Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

QUYỂN THỨ TƯ

22/04/201311:30(Xem: 7287)
QUYỂN THỨ TƯ

TRÙNG TRỊ TỲ NI

SỰ NGHĨA TẬP YẾU

CỔ NGÔ – NGẪU ÍCH – Sa-môn TRÍ HÚC giải thích

Việt dịch: Sa-môn THÍCH ÐỔNG MlNH

Nhuận văn và chú thích:Sa-môn THÍCH ÐỨC THẮNG

---o0o---

TẬP I

QUYỂN THỨ 4

6. GII LÀM PHÒNG RIÊNG QUÁ LƯỢNG

Ði Tha đồng chế.

Kinh Phm võnggi là ác cu đa cu. Kinh B-tát gii bngi là đa dc bt tri túc. Vì chúng thì không phm.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, tkht cu đểct tht, không có thí ch, tlàm cho mình, cn phi làm đúng lượng. Ðúng lượng đây là dài mười hai gang tay Pht, bên trong rng by gang tay Pht. Phi mi các T-kheo đến chđịnh nơi chn. Các T-kheo y cn chđịnh nơi chn, là nơi không bnguy him, nơi không bbít li. Nếu T-kheo, nơi có nguy him, nơi bbít li, tkht cu đểct tht, không có thí ch, tlàm cho mình, không mi các T-kheo đến chđịnh nơi chn, hoc làm quá lượng, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO1:

Nhân đức Pht cho phép T-kheo làm phòng xá riêng, T-kheo nơi nước Khoáng Dã bèn ct phòng xá riêng rng ln, tn nhiu công ca, đòi hi tín đồ, đến ni cưsĩthy T-kheo phi tránh. Khi y, ngài Ca-diếp đi kht thc, cưsĩtrong thành Khoáng Dã tránh xa ngài. Ngài hi, biết lý do, bch Pht đểkiết gii.

GIẢI THÍCH:

Không có ch: Nghĩa là không có thí ch, hoc mt người, hai người hay nhiu ngươøi đứng ra xây ct. Nn x: tc là chcó hlang, sưt, các thú d, cho đến kiến hay mi. T-kheo, nếu không bcác thú, trùng làm phin bn, nên làm đất cho bng. Nếu có đá, gc cây gai, nên bo người dn dp cho sch. Nếu chcó rãnh nước, hm, ao, nghiêng lch, nên khiến người đổcho bng, cho đầy. Nếu snước ngm úng thì phi đắp đê đểđềphòng. Nếu đất đai bngười tranh chp thì phi gii quyết cho tha đáng, đừng đểcó tiếng không hay. Bbít li: tc là chmà chiếc xe chckhông quay đầu đểđi quanh được.

T-kheo kia xem xét chkhông nguy him, không bbít li ri, đến trong Tăng ci guc dép, bày vai áo bên hu, gi bên hu qusát đất, chp tay bch nhưvy:

“Ði đức Tăng, xin lng nghe, tôi là T-kheo... tkht cu ct tht, không có thí ch, tlàm cho mình. Nay đến trong chúng Tăng, xin chng biết cho chkhôngnguy him, không bbít li”. (Bch nhưvy ba ln).

Lúc by gi, chúng Tăng nên quán sát T-kheo này, nếu có thtin được, lin cho phép làm. Nếu không thtin được, chúng Tăng nên đến chy xem xét. Hoc sai người ca Tăng, có thtin được, đến đó xem xét. Nếu có snguy him, có bít li, hay không có nguy him mà có bít li; hoc có nguy him mà không bbít li, đều không nên cho phép làm. Nếu không có snguy him, không bbít li mi cho phép làm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu không được Tăng cho phép, hay làm quá lượng, mi vic phm mt ti Tăng tàn. Làm mà không thành phm Thâu-lan-giá, hay sai người khác làm cũng vy. Nếu vì người khác làm mà thành, thì phm Thâu-lan-giá, không thành phm Ðt-kiết-la.

Nếu có nguy him, có bít li, mi vic phm mt ti Ðt-kiết-la. Sai người khác làm hay vì người khác làm thành hay không thành đều phm Ðt-kiết-la.

(T-kheo-ni v.v... không được phép nơi A-lan-nhaõ). Sa-di phm Ðt-kiết-la.

Lut Tăng knói:

Khi làm xong mc ti Tăng tàn. Khi sdng mc ti Vit t-ni.

Lut Thp tng nói:

Thành nhà ri, mi nhn, không phm.

7. GII LÀM PHÒNG LN MÀ KHÔNG ÐƯỢC TĂNG CHCH

Ði tha đồng chế.

Kinh Phm võngnói: Khi hành pháp Ðu-đà, cho đến an cưmùa h, nhng chcó nguy him không được vào.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào mun ct Tnh xá ln có thí chlàm cho mình, cn phi mi các T-kheo khác
đến chđịnh nơi chn. Các T-kheo y chđịnh nơi chn - là nơi không có nguy him, không bbít
l
i. Nếu T-kheo, nơi có nguy him, nơi bbít li, ct Tnh xá ln, có thí chlàm cho mình, không mi các T-kheo đến chđịnh nơi chn, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO2:

Vua Ưu-đin cùng vi Tôn giXin-đềlà bn thân. Tôn gilàm phòng ln theo ý mình. Lúc y trong thành Câu-dim-di có cây Ni-câu-lut, thn, người qua li thường ngi nghmát dưới bóng cây. Tôn giXin-đềcht cây y, cưsĩcơhim nên Pht chếcm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Trtrường hp làm quá lượng, bao nhiêu trường hp khác, phm nng hay nhđồng nhưgii trước.

Lut Thp tng nói:

Thành nhà ri, mi nhn, không phm.

8. GII HY BÁNG KHÔNG CĂN C

Ðây là tánh ti, Ði tha đồng chế.

Nếu đến người ngoài nói thì phm trng ti. Nếu đến người đồng gii nói thì phm ti nh.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, vì gin hn p , đối vi T-kheo không phi là Ba-la-di mà vu khng bng pháp Ba-la-di không căn c, mun hy hoi đời sng phm hnh ca vy. Vsau, dù bct vn hay không bct vn, svic y được biết là không căn c, T-kheo này nói rng: “Tôi vì thù hn mà nói nhưvy”. T-kheo nào nói nhưvy, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO3:

Ðc Pht ti núi K-xà-qut, Tôn giÐp-bà-ma-la-t, được Tăng sai phân nga ccho chúng Tăng và theo thtmi Tăng đi thtrai. Có T-kheo TÐa đến, vì theo thvnên nhn được phòng và nga cxu, bèn gin di. Sáng li, mi Tăng đi ththnh, Ðàn-vit nghe biết T-kheo TÐa đến, bèn ngoài ca, tri bày nga cxu, dn đồăn d; TÐa li gin gp bi phn, bèn nhngười em gái là T-kheo-ni T, vu khng là Tôn gixâm phm đến phm hnh ca cô.Ðc ThếTôn thm vn biết được stht, bo các T-kheo rng: Có hai hng người chc chn vào địa ngc. Hai hng người y là: Không phi là phm hnh, txưng là phm hnh và người tht có phm hnh mà dùng phi phm hnh vô căn cđểhy báng. Qutrách xong, Pht kiết gii.

GIẢI THÍCH:

Căn có 3: Căn cdo thy, căn cdo nghe và căn cdo nghi.

Nghi có 2 cách: Tnơi thy mà sanh ra nghi, tsnghe mà sanh ra nghi.

TƯỚNG TRNG CA TI

Không có 3 căn này, mt là dùng 4 khí đểhy báng, hai là dùng nhng pháp phi T-kheo khác mà hy báng, ba là nói phm biên ti cho đến ngũnghch hai căn v.v... không lun người y thanh tnh hay không, nói rõ ràng phm Tăng tàn, không rõ ràng phm Thâu-lan-giá. Hy báng ni đồng nhưtrước. Hy báng người khác, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Tăng tàn. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm là có thy, nghe, nghi, nói trong mng, nhm nói v.v...

PHỤ:

Lut nhiếp nói:

Nếu Ô-ba-sách-ca (tc Ưu-bà-tc) hy báng T-kheo, nên trao cho hYết-ma phuù bát. (Trong pháp trti có nói rõ).

9. GII LY MT PHN ÐHY BÁNG

Ði tha... nh... nng... đều đồng nhưgii trước.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, vì gin hn, da ly tiu tiết trong phn skhác, đối vi T-kheo không phi là Ba-la-di mà vu khng bng pháp Ba-la-di không căn
c
, mun hy hoi đời sng phm hnh ca vy. Vsau, dù bct vn hay không bct vn, svic y được biết là da ly tiu tiết trong phn skhác, T-kheo này tnói rng: “Tôi vì thù hn nên nói nhưvy”. T-kheo nào nói nhưvy, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO4:

T-kheo TÐa, ttrên núi K-xà-qut nhìn xung thy con dê đực cùng vi con dê cái hành dâm, bèn đem ví con dê đực là Tôn giÐp-bà-ma-la, con dê cái là T-kheo-ni T. TÐa nói vi T-kheo rng: Chính mt tôi thy. Các T-kheo xét biết stht bch Pht, kiết gii.

