Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Voi rừng - The Elephant - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

12/04/201316:37(Xem: 14588)
Phẩm Voi rừng - The Elephant - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Voi rừng - The Elephant

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Aha.m naago-va sa'ngaame caapaato patita.m sara.m
Ativaakya.m titikkhissa.m dussiilo hi bahujjano. -- 320


As an elephant in the battlefield
withstands the arrows shot from a bow,
even so will I endure abuse;
verily most people are undisciplined. -- 320


320. Như voi giữa chiến địa,
Kháng cự mọi cung tên,
Ta chịu đựng hủy báng,
Phá giớiá biết bao người.


Danta.m nayanti samiti.m danta.m raajaa-bhiruuhati
Danto se.t.tho manussesu yo-tivaakya.m titikkhati. -- 321


They lead the trained (horses or elephants) to an assembly.
The king mounts the trained animal.
Best among men are the trained who endure abuse. -- 321


321. Kẻ luyện voi dự hội,
Người luyện ngựa dâng vua,
Bậc tôi luyện thượng thừa,
Chịu đựng mọi hủy báng.


Varamassataraa dantaa aajaaniiyaa ca sindhavaa
Ku~njaraa ca mahaanaagaa attadanto tato vara.m. -- 322


Excellent are trained mules,
so are thoroughbred horses of Sindh
and noble tusked elephants;
but far better is he who has trained himself. -- 322


322. Quí thay lừa thuần thục,
Quí thay giống ngựa Sindh.
Quí thay voi ngà báu,
Tuyệt thay bậc luyện mình.


Na hi etehi yaanehi gaccheyya agata.m disa.m
Yathaattanaa sudantena danto dantena gacchati. -- 323


Surely never by those vehicles
would one go to the untrodden land (Nibbaana),
as does one who is controlled
through his subdued and well-trained self. -- 323


323. Chẳng phải nhờ voi ngựa,
Ðưa ta đến Niết bàn,
Chính bậc tự điều phục,
Ðạt đến bờ thênh thang.


Dhanapaalako naama ku~njaro ka.tukappabhedano dunnivaarayo
Baddho kabala.m na bhu~njati sumarati naagavanassa ku~njaro. -- 324


The uncontrollable, captive tusker named Dhanapaalaka,
with pungent juice flowing, eats no morsel;
the tusker calls to mind the elephant forest. -- 324


324. Voi kia tên Tài hộ,
Phát dục tiết mùi hăng,
Bất trị bị giam giữ,
Bỏ ăn, nhớ rừng xanh.


Middhii yadaa hoti mahagghaso ca niddaayitaa samparivattasaayii
Mahaavaraaho-va nivaapapu.t.tho punappuna.m gabbhamupeti mando. -- 325


The stupid one, when he is torpid,
gluttonous, sleepy,
rolls about lying
like a great hog nourished on pig-wash,
goes to rebirth again and again. -- 325


325. Kẻ ngu si ám độn,
Ham ăn ngủ như heo,
Bạ đâu nằm lăn đó,
Luân hồi mãi cuốn theo.


Ida.m pure cittamacaari caarika.m
Yenicchaka.m yatthakaama.m yathaasukha.m
Tadajjaha.m niggahessaami yoniso
Hatthippabhinna.m viya a'nkusaggaho. -- 326


Formerly this mind went wandering
where it liked,
as it wished and as it listed.
Today with attentiveness
I shall completely hold it in check,
as a mahout (holds in check)
an elephant in must. -- 326


326. Xưa tâm này phóng đãng,
Theo dục lạc đua đòi,
Nay chuyên tâm nhiếp phục,
Như quản trượng điều voi.


Appamaadarataa hotha sacittamanurakkhatha
Duggaa uddharathattaana.m pa'nke sanno-va ku~njaro. -- 327


Take delight in heedfulness.
Guard your mind well.
Draw yourselves out of the evil way
as did the elephant sunk in the mire. -- 327


327. Hãy tinh cần, vui vẻ,
Khéo giữ tâm ý thầy,
Tự thoát khỏi ác đạo,
Như voi vượt sình lầy.


Sace labhetha nipaka.m sahaaya.m
Saddhi.m cara.m saadhuvihaaridhiira.m
Abhibhuyya sabbaani parissayaani
Careyya ten-attamano satiimaa. -- 328


If you get a prudent companion
(who is fit) to live with you,
who behaves well and is wise,
you should live with him joyfully and mindfully,
overcoming all dangers. -- 328


328. Nếu gặp bạn sáng suốt,
Cẩn trọng sống hiền lương,
Hàng phục mọi nguy biến,
Hoan hỷ kết bạn đường.


No ce labhetha nipaka.m sahaaya.m
Saddhi.m cara.m saadhuvihaaridhiira.m
Raajaa-va ra.t.tha.m vijita.m pahaaya
Eko care maata'ng-ara~n~ne-va naago. -- 329


If you do not get a prudent companion
who (is fit) to live with you,
who behaves well and is wise,
then like a king who leaves a conquered kingdom,
you should live alone
as an elephant does in the elephant forest. -- 329


329. Nếu không gặp bạn trí,
Cẩn trọng, sống hiền lành,
Nên như vua từ bỏ,
Vương quốc bị xâm lăng,
Hãy sống đời đơn độc,
Như voi giữa rừng xanh.


