Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Song Yếu - Twin Verses - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:23(Xem: 16169)
Phẩm Song Yếu - Twin Verses - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Song Yếu - Twin Verses

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce padu.t.thena bhaasati vaa karoti vaa
Tato na.m dukkhamanveti cakka.m'va vahato pada.m. -- 1


Mind is the forerunner of (all evil) states.
Mind is chief; mind-made are they.
If one speaks or acts with wicked mind,
because of that, suffering follows one,
even as the wheel follows the hoof of the draught-ox. -- 1
1. Tâm dẫn đầu các pháp.


Tâm là chủ, tạo tác.
Nếu nói hay hành động,
Với tâm niệm bất tịnh,
Khổ não liền theo sau,
Như xe theo bò vậy.


Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce pasannena bhaasati vaa karoti vaa
Tato na.m sukhamanveti chaayaa'va anapaayinii -- 2


Mind is the forerunner of (all good).
Mind is chief; mind-made are they.
If one speaks or acts with pure mind,
because of that, happiness follows one,
even as one's shadow that never leaves.-- 2


2. Tâm dẫn đầu các pháp.
Tâm là chủ, tạo tác.
Nếu nói hay hành động,
Với tâm niệm thanh tịnh,
An lạc liền theo sau,
Như bóng chẳng rời hình.


Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me
Ye ta.m upanayhanti vera.m tesa.m na sammati. -- 3


"He abused me, he beat me,
he defeated me, he robbed me",
in those who harbour such thoughts
hatred is not appeased. -- 3


3. Hắn mắng tôi, đánh tôi,
Hắn hạ tôi, cướp tôi,
Ai ôm niềm hận ấy,
Hận thù không thể nguôi.


Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me
Ye ta.m na upanayhanti vera.m tesuupasammati. -- 4


"He abused me, he beat me,
he defeated me, he robbed me",
in those who do not harbour such thoughts
hatred is appeased. -- 4


4. Hắn mắng tôi, đánh tôi,
Hắn hạ tôi, cướp tôi,
Ai xả niềm hận ấy,
Hận thù tự nhiên nguôi.


Na hi verena veraani sammantiidha kudaacana.m
Averena ca sammanti esa dhammo sanantano. -- 5


Hatred never cease through hatred in this world;
through love alone they cease.
This is an eternal law. -- 5


5. Hận thù diệt hận thù,
Ðời này không thể có,
Từ bi diệt hận thù,
Là định luật nghìn thu.


Pare ca na vijaananti mayamettha yamaamase
Ye ca tattha vijaananti tato sammanti medhagaa. -- 6


The others know not that in this quarrel we perish;
those of them who realize it,
have their quarrels calmed thereby. -- 6


6. Người kia không biết rằng,
Ta chết vì cãi nhau,
Ai nhận ra điều đó,
Tranh cãi lắng dịu mau.


Subhaanupassi.m viharanta.m indriyesu asa.mvuta.m
Bhojanamhi amatta~n~nu.m kusiita.m hiinaviiriya.m
Ta.m ve pasahati maaro vaato rukkha.m-va dubbala.m. -- 7


Whoever lives contemplating pleasant things,
with senses unrestrained,
in food immoderate,
indolent inactive,
him verily Maara overthrows,
as the wind (overthrows) a weak tree. -- 7


7. Ai sống theo lạc thú,
Không nhiếp hộ các căn,
Ăn uống thiếu tiết độ,
Lười biếng kém siêng năng,
Sẽ bị Ma vương kéo,
Như cây yếu gió quằn.


Asubhaanupassi.m viharanta.m indriyesu susa.mvuta.m
Bhojanamhi ca matta~n~nu.m saddha.m aaraddhaviiriya.m
Ta.m ve nappasahati maaro vaato sela.m-va pabbata.m. -- 8


Whoever lives contemplating "the Impurities",
with senses restrained,
in food moderate,
full of faith, full of sustained energy,
him Maara overthrows not,
as the wind (does not overthrow) a rocky mountain. -- 8


8. Ai sống quán bất tịnh,
Nhiếp hộ được các căn,
Ăn uống có tiết độ,
Thành tín và siêng năng,
Ma vương không chuyển nổi,
Như núi đá gió qua.


