc chkhông ăn, hoc bnh, nên thưa rng: “Ði đức tha thcho con, con có duyên snhưvy nên không đứng dy được”.

TRÙNG TRT-NI SNGHĨA TP YU
HẾT QUYỂN THỨ SÁU



1Tphn lut 9, tr. 624a, Ði 22n1428.

2Tphn lut 9, tr. 624c22, Ði 22n1428.

3Tphn lut 9, tr. 626a, Ði 22n1428.

4Ngũpháp nhơn: là người nhn 5 pháp phá Tăng ca Ð-bà-đạt-đa.

5Tphn lut 10, tr. 626c, Ði 22n1428.

6Tphn lut 10, tr. 628c24, Ði 22n1428.

7Vũdc y 雨浴辍衣Â: Pāli. vassikasāṭikā, khăn qun đểtm khi tri mưa; khác vi dc y 浴衣÷ (udakasāṭikā), khăn tm đểT-kheo-ni qun người khi tm sông. (cht. Tphn lut, HT Thích Ðng Minh dch).

8Tphn lut 10, tr. 630b28, Ði 22n1428.

9Tphn lut 10, tr. 632a19, Ði 22n1428.

10Tphn lut 10, tr. 633a13, Ði 22n1428.

11Thp tng lut 8, tr. 60c13, Ði 23n1435: “Nếu T-kheo xoay đồvt vmình mà khi tưởng mun xoay phm Ni-tát-kì ba-dt-đề. Hoc xoay đồvt vcho mình mà khi tưởng không xoay cũng phm Ni-tát-kì ba-dt-đề. Hoc xoay đồvt vcho mình mà sanh nghi cũng phm Ni-tát-kì ba-dt-đề. Nếu không xoay đồvt vcho mình mà khi tưởng xoay vthì phm Đột-kiết-la. Nếu không xoay đồvt vcho mình mà sanh nghi cũng phm Đột-kiết-la. Nếu không xoay đồvt vcho mình và khi tưởng không xoay thì không phm.”

12Tăng k僧祇: dch là chúng, hoc s. NhưTăng kb, Tăng klut, Tăng kvt v.v...

13Din môn lc: Xem cht. 10, Trùng trq. 4 (bn Vit), Tăng-già-bà-thi-sa 12.

14Căn bn 25, tr. 762c04, Ði 23n1443.

15Ðây là nguyên do (duyên khi), không phi gii thích, ngài Trí Húc viết nhm ch(Trùng trt-ni snghĩa tp yếu, q. 6, tr. 392b13, Vn 40n719). Tphn lut 11, tr. 634a, Ði 22n1428.

16Tphn lut 11: Xúc giác bi ba thc: mũi, lưỡi và thân.

17Tphn lut 11, tr. 634c, Ði 22n1428.

18Tphn lut 11, tr. 636a, Ði 22n1428.

19Tphn lut 11, tr. 637a29, Ði 22n1428.

20Tphn lut 11, tr. 638a28, Ði 22n1428.

21Tphn lut 11, tr. 638c, Ði 22n1428.

22Tphn lut 11, tr. 639a29, Ði 22n1428.

23Tphn lut 11, tr. 639c, Ði 22n1428.

24Nim A-na-ban-na: Xem trong gii thích gii Ba-la-di 3 (sát sanh), Trùng trq. 3 (bn Vit).

25Tphn lut 11, tr. 640a, Ði 22n1428.

26Tphn lut 11, tr. 641a, Ði 22n1428.

27Sinh địa 生地: Ðt sinh sn vào tháng 8 nhng nước có mưa nhiu; nước mưa ít, tháng 4 đất sinh sn. (cht. Tphn lut, HT Thích Ðng Minh dch).

28Thôn quthn 鬼神d村: Pāli. bhūtagāma, dch là chng loi (ht ging) có mn sng. Thôn quthn, nghĩa đen “xóm làng ca quthn”, đây là hàm nghĩa tín ngưỡng, các quthn thường cưngtrên các cây ci, nht là các đại th. Vli, cây ci còn là nương náu ca nhiu loi côn trùng, cm thú; do đó, Căn bn và Lut nhiếp dch là “hu tình thôn”, nghĩa đen là chnương ta ca các hu tình. (Tphn hip chú 2A – HT Trí Thbiên son, cht. Tphn lut, HT Thích Ðng Minh dch).

29Tphn lut 12, tr. 641c, Ði 22n1428.

30Ma-ma-đế摩摩帝: Skt. Mamati, là người tri s, người kinh doanh, hay chchùa (Vihāra-svāmin).

31Tphn lut 12, tr. 642a, Ði 22n1428.

32Tp sa-môn bt ưng bái tc đẳng s, 6 quyn, Ngn Tông biên son thi Ðường, tr. 443, Ði 52n2108.


--- o0o ---

Trình bày: Nhị Tường

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567