Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Bà la môn - The Brahmana - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

12/04/201316:38(Xem: 17262)
Phẩm Bà la môn - The Brahmana - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Bà la môn - The Brahmana

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Chinda sota.m parakkamma kaame panuda braahma.na
Sa'nkhaaraana.m khaya.m ~natvaa akata~n~nuu-si braahma.na. -- 383


Strive and cleave the stream.
Discard, O braahma.na, sense-desires.
Knowing the destruction of conditioned things,
be, O braahma.na, a knower
of the Unmade (Nibbaana). -- 383


383. Này đây Bà la môn,
Hãy đoạn dòng tham ái,
Thấu triệt pháp suy hoại,
Chứng đạt bậc Vô sanh.


Yadaa dvayesu dhammesu paaraguu hoti braahma.no
Ath-assa sabbe sa.myogaa attha.m gacchanti jaanato. -- 384


When in two states a braahma.na
goes to the Farther Shore,
then all the fetters of that "one who knows"
pass away. -- 384


384. Bà la môn trí tuệ,
An trụ hai pháp lành, (*)
Vượt sang bờ bên đó,
Dứt phiền não mối manh.
(*) Chỉ và Quán


Yassa paara.m apaara.m vaa paaraapaara.m na vijjati
Viitaddara.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 385


For whom there exists
neither the hither nor the farther shore,
nor both the hither and the farther shores,
he who is undistressed and unbound,
- him I call a braahma.na. -- 385


385. Không bờ kia, bờ này,
Không hai bờ đó đây (*),
Không khổ đau buộc trói,
Ta gọi Bà la môn.
(*) Sáu căn và sáu trần


Jhaayi.m virajamaasiina.m katakicca.m anaasava.m
Uttamattha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 386


He who is meditative, stainless and secluded,
he who has done his duty and is free from corruptions,
he who has attained the Highest Goal,
- him I call a braahma.na. -- 386


386. Ẩn cư, thiền, thanh tịnh,
Vô lậu, tu viên thành,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.


Divaa tapati aadicco ratti.m aabhaati candimaa
Sannaddho khattiyo tapati jhaayii tapati braahma.no
Atha sabbamahoratti.m buddho tapati tejasaa. -- 387


The sun shines by day; the moon is radiant by night.
Armoured shines the warrior king.
Meditating the braahma.na shines.
But all day and night the Buddha shines in glory. -- 387


387. Mặt trời sáng ban ngày,
Mặt trăng sáng ban đêm,
Binh khí sáng vương tướng,
Thiền sáng Bà la môn;
Riêng hào quang đức Phật,
Rực sáng cả ngày đêm.


Baahitapaapo-ti braahma.no samacariyaa sama.no-ti vuccati
Pabbaajay-attano mala.m tasmaa pabbajito-ti vuccati. -- 388


Because he has discarded evil,
he is called a braahma.na;
because he lives in peace,
he is called a samana;
because he gives up the impurities,
he is called a pabbajita (recluse). -- 388


388. Dứt ác gọi Phạm Chí,
An tịnh gọi sa môn,
Trừ sạch mọi cấu uế,
Gọi ẩn sĩ tu hành. (*)
(*) Bậc xuất gia


Na braahma.nassa pahareyya naassa mu~ncetha braahma.no
Dhii braahma.nassa hantaara.m tato dhii yassa mu~ncati. -- 389


One should not strike a braahma.na,
nor should a braahma.na vent (his wrath)
on one who has struck him.
Shame on him who strikes a braahma.na!
More shame on him who gives vent (to his wrath)! -- 389


389. Chớ đánh đập Phạm Chí,
Phạm chí chớ hận sân,
Xấu thay đánh Phạm Chí,
Sân hận càng xấu hơn.


Na braahma.nass-etadaki~nci seyyo
Yadaa nisedho manaso piyehi
Yato yato hi.msamano nivattati
Tato tato sammatimeva dukkha.m. -- 390


Unto a braahma.na that (non-retaliation)
is of no small advantage.
When the mind is weaned from things dear,
whenever the intent to harm ceases,
then and then only doth sorrow subside. -- 390


390. Ðối với Bà là môn,
Ðiều này lợi không nhỏ,
Tâm yêu thương từ bỏ,
Ý độc hại dứt ngay,
Ðiều phục được thế này,
Khổ đau hẳn đoạn tuyệt.


