Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

II. Luật Thiết Yếu Hằng Ngày

15/01/201616:04(Xem: 1174)
II. Luật Thiết Yếu Hằng Ngày

LUẬT CHO NGƯỜI MỚI XUẤT GIA

 

Thích Huyền Vi

~~0~~

 

LUẬT THIẾT YẾU HẰNG NGÀY

 

NÚI BỬU HOA, TỲ KHEO HOẰN GIỚI, HIỆU ĐỘC THỂ SƯU TẬP.

TÙNG LÂM LINH SƠN, TỲ KHEO NHƯ KẾ HIỆU HUYỀN VI SOẠN DỊCH.

 
1.      KHI THỨC DẬY

Ngủ nghỉ mới thức dậy

Cầu cho chúng sanh

Tất cả hiểu biết

Xem khắp mười phương

2.      LÚC ĐÁNH CHUÔNG

Nguyện tiếng chuông nầy khắp pháp giới.

Thiết vi tối tăm thảy đều nghe,

Văn, trần thanh tịnh chứng viên thông,

Tất cả chúng sanh thành chánh giác.

 

  • Pháp giới :  khắp cả mười phương thế giới.
  • Thiết Vì :  tên của địa ngục tối tăm, lạnh lẽo.
  • Văn trần : nội tâm và ngoại cảnh.
  • Viên thông :  đầy đủ các phép thần thông.


3.      NGHE CHUÔNG

Nghe tiếng chuông

Buồn rầu nhẹ

Trí huệ lớn

Giác tánh sanh

Lìa địa ngục

Ra hầm lữa

Nguyện thành Phật

Độ chúng sanh

Án gìa ra đế, gia ta bà ha (3 lần)

 
4.      MẶC ÁO QUẦN

Khi mặc áo trên

Cầu cho chúng sanh

Được căn lành tốt                                                     

Đến bờ pháp kia

Khi mặc quần dưới

Cầu cho chúng sanh

Mặc các căn lành

Đầy đủ hổ thẹn

 

  • Bờ pháp kia  :  bờ giải thoát.

 
5.      CỘT DÂY LƯNG

Sửa áo cột dây

Cầu cho chúng sanh

Buộc các căn lành

Không cho tan mất

 
6.      XUỐNG GIƯỜNG

Sớm mai giờ Dần thẳng đến tối

Tất cả chúng sanh tự giữ thân

Nếu lở chân nầy đạp người chết

Nguyện người liền sanh vể cõi Tịnh

Án dật đế luật ni tóa ha (3 lần)

 

  • Giờ Dần  :  từ 5 giờ đến 7 giờ sáng
  • Cõi Tịnh  :  cõi Tây Phương Tinh Độ

 
7.      BƯỚC ĐI CHẲNG HẠI LOÀI TRÙNG

Khi bước chân đi,

Cầu cho chúng sanh

Ra biển sanh tử

Đủ các pháp lành.

Án địa rị nhựt rị tóa ha (3 lần)

 
8.      KHI RA ĐƯỜNG

Từ nhà ra đi

Cầu cho chúng sanh

Sâu vào trí Phật

Hằng ra ba cõi

 

  •   Ba cõi  :  dục giới, sắc giới, vô sắc giới.

 
9.      ĐẾN NHÀ CẦU.

Khi đại, tiểu tiện

Cầu cho chúng sanh

Bỏ tham, sân, si

Dứt trừ các tội

Án ngận lỗ đà da tóa ha (3 lần)

 
10.  RỬA SẠCH

Lấy nước rửa sạch

Cầu cho chúng sanh

Trong đạo xuất thế

Nhanh chóng tựu thành,

Án thất rị bà hê tóa ha (3 lần)

    

  • Xuất thế :  ra khỏi các cõi thế giới phiền não.

