Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Tạp lục - Miscellaneous - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

12/04/201316:23(Xem: 13405)
Phẩm Tạp lục - Miscellaneous - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Tạp Lục - Miscellaneous

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Mattaasukhapariccaagaa passe ce vipula.m sukha.m
Caje mattaasukha.m dhiiro sampassa.m vipula.m sukha.m. -- 290


If by giving up a lesser happiness,
one may behold a greater one,
let the wise man give up the lesser happiness
in consideration of the greater happiness. -- 290


290. Nếu bỏ hạnh phúc nhỏ,
Ðể được hạnh phúc to,
Bậc trí chẳng đắn đo,
Bỏ ngay hạnh phúc nhỏ.


Paradukkhuupadaanena attano sukhamicchati
Verasa.msaggasa.msa.t.tho veraa so na parimuccati. -- 291


He who wishes his own happiness
by causing pain to others
is not released from hatred,
being himself entangled in the tangles of hatred. -- 291


291. Mình mưu cầu hạnh phúc,
Lại gây khổ cho người,
Thế là chuốc hận thù,
Không sao trừ hết hận.


Ya.m hi kicca.m tadapaviddha.m akicca.m pana kayirati
Unnalaana.m pamattaana.m tesa.m va.d.dhanti aasavaa. -- 292


What should have been done is left undone,
what should not have been done is done.
Of those who are puffed up and heedless
the corruptions increase. -- 292


292. Việc đáng làm không làm.
Việc không đáng lại làm.
Kẻ phóng dật ngạo mạn,
Lậu hoặc dần dần lan.


Yesa~nca susamaaraddhaa nicca.m kaayagataa sati
Akicca.m te na sevanti kicce saataccakaarino
Sataana.m sampajaanaana.m attha.m gacchanti aasavaa. -- 293


Those who always earnestly practise
"mindfulness of the body",
who follow not what should not be done,
and constantly do what should be done,
of those mindful and reflective ones
the corruptions come to an end. -- 293


293. Người tinh chuyên cần mẫn,
Tu tập pháp niệm thân,
Không làm việc không đáng,
Thực hành pháp chánh cần,
Tâm thường niệm tỉnh giác,
Lậu hoặc tiêu tan dần.


Maatara.m pitara.m hantvaa raajaano dve ca khattiye
Ra.t.tha.m saanuvara.m hantvaa aniigho yaati braahma.no. -- 294


Having slain mother (craving) and father (conceit)
and two warrior kings
(views based on eternalism and nihilism),
and having destroyed a country
(sense-avenues and sense-objects)
together with its revenue officer (attachment),
ungrieving goes the Braahmana (Arahant). -- 294


294. Giết cả mẹ lẫn cha, (1)
Hạ hai vua Ðế lỵ, (2)
Diệt quê hương quốc sĩ, (3)
Phạm thiên (4) đạt vô ưu .
(1) Ái dục và kiêu mạn.
(2) Thường kiến và đoạn kiến
(3) Lục căn và lục trần.
(4) A la hán


Maatara.m pitara.m hantvaa raajaano dve ca sottiye
Veyyagghapa~ncama.m hantvaa aniigho yaati braahma.no. -- 295


Having slain mother and father and two brahmin kings,
and having destroyed the perilous path (hindrances),
ungrieving goes the Braahmana (Arahant). -- 295


295. Giết cả mẹ lẫn cha,
Hạ hai vua Phạm chí,
Diệt luân tướng tài trí, (1)
Phạm thiên đạt vô ưu.
(1) Nghi


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca nicca.m buddhagataa sati. -- 296


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
always contemplate the Buddha. -- 296


296. Tự thân luôn tỉnh giác.
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm,
Chuyên tâm niệm Phật-đà.


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca nicca.m dhammagataa sati. -- 297


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
always contemplate the Dhamma. -- 297


297. Tự thân luân tỉnh giác,
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm,
Chuyên tâm niệm Ðạt-ma.(*)
(*) Dhamma: Pháp