Anikkasaavo kaasaava.m yo vattha.m paridahessati
Apeto damasaccena na so kaasaavamarahati. -- 9


Whoever, unstainless,
without self control and truthfulness,
should don the yellow robe,
is not worthy of it. -- 9


9. Ai mặc áo cà sa,
Tâm chưa sạch uế trược,
Không tự chế, không thực,
Không xứng mặc cà sa.


Yo ca vantakasaav-assa siilesu susamaahito
Upeto damasaccena sa ve kaasaavamarahati. -- 10


He who is purged of all stain,
is well-established in morals
and endowed with self-control and truthfulness,
is indeed worthy of the yellow robe. -- 10


10. Ai tẩy trừ uế trược,
Giới luật khéo nghiêm trì,
Tự chế, sống chân thực,
Xứng đáng mặc pháp y.


Asaare saaramatino saare caasaaradassino
Te saara.m naadhigacchanti micchaasa'nkappagocaraa. -- 11


In the unessential they imagine the essential,
in the essential they see the unessential,
- they who entertain (such) wrong thoughts
never realize the essence. -- 11


11. Phi chân tưởng chân thực,
Chân thực thấy phi chân,
Ai ôm ấp tà vọng,
Không bao giờ đạt chân.


Saara~nca saarato ~natvaa asaara~nca asaarato
Te saara.m adhigacchanti sammaasa'nkappagocaraa. -- 12


What is essential they regard as essential,
what is unessential they regard as unessential,
- they who entertain (such) right thoughts,
realize the essence. -- 12


12. Chân thực, biết chân thực,
Phi chân, biết phi chân,
Ai nuôi dưỡng chánh niệm,
Ắt hẳn đạt được chân.


Yathaagaara.m ducchanna.m vu.t.thi samativijjhati
Eva.m abhaavita.m citta.m raago samativijjhati. -- 13


Even as rain penetrates
as ill-thatched house,
so does lust penetrate
an undeveloped mind. -- 13


13. Như ngôi nhà vụng lợp,
Nước mưa len lỏi vào,
Tâm không tu cũng vậy,
Tham dục rỉ rả vào!


Yathaagaara.m succhanna.m vu.t.thi na samativijjhati
Eva.m subhaavita.m citta.m raago na samativijjhati. -- 14


Even as rain does not penetrate
a well-thatched house,
so does lust not penetrate
a well-developed mind. -- 14


14. Như ngôi nhà khéo lợp,
Nước mưa không thấm vào,
Tâm khéo tu cũng vậy,
Tham dục khó lọt vào!


Idha socati pecca socati paapakaarii ubhayattha socati
So socati so viha~n~nati disvaa kammakili.t.thamattano. -- 15


Here he grieves, hereafter he grieves.
In both states the evil-doer grieves.
He grieves, he is afflicted,
perceiving the impurity of his own deeds. -- 15


15. Nay buồn, đời sau buồn,
Làm ác hai đời buồn.
Hắn u buồn, tàn tạ,
Thấy uế nghiệp mình luôn.


Idha modati pecca modati katapu~n~no ubhayattha modati
So modati so pamodati disvaa kammavisuddhimattano. -- 16


Here he rejoices, hereafter he rejoices.
In both states the well-doer rejoices.
He rejoices, exceedingly rejoices,
perceiving the purity of his own deeds. -- 16


16. Nay vui, đời sau vui.
Làm phúc hai đời vui.
Hắn an vui, hoan hỷ,
Thấy tịnh nghiệp mình nuôi.


Idha tappati pecca tappati paapakaarii ubhayattha tappati
Paapa.m me katanti tappati bhiyyo tappati duggati.m gato. -- 17


