Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Quyển 388: Phẩm Bất Khả Động 03

13/07/201522:24(Xem: 13306)
Quyển 388: Phẩm Bất Khả Động 03

Tập 08

 Quyển 388

Phẩm Bất Khả Động 03
Bản dịch của HT Thích Trí Nghiêm
Diễn đọc: Cư Sĩ Chánh Trí


 

 

- Này Thiện Hiện! Nên biết, trong đó không có ngã có thể nắm bắt được, cũng không có hữu tình, dòng sanh mạng, khả năng sanh khởi, sự dưỡng dục, sự trưởng thành, chủ thể luân hồi, ý sanh, nho đồng, khả năng làm việc, khả năng khiến người làm việc, khả năng tạo nghiệp, khả năng khiến người tạo nghiệp, khả năng thọ quả báo, khả năng khiến người thọ quả báo, cái biết, cái thấy có thể nắm bắt được; không có sắc có thể nắm bắt được, cũng không có thọ, tưởng, hành, thức có thể nắm bắt được; không có nhãn xứ có thể nắm bắt được, cũng không có nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ có thể nắm bắt được; không có sắc xứ có thể nắm bắt được, cũng không có thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ có thể nắm bắt được; không có nhãn giới có thể nắm bắt được, cũng không có nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới có thể nắm bắt được; không có sắc giới có thể nắm bắt được, cũng không có thanh, hương, vị, xúc, pháp giới có thể nắm bắt được; không có nhãn thức giới có thể nắm bắt được, cũng không có nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới có thể nắm bắt được; không có nhãn xúc có thể nắm bắt được, cũng không có nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc có thể nắm bắt được; không có các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra có thể nắm bắt được, cũng không có các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra có thể nắm bắt được; không có địa giới có thể nắm bắt được, cũng không có thủy, hỏa, phong, không, thức giới có thể nắm bắt được; không có nhân duyên có thể nắm bắt được, cũng không có đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên có thể nắm bắt được; không có các pháp từ duyên sanh ra có thể nắm bắt được; không có vô minh có thể nắm bắt được, cũng không có hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não có thể nắm bắt được; không có bố thí Ba-la-mật-đa có thể nắm bắt được, cũng không có tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa có thể nắm bắt được; không có pháp không nội có thể nắm bắt được, cũng không có pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh có thể nắm bắt được; không có bốn niệm trụ có thể nắm bắt được, cũng không có bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo có thể nắm bắt được; không có Thánh đế khổ có thể nắm bắt được, cũng không có Thánh đế tập, diệt, đạo có thể nắm bắt được; không có bốn tịnh lự có thể nắm bắt được, cũng không có bốn vô lượng, bốn định vô sắc có thể nắm bắt được; không có tám giải thoát có thể nắm bắt được, cũng không có tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ có thể nắm bắt được; không có tất cả pháp môn Đà-la-ni có thể nắm bắt được, cũng không có tất cả pháp môn Tam-ma-địa có thể nắm bắt được; không có pháp môn giải thoát không có thể nắm bắt được, cũng không có pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện có thể nắm bắt được; không có bậc Cực hỷ có thể nắm bắt được, cũng không có bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân có thể nắm bắt được; không có năm loại mắt có thể nắm bắt được, cũng không có sáu phép thần thông có thể nắm bắt được; không có mười lực Phật có thể nắm bắt được, cũng không có bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng có thể nắm bắt được; không có pháp không quên mất có thể nắm bắt được, cũng không có tánh luôn luôn xả có thể nắm bắt được; không có trí nhất thiết có thể nắm bắt được, cũng không có trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng có thể nắm bắt được; không có quả Dự lưu có thể nắm bắt được, cũng không có quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác có thể nắm bắt được; không có tất cả hạnh Đại Bồ-tát có thể nắm bắt được, cũng không có quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật có thể nắm bắt được; không có pháp sắc, phi sắc có thể nắm bắt được, cũng không có pháp hữu kiến, vô kiến, hữu đối, vô đối, hữu lậu, vô lậu, hữu vi, vô vi có thể nắm bắt được; không có ba mươi hai tướng Đại sĩ có thể nắm bắt được, cũng không có tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc có thể nắm bắt được.

Này Thiện Hiện! Các Đại Bồ-tát chẳng vì đạo giác ngộ cao tột mà cầu hướng đến quả vị giác ngộ cao tột, chỉ vì bản tánh không của các pháp mà cầu hướng đến quả vị giác ngộ cao tột.