Yassa kaayena vaacaaya manasaa natthi dukkata.m
Sa.mvuta.m tiihi .thaanehi tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 391


He that does no evil through body, speech or mind,
who is restrained in these three respects,
- him I call a braahma.na. -- 391


391. Người không tạo ác hạnh,
Bằng chính thân khẩu ý,
Ba nghiệp được chế chỉ,
Ta gọi Bà la môn.


Yamhaa dhamma.m vijaaneyya sammaasambuddhadesita.m
Sakkacca.m ta.m namasseyya aggihutta.m-va braahma.no. -- 392


If from anybody one should understand the doctrine
preached by the Fully Enlightened One,
devoutly should one reverence him,
as a brahmin reveres the sacrificial fire. -- 392


392. Nhờ ai ta hiểu pháp,
Bậc chánh giác thuyết minh,
Vị ấy ta tôn vinh,
Như Phạm chí thờ lửa.


Na ja.taahi na gottena na jaccaa hoti braahma.no
Yamhi sacca~nca dhammo ca so sucii so-va braahma.no. -- 393


Not by matted hair, nor by family, nor by birth
does one become a braahma.na.
But in whom there exist both truth and rightousness,
pure is he, a braahma.na is he. -- 393


393. Ðược mệnh danh Phạm Chí,
Ðâu phải đầu bện tóc,
Ðâu phải vì gia tộc,
Ðâu phải gốc thọ sanh,
Người chánh, tịnh, chân thành,
Thật xứng danh Phạm chí.


Ki.m te ja.taahi dummedha ki.m te ajinasaa.tiyaa
Abbhantara.m te gaha.na.m baahira.m parimajjasi. -- 394


What is the use of your matted hair, O witless man?
What is the use of your antelope skin garment?
Within, you are full of passions;
without, you embellish yourself. -- 394


394. Ơ kìa kẻ ngu si!
Thắt tóc bím ích chi?
Khoác da nai ích gì?
Trong chứa đầy tham dục,
Ngoài trang điểm dung nghi!


Pa.msukuuladhara.m jantu.m kisa.m dhamanisanthata.m
Eka.m vanasmi.m jhaayanta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 395


The person who wears dust-heap robes,
who is lean, whose veins stand out,
who meditates alone in the forest,
- him I call a braahma.na. -- 395


395. Người đắp y chắp vá,
Gầy ốm gân lộ ra,
Thiền định giữa rừng già,
Bà la môn ta gọi.


Na caaha.m braahma.na.m bruumi yonija.m mattisambhava.m
Bhovaadii naama so hoti sace hoti saki~ncano
Aki~ncana.m anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 396


I do not call him a braahma.na
merely because he is born of a (brahmin) womb
or sprung from a (brahmin) mother.
He is merely a "Dear-addreser",
if he be with impediments.
He who is free from impediments, free from clinging,
- him I call a braahma.na. -- 396


396. Không gọi Bà la môn,
Vì thai sanh, mẹ sanh,
Chỉ gọi đúng tánh danh,
Nếu tâm còn điên đảo,
Không chấp thủ, phiền não,
Ta gọi Bà la môn.


Sabbasa.myojana.m chetvaa yo ve na paritassati
Sa'ngaatiga.m visa~n~nutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 397


He who has cut off all fetters, who trembles not,
who has gone beyond ties, who is unbound,
- him I call a braahma.na. -- 397


397. Ðoạn hết mọi kiết sử,
Không khiếp sợ kinh hồn,
Vượt xiềng xích, đắm trước.
Ta gọi Bà la môn.


Chetvaa naddhi.m varatta~nca sandaama.m sahanukkama.m
Ukkhittapa.ligha.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 398


He who has cut the strap (hatred),
the thong (craving), and the rope (heresies),
together with the appendages (latent tendencies),
who has thrown up the cross-bar (ignorance)
who is enlightened (Buddha),
- him I call a braahma.na. -- 398


398. Cắt dây cương (1), đai da (2),
Dứt dây (3), đồ phụ xa (4),
Bỏ trục ngang (5), giác ngộ,
Ta gọi Bà la môn.
(1) Ái dục; (2) Sân hận;
(3) Tà kiến; (4) Tùy miên
(5) Vô minh


Akkosa.m vadhabandha.m ca adu.t.tho yo titikkhati
Khantibala.m balaaniika.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 399


He who, without anger,
endures reproach, flogging and punishments,
whose power and the potent army is patience,
- him I call a braahma.na. -- 399