GIẢI THÍCH:

Lut Thp tng nói:

Phn skhác, tc là thuc v4 trng ti. Trong vn đềnày nếu phm mt vic thì không phi là Sa-môn, không phi là Thích t, mt pháp ca T-kheo cho nên gi là phn skhác. Tiu tiết tc là thuc vcác oai nghi.

TƯỚNG TRNG CA TI

Hoc đồng tên, đồng h, đồng tướng, hoc khi còn nhà phm, mà ly mt phn nào trong vn đềtương tđểhy báng. Nói rõ ràng hay không rõ ràng v.v... đều đồng nhưgii trước.

10. GII KHÔNG BPHÁP PHÁ TĂNG

Ði tha đồng chế.

Tăng luân chưa bphá tc là thuc vác tâm, sân tâm, giáo gii hp hòi. Tăng luân bphá tc thành nghch ti, không cho sám hi.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, mun phá hoi hòa hip Tăng, tiến hành phá hoi hòa hip Tăng, kiên trì không b. Các T-kheo nên can gián T-kheo này rng: “Ði đức chphá hòa hip Tăng, chchp cht pháp phá hoi hòa hip Tăng, không nên kiên trì không b. Ði đức, nên cùng Tăng hòa hip. Vì cùng Tăng hòa hip, hoan hkhông tranh chp, đồng hc mt thy, hòa hip nhưnước vi sa, thì trong Pht pháp mi có stăng ích, sng an lc”. T-kheo y khi được can gián nhưvy, vn kiên trì không b, các T-kheo nên can gián ba ln cho bsy. Cho đến ba ln can gián, bthì tt, nếu không b, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO5:

Ð-bà-đạt-đa mun hi Pht, li dy A-xà-thếgiết cha, tiếng xu đồn khp, li dưỡng bđon tuyt. Ð-bà lin cùng vi 5 người đồng ý vi mình đi kht thc tng nhà, Pht cm không được ăn bit chúng. Ð-bà-đạt-đa lin sanh ý nghĩ: Cù-đàm là người dt phn ăn ca kkhác, ta cn phi phá Tăng luân ca ông ta, lin dùng 5 pháp dy các T-kheo: 1. Sut đời xin ăn, 2. Mc đồphn to, 3. Ngi gia tri, 4. Không ăn du, mui, 5. Không ăn tht cá; khiến cho nhng người có lòng ưa thích tin, phương tin phá Tăng luân kia. Các T-kheo bch Pht, Pht cho phép Tăng làm pháp Yết-ma qutrách, ri kiết gii này.

Phn thba6nói:

Ð-bà-đạt-đa tuyên bhành trù rng: Các Trưởng lão nào đồng ý 5 pháp này, công nhn là pháp, là T-ni, là li dy ca Pht thì nm trù (th). Khi y, 500 vtân T-kheo vô trí nm thvà theo Ð-bà-đạt-đa đi. Sau đó, ngài Xá-li-pht và Mc-kin-liên thuyết pháp hin thn thông, mi đem vli. Ðc Pht cho phép tác pháp sám Thâu-lan-giá.

GIẢI THÍCH:

Hòa hip: tc là đồng mt Yết-ma, đồng mt thuyết gii. Tăng: là t4 T-kheo cho đến vô s. Phá: Có 18 vic: Pháp - phi pháp; lut - phi lut; phm - không phm; hoc khinh - hoc trng; hu tàn - vô tàn; thô ác - phi thô ác; thường shành - phi thường shành7; chế- phi chế; thuyết - phi thuyết.

(Trong vic 13 và 14 theo lut Ngũphn thì: Dng Yết-ma xut ti, bt dng Yết-ma xut ti. Theo lut Thp tng nói: Thường shành s, tc là hoc đơn bch Yết-ma, bch nhYết-ma, bch tYết-ma, B-tát, T-tlp ra pháp 14 người Yết-ma).

Chp cht pháp phá Tăng tc là chp cht 18 điu này.

Phn thba ca lut Tphn nói:

Có 2 vic phá Tăng: Vng ng, tương tng. Li có hai vic phá Tăng khác: tác Yết-ma và rút thăm.

Nếu chcó mt T-kheo, cho đến hai, ba người tuy tìm phương tin, nhưng không thphá Tăng, T-kheo-ni cũng nhưvy. Phi là bên này có chúng bn người hay là hơn, bên kia có chúng bn người hay là hơn. Thi hành rút thăm phá Tăng, tác Yết-ma, nhưvy là phá hòa hip Tăng. Ti này đọa vào địa ngc trong mt kiếp chưa hết ti. Người đem li shòa hip, được phước nơi cõi tri Phm thiên thvui mt kiếp.

Lut Ngũphn nói:

Ta không thy có pháp nào khác phá hoi đạo ý ca con người, ngoài tieáng đồn và li dưỡng. Ðiu-đạt sdĩphá Tăng là vì li dưỡng vy Ðiu-đạt thành tu 8 phi pháp cho nên phá Tăng: li -phi li -khen -không khen -kính -không kính -ưa vic ác -theo bn bè ác.

Có 4 vic gi là phá Tăng:

-Nói 5 pháp.

-Tmình hành trù

-Nm (rút) trù.

-trong gii làm Tăng sriêng.

Li na, nếu vua, đại thn, hay lc chúng, khiến cho Tăng không hòa hip thì không phi là phá Tăng.Nếu mt T-kheo cho đến 7 T-kheo không hòa hp, cũng không phi là Tăng bphá. Nếu không hi bc Thượng ta mà làm Tăng s, tc là không hòa, cũng không phi là phá Tăng. Nếu không cùng ăn chung, trong khi ăn ngi chkhác đấu tranh chi mng, cũng không gi là phá Tăng. Ct yếu là trong cùng mt gii, tám vT-kheo trlên, chia làm hai b, làm Tăng sriêng, mi gi là phá Tăng. Người làm chtrong vn đềy đọa vào địa ngc trong mt kiếp không thcu được.

Lut Thp tng nói:

Phá Tăng có 2 loi:

Phá Yết-ma - Phá pháp luân.

-Phá Yết-ma là trong mt gii làm Yết-ma B- tát riêng.

-Phá pháp luân: Luân chcho bát Thánh đạo phn, khiến cho người bbát Thánh đạo vào trong tà đạo.

Tát-bà-đa t-bà-sa nói:

Phá Tăng luân, phm nghch ti Thâu-lan-giá, không thsám hi. Phá Yết-ma Tăng, phm phi nghch ti có thsám Thâu-lan-giá. Phá Tăng luân, ít nht là 9 người, mt người xưng là Pht. Phá Yết-ma Tăng, ít nht là 8 người, không txưng là Pht.

Phá Tăng luân, trong gii ngoài gii đều có thphá được. Phá Yết-ma Tăng, chyếu là trong gii, làm Yết-ma riêng. Phá Tăng luân, phi là T-kheo. Phá Yết-ma Tăng, T-kheo-ni cũng có thphá được. Phá Tăng luân là phá tc đếTăng. Phá Yết-ma Tăng cũng phá luôn Ðnht nghĩa Tăng. Phá Tăng luân chnơi Nam Châu (Diêm-phù-đề). Phá Yết-ma Tăng thông cba thiên h.

TƯỚNG TRNG CA TI

Tác pháp Yết-ma ln thba xong, phm Tăng tàn. Hai ln Yết-ma xong mà b, phm ba Thâu-lan-giá. Mt Yết-ma xong mà b, phm hai Thâu-lan-giá. Tác bch xong xphm mt Thâu-lan-giá. Mi bch xong mà bcho đến thpháp phá Tăng, tt cđều phm Ðt-kiết-la.

Nếu khi Tăng tác pháp qutrách và can gián, mà nói rng: Ðng b, người đó phm Thâu-lan-giá. Nếu không can gián và qutrách, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Tăng tàn.

Không phm: Mi bt đầu can ngăn lin bvà phá điu phi pháp, phi lut, phi hòa hip, tt cbn ác v.v...

Lut Ngũphn nói:

Nếu Tăng khác biết T-kheo này mun phá Tăng, nên sai mt thân hu (bn) vi T-kheo đó đến can gián, nếu b, nên trao cho mt Ðt-kiết-la hi quá. Nếu không b, nên sai 2, 3 T-kheo đến can gián, nếu b, trao cho hai Ðt-kiết-la. Trường hp vn không b, nên dùng Tăng đến can gián, nếu b, trao cho 3 Ðt-kiết-la. Nếu không b, nên bch tYết-ma can gián, bch ri, b, trao cho mt Thâu-lan-giá, ba Ðt-kiết-la. Cho đến 3 ln Yết-ma xong, b, không b, đều phm Tăng tàn.