 
11.  TẨY UẾ XONG

Rửa sạch hình nhơ,

Cầu cho chúng sanh

Trong sạch điều hòa

Hoàn toàn không nhơ,

Án hạ nắng mật lật đế tóa ha (3 lần)

 
12.  RỬA TAY

Dùng nước rửa tay

Cầu cho chúng sanh

Được tay trong sạch

Giữ gìn pháp Phật

Án chủ ca ra gia tóa ha (3 lần)

 
13.  RỬA MẶT

Dùng nước rửa mặt

Cầu cho chúng sanh

Được pháp thanh tịnh

Thường không nhơ bẩn

Án lam tóa ha (3 lần)

 
14.  UỐNG NƯỚC

Phật xem trong bát nước

Tám muôn bốn ngàn (vi) trùng

Nếu không trì chú nầy

Như ăn thịt chúng sanh

Án phạ tất bar a ma ni tóa ha (3 lần)

 
15.  Y SA DI

Lớn thay ! Áo giải thoát

Áo ruộng phước không tuớng

Mặc vâng giữ giới hạnh

Độ khắp các chúng sanh

Nam mô Ca Sa Tràng Bồ Tát,

                 Ma Ha Tát (3 lần)

16.  Y NĂM ĐIỀU *

Quý thay ! Áo giải thoát

Áo ruộng phước cao cả

Con nay cúi đầu nhận

Đời đời nguyện mang theo

Án tất đà gia tóa ha (3 lần)

 

  • Áo ruộng phước  :   y của các thầy Tỳ Kheo có hình như đám ruộng.  Phật dạy ngài A Nan may y cho chúng tăng theo hình thức đó để chúng sanh gieo trồng phước đức giải thoát.

 
17.  Y BẢY ĐIỀU

Quý thay! Áo giải thoát

Áo ruộng phước cao cảa

Con nay cúi đầu nhận

Đời đời được đắp y

Án độ ba độ ba tóa ha (3 lần)

 
18.  Y CHÍN ĐIỀU

Qúy thay! Áo giải thoát

Áo ruộng phước cao cả

Vâng lời Như Lai dạy

Rộng độ các chúng sanh

Án ma ha ca bà, ba tra tất đế tóa ha (3 lần)

 
19.  TRẢI TỌA CỤ

Tọa cụ vật để ngồi

Nuôi lớn tâm tánh tốt

Mở đường lên quả thánh

Vâng giữ Như Lai mạng

Án đàn ba đàn ba tóa ha (3 lần)

 
20.  LÊN ĐẠO TRÀNG *

Khi nhìn thấy Phật

Cầu cho chúng sanh

Được mắt vô ngại

Thấy tất cả Phật

Án a mật lật đế hồng phấn tra (3 lần)

 

  • Mắt vô ngại  :  tức thiên nhãn thong, có thể nhìn khắp vũ trụ.

 
21.  KHEN NGỢI PHẬT *

Đấng Pháp Vương vô thượng

Ba cõi chẳng ai bằng

Thầy dạy khắp trời người

Cha lành chung bốn loại.

Quy y tròn một niệm

Dứt sạch nghiệp ba kỳ

Xưng dương cùng tán than

Ức kiếp không cùng tận !

 

  • Pháp Vương :  vua Pháp, chỉ đức Phật.
  • Ba cõi  :  dục giới, sắc giới, vô sắc giới.
  • Bốn loại  :  bốn loài chúng sanh, loài sanh thai, sanh trứng, sanh nơi ẩm thấp, sanh hóa hình.
  • Ba kỳ  :  A Tăng Kỳ Kiếp, mỗi A Tăng Kỳ Kiếp là một muôn muôn kiếp.


22.  ĐẢNH LỄ PHẬT

Phật, chúng sanh tánh thường rỗng lặng

Đạo cãm thông không thể nghĩ bàn

Lưới Đế châu ví đạo tràng

Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời

Trước bảo tọa thân con ảnh hiện

Cúi đầu xin thệ nguyện qui y.

 
23.  LẠY PHẬT

Trên trời dưới trời không bằng Phật

Mười phương thế giới cũng không sánh

Trong thế gian con nhìn thấy hết

Tất cả không ai bằng Phật vậy.

Chơn ngôn khắp lạy

Án phạ nhựt ra hộc (3 lần)

 
24.  BƯNG TỊNH BÌNH

Tay bưng tịnh bình

Cầu cho chúng sanh

Trong ngoài không nhơ

Đều được sáng sạch.