Này Thiện Hiện! Bản tánh không ấy khoảng trước, sau, giữa thường bản tánh không, chưa từng chẳng không. Các Đại Bồ-tát an trụ bản tánh không Ba-la-mật-đa, vì muốn giải thoát các loại hữu tình, chấp tưởng hữu tình và tưởng pháp, hành trí đạo tướng. Đại Bồ-tát ấy, khi hành trí đạo tướng tức hành tất cả đạo, đó là đạo Thanh văn, hoặc đạo Độc giác, hoặc đạo Bồ-tát, hoặc đạo Như Lai.

Này Thiện Hiện! Đại Bồ-tát ấy, đối với tất cả đạo đã được viên mãn liền có thể thành thục hữu tình được giáo hóa, cũng có thể nghiêm tịnh sở cầu là cõi Phật, lưu các hạnh thọ mạng đến khi chứng quả vị giác ngộ cao tột; đã chứng quả vị giác ngộ cao tột rồi, có thể khiến Phật nhãn thường không đoạn hoại. Phật nhãn là gì? Tức là bản tánh không, gọi là Phật nhãn.

Này Thiện Hiện! Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác ở quá khứ, tất cả đều dùng bản tánh không làm Phật nhãn. Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác ở vị lai, tất cả đều dùng bản tánh không làm Phật nhãn. Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác hiện tại ở vô biên thế giới trong mười phương, tất cả đều dùng bản tánh không làm Phật nhãn.

Này Thiện Hiện! Nhất định không có Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác nào lìa bản tánh không mà xuất thế. Chư Phật xuất thế đều nói nghĩa bản tánh không; hữu tình được giáo hóa cần phải nghe Phật nói lý bản tánh không, mới có thể nhập Thánh đạo, chứng quả Thánh đạo; lìa bản tánh không, không có phương tiện nào khác. Cho nên, này Thiện Hiện! Các Đại Bồ-tát muốn chứng quả vị giác ngộ cao tột, cần phải an trụ vững vàng lý bản tánh không, tu hành Bát-nhã Ba-la-mật-đa và hạnh Đại Bồ-tát khác. Nếu an trụ vững vàng lý bản tánh không, tu hành Bát-nhã Ba-la-mật-đa và hạnh Đại Bồ-tát khác thì chẳng bao giờ thối thất trí nhất thiết trí.

Lúc bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện bạch Phật:

- Bạch Thế Tôn! Các Đại Bồ-tát rất là hi hữu! Tuy hành tất cả pháp đều bản tánh không, nhưng đối với bản tánh không chưa từng hoại mất, đó là chẳng chấp sắc khác với bản tánh không, cũng chẳng chấp thọ, tưởng, hành, thức khác bản tánh không; chẳng chấp nhãn xứ khác bản tánh không, cũng chẳng chấp nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ khác bản tánh không; chẳng chấp sắc xứ khác bản tánh không, cũng chẳng chấp thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ khác bản tánh không; chẳng chấp nhãn giới khác bản tánh không, cũng chẳng chấp nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới khác bản tánh không; chẳng chấp sắc giới khác bản tánh không, cũng chẳng chấp thanh, hương, vị, xúc, pháp giới khác bản tánh không; chẳng chấp nhãn thức giới khác bản tánh không, cũng chẳng chấp nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới khác bản tánh không; chẳng chấp nhãn xúc khác bản tánh không, cũng chẳng chấp nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc khác bản tánh không; chẳng chấp các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra khác bản tánh không, cũng chẳng chấp các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra khác bản tánh không; chẳng chấp địa giới khác bản tánh không, cũng chẳng chấp thủy, hỏa, phong, không, thức giới khác bản tánh không; chẳng chấp nhân duyên khác bản tánh không, cũng chẳng chấp đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên khác bản tánh không; chẳng chấp các pháp từ duyên sanh ra khác bản tánh không; chẳng chấp vô minh khác bản tánh không, cũng chẳng chấp hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não khác bản tánh không; chẳng chấp bố thí Ba-la-mật-đa khác bản tánh không, cũng chẳng chấp tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa khác bản tánh không; chẳng chấp pháp không nội khác bản tánh không, cũng chẳng chấp pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh khác bản tánh không; chẳng chấp bốn niệm trụ khác bản tánh không, cũng chẳng chấp bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo khác bản tánh không; chẳng chấp Thánh đế khổ khác bản tánh không, cũng chẳng chấp Thánh đế tập, diệt, đạo khác bản tánh không; chẳng chấp bốn tịnh lự khác bản tánh không, cũng chẳng chấp bốn vô lượng, bốn định vô sắc khác bản tánh không; chẳng chấp tám giải thoát khác bản tánh không, cũng chẳng chấp tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ. khác bản tánh không; chẳng chấp tất cả pháp môn Đà-la-ni khác bản tánh không, cũng chẳng chấp tất cả pháp môn Tam-ma-địa khác bản tánh không; chẳng chấp pháp môn giải thoát không khác bản tánh không, cũng chẳng chấp pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện khác bản tánh không; chẳng chấp bậc Cực hỷ khác bản tánh không, cũng chẳng chấp bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân khác bản tánh không; chẳng chấp năm loại mắt khác bản tánh không, cũng chẳng chấp sáu phép thần thông khác bản tánh không; chẳng chấp mười lực Phật khác bản tánh không, cũng chẳng chấp bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả,mười tám pháp Phật bất cộng khác bản tánh không; chẳng chấp ba mươi hai tướng Đại sĩ khác bản tánh không, cũng chẳng chấp tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc khác bản tánh không; chẳng chấp pháp không quên mất khác bản tánh không, cũng chẳng chấp tánh luôn luôn xả khác bản tánh không; chẳng chấp trí nhất thiết khác bản tánh không, cũng chẳng chấp trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng khác bản tánh không; chẳng chấp quả Dự lưu khác bản tánh không, cũng chẳng chấp quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác khác bản tánh không; chẳng chấp tất cả hạnh Đại Bồ-tát khác bản tánh không, cũng chẳng chấp quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật khác bản tánh không.