Lut Thp tng nói:

Ba ln khuyên can ri mà không bthì phm ti Tăng tàn. T-kheo này phi lin đến trong Tăng txướng lên rng: ChưTrưởng lão, tôi T-kheo tên là... mc ti Tăng tàn. Xướng lin nhưvy thì tt nếu không xướng thì ktđó là ngày thnht ca ti Phú tàng. Li nói rng: Trước hết không dùng li nhu nhuyến đểrăn chế, lin bch tYết-ma đểrăn chếthì người làm Yết-ma mc ti Ðt-kiết-la. Chưa bch tYết-ma, mà lin tn xut đui đi, người làm Yết-ma mc ti Ðt-kiết-la. Chưa làm pháp răn chế, ba ln nói, trong gii, mà riêng thnh người làm Yết-ma, mc ti Thâu-lan-giá, vì đây là nhân duyên đểphá Tăng vy; Nếu chúng Tăng biết thì chúng Tăng mc ti.

PHỤ:

Lut Tăng knói:

Nếu biết người mun phaù Tăng các T-kheo nên nói: “Trưởng lão chphá Tăng, phá Tăng ti nng, đọa vào đường d, vào địa ngc. Tôi stng ngài y, bát, dy kinh đọc kinh, trao đổi công vic giáo gii”. Nếu cý không b, nên bo người Ưu-bà-tc có thếlc rng: “Người này mun phá Tăng, nên đến can gián, khuyên nhhnên bvic y”. VƯu-bà-tc đó nên đến nói: “Tôn giđừng phá Tăng, phá Tăng ti nng, đọa ác đạo, và địa ngc. Tôi stng Tôn giy, bát, thuc men trbnh. Nếu Tôn gikhông mun tu phm hnh, có thhoàn tc, tôi scưới vcho Tôn givà cung cp đồcn dùng”. Nếu cý không b, nên rút thăm đui ra. Ðương sra ri, nên thông báo các nơi rng: “Các Ði đức, có người phá Tăng đến, nên phi tbiết”. Nếu thc hành đầy đủnhưvy mà còn cý phá Tăng, mi gi là phá Tăng. Bthí đối vi hgi là rung phước tt. ThCtúc đối vi hgi là nhn lãnh nhng điu lành. Nếu biết hri nên bđi, nếu không bđi gi là bn ca kphá Tăng, là bè đảng ca kphá Tăng, trn đời không nên nói chuyn, chung, ăn chung, không chung Pht, Pháp, Tăng; không chung B-tát, an cư, tt, không chung Yết-ma. Ðược quyn nói vi người xut gia ca đạo khác: “Có giường ngi mun ngi thì ngi, không được mi người đó ngi”.

BIN MINH:

Hi: -Tăng luân đã phá, ti sao còn gi là rung phước tt, ti sao còn gi là thin thc? Ðã gi thin thcti sao biết ri nên bđi?

Ðáp: -Phá Tăng là ti Thâu-lan-giá, nhưng chưa bmt gii, cho nên vn còn gi là phước đin. Ví nhưvàng tuy cht làm hai khúc, nhưng khúc nào cũng là vàng. Ðã không mt gii, thì vn là Tăng già. Khi mi xut gia chưa hhiu biết, theo hthgii, há không đắc gii sao? Nhưng sau khi biết ri, làm sao có thcam tâm làm người bn ca kphá Tăng? Nên phi bđi vy.

11. GII KHÔNG BBÈ ÐNG PHÁ TĂNG

Ði tha, nh... nng... cùng đồng vi gii trước.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào có bè đảng, tmt, hoc hai, hoc ba cho đến vô sT-kheo, các T-kheo bè đảng y nói vi chúng T-kheo rng: “Ði đức, chcan gián T-kheo y. T-kheo y là T-kheo nói đúng pháp, là T-kheo nói đúng lut. Nhng điu T-kheo y nói, chúng tôi ưa thích. Nhng điu T-kheo y nói, chúng tôi chp nhn”. Chúng T-kheo nên can gián caùc T-kheo bè đảng đó rng: “Ði đức chnói nhưvy: T-kheo y là T-kheo nói đúng pháp, là T-kheo nói đúng lut, nhng điu T-kheo y nói, chúng tôi ưa thích; nhng điu T-kheo y nói, chúng tôi chp nhn. Nhưng T-kheo y là T-kheo nói phi pháp, là T-kheo nói phi Lut. Ði đức, chphá hoi hòa hip Tăng. Các ngài nên hoan hhòa hip Tăng. Ði đức cùng Tăng hòa hip, hoan hkhông tranh chp; đồng hc mt thy hòa hip nhưnước vi sa, trong Pht pháp mi có stăng ích, sng an lc”. Các T-kheo bè đảng được can gián nhưvy mà kiên trì không b, chúng T-kheo nên can gián ba ln cho bsy. Cho đến ba ln can gián, bthì tt, nếu không b, Tăng-gìa-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO8:

đảng ca Ð-bà-đạt nói vi các T-kheo chcan gián Ð-bà-đạt. Các T-kheo bch Pht, Pht bo các T-kheo Tăng tác Yết-ma qutrách và can gián, ri kiết gii này.

GIẢI THÍCH:

Lut nhiếp nói:

Pháp ng: tc là li nói viên mãn và đầy đủ. Lut ng: tc là li nói hip vi chánh lý không sai quy. Li na, có khnăng dn đến tht nghĩa gi là Pháp ng. Nói ra li nhu nhuyến gi là Lut ng.

TƯỚNG TRNG CA TI

Phm nhhay nng đồng nhưgii trước.

Lut Thp tng nói:

Nếu mt T-kheo btn xut mà bn T-kheo theo vđó, gi là phá Tăng. Hoc vy là T-kheo hiu nhiu, biết nhiu, nghe nhiu, đức ln, hiu rõ nghĩa ca ba Tng thì không nên tác pháp bt kiến tn cho h. Nếu tn xut thì mc ti Thâu-lan-giá vì gn nhưphá Tăng vy.

Li nói: Mt người tn mt người, mc mt Ðt-kiết-la. Mt người tn hai, ba, bn người, tùy theo đó, mc hai, ba, bn ti Ðt-kiết-la. Hai người, 3 người tn hai, ba, bn hay mt người cũng vy. Nếu bn T-kheo tn bn T-kheo mc ti Thâu-lan-giá, vì đó là nhân duyên phá Tăng vy.

BIN MINH:

Hi: -Mt T-kheo btn, mà bn T-kheo theo vđóù gi là phá Tăng. Ti phá Tăng này thuc vngười tn hay kbtn, hoc là ngươøi tùy thun theo kbtn?

Ðáp: -Nếu người tn là nhưpháp, thì ti thuc vkbtn và người theo kbtn. Nếu người tn là phi pháp thì ti thuc vngười tn và Tăng. Song T-kheo nhưpháp tuy btn oan ung, nhưngquyết định không được trong gii, riêng làm Tăng svy.

Li hi: -Nếu người hiu nhiu, biết nhiu v.v... không nên tác pháp Yết-ma bt kiến tn thì nhng người này khi có ti, dung thcho hchăng?

Ðáp: -Người hiu biết nhiu có ti, tuy không phi có thdung th, nhưng phi khéo léo khuyên lơn khiến cho hthy ti. Nếu vi tác pháp Yết-ma, chc chn đưa đến cái li phá Tăng, cho nên mc ti vy.

12. GII KBTN KHÔNG CHU PHC TÙNG

Ði tha đồng chế. Làm hoen nhà người tc là gii nhơn li cu li, kinh lý bch y v.v... Làm hnh xu tc là gii tà nghip giác quán, tà mng tsng v.v...Nói Tăng có ái v.v... tc là thuc vgii báng Tăng.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào sng nương ta xóm làng hay thành p, mà làm hoen nhà người, có hành vi xu, slàm hoen nhà người, mi người đều thy đều nghe. Hành vi xu mi người đều thy đều nghe. các T-kheo neân nói vi T-kheo y rng: “Ði đức là người làm hoen nhà người, có hành vi xu; slàm hoen nhà người, mi người đều thy đều nghe, hành vi xu mi người đều thy đều nghe! Ði đức, ngài làm hoen nhà người, có hành vi xu, nay nên xa lánh xóm làng này, không nên sng đây na”.

T-kheo y noùi vi các T-kheo kia rng: “Ði đức, các T-kheo có thiên v, có thù nghch, có shãi, có bt minh. Vì có T-kheo đồng ti nhưvy mà có người bđui có người không bđui”. Các T-kheo nên trli T-kheo y raèng: “Ði đức chnói rng: “Các T-kheo có thiên v, có thù nghch, có shãi, có bt minh, vì có T-kheo đồng ti nhưvy mà có người bđui, có người không bđui. Nhưng các T-kheo không có thiên v, không có thù nghch, không có shãi, không có bt minh. Mà vì Ði đức là người làm hoen nhà người, có hành vi xu. Slàm hoen nhà người mi người đều thy đều nghe, hành vi xu mi người đều thy đều nghe”. T-kheo y khi được can gián nhưvy mà kiên trì không b. Các T-kheo nên can gián ba ln cho bsy, cho đến ba ln can gián, bthì tt, nếu không b, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO9:

Ti p Kỳ-liên có 2 T-kheo, mt người tên là A-thp-bà, người thhai tên là Phú-na-bà-ta làm hnh phi pháp ttay trng hoa, dy người trng hoa, tưới hoa, hái hoa cho đến ca, múa, xướng, hát, thi sáo, đánh trng, nhn ly smua vui gin cười v.v... Khi y, có chúng đông T-kheo đến kht thc nơi K-liên, oai nghi tchnh, mt nhìn xung trước bước đi, các cưsĩli cho đó là điu không hay, không tt. Các T-kheo tìm biết stht, bch Pht đầy đủ. Ðc Pht bo ngài Xá-li-pht, Mc-kin-liên đến tác pháp Yết-ma tn. Hai T-kheo y nói nhưtrên. Ngài Xá-li-pht, Mc-kin-liên vbch Pht, Pht khiến Tăng tác pháp Yết-ma, qutrách can gián mà kiết gii này.

