Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Hiền trí - The wise - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:24(Xem: 15410)
Phẩm Hiền trí - The wise - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Hiền trí - The wise

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nidhii na.m-va pavattaara.m ya.m passe vajjadassina.m
Niggayhavaadi.m medhaavi.m taadisa.m pa.n.dita.m bhaje
Taadisa.m bhajamaanassa seyyo hoti na paapiyo. -- 76


Should one see a wise man,
who, like a revealer of treasure,
points out faults and reproves;
let one associate with such a wise person;
it will be better, not worse,
for him who associates with such a one. -- 76


76. Nếu gặp bậc hiền trí,
Chỉ trách điều lỗi lầm,
Hãy tha thiết kết thân,
Như người chỉ kho báu,
Kết thân người như vậy,
Không xấu, tốt hơn nhiều.


Ovadeyyanusaaseyya asabbhaa ca nivaaraye
Sata.m hi so piyo hoti asata.m hoti appiyo. -- 77


Let him advise, instruct,
and dissuade one from evil;
truly pleasing is he to the good,
displeasing is he to the bad. -- 77


77. Những ai thường khuyên dạy,
Ngăn chận tội ác sanh,
Ðược người hiền tán thành,
Bị kẻ ác ghét bỏ.


Na bhaje paapake mitte na bhaje purisaadhame
Bhajetha mitte kalyaa.ne bhajetha purisuttame. -- 78


Associate not with evil friends,
associate not with mean men;
associate with good friends,
associate with noble men. -- 78


78. Chớ thân bạn xấu ác.
Chớ thân kẻ đê hèn,
Hãy thân bạn hiền lành.
Hãy thân người cao thượng.


Dhammapiiti sukha.m seti vippasannena cetasaa
Ariyappavedite dhamme sadaa ramati pa.n.dito. -- 79


He who imbibes the Dhamma
abides in happiness with mind pacified;
the wise man ever delights in the Dhamma
revealed by the Ariyas. -- 79


79. Ai thấm nhuần chánh pháp,
Người ấy tâm an bình,
Bậc trí vui chánh pháp,
Do thánh nhơn thuyết minh.


Udaka.m hi nayanti nettikaa usukaaraa namayanti tejana.m
Daaru.m namayanti tacchakaa attaana.m damayanti pa.n.ditaa. -- 80


Irrigators lead the waters;
fletchers bend the shafts;
carpenters bend the wood;
the wise control themselves. -- 80


80. Người đem nước dẫn nước,
Tay làm tên vót tên,
Thợ mộc uốn gỗ bền,
Bậc trí tự điều phục.
Selo yathaa ekaghano vaatena na samiirati
Eva.m nindaapasa.msaasu na sami~njanti pa.n.ditaa. -- 81


As a solid rock is not shaken by the wind,
even so the wise are not ruffled
by praise or blame. -- 81


81. Như tảng đá kiên cố,
Không gió nào chuyển lay,
Bậc trí cũng thế này,
Khen chê chả dao động.


Yathaapi rahado gambhiiro vippasanno anaavilo
Eva.m dhammaani sutvaana vippasiidanti pa.n.ditaa. -- 82


Just as a deep lake is clear and still,
even so, on hearing the teachings,
the wise become exceedingly peaceful. -- 82


82. Như hồ nước sâu thẳm,
Yên lặng và trong xanh,
Bậc trí nghe giáo pháp,
Tâm thanh tịnh an lành.


Sabbattha ve sappurisaa cajanti na kaamakaamaa lapayanti santo
Sukhena phu.t.thaa atha vaa dukhena noccaavaca.m pa.n.ditaa dassayanti. -- 83


The good give up (attachment for) everything;
the saintly prattle not with sensual craving:
whether affected by happiness or by pain,
the wise show neither elation nor depression. -- 83


