Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Già yếu - Old Age - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:25(Xem: 16229)
Phẩm Già yếu - Old Age - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Già yếu - Old Age

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Ko nu haaso kimaanando nicca.m pajjalite sati
Andhakaarena onaddhaa padiipa.m na gavessatha. -- 146


What is laughter, what is joy,
when the world is ever burning?
Shrouded by darkness,
would you not seek the light? -- 146


146. Hân hoan vui thú gì,
Khi trần gian hực lửa?
Tối tăm mãi vây bủa,
Sao không tìm ánh dương?


Passa cittakata.m bimba.m arukaaya.m samussita.m
Aatura.m bahusa'nkappa.m yassa natthi dhuva.m .thiti. -- 147


Behold this beautiful body, a mass of sores,
a heaped-up (lump), diseased, much thought of,
in which nothing lasts, nothing persists. -- 147


147. Nhìn hình hài xinh đẹp,
Một khối nặng khổ đau,
Bịnh tật, nhiều lo nghĩ,
Có gì vĩnh cửu đâu!


Pariji.n.namida.m ruupa.m rogani.d.dha.m pabha'ngura.m
Bhijjati puutisandeho mara.nanta.m hi jiivita.m. -- 148


Thoroughly worn out is this body,
a nest of diseases, perishable.
This putrid mass breaks up.
Truly, life ends in death. -- 148


148. Thân xác này kiệt quệ,
Ổ tật bịnh hoại hư,
Khối nhiễm ô tan rã,
Chết kết thúc mạng người!


Yaani'maani apatthaani alaapuuneva saarade
Kaapotakaani a.t.thiini taani disvaana kaa rati. -- 149


Like gourds cast away in autumn
are these dove-hued bones.
What pleasure is there
in looking at them? -- 149


149. Những que xương trắng đục,
Như trái bầu mùa thu,
Bị vất nằm lăn lóc,
Vui sướng gì ngắm ư!


A.t.thiina.m nagara.m kata.m ma.msalohitalepana.m
Yattha jaraa ca maccu ca maano makkho ca ohito. -- 150


Of bones is (this) city made,
plastered with flesh and blood.
Herein are stored decay, death,
conceit, and detraction. -- 150


150. Thành này xây bằng xương,
Trét tô bằng thịt máu,
Già chết và kiêu mạn,
Hủy báng chứa nơi đây.


Jiiranti ve raajarathaa sucittaa
Atho sariirampi jara.m upeti.
Sata~nca dhammo na jara.m upeti
Santo have sabbhi pavedayanti. -- 151


Even ornamented royal chariots wear out.
So too the body reaches old age.
But the Dhamm of the Good grows not old.
Thus do the Good reveal it among the Good. -- 151


151. Xe vua đẹp sẽ cũ,
Thân xác này sẽ già,
Pháp thiện nhơn bất lão,
Do thiện nhơn truyền ra.


Appassutaaya.m puriso balivaddo-va jiirati
Ma.msaani tassa va.d.dhanti pa~n~naa tassa na va.d.dhati. -- 152


The man of little learning grows old like the ox.
His muscles grow; his wisdom grows not. -- 152


152. Người ít nghe kém học,
Phát triển như trâu bò,
Thịt xương ngày một to,
Trí tuệ chẳng tăng trưởng.


Anekajaati sa.msaara.m sandhaavissa.m anibbisa.m
Gahakaaraka.m gavesanto dukkhaa jaati punappuna.m. -- 153


Through many a birth I wandered in Sa'msaara,
seeking, but not finding, the builder of the house.
Sorrowful is it to be born again and again. -- 153


153. Lang thang bao kiếp sống,
Ta tìm kẻ xây nhà,
Tìm mãi vẫn không ra,
Nên luân hồi đau khổ.


Gahakaaraka di.t.tho-si puna geha.m na kaahasi
Sabbaa te phaasukaa bhaggaa gahakauu.ta.m visa'nkhita.m
Visa'nkhaaragata.m citta.m ta.nhaana.m khayamajjhagaa. -- 154