Here he suffers, hereafter he suffers.
In both states the evil-doer suffers.
"Evil have I done" (thinking thus), he suffers.
Furthermore, he suffers, having gone to a woeful state. -- 17


17. Nay than, đời sau than.
Làm ác hai đời than.
Hắn than: "Ta làm ác."
Ðọa cõi khổ, càng than.


Idha nandati pecca nandati katapu~n~no ubhayattha nandati
Pu~n~na.m me katanti nandati bhiyyo nandati suggati.m gato. -- 18


Here he is happy, hereafter he is happy.
In both states the well-doer is happy.
"Good have I done" (thinking thus), he is happy.
Furthermore, he is happy, having gone to a blissful state. -- 18


18. Nay mừng, đời sau mừng.
Làm phúc hai đời mừng.
Hắn mừng: "Ta làm phúc."
Sanh cảnh lành, mừng hơn.


Bahumpi ce sahita.m bhaasamaano
Na takkaro hoti naro pamatto
Gopo-va gaavo ga.naya.m paresa.m
Na bhaagavaa saama~n~nassa hoti. -- 19


Though much he recites the Sacred Texts,
but acts not accordingly,
that heedless man is like a cowherd
who counts others' kine.
He has no share in the fruits of the Holy Life. -- 19


19. Dầu đọc tụng nhiều kinh,
Tâm buông lung cẩu thả,
Như kẻ chăn bò thuê,
Khó hưởng Sa môn quả.


Appampi ce sahita.m bhaasamaano
Dhammassa hoti anudhammacaarii
Raaga~nca dosa~nca pahaaya moha.m
Sammappajaano suvimuttacitto
Anupaadiyaano idha vaa hura.m vaa


Sa bhaagavaa saama~n~nassa hoti. -- 20
Though little he recites the Sacred Texts,
but acts in accordance with the teaching,
forsaking lust, hatred and ignorance,
truly knowing, with mind well freed,
clinging to naught here and hereafter,
he shares the fruits of the Holy Life. -- 20


20. Dầu đọc tụng ít kinh,
Nhưng hành trì giáo pháp,
Như thật, tâm giải thoát,
Từ bỏ tham sân si,
Hai đời không chấp trì,
Thọ hưởng Sa môn quả.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ

(n): noun; (v): verb; (a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction; (prep): preposition
Twin Verses : Phẩm song yếu, kệ song đôi
Twin (a,n) : Sinh đôi, cặp đôi, trẻ sinh đôi.
Verse (n) : Câu thơ, câu kệ.

Verse - Kệ 1

Mind (n) : Tâm, tâm thức, tâm ý.
Fore-runner (n) : Người dẫn đầu, người dẫn trước.
Evil (a,n) : Xấu ác, điều xấu ác.
Conditions (n ) : Ðiều kiện, các pháp.
Chief (n,a) : Ông chủ, chủ yếu.
Mind-made : Tâm tạo.
Impure (a) : Bất tịnh, ô nhiễm.
Pain (n) : Ðau đớn, đau khổ.
Wheel (n) : Bánh xe.
Even as : Cũng như.
One (n) : Một người, một vật nào đó.
Then (adv) : Vậy thì, thế thì, sau đó.
Hoof (n) : Móng chân (trâu, bò)
Ox (n) : Con bò đực thiến
Act (v) : Hành động.

Verse - Kệ 2

Good conditions : Thiện pháp.
Pure (a) : Trong sạch, thanh tịnh.
Shadow (n) : Bóng mát.

Verse - Kệ 3

Abuse (v) : Lăng nhục, mắng chưởi.
Beat (v) : Ðánh, đập.
Defeat (v) : Ðánh bại, triệt hạ.
Rob (v) : Cướp đoạt.
Hatred (n) : Lòng hận thù.
Cherish (v) : Yêu thương, ấp ủ.
Those (pron) : Những ai.
Such (a) : Như thế.
Appease (v) : Làm dịu, làm nguôi.

Verse - Kệ 5

Cease (v) : Ngừng, chấm dứt.
Ancient (a) : Xưa, cổ.
Law (n) : Ðịnh luật, qui luật.