Bạch Thế Tôn! Sắc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sắc; thọ, tưởng, hành, thức tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thọ, tưởng, hành, thức. Nhãn xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn xứ; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ. Sắc xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sắc xứ; thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ. Nhãn giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới. Sắc giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sắc giới; thanh, hương, vị, xúc, pháp giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thanh, hương, vị, xúc, pháp giới. Nhãn thức giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn thức giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới. Nhãn xúc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn xúc; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc. Các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra tức là bản tánh không, bản tánh không tức là các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra; các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra tức là bản tánh không, bản tánh không tức là các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra. Địa giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là địa giới; thủy, hỏa, phong, không, thức giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thủy, hỏa, phong, không, thức giới. Nhân duyên tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhân duyên; đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tức là bản tánh không, bản tánh không tức là đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên, các pháp từ duyên sanh ra tức là bản tánh không, bản tánh không tức là các pháp từ duyên sanh ra. Vô minh tức là bản tánh không, bản tánh không tức là vô minh; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não tức là bản tánh không, bản tánh không tức là hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não. Bố thí Ba-la-mật-đa tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bố thí Ba-la-mật-đa;tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa. Pháp không nội tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp không nội; pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh. Bốn niệm trụ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn niệm trụ; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo. Thánh đế khổ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là Thánh đế khổ; Thánh đế tập, diệt, đạo tức là bản tánh không, bản tánh không tức là Thánh đế tập, diệt, đạo. Bốn tịnh lự tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn tịnh lự; bốn vô lượng, bốn định vô sắc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn vô lượng, bốn định vô sắc. Tám giải thoát tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tám giải thoát; tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ. Tất cả pháp môn Đà-la-ni tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tất cả pháp môn Đà-la-ni; tất cả pháp môn Tam-ma-địa tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tất cả pháp môn Tam-ma-địa. Pháp môn giải thoát không tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn giải thoát không; pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện. Bậc Cực hỷ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bậc Cực hỷ; bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân. Năm loại mắt tức là bản tánh không, bản tánh không tức là năm loại mắt; sáu phép thần thông tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sáu phép thần thông. Mười lực Phật tức là bản tánh không, bản tánh không tức là mười lực Phật; bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng. Ba mươi hai tướng Đại sĩ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là ba mươi hai tướng Đại sĩ; tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc. Pháp không quên mất tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp không quên mất; tánh luôn luôn xả tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tánh luôn luôn xả. Trí nhất thiết tức là bản tánh không, bản tánh không tức là trí nhất thiết; trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng tức là bản tánh không, bản tánh không tức là trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng. Quả Dự lưu tức là bản tánh không, bản tánh không tức là quả Dự lưu; quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác tức là bản tánh không, bản tánh không tức là quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác. Tất cả hạnh Đại Bồ-tát tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tất cả hạnh Đại Bồ-tát; quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật tức là bản tánh không, bản tánh không tức là quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật.