O house-builder! Thou art seen.
Thou shalt build no house again.
All thy rafters are broken.
Thy ridge-pole is shattered.
My mind has attained the Unconditioned.
Achieved is the end of craving. -- 154


154. Hỡi kẻ làm nhà kia! (1)
Ta thấy mặt ngươi rồi,
Rui mè (2) đòn dông (3) gãy,
Ngươi hết làm nhà thôi,
Tâm ta chừ tịch tịnh,
Tham ái dứt bặt rồi.
(1) Ái dục ; (2) Phiền não;
(3) Vô minh


Acaritvaa brahmacariya.m aladdhaa yobbane dhana.m
Ji.n.nako~ncaa-va jhaayanti khii.namacche-va pallale. -- 155


They who have not led the Holy Life,
who in youth have not acquired wealth,
pine away like old herons
at a pond without fish. -- 155


155. Lúc trẻ không phạm hạnh,
Tiền của chả góp gom,
Như cò già ủ rũ,
Bên hồ không cá tôm!


Acaritvaa brahmacariya.m aladdhaa yobbane dhana.m
Senti caapaa-tikhittaa-va puraa.naani anutthuna.m. -- 156


They who have not led the Holy Life;
who in youth have not acquired wealth,
lie like worn-out bows,
sighing after the past. -- 156


156. Lúc trẻ không phạm hạnh,
Tiền của chả góp gom,
Như cánh cung mòn gãy,
Than dĩ vãng chẳng còn!

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 146
Laughter (n) : Tiếng cười.
Shroud (v) : Che giấu, ẩn khuất.


Verse - Kệ 147
Behold (v) : Ngắm nhìn.
Pile up (v) : Khối, đống.
Infirm (a) : Ðau yếu, ốm yếu.
Heap up (v) : Chất đống.
Lump (n) : Cục, miếng, khối.
Persist (a) : Còn mãi, dai dẳng, khăng khăng.


Verse - Kệ 148
Thoroughly (adv) : Hoàn toàn.
Worn out (a) : Mục nát, kiệt quệ.
Nest (n) : Tổ, ổ (chim)
Perishabhe (a) : Có thể bị diệt vong.
Putrid (a) : Thối rữa.


Verse - Kệ 149
Gourd (n) : Quả bầu.
Cast (v) : Quăng, ném, liệng.
Dove-hued (a) : Màu trắng đục (màu cổ chim bồ câu)
Bone (n) : Khúc xương, que xương.


Verse - Kệ 150
Plaster (v) : Trét, tô (hồ).
Decay (n) : Tình trạng mục nát.
Conceit (n) : Tính kiêu mạn, tính tự phụ.
Detraction (n) : Sự hủy báng, sự chê bai.
Deposit (v) : Gửi, ký thác.


Verse - Kệ 151
Ornament (v) : Trang trí.
Royal (a) : Thuộc hoàng gia.
Chariot (n) : Xe ngựa.
Reveal (v) : Bộc lộ, tiết lộ.


Verse - Kệ 152
Muscle (n) : Bắp thịt.
Bull (n) : Con bò đực.
Grow (v) : Trở nên, tăng trưởng.


Verse - Kệ 154
Rafter (n) : Rui (ở mái nhà)
Ridge-pole (n) : Ðòn dông.
Shatter (v) : Tan vỡ.
Attain (v) : Ðạt đến.
Dissolution (n) : Sự hòa tan, sự tịch tịnh.
Achieve (v) : Ðạt được.
Craving (n) : Sự thèm muốn, tham ái.


Verse - Kệ 155
Holy life : Ðời sống thánh thiện, phạm hạnh.
Obtain (v) : Thu được, đạt được.
Pine away (v) : Tiều tụy, gầy mòn.
Heron (n) : Con cò.


