LUẬT CHO NGƯỜI MỚI XUẤT GIA
Thích Huyền Vi
~~0~~
LUẬT THIẾT YẾU HẰNG NGÀY
NÚI BỬU HOA, TỲ KHEO HOẰN GIỚI, HIỆU ĐỘC THỂ SƯU TẬP.
TÙNG LÂM LINH SƠN, TỲ KHEO NHƯ KẾ HIỆU HUYỀN VI SOẠN DỊCH.
1. KHI THỨC DẬY
Ngủ nghỉ mới thức dậy
Cầu cho chúng sanh
Tất cả hiểu biết
Xem khắp mười phương
2. LÚC ĐÁNH CHUÔNG
Nguyện tiếng chuông nầy khắp pháp giới.
Thiết vi tối tăm thảy đều nghe,
Văn, trần thanh tịnh chứng viên thông,
Tất cả chúng sanh thành chánh giác.
- Pháp giới : khắp cả mười phương thế giới.
- Thiết Vì : tên của địa ngục tối tăm, lạnh lẽo.
- Văn trần : nội tâm và ngoại cảnh.
- Viên thông : đầy đủ các phép thần thông.
3. NGHE CHUÔNG
Nghe tiếng chuông
Buồn rầu nhẹ
Trí huệ lớn
Giác tánh sanh
Lìa địa ngục
Ra hầm lữa
Nguyện thành Phật
Độ chúng sanh
Án gìa ra đế, gia ta bà ha (3 lần)
4. MẶC ÁO QUẦN
Khi mặc áo trên
Cầu cho chúng sanh
Được căn lành tốt
Đến bờ pháp kia
Khi mặc quần dưới
Cầu cho chúng sanh
Mặc các căn lành
Đầy đủ hổ thẹn
- Bờ pháp kia : bờ giải thoát.
5. CỘT DÂY LƯNG
Sửa áo cột dây
Cầu cho chúng sanh
Buộc các căn lành
Không cho tan mất
6. XUỐNG GIƯỜNG
Sớm mai giờ Dần thẳng đến tối
Tất cả chúng sanh tự giữ thân
Nếu lở chân nầy đạp người chết
Nguyện người liền sanh vể cõi Tịnh
Án dật đế luật ni tóa ha (3 lần)
- Giờ Dần : từ 5 giờ đến 7 giờ sáng
- Cõi Tịnh : cõi Tây Phương Tinh Độ
7. BƯỚC ĐI CHẲNG HẠI LOÀI TRÙNG
Khi bước chân đi,
Cầu cho chúng sanh
Ra biển sanh tử
Đủ các pháp lành.
Án địa rị nhựt rị tóa ha (3 lần)
8. KHI RA ĐƯỜNG
Từ nhà ra đi
Cầu cho chúng sanh
Sâu vào trí Phật
Hằng ra ba cõi
- Ba cõi : dục giới, sắc giới, vô sắc giới.
9. ĐẾN NHÀ CẦU.
Khi đại, tiểu tiện
Cầu cho chúng sanh
Bỏ tham, sân, si
Dứt trừ các tội
Án ngận lỗ đà da tóa ha (3 lần)
10. RỬA SẠCH
Lấy nước rửa sạch
Cầu cho chúng sanh
Trong đạo xuất thế
Nhanh chóng tựu thành,
Án thất rị bà hê tóa ha (3 lần)
- Xuất thế : ra khỏi các cõi thế giới phiền não.
