Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Tiểu Sử Danh Tăng Việt Nam tập 3 (sách pdf)

13/12/201920:29(Xem: 10019)
Tiểu Sử Danh Tăng Việt Nam tập 3 (sách pdf)

Tieu Su Danh Tang VN tap 3


NỘI DUNG

oOo

 

         Lời giới thiệu.........................................................................................................

         Lời nói đầu............................................................................................................

         Ban biên tập – công tác.....................................................................................

         Mục lục niên đại..................................................................................................

I.       Giai đoạn tiền chấn hưng (1900 – 1930)........................................................

II.     Giai đoạn chấn hưng Phật giáo Việt Nam (1931 – 1950)............................

III.   Giai đoạn thống nhất Phật giáo đầu tiên (1951 – 1956)..............................

IV.    Phật giáo giai đoạn đất nước bị chia đôi (1957 – 1974)..............................

V.     Phật giáo giai đoạn thống nhất đất nước (1975 – 1980)

VI.   Giai đoạn thống nhất Phật giáo Việt Nam lần thứ 2

                                                        (1981 – 2000)........................................................     

 

         Phụ lục: 04 cư sĩ tiền bối hữu công...................................................................

         Mục lục sinh quán – trú quán

         Thư mục sách dẫn...............................................................................................

         Tóm tắt nội dung Việt – Anh – Pháp ..............................................................

 

  

Ý KIẾN VỀ BỘ

TIỂU SỬ DANH TĂNG VIỆT NAM

 

 

Phật giáo Việt Nam cùng với vận mệnh đất nước đã trải qua bao hưng suy thăng trầm của lịch sử. Nếu như nước nhà thời nào cũng có anh hùng thì Phật giáo giai đoạn nào cũng có danh Tăng dựng đạo giúp nước. Đó là những tấm gương sáng giá góp phần tạo nên lịch sử, đặc biệt là trong giai đoạn cận và hiện đại với công cuộc chấn hưng và phát triển Phật giáo song song với sự vươn lên của dân tộc.

Công lao của các bậc cao Tăng tiền bối, các vị sứ giả Như Lai, những danh Tăng hộ quốc kiên trì giữ đạo, tịnh tiến tu hành, đã được sưu tầm qua công trình biên soạn bộ Tiểu sử Danh Tăng Việt Nam thế kỷ XX này, dù chưa thể gọi là hoàn hảo và còn một số tiểu sử danh Tăng còn thiếu cần sưu khảo thêm, tác phẩm này cũng đã cô đọng được tất cả nét chủ yếu của từng cuộc đời riêng lẻ, từng sự nghiệp đặc thù ở mỗi hạnh nguyện cá biệt để đúc kết thành bối cảnh lịch sử cả một giai đoạn. Bộ sách đã phản ánh được bao nhân cách, chí hướng, tư tưởng có giá trị cho chúng ta học hỏi noi giương. Đó là sự đóng góp có ý nghĩa nhất của tác phẩm vào kho báu văn hóa – lịch sử của Phật giáo Việt Nam.

Trưởng ban văn hóa trung ương GHPGVN
Cư sĩ VÕ ĐÌNH CƯỜNG

 

 

LỜI NÓI ĐẦU

 

Thế kỷ XX vừa mới trôi qua, cũng là thời điểm hoàn tất quyển “Tiểu sử Danh Tăng Việt Nam thế kỷ XX tập II”. Tuy nhiên ban biên tập vẫn chưa thể kết thúc công việc ở giai đoạn này, còn lại rất nhiều danh Tăng mà chúng tôi chưa sưu tầm được, hoặc có tư liệu nhưng chưa đầy đủ.

Ở quyển Tiểu sử Danh Tăng tập II này, chúng tôi vẫn trung thành với phương pháp khảo cứu và bố cục như tập đầu ra mắt cách đây bốn năm. Qua ý kiến đóng góp của chư tôn đức, các nhà nghiên cứu và độc giả khắp nơi, trong quyển II này chúng tôi có thêm phần mục lục về sinh quán và trú quán của chư danh Tăng, để tiện việc tra cứu theo từng địa phương và để nơi sản sinh ra những danh Tăng làm tư liệu truyền thống.