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca nicca.m sa'nghagataa sati. -- 298


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
always contemplate the Sangha. -- 298


298. Tự thân luôn tỉnh giác
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm,
Chuyên tâm niệm Tăng-già.


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca nicca.m kaayagataa sati. -- 299


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
always contemplate the body. -- 299


299. Tự thân luôn tỉnh giác,
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm.
Chuyên niệm thân xác ta.


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca ahi.msaaya rato mano. -- 300


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
delight in harmlessness. -- 300


300. Tự thân luôn tỉnh giác,
Ðệ tử Gô-ta-ma
Bất luận ngày hay đêm.
Tâm vô hại hiền hòa.


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca bhaavanaaya rato mano. -- 301


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
delight in meditation. -- 301


301. Tự thân luôn tỉnh giác.
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm,
Vui trong cảnh thiền-na.


Duppabbajja.m durabhirama.m duraavaasaa gharaa dukhaa
Dukkho-samaanasa.mvaaso dukkhaanupatitaddhagu
Tasmaa na c-addhaguu siyaa na ca dukkhaanupatito siyaa. -- 302


Difficult is renunciation, difficult is it to delight therein.
Difficult and painful is household life.
Painful is association with those who are incompatible.
Ill befalls a wayfarer (in Sa'msaara).
Therefore be not a wayfarer, be not a pursuer of ill. -- 302


302. Khó thay vui xuất gia,
Khổ thay sống tại gia,
Khổ thay bạn không hợp,
Khổ thay khách ta bà;
Thế nên đừng phiêu bạt,
Ðừng đeo đuổi khổ đau.


Saddho siilena sampanno yasobhogasamappito
Ya.m ya.m padesa.m bhajati tattha tatth-eva puujito. -- 303


He who is full of confidence and virtue,
possessed of fame and wealth,
he is honoured everywhere,
in whatever land he sojourns. -- 303


303. Ðủ giới hạnh chánh tín,
Nhiều tài sản, danh cao,
Dù đi đến nơi nào,
Cũng được người cung kính.


Duure santo pakaasanti himavanto-va pabbato
Asant-ettha na dissanti ratti.m khittaa yathaa saraa. -- 304


Even from afar like the Himalaya mountain
the good reveal themselves.
The wicked, though near,
are invisible like arrows shot by night. -- 304


304. Người hiền dù ở xa,
Hiện ra như núi tuyết.
Kẻ ác dù đứng gần,
Như tên bắn trong đêm.


Ekaasana.m ekaseyya.m eko caramatandito
Eko damayamattaana.m vanante ramito siyaa. -- 305


He who sits alone, rests alone, walks alone unindolent,
who in solitude controls himself,
will find delight in the forest. -- 305


305. Ai ngồi nằm đơn độc,
Tinh tấn đi một mình,
Ðiều phục được chính mình,
Sẽ vui nơi rừng thẳm.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 290
Slight (a) : Mong manh, sơ sài.
Renounce (v) : Từ bỏ, không thừa nhận.
Consider (v) : Xem xét, cân nhắc.


Verse - Kệ 291
Inflict on (v) : Gây tổn thương.
Entangle (v) : Làm vướng mắc, chuốc lấy.
Tangle (n) : Sự rối rắm.


Verse - Kệ 292
Puff up (v) : Vênh váo, ngạo mạn.
Increase (v) : Tăng lên.


Verse - Kệ 293
Body-meditation : Niệm thân.
Mindful (a) : Chánh niệm, chú tâm.
Reflective (a) : Phản tỉnh, tỉnh giác.
To come to an end : Chấm dứt, kết thúc,.