11. TẨY UẾ XONG
Rửa sạch hình nhơ,
Cầu cho chúng sanh
Trong sạch điều hòa
Hoàn toàn không nhơ,
Án hạ nắng mật lật đế tóa ha (3 lần)
12. RỬA TAY
Dùng nước rửa tay
Cầu cho chúng sanh
Được tay trong sạch
Giữ gìn pháp Phật
Án chủ ca ra gia tóa ha (3 lần)
13. RỬA MẶT
Dùng nước rửa mặt
Cầu cho chúng sanh
Được pháp thanh tịnh
Thường không nhơ bẩn
Án lam tóa ha (3 lần)
14. UỐNG NƯỚC
Phật xem trong bát nước
Tám muôn bốn ngàn (vi) trùng
Nếu không trì chú nầy
Như ăn thịt chúng sanh
Án phạ tất bar a ma ni tóa ha (3 lần)
15. Y SA DI
Lớn thay ! Áo giải thoát
Áo ruộng phước không tuớng
Mặc vâng giữ giới hạnh
Độ khắp các chúng sanh
Nam mô Ca Sa Tràng Bồ Tát,
Ma Ha Tát (3 lần)
16. Y NĂM ĐIỀU *
Quý thay ! Áo giải thoát
Áo ruộng phước cao cả
Con nay cúi đầu nhận
Đời đời nguyện mang theo
Án tất đà gia tóa ha (3 lần)
- Áo ruộng phước : y của các thầy Tỳ Kheo có hình như đám ruộng. Phật dạy ngài A Nan may y cho chúng tăng theo hình thức đó để chúng sanh gieo trồng phước đức giải thoát.
17. Y BẢY ĐIỀU
Quý thay! Áo giải thoát
Áo ruộng phước cao cảa
Con nay cúi đầu nhận
Đời đời được đắp y
Án độ ba độ ba tóa ha (3 lần)
18. Y CHÍN ĐIỀU
Qúy thay! Áo giải thoát
Áo ruộng phước cao cả
Vâng lời Như Lai dạy
Rộng độ các chúng sanh
Án ma ha ca bà, ba tra tất đế tóa ha (3 lần)
19. TRẢI TỌA CỤ
Tọa cụ vật để ngồi
Nuôi lớn tâm tánh tốt
Mở đường lên quả thánh
Vâng giữ Như Lai mạng
Án đàn ba đàn ba tóa ha (3 lần)
20. LÊN ĐẠO TRÀNG *
Khi nhìn thấy Phật
Cầu cho chúng sanh
Được mắt vô ngại
Thấy tất cả Phật
Án a mật lật đế hồng phấn tra (3 lần)
- Mắt vô ngại : tức thiên nhãn thong, có thể nhìn khắp vũ trụ.
21. KHEN NGỢI PHẬT *
Đấng Pháp Vương vô thượng
Ba cõi chẳng ai bằng
Thầy dạy khắp trời người
Cha lành chung bốn loại.
Quy y tròn một niệm
Dứt sạch nghiệp ba kỳ
Xưng dương cùng tán than
Ức kiếp không cùng tận !
- Pháp Vương : vua Pháp, chỉ đức Phật.
- Ba cõi : dục giới, sắc giới, vô sắc giới.
- Bốn loại : bốn loài chúng sanh, loài sanh thai, sanh trứng, sanh nơi ẩm thấp, sanh hóa hình.
- Ba kỳ : A Tăng Kỳ Kiếp, mỗi A Tăng Kỳ Kiếp là một muôn muôn kiếp.
22. ĐẢNH LỄ PHẬT
Phật, chúng sanh tánh thường rỗng lặng
Đạo cãm thông không thể nghĩ bàn
Lưới Đế châu ví đạo tràng
Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện
Cúi đầu xin thệ nguyện qui y.
23. LẠY PHẬT
Trên trời dưới trời không bằng Phật
Mười phương thế giới cũng không sánh
Trong thế gian con nhìn thấy hết
Tất cả không ai bằng Phật vậy.
Chơn ngôn khắp lạy
Án phạ nhựt ra hộc (3 lần)
24. BƯNG TỊNH BÌNH
Tay bưng tịnh bình
Cầu cho chúng sanh
Trong ngoài không nhơ
Đều được sáng sạch.