Như đã nói trên, chúng tôi vẫn theo hệ thống bố cục công trình của quyển I, cho nên tập II giới thiệu các vị danh Tăng vẫn giữ 4 phần biên tập đã có. Ngoài ra chúng tôi đưa thêm chuyên mục thứ 5: “Danh Tăng Giai Thoại” để ghi lại những truyền thuyết, hành trạng thánh hóa của chư Tổ sư được lưu truyền trong các chùa và dân gian, mà theo phương pháp khoa học lịch sử, chúng tôi không thể đưa vào phần chính sử.

Quyển Tiểu sử Danh Tăng tập II ghi lại thân thế và công đức thêm 100 vị danh Tăng tiêu biểu từ đầu thế kỷ XX cho đến năm 2000, năm bản lề trước thế kỷ XXI. Đặc điểm của quyển này là việc biên khảo khá đầy đủ về chư vị Thánh tử đạo ở giai đoạn pháp nạn đấu tranh của Phật giáo trong thập niên 60 – 70, và thêm một số vị danh Tăng có công hoằng dương đạo pháp ở hải ngoại. Ngoài ra phần phụ lục vẫn là các vị cư sĩ tiêu biểu có công góp phần hiển dương đạo pháp, để lại dấu ấn lịch sử của thế kỷ.

Hy vọng rằng quyển “Tiểu sử Danh Tăng Việt Nam tập II” này sẽ ít nhiều giúp quí độc giả hình dung được toàn cảnh mạch sống của Phật giáo Việt Nam thế kỷ XX qua những tấm gương tiêu biểu để chúng ta vững vàng tiếp bước đưa Phật giáo Việt Nam đi vào thế kỷ XXI.

Rất mong chư tôn túc giáo phẩm, các nhà nghiên cứu và độc giả xa gần bổ khuyết, chỉ giáo cho những điều chúng tôi chưa biết hoặc còn sai sót trong quá trình biên khảo để chúng tôi tiếp thu điều chỉnh cho lần xuất bản tiếp theo. Đó là sự khích lệ quí báu cho Ban biên tập tiếp tục công trình như đã dự thảo.


Đầu Xuân Tân Tỵ năm 2001

Chủ biên

THÍCH ĐỒNG BỔN

 


CỐ VẤN CÔNG TRÌNH

HÒA THƯỢNG THÍCH THANH KIỂM

HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ QUẢNG

THƯỢNG TỌA THÍCH GIÁC TOÀN

THƯỢNG TỌA THÍCH THIỆN NHƠN

CƯ SĨ VÕ ĐÌNH CƯỜNG

CHỦ BIÊN

THÍCH ĐỒNG BỔN

BAN BIÊN TẬP

Thích Bảo Nghiêm – Thích Đồng Bổn

Nguyễn Đình Tư – Lê Tư Chỉ

Minh Thông – Minh Ngọc

Dương Kinh Thành

PHẬT LỊCH 2546 – DƯƠNG LỊCH 2002

 

 

CÔNG TRÌNH

VỚI SỰ ĐÓNG GÓP & CỘNG TÁC CỦA:

 

1.     HÒA THƯỢNG THÍCH HIỂN TU                   (TP.HCM)

2.     HÒA THƯỢNG THÍCH ĐỔNG QUÁN          (Qui Nhơn)

3.     HÒA THƯỢNG THÍCH HUỆ THÔNG         (Tiền Giang)

4.     THƯỢNG TỌA THÍCH TRÍ SIÊU                   (TP.HCM)

5.     THƯỢNG TỌA THÍCH NGUYÊN PHƯỚC   (Qui Nhơn)

6.     THƯỢNG TỌA THÍCH QUẢNG THỌ            (Long An)

7.     THƯỢNG TỌA THÍCH THIỆN MINH             (TP.HCM)

8.     THƯỢNG TỌA THÍCH PHỔ CHIẾU              (TP.HCM)

9.     THƯỢNG TỌA THÍCH HẠNH TRÂN          (Tiền Giang)

10.  THƯỢNG TỌA THÍCH TỊNH THÀNH            (TP.HCM)

11.   ĐẠI ĐỨC THÍCH LỆ TRANG                         (TP.HCM)

12.   ĐẠI ĐỨC THÍCH MINH ĐẠO                         (TP.HCM)

13. ĐẠI ĐỨC TĂNG ĐỊNH                                    (TP.HCM)

14.   ĐẠI ĐỨC BỬU CHÁNH                                 (Đồng Nai)