Verse - Kệ 294
Slay (v) : Giết, sát hại.
Craving (n) : Tham ái, lòng khao khát.
Conceit (n) : Tính kiêu mạn, tính tự phụ.
Warrior (n) : Võ tướng (thuộc giai cấp Sát đế lỵ
View (n) : Cái nhìn, quan niệm.
Eternalism (n) : Thuyết vĩnh cữu (quan niệm thường)
Nihilism (n) : Thuyết hư vô (quan niệm đoạn)
Sense-avenues : Ðường hướng của ý thức.
Sense-objects : Ðối tượng của ý thức.
Revenue officer (n) : Nhân viên hải quan.
Attachment (n) : Sự ràng buộc, triền phược.
Ungreiving (a) : Không đau buồn, vô ưu.
Brahman (n) : Phạm thiên, phạm chí.


Verse - Kệ 295
Perilous (a) : Nguy hiểm, hiểm nghèo.
Hindrance (n) : Sự chướng ngại.


Verse - Kệ 296
Awake (a) : Tỉnh thức, tỉnh giác.
Disciple (n) : Ðệ tử, môn đồ.
Constantly (adv) : Luôn luôn, liên miên.
Concentrate on (v) : Chuyên tâm, chú tâm.
Buddha-meditation : Niệm Phật.


Verse - Kệ 297
Dhamma-meditation : Niệm Pháp.


Verse - Kệ 298
Sangha-meditation : Niệm Tăng.


Verse - Kệ 302
Renunciation (n) : Sự từ bỏ quyền thừa kế, xuất gia.
Association (n) : Sự liên hợp.
Unequal (n) : Người không ngang nhau, người không hợp.
Befall (v) : Xảy đến, xảy ra.
Wanderer (n) : Kẻ đi lang thang.
Pursuer (n) : Người theo đuổi.


Verse - Kệ 303
To be possessed of (v) : Có, tư hữu.
Fame (n) : Danh tiếng.


Verse - Kệ 304
Manifest (a) : Rõ ràng, hiển nhiên.
Vicious (a) : Xấu, ác.