399. Ai chịu đựng không sân,
Trước hủy báng, áp bức,
Lấy nhẫn làm quân lực,
Ta gọi Bà la môn.


Akkodhana.m vatavanta.m siilavanta.m anussuta.m
Danta.m antimasaariira.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 400


He who is not wrathful, but is dutiful,
virtuous, free from craving, self-controlled
and bears his final body,
- him I call a braahma.na. -- 400


400. Giữ giới đức, ly ái,
Tròn bổn phận không sân,
Lần cuối tự điều thân,
Bà la môn ta gọi.


Vaari pokkharapatte-va aaraggeriva saasapo
Yo na lippati kaamesu tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 401


Like water on a lotus leaf,
like a mustard seed on the point of a needle,
he who clings not to sensual pleasures,
- him I call a braahma.na. -- 401


401. Như nước trên lá sen,
Ðầu kim hạt cải mèn,
Dục lạc không vướng mắc,
Ta gọi Bà la môn.


Yo dukkhassa pajaanaati idh-eva khayamattano
Pannabhaara.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 402


He who realizes here in this world
the destruction of his sorrow,
who has laid the burden aside and is emancipated,
- him I call a braahma.na. -- 402


402. Ai tại thế gian này,
Chứng đắc sự diệt khổ,
Bỏ gánh nặng, siêu độ,
Ta gọi Bà la môn.


Gambhiirapa~n~na.m medhaavi.m maggaamaggassa kovida.m
Uttamattha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 403


He whose knowledge is deep, who is wise,
who is skilled in the right and wrong way,
who has reached the highest goal,
- him I call a braahma.na. -- 403


403. Người trí tuệ sâu xa,
Quán triệt đường chánh tà,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.


Asa.msa.t.tha.m gaha.t.thehi anaagaarehi c-uubhaya.m
Anokasaari.m appiccha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 404


He who is not intimate either with householders
or with the homeless ones,
who wanders without an abode,
who is without desires,
- him I call a braahma.na. -- 404


404. Chẳng quan tâm thân thiện,
Hàng thế tục, xuất gia,
Sống vô dục, không nhà,
Ta gọi Bà la môn.


Nidhaaya da.n.da.m bhuutesu tasesu thaavaresu ca
Yo na hanti na ghaateti tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 405


He who has laid aside the cudgel
in his dealings with beings,
whether feeble or strong,
who neither harms nor kills,
- him I call a braahma.na. -- 405


405. Không đánh đập chúng sanh,
Mạnh khỏe hay yếu đuối,
Không sát hại tàn rụi,
Ta gọi Bà la môn.


Aviruddha.m viruddhesu attada.n.desu nibbuta.m
Saadaanesu anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 406


He who is friendly amongst the hostile,
who is peaceful amongst the violent,
who is unattached amongst the attached,
- him I call a braahma.na. -- 406


406. Ôn hòa giữa bạo động,
Thân thiện giữa địch thù,
Buông xả giữa chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa raago ca doso ca maano makkho ca paatito
Saasaporiva aaraggaa tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 407


In whom lust, hatred, pride, detraction are fallen off
like a mustard seed from the point of a needle,
- him I call a braahma.na. -- 407


407. Vất tham dục, sân hận,
Bỏ kiêu mạn, tị hiềm,
Như hạt cải đầu kim,
Bà la môn ta gọi.


Akakkasa.m vi~n~naapani.m gira.m sacca.m udiiraye
Yaaya naabhisaje ka~nci tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 408


He who utters gentle, instructive, true words,
who by his speech gives offence to none,
- him I call a braahma.na. -- 408


408. Người nói lời chân thật,
Ích lợi và từ hòa,
Không xúc phạm ai cả,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha diigha.m va rassa.m vaa a.nu.m thuula.m subhaasubha.m
Loke adinna.m naadiyati tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 409


He who in this world takes nothing that is not given,
be it long or short, small or great, fair or foul,
- him I call a braahma.na. -- 409


409. Vật ngắn, dài, lớn nhỏ,
Ðẹp, xấu có trên đời,
Không cho, không động tới,
Ta gọi Bà la môn.


Aasaa yassa na vijjanti asmi.m loke paramhi ca
Niraasaya.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 410


He who has no longings,
pertaining to this world or to the next,
who is desireless and emancipated,
- him I call a braahma.na. -- 410