Án thế già rô ca sất hàm sất tóa ha (3 lần)

 
25.  CÚNG NƯỚC

Chơn ngôn rót nước

Án phạ tất ba ra ma ni tóa ha (3 lần)

Chơn ngôn dâng nước cam lồ :

Nam mô tô rô bà gia, đát tha nga đa gia,

     đát diệt tha, án tô rô tô rô, bát ra tô

    rô, bát ra tô rô, ta bà ha (3 lần)

 
26.  GIỜ BÌNH BÁT. *

Vật Như Lai ứng lượng

Con nay được mở ra

Xin dâng tất cả chúng

Trong ba luân yên lặng

Án tu ma ma ni tóa ha (3 lần)

 

  • Ứng lượng khí :   tên của bình bát, dịch từ chữ Phạn Pàtra, Bát Đa La.
  • Ba luân  :   người cúng dường, vật cúng dường và người nhận của cúng dường

 
27.  THẤY BÌNH BÁT KHÔNG

Khi thấy bát không

Cầu cho chúng sanh

Rốt ráo thanh tịnh

Không có buồn rầu

 
8.  THẤY BÌNH BÁT ĐẦY

Khi thấy bát đầy

Cầu cho chúng sanh

Chứa đựng đầy đủ

Tất cả pháp lành

 
29.  THÍ CHO CHÚNG SANH

(Vẽ chữ ‘Án’, đọc thầm bài kệ)

Sức pháp không thể nghỉ bàn

Lòng từ bi không chướng ngại

Bảy hạt cơm khắp mười phương

Khắp thí hằng hà sa cõi

Án độ lợi ích tóa ha (3 lần)

 
30.  KHI TỐNG THỰC

Hỡi các chúng quỉ thần

Tối nay cúng các ngươi

Cơm nầy khắp mười phương

Quỉ thần cùng hưởng chung

Án mục lực lăng tóa ha (3 lần)

 
31.  XUẤT SANH (thị giả đọc)

Chim đại bàng cánh vàng

Chúng quỉ thần đồng nội

Mẹ con quỉ La sát

Cam lồ đều đầy đủ

Án mục đế tóa ha (3 lần)

 

  • Chim đại bàng, quỉ thần đồng nội, quỉ La Sát  là những giống sát hại chúng sanh để ăn thịt.  Sau khi qui y Phât phát nguyện giữ giới không sát sanh.  Phật dạy chúng tăng khi thọ thực phải thí cúng các loài quỉ này để chúng khỏi đói khổ.

 
32.  XUỐNG TĂNG BẠT (vị chủ lể xướng).

Phật dạy chúng tăng, khi ăn quán tưởng

năm điều, chớ phân tâm nói chuyện tạp,

cũa tín thí khó tiêu.  Đại chúng nghe tiếng

khánh, xin giữ gìn chánh niệm :

Nam Mô A Di Đà Phật

Tam bạt ra già da (7 lần)

 

  • Xướng tăng bạt  là lời xuớng của vị tăng trưởng để nhắc nhở chúng tăng nhiếp tâm chánh niệm khi thọ thực.
  • Tam bạt ra già da  :  bài chú để tiêu trừ các độc dược trong thức ăn và ba độc tố trong tâm (tham, sân, si).

33. 
NÂNG BÁT (bưng bát ngang trán)

Tay năng bình bát

Cầu cho chúng sanh

Thành tựu pháp khí

Nhận trời người cúng.

Án chỉ rị, chỉ rị, phạ nhựt ra hồng phấn tra (3 lần)

 

  • Pháp khí  :  khí cụ của Phật pháp, bậc cao tăng thạo đức duy trì và phát triển Phật pháp.

 
34.  BA MUỖNG NĂM QUÁN

-          Ba muỗng cơm đầu

Muỗng một  :  Nguyện dứt tất cả điều dữ

Muỗng hai  :  Nguyện làm tất cả điều lành

Muỗng ba  :  Thề độ tất cả chúng sanh.

-          Năm điều quán tuởng

Một  :  Tính công mình nhiều hay ít, so kia mang đến.

Hai  :  Xét đức hạnh đủ hay thiếu, để lãnh thọ của cúng.

Ba   :  Ngăn ngừa tội lỗi, tham lam là cội gốc.

Bốn :  Đây chính là thuốc hay để trị hình gầy ốm.

Năm:  Vì muốn thành đạo nghiệp, nên thọ lãnh đồ ăn nầy.