Verse - Kệ 156
Sigh (v) : Than thở.
Bow (n) : Cái cung.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
18/04/2012(Xem: 11286)
Đầu tiên cần nhớ lại định nghĩa về nghiệp xấu – bất cứ hành động nào mà kết quả là khổ đau, thông thường là một hành động thúc đẩy bởi sự ngu dốt, gắn bó hay thù ghét.
18/04/2012(Xem: 10053)
Ban cho với lòng vị tha có ý nghĩa rèn luyện từ chiều sâu của trái tim trong một thái độ rộng lượng chẳng hạn mà chúng ta không tìm cầu bất cứ một phần thưởng hay kết quả nào cho chính mình. Hãy nghĩ về hành vi từ thiện và tất cả những lợi ích của nó như chỉ hướng đến lợi ích của người khác. Mặc dù từ thiện có thể được tiến hành bởi những ai tìm kiếm lợi ích cho chính họ, chẳng hạn như ai đấy hiến tặng từ thiện nhằm để trở nên nổi tiếng, bố thí vị tha hoàn toàn không liên hệ đến lòng vị kỷ.
18/04/2012(Xem: 10423)
Chức năng đặc trưng của đại bi là gì? Như Liên Hoa Giới[1]nói trong Những Giai Tầng Thiền Quán: Khi chúng ta cảm thấy bi mẫn tự động phát sinh nguyện ước tiêu trừ hoàn toàn khổ đau của tất cảchúng sinh - giống như nguyện ước của một bà mẹ làm vơi bớt nổi khổ đau vì bệnhtật của đứa con yêu mến ngọt ngào của bà - thế thì lòng bi mẫn của chúng ta làhoàn toàn và do thế được gọi là đại bi[2].
17/04/2012(Xem: 10227)
Kính lễ đạo sư! Với lòng sùng mộ đến bậc đạo sư, Tam Bảo vô thượng, Và đức Bổn tôn được chọn, con xin quy y [các ngài]. Để tất thảy chúng sinh, nhiều như hư không vô tận...
16/04/2012(Xem: 7114)
Việc thực hành Pháp là một vấn đề nghiêm túc và quan trọng, mọi người cần phải nhận ra điều này. Đây là cơ hội quý giá sắp đến, điều mà chưa bao giờ từng đến trước đây.
16/04/2012(Xem: 8633)
ột vài người có thể nghĩ rằng, Rime (Rimed, phát âm là Remay) là một truyền thống riêng biệt của Phật giáo Tây Tạng, hay đây là một truyền thống mới, tách biệt khỏi tám dòng truyền thừa thực hành hay năm truyền thống chính. Nhưng sự thật thì không phải thế.
16/04/2012(Xem: 9192)
Chìa khóa để khơi dậy sự gia trì là lòng sùng mộ với động lực là sự ăn năn, của những cách thức cũ và từ bỏ luân hồi. Lòng sùng mộ này không chỉ là sự lặp lại đơn thuần...
14/04/2012(Xem: 8525)
Phật giáo dùng một thí dụ dễ hình dung và đầy thi vị để tượng trưng cho sự tu tập : « vượt sang bờ bên kia của đại dương khổ đau». « Vượt sang bờ bên kia» là nghĩa từ chương của chữ Ba-la-mật,tiếng Phạn là Paramita, kinh sách gốc Hán gọi là « đáo bỉ ngạn» (đến được bờ bên kia). Nhưng thật ra ý nghĩa của chữ Ba-la-mật thường được hiểu theo nghĩa bóng là « Hoàn hảo», « Hoàn thiện», « Siêu nhiên», « Đạo hạnh siêu phàm», « Đạt đuợc trí tuệ siêu việt»…
14/04/2012(Xem: 8136)
Cólẽ người đọc cũng hơi ngạc nhiên với một chủ đề xưanhư trái đất. Không biết đã có bao nhiêu băng đĩa CD, sáchvở, bài viết, bài giảng về chủ đề Chánh ngữ. Tuy nhiêndù đã thuộc lòng hay đã nghe giảng đến nhàm tai, có baogiờ ta tự hỏi đã áp dụng chánh ngữ được bao nhiêu lầntrong cuộc sống của mình và có khi nào ta tìm hiểu xem vaitrò của chánh ngữ nằm ở đâu không trong cái xã hội tântiến ngày nay ?
13/04/2012(Xem: 14733)
Hiện tại chúng ta niệm Phật là niệm tự tâm. Vì tự nơi mỗi chúng sanh ai cũng có Phật nhân, mà, khi đã có Phật nhân thì liền có Phật quả - là thành Phật...
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]