Verse - Kệ 6

Other (a,n) : Khác, người khác.
Quarrel (n,v) : Sự cãi nhau, tranh cãi.
Perish (v) : Chết, tàn lụi.
Realise (v) : Nhận thức, thấy rõ.
Calm (v) : Dịu đi, nguôi đi.
Thereby (adv) : Do đó.

Verse - Kệ 7

Contemplate (v) : Ngắm, thưởng ngoạn.
Pleasure (n) : Lạc thú, khoái lạc.
Senses (n) : Các căn, các giác quan.
Unrestrained (a) : Không được nhiếp phục.
Immoderate (a) : Quá độ, thái quá.
Inert (adv) : Ù lì, trì trệ.
Verily (adv) : Quả thực, đích thực.
Màra : Ma vương.
Overthrow (v) : Quật ngã, lật đổ.

Verse - Kệ 8

Meditate (v) : Trầm tư, ngẫm nghĩ.
Restrained (a) : Ðược nhiếp phục, được kiềm chế.
Moderate (a) : Vừa phải, điều độ.
Confidence (n) : Thành tín, sự tin cậy.
Strenuous (a) : Tích cực, năng nổ.
Effort (n) : Sự nổ lực.

Verse - Kệ 9

Whosoever (n) : Bất cứ ai.
Free from (v) : Giải thoát, thoát khỏi.
Stain (n) : Vết bẩn, uế trược.
Void (n, a) : Sự trống rổng, trống rổng.
Self-control (n) : Sự tự chủ, sự tự chế ngự.
Truth (n) : Tính chân thật.
Don (v) : Mặc(quần áo)
Yellow robe (n) : Áo cà sa, y màu vàng.
To be worthy of : Xứng đáng với.

Verse - Kệ 10

Vomit (v) : Mửa ra.
Morals (n) : Ðạo đức, phẩm hạnh.
Well-established (a) : Khéo thiết lập, khéo nghiêm trì.
To be endowed with : Vốn có.
Inddeed (adv) : Quả thực, thực vậy.

Verse - Kệ 11

Unreal (a) : Không thực.
Imagine (v) : Tưởng tượng, hình dung.
Real (a) : Chân thực.
Abide in (v) : Trú ngụ.
Pasture (n) : Cỏ, cánh đồng cỏ.
Ground (n) : Mặt đất, khu đất.
Wrong thoughts : Vọng tưởng, tà vọng.

Verse - Kệ 12-

Deem (v) : Cho rằng, coi là.
Arrive at (v) : Ðến.

Verse - Kệ 13

Penetrate (v) : Thâm nhập, thấm vào.
Ill-thatched (a) : Vụng lợp.
Lust (n) : Tính tham dục.
Undeveloped (a) : Chưa phát huy.
So (adv) : Cũng thế.

Verse - Kệ 14

Well-thatched (a) : Khéo lợp.
Well-developed (a) : Khéo phát triển, khéo tu.

Verse - Kệ 15

Grieve (v) : Gây đau buồn, thấy đau buồn.
Hereafter (adv) : Kiếp sau, đời sau.
Doer (n) : Người làm, người thực hiện.
Deed (n) : Việc làm, hành động, nghiệp.

Verse - Kệ 16

Rejoice (v) : Làm vui mừng, thấy hoan hỷ.
Exceedingly (adv) : Vô cùng, quá mức.
Pure deed : Thiện nghiệp, tịnh nghiệp.

Verse - Kệ 17

Lament (v) : Than van, than khóc
Thus (adv) : Cũng vậy.
Still more : Còn nhiều hơn.
State (n) : Quốc gia.
Woe (n) : Sự đau buồn, nỗi thống khổ.

Verse - Kệ 18

Glad (a) : Vui mừng, hân hoan.
Bliss (n) : Hạnh phúc, niềm an lạc.