 
35.  RỬA BÁT

Dùng nước rửa bát nầy

Như vị cam lộ trời

Thí cho các quỉ thần

Thảy đều được no đủ

Án ma hưu ra tất tóa ha (3 lần)

 
36.  KẾT THÚC BỬA ĂN

Các vị đã bố thí

Chắc chắn được lợi ích

Nếu hoan hỷ cúng thí

Sau chắc đặng an vui !

 
37.  HỒI HƯỚNG

Thọ thực đã xong

Cầu cho chúng sanh

Việc làm hoàn tất

Đủ các pháp Phật

 
38.  NHẬN CỦA CÚNG DƯỜNG

Tài pháp hai thí

Bình đẳng không khác

Thí đến bờ kia

Đầy đủ trọn vẹn

 

  • Tài, pháp hai thí :  bố thí bằng tiền tài và giáo pháp.
  • Thí đến bờ kia  :  bố thí ba la mật, tức là bố thí nhưng không chấp có người bố thí, có vật bố thí và có kẻ nhận của bố thí.

 
39.  CẦM CÀNH DƯƠNG

Tay cầm cành dương

Cầu cho chúng sanh

Đều được diệu pháp

Hoàn toàn thanh tịnh

Án tát ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị

mo, tát ba phạ thuật đát khoảnh.  Án lam

tóa ha (3 lần).

 

  •  Cành dương  :  là vật ngày xưa dùng để vệ sinh răng.  Ngày nay không dùng cành dương nhưng dùng bàn chải, câu kệ trên có thể đổi lại là :  “Tay cầm bàn chải.  Cầu cho chúng sanh.  Điều được diệu pháp.  Hoàn toàn thanh tịnh”.

 
40.  NHẤM CÀNH DƯƠNG

Khi nhấm cành dương

Cầu cho chúng sanh

Nơi lòng trong sạch

Dứt hết phiền não.

Án a mộ già di ma lệ nhĩ, phạ ca ra tăng du

đà nể.  Bát đầu ma cu ma ra, nhĩ phạ tăng

du đà da, đà ra đà ra, tố di mạ lệ, tát phạ

ha (3 lần).

 

  • NHẤM CÀNH DƯƠNG  :  nhấm một đầu cho mềm để chà xát răng cho sạch.  Câu kệ trên bây giờ có thể sửa lại là : “Khi chà sạch răng.  Cầu cho chúng sanh.  Nơi lòng trong sạch.  Dứt hết phiền não.”

 
41.  SÚC MIỆNG

Súc miệng, lòng sạch luôn

Ngậm nước trăm hoa thơm

Ba nghiệp hằng thanh tịnh

Đồng Phật đến Tây Phương

Án hám, án hãn tóa ha (3 lần).

 

  • Ba nghiệp  :  thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp.

 
42.  LẤY TÍCH TRƯỢNG

Tay cầm tích trượng

Cầu cho chúng sanh

Lập hội thí lớn

Chỉ bày thật đạo.

Án na lật thế, na lật thế, na lật tra bát

để, na lật đế nã dạ, bát nãnh hồng phấn

tra (3 lần).

 

  • Tích trượng  :  cây gậy của thiền sư.
  • Thật Đạo  :  đạo chân thật nhiệm mầu.

 
43.  TRẢI SẬP TỌA THIỀN

Khi trải sập ngồi

Cầu cho chúng sanh

Mở bày pháp lành

Thấy tướng chơn thật.

 
44.  NGỒI THIỀN

Vững mình ngồi ngay

Cầu cho chúng sanh

Ngồi tòa bồ đề

Tâm không vướng mắc.

Án phạ tát ra a ni, bát la ni,

     ấp đa da tóa ha (3 lần).

 
45.  NGỦ NGHỈ

Đến giờ ngủ nghỉ,

Cầu cho chúng sanh

Thân được yên ổn

Tâm không loạn động.

(Quán tưởng chữ Phạn ‘A : 31’, một hơi trì hai

     Mươi một biến)

Nam Mô Hoan Hỷ Trang Nghiêm Vương Phật.

Nam Mô Bửu Kế Như Lai.

Nam Mô Vô Lượng Thắng Vương Phật.