Phật dạy:

- Này Thiện Hiện! Đúng vậy! Đúng vậy! Đúng như lời ông nói, các Đại Bồ-tát rất là hi hữu, tuy hành tất cả pháp đều bản tánh không, nhưng đối với bản tánh không, không hề hoại mất.

Này Thiện Hiện! Sắc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác sắc; sắc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sắc. Thọ, tưởng, hành, thức chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác thọ, tưởng, hành, thức; thọ, tưởng, hành, thức tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thọ, tưởng, hành, thức.

Này Thiện Hiện! Nhãn xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhãn xứ; nhãn xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn xứ. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ.

Này Thiện Hiện! Sắc xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác sắc xứ; sắc xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sắc xứ. Thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ; thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ.

Này Thiện Hiện! Nhãn giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhãn giới; nhãn giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn giới. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới.

Này Thiện Hiện! Sắc giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác sắc giới; sắc giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sắc giới. Thanh, hương, vị, xúc, pháp giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác thanh, hương, vị, xúc, pháp giới; thanh, hương, vị, xúc, pháp giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thanh, hương, vị, xúc, pháp giới.

Này Thiện Hiện! Nhãn thức giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhãn thức giới; nhãn thức giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn thức giới. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới.

Này Thiện Hiện! Nhãn xúc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhãn xúc; nhãn xúc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhãn xúc. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc.

Này Thiện Hiện! Các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra; các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra tức là bản tánh không, bản tánh không tức là các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra, các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra; các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra tức là bản tánh không, bản tánh không tức là các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra.

Này Thiện Hiện! Địa giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác địa giới; địa giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là địa giới. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác thủy, hỏa, phong, không, thức giới; thủy, hỏa, phong, không, thức giới tức là bản tánh không, bản tánh không tức là thủy, hỏa, phong, không, thức giới.

Này Thiện Hiện! Nhân duyên chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác nhân duyên; nhân duyên tức là bản tánh không, bản tánh không tức là nhân duyên. Đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên; đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tức là bản tánh không, bản tánh không tức là đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên.

Này Thiện Hiện! Các pháp từ duyên sanh ra chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác các pháp từ duyên sanh ra, các pháp từ duyên sanh ra tức là bản tánh không, bản tánh không tức là các pháp từ duyên sanh ra.

Này Thiện Hiện! Vô minh chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác vô minh, vô minh tức là bản tánh không, bản tánh không tức là vô minh. Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não tức là bản tánh không, bản tánh không tức là hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não.

Này Thiện Hiện! Bố thí Ba-la-mật-đa chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bố thí Ba-la-mật-đa; bố thí Ba-la-mật-đa tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bố thí Ba-la-mật-đa. Tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa; tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa.

Này Thiện Hiện! Pháp không nội chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp không nội; pháp không nội tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp không nội; pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh; pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh.

Này Thiện Hiện! Bốn niệm trụ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn niệm trụ; bốn niệm trụ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn niệm trụ; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo.

Này Thiện Hiện! Thánh đế khổ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác Thánh đế khổ; Thánh đế khổ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là Thánh đế khổ. Thánh đế tập, diệt, đạo chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác Thánh đế tập, diệt, đạo; Thánh đế tập, diệt, đạo tức là bản tánh không, bản tánh không tức là Thánh đế tập, diệt, đạo.

Này Thiện Hiện! Bốn tịnh lự chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn tịnh lự; bốn tịnh lự tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn tịnh lự; bốn vô lượng, bốn định vô sắc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn vô lượng, bốn định vô sắc; bốn vô lượng, bốn định vô sắc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn vô lượng, bốn định vô sắc.

Này Thiện Hiện! Tám giải thoát chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tám giải thoát; tám giải thoát tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tám giải thoát; tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ; tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ.

Này Thiện Hiện! Pháp môn Đà-la-ni chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp môn Đà-la-ni; pháp môn Đà-la-ni tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn Đà-la-ni. Pháp môn Tam-ma-địa chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp môn Tam-ma-địa; pháp môn Tam-ma-địa tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn Tam-ma-địa.

Này Thiện Hiện! Pháp môn giải thoát không chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp môn giải thoát không; pháp môn giải thoát không tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn giải thoát không; pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện; pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện.

Này Thiện Hiện! Bậc Cực hỷ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bậc Cực hỷ; bậc Cực hỷ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bậc Cực hỷ. Bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân; bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân.