Verse - Kệ 19

Recite (v) : Ngâm (thơ), tụng (kinh).
Sacred (a) : Thần thánh, thiêng liêng.
Sacred texts : Thánh ��iển, kinh sách.
Accordingly (adv) : Phù hợp, do đó.
Heedless (a) : Không lưu ý, buông lung.
Cowherd (n) : Người chăn bò.
Count (v) : Ðếm, tính.
Kine (n) : Bò sữa.
Share (n,v) : Phần, chia phần.
Blessing (n) : Phúc lành, hạnh phúc.
Recluse (n) : Ẩn sĩ, sa môn.
Holy Life (n) : Ðời sống thánh thiện

Verse - Kệ 20

In accordance with : Hòa hợp với.
Teaching (n) : Giáo pháp.
Forsake (v) : Từ bỏ.
Truly (adv) : Thành thật, chân thành.
Totally (adv) : Hoàn toàn, toàn bộ.
Cling to (v) : Bám vào, chấp chặt vào.
Naught (n) : Không, số không.




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
06/04/2015(Xem: 8741)
Nghi thức trợ niệm lúc lâm chung trong Phật Giáo được các bậc cao tăng Đại Đức hoằng dương ở Đài Loan đã gần 20 năm nay, dần dần được đón nhận tích cực và phụng trì của quảng đại quần chúng trong xã hội và trong giới Phật Giáo tại Đài Loan. Nghi thức trợ niệm vốn là một phương pháp trợ duyên vãng sinh Tây Phương Cực Lạc trong Tịnh Độ tông, do các vị đại sư Ấn Quang, đại sư Hoằng Nhất cùng các vị cư sĩ đề xướng vào đầu thế kỷ 20. Năm 1951 tại Đài Loan có cư sĩ Lý Bỉnh Nam thành lập “Đài Trung Liên xã”, năm 1986 có hai vị cư sĩ Trí Mẫn và Huệ Hoa tông Viên Giác (được các Phật tử tôn kính xưng là hai vị thượng sư) thành lập Tịnh xá Nặc Na Hoa Tạng, đem toàn lực hộ trì và phát dương nghi thức trợ niệm lúc lâm chung. Nghi thức trợ niệm dần dần trở thành pháp môn tu tập phổ biến được quảng đại dân chúng trong xã hội Đài Loan tiếp nhận và hành trì.
06/04/2015(Xem: 17952)
Trong mọi khóa lễ, Chư tăng ni, Phật tử đều cầu xin: “Trú dạ lục thời an lành”. Tức ngày đêm hai mươi bốn tiếng an lành. Nhưng an lành là gì? Chiến tranh không phải an lành.
05/04/2015(Xem: 387902)
Vào ngày 15 tháng 02 năm 2015 tại Như Lai thiền tự, thành phố San Diego, miền Nam tiểu bang California, Hoa Kỳ; được sự chứng minh của Đại lão Hòa thượng Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Tăng già Khất sĩ Thế giới Thích Giác Nhiên cùng chư Tôn đức chứng minh, Hòa thượng Bổn sư Thích Minh Hồi đã cắt tóc cầu nguyện và chứng minh cho Phật tử Tâm Hoa, thế danh Võ Elizabeth Bích Liên xin xuất gia, ban pháp hiệu là Liên Ngọc và chỉ dạy cô về tịnh xá Ngọc Vân ở Việt Nam làm lễ thế phát xuất gia.
03/04/2015(Xem: 22204)
Ngọc xá lợi là phần di thể của các vị cao tăng Phật giáo sau hỏa táng. Đó là những hạt kích thước nhỏ, có dạng tròn hoặc các dạng khác. Một số hạt nhỏ có thể trông giống ngọc trai hoặc pha lê, với màu sắc khác nhau. Đó là bảo vật của Phật giáo toàn thế giới, cần lưu ý rằng, tất cả những gì thuộc về Phật tổ và các vị Thánh tăng như y bát, tóc, móng tay... cũng được xem là xá lợi. Dân gian vẫn thường đồn thổi về ngọc xá lợi với thực hư lẫn lộn. Chẳng hạn một vị chân tu 64 tuổi đã ngồi thiền 49 ngày rồi viên tịch tại chùa Vĩnh Bình thuộc huyện Kim Sơn, Ninh Bình nên có nhiều xá lợi. Còn ngọc xá lợi của Phật tổ thì có công năng kỳ diệu như phát quang, tự di chuyển hoặc có thể phân ra thành các viên ngọc khác.