GIẢI THÍCH:

Làm hoen nhà người có 4 cách:

a) Nương vào nhà này làm hoen nhà khác, nghĩa là được vt tnhà này đem đến cho nhà khác. Nhà người cúng vt nghe vy không vui, nhà người được cho nghĩstrơn, nói li sau: Nếu có cho mình, mình sbáo đáp; nếu không cho mình, chuyn gì mình phi cho h.

b) Nương vào li dưỡng làm hoen nhà khác, tc là T-kheo được li dưỡng đúng pháp, kcđồăn còn trong bình bát, đem cho mt cưsĩ, không cho mt cưsĩ.Người được cho kia nghĩstrơn... nhưtrước.

c) Nương bn thân làm hoen nhà khác, nghĩa là T-kheo nương vào vua hay đại thn, giúp cho mt cưsĩ, không giúp cho mt cưsĩ. Ngươøi được giúp nghĩsbáo ơn: vy giúp ta, ta scúng dường, không giúp ta, ta không cúng dường.

d) Nương vào Tăng-già lam làm hoen nhà khác, tc là T-kheo ly bông trái ca Tăng cho mt cưsĩ, không cho mt cưsĩ... cho đến không cho ta, ta không cúng dường. Hành ác hnh (hành vxu): tc ttay mình trng cây trái hoa qu...

Lut Căn bn nói:

Có hai nhân duyên làm hoen nhà người:

-chung, cùng vi người nnm ngi mt giường, ăn mt mâm v.v...

-Thdng, đồng thdng cây trái, hoa, quvà cây xa răng v.v...

T-bà-sa nói:

Người xut gia không hđắm trước, không hham mun điu gì, tththanh tnh, ly tu đạo làm tâm. Nếu cùng vi người thếtc làm người qua li, phếlon chánh nghip. Li na, dùng vt biếu tng qua li thì phá hưtâm tt bình đẳng ca người khác. Ði vi người được vt thì vui mng ái kính, đối vi người không được vt thì dù cho Hin Thánh hcũng không có tâm ái kính, mt sthâm hu phước li ca người khác. Hơn na, làm đảo ln Pht pháp, phàm người ti gia nên cúng dường cho người xut gia, mà người xut gia trái li, đem cúng dường cho người ti gia. Li na, người ti gia thường đối vi Tam bo, cu rung phước thanh tnh, đem hết tâm thành đểtrng ly cây lành. Người xut gia dùng nhân duyên biếu tng qua li, là đi ngược li người xut gia, khiến hsanh tâm hy cu, phá hưtâm thanh tnh tín kính, li mt tt ccác món li dưỡng ca người xut gia. Nếu dùng mt ít vt đểbiếu tng cho bch y, đểđược xây tháp bng by món báu, và trang nghiêm lng ly, không bng tnh ta thanh tnh trì gii; đó là cúng dường Pháp thân chơn tht ca NhưLai. Nếu dùng mt ít vt biếu tng bch y đểđược thiết lp Tăng xá lng ly nhưtnh xá K-hoàn, không bng tnh ta thanh tnh trì gii, đó làthanh tnh cúng dường Tam bo. Nếu dùng mt ít vt biếu tng bch y đểđược tvt dng đầy đủccõi Diêm-phù-đềcúng cho tt cThánh chúng, không bng nhưtnh ta thanh tnh trì gii, đó là thanh tnh cúng dường tt cThánh chúng.

Nếu có kcường lc mun phá tháp đập tượng, cn dùng vt biếu đểtránh khi, thì nên bán hoa, qu, đất ca tháp, hoc ly tin ca tháp, hay là các phương tin khác tùy nghi mà lo liu. Nếu có kdùng cường lc mun đối vi Tăng k, phá hi tn gim trong đất ca Tăng k, tùy theo vt gì hin có, bán đểly tin, mà tùy duyên lo liu. Nếu Tăng thường lp, hoc din môn lp10bkdùng cường lc, mun làm tn gim, tùy theo phm vi đất này, có vt gì thì dùng chúng đểgii quyết.

Cha mlà rung phước nên cho phép cung dưỡng.

Người giúp vic cho Tăng kthì nên giúp đỡh.

Nếu thí chmun sm thc ăn cúng cho chúng Tăng,hmun biết phép tc thì nên hướng dn cho h.

Ði vi người cô đơn hành kht, vì lòng lân mn nên giúp h.

Cho đến cha mqua đời, tt ckhông cho phép khóc k. Bn chúng mc Ðt-kiết-la. T-kheo-ni mc Ba-dt-đề, vì tâm luyến ái còn nng sâu.

TƯỚNG TRNG CA TI

Phm nh, nng đồng nhưgii trước. T-kheo-ni phm Tăng tàn. Ba chúng dưới, Ðt-kiết-la.

Không phm: Khi mi bt đầu nói chu xlin (không phm bn ti). Nếu phng dưỡng cha m, giúp người bnh, trem, đàn bà có thai, người btù, người giúp vic (không phm ti làm hoen nhà người). Nếu vì Tam bo trng hoa v.v... dy người hái hoa cúng dường Tam bo, hoc chy tránh nn, hoc đi tránh, nhy qua hm rãnh, hoc huýt gió kêu bn đi (không phm làm hnh xu).

Lut Thp tng nói:

Nếu khi chưa tác Yết-ma đui đi, mà nói: Các T-kheo làm theo ái, nhuế, b, si ca mình, phm Ðt-kiết-la. Không nên không ước sc (khuyên, khuyên can).

PHỤ:

Phn thba (lut Tphn) nói:

Không nên vì bch y co tóc, trhmun xut gia.

Phn thtư( lut Tphn) nói:

Không nên lbch y, không nên ltháp miếu ca bch y, cũng không nên cý đi nhiu quanh phía t.

-Không nên bói toán cho người, không nên nhngười bói toán.

-Không nên tca múa hoc thi c đểcúng dường tháp, cho phép nên bo bch y làm.

-Không nên nuôi chim anh võ v.v... không nên nuôi chó.

-Không nên ci các loi xe nhưxe voi, xe nga.

-Không nên cm nm đao kiếm. Người già bnh cho phép đi xe kéo, hoc xe do loài đực kéo. Tránh nn cho phép ci xe voi, xe nga.

Bch y cm đao kiếm đến gi, cho phép nhn ct giu.

Ði vi trong pháp lut ca Thánh, ca hát coi nhưkhóc, múa may thì nhưkđiên, cười gin ging nhưcon nít.

-Không nên đến nhà bch y lúc bui chiu ti, trvì vic Tam bo, vic T-kheo bnh, hoc là Ðàn-vit mi.

- Thường ti nhà bch y có 5 điu li: Thường thy người n, dn dn cùng nhau gn gũi, trthành thân thiết,sanh ý dc,hoc phm tti hay gn nhưtti. (phm thiên đầu hay thiên thhai).

-Nhà bch y có 9 pháp dưới đây: Nếu hchưa là Ðàn-vit thì không nên kết np làm Ðàn-vit; nếu đến nhà h, không nên ngi. Chín pháp y là:

1. Thy T-kheo không thích đứng dy đểchào.

2. Không ưa tác l.

3. Không ưa mi T-kheo ngi.

4. Không ưa thy T-kheo ngi.

5. T-kheo nói không tín th.

6. Nếu có y phc m thc, nhng thcn dùng, vì khinh mn T-kheo nên không chu cho.

7.Có rt nhiu mà cho rt ít.

8. Có đồtt mà cho đồxu.

9. Hoc cho vi lòng không cung kính.

Lut Ngũphn nói:

Không nên dùng trái cây ca Tăng biếu tng cho bch y, nếu hxin thì cho.

-Hc chú thut mê hoc người, chú thut làm cho người chết ngi dy, phm Thâu-lan-giá.

Lut Thp tng nói:

Có 5 chT-kheo không nên đến:

- Chđồng nư.

- Chcó quph.

- Chphn.

- Chdâm n.

- ChT-kheo-ni.

Li có 5 chna:

- Nhà ca bn gic

- Nhà ca Chiên-đà-la.

- Nhà nu và bán rượu.

- Nhà dâm n.

- Nhà hàng tht (đồt).

Lut Căn bn tp snói:

Có 5 chlà nơi không phi chmình nên đứng li:

- Nhà xướng hát.

- Nhà dâm n.

- Nhà nu và bán rượu.

- Nhà ca vua.

- Nhà ca Chiên-đà-la.

Lut Thin kiến nói:

Ðàn-vit thnh T-kheo tng táng, không nên đi.