Verse - Kệ 305
Strenous (a) : Hăm hở, tích cực, tinh tấn.
Subdue (v) : Hàng phục, điều phục.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
02/11/2010(Xem: 8045)
Hôm nay chúng tôi xin nói qua và giải thích thêm về bản chất của Đạo Phật để quí Phật tử thấy rõ đạo Phật là bi quan hay lạc quan. Đây là vấn đề mà nhiều người muốn biết, nhưng Phật tử chúng ta đa số vẫn chưa giải nổi. Chúng tôi sẽ nói rõ để quí Phật tử hiểu cho thật đúng với tinh thần của đạo Phật, tránh bị người xuyên tạc, hiểu lầm. Trước hết, chúng tôi nói đến quan niệm mà đa số người hiểu lầm cho rằng đạo Phật là bi quan.
02/11/2010(Xem: 8539)
aukhi D.T. Suzuki qua đời, hội Phật giáo Hoa kỳ góp nhặt các bài viết cuối cùng củaông để in thành sách với tựa đề "Lãnhvực của Thiền học Zen" (TheField of Zen, 1969) và bốn mươi năm sau quyển sách này được dịch sang tiếngPháp với tựa đề "Những bài viết cuốicùng bên bờ của cõi trống không" (DerniersÉcrits au bord du Vide, 2010). Dưới đây là một trong số các bài được tuyểnchọn trong quyển sách này.
31/10/2010(Xem: 9131)
Đức Phật dạy có năm sự khéo léo trong giao tiếp đem đến nhiều kết quả tốt đẹp. Theo ngài Xá Lợi Phất, không tuân theo năm cách xử sự này sẽ đem đến những hậu quả...
31/10/2010(Xem: 9933)
Bài nầy do Chân Văn dịch từ Chương Bốn trong quyển "Living Buddha, Living Christ" của Thích Nhất Hạnh, Riverheads Book xuất bản 1995. Quyển sách gồm nhiều bài giảng bằng Anh ngữ của Thầy, được ghi âm, chép lại và nhuận sắc. Ðây là một quyển sách đã bán được rất nhiều trong loại sách về tôn giáo và tâm linh ở Hoa Kỳ. Theo lối quen dùng trong các sách Việt ngữ của Thầy, từ "Buddha" được dịch là "Bụt", một từ trong tiếng Việt cổ dùng để phiên âm "Buddha" khi đạo Phật được truyền vào Việt Nam vào đầu kỷ nguyên Tây lịch. Về sau, từ khi người Việt dùng kinh sách chữ Hán, từ "Phật" hay "Phật Ðà" (tiếng Hán Việt) được dùng thay từ "Bụt". Bài dịch nầy đã được đăng trên tạp chí Thế Kỷ 21, California, Hoa Kỳ, tháng 11-1995
31/10/2010(Xem: 9762)
Tham sống sợ chết, đó là sự thật của người đời. Thế nhưng tại sao lại giết hại, cắt đứt sự sống của chúng sanh khác? Trong bài viết ngắn này chúng tôi sẽ đề cập đến vấn đề "Không sát sanh" hay "tôn trọng sự sống" như là thái độ sống của một người Phật tử.
29/10/2010(Xem: 8206)
Linh hồn sẽ tồn tại sau khi chết có hay không ? Sau đây bài viết “Linh Hồn và Cõi Âm” của GS TS Bùi Duy Tâm (sống tại Francisco, CA 94122, USA). Từ chỗ chưa có cơ sở để tin cậy vào sự tồn tại vong linh của con nnep song daogười, GS Tâm đã kiên trì tìm hiểu vấn đề tâm linh và cuối cùng đã rút ra kết luận chắc chắn rằng : sự sống sau cái chết là có thực !
29/10/2010(Xem: 9156)
Có người cho rằng chữ niệm ở trong vô niệm cũng giống như chữ niệm ở trong chánh niệm. Không phải vậy!Chữ niệm ở trong vô niệm có nghĩa là một tư tưởng, một cái tưởng, một tri giác (perception), một ý niệm (idea), một quan niệm (notion). Vô niệm tức là vượt thoát những tư tưởng, những ý niệm, những tri giác đó. Tại vì mình có những tư tưởng, những ý niệm, những tri giác đó, và đôi khi mình đồng nhất nó với sự thật tuyệt đối. Vì vậy mình phải vượt thoát ý niệm đó thì mình mới có thể tiếp xúc được với sự thật.
28/10/2010(Xem: 8467)
Córất nhiều loại cảm xúc khác nhau, và chúng đều là sựphóng chiếu của tâm. Các cảm xúc vốn không tách rời khỏitâm, nhưng vì chúng ta chưa nhận được bản chất tâm, nênchúng ta vẫn coi chúng như những thể tách rời và khác biệt.Tâm chúng ta cứ hết sân hận, ganh tị rồi lại mừng vui,phấn khích - đủ mọi cung bậc thăng trầm của cảm xúc.Thực sự chúng ta chưa hiểu được mình đang trải nghiệmnhững gì, ta thực sự là ai, ai đang thực sự sân giận hayvui vẻ, ai đang nản lòng hoặc tràn trề hứng khởi: điềugì đang thực sự diễn ra? Trên thực tế
28/10/2010(Xem: 7840)
Kính lễ Kim Cương Thượng Sư Tôn! Đấng Pháp Vương Drukpa tôn quý, Ngài là chủ hết thảy Đạo sư, Mang phúc lợi nhiêu ích hữu tình. Dưới gót sen cao quý quang vinh, Dốc lòng thành con nguyện quy kính! Đức Long Thọ Bồ Tát dạy rằng: “Giới luật, giống như căn bản của thế và xuất thế, là nền tảng của hết thảy trí tuệ”.
28/10/2010(Xem: 8252)
Chủ nhật vừa qua tôi hết sức vui mừng vì đã thuyết bài Pháp đầu tiên tại Singapore. Ðương nhiên khi nhìn thấy số thính chúng nhiệt tình mộ đạo như vậy và khi trông thấy giảng đường chật kín, có số người còn đứng tràn ra ngoài, tôi vô cùng phấn khởi, sau đó tôi bắt đầu tìm hiểu nguyên nhân nào đưa đến một số thính chúng tham dự đông đảo nồng nhiệt như vậy.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]