Án thế già rô ca sất hàm sất tóa ha (3 lần)
25. CÚNG NƯỚC
Chơn ngôn rót nước
Án phạ tất ba ra ma ni tóa ha (3 lần)
Chơn ngôn dâng nước cam lồ :
Nam mô tô rô bà gia, đát tha nga đa gia,
đát diệt tha, án tô rô tô rô, bát ra tô
rô, bát ra tô rô, ta bà ha (3 lần)
26. GIỜ BÌNH BÁT. *
Vật Như Lai ứng lượng
Con nay được mở ra
Xin dâng tất cả chúng
Trong ba luân yên lặng
Án tu ma ma ni tóa ha (3 lần)
- Ứng lượng khí : tên của bình bát, dịch từ chữ Phạn Pàtra, Bát Đa La.
- Ba luân : người cúng dường, vật cúng dường và người nhận của cúng dường
27. THẤY BÌNH BÁT KHÔNG
Khi thấy bát không
Cầu cho chúng sanh
Rốt ráo thanh tịnh
Không có buồn rầu
8. THẤY BÌNH BÁT ĐẦY
Khi thấy bát đầy
Cầu cho chúng sanh
Chứa đựng đầy đủ
Tất cả pháp lành
29. THÍ CHO CHÚNG SANH
(Vẽ chữ ‘Án’, đọc thầm bài kệ)
Sức pháp không thể nghỉ bàn
Lòng từ bi không chướng ngại
Bảy hạt cơm khắp mười phương
Khắp thí hằng hà sa cõi
Án độ lợi ích tóa ha (3 lần)
30. KHI TỐNG THỰC
Hỡi các chúng quỉ thần
Tối nay cúng các ngươi
Cơm nầy khắp mười phương
Quỉ thần cùng hưởng chung
Án mục lực lăng tóa ha (3 lần)
31. XUẤT SANH (thị giả đọc)
Chim đại bàng cánh vàng
Chúng quỉ thần đồng nội
Mẹ con quỉ La sát
Cam lồ đều đầy đủ
Án mục đế tóa ha (3 lần)
- Chim đại bàng, quỉ thần đồng nội, quỉ La Sát là những giống sát hại chúng sanh để ăn thịt. Sau khi qui y Phât phát nguyện giữ giới không sát sanh. Phật dạy chúng tăng khi thọ thực phải thí cúng các loài quỉ này để chúng khỏi đói khổ.
32. XUỐNG TĂNG BẠT (vị chủ lể xướng).
Phật dạy chúng tăng, khi ăn quán tưởng
năm điều, chớ phân tâm nói chuyện tạp,
cũa tín thí khó tiêu. Đại chúng nghe tiếng
khánh, xin giữ gìn chánh niệm :
Nam Mô A Di Đà Phật
Tam bạt ra già da (7 lần)
- Xướng tăng bạt là lời xuớng của vị tăng trưởng để nhắc nhở chúng tăng nhiếp tâm chánh niệm khi thọ thực.
- Tam bạt ra già da : bài chú để tiêu trừ các độc dược trong thức ăn và ba độc tố trong tâm (tham, sân, si).
33. NÂNG BÁT (bưng bát ngang trán)
Tay năng bình bát
Cầu cho chúng sanh
Thành tựu pháp khí
Nhận trời người cúng.
Án chỉ rị, chỉ rị, phạ nhựt ra hồng phấn tra (3 lần)
- Pháp khí : khí cụ của Phật pháp, bậc cao tăng thạo đức duy trì và phát triển Phật pháp.
34. BA MUỖNG NĂM QUÁN
- Ba muỗng cơm đầu
Muỗng một : Nguyện dứt tất cả điều dữ
Muỗng hai : Nguyện làm tất cả điều lành
Muỗng ba : Thề độ tất cả chúng sanh.
- Năm điều quán tuởng
Một : Tính công mình nhiều hay ít, so kia mang đến.
Hai : Xét đức hạnh đủ hay thiếu, để lãnh thọ của cúng.
Ba : Ngăn ngừa tội lỗi, tham lam là cội gốc.
Bốn : Đây chính là thuốc hay để trị hình gầy ốm.
Năm: Vì muốn thành đạo nghiệp, nên thọ lãnh đồ ăn nầy.