02/04/2015(Xem: 11931)
Vào những ngày nghỉ cuối tuần, tôi thường ra một quán cà phê hay tiệm sách gần nhà để ngồi đọc sách. Ở bên này có những tiệm sách lớn, bên trong có hàng bán cà phê với những chiếc bàn nhỏ, chúng ta có thể ngồi uống nước, đọc sách hay viết lách gì cũng được, rất thích và tiện lợi.
01/04/2015(Xem: 8746)
Tôi năm nay 24 tuổi, công việc ổn định và yêu một anh bạn đồng nghiệp, hai chúng tôi dự định ba tháng nữa sẽ làm lễ cưới (lễ hằng thuận) ở chùa. Vừa rồi, tôi đưa anh ấy ra Bắc, nơi chùa chị tôi xuất gia tu học để làm lễ quy y cho anh. Quy y xong, anh được nhà chùa cho tụng kinh, khi tụng xong thì chuyện bất ngờ xảy ra, chồng sắp cưới của tôi xin phép thầy xuất gia. Sự việc xảy ra quá nhanh khiến tôi hết sức bất ngờ, buồn vui lẫn lộn. Nếu anh ấy xuất gia được thì hủy lễ cưới luôn. Thầy bảo sẽ trợ duyên cho anh ấy ở chùa tập sự một năm mới được xuống tóc và gửi đi học. Bây giờ, ngoài việc niệm Bồ-tát Quan Thế Âm ra, tôi chẳng biết làm gì nữa.
31/03/2015(Xem: 8882)
Giới luật và Phẩm Hạnh Huynh Trưởng
31/03/2015(Xem: 18467)
Dianne Perry, (sau này được biết đến qua pháp danh Tây Tạng của cô là Tenzin Palmo) là một vị ni cô người Anh đầu tiên, đã ẩn cư thiền định suốt 12 năm trong một hang động cao 12.300 bộ trên dãy Hy Mã Lạp Sơn, cách ngăn khỏi thế giới trần tục bởi những rặng núi phủ đầy tuyết trắng quanh năm. Tenzin Palmo đã sống một mình và tu tập trong động tuyết này. Cô đã chạm trán với những thú rừng hoang dã, đã vượt qua những cơn lạnh khủng khiếp, những cái đói giết người, và những trận bão tuyết kinh hồn; cô tự trồng lấy thực phẩm và ngủ ngồi trong cái hộp gỗ rộng cỡ 3 bộ vuông (theo truyền thống Tây Tạng, các vị tu sĩ đều tọa thiền trong một cái hộp gỗ như vậy). Cô không bao giò ngủ nằm. Mục đích của Tenzin Palmo là chứng đạo trong hình tướng một người nữ.
29/03/2015(Xem: 18802)
Giảng về diệu lý Bát Nhã của Bộ Kinh Kim Cang là pháp môn bình đẳng. Chúng ta phần đông đều không hiểu cho nên đầu lại thêm đầu, tướng lại thủ tướng đem cái pháp bình đẳng biến thành không bình đẳng.
28/03/2015(Xem: 8735)
Thuyết pháp là hạnh cao quý của người hoằng pháp vì họ là sứ giả của Như Lai, mang ánh sáng của chánh pháp rải đều khắp nhân gian khiến cho muôn người được hưởng cam lồ vị - sống hạnh phúc, chết bình an, hưởng an lạc ở nhàn cảnh, hay giải thoát, niết bàn. Hiện nay, sinh hoạt thuyết pháp phát triển sôi nổi ở nhiều nơi trong nước và hải ngoại.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]