410. Cả đời nay, đời sau,
Không vọng cầu thôi thúc,
Giải thoát hết tham dục,
Ta gọi Bà la môn.


Yassaalayaa na vijjanti a~n~naaya akatha.mkathii
Amatogadha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 411


He who has no longings,
who, through knowledge, is free from doubts,
who has gained a firm footing in the Deathless (Nibbaana),
- him I call a braahma.na. -- 411


411. Không mong cầu, nghi hoặc,
Nhờ trí tuệ viên minh,
Ðạt bất tử vô sinh,
Bà la môn ta gọi.


Yo-dha pu~n~na~nca paapa~nca ubho sa'nga.m upaccagaa
Asoka.m viraja.m suddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 412


Herein he who has transcended
both good and bad
and the ties as well,
who is sorrowless, stainless, and pure,
- him I call a braahma.na. -- 412


412. Người siêu việt thiện ác,
Dứt phiền não buộc ràng,
Thanh tịnh sống thênh thang,
Bà la môn ta gọi.


Canda.m-va vimala.m suddha.m vippasannamanaavila.m
Nandiibhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 413


He who is spotless as the moon,
who is pure, serene, and unperturbed,
who has destroyed craving for becoming,
- him I call a braahma.na. -- 413


413. Như mặt trăng lồng lộng,
Không dao động, sáng, trong,
Người diệt ái hữu xong,
Bà la môn ta gọi.


Yo ima.m pa.lipatha.m dugga.m sa.msaara.m mohamaccagaa
Ti.n.no paaragato jhaayii anejo akatha.mkathii
Anupaadaaya nibbuto tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 414


He who has passed beyond this quagmire,
this difficult path, the ocean of life (sa.msaara),
and delusion,
who has crossed and gone beyond,
who is meditative, free from craving and doubts,
who, clinging to naught, has attained Nibbaana,
- him I call a braahma.na. -- 414


414. Vượt sình lầy đường hiểm,
Thoát sinh tử, si mê,
Thiền định, sang bờ kia,
Ðoạn nghi, diệt trừ ái,
Chứng Niết bàn, vô ngại,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha kaame pahaatvaana anaagaaro paribbaje
Kaamabhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 415


He who in this world giving up sense-desires,
would renounce worldly life and become a homeless one,
he who has destroyed sense-desires and becoming,
- him I call a braahma.na. -- 415


415. Từ bỏ mọi dục lạc,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch dục, hữu,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha ta.nha.m pahaatvaana anaagaaro paribbaje
Ta.nhaabhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 416


He who in this world giving up craving,
would renounce worldly life
and become a homeless one,
he who has destroyed craving and becoming,
- him I call a braahma.na. -- 416


416. Từ bỏ mọi tham ái,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch ái, hữu,
Ta gọi Bà la môn.


Hitvaa maanusaka.m yoga.m dibba.m yoga.m upaccagaa
Sabbayogavisa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 417


He who, discarding human ties
and transcending celestial ties,
is completely delivered from all ties,
- him I call a braahma.na. -- 417


417. Bỏ trói buộc nhân gian,
Dứt buộc ràng thiên thượng,
Vượt thoát mọi lụy vướng,
Ta gọi Bà la môn.


Hitvaa rati.m ca arati.m ca siitibhuuta.m niruupadhi.m
Sabbalokaabhibhu.m viira.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 418


He who has given up likes and dislike,
who is cooled and is without defilements,
who has conquered the world and is strenuous,
- him I call a braahma.na. -- 418


418. Từ bỏ niệm ưa ghét,
Thanh lương, không nhiễm ô,
Quyết nhiếp phục thế giới,
Ta gọi Bà la môn.


Cuti.m yo-vedi sattaana.m upapatti.m ca sabbaso
Asatta.m sugata.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 419


He who in every way knows the death
and rebirth of beings,
who is non-attached, well-gone, and enlightened,
- him I call a braahma.na. -- 419


419. Lẽ sanh tử chúng sanh,
Hiểu rõ, không chấp trước,
Tự giác ngộ, siêu vượt,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa gati.m na jaananti devaa gandhabbamaanusaa
Khii.naasava.m arahanta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 420


He whose destiny neither gods nor gandhabbas
nor men know,
who has destroyed all corruptions,
and is far removed from passions (Arahant),
- him I call a braahma.na. -- 420