35. RỬA BÁT
Dùng nước rửa bát nầy
Như vị cam lộ trời
Thí cho các quỉ thần
Thảy đều được no đủ
Án ma hưu ra tất tóa ha (3 lần)
36. KẾT THÚC BỬA ĂN
Các vị đã bố thí
Chắc chắn được lợi ích
Nếu hoan hỷ cúng thí
Sau chắc đặng an vui !
37. HỒI HƯỚNG
Thọ thực đã xong
Cầu cho chúng sanh
Việc làm hoàn tất
Đủ các pháp Phật
38. NHẬN CỦA CÚNG DƯỜNG
Tài pháp hai thí
Bình đẳng không khác
Thí đến bờ kia
Đầy đủ trọn vẹn
- Tài, pháp hai thí : bố thí bằng tiền tài và giáo pháp.
- Thí đến bờ kia : bố thí ba la mật, tức là bố thí nhưng không chấp có người bố thí, có vật bố thí và có kẻ nhận của bố thí.
39. CẦM CÀNH DƯƠNG
Tay cầm cành dương
Cầu cho chúng sanh
Đều được diệu pháp
Hoàn toàn thanh tịnh
Án tát ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị
mo, tát ba phạ thuật đát khoảnh. Án lam
tóa ha (3 lần).
- Cành dương : là vật ngày xưa dùng để vệ sinh răng. Ngày nay không dùng cành dương nhưng dùng bàn chải, câu kệ trên có thể đổi lại là : “Tay cầm bàn chải. Cầu cho chúng sanh. Điều được diệu pháp. Hoàn toàn thanh tịnh”.
40. NHẤM CÀNH DƯƠNG
Khi nhấm cành dương
Cầu cho chúng sanh
Nơi lòng trong sạch
Dứt hết phiền não.
Án a mộ già di ma lệ nhĩ, phạ ca ra tăng du
đà nể. Bát đầu ma cu ma ra, nhĩ phạ tăng
du đà da, đà ra đà ra, tố di mạ lệ, tát phạ
ha (3 lần).
- NHẤM CÀNH DƯƠNG : nhấm một đầu cho mềm để chà xát răng cho sạch. Câu kệ trên bây giờ có thể sửa lại là : “Khi chà sạch răng. Cầu cho chúng sanh. Nơi lòng trong sạch. Dứt hết phiền não.”
41. SÚC MIỆNG
Súc miệng, lòng sạch luôn
Ngậm nước trăm hoa thơm
Ba nghiệp hằng thanh tịnh
Đồng Phật đến Tây Phương
Án hám, án hãn tóa ha (3 lần).
- Ba nghiệp : thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp.
42. LẤY TÍCH TRƯỢNG
Tay cầm tích trượng
Cầu cho chúng sanh
Lập hội thí lớn
Chỉ bày thật đạo.
Án na lật thế, na lật thế, na lật tra bát
để, na lật đế nã dạ, bát nãnh hồng phấn
tra (3 lần).
- Tích trượng : cây gậy của thiền sư.
- Thật Đạo : đạo chân thật nhiệm mầu.
43. TRẢI SẬP TỌA THIỀN
Khi trải sập ngồi
Cầu cho chúng sanh
Mở bày pháp lành
Thấy tướng chơn thật.
44. NGỒI THIỀN
Vững mình ngồi ngay
Cầu cho chúng sanh
Ngồi tòa bồ đề
Tâm không vướng mắc.
Án phạ tát ra a ni, bát la ni,
ấp đa da tóa ha (3 lần).
45. NGỦ NGHỈ
Đến giờ ngủ nghỉ,
Cầu cho chúng sanh
Thân được yên ổn
Tâm không loạn động.
(Quán tưởng chữ Phạn ‘A : 31’, một hơi trì hai
Mươi một biến)
Nam Mô Hoan Hỷ Trang Nghiêm Vương Phật.
Nam Mô Bửu Kế Như Lai.
Nam Mô Vô Lượng Thắng Vương Phật.