15.   ĐẠI ĐỨC THÍCH THANH VÂN                    (Hưng Yên)

16.   ĐẠI ĐỨC THÍCH LỆ HƯNG                        (Đồng Tháp)

17.   ĐẠI ĐỨC THIỆN MINH                                   (TP.HCM)

18.   ĐẠI ĐỨC THÍCH NHỰT QUẢ                         (Long An)

19.   ĐẠI ĐỨC THÍCH MINH LỰC                          (TP.HCM)

20. NI SƯ THÍCH DIỆU MINH                                (PHÁP)

21.   NI SƯ THÍCH ĐÀM LAN                                 (Hà Nội)

22.   SƯ CÔ THÍCH NỮ CHÚC HUỆ                    (TP.HCM)

23.   SƯ CÔ THÍCH NỮ HUỆ NGỌC                  (Đồng Nai)

24.   GIÁO SƯ MINH CHI                                      (TP.HCM)

25.   NHÀ GIÁO LÊ TÚY HOA                              (TP.HCM)

26.   CƯ SĨ QUẢNG TIẾN                                     (TP.HCM)

27.   CƯ SĨ TÂM QUANG                                 (Bình Thuận)

28.   CƯ SĨ DANH SOL                                     (Kiên Giang)

29.   CƯ SĨ GIÁC TUỆ                                      (Khánh Hòa)

30. CƯ SĨ THANH NGUYÊN                               (TP.HCM)

31.   CƯ SĨ VẠNG ANH VIỆT                               (TP.HCM)

32. CƯ SĨ TÔ VĂN THIỆN                                  (TP.HCM)

 

 

 

MỤC LỤC NIÊN ĐẠI

TIỂU SỬ Danh Tăng Việt Nam THẾ KỶ XX

TẬP II

*

I. GIAI ĐOẠN TIỀN CHẤN HƯNG

(1900 – 1930)

 

1.     HT. Thích Liễu Ngọc                (1826-1900)          trang         

2.     HT. Thích Tâm Truyền             (1832-1911)            `--           

3.     HT. Thích Thiện Quảng            (1862-1911)            --

4.     HT. Thích Huệ Pháp                 (1871-1927)            --

5.     HT. Thích Tâm Tịnh                 (1868-1928)            --

6.     HT. Tra Am-Viên Thành           (1879-1928)            --

II. GIAI ĐOẠN CHẤN HƯNG Phật giáo Việt Nam

(1931-1950)

7.     HT. Thích Phổ Huệ                  (1870-1931)         trang

8.     HT. Thích Từ Văn                    (1877-1931)            --

9.     HT. Thích Phước Chữ              (1858-1940)            --

10.   HT. Thích Bổn Viên                 (1873-1942)            --

11.   HT. Thích Đại Trí                     (1897-1944)            --

12.   HT. Thích Hoằng Khai             (1883-1945)            --

13.   GS. Thích Trí Thuyên               (1923-1947)            --

14.   HT. Thích Bửu Đăng               (1904-1948)            --

15.   HT. Thích Phước Hậu              (1862-1949)            --

16.   HT. Thích Từ Nhẫn                  (1899-1950)            --

III. GIAI ĐOẠN THỐNG NHẤT PHẬT GIÁO ĐẦU TIÊN

(1951-1956)

17.   HT. Thích Minh Nhẫn Tế         (1889-1951)         trang

18.   HT. Thích Chánh Quả              (1880-1956)            --

19.   HT. Thích Liễu Thiền               (1885-1956)            --

IV. PHẬT GIÁO GIAI ĐOẠN ĐẤT NƯỚC BỊ CHIA ĐÔI

(1957-1974)

