Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Nội dung

10/01/201116:04(Xem: 3611)
Nội dung

J. KRISHNAMURTI
CÁI GƯƠNG CỦA SỰ LIÊN HỆ
TÌNH YÊU, TÌNH DỤC và TRONG TRẮNG
Lời dịch: ÔNG KHÔNG – Tháng 10-2010 –

Nội dung

Lời tựa

Giới thiệu

Cùng nhau nói về những vấn đề như hai người bạn . . .

I. Sống là một chuyển động trong Liên hệ

Khám phá chúng ta thực sự là gì . . . Tình trạng bị quy định . . . Rất cần thiết phải có một dụng cụ mới mẻ để giải quyết những vấn đề con người của chúng ta . . . Sự liên hệ là một cái gương trong đó chúng ta thấy chính chúng ta như chúng ta là . . . Thật ra sự liên hệ lẫn nhau của chúng ta là gì? . . . Quyến luyến, an toàn, và vui thú . . . Tại sao con người sống bằng những hình ảnh.

II. Bộ máy của tạo tác hình ảnh

Làm thế nào hai hình ảnh có thể có bất kỳ ân cần hay tình yêu? . . . Có sự liên hệ cùng một người khác chỉ có thể xảy ra khi không có hình ảnh . . . Muốn nhìn ngắm phải có sự yên lặng . . . Tại sao chúng ta có những hình ảnh về chính chúng ta? . . . Thiết lập sự liên hệ đúng đắn là xóa sạch hình ảnh . . . Khoảnh khắc tôi không-chú ý, suy nghĩ len lỏi vào và tạo tác hình ảnh.

III. Hiểu rõ Vui thú và Ham muốn

Những cái trí của chúng ta tuân phục vào khuôn mẫu của vui thú . . . Vui thú là sự tiếp tục và sự vun đắp trong suy nghĩ một nhận biết . . . Hiểu rõ ham muốn là nhận biết không-chọn lựa được những chuyển động của nó . . . Cái nguồn của ham muốn là gì? . . . Không phải rằng bạn không có ham muốn, nhưng đơn giản rằng cái trí có thể quan sát mà không đang diễn tả . . . Bạn không thể nhận biết được ham muốn nếu bạn chỉ trích nó hay so sánh nó . . . Là nô lệ cho bất kỳ thứ gì có nghĩa là ham muốn . . . Sự kháng cự đau khổ hay sự theo đuổi vui thú – cả hai đều cho sự tiếp tục đến ham muốn . . . Ham muốn sẽ trở thành một ngọn lửa bừng bừng . . . Bạn không cần sợ hãi những giác quan . . . Hãy cho phép ham muốn ở lại một mình, hoặc bùng nổ hoặc tàn lụi . . . Tình yêu và ham muốn và đam mê là cùng sự việc. Nếu bạn hủy diệt một việc, bạn hủy diệt hai việc còn lại.

IV. Tại sao tình dục đã trở thành một vấn đề?

Chính hành động không bao giờ có thể là một vấn đề nhưng sự suy nghĩ về hành động tạo tác vấn đề . . . Khi không có tình yêu trong tâm hồn của bạn . . . Nhiều vấn đề được dính dáng trong tình dục, không chỉ là hành động . . . Điều gì mọi người quan tâm là sự đam mê nhục dục . . . Khi có tình yêu, tình dục không bao giờ là một vấn đề . . . Một người thương yêu là trong trắng, mặc dù anh ấy có lẽ bị lôi cuốn về thể xác . . . Nếu bạn khước từ tình dục, bạn phải nhắm mắt lại và không bao giờ nhìn bất kỳ thứ gì . . . Nhục dục và đam mê . . . Khi có tình yêu, hành động tình dục có một ý nghĩa hoàn toàn khác hẳn.

V. Bàn về Trong trắng

Tại sao bạn tách rời tình dục khỏi thấy vẻ đẹp của một hòn núi hay vẻ yêu kiều của một đóa hoa? . . . Sự trong trắng như một phương tiện dẫn đến sự thật là một phủ nhận của sự thật . . . Một tâm hồn bị kỷ luật, một tâm hồn bị kiềm hãm, không thể biết tình yêu là gì . . . Sự nỗ lực đã dành cho kiềm chế, kiểm soát, phủ nhận ham muốn của bạn, gây biến dạng cái trí của bạn . . . Nếu có vô-trật tự trong sống của tôi liên quan đến tình dục, vậy thì phần còn lại thuộc sống của tôi ở trong vô-trật tự . . . Khi chúng ta thấy toàn bức tranh này, vậy thì tình yêu, tình dục, và trong trắng là một.