420. Trời người, Càn thát bà,
Không nhận ra số kiếp,
Bậc La hán lậu diệt,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa pure ca pacchaa ca majjhe ca natthi ki~ncana.m
Aki~ncana.m anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 421


He who has no clinging to Aggregates
that are past, future, or present,
who is without clinging and grasping,
- him I call a braahma.na. -- 421


421. Ai quá-hiện-vị lai,
Ngũ uẩn không bám trụ,
Không cưu mang, chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.


Usabha.m pavara.m viira.m mahesi.m vijitaavina.m
Aneja.m nhaataka.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 422


The fearless, the noble, the hero,
the great sage, the conqueror,
the desireless, the cleanser (of defilements),
the enlightened,
- him I call a braahma.na. -- 422


422. Bậc cao thượng, vô úy,
Bậc anh hùng, đại sĩ,
Bậc điều phục, vô tham,
Bậc thanh tẩy, giác trí,
Tất cả các bậc ấy,
Ta gọi Bà la môn.


Pubbenivaasa.m yo-vedii saggaapaaya.m ca passati
Atho jaatikkhaya.m patto abhi~n~naavosito muni
Sabbavositavosaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 423


That sage who knows his former abodes,
who sees the blissful and the woeful states,
who has reached the end of births,
who, with superior wisdom,
has perfected himself,
who has completed (the holy life),
and reached the end of all passions,
- him I call a braahma.na. -- 423


423. Ai biết được kiếp trước,
Thấy thiên giới ngục tù,
Ðoạn sanh tử luân hồi,
Viên thành vô thượng trí,
Thành tựu bậc đạo sĩ,
Ta gọi Bà la môn.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 383
Cleave (v) : Bổ ra, tách ra.
Discard (v) : Loại bỏ, vứt bỏ.
Constituent (n) : Phân tử, yếu tố cấu tạo.
The Uncreate (n) : Cảnh vô sanh, vô tác (Niết bàn)


Verse - Kệ 385
Undistressed (a) : Không khổ đau.
Unbound (a) : Không bị ràng buộc.


Verse - Kệ 386
Stainless (a) : Trong sạch, thanh tịnh.
Settled (a) : Ðịnh cư.
To be free from corruption : Vô lậu.


Verse - Kệ 387
Armoured (a) : Bọc sắt, khí giới.
Glory (n) : Vẽ huy hoàng, hào quang.


Verse - Kệ 389
Vent (v) : Bộc lộ.
Wrath (n) : Sự tức giận.


Verse - Kệ 390
Non-retaliation (n) : Sự không trả đũa.
Wean (v) : Dứt bỏ, cai chừa.


Verse - Kệ 392
The Fully Enlightened (n) : Bậc chánh giác.
Devoutly (adv) : Thành kính.
Reverence (v) : Tôn kính.
Revere (v) : Tôn kính.
Sacrificial (a) : Tế lễ.


Verse - Kệ 393
Plat, plait (v) : Bện tết.


Verse - Kệ 394
Witless (a) : Ngu si, đần độn.
Antelope (n) : Loài nai, linh dương.
Garment (n) : Áo, quần.
Embelish (v) : Làm đẹp, trang điểm.


Verse - Kệ 395
Dust heap (n) : Ðống rác.
Overspread (v) : Lan khắp.
Vein (n) : Gân, mạch.
Lean (a) : Gầy, ốm.


Verse - Kệ 396
Womb (n) : Dạ con, Thai bào.
Impediment (n) : Phiền não, sự trở ngại.
Dear addresser (n) : Người được gọi tên suông.
Cling (v) : Bám chặt, chấp chặt.


Verse - Kệ 397
Tremble (v) : Run sợ.
Unbound (a) : Không bị ràng buộc.


Verse - Kệ 398
Strap (n) : Ðai da.
Thong (n) : Dây cương.
Heresy (n) : Dị giáo, tà kiến.
Appendage (n) : Phần phụ thuộc.
Latent (a) : Ngấm ngầm.
Crooss-bar : Trục ngang, xà ngang.
Latent tendencies : Tùy miên (khuynh hướng ngấm ngầm).


Verse - Kệ 399
Reproach (n) : Sự hủy báng, sư mắng nhiếc.
Flogging (n) : Trận đòn, sự đánh bằng roi .
Potent (a) : Hùng mạnh.


Verse - Kệ 402
Realise (v) : Nhận thức, chứng đắc.
Emancipate (n) : Giải thoát, siêu thoát.