 
46.  THẤY NƯỚC CHẢY

Nếu thấy nước chảy

Cầu cho chúng sanh

Được ý muốn lành

Rửa bỏ lầm nhơ

Án phạ tất ba ra ma ni tóa ha (3 lần).

 
47.  THẤY SÔNG LỚN

Khi thấy sông lớn

Cầu cho chúng sanh

Được dự dòng Pháp

Vào biển trí Phật.

 

  • Dự dòng Pháp  :  đi vào dòng sông giác ngộ.

 
48.  THẤY CẦU ĐƯỜNG

Khi thấy cầu đường

Cầu cho chúng sanh

Rộng độ tất cả

Cũng như cầu đò.

 
49.  TẮM PHẬT

Con nay tắm gội các Như Lai

Trí sạch trang nghiêm công đức nhóm

Chúng sanh năm trược khiền lìa nhơ

Chúng sanh tịnh pháp thân Như Lai.

 

  • vNăm trược  :  kiếp trược, kiến trược, phiền não trược,

Chúng sanh trược, mạng trược.

 
50.  NHÌN PHẬT

Khen Phật tướng tốt

Cầu cho chúng sanh

Thành tựu thân Phật

Chúng sanh vô tướng.

Án mâu ni, mâu ni, tam mâu ni tát phạ hạ (3 lần).

 
51.  NHIỄU THÁP

Nhiễu phía hữu tháp

Cầu cho chúng sanh

Chỗ đi không trái ngược

Thành tựu tất cả trí.

Nam mô tam mãn đa một đà nẫm.  Án đỗ

     ba đỗ ba ta bà ha (3 lần).

 

  • Nhiêũ tháp  :  kinh hành vòng quanh tháp theo chiều kim đồng hồ.

 
52.  THĂM BỊNH

Thấy người đau ốm

Cầu cho chúng sanh

Biết thân không tịch

Lìa pháp tranh cãi.

Án thất rị đa, thất rị đa,

     quân tra rị tóa phạ ha (3 lần).

 
53.  CẠO TÓC

Cạo bỏ râu tóc

Cầu cho chúng sanh

Xa lìa buồn rầu

Rốt ráo vắng lặng

Án tất điện đô mạn dà ra bạt đà da ta

     bà ha (3 lần)

 

  • Bên nữ thì đọc  :  “Cạo bỏ mái tóc.  Cầu cho chúng sanh.  Xa lìa buồn rầu.  Rốt ráo vắng lặng”.

 
54.  TẮM GỘI

Tắm gội thân thể

Cầu cho chúng sanh

Thân tâm không nhơ

Trong ngoài sáng sạch

Án bạt chiếc ra não ca tra tóa ha (3 lần)

 
55.  RỬA CHÂN

Trong khi rửa chân

Cầu cho chúng sanh

Đủ sức thần túc

Chỗ đi không ngại

Án lam tóa ha (3 lần)

 

  •  Thần túc thông  :  thần thông đi lại, tự tại vô ngại.

 
56.  ĐỐT HƯƠNG

Khói hương kết thế

Thông suốt ba cõi

Năm uẩn thanh tịnh

Ba độc sạch trơn

Án phóng ba tra tóa ha (3 lần)

 

  • Ba cõi  :  dục giới, sắc giới, vô sắc giới.
  • Năm uẩn  :  sắc, thọ, tưởng, hành, thức.
  • Ba độc  :  tham, sân, si.

 
57.  CẦM HƯƠNG

Nguyện hương mây nhiệm mầu

Biến khắp cả mười phương

Trong các cõi nước Phật

Hương nghiêm thân vô lượng

Đầy đủ đường Bồ Tát

Trọn nên hương Như Lai

Nam Mô Hương Cúng Dường Bồ Tát (3 lần).

 
58.  QUÉT CHÙA.

Siêng quét đất già lam

Phước Huệ thường hay sanh

Nếu không tăng khách đến

Cũng có thánh nhơn đi.

Nam Mô Công Đức Lâm Bồ Tát (3 lần)

 

  • Gìa Lam :  chùa chiền, am viện, tịnh thất.

 
59.  QUÉT NHÀ THIỀN

Siêng quét nhà Thiền

Cầu cho chúng sanh

Hằng lìa bụi nhơ

Thu hoạch tánh giác.