20.   HT. Thích Diệu Pháp                (1882-1959)          trang

21.   HT. Thích Thiện Bản                (1884-1962)            --

22.   TĐ. Thích Tiêu Diêu                 (1892-1963)            --

23.   TTĐ. Thích Quảng Hương        (1926-1963)            --

24.   TTĐ. Thích Nguyên Hương      (1940-1963)            --

25.   TTĐ. Thích Thanh Tuệ             (1946-1963)            --

26.   TTĐ. Thích Thiện Mỹ               (1940-1963)            --

27.   TTĐ. Thích Thiện Huệ              (1948-1966)            --

28.   TTĐ. Thích Hạnh Đức              (1948-1967)            --

29.   HT. Thạch Kôong                     (1879-1969)            --

30.   HT. Thiện Luật                         (1898-1969)            --

31.   HT. Thích Thiên Trường           (1876-1970)            --

32.   HT. Thích Thiện Ngôn              (1894-1970)            --

33.   TTĐ. Thích Thiện Lai               (1896-1970)            --

34.   HT. Tăng Sanh                          (1897-1970)            --

35.   TTĐ. Thích Thiện Ân               (1949-1970)            --

36.   HT. Thích Pháp Long                (1901-1971)            --

37.   HT. Thích Thiện Hương            (1903-1971)            --

38.   HT. Thích Chí Tịnh                   (1913-1972)            --

39.   HT. Thích Đạt Thanh                (1853-1973)            --

40.   HT. Thích Thiện Thuận            (1900-1973)            --

41.   HT. Thích Quảng Ân                (1891-1974)            --

V. PHẬT GIÁO GIAI ĐOẠN THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC

(1975-1980)

42.   HT. Thích Huệ Pháp                (1887-1975)         trang

43.   HT. Thích Tôn Thắng               (1879-1976)            --

44.   HT. Thích Minh Trực               (1895-1976)            --

45.   HT. Pháp Vĩnh                         (1891-1977)            --

46.   HT. Thích Giác Nguyên           (1877-1980)            --

47.   HT. Thích Huệ Hòa                  (1915-1980)         trang

48.   HT. Thích Thiên Ân                 (1925-1980)            --

VI. GIAI ĐOẠN THỐNG NHẤT PHẬT GIÁO VIỆT NAM

LẦN THỨ 2 (1981-2000)