46. THẤY NƯỚC CHẢY
Nếu thấy nước chảy
Cầu cho chúng sanh
Được ý muốn lành
Rửa bỏ lầm nhơ
Án phạ tất ba ra ma ni tóa ha (3 lần).
47. THẤY SÔNG LỚN
Khi thấy sông lớn
Cầu cho chúng sanh
Được dự dòng Pháp
Vào biển trí Phật.
- Dự dòng Pháp : đi vào dòng sông giác ngộ.
48. THẤY CẦU ĐƯỜNG
Khi thấy cầu đường
Cầu cho chúng sanh
Rộng độ tất cả
Cũng như cầu đò.
49. TẮM PHẬT
Con nay tắm gội các Như Lai
Trí sạch trang nghiêm công đức nhóm
Chúng sanh năm trược khiền lìa nhơ
Chúng sanh tịnh pháp thân Như Lai.
- vNăm trược : kiếp trược, kiến trược, phiền não trược,
Chúng sanh trược, mạng trược.
50. NHÌN PHẬT
Khen Phật tướng tốt
Cầu cho chúng sanh
Thành tựu thân Phật
Chúng sanh vô tướng.
Án mâu ni, mâu ni, tam mâu ni tát phạ hạ (3 lần).
51. NHIỄU THÁP
Nhiễu phía hữu tháp
Cầu cho chúng sanh
Chỗ đi không trái ngược
Thành tựu tất cả trí.
Nam mô tam mãn đa một đà nẫm. Án đỗ
ba đỗ ba ta bà ha (3 lần).
- Nhiêũ tháp : kinh hành vòng quanh tháp theo chiều kim đồng hồ.
52. THĂM BỊNH
Thấy người đau ốm
Cầu cho chúng sanh
Biết thân không tịch
Lìa pháp tranh cãi.
Án thất rị đa, thất rị đa,
quân tra rị tóa phạ ha (3 lần).
53. CẠO TÓC
Cạo bỏ râu tóc
Cầu cho chúng sanh
Xa lìa buồn rầu
Rốt ráo vắng lặng
Án tất điện đô mạn dà ra bạt đà da ta
bà ha (3 lần)
- Bên nữ thì đọc : “Cạo bỏ mái tóc. Cầu cho chúng sanh. Xa lìa buồn rầu. Rốt ráo vắng lặng”.
54. TẮM GỘI
Tắm gội thân thể
Cầu cho chúng sanh
Thân tâm không nhơ
Trong ngoài sáng sạch
Án bạt chiếc ra não ca tra tóa ha (3 lần)
55. RỬA CHÂN
Trong khi rửa chân
Cầu cho chúng sanh
Đủ sức thần túc
Chỗ đi không ngại
Án lam tóa ha (3 lần)
- Thần túc thông : thần thông đi lại, tự tại vô ngại.
56. ĐỐT HƯƠNG
Khói hương kết thế
Thông suốt ba cõi
Năm uẩn thanh tịnh
Ba độc sạch trơn
Án phóng ba tra tóa ha (3 lần)
- Ba cõi : dục giới, sắc giới, vô sắc giới.
- Năm uẩn : sắc, thọ, tưởng, hành, thức.
- Ba độc : tham, sân, si.
57. CẦM HƯƠNG
Nguyện hương mây nhiệm mầu
Biến khắp cả mười phương
Trong các cõi nước Phật
Hương nghiêm thân vô lượng
Đầy đủ đường Bồ Tát
Trọn nên hương Như Lai
Nam Mô Hương Cúng Dường Bồ Tát (3 lần).
58. QUÉT CHÙA.
Siêng quét đất già lam
Phước Huệ thường hay sanh
Nếu không tăng khách đến
Cũng có thánh nhơn đi.
Nam Mô Công Đức Lâm Bồ Tát (3 lần)
- Gìa Lam : chùa chiền, am viện, tịnh thất.
59. QUÉT NHÀ THIỀN
Siêng quét nhà Thiền
Cầu cho chúng sanh
Hằng lìa bụi nhơ
Thu hoạch tánh giác.