 
60.  KHI HÁI HOA

Khi thấy hoa nở

Cầu cho chúng sanh

Các pháp hanh thông

Như hoa đang nở.

 
61.  RỬA HOA

Hương thơm bát ngát

Ưu đàm hoa nở

Cúng dường mười phương

Phước trí tự tại.

 
62.  CÚNG HOA

Hoa trí ưu đàm trăm sen báu

Trong sạch liền đem cúng Phật đà

Mười phương hiền thánh đều vui vẽ

Mong được khai tâm hoa trí huệ

Nam Mô Ưu Đàm Hoa Bồ Tát (3 lần)

 
63.   KHI CẦM ĐŨA

Cầm lấy đũa sạch

Cầu cho chúng sanh

Giúp thu tất cả

Đều được thanh tịnh

Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát (3 lần)

 
64.  GẤP THỨC ĂN

Khi gấp thức ăn

Cầu cho chúng sanh

Đặng hương vị Phật

Trọn mùi cam lồ

Nam Mô Cam Lồ Vương Bồ Tát(3 lần)

 
65.  KHI LÀM CỎ

Vi tế côn trùng hõi các ngươi

Trước sau nghe pháp kết duyên lành

Chỉ vì tạo nghiệp nay sanh tử

Nghe chánh pháp ta, Phật hiện tiền.

 
66.  NHÚM LỬA

Mang củi nhúm bếp

Củi cháy, sáng lên

Trùng kiến trong ấy

Chóng được siêu sanh

Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ Tát (3 lần)

 
67.  MỞ CỬA CHÙA

Cửa phương tiện mở

Chúng sanh thoát khổ

Tám bộ hộ trì

Người, trời vui vẻ.

Án lam tóa ha (3 lần)

 

  • Tám bộ  :  thiên long bát bộ, tám bộ trời rồng hộ trì Phật Pháp.

 
68.  BƯỚC VÀO TỰ VIỆN

Khi vào điện Phật

Cầu cho chúng sanh

Lên đền vô thượng

Lòng không loạn động

Án tinh tấn huệ tóa ha (3 lần)

 
69.  ĐỐT ĐÈN

Khi đốt đèn lên

Cầu cho chúng sanh

Tâm được sang tỏ

Soi chiếu mười phương

Nam Mô Nhiên Đăng Vương Bồ Tát (3 lần)

 
70.  TẮT ĐÈN

Ánh đèn trong sáng lại rồi đi

Không hình, không tướng cũng không đài

Người cây, nữ đá cười cùng nói

Ngày đêm lời tổ trí huệ khi.

Án tam muội quang minh tóa ha (3 lần)

 
71.  LAU BÀN PHẬT

Lau sạch bụi nhơ

Trí huệ sáng soi

Thoát khỏi ràng buộc

Phước trí vẹn toàn.

Nam Mô Huệ Địa Bồ Đề niệm tóa ha (3 lần)

 
72.  HỌC KINH

Hiểu rõ các kinh

Tu hành kết quả

Mình, người đều lợi

Hạnh giác hoàn toàn

Án liễu đế rị đế rị tóa ha (3 lần)

 
73.  LẦN CHUỖI

Luân hồi ba cõi thật đáng thương

Quanh quẩn sáu đường khổ không lường

Sáu chữ Di Đà thường tưởng niệm

Tịnh độ nơi tâm không thể lường.

Nam Mô Định Tâm Vương Bồ Tát (3 lần)

 

  • Ba cõi  :  dục giới, sắc giới, vô sắc giới.
  • Sáu đường  :  địa ngục, ngạ quỹ, súc sanh, trời, người, A tu la.

 
74.  THÂU CHUỖI

Tay lần hạt chuỗi bồ đề

Một thời đầy đủ tính kê số nhiều

Thu vào công cứ bao nhiêu

Di Đà tự tánh cao siêu đời đời.

 

  • Di Đà tự tánh  :  thể tánh Tịnh Độ của cõi Phật Di Đà hiện diện trong tự tâm của mỗi người.

 
75.  TIỂU TIỆN

Năm trược nhơ nhớp

Xả trừ nghiệp ác

Nhẹ nhàng an nhiên

Thân tâm tự tại

Án định túc ba ra ma ni tóa ha (3 lần).