49.   HT. Thích Tâm An                   (1892-1982)         trang

50.   HT. Thích Tường Vân              (1899-1983)            --

51.   HT. Thích Huyền Tấn              (1911-1984)            --

52.   HT. Tăng Đuch                        (1909-1985)            --

53.   HT. Thích Huyền Tế                (1905-1986)            --

54.   HT. Thích Đạt Hương              (1900-1987)            --

55.   HT. Thích Hoằng Thông          (1902-1988)            --

56.   HT. Thích Đức Tâm                 (1928-1988)            --

57.   HT. Thích Hoàng Minh            (1916-1991)            --

58.   HT. Thích Viên Quang             (1921-1991)            --

59.   HT. Thích Trừng San               (1922-1991)            --

60.   HT. Danh Dinl                         (1908-1992)            --

61.   HT. Thích Chân Thường          (1912-1993)            --

62.   HT. Pháp Minh                         (1918-1993)            --

63.   HT. Thiện Thắng                      (1923-1993)            --

64.   HT. Thích Huyền Đạt              (1903-1994)            --

65.   HT. Thích Pháp Lan                 (1913-1994)            --

66.   HT. Thích Thanh Thuyền         (1914-1994)            --

67.   HT. Thích Phước Ninh             (1915-1994)            --

68.   HT. Thích Bửu Ngọc               (1916-1994)            --

69.   HT. Thích Trí Tấn                     (1906-1995)            --

70.   HT. Oul Srey                            (1910-1995)            --

71.   HT. Thích Minh Tánh               (1924-1995)            --

72.   HT. Thích Quảng Thạc             (1925-1995)            --

73.   HT. Pháp Tri                             (1914-1996)            --

74.   HT. Thích Đạt Hảo                  (1916-1996)         trang

75.   HT. Thích Bửu Ý                     (1917-1996)            --

76.   HT. Thích Diệu Quang             (1917-1996)         trang

77.   HT. Thích Kế Châu                  (1922-1996)            --

78.   TT. Thích Minh Phát                (1956-1996)            --

79.   HT. Thích Hoàn Không           (1900-1997)            --

80.   HT. Thích Tâm Minh                (1910-1997)            --

81.   HT. Thích Từ Huệ                    (1910-1997)            --

82.   HT. Thích Thiện Hào               (1911-1997)            --

83.   HT. Thích Giác Nhu                 (1912-1997)            --

84.   HT. Thích Tuệ Đăng                (1927-1997)            --

85.   HT. Siêu Việt                           (1934-1997)            --

86.   HT. Thích Hưng Dụng             (1915-1998)            --

87.   HT. Thích Thiện Châu              (1931-1998)            --

88.   HT. Thích Huyền Quý             (1897-1999)            --

89.   HT. Thích Trí Đức                    (1909-1999)            --

90.   HT. Thích Hoằng Tu                (1913-1999)            --

91.   HT. Thích Trí Đức                    (1915-1999)            --

92.   HT. Thích Tâm Thông              (1916-1999)            --

93.   HT. Thích Thiện Tín                 (1921-1999)            --

94.   HT. Thích Khế Hội                  (1921-1999)            --

95.   HT. Thích Định Quang            (1924-1999)            --

96.   HT. Tăng Đức Bổn                  (1917-2000)            --

97.   HT. Thích Minh Thành             (1937-2000)            --

98.   HT. Thích Duy Lực                  (1923-2000)            --

99.   HT. Thích Thuận Đức              (1918-2000)            --

100.HT. Thích Thanh Kiểm             (1921-2000)            --

PHỤ LỤC

1.     Cư sĩ Tuệ Nhuận – Văn Quang Thùy                   trang         

2.     Cư sĩ Hồng Tai – Đoàn Trung Còn                          --

3.     Cư sĩ Trúc Thiên – Trần Đức Tiếu                           --

4.     Giáo sư Nguyễn Đăng Thục    --

 

 