83. Hiền giả bỏ tất cả,
Thánh giả xả ái dục,
Khổ đau hay hạnh phúc,
Trí giả chả mừng lo.


Na attahetu na parassa hetu
Na puttamicche na dhana.m na ra.t.tha.m
Na iccheyya adhammena samiddhimattano
Sa siilavaa pa~n~navaa dhammiko siyaa. -- 84


Neither for the sake of oneself
nor for the sake of another
(does a wise person do any wrong);
he should not desire son, wealth or kingdom
(by doing wrong):
by unjust means he should not seek his own success.
Then (only) such a one is indeed virtuous,
wise and righteous. -- 84


84. Ðừng vì mình vì người,
Làm điều gì sai trái,
Ðừng mong cầu con cái,
Tài sản hay đất đai,
Bằng hành động lầm sai,
Thành công do bất chánh,
Người ấy thật đức hạnh,
Trí tuệ và chân thành.


Appakaa te manussesu ye janaa paaragaamino
Athaaya.m itaraa pajaa tiiramevaanudhaavati. -- 85


Few are there amongst men
who go Beyond;
the rest of mankind
only run about on the bank. -- 85


85. Ít người giữa nhân loại,
Ðến được bờ bên kia,
Bao nhiều người còn lại,
Quanh bờ bên này kìa!


Ye ca kho sammadakkhaate dhamme dhammaanuvattino
Te janaa paaramessanti maccudheyya.m suduttara.m. -- 86


But those who act rightly according to the teaching,
which is well expounded,
those are they who will reach the Beyond - Nibbaana -
(crossing) the realm of passions, so hard to cross. -- 86


86. Ai tu tập đúng pháp,
Ðược thuyết giảng rõ ràng,
Sẽ đạt đến Niết bàn,
Vượt cõi dục khó vượt.


Ka.nha.m dhamma.m vippahaaya sukka.m bhaavetha pa.n.dito
Okaa anoka.m aagamma viveke yattha duurama.m. -- 87


Coming from home to the homeless,
the wise man should abandon dark
and cultivate the bright. -- 87


87. Người trí bỏ pháp đen,
Tu tập pháp trắng cả,
Từ giã nhà, xuất gia,
Vui viễn ly, tịch tịnh.


Tatraabhiratimiccheyya hitvaa kaame aki~ncano
Pariyodapeyya attaana.m cittaklesehi pa.n.dito. -- 88


He should seek great delight in detachment (Nibbaana),
so hard to enjoy.
Giving up sensual pleasures, with no impediments,
the wise man should cleanse himself
of the impurities of the mind. -- 88


88. Từ bỏ mọi dục lạc,
Giải thoát hết chướng phiền,
Người trí nên trước tiên,
Thanh lọc tâm ô nhiễm.


Yesa.m sambodhia'ngesu sammaa citta.m subhaavita.m
Aadaanapa.tinissagge anupaadaaya ye rataa
Khii.naasavaa jutimanto te loke parinibbutaa. -- 89


Whose minds are well perfected
in the Factors of Enlightenment,
who, without clinging,
delight in "the giving up of grasping" (i.e., Nibbaana),
they, the corruption-free, shining ones,
have attained Nibbaana even in this world. -- 89


89. Ai chánh tâm tu tập.
Hành pháp Thất giác chi,
Từ bỏ tâm ái nhiễm,
Vui đoạn tánh chấp trì,
Sẽ thanh tịnh sáng chói,
Ðạt Niết bàn đời nay

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb

Verse - Kệ 76

Indicate (v) : Chỉ cho biết.
Point out (v) : Chỉ ra.
Reprove (v) : Mắng trách.

Verse - Kệ 77

Advise (v) : Khuyên răn.
Instruct (v) : Dạy bảo, chỉ dẫn.
Dissuade (v) : Can gián
Displease (v) : Làm trái ý, gây bất mãn.

Verse - Kệ 78

Mean (a) : Hèn hạ, bần tiện, hẹp hòi.