 
76.  Đi XA

Đi xa nhờ Quán Âm

Cùng Kim Cang bát bộ

Bồ Tát mở đường lên

Hộ trì hàng đệ tử.

Án yết đế tóa ha (3 lần)

 
77.  ĐẾN CỬA ĐẠO

Bước đến cửa đạo

Cầu cho chúng sanh

Đạt đến tuệ giác

Rốt ráo giải thoát.

 
78.  TRONG ĐẠO

Đã ở trong đạo

Cầu cho chúng sanh

Thành tựu Phật đạo

Không lạc đường mê.

 
79.  CÂY CAO LỚN

Khi thấy cây cao

Cầu cho chúng sanh

Tâm chí cao thượng

Xa lìa thấp hèn.

 
80.  ĐẾN TÙNG LÂM

Thấy cảnh Tùng Lâm

Cầu cho chúng sanh

Hết lòng kính ngưỡng

Bậc Thầy nhân thiên.

 

  • Bậc Thầy nhân thiên  :  đức Phật được tôn xưng là vị đạo sư của cõi trời và cõi người.

 
81.  GẶP NÚI CAO

Khi thấy núi cao

Cầu cho chúng sanh

Đắc pháp vô thượng

Vượt thoát luân hồi.

 
82.  LÀM VƯỜN

Khi làm vườn tược

Cầu cho chúng sanh

Trừ bỏ ác nghiệp

Gieo trồng căn lành.

 
83.  CÂY VÔ ƯU

Thấy rừng Vô Ưu

Cầu cho chúng sanh

Tâm thường hoan hỷ

Dứt hết ưu sầu.

 
84.  TƯỚNG TRANG NGHIÊM

Thấy tướng trang nghiêm

Cầu cho chúng sanh

Ba hai tướng tốt

Tự trang nghiêm mình.

 
85.  Ý CHÍ VUI

Thấy người an vui

Cầu cho chúng sanh

Vui trong chánh pháp

An lạc vô biên.

 
86.  TÂM HOAN LẠC

 

Khi tâm hoan lạc

Cầu cho chúng sanh

Tâm thường hoan hỷ

Vui pháp từ bi.

 
87.  QUÁ KHỔ SỞ

Thấy người quá khổ

Cầu cho chúng sanh

Dứt trừ hết khổ

An lạc thảnh thơi.

 
88.  THÂN TRÁNG KIỆN

Thấy người tráng kiện

Cầu cho chúng sanh

Được thân kim cương

Đạo tâm dũng mãnh.

 
89.  THƯỜNG ĐAU ỐM

Thấy người đau ốm

Cầu cho chúng sanh

Biết thân không tịch

Giải thoát khổ đau.

 
90.  THÂN ĐOAN CHÍNH

Thấy người đoan chính

Cầu cho chúng sanh

Được thân thanh tịnh

Chư Phật Bồ Tát.

 
91.  THÂN XẤU XÍ

Thấy người xấu tướng

Cầu cho chúng sanh

Xa lìa thô ác

Thiện pháp trang nghiêm.

 
92.  ƯA TRẢ ƠN

Thấy người trả ơn

Cầu cho chúng sanh

Thường nghỉ ân đức

Chư Phật Bồ Tát.

 
93.  PHẢN BỘI

Thấy ai bội ơn

Cầu cho chúng sanh

Đặng sắc thượng diệu

Trời người đều khen.

 
94.  SẮC NHIỆM MẦU

Thấy sắc nhiệm mầu

Cầu cho chúng sanh

Đặng sắc thượng diệu

Trời người đều khen.

 
95.  KHẤT THỰC

Khi đi khất thực

Cầu cho chúng sanh

Nuôi dưỡng thân tâm

Bằng vị giải thoát.

 
96.  BIẾT HỔ THẸN

Thấy người biết thẹn

Cầu cho chúng sanh

Hổ thẹn chánh hạnh

Điều phục sáu căn.

 
97.  KHÔNG HỔ THẸN

Thấy ai không thẹn

Cầu cho chúng sanh

Sớm biết hổ thẹn

Phát khởi từ tâm.

 
98.  ĐỒ ĂN NGON

Đặng đồ ăn ngon

Cầu cho chúng sanh

Thiểu dục điều độ

Lòng không tham đắm.