60. KHI HÁI HOA
Khi thấy hoa nở
Cầu cho chúng sanh
Các pháp hanh thông
Như hoa đang nở.
61. RỬA HOA
Hương thơm bát ngát
Ưu đàm hoa nở
Cúng dường mười phương
Phước trí tự tại.
62. CÚNG HOA
Hoa trí ưu đàm trăm sen báu
Trong sạch liền đem cúng Phật đà
Mười phương hiền thánh đều vui vẽ
Mong được khai tâm hoa trí huệ
Nam Mô Ưu Đàm Hoa Bồ Tát (3 lần)
63. KHI CẦM ĐŨA
Cầm lấy đũa sạch
Cầu cho chúng sanh
Giúp thu tất cả
Đều được thanh tịnh
Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát (3 lần)
64. GẤP THỨC ĂN
Khi gấp thức ăn
Cầu cho chúng sanh
Đặng hương vị Phật
Trọn mùi cam lồ
Nam Mô Cam Lồ Vương Bồ Tát(3 lần)
65. KHI LÀM CỎ
Vi tế côn trùng hõi các ngươi
Trước sau nghe pháp kết duyên lành
Chỉ vì tạo nghiệp nay sanh tử
Nghe chánh pháp ta, Phật hiện tiền.
66. NHÚM LỬA
Mang củi nhúm bếp
Củi cháy, sáng lên
Trùng kiến trong ấy
Chóng được siêu sanh
Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ Tát (3 lần)
67. MỞ CỬA CHÙA
Cửa phương tiện mở
Chúng sanh thoát khổ
Tám bộ hộ trì
Người, trời vui vẻ.
Án lam tóa ha (3 lần)
- Tám bộ : thiên long bát bộ, tám bộ trời rồng hộ trì Phật Pháp.
68. BƯỚC VÀO TỰ VIỆN
Khi vào điện Phật
Cầu cho chúng sanh
Lên đền vô thượng
Lòng không loạn động
Án tinh tấn huệ tóa ha (3 lần)
69. ĐỐT ĐÈN
Khi đốt đèn lên
Cầu cho chúng sanh
Tâm được sang tỏ
Soi chiếu mười phương
Nam Mô Nhiên Đăng Vương Bồ Tát (3 lần)
70. TẮT ĐÈN
Ánh đèn trong sáng lại rồi đi
Không hình, không tướng cũng không đài
Người cây, nữ đá cười cùng nói
Ngày đêm lời tổ trí huệ khi.
Án tam muội quang minh tóa ha (3 lần)
71. LAU BÀN PHẬT
Lau sạch bụi nhơ
Trí huệ sáng soi
Thoát khỏi ràng buộc
Phước trí vẹn toàn.
Nam Mô Huệ Địa Bồ Đề niệm tóa ha (3 lần)
72. HỌC KINH
Hiểu rõ các kinh
Tu hành kết quả
Mình, người đều lợi
Hạnh giác hoàn toàn
Án liễu đế rị đế rị tóa ha (3 lần)
73. LẦN CHUỖI
Luân hồi ba cõi thật đáng thương
Quanh quẩn sáu đường khổ không lường
Sáu chữ Di Đà thường tưởng niệm
Tịnh độ nơi tâm không thể lường.
Nam Mô Định Tâm Vương Bồ Tát (3 lần)
- Ba cõi : dục giới, sắc giới, vô sắc giới.
- Sáu đường : địa ngục, ngạ quỹ, súc sanh, trời, người, A tu la.
74. THÂU CHUỖI
Tay lần hạt chuỗi bồ đề
Một thời đầy đủ tính kê số nhiều
Thu vào công cứ bao nhiêu
Di Đà tự tánh cao siêu đời đời.
- Di Đà tự tánh : thể tánh Tịnh Độ của cõi Phật Di Đà hiện diện trong tự tâm của mỗi người.
75. TIỂU TIỆN
Năm trược nhơ nhớp
Xả trừ nghiệp ác
Nhẹ nhàng an nhiên
Thân tâm tự tại
Án định túc ba ra ma ni tóa ha (3 lần).
