Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Chương II

02/05/201317:20(Xem: 8531)
Chương II

TÂY PHƯƠNG NHỰT KHÓA
HT. Thích Thiền Tâm
Soạn thuật
---o0o---

PHẦN II

NGHI-THỨC HÀNH-TRÌ

(SỰ HÀNH-TRÌ)

TÂY-PHƯƠNG NHẬT KHÓA

MẬT-TỊNH PHÁP-NGHI.

ÐÀN PHÁP

ÐÔI LỜI căn-dặn ........

Bắt đầu từ đây trở về sau là phần nghi-thức hành-trì (SỰ hành-trì) của pháp-môn MẬT-TỊNH SONG-TU trong quyển Tây-phương Nhật-khóa nầy.

Các liên-hữu hãy cố-gắng để-tâm và lưu-ý đến những lời chỉ-dẫn của soạn-giả để hành-trì cho đúng theo pháp-thức, hầu dễ-dàng phát-sanh ra hiệu-nghiệm hơn ........

Nguyên-bản của Vô-Nhất Ðại-Sư THÍCH THIỀN-TÂM Hòa-Thượng soạn ra – Vì để gây nên sự dễ-hiểu cho các Phật-tử trẻ tuổi hấp-thụ theo nền tân-học Tây-phương thời nay vốn không hiểu nhiều về chữ Hán (âm Hán-văn) – nên trong pháp nghi soạn ra ngài chỉ dùng toàn văn Nghĩa (Việt-nghĩa) để cho mọi người khi xem đến, khi hành-trì đến ... đều có thể hiểu rõ lời kinh và pháp-ý mà phát-tâm phấn-khởi tu tập thêm hơn.

Tuy-nhiên ........

Thể theo lời yêu cầu của một số Phật-tử lớn tuổi theo trường-phái xưa, hiểu-biết Hán-văn và ưa-thích cách đọc-tụng theo âm-Hán-Việt, nên tôi cho ghi thêm vào đây một vaøi phần âm Hán-Việt (kế bên) hầu được tiện-dụng hơn.

Vậy nên:

- Các liên-hữu có thể đọc-tụng và hành-trì “Tây-phương nhật-khóa, Mật-Tịnh pháp-nghi” nầy hoặc là theo Việt-Nghĩa, hoặc là theo cách ÂM, NGHĨA phối-hợp (như trong nghi-thức), tuỳ theo sở-thích của riêng mình, miễn sao cho được thích-hợp là tốt nhất.

Ðiều cần-thiết là phải nên chí-thành, trân-trọng trong lúc hành-trì.

Có như vậy mới thu-hoạch được nhiều lợi-lạc trên bước đường tu.

Bái-bạch. –

PHÁP-HOA Tự Tucson, Arizona.

Niệm Phật Tăng

Sa-môn THÍCH HẢI-QUANG.

(Cẩn-bút)

CHƯƠNG II

MẬT-TỊNH NGHI-THỨC

(HÀNH-TRÌ)

TIẾT I. LỜI DẶN CỦA SOẠN-GIẢ

Từ đây trở về sau........

Những đoạn nào có kép vòng đơn, là các lời căn-dặn hoặc dẫn-giải, in bằng chữ nhỏ. Chữ lớn là phần daønh để xướng-tụng và hành-trì.

Trải qua nhiều năm kinh-nghiệm, tệ-nhơn xét thấy các hành-giả thời nay có những ma-chướng, mà đạo-lực kém-yếu của phần đông người thời mạt-pháp khó nổi vượt qua. Ðó là những ma-chướng nội-tâm(1) ma-chướng ngoại-cảnh(2) và ma-chướng thuộc giới vô-hình(3).

Vì thế........

Sau khi nghiên-cứu trong Ðại-tạng (kinh), tệ-nhơn đã dựa vào kinh-nghiệm của chính mình và nhiều hành giả (4) khác thuật lại, dung-hợp môn tu Tịnh-độ thuộc Mật-giáo(5) cùng Hiển-giáo(6) soạn ra nghi-thức nầy.

Trong đây tệ-nhơn chỉ chú-trọng về sự khái-quát đơn-giản, lời văn tuy gọn mà ý-tứ đầy-đủ. Pháp-nghi nầy được chia ra làm ba phần:

a. Lễ-bái, sám-hối.

b. Trì-chú niệm Phật.

c. Phát-nguyện, hồi-hướng.