Verse - Kệ 79

Imbibe (v) : Hấp thụ, thấm nhuần.
Tranquil (a) : Thanh bình, yên tĩnh.
Reveal (v) : Trình bày, hiển lộ.

Verse - Kệ 80

Irrigator (n) : Người đem nước vào ruộng.
Fashion (v) : Tạo mẫu, khuôn rập theo.
Shaft (n) : Mũi tên.
Carpenter (n) : Thợ mộc.
Bend (v) : Uốn cong.
Control oneself (v) : Tự điều phục, tự kềm chế.

Verse - Kệ 81

Solid (a) : Rắn chắc, chắc đặc.
Shake (v) : Lay lắc, rung chuyển.
Perturb (v) : Gây xáo trộn, làm dao động.
Amidst (prep.) : Ở giữa.
Praise (n) : Sự ca ngợi, sự tán dương.
Blame (n) : Sự khiển trách.

Verse - Kệ 82

Lake (n) : Cái hồ.
Still (a) : Yên tĩnh.
Exceedingly (adv) : Vượt bực, thái quá.

Verse - Kệ 83

Give up (v) : Từ bỏ.
Attachment (n) : Sự ràng buộc, dính mắc.
Saintly (a) : Thánh thiện.
Prattle (v) : Nói bập bẹ như trẻ con.
Craving (n) : Sự ham muốn, thèm khát.
Elation (n) : Sự hân hoan, mừng rỡ.
Depression (n) : Sự buồn lo.

Verse - Kệ 84

For the sake of : Vì.
Wealth (n) : Của cải, tài sản.
Kingdom (n) : Vương quốc.
Unjust (a) : Bất công, phi lý.
Means (n) : Phương tiện.
Success (n) : Sự thành công.
Virtuous (a) : Có đức hạnh.
Righteous (a) : Ngay thẳng, chính trực.

Verse - Kệ 85

Rest (n) : Phần còn lại.
Mankind (n) : Nhân loại.
Bank : Bờ (sông, ruộng)

Verse - Kệ 86

According to (adv) : Theo, tùy theo.
Expound (v) : Giải thích, thuyết giảng.
Reach (v) : Tới, đến.
Realm (n) : Lãnh vực, địa hạt.

Verse - Kệ 87

States (n) : Trạng thái, các pháp.
Bright (a) : Tươi sáng, rạng rỡ.

Verse - Kệ 88

Impediment (n) : Chướng ngại.
Cleanse oneself of sth. : Tự thanh tẩy, tự gột rửa.
Defilement (n ) : Sự ô nhiễm.