Này Thiện Hiện! Năm loại mắt chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác năm loại mắt; năm loại mắt tức là bản tánh không, bản tánh không tức là năm loại mắt; sáu phép thần thông chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác sáu phép thần thông; sáu phép thần thông tức là bản tánh không, bản tánh không tức là sáu phép thần thông.

Này Thiện Hiện! Mười lực Phật chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác mười lực Phật; mười lực Phật tức là bản tánh không, bản tánh không tức là mười lực Phật. Bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả mười tám pháp Phật bất cộng chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng; bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả mười tám pháp Phật bất cộng tức là bản tánh không, bản tánh không tức là bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng.

Này Thiện Hiện! Ba mươi hai tướng Đại sĩ chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác ba mươi hai tướng Đại sĩ; ba mươi hai tướng Đại sĩ tức là bản tánh không, bản tánh không tức là ba mươi hai tướng Đại sĩ. Tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc; tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc.

Này Thiện Hiện! Pháp không quên mất chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác pháp không quên mất; pháp không quên mất tức là bản tánh không, bản tánh không tức là pháp không quên mất. Tánh luôn luôn xả chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tánh luôn luôn xả; tánh luôn luôn xả tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tánh luôn luôn xả.

Này Thiện Hiện! Trí nhất thiết chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác trí nhất thiết; trí nhất thiết tức là bản tánh không, bản tánh không tức là trí nhất thiết. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng; trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng tức là bản tánh không, bản tánh không tức là trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng.

Này Thiện Hiện! Quả Dự lưu chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác quả Dự lưu; quả Dự lưu tức là bản tánh không, bản tánh không tức là quả Dự lưu. Quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác; quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác tức là bản tánh không, bản tánh không tức là quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác.

Này Thiện Hiện! Tất cả hạnh Đại Bồ-tát chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác tất cả hạnh Đại Bồ-tát; tất cả hạnh Đại Bồ-tát tức là bản tánh không, bản tánh không tức là tất cả hạnh Đại Bồ-tát. Quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật chẳng khác bản tánh không, bản tánh không chẳng khác quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật; quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật tức là bản tánh không, bản tánh không tức là quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nếu sắc khác bản tánh không, bản tánh không khác sắc; sắc chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải sắc. Thọ, tưởng, hành, thức khác bản tánh không, bản tánh không khác thọ, tưởng, hành, thức; thọ, tưởng, hành, thức chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải thọ, tưởng, hành, thức.

Này Thiện Hiện! Nếu nhãn xứ khác bản tánh không, bản tánh không khác nhãn xứ; nhãn xứ chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải nhãn xứ. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ khác bản tánh không, bản tánh không khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xứ.

Này Thiện Hiện! Nếu sắc xứ khác bản tánh không, bản tánh không khác sắc xứ; sắc xứ chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải sắc xứ. Thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ khác bản tánh không, bản tánh không khác thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ; thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ.

Này Thiện Hiện! Nếu nhãn giới khác bản tánh không, bản tánh không khác nhãn giới; nhãn giới chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải nhãn giới. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới khác bản tánh không, bản tánh không khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý giới.

Này Thiện Hiện! Nếu sắc giới khác bản tánh không, bản tánh không khác sắc giới; sắc giới chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải sắc giới. Thanh, hương, vị, xúc, pháp giới khác bản tánh không, bản tánh không khác thanh, hương, vị, xúc, pháp giới; thanh, hương, vị, xúc, pháp giới chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải thanh, hương, vị, xúc, pháp giới.

Này Thiện Hiện! Nếu nhãn thức giới khác bản tánh không, bản tánh không khác nhãn thức giới; nhãn thức giới chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải nhãn thức giới. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới khác bản tánh không, bản tánh không khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý thức giới.

Này Thiện Hiện! Nếu nhãn xúc khác bản tánh không, bản tánh không khác nhãn xúc; nhãn xúc chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải nhãn xúc. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc khác bản tánh không, bản tánh không khác nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc; nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc.

Này Thiện Hiện! Nếu các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra khác bản tánh không, bản tánh không khác các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra; các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra. Các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra khác bản tánh không, bản tánh không khác các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra; các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải các thọ do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra.

Này Thiện Hiện! Nếu địa giới khác bản tánh không, bản tánh không khác địa giới; địa giới chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải địa giới. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới khác bản tánh không, bản tánh không khác thủy, hỏa, phong, không, thức giới; thủy, hỏa, phong, không, thức giới chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải thủy, hỏa, phong, không, thức giới.