Verse - Kệ 404
Householders (n) : Người thế tục.
Homeless ones (n) : Người xuất gia.


Verse - Kệ 405
Cudgel (n) : Dùi cui.
Feeble (a) : Yếu đuối.


Verse - Kệ 406
Hostile (a) : Thù địch.
Unattached (a) : Buông xả, không vướng mắc.
Attached (a) : Chấp thủ.


Verse - Kệ 407
Detraction (n) : Sự gièm pha, sự ganh tị.
Pride (n) : sự kiêu mạn.


Verse - Kệ 408
Instructive (a) : Ích lợi, dễ tiếp thu
Offence (n) : Sự xúc phạm.


Verse - Kệ 411
Plunge into (v) : Ðẩy vào, chứng nhập.


Verse - Kệ 414
Transgress (v) : Vượt qua.
Quagmire (n) : Sình lầy.


Verse - Kệ 418
Strenuouss (a) : Nỗ lực, gắng sức.


Verse - Kệ 420
Destiny (n) : Vận mạng, số phận.


Verse - Kệ 423
Former abodes(n) : Các kiếp trước.
Heaven (n) : Thiên đàng, thiên giới, cảnh hạnhphúc.
Hell (n) : Ðịa ngục, cõi khổ đau.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
08/08/2020(Xem: 6868)
Ở đời có những cuộc từ giã hùng tráng gây ấn tượng như tạo nguồn cảm hứng sâu đậm trong lòng người qua lịch sử đương thời và mai sau. Điều đó đủ chứng minh tiền nhân có lý do xác đáng để khước từ quá khứ tù hãm, nhắm hướng tương lai không chỉ cho riêng mình mà còn nghĩ tới đồng loại và chúng sanh. Những cuộc từ giã hay nói chính xác hơn là những cuộc vượt thoát can trường mới diễn tả đúng ngữ nghĩa và ngữ cảnh của mỗi sự kiện mà tôi cho rằng ở trong ba thời kỳ: cổ đại, trung hưng và hiện đại.
08/08/2020(Xem: 5915)
Nghĩ cho cùng cuộc đời dài của con người chính là những bước đi - không hơn không kém. Đó là những bước khập khiễng từ khi lọt lòng mẹ cho đến các bước run rẩy trước khi bước vào quan tài. Điều quan trọng nhất là kẻ lữ hành phải luôn sáng suốt và lạc quan để nhận biết “mùa xuân phía trước”. Dầu sao đi nữa, dù muốn hay không mình vẫn phải bước đi.
08/08/2020(Xem: 5980)
Hôm nay là ngày 4 tháng 6 năm 2002 nhằm ngày 24 tháng 4 năm Nhâm Ngọ, tôi bắt đầu viết tác phẩm thứ 34 của mình với nhan đề là: “Cảm Tạ Xứ Đức”. Trong mùa an cư kiết hạ này tôi cố gắng hoàn thành tác phẩm để sau đó còn cho dịch ra tiếng Đức, nhằm cho người Đức cũng có thể xem và hiểu nhiều hơn về một dân tộc ở rất xa hơn nửa vòng trái đất, nhưng tại quê hương này đã cưu mang họ hơn 25 năm nay trong bàn tay từ ái đón nhận những người tỵ nạn Cộng Sản Việt Nam đến tạm dung, sinh sống tại xứ Đức này.
08/08/2020(Xem: 7622)
Trong Kinh Pháp Cú có một số bài khá phong phú đề cao chánh pháp vì chánh pháp đóng một vai trò rất quan trọng trong trách nhiệm phát huy chánh kiến, tu tập trí tuệ, đưa người hành giả dần đến mục đích giác ngộ và giải thoát. Chánh pháp cũng giữ một vai trò rất quan trọng trong trách nhiệm hướng dẫn quần sinh. Chúng ta nhớ lại lời căn dặn của Đức Phật trong kinh Đại Bát Niết Bàn: “Này A Nan, hãy tự mình là ngọn đèn cho chính mình, hãy tự mình y tựa chính mình, chớ y tựa người khác. Dùng chánh pháp làm ngọn đèn, dùng chánh pháp làm chỗ tựa.”
05/08/2020(Xem: 7752)
Một hôm Ngài A Nan hỏi Đức Phật ? Bạch Đức Thế Tôn, sau khi một chúng sanh qua đời họ sẽ tái sanh về đâu? Đức Phật ôn tồn trả lời; Này A Nan, cũng như một cái cây, nếu nghiêng về phía nào, thì khi người ta đốn ngã nó sẽ đỗ về phía đó (trọng lực), một chúng sanh sau khi chết cũng sẽ theo nghiệp mà đi như thế ấy.