Xin lưu-ý:

- Pháp-nghi chỉ là hình-thức, là khuôn-mẫu, để cho “hành-giả” nương vào nơi sự-tướng mà tiến-tu hướng về chơn-cảnh(7), còn tiến-trình sâu hay cạn, thấp cùng cao, công-đức ít hay nhiều v.v... còn tùy theo nơi tâm chí-thành và sứ trì-niệm của các hành-giả.)

Trân-trọng. –

TIẾT II: PHẦN LỄ-BÁI VÀ SÁM-HỐI

(Dặn:

- Trước tiên rửa sạch tay, mặt.

- Lễ phục nghiêm-chỉnh(8).

- Khi đến nơi đạo-tràng, nơi lễ tụng ... thì:

a. Hành-giả tay trái dùng ấn “Kiết-tường” (xem đồ-hình, ấn-quyết và chú-giải) vẽ chữ RẢM

ram

sắc trắng vào trong lòng bàn tay mặt 3 lần. Kế đến tay mặt cũng kết ấn “Kiết-tường” vẽ vào lòng bàn tay trái y như vậy.

(Ý-nghĩa của việc làm nầy như sau:

- Bởi vì tay ta thường dơ-bẩn nên phải dùng chữ RẢM màu trắng để rửa cho sạch trước khi bắt ấn, trì chú – Chữ RẢM là tiếng Phạn hàm-ẩn ý-nghĩa cuûa sự thanh-tịnh, còn màu trắng là tượng-trưng cho sự trong sạch).

b. Kế tiếp đốt hương rồi bước lui lại, chắp tay đứng (hoặc quỳ) trước bàn Phật, đọc bài kệ tán sau đây:

batan

-Ấn-quyết:(Cách bắt ấn)

- Ngón tay cái nắm co đầu ngón vô-danh (áp-út).

- Ba ngón còn lại: trỏ, giữa và út duỗi thẳng ra là thành ấn.

Ấn nầy còn được gọi bằng một tên phổ-thông nữa là: Quan-Âm ấn.

KỆ TÁN PHẬT:

(Bài kệ khen-ngợi Phật).

(Hành-giả phải chí-thành cung-kính, hoặc đứng, hoặc quỳ. Chấp tay đọc bài kệ sau đây):

(VIỆT-NGHĨA):

Sắc thân PHẬT mầu đẹp,

Trong đời không ai bằng.

Khó sánh-ví, nghĩ bàn,

Nên nay con đảnh-lễ. (1 lạy)

Sắc thân PHẬT vô-tận,

Trí-huệ cũng như thế.

Tất-cả pháp thường-trú, (9)

Nên nay con quy-y. (1 lạy)

Bi, trí, nguyện-lực lớn,

Ðộ khắp cả hàm-linh. (10)

Khiến bỏ thân nhiệt-não,

Sanh về cõi thanh-lương. (1 lạy)

Nay con tịnh ba nghiệp, (11)

Quy-y và lễ tán.

Nguyện cùng các hữu-tình, (12)

Ðồng sanh về Cực-lạc. (1 lạy)

(Hành giả cũng có thể đọc bài kệ tán khác mà mình thích).

(Sau đây là phần Âm Hán-Việt. Hành-giả chỉ cần đọc, tụng một trong hai phần –Hoặc Âm hoặc nghĩa mà thôi)

Như-lai diệu sắc thân,

Thế-gian vô dử-đẳng.

Vô-tỉ, bất tư-nghì,

Ngã kim quy-mạng lễ. (1 lễ)

Như-lai sắc vô-tận,

Trí-huệ diệc phục-nhiên.

Nhất-thiết pháp thường-trú,

Thị cố ngã quy-y. (1 lễ)

Ðại-trí, đại-nguyện lực,

Phổ-độ ư quần-sinh.

Linh-xả nhiệt-não thân,

Sanh bỉ thanh-lương quốc. (1 lạy)

Ngã kim tịnh tam-nghiệp,

Quy-y cập lễ tán.

Nguyện cộng chúng hữu-tình,

Ðồng sanh An-dưỡng quốc. (1 lạy)

PHỔ-LỄ CHƠN-NGÔN:

AUM ! VÀJRA MÙD. (7 lần)

(Um, va ji ra, mật)

(DẶN:

- Trong khi tụng chú nầy, hành-giả dùng tay kết ấn “KIM-CANG HIỆP-CHƯỞNG” để ngay trên đỉnh-đầu (xoáy-tóc).

Theo Mật-giáo (mật-tông), hành-giả nên nhắm mắt lại, để tâm yên-lặng, thanh-tịnh – Xong quán-tưởng thân mình hiện ra khắp pháp-hội ở mươøi phương, lễ kính chư PHẬT.