Verse - Kệ 89

To be well perfected : Ðược rèn luyện thuần thục.
Factors of enlightenment : Các yếu tố giác ngộ, thất giác chi.
Cling (v) : Bám víu, nhiễm trước
Delight (n) : Sự vui sướng, sự thích thú.
Grasp (v) : Nắm chắc, chấp chặt.
Corruption (n) : Sự hối lộ, sự tham nhũng, lậu hoặc.
Attain (v) : Ðạt đến, chứng đạt.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
10/10/2012(Xem: 9435)
Tôi muốn nói về sự thích hợp của tôn giáo trong thế giới hiện đại. Vì bản tánh tự nhiên, tất cả mọi người đều có sự cảm nhận về tự ngã, và từ đó, họ sẽ trải qua các hiện tượng mà họ nhận thức được bằng cảm giác khổ đau, vui sướng hay trung tính... Nếu nền tảng đổi thay thì dĩ nhiên cái danh xưng đặt để cho nó cũng phải thay đổi. Vì vậy, không có một linh hồn thường hằng, bất biến...
10/10/2012(Xem: 9483)
Tôi muốn nói một vài điều về sự hòa hợp tôn giáo. Đôi khi, sự xung đột liên quan đến niềm tin tôn giáo. Thí dụ, trước đây ở Bắc Ái Nhĩ Lan, mặc dù sự xung đột đơn giản chỉ là vấn đề chính trị, nhưng nó đã nhanh chóng trở thành một vấn đề tôn giáo... Tất cả chúng ta đều có tiềm năng của sự thiện hảo. Thế nên, hãy nhìn lại chính mình để thấy tất cả những tiềm năng tích cực ở trong ta.
10/10/2012(Xem: 8072)
Bản Chất của Hạnh Phúc được trích từ tác phẩm Nghệ Thuật Sống Hạnh Phúc: Cẩm Nang cho Đời Sống, một quyển sách căn cứ trên sự mở rộng những đối thoại giửa Đức Đạt Lai Lạt Ma và Bác sĩ Howard C. Cutter, một nhà tâm lý trị liệu phương Tây. Khuynh hướng của Bác sĩ Cutter là để thể nghiệm một tiến trình nhằm trình bày những quan điểm của Đức Đạt Lai Lạt Ma trong việc hướng dẫn một đời sống tốt đẹp hơn, tranh luận qua những quán chiếu và luận giải từ chính nhận thức Tây phương của ông.
09/10/2012(Xem: 6760)
Mỗi buổi sáng, mở báo đọc, không ai là không kinh hãi về những hiện tượng bạo lực diễn ra hầu như hàng ngày. Người ta dễ dàng giết nhau vì những nguyên nhân không đâu: một cái liếc mắt, một vụ va chạm nhỏ ngoài đường, sau cơn nhậu quá say… Con giết cha, anh giết em, vợ giết chồng, người tình giết người tình, tớ giết chủ.
08/10/2012(Xem: 9737)
Buông bỏ có nghĩa là “Nếu tôi có được những thức ăn mà tôi thích thì rất tốt. Nếu không có nó thì cũng không sao...
08/10/2012(Xem: 7100)
Phật Pháp dạy chúng ta các phương tiện để tạo ra an lạc cho bản thân. Để đạt được một niềm an lạc nào đó, ta không phải lao lực, mà cần phải làm việc bằng tâm thức của mình.
06/10/2012(Xem: 8020)
Mùa đông thật là dài, nhưng rồi mùa xuân cũng đã đến . Bây giờ Pieter có thể chạy ra cổng đón cha của đi làm việc về. Ông sẽ đỡ Pieter lên vai của mình và nắm lấy mắt cá chân trong khi Pieter ôm chặt cổ của cha. Họ đi vào trước hiên nơi cha của Pieter ngồi vào chiếc ghế của ông. Pieter có thể cuộn tròn trong lòng cha mình và kể lại những chuyện đã làm trong ngày.
06/10/2012(Xem: 7098)
Có một lần, Phật đi dạo vào nơi cư trú của các Thầy để quan sát. Phật thấy một thầy đang nằm một mình trong phòng dưới đất với cơn bệnh kiết lỵ (dysentery) rất nặng. Vị thầy ấy nằm trên chính phân và nước tiểu của mình. Phật hỏi các huynh đệ khác đâu, sao không có ai săn sóc cho thầy? Vị thầy trả lời rằng vì ông không giúp ích gì được cho ai, nên họ đã bỏ đi và để cho ông một mình đối phó với cơn bệnh của mình.
04/10/2012(Xem: 7497)
Cách đây không lâu, một người đàn ông quyết định lấy cắp táo của người hàng xóm. Ông nghĩ rằng, "Mình chỉ lấy vài trái thôi. Người hàng xóm không mất mát gì vả lại anh ta cũng không có thể sử dụng hết những quả táo." Ông ta chờ đến khi trời tối. Để chắc chắn không bị bắt, ông dẫn Natasha, con gái út đi theo để cô có thể canh chừng và cảnh báo nếu có ai đến gần.
04/10/2012(Xem: 8894)
Mèo Xám sống trong một nhà kho với ba mèo con nhỏ của mình. Một mèo khoang màu cam, một màu xanh lá cây và một màu hồng với những đốm đen. Cả ba có mũi màu hồng xinh đẹp và nụ cười dễ thương của mẹ.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]