pdf-icon

Tiểu Sử Danh Tăng Việt Nam tập 3_Thích Đồng Bổn_2015




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
03/09/2018(Xem: 18098)
Nhiều lời Đức Phật dạy trong kinh điển có thể được nhìn thấy qua nhà thơ Bùi Giáng. Toàn thân Bùi Giáng chính là Khổ Đế hiển lộ qua cái được thấy. Tương tự, với Tập Đế. Nụ cười của Bùi Giáng chính là Đạo Đế hiển lộ an lạc qua cái được thấy. Tương tự, với Diệt Đế. Bùi Giáng đùa giỡn ca ngâm với lời lời ẩn nghĩa chính là diệu chỉ tâm không dính mắc của Kinh Kim Cang, hiển lộ qua cái được thấy và cái được nghe. Bùi Giáng đi đứng nằm ngồi giữa phố như không một nơi để tới chính là diệu chỉ sống với cái Như Thị của Kinh Pháp Hoa, hiển lộ qua cách thõng tay vào chợ. Bùi Giáng viết xuống chữ nghĩa xa lìa có/không, dứt bặt đúng/sai, hễ viết xuống là gửi vào tịch lặng bờ kia chính là diệu chỉ gương tâm rỗng rang của Bát Nhã Tâm Kinh. Đó là hình ảnh nhà thơ Bùi Giáng trong tâm tôi nhiều thập niên qua.
23/08/2018(Xem: 6315)
Tôi thật may mắn được biết đến và là học trò của Hòa thượng Thích Minh Châu. Tôi có may mắn lớn này là nhờ bác Vũ Chầm, Chủ tịch VinaGiày, một tấm gương sáng về tu tập và phụng sự. Thế rồi mỗi lần từ Hà Nội vào Sài Gòn là tôi thường tìm mọi cách đến thăm Thầy. Mỗi lần được bên Thầy là một cơ hội được học hỏi, được dạy dỗ và chỉ bảo, được nhận năng lượng và bình an.
23/08/2018(Xem: 8440)
Thường trực BTS GHPFVN tỉnh Khánh Hòa vừa ký Cáo phó kính tiếc báo tin HT.Thích Đức Lưu, Ủy viên Ban Thường trực BTS GHPGVN tỉnh Khánh Hòa, Trưởng BTS GHPGVN huyện Cam Lâm, Ủy viên Ban Tăng sự Phật giáo tỉnh, trụ trì chùa Pháp Vân tân viên tịch. Theo cáo phó, HT.Thích Đức Lưu do bệnh duyên.đã thuận thế vô thường, thâu thần viên tịch vào lúc 18 giờ, ngày 21-8-2018 (11-7-Mậu Tuất) tại chùa Pháp Vân, xã Cam Hòa, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa . Trụ thế 64 năm, hạ lạp 42 năm. Lễ nhập kim quan lúc 15g, ngày 22-8-2018 ( 12-7-Mậu Tuất), kim quan được tôn trí tại chùa Pháp Vân Lễ viếng bắt đầu từ 8 g, ngày 23-8-2018. Lễ tưởng niệm vào lúc 14g, ngày 25-8-2018 (nhằm 15-7-Mậu Tuất), sau đó 15g phụng tống kim quan nhập bảo tháp trong khuôn viên chùa Pháp Vân, Cam Lâm.
23/08/2018(Xem: 11922)
Hòa thượng Thích Quảng Độ trả lời phỏng vấn tiếng anh chia sẻ với Phật tử thế giới
18/08/2018(Xem: 5829)
Lễ Huý Nhật Lần thứ 1 Đức Trưởng Lão Hòa Thượng Thượng Thủ Thích Tâm Châu tại Chùa Phật Quang, Victoria, Úc Châu. Thứ Bảy, 18-8-2018 Chương Trình Lễ Huý Nhật: - Cung thỉnh chư Tôn đức Tăng Ni quang lâm - Cung An Chức Sự (NS Thích Nữ Chân Kim) - Nghi cúng tiến Giác Linh Đức Trưởng lão Hòa Thượng - Lễ Chào Phật Giáo Kỳ và một phút nhập Từ Bi Quán - Tuyên bố lý do và giới thiệu chư Tôn Đức tham dự ( MC TT Thích Nguyên Tạng) - Cung tuyên Tiểu Sử Cố Trưởng Lão Hòa Thượng ( TT Thích Tâm Phương - Lời Đạo Tình của Trưởng Lão HT Thích Huyền Tôn, Phó Thượng Thủ GHPGVNTTG, Tăng Giáo Trưởng GHPGTNHNUĐLTTL Viện Chủ Chùa Bảo Vương - Lời tưởng niệm về Đức Trưởng Lão HT Thích Tâm Châu ( HT Thích Tịnh Đạo) - Dâng hoa cúng dường Giác Linh Đức Trưởng Lão Hòa Thượng - Ngâm thơ của Cố Trưởng Lão Hòa Thượng Truy niệm Giác Linh. (Phật tử Tuệ Minh) - Cảm Tạ của ban tổ chức. (ĐĐ Thích Chân Phong) - Cúng Dường Trai Tăng và hoàn mãn.
15/08/2018(Xem: 7870)