Xong rồi thì xả ấn ra (ngay trên đảnh đầu)

Sau đây là ẤN-QUYẾT:

(cách bắt ấn)

- Hai tay chắp lại,

- Hữu áp tả,

(Tức là các ngón tay mặt đè lên các ngón tay trái)

- 10 ngón tay để so-le nhau,

- Cả 10 ngón tay đều Ngoại xoa(đưa ra bên ngoài)

(Xem đồ hình ấn dưới đây)

phole

(Kế tiếp hành-giả đứng ngay-ngắn trước bàn Phật – Nghiêm-chỉnh, chắp tay, mắt chăm nhìn vào tượng PHẬT – Ðọc phần đảnh-lễ như sau)

(VIỆT-NGHĨA)

1. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Hoằng-dương môn TỊNH-ÐỘ,

THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT,

Trăm ngàn ức hóa-thân,

Khắp pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lạy).

2. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Thường-tịch quang Tịnh-Ðộ,

A-DI-ÐÀ Như-Lai,

Pháp-thân mầu thanh-tịnh,

Khắp pháp-giới chư Phật.

(Chuông – 1 lạy).

3. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Thật-báo trang-nghiêm độ,

A-DI-ÐÀ Như-Lai,

Thân tướng hải vi-trần,

Khắp pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lạy).

4. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Phương-tiện Thánh cư độ,

A-Di-ÐÀ Như-lai

Thân trang-nghiêm giải-thoát,

Khắp pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lạy).

5. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Cõi Cực-Lạc Phương Tây,

A-DI-ÐÀ Như-Lai,

Thân căn-giới đại-thừa,

Khắp pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lạy).

6. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Cõi Cực-Lạc Phương Tây,

A-DI-ÐÀ Như-Lai,

Thân hóa đến mười phương,

Khắp pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lạy).

7. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Cõi Cực-Lạc phương Tây,

Giáo, hạnh, lý ba kinh,

Y, chánh đều tuyên-dương,

Khắp pháp-giới tôn PHÁP.

(Chuông – 1 lạy).

8. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Cõi Cực-Lạc phương Tây,

QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát,

Thân tử-kim muôn-ức,

Khắp pháp-giới Bồ-tát.

(Chuông – 1 lạy).

9. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Cõi Cực-Lạc phương TÂy,

ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát,

Thân, trí sáng vô-biên,

Khắp pháp-giới Bồ-tát.

(Chuông – 1 lạy).

10. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Cõi Cực-Lạc phương-Tây,

VĂN-THÙ Ðại Bồ-tát,

Thân thị-hiện Trí-mầu,

Khắp pháp-giới Bồ-tát.

(Chuông – 1 lạy).

11. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Cõi Cực-Lạc phương Tây,

PHỔ-HIỀN Ðại Bồ-tát,

Thân hạnh, nguyện sát-trần,

Khắp pháp-giới Bồ-tát.

(Chuông – 1 lạy).

12. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Cõi Cực-Lạc phương Tây,

Thanh-Tịnh Ðại-hải chúng,

Thân phước-trí trang-nghiêm,

Khắp pháp-giới thánh-chúng.

(Chuông – 1 lạy).

(Sau đây cũng là phần đảnh-lễ trên, được diễn theo ÂM Hán-Việt – Hành-giả chỉ cần đọc một trong hai phần nầy hoặc ÂM hoặc NGHĨA mà thôi).

(HÁN-VIỆT)

1. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Hoằng-dương môn TỊNH-ÐỘ,

THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT,

Thiên, bá, ức hóa thân,

Biến pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lễ).

2. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Thường-tịch quang Tịnh-Ðộ,

A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

Thanh-tịnh diệu pháp-thân,

Biến pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lễ).

3. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Thật-báo trang-nghiêm độ,

A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

Vi-trần tướng hải thân,

Biến pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lễ).

4. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Phương-tiện Thánh cư-độ,

A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

Giải-thoát tướng nghiêm thân,

Biến pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lễ).

5. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Tây-phương An-lạc độ,

A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

Ðại-thừa căn-giới thân,

Biến pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lễ).

6. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Tây-phương An-lạc độ,

A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

Thập-phương hóa vãng-thân,

Biến pháp-giới chư PHẬT.

(Chuông – 1 lễ).

7. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Tây-phương An-lạc độ,

A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

Giáo, Hạnh, LÝ, tam kinh,

Cực y, chánh tuyên-dương,

Biến pháp-giới tôn PHÁP..