VI. Bàn về Hôn nhân

Có liên hệ nghĩa là gì? . . . Người ta phải tìm ra làm thế nào sống cùng một người khác mà không có mọi ý thức của đấu tranh, thích nghi, hay điều chỉnh . . . Khi bạn thương yêu người vợ của bạn, bạn không thống trị . . . Hôn nhân như một thói quen, như một vun đắp của vui thú thói quen, là một nhân tố gây thoái hóa . . . Sự tồn tại tách rời của một cá thể là một ảo tưởng? . . . Liệu bạn có thể thương yêu mà không có một liên hệ chiếm hữu?

VII. Tình yêu là gì?

Liệu có thể được tự do khỏi ghen tuông và quyến luyến? . . . Tại sao phải có một động cơ? . . . Sự cô độc đã ép buộc tôi phải tẩu thoát . . . Liệu suy nghĩ nhận ra những giới hạn riêng của nó? . . . Sự khám phá rằng cô độc bị tạo ra bởi suy nghĩ . . . Nếu có quyến luyến, không có tình yêu . . . Qua sự phủ nhận cái gì không là tình yêu, tình yêu hiện diện.

VIII. Tình yêu trong sự liên hệ

Tình yêu trong sự liên hệ là một tiến hành tinh khiết . . . Bạn không thể suy nghĩ về tình yêu . . . Chúng ta không biết tình yêu là gì . . . Liệu tình yêu là cố định? . . . Trạng thái của tình yêu không thuộc quá khứ hay tương lai . . . Không có sự phân chia giữa đàn ông và phụ nữ khi bạn thương yêu người nào đó . . . Tình yêu hiện diện khi chúng ta hiểu rõ toàn qui trình của chính chúng ta . . . Bạn nở hoa chỉ trong sự liên hệ . . . Khoảnh khắc tôi nhận biết rằng tôi thương yêu, hoạt động của cái tôi hiện diện . . . Khi bạn thương yêu, cũng không có ‘bạn’ và cũng không có ‘tôi’. . . Liệu cái trí có thể bắt gặp tình yêu mà không có suy nghĩ? . . . Liệu có một tiếp cận đến sự kiện mà không có một động cơ?

IX. Có liên hệ có nghĩa sự kết thúc của ‘cái tôi’

Suy nghĩ có vị trí gì trong sự liên hệ? . . . Sự phân chia . . . Hệ thống máy móc của tạo tác những hình ảnh . . . Cô lập và tự-bảo vệ . . . Suy nghĩ đòi hỏi sự tiếp tục của vui thú . . . Liên hệ luôn luôn trong hiện tại năng động . . . Sự liên hệ có thể hiện diện chỉ khi nào có tự-từ bỏ tổng thể của cái tôi . . . Bạn có khi nào thực sự buông bỏ cái tôi?