BNam hi ký qui nói:

Cách tếtngười chết không được khóc thương nhưngười thếtc. Theo lý thì nên vì người chết, sa son mt cái phòng sch s, tùy theo lúc, có thtreo phan trướng, đọc kinh, nim Pht, đầy đủhương hoa, mong cu hương hn ca người y thác sanh chlành, mi thành người con có hiếu, mi là trơn. Nếu T-kheo quá vãng nên ha thiêu. Người tng táng nên ngi mt bên, bo mt người có khnăng tng kinh vô thường, na biến hay mt biến không nên lâu quá, sau đó, mi người đều nim vô thường. Khi trvli trú x, ngoài chùa nên tm và git y áo. Tt cđều dùng áo cũ, không cn tn áo mi. Mc áo khô khác, ri mi vli phòng. Cách thc vy phc, không hcó chút gì khác bit. Ðâu cho phép khóc than cthaùng, mc áo chế3 năm y ư?

Bcăn bn ni-đà-na nói:

Không nên bán thuc nếu khéo vnghlàm thuc, nên khi lòng tmn, mà theo bnh cho thuc, không được nhn ly tin bc ca người.

BTri môn cnh hun nói:

Kdùng tà tâm gn lin vi tham nhim, vì li bán pháp, lPht, tng kinh, đon thc, các hành động đểthu hoch ca ci bt chính, đều gi là vt tà mng, trái hn li Pht dy.

13. GII KHÔNG BÁC TÁNH

Ði tha đồng chếcm.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, có tánh ngoan ckhông nghe người khuyên, đã được các T-kheo khuyên can nhưpháp vnhng điu trong hc gii, tthân không nhn li can gián, li nói: “Các Ði đức chnói vi tôi điu gì hoc tt hoc xu, tôi cũng không nói vi các Ði đức điu gì hoc tt hoc xu, các Ði đức hãy thôi, chcan gián tôi”. Các T-kheo can gián T-kheo y rng: “Ði đức chtthân không nhn li can gián. Ði đức hãy tthân nhn li can gián, Ði đức nhưpháp can gián các T-kheo, các T-kheo cũng nhưpháp can gián Ði đức. Nhưvy, chúng đệtPht được tăng ích, can gián ln nhau, chbo ln nhau, phát lvi nhau”. T-kheo y khi được can gián nhưvy, kiên trì không b, các T-kheo nên ba ln can gián cho bsy, cho đến ba ln can gián, bthì tt, nếu không b, Tăng-già-bà-thi-sa.

NGUYÊN DO11:

Tôn giXin-đà có ác tánh, không nhn li người khác can gián. Pht khiến Tăng Yết-ma qutrách và can gián, kiết gii này.

TƯỚNG TRNG CA TI

Phm nhnng thếnào đồng nhưgii trước. Trước khi chưa tác bch, ác tánh không nhn li người khuyên, phm Ðt-kiết-la, T-kheo-ni thì Tăng tàn, ba chúng dưới, Ðt-kiết-la.

Không phm: Nếu là người vô trí, khi được can gián trli nói rng: Hòa thượng, A-xà-lê ca ngài, vic làm cũng nhưvy, ngài có thtrli hc vn tng kinh.

Lut Thp tng nói:

Nếu các T-kheo không ckhông c nim, tthân không chu nói năng vingười khác, phm Ðt-kiết-la. Người nhưvy không nên khuyên can (ước sc).

Lut Thin kiến nói:

Ctc là T-kheo nói, Trưởng lão, ngài phm ti đó, nên phát l, đừng che giu, nên trdit đúng nhưpháp. c nim: nghĩa là T-kheo nói, Trưởng lão, ngài nhnghĩkhi đó, chđó đã làm cái ti nhưvy chăng?

PHỤ:

Phn thtư12nói:

Pht bo các T-kheo: Tôi vì các ông nói tám loi nga dvà tám loi người d:

1.Hoc có loi nga d, tra dàm và roi vào, là mun cho nó đi ti, nó li quxung không chu đi.

2.Có loi nga d, li da vào hai gng xe không chu đi ti.

3.Có loi nga d, nhào lăn xung đất, đã btn thương chân li bgãy cgng xe.

4.Hoc đi tht lui không chu đi ti.

5.Hoc chy ngoài lđường phá hng cbánh và trc xe.

6.Hoc có con không sngười đánh xe, cũng không sroi vt, cla rng nhy nhót, không kim chếđược.

7.Hoc hai chân đứng dng lên nhưngười, phun nước miếng.

8.Hoc nm nga, chng 4 chân lên tri13.

Ðó là 8 loi nga d. Sau đây là 8 loi người d:

1.Có T-kheo bckiến, văn, nghi ti, li nói: tôi không nh, tôi không nh.

2.Hoc không nói phm, không nói không phm đứng nín thinh.

3.Hoc nói: Trưởng lão tmình cũng phm ti làm sao có thtrti cho người khác.

4.Hoc nói: Trưởng lão ngu si, cn phi hc li, mà mun dy tôi?

5.Hoc nói chuyn không nhm vào đâu, ri gin di ngược li.

6.Hoc không schúng Tăng, cũng không sphm ti, không chp nhn li nói ca người cti, li ly ta cđểtrên vai, bđi ra, không thkhin trách được.

7.Hoc lt ngược y gia chuùng, đưa tay lên nói ln: “Các ông li dám dy tôi à?”.

8.Hoc nói: Trưởng lão không cho tôi y, bát, nga c, thuc men, ti sao li dy tôi? Ri xgii, thôi tu, chp nhn con đường ti tnht. Ðến chT-kheo khác nói: Tôi bđạo không tu na, yù ông khoái lm phi không.

Tám hng người dnày cùng vi tám loi nga dkia không khác, đức Pht thương và lân mn h.

C. HỎI ÐỂ KẾT THÚC

Các Ði đức, tôi đã tng xong mười ba pháp Tăng-già-bà-thi-sa. Chín gii đầu, ln đầu làm là phm; bn gii sau cho đến ba ln can gián. T-kheo nào phm bt cmt pháp nào, biết mà che giu, cn phi cưỡng bc cho Ba-li-bà-sa14hành Ba-li-bà-sa xong, cho thêm sáu đêm Ma-na-đỏa15. hành Ma-na-đỏa xong, còn phi xut ti. Cn phi gia Tăng gm hai mươi vđểxut ti ca T-kheo y. Nếu thiếu mt v, không đủchúng hai mươi người mà xut ti T-kheo y, thì ti ca T-kheo y không được trcác T-kheo cũng bkhin trách. Nhưthếlà hp thc.

Nay hi, các Ði đức trong đây có thanh tnh không ? (3 ln).

Các Ði đức trong đây thanh tnh, vì im lng. Vic y tôi ghi nhn nhưvy.

GIẢI THÍCH:

Lut Tăng knói:

Ðc Pht qutrách vT-kheo che giu là ngu si, đó là điu ác. Phm gii còn không biết xu h, ti sao ăn năn ti li li xu h? Lin nói krng:

Che giu bđọa lc,

Không giu, thoát luân hi.

Vy khuyên người che giu,

Ðng giu, khi luân hi.

Lut Thin kiến nói:

Ma-na-đỏa, theo ngôn ngnhà Hán gi là chiết phc cng cao, cũng gi là hý. Hý tc là vâng li chúng Tăng.

A-phù-ha-na: Theo ngôn ngnhà Hán gi là kêu vào, cũng gi là bt ti. Ti sao gi là kêu vào bt ti? Cùng nhau đồng B-tát thuyết gii, tt, cùng chung pháp s, cho nên gi là kêu vào bt ti.

Tát-bà-đa ma-đắc-lc-già nói:

Hý đối vi tt cT-kheo gi là Ma-na-đỏa, còn tchkhông thin đưa đến chthin gi là A-phù-ha-na.

Kinh T-ni mu nói:

Ma-na-đỏa, theo nhà Tn nói là ý h. Tmình hoan h, cũng khiến cho chúng Tăng hoan h. A-phù-ha-na: tc là thanh tnh gii sanh, đắc tnh gii thoát, trong gii này thanh tnh không phm.

BIN MINH:

Hi:-Xut ti cho người phm thiên thhai phi đủchúng 20 người. Nay cách đức Pht đã quá xa, lut pháp bhoang tlâu ri, ginhưngười phm ti này, không có đủ20 vTăng, làm sao xut ti được?

Ðáp: - Tuy không đủ20 vTăng “khdĩđểxut ti, nếu có 4 vTăng thanh tnh cũng có thnhưpháp, tác pháp Yết-ma, Ma-na-đỏa, Phú tàng bn nht trv.v... nương nơi pháp thi hành, sau đó gp trường hp đủ20 vTăng, li cu xut ti.Ginhưcui cùng không có đủđược, cũng gi là thanh tnh, nhưtrong pháp trti đã nói rõ.

Thiên thhai nói xong v13 pháp Tăng tàn.

III. HAI pháp BT ÐNH

Cũng chia làm 3 phn: Nêu chung, lit kê riêng và hi đểkết thúc.

A. NÊU CHUNG

Thưa các Ði đức, đây là hai pháp Bt định xut tGii kinh, na tháng tng mt ln.