Nếu chúng ta từ phương diện thư tịch nhìn về quá trình du nhập và phát triển Phật giáo tại Việt Nam, cho thấy số lượng kinh sách trước tác hay dịch thuật của người Việtquá ư khiêm tốn,nội dung lại thiên về thiền họcmang đậm nét cách lý giải của người Hoa về Phật học Ấn Độ, như “Khóa Hư Lục”, “Thiền Uyển Tập Anh” (禪苑集英), “Thiền Tông Chỉ Nam”, “Thiền Tông Bản hạnh”…Điều đó minh chứng rằng, Phật giáo Việt Nam chịu ảnh hưởng khá sâu nặng cách lý giải Phật học của người Hoa. Nguyên nhân nào dẫn đến sự ảnh hưởng này, theo tôi ngoài yếu tố chính trị còn có yếu tố Phật giáo Việt Nam không có bộ Đại tạng kinh bằng Việt ngữ mang tính độc lập, để người Việt đọc hiểu, từ đó phải dựa vào sách của người Hoa, dẫn đến hiểu theo cách của người Hoa là điều không thể tránh. Nếu thế thìchúng ta nghĩ như thế nào về quan điểm độc lập của dân tộc?Tôi có cảm giác như chúng ta đang lúng túng thậm chí mâu thuẫngiữa một thực tại của Phật giáo và tư tưởng độc lập của dân tộc.
13/08/2018(Xem: 6921)
Cách đây hơn một tuần, trong khi tìm kiếm tài liệu để viết lại tiểu sử tóm tắt của Ni Sư Thích Nữ Giới Hương với các chi tiết chọn lọc, cần thiết, đã được cập nhật,theo ý của chúng tôi. Chúng tôi mới bỗng nhớ ra rằng: Năm 1978, lúc Ni Sư mới 15 tuổi, Ni Sư xuất gia với Sư Bà Hải Triều Âm (Đại Ninh - Việt Nam). Như vậy, tính đến năm 2018 này, là năm kỷ niệm 40 NĂM XUẤT GIA CỦA NI SƯ THÍCH NỮ GIỚI HƯƠNG. Tuy mới biết và được hầu chuyện Ni Sư chỉ năm mười phút ngắn ngủi tại Chùa Hương Sen, rồi sau đó đọc một số tác phẩm, những bài pháp luận, thuyết trình… của Ni Sư. Chỉ ngần ấy thôi, nhưng chúng tôi vẫn luôn lưu giữ cái cảm nhận rất chân thành và nghiêm túc này: Rằng Ni Sư Thích Nữ Giới Hương là người rất mực khiêm cung, suy nghĩ cẩn mật. Rằng Ni Sư là người kiên tâm trì chí tu học và hành Đạo suốt 40 năm ấy; Rằng Ni Sư Thích Nữ Giới Hương là “Người gieo duyên Phật pháp, gieo duyên Đạo”* không ngừng nghỉ và không biết mỏi mệt. Và rất nhiều đức khác mà chúng tôi kính trọng, ngưỡng vọng
11/08/2018(Xem: 7838)
Hòa Thượng Thích Huyền Tôn: Chúc thọ Đức Đại Thụ Tăng Thống Thích Quảng Độ. Cung Kính Chúc Thọ Đại Thụ Đức Tăng Thống Thích Quảng Độ Trí Lực câu viên Đạo Lực Tu Di ! Úc Châu Tiểu đệ HT Thích Huyền Tôn (91 tuổi).
03/08/2018(Xem: 24955)
Hòa Thượng Thích Minh Tuyền vừa viên tịch tại Nhật Bản, Hòa Thượng THÍCH MINH TUYỀN thế danh LÊ MINH TUYỀN sanh ngày 08 tháng 09 năm 1938 (Mậu Dần), tại thôn Bình Hội, thị trấn Chợ Lầu, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Xuất gia năm 7 tuổi (Năm Ất Dậu (1945) tại Chùa Bửu Tích thuộc thôn Bình Liêm, xã Phan Rí Thành, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Năm 1970, HT đến du học tại Nhật Bản và lưu trú đến ngày nay. Vì tuổi cao sức yếu, Nài đã thuận thế vô thường viên tịch vào lúc 3giờ 35 phút sáng ngày 22 tháng 08 năm 2017 (nhằm ngày 01 tháng 07 nhuần năm Đinh Dậu), trụ thế 80 năm, 60 hạ lạp. Chương trình Tang Lễ của Hòa Thượng Tân Viên Tịch sẽ được công bố trong thời gian sớm nhất. Ngưỡng mong Chư Tôn Thiền Đức Tăng Ni và Quý Đồng Hương Phật Tử gần xa nhất tâm cầu nguyện Giác Linh Tân Viên Tịch Thích Minh Tuyền Cao Đăng Phật Quốc.
01/08/2018(Xem: 10436)
Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hoa Kỳ cùng Môn Đồ Pháp Quyến thành kính báo tin: Tỳ Kheo Thích Nguyên Kim, Pháp tự Toàn Hiệp, Pháp hiệu Tâm Không, Nguyên Thành viên GHPGVNTNHK, Giáo Thọ Sư Chùa Cổ Lâm, Seattle, WA, Hoa Kỳ, và Chứng minh Đạo Sư Đạo Tràng Nhân Quả, Garden Grove do tuổi già sức yếu đã thuận thế vô thường viên tịch lúc 10:30 sáng Thứ Hai, ngày 30 tháng 7 năm 2018 tại bệnh viện Tri - City Medical Center Thành Phố Oceanside. Chương Trình Lễ Tang sẽ được tổ chức lúc 5 giờ chiều Thứ Bảy ngày 4 tháng 8 năm 2018 và Chủ Nhật ngày 5 tháng 8 năm 2018, tại Đạo Tràng Nhân Quả, 10801 Trask Ave, Garden Grove, CA 92843; Phone: (714) 251-9067. Lễ Tưởng Niệm sẽ được cử hành vào lúc 6:30 sáng Chủ Nhật, ngày 5 tháng 8 tại Chùa Bát Nhã, 4717 W. First St., Santa Ana, CA 92703, Tel. (714) 571-0473. Kính mong chư Tôn Đức Tăng Ni cùng quý Đồng Hương Phật Tử nhất tâm hộ niệm Giác Linh Tỳ Kheo tân viên tịch Thích Nguyên Kim cao đăng Phật Quốc.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]