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
21/04/2023(Xem: 12574)
Thượng Tọa Thích Trí Siêu từ Pháp Quốc sẽ giảng pháp tại Úc Châu vào tháng 4 năm 2023 -- Thượng Tọa Thích Trí Siêu sinh năm 1962 tại Sài Gòn. Theo cha mẹ tỵ nạn qua Pháp năm 1975. Năm 1985 nhập chúng tu học tại Tự Viện Linh-Sơn, tỉnh Joinville-le-Pont, Paris. Năm 1987 thọ cụ túc giới với Hòa Thượng Thích Huyền-Vi. Tuy xuất thân từ Đại Thừa, nhưng Thầy đã không ngần ngại du phương tham vấn và tu học với nhiều truyền thống khác như : Nguyên Thủy, Đại Thừa, Kim Cang Thừa Tây Tạng.
20/04/2023(Xem: 14477)
Học đạo quý vô tâm Làm, nghĩ, nói không lầm Sáng trong và lặng lẽ Giản dị mới uyên thâm
12/04/2023(Xem: 5972)
Tôi muốn chia sẻ về mối quan hệ tôn giáo và xã hội hiện đại. Vì bản tính tự nhiên, mỗi cá nhân đều có sự cảm nhận về tự ngã. Từ đó, mỗi cá nhân đều trải qua các hiện tượng mà họ nhận thức được bằng cảm giác thống khổ, cảm xúc vui sướng hay yên tĩnh. Đây là sự thật, không cần phải trình bày tỉ mỉ nữa. Động vật cũng thế. Vì bản tính tự nhiên, tất cả chúng ta đều muốn đạt được an lạc hạnh phúc, không muốn thống khổ và bất hạnh. Ta khỏi cần phải chứng minh điều này. Trên cơ sở này, chúng ta đàm luận về quyền của mọi người được hưởng cuộc sống an lạc hạnh phúc, quyền vượt qua mọi thống khổ.
18/03/2023(Xem: 9626)
Tây phương Kinh tế học có thể bị chỉ trích bởi dựa trên sự hợp lý hóa hành vi cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận vì lợi ích của một nhóm nhỏ, phụ thuộc vào sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và sự suy thoái môi trường chung của chúng ta. Trong khi đó, Kinh tế học Phật giáo được hình thành dựa trên sự tương tác phụ thuộc lẫn nhau của con người và môi trường, do đó mang lại sự an lạc hạnh phúc dựa trên từ bi tâm đối với tất cả chúng sinh. Mục tiêu của nó là duy sự phát triển bền vững gắn liền bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu hiện nay, đồng thời khẳng định sự thịnh vượng chung và mang đến sự an lạc thịnh đạt cho người lao động, khách hàng, cổ đông và xã hội.
03/02/2023(Xem: 8679)
Đã có rất nhiều tài liệu đề cập về Thiền bao gồm Thiền Định, Thiền Chỉ, Thiền Quán, Thiền Tọa, Thiền Hành, Thiền Phàm Phu, Thiền Ngoại Đạo, Thiền Tiểu Thừa, Thiền Trung Thừa, Thiền Đại Thừa, Thiền Tối Thượng Thừa...Tất cả đều là những sắc thái, tướng trạng, hiện tượng và tác động từ tâm thức chúng ta trong ý hướng tu tập trên đường giải thoát, giác ngộ Phật đạo. Sự giác ngộ giải thoát nơi Phật Đạo, tuy nhiên, lại quá phong phú, đa diện với sắc thái tâm thức rất sâu xa vi tế nên dù Phật tánh
31/01/2023(Xem: 9900)
Kinh Châu Báu, thuộc kinh điển Nam Truyền, Tiểu Bộ Kinh, là một bài kinh Hộ Trì hay Cầu An, do Đức Phật Thích Ca nói ra khi Ngài được thỉnh đến thành Vesali, dân chúng đang chịu ba thứ nạn, nạn dịch bệch, nạn đói và nạn Phi Nhân. Dân chúng ở đây cầu mong nhờ ân đức cao trọng của Đức Phật, nhờ Phật Lực mà các hoạn nạn được tiêu trừ.
07/01/2023(Xem: 8191)
Phương pháp phát triển cá nhân mà nhà sư Sangharakshita nói đến trong bài này là phép thiền định của Phật giáo, một phép luyện tập nhằm biến cải một con người bình dị trở thành một con người đạo đức, sáng suốt và cao quý hơn, và ở một cấp bậc sâu xa hơn nữa còn có thể giúp con người đạo đức, sáng suốt và cao quý ấy thoát ra khỏi thế giới hiện tượng luôn trong tình trạng chuyển động và khổ đau này.
23/12/2022(Xem: 22426)
Các video sau được sưu tập và biên tập sao cho mỗi video đều có mục lục chi tiết (ngoại trừ các bài giảng lẻ), kèm theo thời điểm lúc giảng các mục để người xem có thể dễ dàng theo dõi. Ngoài ra nếu vô tình nghe một đoạn bất kỳ cũng có thể biết được Sư bà đang giảng tới mục nào vì tên mục đó có ghi phía dưới màn hình.
02/11/2022(Xem: 22971)
Đức Phật thuyết giảng giáo nghĩa Đại thừa vì tám lý do, được nêu lên ở trong bài kệ của Đại thừa trang nghiêm kinh luận: "Bất ký diệc đồng hành Bất hành diệc thành tựu Thể, phi thể, năng trị Văn dị bát nhân thành". Bài kệ này nêu lên tám lý do, tám bằng chứng kinh điển Đại thừa là do đức Phật nói chứ không phải là ai khác. Hàng Thanh văn không đủ khả năng để nói đến kinh điển Đại thừa. Hàng Duyên giác không có khả năng để nói đến kinh điển Đại thừa. Bồ tát cũng chưa đủ sự toàn giác để nói kinh điển Đại thừa. Còn đối với ngoại đạo thì đương nhiên không thể nói được một từ nào ở trong kinh điển Đại thừa. Có nhiều vị cố chấp, thiên kiến nói rằng kinh điển Đại thừa do ngoại đạo tuyên thuyết; nói như vậy là hồ đồ, không có luận cứ. Tu tập đến cỡ như hàng Thanh văn, hàng Duyên giác mà còn không nói được kinh điển Đại thừa thì làm gì cái đám ngoại đạo chấp ngã, chấp trước, chấp danh, chấp lợi mà nói được kinh điển Đại thừa. Cho nên nói kinh điển Đại thừa do ngoại đạo nói, đó
02/11/2022(Xem: 19748)
Bấy giờ, tôi khoảng chín tuổi, một hôm đi xem đưa đám tang ông Võ Hờ trong xóm, thấy mọi người đi sau đám tang đều khóc nức nở và tức tối. Thấy họ khóc, tôi cũng khóc, nhưng bấy giờ tôi không biết tại sao tôi lại khóc như vậy.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]