Này Thiện Hiện! Nếu nhân duyên khác bản tánh không, bản tánh không khác nhân duyên; nhân duyên chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải nhân duyên. Đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên khác bản tánh không, bản tánh không khác đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên; đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên.

Này Thiện Hiện! Nếu các pháp từ duyên sanh ra khác bản tánh không, bản tánh không khác các pháp từ duyên sanh ra; các pháp từ duyên sanh ra chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải các pháp từ duyên sanh ra.

Này Thiện Hiện! Nếu vô minh khác bản tánh không, bản tánh không khác vô minh, vô minh chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải vô minh. Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não khác bản tánh không, bản tánh không khác hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não.

Này Thiện Hiện! Nếu bố thí Ba-la-mật-đa khác bản tánh không, bản tánh không khác bố thí Ba-la-mật-đa; bố thí Ba-la-mật-đa chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải bố thí Ba-la-mật-đa. Tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa khác bản tánh không, bản tánh không khác tịnh giới cho đến Bát-nhã Ba-la-mật-đa; tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, Bát-nhã Ba-la-mật-đa chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải tịnh giới cho đến Bát-nhã Ba-la-mật-đa.

Này Thiện Hiện! Nếu pháp không nội khác bản tánh không, bản tánh không khác pháp không nội; pháp không nội chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải pháp không nội. Pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh khác bản tánh không, bản tánh không khác pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh; pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh.

Này Thiện Hiện! Nếu bốn niệm trụ khác bản tánh không, bản tánh không khác bốn niệm trụ; bốn niệm trụ chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải bốn niệm trụ. Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo khác bản tánh không, bản tánh không khác bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo.

Này Thiện Hiện! Nếu Thánh đế khổ khác bản tánh không, bản tánh không khác Thánh đế khổ; Thánh đế khổ chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải Thánh đế khổ. Thánh đế tập, diệt, đạo khác bản tánh không, bản tánh không khác Thánh đế tập, diệt, đạo; Thánh đế tập, diệt, đạo chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải Thánh đế tập, diệt, đạo.

Này Thiện Hiện! Nếu bốn tịnh lự khác bản tánh không, bản tánh không khác bốn tịnh lự; bốn tịnh lự chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải bốn tịnh lự. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc khác bản tánh không, bản tánh không khác bốn vô lượng, bốn định vô sắc; bốn vô lượng, bốn định vô sắc chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải bốn vô lượng, bốn định vô sắc.

Này Thiện Hiện! Nếu tám giải thoát khác bản tánh không, bản tánh không khác tám giải thoát; tám giải thoát chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải tám giải thoát. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ khác bản tánh không, bản tánh không khác tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ; tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ.

Này Thiện Hiện! Nếu pháp môn Đà-la-ni khác bản tánh không, bản tánh không khác pháp môn Đà-la-ni; pháp môn Đà-la-ni chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải pháp môn Đà-la-ni. Pháp môn Tam-ma-địa khác bản tánh không, bản tánh không khác pháp môn Tam-ma-địa; pháp môn Tam-ma-địa chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải pháp môn Tam-ma-địa.

Này Thiện Hiện! Nếu pháp môn giải thoát không khác bản tánh không, bản tánh không khác pháp môn giải thoát không; pháp môn giải thoát không chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải pháp môn giải thoát không. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện khác bản tánh không, bản tánh không khác pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện; pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện.

Này Thiện Hiện! Nếu bậc Cực hỷ khác bản tánh không, bản tánh không khác bậc Cực hỷ; bậc Cực hỷ chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải bậc Cực hỷ. Bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân khác bản tánh không, bản tánh không khác bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân; bậc Ly cấu, bậc Phát quang, bậc Diệm tuệ, bậc Cực nan thắng, bậc Hiện tiền, bậc Viễn hành, bậc Bất động, bậc Thiện tuệ, bậc Pháp vân chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải bậc Ly cấu cho đến bậc Pháp vân.

Này Thiện Hiện! Nếu năm loại mắt khác bản tánh không, bản tánh không khác năm loại mắt; năm loại mắt chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải năm loại mắt. Sáu phép thần thông khác bản tánh không, bản tánh không khác sáu phép thần thông; sáu phép thần thông chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải sáu phép thần thông.

Này Thiện Hiện! Nếu mười lực Phật khác bản tánh không, bản tánh không khác mười lực Phật; mười lực Phật chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải mười lực Phật. Bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng khác bản tánh không, bản tánh không khác bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng; bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải bốn điều không sợ cho đến mười tám pháp Phật bất cộng.