(Chuông – 1 lễ).

8. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Tây-phương An-lạc độ,

QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát,

Vạn ức tử kim thân,

Biến pháp-giới Bồ-tát.

(Chuông – 1 lễ).

9. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Tây-phương An-lạc độ,

ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát,

Vô-biên quang-xí thân,

Biến pháp-giới Bồ-tát.

(Chuông – 1 lễ).

10. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Tây-phương An-lạc độ,

VĂN-THÙ Ðại Bồ-tát,

Trí-mầu thị-hiện thân,

Biến pháp-giới Bồ-tát.

(Chuông – 1 lễ).

11. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Tây-phương An-lạc độ,

PHỔ-HIỀN Ðại Bồ-tát,

Hạnh-nguyện sát-trần thân,

Biến pháp-giới Bồ-tát.

(Chuông – 1 lễ).

12. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

Tây-phương An-lạc độ,

Thanh-Tịnh đại-hải chúng, ��

Phước, Trí nhị nghiêm thân,

Biến pháp-giới thánh-chúng.

(Chuông – 1 lễ).

(Dặn:

- Kế tiếp (Sau phần hoàn-tất 12 lễ nầy xong, hành-giả quỳ xuống trước bàn Phật, chắp tay, chí-thành, đọc bài kệ Sám-hối sau đây):

Quy-mạng mười phương PHẬT,

Tôn PHÁP, hiền-thánh TĂNG,

Tam-thánh cõi Cực-Lạc,

Xin thương-xót chứng-minh,

Vô-thỉ kiếp đến nay,

Con mê lạc luân-hồi.

Do bởi tham, sân, si,

Từ nơi thân, khẩu, ý.

Tạo tứ-trọng, ngũ-nghịch,

Thập ác, vô-biên tội.

Nay đem tâm chí-thành,

Tỏ bày cầu sám-hối.

Nguyện nhớ sức gia-trì,

Thân-tâm đều thanh tịnh.

Xin phát đại Bồ-đề,

Ðộ mình, người giải-thoát.

(Chuông – 1 lạy).

Ðệ-tử (đọc pháp-danh lên) Sám-hối, phát-nguyện rồi, chí-tâm đảnh-lễ Tam-bảo.

(Chuông – lạy 3 lạy)

--------------------------------------------------------

(1)- Ma-chướng:Những gì gây trở-ngại cho việc phát-triển căn lành của mình thì đều gọi là ma. (như buồn ngủ làm cho tu không được thì gọi là ma buồn ngủ ... ma làm biếng, ma sân-hận, ma si-mê, vv...)

(2)- Ma-chướng ngoại-cảnh: Tức là ma bên ngoài, có hình-tướng có danh-sắc. Ðây là các sắc (tướng)ma. Trong ngủ-ấm ma thì nó đứng đầu (SẮC). Loại ma nầy có vô-lượng tướng-dạng.

(3)- Ma-chướng thuộc giới vô-hình:là các loại ma không có hình-tướng vật chất. Như là hồn-linh, ma quỷ. Ở đây soạn-giả muốn nói đến các loài thiên ma tức là Ma-vương và các thuộc-hạ ở cung trời Tha-Hóa tưï-tại.

Ngoài ra còn thêm 10 loại ma khác như sau:

- Ngủ-ấm ma (Sắc, thọ, tưởng, hành, thức).

- Phiền-não ma (Tham, sân, si).

- Nghiệp ma (các ác-nghiệp quá khứ hoặc hiện taïi).

- Tâm ma (Cống cao, ngả-mạn - Thất mạn).

- Tử ma (Ma chết, tử thần).

- Thiên ma(Ma-vương ở cõi trời thứ 6 là Tha-Hóa tự-tại).

- Thiện-căn ma: ỷ mình có đủ phước-đức, căn lành sanh ra kiêu ngạo, không chịu tu hành, gần thiện tri-thức.

- Tam-muội ma:ỷ mình đắc được một vài thiền-định, rồi mê đắm chấp và trụ vào trong đó, không chịu phát-tâm Bồ-đề vô-thượng tinh-tấn thêm nữa (Loại ma nầy bao gồm các hàng Thiên-tiên, ngoại đạo và các bậc Tiểu-thừa thánh quả).

- Thiện tri-thức ma:là người hiểu biết điều đạo-lý, kinh-điển mà ích-kỷ, cứ bo-bo giữ cho mình chớ không đem ra dạy-dỗ cho người, sợ người ta biết như mình rồi không còn kính-trọng, cúng-dường cho mình nữa. Vô-tình đi vào trong ma đạo.