76. Đi XA
Đi xa nhờ Quán Âm
Cùng Kim Cang bát bộ
Bồ Tát mở đường lên
Hộ trì hàng đệ tử.
Án yết đế tóa ha (3 lần)
77. ĐẾN CỬA ĐẠO
Bước đến cửa đạo
Cầu cho chúng sanh
Đạt đến tuệ giác
Rốt ráo giải thoát.
78. Ở TRONG ĐẠO
Đã ở trong đạo
Cầu cho chúng sanh
Thành tựu Phật đạo
Không lạc đường mê.
79. CÂY CAO LỚN
Khi thấy cây cao
Cầu cho chúng sanh
Tâm chí cao thượng
Xa lìa thấp hèn.
80. ĐẾN TÙNG LÂM
Thấy cảnh Tùng Lâm
Cầu cho chúng sanh
Hết lòng kính ngưỡng
Bậc Thầy nhân thiên.
- Bậc Thầy nhân thiên : đức Phật được tôn xưng là vị đạo sư của cõi trời và cõi người.
81. GẶP NÚI CAO
Khi thấy núi cao
Cầu cho chúng sanh
Đắc pháp vô thượng
Vượt thoát luân hồi.
82. LÀM VƯỜN
Khi làm vườn tược
Cầu cho chúng sanh
Trừ bỏ ác nghiệp
Gieo trồng căn lành.
83. CÂY VÔ ƯU
Thấy rừng Vô Ưu
Cầu cho chúng sanh
Tâm thường hoan hỷ
Dứt hết ưu sầu.
84. TƯỚNG TRANG NGHIÊM
Thấy tướng trang nghiêm
Cầu cho chúng sanh
Ba hai tướng tốt
Tự trang nghiêm mình.
85. Ý CHÍ VUI
Thấy người an vui
Cầu cho chúng sanh
Vui trong chánh pháp
An lạc vô biên.
86. TÂM HOAN LẠC
Khi tâm hoan lạc
Cầu cho chúng sanh
Tâm thường hoan hỷ
Vui pháp từ bi.
87. QUÁ KHỔ SỞ
Thấy người quá khổ
Cầu cho chúng sanh
Dứt trừ hết khổ
An lạc thảnh thơi.
88. THÂN TRÁNG KIỆN
Thấy người tráng kiện
Cầu cho chúng sanh
Được thân kim cương
Đạo tâm dũng mãnh.
89. THƯỜNG ĐAU ỐM
Thấy người đau ốm
Cầu cho chúng sanh
Biết thân không tịch
Giải thoát khổ đau.
90. THÂN ĐOAN CHÍNH
Thấy người đoan chính
Cầu cho chúng sanh
Được thân thanh tịnh
Chư Phật Bồ Tát.
91. THÂN XẤU XÍ
Thấy người xấu tướng
Cầu cho chúng sanh
Xa lìa thô ác
Thiện pháp trang nghiêm.
92. ƯA TRẢ ƠN
Thấy người trả ơn
Cầu cho chúng sanh
Thường nghỉ ân đức
Chư Phật Bồ Tát.
93. PHẢN BỘI
Thấy ai bội ơn
Cầu cho chúng sanh
Đặng sắc thượng diệu
Trời người đều khen.
94. SẮC NHIỆM MẦU
Thấy sắc nhiệm mầu
Cầu cho chúng sanh
Đặng sắc thượng diệu
Trời người đều khen.
95. KHẤT THỰC
Khi đi khất thực
Cầu cho chúng sanh
Nuôi dưỡng thân tâm
Bằng vị giải thoát.
96. BIẾT HỔ THẸN
Thấy người biết thẹn
Cầu cho chúng sanh
Hổ thẹn chánh hạnh
Điều phục sáu căn.
97. KHÔNG HỔ THẸN
Thấy ai không thẹn
Cầu cho chúng sanh
Sớm biết hổ thẹn
Phát khởi từ tâm.