Này Thiện Hiện! Nếu ba mươi hai tướng Đại sĩ khác bản tánh không, bản tánh không khác ba mươi hai tướng Đại sĩ; ba mươi hai tướng Đại sĩ chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải ba mươi hai tướng Đại sĩ. Tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc khác bản tánh không, bản tánh không khác tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc; tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải tám mươi vẻ đẹp phụ thuộc.

Này Thiện Hiện! Nếu pháp không quên mất khác bản tánh không, bản tánh không khác pháp không quên mất; pháp không quên mất chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải pháp không quên mất. Tánh luôn luôn xả khác bản tánh không, bản tánh không khác tánh luôn luôn xả; tánh luôn luôn xả chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải tánh luôn luôn xả.

Này Thiện Hiện! Nếu trí nhất thiết khác bản tánh không, bản tánh không khác trí nhất thiết; trí nhất thiết chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải trí nhất thiết. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng khác bản tánh không, bản tánh không khác trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng; trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng.

Này Thiện Hiện! Nếu quả Dự lưu khác bản tánh không, bản tánh không khác quả Dự lưu; quả Dự lưu chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải quả Dự lưu. Quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác khác bản tánh không, bản tánh không khác quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác; quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải quả Nhất lai, Bất hoàn, A-la-hán, quả vị Độc giác.

Này Thiện Hiện! Nếu tất cả hạnh Đại Bồ-tát khác bản tánh không, bản tánh không khác tất cả hạnh Đại Bồ-tát; tất cả hạnh Đại Bồ-tát chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải tất cả hạnh Đại Bồ-tát. Quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật khác bản tánh không, bản tánh không khác quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật; quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật chẳng phải bản tánh không, bản tánh không chẳng phải quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, thì các Đại Bồ-tát khi tu hành Bát-nhã Ba-la-mật-đa chẳng nên quán tất cả pháp đều bản tánh không, để chứng đắc quả vị giác ngộ cao tột.

 