B. LIỆT KÊ RIÊNG: chia làm hai:

1) Pháp bt định – thuc 3 trường hp

Ðây là tánh ti, Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào cùng vi mt người nmt mình ngi ti chkhut, chkín, chcó thhành dâm, nói li phi pháp, có vƯu-bà-di trtín nói mt pháp nào trong ba pháp, hoc Ba-la-di, hoc Tăng-già-bà-thi-sa, hoc Ba-dt-đề, và T-kheo ngi y txác nhn: “Tôi phm ti y”. Vy cn xtrmt trong ba pháp, hoc Ba-la-di, hoc Tăng-già-bà-thi-sa, hoc Ba-dt-đề, đúng nhưli Ưu-bà-di trtín. Cn phi nhưpháp xtrT-kheo y. Ðây gi là pháp Bt định.

NGUYÊN DO16:

Ca-lưu-đà-di cùng vi vca người bn thân tên Trai ưu-bà-di, đểý ln nhau. Ðến gikht thc Ca-lưu-đà-di ti nhà người y cùng ngi mt giường, nói li phi pháp. T-xá-khưMu nghe nói dòm thy, bch Pht, kiết gii.

GIẢI THÍCH:

Mt mình: tc là mt T-kheo và mt người n.

- Khut và kín có hai loi:

- Khut không thy do bi, sương và bóng ti.

- Không nghe tc chmà tiếng nói thường không nghe được.

Chngăn cách: hoc do cây, hoc do vách tường hoc do rào du, hoc áo và các vt khác làm vt ngăn che.

Trtín Ưu-bà-di: tc là người thTam quy và Ngũgii, nhsvic tt không nhm ln, không quên mt.

Tát-bà-đa t-bà-sa nói:

Người Ưu-bà-di khtín, tc laø người mà có knói rng: “Nếu bà chu nói láo thì không hi mng sng ca bà, nếu bà không nói láo thì bà bgiết”. Người y lin nghĩ: “Ta không nói láo, chhi thân này, mt mt thân mà thôi. Nếu ta nói láo thì hi vô lượng thân, kcPháp thân, vy thkhông nói láo”. Li có người nói: “Nếu bà chu nói láo thì cha m, anh em, chem, tt chhàng ca bà đều được sng. Nếu bà không nói láo thì tt cbgiết”. Người y suy nghĩ: “Ta không nói láo thì chhi thân tc trong mt đời. Nếu ta nói láo thì trôi lăn trong ba đường ác, hng mt thân tc quyến thuc nhiu đời trong cõi nhơn và thiên. Li mt cdòng hhin Thánh nơi cõi xut thếna. Vy, thkhông nói láo”. Li có ngui nói:“Nếu bà chu nói láo scho bà tt ctài li kctrân bo. Nếu bà không nói láo thì không cho bà ca y”. Người y lin nghĩ: “Ta không nói láo chmt tài li trong thếgian này mà thôi, nếu ta nói láo thì mt pháp tài ca Thánh. Vy, thkhông nói láo”. Người nhưvy gi là Ưu-bà-di khtín.

TUNG TRNG CA TI

Nếu T-kheo tnói: “Tôi có trên đường đi đến chđó; tôi có đến chđó, tôi có ngi, tôi có nm, tôi có làm nhưvy”, thì nên nhưT-kheo nói mà xtr. Nếu T-kheo không tnói: Có làm, có nm, có ngi, có đến chđó, chnói có trên đường đến chđó. Ða đim đến, ngi, nm v.v... thì nên nhưli Ưu-bà-di nói mà xtr. Vì là thuc vpháp không định nên gi là pháp Bt định.

Lut Thp tng nói:

Nếu T-kheo không tnói có ti nhưvy, thì nên tùy theo li nói khtín ca Ưu-bà-di nói mà tác pháp Yết-ma tht mích ti. Tác pháp xong nên tùy thun mà thi hành, không được trao gii Ctúc cho người khác v.v... Nếu không nhưpháp thc hành thì trn đời không được xYết-ma này.

Tát-bà-đa t-bà-sa nói:

Tác Yết-ma ri, nếu nói ti trước, nên gii Yết-ma, tùy theo ti nhnng mà tr. Nếu không nói ti thì trn đời không gii Yết-ma y.

2) Pháp bt định – thuc 2 trường hp

Duyên khi tc là nguyên do, đồng nhưgii trước.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào cùng mt người nngi ti chtrng, chkhông thhành dâm, nói li thô tc, có vƯu-bà-di trtín nói, mt trong hai pháp, hoc Tăng-già-bà-thi-sa, hoc Ba-dt-đề, và Tyø-kheo ngi y txác nhn: “Tôi phm ti y”. Vy cn xtrmt trong hai pháp, hoc Tăng-già-bà-thi-sa, hoc Ba-dt-đề, đúng nhưli ca vƯu-bà-di trtín. Cn phi nhưpháp xtrT-kheo y. Ðây gi là pháp Bt định.

C. HỎI ÐỂ KẾT THÚC

Các Ði đức, tôi đã tng hai pháp Bt định.

Nay hi, các Ði đức trong đây có thanh tnh không? (3 ln).

Các Ði đức trong đây thanh tnh, vì im lng. Vic y tôi ghi nhn nhưvy.

Thiên thba nói vhai pháp Bt định xong.

IV. BA MƯƠI PHÁP XÐA

Cũng chia làm 3 phn: Nêu chung, lit kê riêng và hi đểkết thúc.

A. NÊU CHUNG

Thưa các Ði đức, đây là ba mươi pháp Ni-tát-kBa-dt-đềxut tGii kinh, mi na tháng tng mt ln.

GIẢI THÍCH:

Ni-tát-k: Hoa dch là X. Ba-dt-đềdch là Ða. Nghĩa là 30 vic này đều do nơi tài vt mà phm ti. Vt này phi x. Ti Ba-dt-đềphi sám hi đểtr.

B. LIỆT KÊ RIÊNG: 30 VIC.

Tgii thnht y dư, cho đến gii th30 là xoay vt ca Tăng vcho mình.

1. GII CHA Y DƯ

Ðây thuc vgiá ti. Ði tha vì chúng sanh, tuy không đồng hc, nhưng cũng phi thuyết tnh.

BTri môn cnh hun nói:

Lun Trì địagi B-tát đối vitt cnhng gì dưtha mà ct cha, đều là chng phi tnh. Ðcho tâm được thanh tnh, nên dâng cho mười phương các đức Pht, B-tát. NhưT-kheo đem y vt hin tin dâng hiến cho Hòa thượng, A-xà-lê v.v...

Kinh Niết-bàn nói:

Tuy cho phép nhn đểcha, nhưng ct yếu phi tnh thí đến người Ðàn-vit ngoan đạo. Thi nay vn đềging dy, hc hành chchuyên nghĩđến li danh, không hthn đối vi năm món tà17, phn nhiu cha ct 8 thnhơnhp18. Chchy theo nếp sng phù phiếm ca thếtc, không nhli Thánh dy. Sau khi thgii, tri qua nhiu hlp, đối vi tnh pháp chưa hthm vào người, dù chmt git. Ðâu biết tt cvt dng dùng hng ngày, đâu không phi là vt nhơnhp. Rương đãy ct cha đều là tài vt phm ti, khinh pháp di lòng, tđểli điu tai hi kia; người hc Lut biết mà cý phm. Các Tông khác vn không còn gì đểnói. Ai biết qubáo theo tâm mà thành tu, đâu tin qudo nhân mà có. Ði này áo cà-sa không còn mc, mai sau tm st bao thân. Làm người thì sanh vào chbn cùng, áo chăn nhp nhúa. Làm súc sanh thì đọa vào chbt tnh, lông cánh hôi tanh. Hung là Ði, Tiu hai tha đều gi là tnh pháp. Ginhưcó lòng tin sâu đậm, taïi sao ngi vic phng hành? Cho nên Phhành kýca ngài Kinh Khêghi: “Có người nói các vt shu, khi ý tưởng không phi ca mình, có ích thì dùng, thuyết tnh làm gì?” Nay xin hi: Tt cđều không phi là ca mình, đâu không nơi bn bin? Có ích thì dùng, sao không gi thng nơi hai thrung (bi đin và kính đin) mà đóng kín ca phòng, niêm phong rương tráp? Nếu nghĩrng vt đó là ca người khác mà thdng thì chc chn có ti. Còn nếu xem đó là vt ca mình, thì sao không thuyết tnh19?Thuyết tnh đểthí x, đối vi lý ngi gì? Không nghĩlà ca mình, đểhu sanh noi gót. Nên biết người không thuyết tnh, rt trái vi li Pht dy. Không thuc vhai tha, chng trong ba căn20, xut gia nhưthếy, đâu không phi là hưđốn?

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, y đã xong, Ca-thi-na y đã x, ct cha y dư, trong 10 ngày không tnh thí được phép cha; Nếu quá 10 ngày, Ni-tát-kBa-dt-đề.