05/08/2020(Xem: 6782)
Đại dịch coronavirus bùng phát lần nữa tại Việt Nam, Hoa Kỳ và hầu hết các nước trên thế giới. Tính tới tuần lễ đầu tháng 8/2020, thế giới có gần 700,000 người chết vì đại dịch, trong đó Việt Nam có ít nhất 6 người chết. Vụ Thống kê Dân số và Lao động cho biết VN có hàng chục triệu người mất việc, giảm giờ làm, giảm thu nhập… Kinh tế suy sụp mọi mặt, đặc biệt thê thảm là các ngành du lịch, khách sạn, tiệm ăn, chợ búa, giao thông. Toàn dân đều bị ảnh hưởng --- kể cả tăng ni trong và ngoài nước, khi các khóa tu và khóa lễ hủy bỏ vì giãn cách xã hội, Phật tử không thể tới chùa được. Trong hoàn cảnh này, hạnh nguyện hộ trì và bố thí cần được thực hiện theo lời Đức Phật dạy để bảo vệ sáu phương: Bố thí tài vật (giúp dân vượt khó, cúng dường chư tăng, ba mẹ, thầy cô giáo…), bố thí sinh mạng (liều thân vào nơi hiểm nạn để cứu người, như lính cứu hỏa thời bình, như nhân viên y tế thời đại dịch vì chăm sóc bệnh nhân cũng là chăm sóc Đức Phật), và rồi tận cùng của hạnh bố thí là giải thoát.
04/08/2020(Xem: 6906)
“Khi tôi thức dậy vào mỗi buổi sáng, bị giằng xé giữa mong muốn cứu thế giới và thiên hướng thưởng thức nó” - E.B. White Đời sống tâm linh ban đầu có thể tập trung vào sự tự diễn biến, nhưng khi chánh niệm và từ bi tâm phát triển, chúng ta tự nhiên trở nên chú ý đến các giá trị của xã hội chung quanh chúng ta. Khi chúng ta thực hành như vậy, chúng ta có thể thấy lời nguyện phổ biến về hạnh phúc thông qua sự tham lam và chủ nghĩa tiêu dùng xa xỉ dư thừa ngày càng nông cạn và sai lầm. Trái tim của tôi trở nên thông minh hơn và hài lòng hơn.
03/08/2020(Xem: 6236)
Giáo sư Lewis Lancaster sinh ngày 27 tháng 10 năm 1932, Giáo sư danh dự của Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Đông Á (East Asian Languages and Cultures) tại Đại học California, Berkeley, Hoa Kỳ, đã từng là Chủ tịch, Giáo sư phụ trợ, Chủ tịch Hội đồng xét Luận án (Chair of the Dissertation Committee) của đại học University of The West (California) từ năm 1992. Ông còn là Giáo sư Danh dự của khoa Ngôn ngữ Đông Á (East Asian Languages), Khoa trưởng Khoa Phật học (Buddhist Studies) thuộc đại học UC Berkeley; và đã từng giữ chức vụ Viện trưởng (2004-2006).
02/08/2020(Xem: 6594)
Trong khoảng chục ngày nay, các báo Việt Nam đưa tin toàn chuyện dịch bệnh CoViD-19 , vì nó đang đe dọa trở lại sau một thời gian 3 tháng tạm thời im ắng. Ngay lúc này, giở ra đọc lại sách Chớ quên mình là nước - Tạp văn, khảo luận về nước và môi trường của Văn Công Tuấn mà tôi đã được tác giả gởi tặng từ một tháng trước, ý thức về tầm quan trọng đối với môi trường sống của tôi càng trở nên đậm nét.
02/08/2020(Xem: 8809)
Đức Phật xuất hiện trên thế gian này vì một mục đích duy nhất làm cho tất cả chúng sanh được giác ngộ, thoát khỏi khổ đau được an lạc giải thoát. Vì thế, trong kinh nói: “Như Lai thị hiện nơi cuộc đời này, là để xua tan bóng tối vô minh và chỉ cho nhân loại con đường đi đến sự đoạn tận của khổ đau”.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]