 
99.  ĐỒ ĂN KHÔNG NGON

Đồ ăn không ngon

Cầu cho chúng sanh

Thức ăn là thuốc

Nuôi dưỡng hình gầy.

 

100. THUYẾT CHÁNH PHÁP

            Khi thuyết chánh pháp

           Cầu cho chúng sanh

           Biện tài vô ngại

           Hiểu sâu Phật pháp.

 

            MƯỜI GIỚI TƯỚNG CỦA SA DI:

 

1.  Không được giết hại chúng sanh.

2.  Không được trộm cướp

3.  Không được dâm dục.

4.  Không được nói dối.

5.  Không được uống rượu.

6.  Không được đeo tràng hoa thơm, không xoa dầu thơm vào mình.

7.  Không được ca múa hát xướng và đi xem nghe.

8.  Không được nằm ngồi giường cao, tốt đẹp, rộng lớn.

9.  Không được ăn phi thời.

          10.  Không được cầm giữ vàng bạc, của báu.

 

     SA DI PHẢI ĐỦ NĂM ĐỨC HẠNH VÀ MƯỜI SỐ MỤC :

 

  • NĂM ĐỨC HẠNH :

     Trong kinh Phước Điền nói Sa Di phải đủ năm đức hạnh.

 

1.  Phát tâm xuất gia, vì hoài bảo phụng sự đạo.

2.  Bỏ hình tướng tốt, vì muốn mặc pháp phục Phật.

3.  Cát ái từ thân, vì không ưa mến.

4.  Hủy bỏ thân mạng, vì tôn sùng đạo giáo.

5.  Chí cầu đại thừa, vì muốn cứu độ mọi người.

 

  • Cát ái từ thân  :  dứt bỏ tình ái, xa lìa thân thuộc.

 

*MƯỜI SỐ MỤC :  trong Luật Tăng Kỳ nói : 

            Nên vì Sa Di nói mười số mục :

 

1.   Là tất cả chúng sanh, đều nương sự ăn uống.

2.   Là danh sắc (tâm thân).

3.  Là phải biết ba thọ (khổ thọ, lạc thọ, xả thọ).

4.  Là bốn đế (khổ, tập, diệt, đạo).

5.  Là năm ấm (sắc, thọ, tưởng, hành, thức).

6.  Là sáu nhập (nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý).

7.  Là bảy giác chi (trạch pháp, tinh tấn, hỷ, khinh an, niệm, định, xả).

8.  Là tám chánh đạo (chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định).

9.  Là chín chỗ chúng sanh ở (ngũ thú tạp cư địa, ly sanh hỷ lạc địa, định sanh hỷ lạc địa, ly hỷ diệu lạc địa, xả niệm thanh tịnh địa, không vô biên xứ, thức vô biên xứ, vô sở hữu xứ, phi tưởng phi phi tưởng xứ).

10. Là mười tất cả vào (thập nhất thiết nhập địa, thủy, hỏa, phong, thanh, hoàng, xích, bạch, không, thức).

 

     GIỚI TƯỚNG CỦA THỨC-XOA-MA-NA

 

1.  Không được dâm dục.

2.  Không được trôm cắp.

3.  Không được sát sanh.

4.  Không được vọng ngữ.

5.  Không được ăn phi thời.

6.  Không được uống rượu.

 

     NĂM GIỚI TƯỚNG CỦA ƯU BÀ TẮC, ƯU BÀ DI

 

1.  Không nên sát sanh.

2.  Không nên trộm cướp.

3.  Không nên tà dâm.

4.  Không nên nói dối.

5.  Không nên uống rượu.

 

     TÁM GIỚI TƯỚNG CỦA BÁT QUAN TRAI PHÁP :

           

1.  Không nên sát sanh.

2.  Không nên trộm cắp.

3.  Không nên dâm dục.

4.  Không nên nói dối.

5.  Không nên uống rượu.

6.  Không nên mang chuỗi anh lạc, xoa dầu thơm vào mình.

7.  Không nên ngồi, nằm giường cao tốt đẹp rộng lớn.  Làm trò ca múa và đi xem nghe.

8.  Không nên ăn phi thời.

 

 

Hết

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567