Ekassa carita.m seyyo
Natthi baale sahaayataa
Eko care na ca paapaani kayiraa
Appossukko maata'ng-ara~n~ne-va naago. -- 330


Better it is to live alone.
There is no fellowship with the ignorant.
Let one live alone doing no evil, care-free,
like an elephant in the elephant forest. -- 330


330. Thà sống cảnh cô đơn,
Hơn bạn bè kẻ ngốc,
Sống lẻ loi đơn độc,
Không gây nghiệp ác hành,
Như voi giữa rừng xanh,
Thênh thang vô tư lự.


Atthamhi jaatamhi sukhaa sahaayaa
Tu.t.thi sukhaa yaa itariitarena
Pu~n~na.m sukha.m jiivitasa'nkhayamhi
Sabbassa dukkhassa sukha.m pahaa.na.m. -- 331


When need arises, pleasant (is it to have) friends.
Pleasant is it to be content with just this and that.
Pleasant is merit when life is at an end.
Pleasant is the shunning of all ill. -- 331


331. Vui thay được bạn giúp!
Vui thay sống tri túc!
Vui thay chết phước duyên!
Vui thay hết khổ nhục!


Sukhaa matteyyataa loke atho petteyyataa sukhaa
Sukhaa saama~n~nataa loke atho brahma~n~nataa sukhaa. -- 332


Pleasant in this world is ministering to mother.
Ministering to father too is pleasant in this world.
Pleasant is ministering to ascetics.
Pleasant too is ministering to the Noble Ones. -- 332


332. Vui thay hầu mẹ sanh!
Vui thay hầu cha lành!
Vui thay hầu hiền thánh!
Vui thay hầu sa môn!


Sukha.m yaava jaraa siila.m sukhaa saddhaa pati.t.thitaa
Sukho pa~n~naaya pa.tilaabho paapaana.m akara.na.m sukha.m. -- 333


Pleasant is virtue (continued) until old age.
Pleasant is steadfast confidence.
Pleasant is the attainment of wisdom.
Pleasant is it to do no evil. -- 333


333. Vui thay già đức hạnh!
Vui thay tâm tín thành!
Vui thay ác không tạo!
Vui thay tuệ viên thành!

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 320
Battlefield (n) : Chiến trường, chiến địa.
Withstand (v) : Kháng cự, chịu đựng.
Endure (v) : Chịu đựng.
Abuse ( n) : Sự gièm pha, sự hủy báng.
Undisciplined (a) : Phá giới.


Verse - Kệ 322
Mule (n) : Con la, con lừa.
Tusker (n) : Voi có ngà lớn.


Verse - Kệ 323
Untrodden (a) : Chưa ai đặt chân đến.


Verse - Kệ 324
Pungent (a) : Mùi hăng hắc.
Rut (n) : Sự phát dục, sự động đực.
Uncontrollable (a) : Khó dạy, bất trị.
Captive (a) : Bị giam cầm.
Morsel (n) : Miếng, mẫu.
To call to mind : Nhớ lại.


Verse - Kệ 325
Topid (a) : Ðần độn, chậm lụt.
Gluttonous (a) : Ham ăn.
Roll (a) : Lăn lóc.
Nourish (v) : Nuôi dưỡng.
Wash (n) : Nước rửa bát, nước vo gạo.
Hog (n) : Heo thịt, theo thiến.


Verse - Kệ 326
Formerly (adv) : Xưa kia.
To go wandering (v) : Ði lang thang, phóng đãng.
List (v) : Thích, muốn.
Attentiveness (n) : Sự chuyên tâm, sự chú ý.
Mahout (n) : Quản tượng.


Verse - Kệ 327
Evil way (n) : Ác đạo.
Mire (n) : Bãi sình lầy.


Verse - Kệ 328
Prudent (a) : Cẩn trọng.
Fit (a) : Thích hợp.
Behave well (v) : Ðối xử tốt.
Mindfully (adv) : Chú ý, lưu tâm.


Verse - Kệ 330
Care-free (a) : Vô tư, thảnh thơi.


Verse - Kệ 332
Minister to (v) : Chăm sóc, hầu hạ.
Ascetic (n) : Sa môn, người tu khổ hạnh.
The noble ones : Các bậc hiền thánh, các bậc tôn đức.