NGUYÊN DO21:

Ðc Pht cho phép T-kheo cha ba y, không được dư. Lc qun T-kheo cha y dư, hoc sm y bui sáng, y bui trưa, y bui xế, nên mi chếcm. Tôn giA-nan nhn được mt y phn to, mun tng ngài Ca-diếp. Ngài Ca-diếp lúc y không có nhà. Tôn giA-nan bch Pht. Pht hi: Ngài Ca-diếp lúc nào v? Ðược trli: Sau 10 ngày. Pht cho phép cha để10 ngày.

Kin-độnói vy22, ghi rng:

Ðc Pht thy các T-kheo trên đường đi, mang theo nhiu y vt. Ðc Pht nghĩ: Nên định slượng cho y, không nên cha quá nhiu.

Lúc by gi, đầu đêm đức Pht mc cái y thnhtgia đêm cm thy lnh, Ngài mc cái y thhai, cui đêm cm thy lnh, Ngài li mc cái y thba, bèn thy an n. Do vy Ngài cho phép các T-kheo cha ba y, không được nhiu hơn.

Lut Tăng knói:

Các đệtca Ta đều dùng ba y, đủngăn lnh và nga nóng, tránh khi mòng mui, che kín stàm quý, không làm hưhoi ging Thánh.Nếu không chu ni sc lnh thì cho phép loi y cũtùy ý may nhiu lp.

GIẢI THÍCH:

Y đã xong: tc là 3 y đủ. Y Ca-thi-na: Hoa dch là y công đức. Văn sau có gii rõ. Trường y: tc là dài tám ngón tay ca đức NhưLai, rng 4 ngón tay (dài 1 thước 6 tc, rng 8 tc, có thmay 3 y điu cách).

Lut nhiếp nói:

Nên biết 3 y, vic sdng chúng khác nhau. Khi làm vic, lúc đi đường, và trong chùa, thường dùng y 5 điu. Khi hành l, lúc ăn ung, nên đắp y 7 điu. Ðngăn lnh, vào xóm làng kht thc, thtrai, ltháp nên mc đại y. Hai loi y sau nên ct rc mà may. Nếu là knghèo, cái sau chc chn phi ct rc.

Lun Tát-bà-đa nói:

Chín mươi sáu nhóm ngoi đạo, không có pháp tnh thí. Ðc Pht dùng sc phương tin Ði tbi dy cho pháp tnh thí, khiến các đệtđược cha ca dưmà không phm gii.

Hi: -Ti sao đức Pht không trc tiếp cho phép cha ca dưmà li cưỡng cho kiết gii, thiết lp phương tin này?

Ðáp: - Pht pháp ly thiu dc làm gc, cho nên kiếtgii không cho cha ca dư. Chúng sanh căn tánh không đồng, hoc có người ct cha dtrnhiu, sau đó hành đạo mi chng đặng Thánh pháp, cho nên đức NhưLai, trước hết vì hkiết gii, sau mi thiết lp phương tin. Ði vi Chánh pháp không có gì ngi, và khiến chúng sanh được
l
i ích.

TƯỚNG TRNG CA TI

Trong vòng 10 ngày được y, có ngày được, có ngày không được, đến ngày th11, tướng mt tri xut hin, đều phm ti Xđọa. Hoc tnh thí, hoc không tnh thí, sai cho người, hay mt, cũhư, làm vt phi y, tác ý thân hu mà ly, hay quên mt y v.v... cũng vy.

(Tnh thí nghĩa là tht cho người, hoc hướng vngười khác thuyết tnh. Khác vi điu này gi là không tnh thí. Sai cho người tc là trin chuyn tnh thí. Mt tc là băn trm và lìa y ngv.v... Cũhưtc là bmc nát... Làm vt phi y tc là vt dng khác. Tác ý thân hu ly nghĩa là bthân hu ly đi. Trong trường hp này tngày thnht, được y ri, cho đến ngày th10, trong thi gian 10 ngày đó, hoc có ngày được y, hoc có ngày không được y, nhng cái được y, hoc tnh thí, hoc không tnh thí v.v... chly thếlc ngày thnht được y, trong 10 ngày đó gi là y dưđược cha, cho đến ngày th11, tướng mt tri xut hin, đều phm Xđọa. Ví nhưđặng mt vt trước, tùy theo đó tác tnh thí v.v... thì không nên tính là vt dư, cách sau mt ngày, hoc li được y, ngày đó mi được tính là ngày thnht, được tùy ý cha cho đến ngày th10 đều không phm vy).

Nếu y Xđọa mà không x, đem đổi ly y khác thì mc mt ti Xđọa, mt ti Ðt-kiết-la. Y này phi xgia Tăng, hoc chúng nhiu người, hoc mt người, không được xbit chúng (Tùy theo trú xđó nhiu người hay ít người, nên tp hp li mt chsau đó mi x). Nếu xmà không thành x, phm ti Ðt-kiết-la.

Nên đến gia Tăng, trt vai bên hu, ci bgiày dép, hướng lên Thượng ta, chp tay, qugi baïch nhưsau:

“Ði đức Tăng, xin lng nghe, tôi T-kheo tên... có cha y dư, quá 10 ngày, phm Xđọa. Nay tôi xcho Tăng”.

Xy ri phi sám hi. Vnhn làm sám hi nên nói:

“Ði đức Tăng, xin lng nghe, T-kheo tên... cý cha y dư, phm Xđọa, nay xcho Tăng. Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp nhn, tôi làm người nhn sám hi cho T-kheo... Ðây là li tác bch”.

Ðương snên hướng đến vnày bch rng:

“Ði đức mt lòng thương tưởng, tôi T-kheo tên... cý cha y dư, phm Xđọa. Y đã xgia Tăng ri. Ðây thuc vti Ba-dt-đề, nay theo Ði đức sám hi, không dám che giu. Sám hi thì an vui, không sám hi không an vui. Ghi nhn tôi là người phm mà phát l, biết mà không che giu. Ði đức ghi nhn cho rng: Tôi trong sch gii thân đầy đủ, thanh tnh B-tát”. Nói nhưvy ba ln.

Vnhn sám hi nên nói vi người y rng:

“Ttrách tâm ông”. Ðương strli: “Vâng”.

Trường hp Tăng đông nhiu, khó tp hp, T-kheo này mun đi xa, nên hi vy rng: Y này ngài mun cho ai? Tùy theo hnói mà cho người y. Tăng lin try này li cho T-kheo y. Bch nhYết-ma nhưsau mà tr:

“Ði đức Tăng, xin lng nghe. T-kheo tên... cý cha y dư, phm Xđọa. Nay xcho Tăng. Nếu thi gian thích hp đối vi Tăng, Tăng chp thun, đem y này cho T-kheo kia tên... T-kheo kia tên... nên try li cho T-kheo này. Ðây là li tác bch”.

Sau khi tác Yết-ma, nếu xri mà không trli, phm Ðt-kiết-la. Nếu có người nói: Ðng tr. Người y phm Ðt-kiết-la. Hoc làm pháp tnh, hoc sai cho người khác, hoc đem may ba y, hoc may y ba-li-ca-la23(Lut Thin kiến nói: Châu-la-ba-li-ca-la T-kheo-ni, Hán gi là Tp toái y ‘Tăng-già-lê’), hoc cũhư, hoc bcháy, hoc tác phi y, hoc mc mãi cho hưrách, đều phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Xđọa.

Không phm: Trong vòng 10 ngày, tnh thí, sai cho người khác, hoc tưởng là bcướp mt, bcháy, btrôi v.v... Không tnh thí, không sai cho người khác mà không phm là người nhn sphú chúc ca y bqua đời, đi xa, thôi tu, nn gic, thú dhi, nước trôi.

Kin-độy nói:

Y ca chúng Tăng quá 10 ngày không phm Xđọa.

Lut Tăng knói:

Nếu vì Pht vì Tăng cúng dường, vt sưu tm tp hp li mt ch, tuy lâu chưa dùng đến không phm.

Lut nhiếpnói:

Nếu vì Tam bo cha y, không phm. Hoc thí chnói: “Ðây là vt ca tôi, nhơn gisthdng”, tuy không phaân bit mà dùng không phm (tc là thuyết tnh ri vy).

Lut Căn bn nói:

Nếu phm xđọa, không xmaø không nói lên săn năn; hoc tuy nói lên săn năn mà không đểcách qua mt đêm, tùy theo chnhn được đều thành Xđọa, do tin nhim vy. Nếu xy, thuyết hi, tri qua đêm ri, được thí đều không phm.

Lut Ngũphn nói:

Không được xcho người khác và cho phi nhơn. Xri, vy sau mi sám hi. Nếu không x, không sám hi, ti càng sâu dày.

Trcha 3 y, nếu cha y khác cho đến khăn tay, quá 10 ngày đều phm Ðt-kiết-la. Nếu tnh thí thì không phm.

Lun Tát-bà-đa nói:

Nếu ngày đầu được y, lin trong trường hp bt kiến tn, bt tác tn (tc là chng sám hi mà cti), ác tà bt xtn, hoc cung tâm, lon tâm, bnh hoi tâm, chưa gii tn, tâm thn chưa n định, cho đến mng chung, không phm gii này. Sau khi gii tn, n định tâm thn, tđó kngày mà thành ti. Nếu ngày đầu được y, lin vào thiên cung, đến Ut-đơn-vit , người đó đến trn đời không phm gii này. Sau trvbn x, ktngày đó mà thànhti. Nếu ngày đầu được y cho đến 5 ngày sau bt kiến tn v.v... sau gii tn, tâm thn n định, ly 5 ngày trước, tính thêm sau 5 ngày, sau đó mi thành ti.