- Bồ-đề pháp tri ma:Trong pháp Phật tuy khởi lòng tin, có trí-huệ nhưng tâm còn chấp trước các pháp, nên bị che lấp chánh-trí, không chịu cầu thành được quả-vị Phật (Ðây là chỉ cho các vị thánh-nhơn ở hai thừa Thănh-Văn, Duyên-Giác).

(4)- Hành-giả:Người hành-trì, tu-tập (chẳng-hạn như mình vậy).

(5)- Mật-Giáo:Tức là MẬT-TÔNG. Ðây là một pháp tu bí-mật của Phật-giáo, dạy về cách bắt-ấn, trì-chú, vv... Pháp-tu nầy có tính-chất liểu-nghĩa (trọn đủ), căn-cứ vào nơi tâm-pháp bí-truyền.

(6)- Hiển-giáo:là những giáo-pháp truyền dạy thoe phương-pháp thông-thường mà ai cũng có thể tu theo được như tụng kinh, niệm Phật, tán-tụng vv...

Ðây là một pháp-tu phổ-thông dành cho chúng-sanh trong thời buổi mạt-pháp khó tu nầy, nương theo tu-học, để dễ-daøng giải-thoát. Pháp-tu nầy chưa được liễu-nghĩa (chưa hoàn-toàn trọn đủ)vì còn căn-cứ trên kinh giáo.

(7)- Chơn-cảnh:tức là cảnh giải-thoát.

(8)- Lễ-phục nghiêm-chỉnh:

- Nếu là xuất-gia thì nên mặc y-hậu.

- Nếu là tại-gia thì nên mặc áo tràng.

(9)- Thường trú: Tức là còn hoài không biến-đổi - Ðây tức là ý của chữ BẤT-SANH, BẤT-DIỆT, BẤT-CẤU, BẤT-TỊNH vv... trong Bát-Nhã tâm-kinh.

(10)- Hàm-linh:Ngậm tánh-linh, tức là các loài chúng-sanh còn có tình-thức, biết buồn giận, ghét thương vv... (như mình hay là các loài thú vật, vậy).

(11)- Ba nghiệp:

-Tức là nghiệp của THÂN (sát, đạo, dâm).

- Nghiệp của KHẨU (nói dối, nói hung-dữ, nói thêu-dệt, nói hai chiều)

- Nghiệp của Ý (Tham, sân, si).

Ðây gọi là thập ác.

(12)- Hữu-tình: tức là hữu-tình chúng-sanh - Ðồng-nghĩa với chữ hàm-linh (ở trên).