Quyển thứ 388

Hết

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
12/06/2017(Xem: 12011)
Vô Nhất Đại Sư Thích Thiền Tâm - Một cao tăng cận đại - Biên soạn: Bảo Đăng
01/06/2017(Xem: 21330)
Sư Trưởng pháp húy Hải Triều Âm, tự Đại Thành, hiệu Bác Tế Từ Hòa, thế danh Nguyễn Thị Ni, sinh năm 1920 tại tỉnh Hà Đông, nay thuộc thủ đô Hà Nội. Thân phụ là một công chức người Pháp, cụ ông Etienne Catallan. Thân mẫu là một y sĩ người Việt, cụ bà Nguyễn Thị Đắc. Vì thế Sư Trưởng còn có tên thế tục tiếng Pháp là Eugénie Catallan.
20/05/2017(Xem: 6789)
Gần như một quy luật tất yếu khi nói đến Hòa Thượng Lê Khánh Hòa ( 1877 - 1947 ) ( Tổ Khánh Hòa - Ngài) phải đề cập đến phong trào chấn hưng Phật giáo Việt Nam vào nửa đầu thế kỷ XX . Cả một cuộc đời dấn thân trên lộ trình tiến tu giải thoát, luôn nặng gánh ưu tư cho tiền đồ Phật giáo trước mối suy vong song hành cùng vận mệnh dân tộc dưới gót giày xâm lược của giặc Pháp. Là một tăng sĩ với trọng trách "sứ giã Như Lai", Tổ Khánh Hòa đã sớm nhận thức rõ trách nhiệm cao cả ấy và vận dụng đạo đức, năng lực bản thân tữ mình thắp lên ngọn đuốc tiên phong, vén màn đêm dày đặc, bước đi từng bước nhọc nhằn, khó khăn ban đầu để tạo nên một luồng gió chấn hưng mang vô vàn lợi lạc cho Phật giáo mà cho đến tận hôm nay sử sách vẫn còn ghi đậm những dòng chữ vàng son óng ánh chưa hề phai nhạt.
22/04/2017(Xem: 9207)
CT HTB số 205 cho thứ 7 ngày 22/4/2017 Chủ đề: Nhân ngày lễ Phật Đản ôn lại Tổ sư Thiền của Phật giáo Việt Nam. Thành viên thực hiện: Lâm Như Tạng, Lê Tâm.
19/04/2017(Xem: 6190)
Đã 42 năm sau cuộc Chiến tranh Việt Nam, vẫn còn những câu hỏi chưa có lời giải đáp. Chỉ riêng tên tuổi Thích Trí Quang đã gây ra rất nhiều tranh cãi. (1) Có nhiều nhãn hiệu gán cho ông: với một số người Việt chống cộng hoặc còn suy tôn ông Diệm thì cả quyết Thích Trí Quang là cộng sản đội lốt tu hành hoạt động với sự chỉ đạo của Hà Nội; nhưng ngay với giới chức cộng sản cũng đã từng coi Trí Quang là một loại CIA chiến lược; còn
15/04/2017(Xem: 8218)
Thiền Sư Pháp Loa với công trình văn hóa đời Trần
01/04/2017(Xem: 14670)
Trọn một ngày làm nhà tu hành – ăn như sư, ngủ cạnh sư, thiền và đọc kinh cùng sư, lao động cùng sư. Có những lúc đã cảm thấy phát điên về sự chậm rãi trong hoạt động, sự khắc khổ trong cuộc sống. Nhưng cũng ngộ ra nhiều điều! Và 24 giờ đó quả là kinh nghiệm đặc biệt trong đời làm báo. Vào những tháng đông đầu năm 1998, khi đang làm việc cho đài phát thanh NHK của Nhật Bản, tôi đề xuất chủ đề tôn giáo với mục đích giới thiệu đầy đủ hơn về các đạo tồn tại ở Nhật cho thính giả Việt Nam, bên cạnh Thần đạo đã được nói đến quá nhiều. Nhưng việc đi thực tế trong lĩnh vực này không đơn giản. May được một đồng nghiệp người Nhật tích cực tìm kiếm và phát hiện một ngôi chùa có thu nhận người nước ngoài. Mọi công việc thu xếp qua điện thoại và… email do người bạn Nhật đảm trách, và đúng ngày hẹn tôi khoác balô lên đường.
24/03/2017(Xem: 8726)
Theo Dương Lịch, 23 tháng Ba là ngày giỗ của Huynh Trưởng Tâm Huệ Cao Chánh Hựu. Tôi chợt nhớ đến bài thơ viết để tiễn biệt anh và cũng để nhắc nhở các anh chị em Gia Đình Phật Tử khắp nơi biết ngày anh ra đi. Bài thơ khá dài và kết luận bằng câu “Và đừng xa nhau nữa”.
18/03/2017(Xem: 7525)
Di cốt của vị thiền sư đã khai sáng ra dòng thiền Lâm Tế - Liễu Quán ở đàng Trong - dòng thiền thứ hai sau thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, được nhập vào một ngôi tháp cổ kính ở xứ Huế. Thiền sư Liễu Quán (1667-1742) là người đã khai sáng ra chi phái Thiền mới (Thiền phái Liễu Quán), mang đậm phong cách của Văn hóa phật giáo Việt Nam còn truyền lại đến ngày nay. Sau khi viên tịch, di cốt của thiền sư được nhập vào bảo tháp thuộc vùng rừng thông của làng An Cựu xưa (Thừa Thiên Huế). Đây là một ngôi tháp đẹp, cổ kính và uy nghiêm. Nhiều du khách lần đầu đến Huế, nếu không biết thì có thể nhầm đây là lăng tẩm của một vua chúa nào đó của triều Nguyễn bởi quy mô xây dựng, kiến trúc và địa thế phong thủy của bảo tháp.
06/03/2017(Xem: 7171)
Nhân lễ húy nhật lần thứ 18 Sư Bà Thích Đàm Lựu, vị Thầy sáng lập chùa Đức Viên vào năm 1980 tại thành phố San Jose, Hoa Kỳ; chùa Đức Viên đã tổ chức khóa niệm Phật báo ân trong hai tuần, từ ngày 18 tháng 02 đến ngày 04 tháng 3 năm 2017. Buổi lễ tưởng niệm chính thức được tổ chức vào sáng ngày 04 tháng 3 năm 2017. Đặc biệt, vào tối ngày 03 tháng 3 năm 2017, chùa đã tổ chức đêm đốt nến tưởng niệm Sư Bà, vị Thầy kính yêu của Ni chúng. Đêm huyền diệu với tiếng tụng kinh cầu nguyện, những lời tâm sự bên những ngọn nến lung linh, những giọt nước mắt chảy dài trên má chư Ni và Phật tử. Buổi lễ diễn ra trang nghiêm, thành kính, tràn đầy cảm xúc, lòng kính thương vô biên Sư Bà tọa chủ!
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]