Verse - Kệ 333
Steadfast (a) : Vững chắc, kiên định.
Abstinence (n) : Sự kiêng cữ.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
05/01/2011(Xem: 6648)
Từ bi hỷ xả, nhẫn nhịn thường là bí quyết để giúp cho mọi người sống như chiếc lá, dù có bị bão tố phong ba cuốn trôi lặn hụp, nhưng ta vẫn đủ sức vươn lên vượt qua cạm bẫy cuộc đời mà sống an nhiên tự tại trong mỗi hoàn cảnh. Có một chàng trai nọ trong lúc đau khổ mới tìm đến một vị thiền sư hỏi rằng: "Thưa sư phụ, có những lúc con cảm thấy cuộc sống và mọi người muốn nhận chìm con, vậy khi đối diện như thế con phải làm gì ạ?
05/01/2011(Xem: 36788)
Từ ngày 6 đến ngày 16 tháng 6 năm 2007 này, Đức Đạt Lai Lạt Ma sẽ viếng thăm Úc Châu, đây là chuyến thăm Úc lần thứ năm của Ngài để giảng dạy Phật Pháp. Mọi người đang trông đợi sự xuất hiện của ngài. Bốn lần viếng thăm Úc trước đây đã diễn ra vào các năm 1982, 1992, 1996, 2002, đặc biệt trong lần viếng thăm và hoằng pháp lần thứ tư năm 2002, đã có trên 110. 000 người trên khắp các thủ phủ như Melbourne, Geelong, Sydney, và Canberra đến lắng nghe ngài thuyết giảng để thay đổi và thăng hoa đời sống tâm linh của mình.
04/01/2011(Xem: 52114)
QUYỂN 5 MÙA AN CƯ THỨ MƯỜI BỐN (Năm 574 trước TL) 91 CÁC LOẠI CỎ Đầu Xuân, khi trời mát mẻ, đức Phật tính chuyện lên đường trở về Sāvatthi. Thấy hội chúng quá đông, đức Phật bảo chư vị trưởng lão mỗi vị dẫn mỗi nhóm, mỗi chúng phân phối theo nhiều lộ trình, qua nhiều thôn làng để tiện việc khất thực. Hôm kia, trời chiều, cạnh một khu rừng, với đại chúng vây quanh, đức Phật ngắm nhìn một bọn trẻ đang quây quần vui chơi bên một đám bò đang ăn cỏ; và xa xa bên kia, lại có một đám trẻ khác dường như đang lựa tìm để cắt những đám cỏ xanh non hơn; ngài chợt mỉm cười cất tiếng gọi:
04/01/2011(Xem: 9408)
Có bốn ý nghĩa của thành đạo là: (i) con đường đi đến Giải Thoát là Trung Đạo; (ii) bằng nỗ lực của tự thân, với sự tu tập đúng Pháp, con người có thể giác ngộ ngay tại đời này; (iii) nội dung của Thành Đạo là giải thoát, giải thoát đây là giải thoát khỏi tham ái, chấp thủ mà không cần thiết phải chạy trốn khỏi cuộc đời, và (iv) mười đạo quân của ma vương không phải là một thế lực vô minh từ bên ngoài mà chính là ngay tại tâm ta.
03/01/2011(Xem: 19384)
Ðạo Phật dạy rằng tâm là nhân duyên chính khiến ta bị luân hồi. Nhưng cũng chính tâm lại là cái duyên lớn nhất giúp ta thoát vòng sanh tử.
02/01/2011(Xem: 12123)
Chúng ta an vị Phật là rước Phật trong lòng chúng ta đem thờ tại chùa, để khi nhìn thấy Phật tại chùa mà nhớ Phật trong lòng của chúng ta...
02/01/2011(Xem: 6814)
Đêm tối, trần gian le lói những vì sao, những vì sao sáng băng qua rồi vụt mất… vạn đại ngôi sao lấp lánh trên nền trời tinh hoa tư tưởng, khoa học… đã được thắp sáng và truyền thừa bất tận để đáp ứng nhu cầu căn bản cho nhân thế, trước hết là khỏe mạnh, no cơm ấm áo, các phương tiện thích thời, xa hơn là nhu cầu xử thế, và đặc biệt là khát vọng tri thức…hàng vạn vĩ nhân đã hút mất trong cõi thiên thu vô cùng nhưng sự cống hiến và âm hưởng của họ vẫn bất diệt đến bây giờ và nghìn sau nữa.
31/12/2010(Xem: 7442)
Pháp thoại: Chùa Phật Quang
30/12/2010(Xem: 7535)
Dâng hương cúng Phật, thắp hương cúng Phật, xông hương cúng Phật, là nét văn hoá đặc trưng của Tăng Tín đồ Phật Giáo Bắc Truyền. Người Đông phương khi nhắc đến đi chùa lễ Phật...
30/12/2010(Xem: 9634)
Trong đầm gì đẹp bằng Sen. Lá xanh bông trắng, lại chen nhụy vàng. Nhụy vàng bông trắng lá xanh. Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]