98. ĐỒ ĂN NGON
Đặng đồ ăn ngon
Cầu cho chúng sanh
Thiểu dục điều độ
Lòng không tham đắm.
99. ĐỒ ĂN KHÔNG NGON
Đồ ăn không ngon
Cầu cho chúng sanh
Thức ăn là thuốc
Nuôi dưỡng hình gầy.
100. THUYẾT CHÁNH PHÁP
Khi thuyết chánh pháp
Cầu cho chúng sanh
Biện tài vô ngại
Hiểu sâu Phật pháp.
MƯỜI GIỚI TƯỚNG CỦA SA DI:
1. Không được giết hại chúng sanh.
2. Không được trộm cướp
3. Không được dâm dục.
4. Không được nói dối.
5. Không được uống rượu.
6. Không được đeo tràng hoa thơm, không xoa dầu thơm vào mình.
7. Không được ca múa hát xướng và đi xem nghe.
8. Không được nằm ngồi giường cao, tốt đẹp, rộng lớn.
9. Không được ăn phi thời.
10. Không được cầm giữ vàng bạc, của báu.
SA DI PHẢI ĐỦ NĂM ĐỨC HẠNH VÀ MƯỜI SỐ MỤC :
- NĂM ĐỨC HẠNH :
Trong kinh Phước Điền nói Sa Di phải đủ năm đức hạnh.
1. Phát tâm xuất gia, vì hoài bảo phụng sự đạo.
2. Bỏ hình tướng tốt, vì muốn mặc pháp phục Phật.
3. Cát ái từ thân, vì không ưa mến.
4. Hủy bỏ thân mạng, vì tôn sùng đạo giáo.
5. Chí cầu đại thừa, vì muốn cứu độ mọi người.
- Cát ái từ thân : dứt bỏ tình ái, xa lìa thân thuộc.
*MƯỜI SỐ MỤC : trong Luật Tăng Kỳ nói :
Nên vì Sa Di nói mười số mục :
1. Là tất cả chúng sanh, đều nương sự ăn uống.
2. Là danh sắc (tâm thân).
3. Là phải biết ba thọ (khổ thọ, lạc thọ, xả thọ).
4. Là bốn đế (khổ, tập, diệt, đạo).
5. Là năm ấm (sắc, thọ, tưởng, hành, thức).
6. Là sáu nhập (nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý).
7. Là bảy giác chi (trạch pháp, tinh tấn, hỷ, khinh an, niệm, định, xả).
8. Là tám chánh đạo (chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định).
9. Là chín chỗ chúng sanh ở (ngũ thú tạp cư địa, ly sanh hỷ lạc địa, định sanh hỷ lạc địa, ly hỷ diệu lạc địa, xả niệm thanh tịnh địa, không vô biên xứ, thức vô biên xứ, vô sở hữu xứ, phi tưởng phi phi tưởng xứ).
10. Là mười tất cả vào (thập nhất thiết nhập địa, thủy, hỏa, phong, thanh, hoàng, xích, bạch, không, thức).
GIỚI TƯỚNG CỦA THỨC-XOA-MA-NA
1. Không được dâm dục.
2. Không được trôm cắp.
3. Không được sát sanh.
4. Không được vọng ngữ.
5. Không được ăn phi thời.
6. Không được uống rượu.
NĂM GIỚI TƯỚNG CỦA ƯU BÀ TẮC, ƯU BÀ DI
1. Không nên sát sanh.
2. Không nên trộm cướp.
3. Không nên tà dâm.
4. Không nên nói dối.
5. Không nên uống rượu.
TÁM GIỚI TƯỚNG CỦA BÁT QUAN TRAI PHÁP :
1. Không nên sát sanh.
2. Không nên trộm cắp.
3. Không nên dâm dục.
4. Không nên nói dối.
5. Không nên uống rượu.
6. Không nên mang chuỗi anh lạc, xoa dầu thơm vào mình.
7. Không nên ngồi, nằm giường cao tốt đẹp rộng lớn. Làm trò ca múa và đi xem nghe.
8. Không nên ăn phi thời.
Hết