---o0o---

Trình bày: Nhị Tường

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
09/04/2013(Xem: 5393)
Hòa thượng pháp danh Trí Độ, hiệu Hồng Chân, thế danh Lê Kim Ba, sinh ngày 15 tháng 12 năm 1894 tại thôn Phổ Trạch, xã Kỳ Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Sinh ra trong một gia đình Nho học, lúc thiếu thời Ngài học chữ Nho và năm 18 tuổi học trường Sư phạm. Vì thế mà sở học rất uyên thâm, thêm lòng mến mộ đạo Phật, Ngài đi sâu vào nghiên cứu giáo lý và trở thành một vị học Phật lỗi lạc.
09/04/2013(Xem: 5846)
Hòa Thượng pháp danh Thích Tâm Thi, đạo hiệu Tuệ Tạng, thế danh Trần Thanh Thuyên, sinh năm Canh Dần (1889) tại làng Quần Phương Trung, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Thân phụ Ngài là ông Trần Tín tự Phúc Châu, thân mẫu là bà Vũ Thị Tú hiệu Diệu Hòa.
09/04/2013(Xem: 6830)
Hòa thượng Hộ Tông (1893-1981), Maha Thera Vansarakkhita, có thế danh là Lê Văn Giảng, sinhngày 15 tháng 10 năm 1893, tại làng Tân An, quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc. Ngài xuất thân trongmột gia đình trung lưu trí thức, thân phụ là ông Lê Văn Như, thân mẫu là bà Đinh Thị Giêng.
09/04/2013(Xem: 5848)
Hòa Thượng họ Nguyễn, Húy Văn Kính, pháp danh Tâm Như, tự Đạo Giám, pháp hiệu Thích Trí Thủ. Ngày sinh ngày 19 tháng 9 năm Kỷ Dậu, tức ngày 01-11-1909 trong một gia đình nho phong thanh bạch, tại làng Trung Kiên, tổng Bích Xa, phủ Triệu Phong (nay là xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong) tỉnh Quảng Trị. Thân phụ là cụ Nguyễn Hưng Nghĩa, thân mẫu là cụ Lê Thị Chiếu. Hai cụ là người rất kính tín Tam Bảo. Vì vậy, dù là con trai độc nhất trong gia đình, lúc 14 tuổi Ngài đã được song thân cho vào học kinh kệ ở chùa Hải Đức Huế.
09/04/2013(Xem: 10229)
Hòa thượng Thích Tâm Giác, thế danh là Trần Văn Mỹ, sinh năm 1917 tại tỉnh Nam Định, thân phụ là cụ ông Trần Văn Quý, thân mẫu là cụ bà Nguyễn Thị Suôi. Ngài là con trai thứ hai trong gia đình gồm hai trai một gái.
09/04/2013(Xem: 8258)
Hòa thượng húy Trần Thiện Hoa, pháp danh Thiện Hoa, hiệu Hoàn Tuyên, sanh ngày 7-8 năm Mậu Ngọ (1918), tại làng Tân Quy (sau đổi tên là An Phú Tân), quận Cầu Kè, tỉnh Cần Thơ (nay là tỉnh Trà Vinh). Hòa thượng là con út (thứ chín) trong gia đình. Thân phụ Hòa thượng huý Trần Văn Thê, pháp danh Thiện Huệ, thân mẫu húy Nguyễn Thị Sáu, pháp danh Diệu Tịnh. Toàn thể gia đình Hòa thượng đều quy y với tổ Chí Thiền chùa Phi Lai núi Voi, Châu Đốc. Pháp danh Thiện Hoa do Tổ đặt cho Hòa thượng.
09/04/2013(Xem: 13373)
Đại lão Hòa thượng Thích Huyền Quang thế danh là Lê Đình Nhàn, sinh năm Canh Thân, ngày 19-9-1920 (tức ngày mồng 8 tháng 8 năm Canh Thân), quê thôn Háo Đức, xã Nhơn An, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. Thân phụ là cụ ông Lê Vỵ pháp danh Như Hương, thân mẫu là cụ bà Ngô Thị Tư pháp danh Như Tâm cùng ở làng Háo Đức.
09/04/2013(Xem: 5582)
Hòa Thượng THÍCH BẢO AN, húy thượng THỊ hạ HUỆ tự HẠNH GIẢI, thế danh LÊ BẢO AN, thuộc đơøi Lâm Tế Chánh Tông thứ Bốn mươi hai. Nguyên Hòa Thượng sanh năm 1914 (Giáp dần), tại thôn Tịnh Bình, xã Nhơn Hạnh, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Ðịnh, trong gia đình Lê gia thế phiệt, vốn dòng môn phong Nho giáo, đời đời thâm tín Tam Bảo, tôn sùng Ðạo Phật. Thân phụ là cụ ông LÊ PHÚNG, pháp danh NHƯ KINH, thân mẫu cụ bà TỪ THỊ HỮU, pháp danh NHƯ BẰNG, đức mẫu là cụ bà NGUYỄN THỊ CƠ, pháp danh NHƯ DUYÊN.
09/04/2013(Xem: 13363)
HT Thích Giác Trí, húy Nguyên Quán, phương trượng chùa Long Hoa, quận Phù Cát - Bình Định, tuổi Mậu Thìn 1928, năm nay 80 tuổi. Năm 13 tuổi Ngài xuất gia với Đại sư Huyền Giác, là Trụ trì tổ đình Tịnh Lâm Phù Cát. HT Mật Hiển 1907-1992 chùa Trúc Lâm, Huế, thọ giới Tỳ kheo tại đây năm 1935, giới đàn do HT Huyền Giác thành lập, thỉnh Tổ quốc sư Phước Huệ làm Đàn Đầu Hòa Thượng.
09/04/2013(Xem: 6366)
Bác Phạm Đăng Siêu sinh ngày 4 tháng 7 năm Nhâm tý (1912) tại Phú Hòa, kinh đô Phú Xuân, thành phố Huế. Nguyên quán thôn Tân Niên Đông, huyện Tân Hòa, phủ Tân Định, tỉnh Gò Công. Song thân Bác là cụ ông Phạm Đăng Nghiệp và cụ bà Tôn Nữ Thị Uyên, thuộc gia đình quý tộc giàu có.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567