2. GII LÌA Y NG

Ðây là thuc ti ngăn nga, Ði tha đồng chế. Thuc v18 vt.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, y đã xong, Ca-thi-na y đã x, lìa mt trong ba y ngđêm chkhác, trTăng Yết-ma, Ni-tát-kBa-dt-đề.

NGUYÊN DO24:

Lc qun T-kheo, du hành trong nhơn gian, đem y gi cho T-kheo thân hu. Thân hu thường thường đem phơi. Các T-kheo hi biết vic y, bch Pht, kiết gii. Khi y, có mt T-kheo bbnh ghl, có vic cn mun đi trong nhơn gian, vì phn to Tăng-già-lê quá nng không thmang theo được. Ðng bn bch Pht, Pht cho phép Tăng bch nhYết-ma, kiết không mt y cho T-kheo bnh.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu đểy trong Tăng-già-lam, ngdưới gc cây, hay là chkhác, đến khi mt tri xut hin, tùy theo chlìa y, phm Xđọa. Ðy chkhác, ngnơi Tăng-già-lam cũng vy. Trba y, lìa y khác phm Ðt-kiết-la. Xri, sám hi... đồng nhưgii trước. Tăng nên bch nhYết-ma try li cho T-kheo này. Nếu không tr, cho đến mc hưrách, đều phm Ðt-kiết-la.T-kheo-ni phm Xđọa.

Không phm: Minh tướng chưa xut, tay rđụng y, hoc nim xy, hoc đến chcó thling cc đá đụng chđểy v.v... (gii hp ca y là tay rđụng y, gii rng ca y là ném cc đá đến chđó, tc gi là không lìa y. Hoc không rđụng y, ném cc đá cũng không đến chđó, phi kp thi khi tướng mt tri chưa xut hin, khi ý nghĩlà y bmt. Bi vì y bmt ‘xy’ thì chmc ti Ðt-kiết-la vì thiếu y ; không xy thì phm ti Ni-tát-kvì lìa y, cho nên tránh ti nng mà nhn ly ti nhvy).

Lut Thin kiến nói:

Yết-ma là cho phép khi bnh chưa lành, được lìa y mà ng. Nếu Tăng làm Yết-ma ri, lìa y đến phương khác, bnh lành mun trv, trên đường đi gp nn không vđược, mà luôn luôn có ý nghĩtrvthì tuy bnh mnh ri nhưng không mt y; nếu quyết định không có ý trvthì mt y, qua 10 ngày phm ti trường y (cha y dư). Nếu đến phương khác bnh lành, trvđến chđểy, bnh phát trli, mà mun đến phương khác thì nương theo Yết-ma trước khi phi Yết-ma li.

Lun Tát-bà-đa nói:

Nếu ba y vá chm nhiu lp nng, tìm nhân duyên nào đó, đểchia ra đem đi, gi là không lìa y ng.

Căn bn tp snói:

Nếu t���m thi đến chkhác ri vlin thì khi mang y theo. Li nói trường hp định đi ri trv, nhưng đến nơi đó tri đã chiu ti, thi gian trvthuc vban đêm, sbtrùng, tc làm tn hi, trường hp nhưvy, nên li ngnơi đó, không nên đi ban đêm. Y đang thtrì nên tâm nim x, có thđến nơi người đồng phm hnh gn đó tm mượn ba y khác đểcho đủsmc.

Lut Tăng knói:

Tùy theo chđến mà đầy đủ3 y và bình bát đểkht thc. Ví như2 cánh ca con chim thường dính theo thân nó vy.

BIN MINH:

Hi: -Ðã nói rng y bát thường đủ, nhưhai cánh ca con chim, ti sao lìa y kiết ti, lìa bát không kiết ti?

Ðáp: -Y là đểche thân, bát là đểkht thc, chai nên luôn có theo mình. Nhưng trong Tăng hng ngày thường ăn, hay lúc ththnh, không thkhông dùng bát ca mình còn y thì đứng vmt lý thì không thlìa được. Cho nên có kiết không kiết là vy.

TRÙNG TRT-NI SNGHĨA TP YU

HẾT QUYỂN THỨ TƯ



1Tphn lut 3, tr. 584a16, Ði 22n1428.

2Tphn lut 3, tr. 586b, Ði 22n1428.

3Tphn lut 3, tr. 587a25, Ði 22n1428.

4Tphn lut 4, tr. 589b11, Đại 22n1428.

5Tphn lut 4, tr. 591c16, Đại 22n1428.

6Tphn lut 46, phn thba Kin-độpháp Tăng, tr. 909b08, Ði 22n1428.

7Thường shành, phi thường shành: Thường shành là chcho tám chi Thánh đạo. Phi thường shành là 5 đim ca Ð-bà-đạt-đa.

8Tphn lut 5, tr. 595c, Ði 22n1428.

9Tphn lut 5, tr. 596c17, Ði 22n1428.

10Thường lp 常臘và Din môn lp 面?門臘: Thường tc chvt ca Tăng thường tr. Din môn tc chcho vt ca Tăng hin tin. Còn lp là chcho vt tt, vt tháp Pht, tt cgi chung là lp. đây không rõ nghĩa nào.

11Tphn lut 5, tr. 599a16, Ði 22n1428.

12Tphn lut 60, phn thtưchương T-ni tăng nht, tr. 1010a07, Ði 22n1428.

13Câu này ngài Trí Húc trích dn nhm. Trùng trt-ni snghĩa tp yếu 4, tr. 377c12, Vn 40n719: “Hoc phn tn nga 或?反蹲臥. Tphn lut60, phn thtưT-ni tăng nht, tr. 1010a19, Ði 22n1428: “Hoc tn hoc nga 或?蹲或?臥.Dch: (có loi nga dkhi tra dàm dùng roi mun nó chy ti), nó li ngi hay nm xung.

14Ba-li-bà-sa 波利婆沙Å: Skt. Parivāsa, theo Tphn lut thì Ba-li-bà-sa được dch là “phú tàng", theo Tăng kthì dch là "bit tr". Theo hai nghĩa này thì người phm vào ti Tăng tàn mà che giu ti, thì ctùy theo ngày che giu ti bao nhiêu mà thi hành bit trby nhiêu ngày theo đó, không được cùng chung vi Tăng.

15Ma-na-đỏa 摩那埵: Skt. Mānatta, nghĩa là ý vui (ý hhay duyt). T-kheo nào phm ti Tăng tàn (không che giu ti) thì phi hành sáu đêm Ma-na-đỏa sám hi, nhvy mà ty trti li, mình vui và người cũng vui.

16Tphn lut 5, tr. 600b, Ði 22n1428.

17Năm món tà: T-kheo vì cuc sng mà mưu làm không nhưpháp s, nên gi là tà mng. Có 5 món tà: 1) Ði vi người thếtc trá hin dtướng, kđặc tướng đểcu li dưỡng. 2) Tnói công năng và công đức ca mình vi mc đích cu li dưỡng. 3) Xem tướng tt xu, hc bói toán mà nói skiết hung ca người vì cu li dưỡng. 4) Ln tiếng ra oai, đại ngôn thêu dt, thhin ra oai vi mc đích tìm cu li dưỡng. 5) Nói lên nhng điu đắc li ca mình đểđộng tâm người, cũng vì tìm cu li dưỡng.

18Tám thnhơnhp: 1) Ðt mua nhà ca rung đất. 2) Trng trt. 3) Dtrtích cha lúa go. 4) Nuôi dưỡng nô t. 5) Nuôi dưỡng súc vt. 6) Tích cha vàng bc, tin ca, châu báu. 7) Tích cha ngà voi chm khc cùng các vt khác. 8) Tích cha đồđồng, đồthiết, vc chõ dùng đểtnu nướng. Ðó là 8 thnhơnhp bt tnh T-kheo không được phm vào.

19Thuyết tnh: Skt. Vikalpa, Pāli. vikkpa, nghĩa khác “tnh thí”, “tác tnh”, ngài Nghĩa Tnh dch “phân bit”, tc hp thc hoá, hp pháp hoá.

20Ba căn: chcho ba độc tham, sân, si. Ba cái này thường sanh ra nghip ác, cho nên gi là căn. Nhưng ba căn đây chcho ba căn Vô lu là Gii, Ðnh, Tu.

21Tphn lut 6, tr. 601c, Ði 22n1428.

22Tphn lut 40, phn thba Kin-độy, tr. 856c25, Ði 22n1428.

23Y ba-li-ca-la 波利迦羅衣Â: Skt=Pāli. parikara, giây đai, giây nt, đểbuc y phc. (cht. Tphn lut, HT. Thích Ðng Minh dch).

24Tphn lut 6, tr. 603a, Ði 22n1428.

--- o0o ---

Trình bày: Nhị Tường

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567